Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
MÔ HÌNH BÊNH TẬT CỦA NGƯỜI ĐƯỢC NGHỈ HƯU<br />
TRƯỚC TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Lê Thị Mỹ Dung*, Trương Phi Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tại Việt Nam, theo qui định hiện hành: khi lao động nữ đủ 55 tuổi và lao động nam đủ 60 tuổi thì<br />
họ có quyền nghỉ hưu. Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng cần nâng tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ công chức, viên<br />
chức và đặc biệt là nữ giới để đảm bảo bình đẳng giới và giảm thiểu áp lực quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nghiên<br />
cứu được thực hiện nhằm khảo sát khuynh hướng gia tăng tỷ lệ người lao động bị mất sức do các bệnh, tật theo<br />
các năm cũng như những hậu quả và hướng can thiệp dự phòng trên các nhóm bệnh tật trên. Từ đó, những<br />
chương trình can thiệp, việc vận động chính sách cho người lao động mới mang lại hiệu quả thiết thực.<br />
Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật của người lao động được nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng<br />
lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2011-2012.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trong khoảng thời gian từ 01/01/2011 đến<br />
31/12/2012 tại Trung tâm giám định Y khoa TP.HCM. Đối tượng: tất cả người lao động đến giám định để được<br />
chính sách nghỉ hưu trước tuổi do bệnh, tật làm suy giảm khả năng lao động. Dữ liệu được hồi cứu từ những hồ<br />
sơ bệnh án giám định trong các năm 2011, 2012. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Stata.<br />
Kết quả: Qua nghiên cứu trên 3929 hồ sơ được hồi cứu thì các bệnh mạn tính không lây và bệnh nhiễm<br />
trùng chiếm ưu thế. Về mô hình bệnh tật thì chương bệnh hệ tuần hoàn chiếm tỷ lệ cao nhất (28,3%), chương<br />
bệnh hệ hô hấp (25,21%), chương bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên kết (10,97%), chương bệnh hệ tiêu hoá<br />
(8,81%), chương u bướu (4,68%). Các nhóm bệnh mắc hàng đầu đó là: cao huyết áp (76,28%), viêm xoang mạn<br />
(34,72%), bệnh hô hấp do hít hoá chất, khí, khói và chất bay hơi (23,52%), bệnh khác của răng và cấu trúc nâng dỡ<br />
(22,52%), viêm mũi họng mạn (20,64%).<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu được sử dụng cho các chính sách xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đồng<br />
thời đưa ra cái nhìn tổng quan về bệnh, tật của những người được nghỉ hưu trước tuổi để làm tiền đề cho các<br />
nghiên cứu khác sau này.<br />
Từ khóa: ICD 10, mô hình bệnh tật, bệnh mạn tính, nghỉ hưu, người lao động<br />
ABSTRACT<br />
DISEASE PATTERN OF PEOPLE WHO RETIRED EARLY IN HO CHI MINH CITY<br />
Le Thi My Dung, Truong Phi Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 247 - 252<br />
<br />
Background: In Viet Nam, according to the current regulations: female employees who are enough 55 years<br />
old and male employees who are enough 60 years old are able to retire. However, some people said that retirement<br />
age should be raised for civil servants, employees and especially women to ensure gender equality and to reduce<br />
the pressure of compulsory social insurance. The study was conducted to investigate the trend of increasing<br />
proportion of employees who lost power due to the diseases, disabilities over the year as well as the<br />
consequences and instruction on the prevention of disease in this group.<br />
<br />
*Trung tâm Giám định y khoa Tp. Hồ Chí Minh ** ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc : BS.CKII Lê Thị Mỹ Dung ĐT: 0903607980 Email: muoitrang11@yahoo.com.vn<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 247<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
Objectives: To determine the disease pattern of employees who retire before age due to the reduction of<br />
ability to work in Ho Chi Minh City from 2011-2012.<br />
Method: The study described a retrospective cross-sectional for the period from 01/01/2011 to 31/12/2012 in<br />
Center City Medical Examination. Observation: all employees were assessed for the policy of early retirement due<br />
to illness, disability that impaired capacity to work. Data from a retrospective medical record was assessed in<br />
2011, 2012. The data was entered and processed by Stata.<br />
Results: On 3929 records were retrospective, the non-communicable chronic and infectious diseases<br />
predominated. Regarding the disease patterns showed that circulatory diseases accounted for the highest<br />
proportion (28.3%), respiratory disease (25.21%), musculoskeletal system disease and connective tissue (10.97%),<br />
gastrointestinal disease (8.81%), tumors (4.68%). The leading group of diseases were: hypertension (76.28%),<br />
chronic sinusitis (34.72%), respiratory disease caused by inhalation of chemicals, gases, fumes and volatiles<br />
(23.52%), other diseases of the teeth and supporting structure (22.52%), chronic nasopharyngitis (20.64%).<br />
Conclusion: The results are used for social policy and public health care as well as gave an overview of<br />
diseases and disabilities of people who retired early as a prerequisite for the other study later.<br />
Keywords: ICD 10, the disease pattern, chronic diseases, employees, retirement<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu<br />
<br />
Tại Việt Nam, theo qui định hiện hành: khi Xác định mô hình bệnh tật của người lao<br />
lao động nữ đủ 55 tuổi và lao động nam đủ 60 động được nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả<br />
tuổi (lao động trong điều kiện bình thường) thì năng lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh từ<br />
họ có quyền nghỉ hưu(1). Tuy nhiên, một số ý năm 2011-2012.<br />
kiến cho rằng cần nâng tuổi nghỉ hưu đối với cán ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
bộ công chức, viên chức và đặc biệt là nữ giới để<br />
đảm bảo bình đẳng giới và giảm thiểu áp lực Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trong<br />
quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc(2). Người lao động khoảng thời gian từ 01/01/2011 đến 31/12/2012 tại<br />
có thời gian nghỉ hưu nhiều hơn, nên trong Trung tâm giám định Y khoa TP.HCM.<br />
chừng mực nào đó tạo áp lực về mất cân đối quỹ Đối tượng<br />
hưu trí và tử tuất. Theo thống kê, số lượng người<br />
Tất cả người lao động