intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình tính toán kết cấu dầm chuyển trong thiết kế nhà cao tầng

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

170
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về tình hình sử dụng kết cấu dầm chuyển trong các công trình cao tầng ở Việt Nam, các cách thiết lập mô hình tính toán và tính toán bê tông cốt thép cho kết cấu dầm chuyển theo một số tiêu chuẩn thông qua các công trình thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình tính toán kết cấu dầm chuyển trong thiết kế nhà cao tầng

Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019. 13 (4V): 12–21<br /> <br /> <br /> <br /> MÔ HÌNH TÍNH TOÁN KẾT CẤU DẦM CHUYỂN<br /> TRONG THIẾT KẾ NHÀ CAO TẦNG<br /> <br /> Võ Mạnh Tùnga,∗<br /> a<br /> Khoa Xây dựng dân dụng và Công nghiệp, Trường Đại học Xây dựng,<br /> số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br /> Nhận ngày 19/08/2019, Sửa xong 16/09/2019, Chấp nhận đăng 17/09/2019<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Kết cấu chuyển ngày càng được sử dụng nhiều trong khoảng hơn chục năm trở lại đây ở Việt Nam, có rất nhiều<br /> vấn đề trong tính toán thiết kế kết cấu loại này để phản ánh đúng sự làm việc thực tế trong các công trình cao<br /> tầng. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày về tình hình sử dụng kết cấu dầm chuyển trong các công trình cao<br /> tầng ở Việt Nam, các cách thiết lập mô hình tính toán và tính toán bê tông cốt thép cho kết cấu dầm chuyển theo<br /> một số tiêu chuẩn thông qua các công trình thực tế. Có rất nhiều loại dầm chuyển đã được áp dụng: dầm thường,<br /> dầm cao, dầm chuyển dạng tấm chịu uốn, dầm chuyển đỡ vách, . . . vì vậy việc mô hình tính toán cũng khá đa<br /> dạng do tính chất làm việc khác nhau. Việc thiết kế bê tông cốt thép cho kết cấu dầm chuyển cũng không giống<br /> những cấu kiến cơ bản (dầm, cột, bản sàn) vì trạng thái nội lực tại một số vị trí của cấu kiện này khá phức tạp.<br /> Từ khoá: bê tông cốt thép; dầm chuyển; nhà cao tầng; bản chuyển; ứng suất giới hạn.<br /> MODELLING TRANSFER BEAMS IN DESIGNING HIGH-RISE BUILDINGS<br /> Abstract<br /> The transfer structure has been used more and more in the past ten years in Vietnam, there are many problems<br /> in calculating this type of structural design to reflect the actual work in high-rise buildings. In this paper, we<br /> present the situation of using beam transfer structures in high-rise buildings in Vietnam, ways to set up calcu-<br /> lation models and calculate reinforced concrete for transferbeam according to some design standard through<br /> actual building. There are many types of transfer beam applied: long beams, deep beams, transfer plate, transfer<br /> beams for supporting walls, . . . therefore, the calculation model is also quite diverse due to different working<br /> status. The design of reinforced concrete for beam transfer structure is not the same as the basic constructions<br /> (beams, columns, slab) because the stress state and internal forces at some locations of this structure is quite<br /> complicated.