intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo: Phần 2

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

277
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp nội dung của phần 1 Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, phần 2 giới thiệu tới người đọc các nội dung: Phương pháp phát triển từ ngữ, dạy trẻ nghe và phát âm đúng, chuẩn bị cho trẻ học đọc và học viết, giáo án về phương pháp phát triển tiếng,.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo: Phần 2

  1. C hư ơng V PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIEN TỪ NGỪ IẼ Mức độ nắm vữ ng ý n gh ĩa từ vự n g k h á i q u át ở các lứa tu ổ i m Mi M ức đ ộ zê zô (kh ôn g) Cuối tuổi iên một, đầu tuổi lên hai, trẻ tương ứng tên gọi với một người cụ thể, một đồ vật cụ th ể (Bà, Hùng, bàn, bát) "Hùng" cũng giống như "Ba", "bàn", "bát” v.v... đều chỉ một vật cụ thể, riêng biệt. 2. M ức đ ộ th ứ n h ấ t củ a sự k h á i q u á t Cuối tuổi lên hai, trẻ nắm dược mức độ th ứ n h ấ t của sự khái quát, tức là tên gọi chung của đối tượng cùng loại (dồ vật, hành động, tín h chất): "Bóng" chỉ một quả bỏng b ấ t kỳ nào, "Búp bê" chỉ một con búp bê b ấ t kỳ nào v.v... 3. M ức đ ô th ứ h a i củ a sự k h á i q u á t Trẻ nắm được mức độ thứ hai của sự khái quát: "Quả" có thể chỉ b ất kỹ loại quả nào (quả cam, quả đu đủ, quả chuối...), "xe” có th ể chỉ b ất kỳ loại xe nào (xe ô tô, xe xích lô...). Cam, đu đủ, chuôi: mức độ thứ n h ấ t của sự k hái quát; Quả: mức độ th ứ h ai của sự khái quát. ( ỉ ị Xem L .P .P h ê đ ỏ ie n k o . Sách đ ã đ ầ n . tr 8 0 . 81. 134 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. 4. M ức đô th ứ ba c ủ a s ư k h á i q u á t Trẻ khoảng 5, 6 tuổi có thể nắm được mức độ thứ ba của sự khái quát: "đồ vật" có thể chỉ đồ chơi (búp bê, ô tô, máy bay...), đồ gỗ (giường, tủ, bàn ghế...), đồ nấu bêp (nồi, chảo, bát, đĩa...) v.v... - Búp bê: mức độ thứ n h ất của sự khái quát. - Đồ chơi: mức độ thứ hai của sự khái quát - Đồ vật: mức độ thứ ba của sự khái quát. 5. Mức độ th ứ tư củ a sự k h á i q u á t Mức độ thứ tư của sự khái q uát là những từ biểu th ị sự khái q u át tối đa như: V ật chất, hành động, trạ n g thái, chất lượng, số lượng, quan hệ v.v... Khả năng nắm được mức độ th ứ tư của sự khái q u át xuâ’t hiện vào tuổi thiếu niên. IIẵ Từ ngữ tích cực và từ ngữ thụ động Từ ngữ tích cực là nhừng từ m à người nói không nhùng hiểu m à còn sử dụng được, Từ ngữ tích cực quyết định r ấ t nhiều đến sự phong phú của từ ngữ. Từ ngữ th ụ động là những từ mà người ta hiểu nhưng không sử dụng được. Từ ngữ th ụ động nhiều hơn từ ngữ tích cực, nó bao gồm cả những từ m à người ta đoán biết được khi đọc sách, những từ m à người ta nhớ đến nghĩa của nó khi nghe thấy. Chuyển từ từ ngữ th ụ động sang từ ngữ tích cực chính là một nhiệm vụ đặc biệt của giáo dục. III. Vốn từ ngữ củ a trẻ Từ một năm đến 1 năm 5 tháng, trê b ắt chước người lốn, lặp lại những từ nghe được: bà, bố, mẹ, ủ (ngủ)... s ố lượng từ có thể đ ạt từ 30 - 40 từ. 135 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. Từ thán g thứ 6 của năm thứ hai. vốn từ tăng lên vùn vụt và đên cuối năm thứ hai các em có th ể có đến 5 - 600 từ. Đến năm thứ ba, các em đã sử dụng được từ 1300 từ. trong đó phẩn lớn là danh từ, động từ, còn tính từ và những loại từ khác chiếm một tỉ lệ r ấ t ít, không đáng kể. N hững từ được các cháu sử dụng thường là những từ chỉ tên gọi đồ chơi, đồ dùng, những con vật... m à các cháu thường xuyên được tiếp xúc, là những từ chỉ nhũng việc làm của các cháu hoặc của mọi người xung quanh (như: ăn, ngủ, tám , rửa, quét, đi, nằm , bế, cõng...), hoặc là những từ chỉ h àn h động của nhũng con vật (như gà mổ thóc, cá bơi, mèo cào, chó cắn...). 