<br /> Keywords: reinforced concrete; transfer beams; high-rise buildings; transfer plate; limit stress.<br /> c 2019 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)<br /> https://doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(4V)-02 <br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu<br /> <br /> Trong những năm gần đây, xu thế phát triển trong thiết kế kiến trúc của các nhà cao tầng là tạo<br /> ra các công trình có công năng sử dụng đa dạng. Các tầng dưới của tòa nhà thường được thiết kế để<br /> làm khu dịch vụ như trung tâm mua sắm, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... Trong khi đó các tầng trên<br /> thường được thiết kế với mục đích sử dụng làm văn phòng hoặc khu ở, chỉ cần không gian vừa hoặc<br /> nhỏ. Chính việc phân chia không gian khác nhau ở các tầng trên và dưới tòa nhà đòi hỏi xuất hiện một<br /> khu vực chuyển tiếp nằm ở những tầng trung gian.<br /> <br /> ∗<br /> Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: vo_manhtung@yahoo.com.vn (Tùng, V. M.)<br /> <br /> 12<br /> Tùng, V. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> <br /> Khi công trình nhà cao tầng có sự thay đổi lớn về hệ lưới cột vách giữa các tầng trên và dưới của<br /> tầng chuyển,người ta sẽ sử dụng dầm chuyển. Dầm chuyển có thể bằng dầm bê tông cốt thép (BTCT)<br /> hoặc dầm BTCT ứng lực trước, thường có kích thước và trọng lượng lớn. Về mặt kết cấu thì khu vực<br /> tầng chuyển là vùng gián đoạn đối với kết cấu đứng, là nơi tập trung khối lượng và độ cứng, vì vậy tính<br /> toán và cấu tạo cho khu vực này phức tạp hơn nhiều. Mặc dù vậy, vì lợi ích về công năng sử dụng và<br /> thẩm mỹ công trình nên dầm chuyển vẫn được sử dụng ngày càng nhiều ở trên thế giới và Việt Nam.<br /> Trên thế giới, nhà cao tầng có dầm chuyển cũng được áp dụng khá rộng rãi ở các vùng có động<br /> đất yếu và trung bình như các nước khu vực Đông Nam Á: Thái Lan, Malaysia, Singapore, đặc biệt<br /> là Hong Kong [1] và một số thành phố ở Trung Quốc. Theo số liệu thống kê, trước năm 2016 thì hơn<br /> 70% nhà ở cao tầng ở Hong Kong được thiết kế có hệ thống kết cấu chuyển.<br /> Ở Việt Nam khoảng 10 năm Tạptrở<br /> chílạiKhoa<br /> đây, kếthọc cấuCông<br /> chuyển nghệ<br /> trongXây<br /> nhà dựng NUCE<br /> cao tầng 2019nhanh chóng<br /> phát triển<br /> cả về quy mô và chủng loại.Tại thành phố Hồ Chí Minh, kết cấu chuyển tầng đã được sử dụng cho các<br /> công trình: tòa nhà Hùng Vương Plaza (37 tầng), Sài Gòn Pearl (39 tầng), Sealing Tower (26 tầng),<br /> Trong<br /> căn hộ caokỹcấp<br /> thuật<br /> HạnhmôPhúchình kết cấu<br /> (20 tầng), cao ốcchịuvăn lực<br /> phòng bằng<br /> Nhơnbê tông<br /> Trạch cốt Nai<br /> – Đồng thép (17trong<br /> tầng), .nhà cao tầng