0 trẻ 4 tuổi, vôn từ của các cháu có th ể có được khoảng 1900 đến 2000 từ, trong đó danh từ và động từ vẫn chiếm ưu thế, còn tín h từ và các loại từ khác còn ít sử dụng, Trẻ 5 tuổi có th ể sử dụng được từ 2500 đến 2600 từ. còn trẻ 6 tuổi có khoảng 3000 từ đến 4000 từ, trong đó tính từ và các loại từ khác đã chiếm một tỷ lệ cao hơn. Trẻ m ẫu giáo bé có khả năn g nắm được những từ m ang ý nghĩa cụ th ể như những từ là tên gọi các đồ v ật trong gia đình (bát, đĩa, bàn, ghế...), tên gọi động vật, thực v ật (lợn, chó, gà, vịt, cây chuối, quả na...). V ật th ể xung quanh th u h ú t sự chú ý của trẻ và n h ận được tên gọi chỉ trong trường hợp người ta cho trẻ "giao tiếp'' vối chúng: đụng đến, sờ mó đến vật, m ân mê trong tay, vuốt ve. sờ mó, nghe, ngửi, ăn v.v... Ngay khoảng 2 tuổi, trẻ nhổ tên gọi đối tượng khó kh ản nếu chỉ nhìn nó. Q uá trìn h nắm ý nghĩa của từ đi từ các hình ản h cảm giác đến sự khái q uát ý nghĩa. Đ ầu tiên trẻ hiểu từ "bàn" có tính chất cảm giác (nhìn, sò, mó), các cảm giác gắn vổi từ "bàn" chỉ m ột đối tượng duy n h ấ t như một dan h từ riêng. Sau đó. trẻ làm 136 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. quen với cốc bàn khác, khác về hình dáng, kích thước, c ả m giác về chúng khác nh au nhưng có cái chung giống nhau, tấ t cả đểu là "bàn" Từ này n h ận được nghĩa rộng hơn, tách khỏi các cảm giác trực tiếp, trẻ hiếu được "bàn" nói chung, chứ không phải cái bàn cụ thể. Hoàn toàn xa rời các cảm giác trực tiếp là từ "đồ vật", khối quát ở bậc cao hơn dùng để gọi các đồ gỗ (giường, tủ, bàn, ghê), đồ nấu bếp (nồi, chậu, bát, đĩa) v.v... Từ "dồ vật" có ý nghĩa trừ u tượng, trẻ hiểu nó không phải bằng cảm giác mà bằng sự trừ u tượng hoá. Đến 6 tuổi, để nắm từ vói ý nghĩa khái quát, trẻ không đòi hỏi các cảm giác trực tiếp nữa. Động từ, đầu tiên, là những dấu hiệu đơn giản kích thích những hàn h động cụ thể nào đó. Đôi với trẻ từ 1 năm 1 tháng, "đi" có nghĩa là cầm lấy tay nó, đối với trẻ 1 năm 6 th án g "đi" được trẻ sử dụng trong ý nghĩa từ vựng của nó: đi chơi, đi vào bếp, đi vào nhà ... Việc tiếp thu danh từ đôi vói trẻ dễ dàng hơn là việc tiếp th u tín h từ. Các khái niệm vê tính chất của sự vật chứa đựng trong tính từ phải từ nhiều sự vật mà khái q u át lên. Trẻ nhìn cùng một m àu ở những vật khác nhau và hiểu tên gọi m àu có th ể thuộc về các vật th ê khác nhau, nghĩa là b ắ t đầu hiếu ý nghĩa khái q u át của tính từ. Do đó, trẻ lĩnh hội ý nghĩa của tín h từ khó k h ă n hơn danh từ. Từ đặc điểm này. chúng ta cần chú ý đến tỷ lệ các từ loại khác n h au khi dạy từ cho trẻ: lúc đầu số lượng dan h từ chiếm phần lớn, sau đó động từ, rồi đến tín h từ. Một điều cần chú ý là động từ và tính từ không có mức độ k hái q u át zêrô như danh từ. Khi sử dụng từ ngữ, trẻ ihưòng mắc một số loại lỗi như sau: D ùng dan h từ chưa chính xác: Bụi cây gọi là vườn cây. Dùng động từ chưa chính xác: Anh b ắt đền em đi (đáng lẽ phải nói là: Anh đền em đi). 137 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. Dùng tín h từ chưa chính xác: Màu hồng, các cháu nói sai là màu đỏ. m àu vàng: m àu nâu các cháu nói sai là m àu xám; m àu tím các cháu nói sai là m àu nâu v.v... Hư từ chỉ khái niệm về quan hệ lại càng khó nắm hơn nũa đôi với trẻ em. Thí dụ: Áo anh đẹp, áo em củng vẫn đẹp cơ!. (Phải nói: Áo anh đẹp. áo em cũng đẹp cơ!). Cần dạy trẻ sử dụng đúng các hư từ như: thì. mà, là. Sau đây, bước đầu nêu lên k ết quả nghiên CÛU về các từ loại trong lòi nói của trẻ. a. Các từ loại trong lời nói của trẻ từ 2 - 3 năm "' \ Sô lượng, Tý lệ Sô lượng Tỳ lệ (so Tần sô Tần sô với vốn từ xuất hiện Từ loại đã thống kê) D anh từ 160 37,63% 836 Động từ 116 30.33% 571 T h ư c từ Tính từ 44 10,45% 125 Đai từ 28 6,80°/ử 179 Sô từ 6 1,46% 48 Phó từ 21 5.10°o 134 Trơ từ 16 3,86% 87 Hư từ Q uan hệ từ 13 3,14% 95 . T hán từ 5 1,21% 64 Khả năng hiểu nghĩa từ và sử dụng từ của trẻ từ 2 đến 3 năm. ( Ị ) N g u y ề n T hị T h u H à 'T ìm h iếu v o n từ c ủ a tre’ lửa tu ổ i 2 đến 3 /tâ m ". K h o á luận tố t n g h iẽ p k h o a M ẫu g iá o , trn ờ ĩìg Đ H S P H N 1. 