b<br /> . . Tại<br /> Hà Nội, có các công trình tiêu biểu sử dụng dầm chuyển: Trụ sở Bộ Công An, tòa nhà Dolphin Plaza,<br /> phương pháp Lancaster<br /> FLC Twin Tower, phần tửNúihữu Trúc,hạn, người<br /> The Pride, . . . ta thường sử dụng phần tử thanh và phầ<br /> tấm(Hình<br /> Mặc dù kết1)cấu[3,4,5]vì<br /> dầm chuyển 2 loại<br /> đượcTạpphần<br /> sử dụng<br /> chí Khoatử<br /> ngàynày<br /> học càngđủnhiều<br /> Công để nhưng<br /> nghệ mô tảnhững<br /> Xây dựng được<br /> NUCE sự<br /> 2019làm<br /> nghiên cứu choviệc<br /> loạicủa<br /> kết hầu hết<br /> cấu này còn khá hạn chế ở trong nước [2]. Những tài liệu chủ yếu mang tính chất hướng dẫn và mang<br /> kết cấukinh<br /> tính chất chịu lựcvìtrong<br /> nghiệm vậy các nhà<br /> kỹ sư cao<br /> thiết kếtầng như:khádầm,<br /> còn thiếu cột,thức<br /> nhiều kiến thanh<br /> để phân giằng,<br /> tích kếtbản<br /> cấu dầmsàn, tường<br /> Trong kỹ thuật mô hình kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép trong nhà cao tầng bằng<br /> cứng<br /> chuyển,và việc<br /> những phân<br /> sự cố như nứttích<br /> dầmnộichuyểnlực,<br /> và cácthiếtkết kế bê cận<br /> cấu lân tông<br /> cũngcốt thép<br /> đã xảy cho bài<br /> ra. Trong cácbáophầnnày, tử loại<br /> phương<br /> chúng tôi trình bày về pháp phầnlậptửmôhữu<br /> cách thiết hìnhhạn,<br /> tính người<br /> toán dầm ta chuyển<br /> thườngtrong<br /> sử dụng<br /> nhà caophần<br /> tầngtửvàthanh<br /> được vívàdụphần tử<br /> không quátấm(Hình<br /> qua các công phức<br /> trình tạp.<br /> thực tế. [3,4,5]vì<br /> 1) Chúng tôi2sẽloạiphânphầntíchtửưunàynhược<br /> đủ điểm<br /> để môvàtảnhững<br /> đượcvấn sự đề<br /> làmcần lưucủa<br /> việc ý khihầusử hết các<br /> dụng từng loại mô hình.<br /> Mô hình kết hóacấu dầmchịuchuyển<br /> lực trongtrong<br /> nhà cao sơtầng<br /> đồ như:<br /> tính dầm,<br /> toáncột, thìthanh<br /> lại làgiằng,<br /> mộtbản vấnsàn,đềtường,<br /> phứclõitạp<br /> cứng và việc phân tích nội lực, thiết kế bê tông cốt thép cho các phần tử loại này<br /> nhiều vì hình<br /> 2. Các mô các phân<br /> kích tích<br /> thước của<br /> nội lực loại<br /> dầm kết cấu này lớn hơn nhiều so với các kết cấu lân<br /> chuyển<br /> không quá phức tạp.<br /> Việc môkỹhình<br /> Trong thuật hóa<br /> mô hìnhchikếttiết<br /> cấuđến<br /> chịu mức<br /> lực bằngđộbênào<br /> tôngcũng<br /> cốt thépcần<br /> trongđược nghiên<br /> nhà cao cứuphương<br /> tầng bằng kỹ không nh<br /> Mô hình hóa dầm chuyển trong sơ đồ tính toán thì lại là một vấn đề phức tạp hơn<br /> phụ thuộc<br /> pháp phần vào<br /> tử hữu<br /> nhiều<br /> hạn,tính<br /> ngườichất<br /> vì các làmsửcủa<br /> ta thường<br /> kíchsựthước việc của<br /> dụng phần<br /> loạihầu<br /> tửdầm<br /> kếthết<br /> cấu<br /> thanh vàchuyển<br /> phần tử tấmmà(Hình<br /> còn 1)sự tương<br /> [3–5] vì 2 loạitác giữa<br /> phần tử này đủ để mô tả được làm việc của cácnày<br /> kếtlớn<br /> cấu hơn<br /> chịu nhiều so với<br /> lực trong nhà các kết cấu<br /> cao tầng như:lân cận.<br /> chuyển với<br /> dầm, cột, thanh các<br /> Việc môkết<br /> giằng, hình<br /> bản cấu<br /> sàn, lân<br /> chicận.<br /> hóatường, tiết đến mức<br /> lõi cứng độphân<br /> và việc nào tích<br /> cũngnộicần<br /> lực,được<br /> thiết nghiên cứucốtkỹthép<br /> kế bê tông không<br /> cho những<br /> phụnày<br /> các phần tử loại thuộc vào<br /> không quátính<br /> phứcchất<br /> tạp. làm việc của dầm chuyển mà còn sự tương tác giữa dầm<br /> chuyển với các kết cấu lân cận.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Phần tửa)thanh<br /> Phần tửb)<br /> (a) Phần Phần<br /> thanh<br /> tử thanh b) tử<br /> Phầntấmtử tấm (b) Phần tử tấm<br /> <br /> Hình Hình<br /> Hình1:1. Các<br /> 1:loại<br /> Các<br /> Các loại<br /> loại<br /> phầnphần<br /> phần tử<br /> cơcơ<br /> tử mô<br /> tử cơ bản<br /> bản<br /> bản<br /> hình<br /> mô<br /> kếtmô<br /> hình<br /> hình<br /> cấu chịu<br /> kết cấu chịu lực<br /> lực kết cấu chịu lực<br /> Các loại mô hình thường được sử dụng để phân tích kết cấu dầm chuyển BTCT trong<br /> Các loại mô hình thường được sử dụng 13 làđể<br /> sơ đồ tính toán kết cấu nhà cao tầng<br /> phân tích kết cấu dầm chuyển BTCT tr<br /> mô hình dạng thanh (frame), mô hình tấm dạng<br /> sơ đồ tínhbản<br /> toán<br /> chịukết<br /> uốncấu nhàmô<br /> (plate), caohình<br /> tầng<br /> tấmlàdạng<br /> môvách<br /> hình(wall),<br /> dạngmôthanh (frame),<br /> hình phần mô<br /> tử khối hìnhCác<br /> (solid). tấm d<br /> bản chịu uốn (plate),<br /> mô hình mô có<br /> phi tuyến hình<br /> tínhtấm<br /> chất dạng<br /> vi mô vách (wall),<br /> được sử dụng đểmô hìnhcứu<br /> nghiên phần tử khối<br /> xét đến sự làm(solid).<br /> việc<br /> phi tuyến và sự tương tác của bê tông cốt thép thường không được sử dụng trong tính<br /> Tùng, V. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> <br /> Mô hình hóa dầm chuyển trong sơ đồ tính toán thì lại là một vấn đề phức tạp hơn nhiều vì các<br /> kích thước của loại kết cấu này lớn hơn nhiều so với các kết cấu lân cận. Việc mô hình hóa chi tiết<br /> đến mức độ nào cũng cần được nghiên cứu kỹ không những phụ thuộc vào tính chất làm việc của dầm<br /> chuyển mà còn sự tương tác giữa dầm chuyển với các kết cấu lân cận.<br /> Các loại mô hình thường được sử dụng để phân tích kết cấu dầm chuyển BTCT trong sơ đồ tính<br /> toán kết cấu nhà cao tầng là mô hình dạng thanh (frame), mô hình tấm dạng bản chịu uốn (plate), mô<br /> hình tấm dạng vách (wall), mô hình phần tử khối (solid). Các mô hình phi tuyến có tính chất vi mô<br /> được sử dụng để nghiên cứu xét đến sự làm việc phi tuyến và sự tương tác của bê tông cốt thép thường<br /> không được sử dụng trong tính toán thiết kế vì quá phức tạp và cũng không được đề cập trong nghiên<br /> cứu này. Sau đây là những phân tích cụ thể về những loại mô hình và phạm vi ứng dụng thực tế.