1 9 9 2 . 138 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. - Động từ: C húng ta chọn động từ "ăn" để tìm hiểu khả n ăn g sử dụng và hiểu nghĩa từ vì động từ này có tầ n sô x u ấ t hiện cao tro n g lời nói của trẻ. Đây là động từ biểu th ị h o ạt động cơ bản cụa con người. An: Đưa thức ăn vào cơ thê để tự nuôi sông. N hững ngữ cảnh cụ th ể của từ "ăn". Em Ly ăn đi. - Cún ăn hết bánh của em. - Cháu cho em Ly ăn nữa. - Cháu ăn n h a n h xong mẹ cháu đón về. - Bác ăn chè không? - Cháu thích ăn h ạ t đậu. - Tao ăn m ất rồi. Em bé ăn thịt. v.v... K ết hợp với từ "ăn", chúng ta th ấy có các dan h từ. đại từ: em, bác, em bé, tao... biểu th ị chủ thê của h à n h động, có các danh từ chỉ đối tượng của h àn h động cơm, th ịt, dừa... Đối với động từ "ăn", trẻ chú ý nhiều hơn đến đối tượng của h ành động, chứ không p hải thời gian, cách thức, mục đích của h àn h động đó. N hững ngữ cảnh cụ th ể nêu ở trên cho ta thấy từ "ăn" được dùng với nghĩa chính (đưa thức ăn vào cơ th ể để tự nuôi sống), còn các nghĩa khác th ì không thấy, th í dụ: ăn tiền, ăn hôi lộ, ăn ảnh, ăn con tốt, ăn ý, chác ăn, ăn đòn... 139 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. - D a n h từ : Nghĩa của danh từ được trẻ sử dụng chỉ ỏ chức năng định danh, hẹp hơn nhiều so với ý nghĩa m à người lớn thường dùng. "Hoa" là danh từ chỉ bông hoa, còn "hoa" chỉ ngưòi con gái đẹp th ì trẻ không biết. Tính từ: N hững tín h từ gắn liền với những danh từ quen thuộc và có tầ n số xuất hiện cao được trẻ n h ận biết và sử dụng chính xác, th í dụ từ "đẹp" thường xuất hiện trong ngữ cảnh "áo đẹp", "ô tô đẹp", "hoa đẹp" Các tính từ chỉ đặc điểm bên ngoài của sự vật được trẻ dùng đúng hơn tính từ chỉ phẩm chất của sự vật, của h àn h động, trạ n g thái. - Đại từ: Trẻ đã biết sử dụng đại từ thích hợp với hoàn cảnh nói. thí dụ: nói với bạn th ì xưng "tôi", lúc túc giận th ì xưng "tao", khi rủ rê th ì "chúng mình" - Sô’ từ: Trẻ chỉ dùng chính xác được hai số từ 1 và 2, các số từ khác chỉ được dùng đê chỉ số nhiều nói chung. Trẻ sử dụng sô từ h ạn chê và có khi không được chính xác. 140 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. b. Các từ loại trong lời nói của trẻ 5 tuổi \ r ỳ lệ Sô" lượng Tỷ lệ (so với vốn từ) lượngv đã thống kê Từ loai Danh từ 291 40% Đông từ 230 30% Thực từ Tính từ 58 7,3% Đại từ 25 2,7% Sô từ 17 1,8** Phó từ 62 7.5:'n Hư từ Ngữ thái từ 38 4,6% Quan hệ từ 16 1,5% Khả năng hiểu nghĩa từ và sử dụng của trẻ 5 tuổi. Danh từ: Danh từ chiếm sô lượng nhiêu nhất, gồm những loại sau + Danh từ gọi tên các đồ vật trong gia đình: Bàn, ghế, bát, đĩa, đồng hồ ... + Danh từ chì đồ chdi quen thuộc: Búp bê, ô tô... + Danh từ chỉ bộ phận cơ thể: Mắt, mũi, mồm, trốn, móng tay, móng chân... + Danh từ chì thức ăn, nước uống: Bánh mì, trứng, sữa... + Danh từ chi các con vật: Chim, gà, chó... + Danh từ chỉ các người thân, người xung quanh: Ong, bà, chị, anh, em... ( I ) N guyền M in h L oan, Tìm hiểu w'in từ của tre' m ầu ỊỊiáo 5 tuổi, K hoá lu ân tốt n ghiêp khoa M ẫu giáo, trường ĐH SPH N 1. 