<br /> <br /> 2.1. Mô hình dạng thanh (frame)<br /> Mô hình dạng thanh phù hợp dầm chuyển có nhịp lớn (L/h > 5 – dầm thường), có hệ kết cấu trên<br /> và dưới dầm chuyển là dạng cột và nằm trong cùng mặt phẳng (Hình 2(a)). Đây là loại mô hình đơn<br /> giản nhất phù hợp với sơ đồ tính toán tổng thể công trình, tuy nhiên sẽ không mô tả được chính xác<br /> những vùng liên kết giữa Tạpdầmchíchuyển<br /> Khoa học Công<br /> và kết nghệ<br /> cấuCông Xây dựng NUCE<br /> lân cận.Thực 2019<br /> Tạp chí Khoa học nghệ Xâychất<br /> dựngcủaNUCE<br /> mô hình<br /> 2019này coi dầm chuyển<br /> như dầm thường, thành phần nội lực chủ yếu là momen uốn và lực cắt. Việc tính toán thiết kế như<br /> đối với dầm BTCT (hoặc BTCT ứng lực trước) thông thường gồm có tính toán cốt thép dọc (chịu<br /> lên dầm<br /> momen chuyển.<br /> lên uốn),<br /> dầm cốt Chiều<br /> chuyển. cao<br /> (chịudầm<br /> Chiều<br /> thép đai cao chuyển<br /> dầm<br /> lực cắt) làtoán<br /> vàchuyển<br /> tính khá lớn<br /> làchịu nên<br /> khálực cụccần<br /> lớn bộ phải<br /> nên môchân<br /> cầnvịphải<br /> tại trí hình<br /> môcột các<br /> hình vùng<br /> tác các<br /> dụngvùngcứngcứng<br /> lên<br /> (rigid zone)zone)<br /> dầm chuyển.<br /> (rigid tại các<br /> Chiều<br /> tạivịcác<br /> trívịđầu<br /> cao dầm<br /> trí cột<br /> chuyển<br /> đầuvà cộtchân<br /> là khá cột cần<br /> lớn nên<br /> và chân nối<br /> cột với<br /> nối dầm<br /> phải mô hình<br /> với dầmchuyển,<br /> các vùnglàm cứngphức<br /> chuyển, làm<br /> (rigidtạp<br /> phức thêm<br /> zone) tại sơ<br /> tạp thêm sơ<br /> đồcáctính<br /> vị trí đầu cột và chân cột nối với dầm chuyển, làm phức tạp thêm sơ đồ tính toán.<br /> toán.<br /> đồ tính toán.thanh được ứng dụng tính toán dầm chuyển tại các dự án: Trung tâm đào tạo Đại<br /> Mô hình dạng<br /> Mô<br /> học Kinh hình<br /> Mô dạng<br /> hình Dân<br /> Tế Quốc thanh<br /> dạng được<br /> (sốthanh<br /> 207 ứng<br /> được<br /> Giải dụng<br /> ứng Trụ<br /> Phóng), tính<br /> dụng toán toán<br /> tính<br /> sở Thành dầm<br /> Ủy Hà chuyển<br /> dầm (số 4tạiLêcác<br /> Nộichuyển Lai)dự<br /> tại các án<br /> (Hình : án<br /> trung<br /> dự2(b)), : Trụtâm tâm<br /> trung<br /> đào<br /> sở CơtạoQuan<br /> ĐạiKiểm<br /> học Toán<br /> Kinhkhu TếvựcQuốc1 (sốDân (207-Giải<br /> 82 Ngọc Khánh), Phóng),<br /> ... trụ sở Thành Ủy Hà Nội (số 4-<br /> đào tạo Đại học Kinh Tế Quốc Dân (207-Giải Phóng), trụ sở Thành Ủy Hà Nội (số 4-<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Mô<br /> (a)a)hình<br /> MôMô dạng<br /> hìnhhình thanhthanh<br /> dạng<br /> dạng thanh b) Dầm chuyển<br /> b) Dầm trụ<br /> (b)chuyển<br /> Dầm sởtrụThành<br /> chuyển trụsở ỦyỦyHà<br /> sở Thành<br /> Thành Hà Nội<br /> Ủy (số<br /> 4 Lê4-<br /> Hà(sốNội<br /> Nội (sốLê<br /> Lai) 4-Lai)<br /> Lê Lai)<br /> HìnhHình<br /> 2: Áp2:dụng mô hình<br /> Áp dụng dầm dầm<br /> mô hình chuyển dạngdạng<br /> chuyển thanhthanh<br /> Hình 2. Áp dụng mô hình dầm chuyển dạng thanh<br /> Lê Lai)<br /> Lê (Hình 2b), Trụ<br /> Lai) (Hình 2b),sở<br /> TrụCơsởQuan KiểmKiểm<br /> Cơ Quan ToánToán<br /> khu vực<br /> khu 1 (82-Ngọc<br /> vực Khánh),<br /> 1 (82-Ngọc ... ...