1993 141 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. + Danh từ chì các hiện tượng xã hội: Đám cưới, ngày tẽt... + Danh từ chi các hiện tượng thiên nhiên: xáng. mưa... - Động từ Tré mẫu giáo 5 tuổi đã phân biệt được nghĩa cùa các động từ gần nghĩa nhau, thí dụ, động từ "băm" và "chạt” (khi băm thì phải nhẹ nhàng, khi chật thì phải mạnh và nhan h hdn). Trẻ cũng có thể hiểu một từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau, thí dụ: Đánh đô, đánh má hồng, đánh móng chân... Tính từ: Trẻ đã sừ dụng được một sô" loại tính từ sau đây: + T ín h từ c h ỉ tin h ch ất c ủ a sụ vật: Nóng. lạn h , khô, héo... + Tính từ chỉ sắc thái tình cảm: Đau đớn, vui, mừng.... + Tính từ chỉ màu sắc: Xanh, đỏ, đen... Tre thường nhầm lẫn các màu sẩc sau:"’ Màu xanh có cháu nói là màu tím. Màu đỏ có cháu nó là màu hồng. Màu nâu có cháu nói là màu đen. Màu da cam hầu hết trè nói ià màu vàng. - Đại từ: Trẻ mẫu giáo 5 tuổi đã biết xưng hô đúng với các đối tượng gần gũi: em, tôi, tó, mình, người ta.. - Sô* từ Nói chung, trẻ 5 tuổi đã biết từ sỏ 1 đến sô 10 và sù dụng được các từ không xác định: bao nhiêu, vài. những, các... ( ỉ ) X em N e u \ẻ n N hư T im . Thừ J e Atùĩĩ phtkm a p h á p dạy nhỏm tìt /li,'í? c h i m àu suc ch o lớp nần ì.7ứf> \ h ờ t’-(>nỵ lũ i cách Zỉá
  10. ■Hư từ: Tré đã sử dụng chính xác hơn các phó từ (đã, sẽ. đang, vẫn, còn. râ't, hơi, khá, không, chưa...), các quan hệ từ (và, với, của, để, vì...), các ngữ thái từ (à, nhỉ, nhé...). Tuy vậy, đốĩ với một sô hư từ, trẻ vẫn sử dụng chưa th ậ t chính xác. IV. N h iệ m vụ p h á t t r i ể n v ố n t ừ n g ữ c h o tr ẻ P h á t triển từ ngũ trong trường mẫu giáo bao gồm ba nhiệm vụ sau: 1. L àm g ià u vốn từ n g ữ củ a trẻ T rên cơ sở đặc điếm tư duy của trẻ m ẫu giáo, việc làm giàu vòn từ cần tiên hàn h theo nguyên tắc mở rộng dần từ cụ th ể đến khái quát. ơ giai đoạn đầu, cần cung cấp cho trẻ những từ ngữ m ang ý nghĩa cụ thê n h ư các đồ v ật trong gia đình, các con vật. câv cối, hoa quả gần gũi quen thuộc, tên gọi các ngư ji th â n trong gia đình. T hí dụ: Cô. chú, bát, đĩa, chén, cây, chuôi, quả ổi, lợn. mèo... Các động từ biếu th ị h oạt động cơ bản của ngưòi. vật. T hí dụ: Đi, đứng, bò, ẹhạy, bay... Các tín h từ chỉ đặc điểm bên ngoài của sự vật. T hí dụ: To, nhỏ, dài, rộng, ngắn, hẹp. xanh, đỏ, tím , vàng... Ö giai đoạn sau, cung cấp cho trẻ những từ m ang ý nghĩa khái q u át hơn (mức độ thứ hai, thứ ba của sự khái quát); các từ láy âm (đèm đẹp, tôn tốt, lúng túng, hấp tấp, vội vã, náo nức, sá t sàn sạt, k h ít khìn khịt, hì hà hì hục, hốt ha hớt hải, vội vội vàng vàng), ý nghĩa của các từ láy âm; các từ tượng th an h , tượng hình có tác dụng làm cho người đọc, người nghe hình dung được tiếng động hoặc hình dáng của sự vật: róc rách, ào 143 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. ào, rì rào. lộp bộp. tí tách (tượng thanh); lấp lánh, lung linh, lửng lơ (tượng hình); các từ ghép đảng lập (đẹp tươi, nhà cửa. ăn ờ, mềm mỏng, đáng eav). các từ ghép chính phụ (m ặt trời, xe đạp, cà chua, trả lời, tôt bụng). Các từ ghép đối với trẻ là khó vì nghĩa của chúng không phụ thuộc vào nghĩa cụ thế của từng từ. Khó khăn lớn đối với trẻ là nhũng từ chỉ sôi những từ trừ u tượng của từ ngữ. N hững từ ngữ chì sô’ trong lòi nói của trẻ p hần lón được tiến hàn h ở nhũng tiết học "phát triển những khái niệm cơ bản của môn Toán", và được củng cố ở những tiết về p h át triển tiếng Việt. Đổi vổi lớp m ẫu giáo nhỡ và ỉón, cần cho trẻ biết một từ có thể có nhiều nghĩa. Có thể phân chia các nghĩa của một từ nhiều nghĩa th à n h nghĩa chính và nghĩa p hụ01 T rên cơ sở nghĩa vốn có, có th ể phát triển thêm các nglũa mới của từ. Có thể cho trẻ biết một số ẩn dụ, hoán dụ dễ hiểu và trẻ có th ể sử dụng: "mũi" là bộ phận có th ể có dáng nhọn, vì thế. các bộ phận nhọn của sự vật cũng gọi là 'mùi": Mũi dao, mũi kim. (ẩn dụ): "đỏ m ặt tia tai" chỉ trạn g thái bực tức (hoán dụ); "trọc" trong "đầu trọc", nhưng cũng có th ể trong "đồi trọc", (ẩn dụ). Thông qua các tiế t học về văn bản m ạch lạc, giáo viên giúp trẻ hiểu được hiện tượng "chuyền n g h ĩa ' gắn vối việc làm quen với các tác phẩm văn học. Đe hiểu được lời nói biểu cảm. hiểu được th ái độ của người nói, trẻ phải nắm được lớp từ đồng nghĩa đối lập nh au về sắc th á i biểu cảm. sắc th á i ý nghĩa. Muôn nói khái niệm "bé" với những sắc thái tình cảm khác n h au (thân mến, m ỉa mai, k hinh bỉ), cấc em phải nắm lớp từ đồng nghĩa như: nhỏ, tí tẹo, tí xíu, tí hon. loắt choắt, còi cọc... X hững từ ( I ) X em N g u y ễn X uân K hoa, T iế n g V iệ t, N \ b Đ ai h ọc Q u ô c gia Hà N ộ i. tâp 2 . in lần thứ h ai. 1 9 9 6 , tr.15 144 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. như: hy sinh, m ất, chết, bỏ xác, m ấ t mạng... đều có nghĩa chung giông nhau, nhưng khác nhau ở sắc th ái biểu cảm (tình cảm tôn trọng, tình cảm tru n g lập, tình cảm khinh thường). Cùng nét nghĩa chung là "vật bị dòi được chủ thể m ang theo" ta có một loạt từ khác nh au gợi lên cách thức khác nhau: mang, cắp, bê, bồng, ôm, vác, đội, gánh, quẩy, khiêng, cáng, chồ, đèo. Để làm phong phú vôn từ, có thể cho trẻ tìm từ trái nghĩa đẹp / xấu, n h anh / chậm, buồn / vui, yếu / khoẻ, hiền / ác, dễ chịu / khó chịu, bận bịu / rản h ran g v.v... Cần phải dạy trẻ m ẫu giáo biết ghi nhổ và sử dụng các thành ngữ, tục ngữ với nội dung phù hợp với trẻ như: ăn trắn g mặc trơn, dầm sương dãi nắng, một lòng một dạ, lạ nước lạ cái; ông nói gà, bà nói vịt; trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã tường v.v... Nhạc điệu của âm thanh, tính hình tượng của câu nói làm cho th ành ngữ, tục ngữ thêm phần gợi cảm, dễ nhớ. 2. C ủ n g cô v ố n từ n g ủ c ủ a trẻ Nhắc lại nhiều lần những từ mối học sẽ làm cho trẻ dễ nhớ hơn. Củng cô' những từ khó p h át âm như loắt choắt (lắt chắt), con hươu (con hiêu), cái phích (cái phứt), con ếch (con ất), khuếch khoác (k h ất khác), khuvu tay (khỉu tay, hịu tay). Sửa p h át âm sai 1, n: làm p h át âm th à n h nàm; p h át âm "Sai th a n h điệu; chuyển th a n h ngã th à n h thanh sắc (ngã th à n h ngá), chuyên than h hỏi th à n h th a n h nặng (ngủ th à n h ngụ). Phải kiên quyết sửa những từ m à trẻ h iểu rõ nghĩa nhưng p h át âm sai. Cần chú ý dạy trẻ p h át âm đúng những từ mới học. Song song với việc củng cô" hình thức ngữ âm của từ là củng cô nghĩa. Q uá trìn h này kéo dài suôt lứa tuổi m ẫu giáo. Trẻ dần dần sẽ nắm được tín h đa nghĩa của từ, nghĩa chính, nghĩa phụ, nghĩa chuyển, các lớp từ đồng nghĩa vối những sắc th á i tìn h 10 • p 3t n n c t m g 145 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. cảm khác nhau, những từ biểu th ị m àu sắc, không gian, thời gian v.v... Cần nhắc lại nhiều lần ý nghĩa của từ để củng cố vững chắc cho trẻ. 3. T ích cực h oá vốn từ củ a trẻ Giáo viên cần giúp trẻ biết lựa chọn từ để sử dụng từ một cách chính xác. Trẻ không những hiểu m à còn biết sử dụng từ ngữ một cách th à n h thạo. Từ ngữ của một đứa trẻ b ình thường không phải là ít nhưng trẻ không biết sử dụng vốn từ ngữ này. Cần phải giúp trẻ có một trí nhớ linh hoạt để tìm ra những từ ngữ cần th iế t cho sự diễn đạt. Tích cực hoá vốn từ giúp trẻ vận dụng từ vào lời nói làm cho vốn từ ngữ th ụ động chuyển sang từ ngữ tích cực. X hững biện pháp tu từ, đặc biệt là so sánh và n h â n cách hoá, trẻ có th ể tiếp th u và sử dụng một cách hồn nhiên: - Một đoàn máy bay Mỹ, N hư một bầy quạ đen (thơ: Hoan hô chú bộ đội). - T răng trò n như m ắt cá (thơ: Trăng ơi) - Chiếc ngõ nhỏ Thở sương đêm Ong tră n g lên Cười trong lá. (thơ: Chiếc ngõ nhỏ) Yêu cầu cao đối vổi việc p h á t triể n tiếng cho các em là làm sao cho các em có th ể sử dụng được một thứ tiếng nói đẹp đẽ biếu hiện được sâu sắc tình cảm của người nói. Các em có th ể 146 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. xây dựng được những hình tượng chính xác, đẹp đẽ vì các em có trí tưởng tượng vô