<br /> Khánh),<br /> 2.2.<br /> 2.2.Mô<br /> Môhình<br /> 2.2. dạngtấm<br /> Mô dạng<br /> hình hình tấmchịu<br /> dạng chịu<br /> tấm uốn<br /> uốnchịu (plate)<br /> uốn<br /> (plate) [6] [6]<br /> [6](plate)<br /> Mô hình<br /> Mô loạiloại<br /> Môhình<br /> hình này<br /> loại phù<br /> này phùhợp<br /> này hợp dầm<br /> phù chuyển<br /> hợpchuyển<br /> dầm dầm có có<br /> nhịpnhịp<br /> chuyển lớn ><br /> có nhịp<br /> lớn (L/h (L/h>5<br /> lớn dầm– thường),<br /> 5 –(L/h>5 dầm thường),<br /> – dầm hệ kếtcó<br /> có thường),cấuhệ<br /> có kết<br /> trên vàcấu<br /> hệ kết cấu<br /> dưới dầm chuyển là dạng cột nhưng không nằm trong cùng mặt phẳng, dạng kết cấu này có thể gọi là<br /> 14<br /> Tùng, V. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> <br /> bản chuyển (transfer plate) (Hình 3(a)). Mô hình này coi dầm chuyển như bản bê tông cốt thép chịu<br /> uốn theo 2 phương, thành phần nội lực chủ yếu là momen uốn và lực cắt theo 2 phương. Việc tính<br /> a) Mô<br /> toán thiết kếa)khá<br /> Môđơn<br /> hình hình<br /> dạng dạngnhưthanh<br /> thanh<br /> giản b)<br /> đốiDầm b) bản<br /> với Dầm<br /> chuyểnchuyển<br /> BTCT sởtrụ<br /> trụgồm cósởtính<br /> Thành Thành<br /> Ủy<br /> toánHàỦy Hà<br /> cốtNội Nội<br /> (số<br /> thép 4-(số<br /> dọc Lê4-Lai)<br /> (chịu Lê Lai) uốn),<br /> momen<br /> thépHình<br /> cốtHình 2:<br /> đaiÁp 2:dụng<br /> (chịu Áp<br /> lựcdụng<br /> mô mô<br /> cắt)hình hìnhtoán<br /> dầm<br /> và tính dầmchọc<br /> chuyển chuyển<br /> thủngdạng<br /> dạng thanh thanh<br /> tại các vị trí liên kết cột với dầm chuyển. Tương<br /> tự như mô hình thanh, các đầu cột nối với dầm chuyển trong trường hợp này cũng cần phải mô hình<br /> Lê (Hình<br /> Lê vùng<br /> Lai) Lai) (Hình2b), 2b),sởTrụ sởQuan<br /> Cơ Quan Kiểm Toán khu1vực 1 (82-Ngọc Khánh), ...<br /> các cứng để môTrụ<br /> phỏng Cơ Kiểm<br /> phần liên kết này.Toán khu tấm<br /> Mô hình vực (82-Ngọc<br /> dạng bản chịuKhánh),<br /> uốn được. .sử<br /> . dụng tại một<br /> số 2.2.hình<br /> dựMô<br /> 2.2. án: Mô dạng<br /> Dolphin hìnhplaza<br /> dạng<br /> tấm(28 tấm chịu<br /> Trần<br /> chịu uốn uốn(Hình<br /> Bình)<br /> (plate)(plate) [6] The Pride Hải Phát, Sun Grand City Ancora (3<br /> [6] 3(b)),<br /> LươngMôYên),hình loại này phù hợp dầm chuyển có nhịp lớn (L/h>5 – dầm thường), có hệ kết cấu<br /> . . .