cùng phong phú. Phải giúp các em tiếp xúc với th iên nhiên và hướng dẫn các em biết so sánh, miêu tả bằng lời nói. Với trí tưởng tượng của trẻ thơ, những hình ản h so sánh th ậ t b ất ngờ và kỳ thú: - Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trậ n M uôn nghìn cây mía M úa gươm... P h á t triển từ ngữ phải dựa trên cơ sở làm quen với môi trường xung quanh. Yêu cầu cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh đã ghi rõ trong chương trìn h mẫu giáo. Sự hiểu biết môi trường xung quanh ngày càng được mở rộng, từ sự hiểu biết cuộc sống gần gũi tới những khái niệm m ang tính chất xã hội, những sự kiện của đ ất nước. Trong công tác p h át triển từ ngữ, ngăn ngừa trẻ sử dụng những từ ngữ thô tục, không văn hoá, cô m ẫu giáo cần phải th ay th ế bằng những từ ngữ văn học bằng cách giải thích cho trẻ sự phân biệt phong cách giữa chúng. Giải thích cho trẻ chỉ có th ê trê n cấp bậc lý luận, đạo đức: Từ này nói với ai, ai nói những từ này? (người thô bỉ, không có văn h o á)(11 147 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. V. v ấ n dề từ địa phương trong trường mẫu giáo Một vân đề cần đ ặt ra là: Vấn đề từ địa phương trong trường m ẫu giáo. Về đại thể, có th ể chia th à n h ba nhóm tiếng địa phương trong tiếng Việt: Xhóm tiếng địa phương Bắc bộ. • Nhóm tiếng địa phương Bắc T rung bộ. Nhóm tiếng địa phương N am T rung bộ và Xam bộ. Từ địa phương thuộc về tiếng nói của một vùng n h ấ t định. Người của địa phương này không thể hiểu những từ của địa phương kia. Từ vựng toàn dân được xây dựng trê n cơ sở tiếng địa phương m iền Bắc, tru n g tâm là H à Nội. Do đ ấ t nưóc đã th ô n g n h â t, từ vựng to àn d â n ả n h hưởng sâ u sắc đến tiế n g địa phương. T iếng địa phươ ng m ột mặt tiếp th u từ của từ vựng to à n d ân để tiế p cận với từ vựng to à n d ân , m ặ t khác có đóng góp cho từ vựng to à n d â n m ột số từ ngữ cần th iế t của tiế n g địa phương: s ầ u riêng , m ăn g cụt, chôm chôm , n h ú t... ‘T ro n g nhà trường, chúng ta không nên dùng từ địa phương m ột khi không cần thiết, vì nhà trường là nơi đảm bảo tính thống n h ấ t cao của tiếng nói dân tộc. Ở trường m ẫu giáo, lời nói của cô m ẫu giáo là nguồn cơ bản cho sự p h át triể n lời nói cùa trẻ. Cô m ẫu giáo là người tổ chức các hoạt động vui chơi, học tập của trẻ, là người giúp trẻ ìàm quen với ngôn ngữ của tác giả trong các sáng tác văn học nghệ th u ậ t. Lời nói của cô m ẫu giáo phải hướng tói chuẩn mực cua tiếng nói dân tộc của từ vựng toàn dân. phải là m ẫu mực để trẻ noi theo"ll) ị ỉ í N gu yễn X uân K hoa, T iè n s V iệt. N \ b Đ ại h ạ c Q u ố c gia Hà N ộ i. tâp hai. in lắn thứ bai 19% . tí!28. 148 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. Tuy nhiên, đây ]à một vân đề lâu dài. Trước hết, cô m ẫu giáo cần trá n h nói nhũng từ của một địa phương quá hẹp (thô ngũ), hưống tới nói tiếng Hà Nội, tiếng của thành phố Vinh, Huế, N ha Trang, Sài Gòn, c ầ n Thơ... Sau này, các cô m ẫu giáo đều được đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp của th à n h phô', tỉnh th ì tiếng nói của các cô m ẫu giáo sẽ dần dần thống n h ất lại trê n cơ sở của nhóm tiếng địa phương Bắc bộ, nhóm tiếng địa phương Bắc T rung bộ và nhóm tiếng địa phương Nam T rung bộ và N am bộ. VIẵ Nội dung phát triển vốn từ ngữ 1. N h ữ n g từ n g ữ n ó i v ề cu ôc sô n g riê n g a. Lớp m ẫu giáo bé (3-4 tuổi) Cho trẻ làm quen với những đồ dùng hàng ngày trong gia đình và trong lớp, tên gọi các đồ dùng, tến từng bộ phận chính của một sô’ đồ dùng, những đặc điểm cơ bản của chúng. Thí dụ, các cháu biết gọi tên cái ghế và gọi đúng tên từng bộ phận của cái ghế: m ặt ghế, chân ghế, chỗ tự a lưng. Q uan sát kỹ từng bộ phận của vật, k hái q uát chúng theo đặc điểm cơ bản giống nhau: ca, cốc, tách, chén, thìa, cùi dĩa, muôi... Dạy cho các cháu biết gọi tên đúng chỗ để của những đồ dùng trọng gia đình, trong lớp: quần áo, kh ăn tay để trong hòm, tủ, va li; đồ chơi của lớp để trên giá gỗ, trong tủ; b át đĩa, thức ăn để trong chạn, trong tủ lạnh v.v... Dạy cho các cháu biết nói đúng họ, tên, chỗ ở của m ình (sô' nhà, phố, thàn h phố, làng, xã, huyện, tỉnh), nói đúng tên của cha mẹ, anh chị em ruột, tên của trường m ẫu giáo cháu đang học, tên của cô giáo, của một số bạn trong lớp. - Gọi đúng tên của một số nơi trong nhà ỏ, trong trường học (phòng ăn, phòng ngủ, phòng khách, lổp học, văn phòng, bếp nh à vệ sinh, nhà tắm , sân chơi...). 149 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. Cho các cháu biết một số công việc của người lớn trong gia đình, trong trường m ẫu giáo và gọí đúng các công việc đó: Mẹ đi chợ, thổi cơm, giặt giũ quần áo, đi làm việc, cô giáo dạy các cháu học hát, múa, cô cấp dưỡng thổi cơm, nấu thức ăn V V... Các cháu phải biết được công tác của bô mẹ. th í dụ: Bô' làm bác sĩ. giáo viên, mẹ làm y tá, công nh ân v.v... b. Lớp m ẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) Tiếp tục cho các cháu tìm hiểu và gọi tên những đồ dùng trong gia đình, trong lớp. T rẻ cần phải biết vật là từ chất gì. tín h chất của chúng, công dụng của những đồ vật ấy. T rẻ cần phân biệt những đặc điểm giống nhau và khác n h au của vật. Yêu cầu các cháu biết so sán h vài ba đồ vật gần gũi với n h au để nói lên được những điếm khác nh au giữa chúng, th í dụ so sánh nồi và niêu, cốc và tách, quần và váy v.v... - Các cháu phải nhớ được địa chỉ của trường m ình học, nhận biết được môi trường xung quanh, để không bị m ất phương hướng. Cần dạy cho các cháu sử dụng đúng các động từ chì hoạt động hàng ngày của các cháu: đội (mũ, nón), quàng (khàn), mặc. cởi, thay, cài, th ắ t, luồn, chải, gấp, rửa, giặt, vò, xát, giũ, vắt. phơi... - Dạy cho các cháu nóĩ đúng các m àu sắc: Xanh, đỏ. trắng, đen, vàng, nâu, tím xám, hồng, trắ n g nõn, đen xi, đỏ hòn, trảng trắng, đen đen, đen thủi đen thui, đem ngỏm đen ngòm, x anh lá cây, vàng da cam v.v... 111 ( Ị ) X em N gu yễn X u àn K hoa. D ạ y n h ó m từ c h ỉ m à u s ắ c ờ m ẫu g iá o . K y yếu H ỏ! thảo q u ốc gia. trường Đ ại học Sư phạm Hà N ộ i l . khoa Mầu g iá o , tháng 2 năm 1992. ư .4 6 -5 0 X em L ẽ T h a n h T h uỷ. M à u s ắ c v à h o ạ t đ ộ n g tạ o hình c ủ a t r è m ầu g iá o , K ỷ v ế u H ò i th á o q u ốc g ia . trường Đai học Sư pham Hà N ộ i 1. khoa M ầu g iá o , tháng 2 nãm 1 9 9 2 . tr.3 9 -4 0 150 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. C. Lớp m ẫu giáo lớn (5-6 tuổi) - T rẻ cần hiểu về cuộc sốhg của gia đình mình, về lao động của bố mẹ, ngưòi thân, họ hàng gần gũi. Trẻ phải nắm vũng nội quy của trường m ẫu giáo, ỏ nơi công cộng, trên đường phô’. - Trẻ cần biết chi tiết về nhũng vật xung quanh, gọi tên, nói lên những đặc điểm cơ bản, thuộc tính, công dụng. Trẻ biết so sánh những đôi tượng đó để nói lên những điểm giống nhau, những điểm khác nhau. Có nắm vững những đặc điểm cụ thê của từng đối tượng, trẻ mới có cơ sỏ để so sánh, phân biệt và nói lên những điểm giông nhau, khốc nhau giữa những đôi tượng đó. Dạy các cháu hiểu đúng, dùng đúng các từ chỉ thòi gian như: sáng, trư a, chiều, tối, đêm hôm nay, hôm qua, ngày mai, ngày kia; hiểu đúng, dùng đúng các từ chỉ vị trí: phải, trái, trên, dưới, trước, sau so với bản th â n và so với đồ vật; hiểu đúng, dùng đúng các từ: cao, thấp, dài, ngắn, to nhỏ, dài hơn, dài nhất... Chú ý cung cấp cho các cháu những từ m ang tín h k h ái q u át cao (mức độ thứ ba của sự khái quát): Đồ vật, thực vật, màu sắc... Dạy các cháu sử dụng và hiểu ý nghĩa của các từ láy âm như: đèm đẹp, tôn tốt, trăn g trắng, đen đen, vội vã, sá t sàn sạt, vội vội vàng vàng v .v ..