<br /> Mô hình loại này phù hợp dầm chuyển có nhịp lớn (L/h>5 – dầm thường), có hệ kết cấu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) a)<br /> a) Mô MôMô<br /> hình hình<br /> dạng dạng<br /> hìnhdạng tấm<br /> tấmchịu<br /> tấm chịu chịu uốnb)<br /> uốnuốnb) Dầm Dầm chuyển<br /> chuyển Dolphin<br /> (b) Dolphin Plaza<br /> Dầm chuyển Plaza (28(28Trần<br /> (28Plaza<br /> Dolphin Trần Bình) Bình)<br /> Trần Bình)<br /> <br /> HìnhHình3: Áp3:dụng<br /> Áp dụng<br /> mô hìnhmô dầm<br /> hình chuyển<br /> dầm chuyển<br /> dạng dạng tấm uốn<br /> tấm chịu chịu uốn<br /> Hình 3. Áp dụng mô hình dầm chuyển dạng tấm chịu uốn<br /> trên<br /> trên và và dưới<br /> dưới dầm chuyển<br /> dầm chuyển là dạnglà dạng cột nhưng<br /> cột nhưng khôngkhông nằm trong<br /> nằm trong cùng cùng mặt phẳng,<br /> mặt phẳng, dạng dạng<br /> kết kết<br /> cấucó<br /> cấu này nàythểcógọi<br /> thểlàgọi<br /> bảnlàchuyển<br /> bản chuyển (transfer<br /> (transfer plate)plate) (Hình3a).<br /> (Hình3a).<br /> 2.3. Mô hình dạng vách (wall) [7]<br /> Mô hình<br /> Mô hình nàydầm<br /> này coi coi chuyển<br /> dầm chuyển như bê<br /> như bản bảntông<br /> bê tông cốt thép<br /> cốt thép chịu chịu uốn theo<br /> uốn theo 2 phương,<br /> 2 phương,<br /> Môthành<br /> hình phần<br /> loại này phù<br /> lựchợp<br /> nộichủ chủdầm chuyển có dạng dầm caocắt<br /> (L/h < 5) hoặc kết cấu trên<br /> tínhdầm chuyển<br /> làthành<br /> vách phần nộithước<br /> có kích lực lớn, yếu làyếu<br /> hệ kết cấu<br /> là momen<br /> momentrên và<br /> uốn<br /> uốndưới<br /> và và lực<br /> lực<br /> dầmcắt 2theo<br /> theo là<br /> chuyển<br /> 2 phương.<br /> phương.<br /> dạng<br /> Việc<br /> Việcvách<br /> cột hoặc tính nằm<br /> toán toán<br /> thiết<br /> trong<br /> thiết<br /> cùng<br /> kế khákế đơn<br /> khá giản<br /> đơn như<br /> giản đối<br /> nhưvớiđốibản<br /> với BTCT<br /> bản BTCT<br /> gồm gồm có toán<br /> có tính tính toán cốt thép<br /> cốt thép dọc (chịu<br /> dọc (chịu momen momen<br /> mặt phẳng (Hình 4(a)).<br /> Trong sơ đồ tính toán, sử dụng mô hình dạng vách (với nội lực chính là lực dọc theo hai phương<br /> và lực trượt, xem Hình 4(b)) để mô phỏng kết cấu dầm chuyển và cả các đầu cột, vách lân cận, đây<br /> là những vùng trong thực tế chịu ứng suất theo 4 hai 4phương và phương của ứng suất chính thay đổi<br /> (D-region). Mô hình dạng vách khắc phục nhược điểm của 2 loại mô hình đã được trình bày trên đây,<br /> có thể phân tích được trạng thái ứng suất phẳng phức tạp tại vùng liên kết giữa dầm chuyển và kết cấu<br /> lân cận.<br /> Để tính toán thiết kế tấm BTCT chịu ứng suất phức tạp có thể sử dụng phương pháp tính toán theo<br /> ứng suất cho phép theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ACI318-1995 [8], tiêu chuẩn châu Âu EC2 [9] hoặc vận<br /> dụng các điều kiện ứng suất giới hạn của mô hình thanh chống giằng (strut and tie method - STM)<br /> trong các phiên bản sau của tiêu chuẩn Hoa Kỳ (ACI318-2019). Phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn<br /> Việt Nam TCVN5574:2018 [10] cũng đã có những hướng dẫn cụ thể để tính toán thiết kế cho loại kết<br /> cấu này (sẽ được giới thiệu ở phần sau). Mô hình dạng vách được sử dụng tại một số dự án: Lancaster<br /> (20 Núi Trúc), Wyndham Soleil Ánh Dương (Đà Nẵng), Sunbay Park Hotel (Phan Rang), . . .