ẳ Dạy các cháu sử dụng và hiểu ý nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập. Thí dụ: N hà cửa, m ặt tròi, xe đạp, cà chua v.v... Dạy cho các cháu biết m ột từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau. Ngoài nghĩa chính còn có th ể có các nghĩa phụ, th í dụ: "ăn", ngoài nghĩa đưa thức ăn vào miệng còn có nghĩa là sinh 151 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. sống (làm đủ ăn); "đánh" ngoài nghĩa chính ra (không được đ ánh em) còn có nghĩa phụ khác nữa (đánh m á hồng, đ án h móng tay), "đi" ngoài nghĩa chính ra (em bé ch) còn có nghĩa phụ khác nữa là (đi găng tay, đi giày...). - Cho biết và sử dụng một sô ẩn dụ và hoán dụ dễ hiểu. Thí dụ: Răng lược, miệng hố, m àu da cam, áo gối, tiếng h á t trong trẻo, đỏ m ặt tía tai v.v... Chỉ cần giảng cho trẻ hiểu th ê nào là răn g lược, áo gổĩ... và tại sao lại gọi như vậy. T rẻ cũng sáng tạo ra một số từ mối như gọi cái r ế là "chân nồi" (1) Dạy trẻ nắm được lốp từ đồng nghĩa đôi lập n h au về sắc th á i biểu cảm, sắc th á i ý nghĩa. Thí dụ: "nói" khác "thưa" th ế nào; "hy sinh" khác '"chết", khác "bỏ m ạng” th ế nào; "mang" khác "đội", "chặt" khác "đẽo" th ế nào v.v... - Dạy trẻ ghi nhổ và sử dụng một số th à n h ngữ dễ hiểu như: ăn trắn g mặc trơn, dầm sương dãi nắng... Dạy trẻ biết sử dụng các biện pháp tu từ so sán h và n hân cách hoá trê n cơ sở làm quen với môi trường xung quanh, 2. N h ữ n g tù n g ữ n ó i vê' cu ộc số n g x ã hội a. Lớp m ẫu giáo bé. Ngay từ lớp m ẫu giáo bé, trẻ cần làm quen với cuộc sông của đất nước. Cho trẻ tham gia vào các ngày lễ chung của đất nước như ngày tế t (các nhà gói bánh chưng, các cháu được mặc quần áo mới, đẹp), ngày rằm th á n g Tám là T ết T rung th u (trăng thường r ấ t sáng, các cháu được rước đèn, ph á cỗ. xem m úa sư tử). Cho trẻ quan sá t trong nhà, ngoài đường p h ố vào các ngày lề lón (cò, hoa, ảnh), gợi ý trẻ nói lên sự khác nhau giữa ngày thường và ngày lễ lớn. ( ỉ ) X em Phan T hiẻu. D ạ y nói cho t r è trước tuổi c ấ p ỉ . N x b G iá o dục. H à N ộ i 1 9 7 9 , tr.53. 152 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. - Dạy trẻ nói được một số từ ngữ về chú bộ đội, súng, đạn, ba lô, mũ có ngôi sao vàng... Dạy trẻ gọi đúng tên và biết lợi ích của một sô phương tiện giao thông phổ biến ở địa phương: xe đạp, xe máy, ô tô, thuyên... b. Lớp m ẫu giáo nhỡ Cho trẻ biết thêm về những ngày lễ lớn của eác dân tộc như: Ngày quốc tế Thiếu nhi (1-6), Ngày sinh n h ậ t Bác (19-5). Cô giáo kê cho các cháu nghe về Bác, ngày sinh của Bác, quê hương Bác, nơi Bác làm việc, nơi Bác yên nghỉ sau khi Bác m ất, tình thương yêu rộng lớn của Bác đối với thiếu niên, nhi đồng. Cho trẻ biết tên các cơ quan nhà nưóc, chức năng của các cơ quan đó. Cho trẻ quan sá t các công trìn h công cộng. Cô giáo nói cho trẻ biết về công dụng, chức năng, quá trìn h xây dựng chúng v.v... Kể cho trẻ nghe về bộ đội, chức năng của bộ đội đối với Tổ quốc, với nh ân dân. Cung cấp cho trẻ những từ ngữ về bộ đội, về các binh chủng như: bộ binh, không quân, hải quân. Tiếp tục cho các cháu biết thêm vê' một số phương tiện giao thông: xe đạp, xe máy, xích lô, ô tô, tà u hoả (xe lửa), thuyền bè, ca nô, tà u thuỷ, máy bay. Dạy trẻ biết sử dụng đúng những động từ phù hợp với c‘ác phương tiện đó. Thí dụ: m áy bay bay rất nhanh; thuyền bơi, lướt, trôi trên sông; ô tô, xe máy phóng nhanh: tà u hoả chạy nhanh... c. Lớp m ẫu giáo lớn - Cho trẻ biết sơ lược về lịch sử của tỉnh, th à n h phố, huyện, xã của m ình, niềm tự hào về chúng, tham quan các d an h lam thắng cảnh của tỉnh, th à n h phố. T rẻ tham gia lao động làm đẹp cho nơi m ình ỏ. 153 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2