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> chuyển.chuyển.<br /> Tương Tương<br /> tự như tựmônhư<br /> hìnhmô hình các<br /> thanh, thanh,<br /> đầucác<br /> cột đầu cột nối<br /> nối với dầmvới dầm trong<br /> chuyển chuyển tronghợp<br /> trường trường hợp<br /> nàycần<br /> này cũng cũng<br /> phảicần<br /> môphải<br /> hìnhmôcáchình<br /> vùngcác vùng<br /> cứng đểcứng để môphần<br /> mô phỏng phỏng<br /> liênphần liên kết<br /> kết này. Mô này.<br /> hìnhMô<br /> tấmhình tấm<br /> dạng<br /> dạng bản chịubản chịu<br /> uốn uốnsửđược<br /> được dụngsửtạidụng tại dự<br /> một số mộtánsố: Dolphin<br /> dự án : Dolphin<br /> plaza (28plaza<br /> Trần(28 Trần<br /> Bình) Bình) (Hình<br /> (Hình<br /> Tùng, V. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019<br /> <br /> <br /> Mô hình dạng vách đượcTạpsửchídụngKhoa học<br /> tại Công<br /> mộtnghệ<br /> số Xây<br /> dự dựng<br /> án : NUCE 2019 (20 Núi Trúc),<br /> Lancaster<br /> a) Mô hình<br /> a) Môdạng váchb)<br /> hình<br /> (a) Mô hình dạng vách dạng Thành<br /> váchb) phần<br /> Thànhnội lực<br /> phần phần<br /> nội tử<br /> lực dạng<br /> phần vách<br /> tửtửdạng<br /> dạng vách<br /> Wyndham Soleil Ánh Dương (Đà Nẵng), Sunbay(b)Park Thành phần nội lực phần<br /> Hotel(Phan Rang), . .vách<br /> .<br /> Hình 4:Hình<br /> Áp dụng môdụng<br /> 4: dạng<br /> Áp hìnhmôtấmhình<br /> dạng váchdự<br /> tấm án<br /> dạngtại Wyndham<br /> váchdự án dự Soleil Ánh<br /> Wyndham Dương<br /> Soleil Ánh<br /> Mô hình vách được sử dụng một số án : Lancaster (20 Dương<br /> Núi Trúc),<br /> 2.4.3b),<br /> MôThe<br /> hình phần<br /> Hình<br /> Pride<br /> 3b),<br /> 4.<br /> Wyndham<br /> tử<br /> Áp<br /> TheHải<br /> Pride<br /> khối<br /> dụng<br /> Phát,<br /> Soleil<br /> (solid)<br /> mô<br /> HảiSun<br /> Ánh<br /> hình tấm<br /> Grand<br /> Phát,<br /> dạng<br /> SunCity<br /> Dương<br /> vách<br /> (ĐàAncora<br /> Grand<br /> dự<br /> Nẵng),<br /> án<br /> (3<br /> Wyndham<br /> Lương<br /> City Ancora<br /> Sunbay (3<br /> Soleil<br /> Yên),<br /> Lương<br /> Park<br /> Ánh Dương<br /> . . Yên),<br /> .<br /> Hotel(Phan . Rang),<br /> .. ...<br /> Mô hình loại này thường được sử dụng khi tính những vị trí liên kết giữa các kết<br /> 2.3. Mô2.3.hìnhMô<br /> 2.4. Môdạnghình<br /> hình váchphần<br /> dạng (wall) [7]<br /> tử khối<br /> vách (solid)<br /> (wall) [7]<br /> 2.4.cấu<br /> Môlân cận<br /> hình và tử<br /> phần dầmkhốichuyển,<br /> (solid) hệ kết cấu trên và dưới dầm chuyển là dạng cột hoặc vách<br /> Mô hình Mô loại<br /> Mô nàyloại<br /> hình<br /> hình phùnày<br /> loại hợpphù<br /> này dầmhợp<br /> thường chuyển<br /> được<br /> dầm chuyển có<br /> sử dạng<br /> dụngcó dầm<br /> khidạngcaodầm<br /> tính (L/h
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2