TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
MÔ TẢ HÌNH THÁI VÀ SO SÁNH MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG SỤN PHỄU<br />
VỚI MỨC ĐỘ CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN<br />
1 1 2<br />
Phạm Thị Bích Đào , Nguyễn Thị Hảo , Phạm Huy Tần<br />
1<br />
Trư ng h YH N 2 nh n h YH N<br />
<br />
ụn h t n thương nh t tr ng h ng tr ngư th n h h nh nh ụn h<br />
nh tr ngư g th th t ng n nh n 95 nh nh n ư n t h ng th<br />
n nh g ụn h ng th ng ( n ng r ) nh tr ngư th h n<br />
ng t ngh n h th h nh nh ụn h n t ng 100 t tr ng t ng 5 2<br />
ụn h h n nh 41 tr ng nh 54 4 n ng t t ng 1 T n thương th n<br />
2 1 Ph n ụn h nh n t ng 100 tương ng tr ngư Ph n ụn h n ng<br />
n t n ụn h 0 t n t n thương ụn h g nh nh t tr ng nh (54 )<br />
t n thương ụn h th n n ng h nh t n thương th n t n thương ụn h nh<br />
(100 ) h tr ng nh ( 5 )<br />
<br />
Từ khóa: hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản, sụn phễu, ban đỏ, phù nề, loét, phân độ tổn thương<br />
thực quản.<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ sụn phễu thường gặp là phù nề và ban đỏ [5]. Nếu triệu<br />
chứng tai mũi họng biểu hiện rõ ràng để bệnh nhân<br />
Viêm mũi họng trào ngược (Laryngo - Pharyngeal đi khám chuyên khoa tai mũi họng thì triệu chứng về<br />
Reflux: RPL) là bệnh do dịch dạ dày trào ngược lên họng đường tiêu hóa thường mờ nhạt vì vậy nếu các bác sĩ<br />
gây ra các triệu chứng lâm sàng và/ hoặc tổn thương ít có kinh nghiệm sẽ khó khăn trong việc đi tìm nguyên<br />
thực thể tại mũi họng [1]. Bệnh viêm mũi họng do trào nhân. Chính vì thế, việc đánh giá hình ảnh tổn thương<br />
ngược dạ dày – thực quản khá phổ biến ở phương Tây sụn phễu qua thăm khám nội soi trong những trường<br />
với tần xuất từ 15 - 30%. Ở các nước châu Á tần xuất hợp do trào ngược sẽ giúp người thầy thuốc tai mũi<br />
bệnh dao động từ 5 – 10% [2]. họng sớm phát hiện bệnh để có hướng điều trị thích<br />
hợp [6]. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài này được tiến<br />
Bệnh nhân bị trào ngược dạ dày thực quản ở giai<br />
hành với mục tiêu:<br />
đoạn đầu thường đi khám ở một số chuyên khoa khác<br />
1. Mô tả mức độ tổn thương sụn phễu qua nội soi Tai<br />
như tai mũi họng, hô hấp… do những biểu hiện ngoài<br />
– Mũi – Họng ở những bệnh nhân có hội chứng trào<br />
đường tiêu hóa nổi trội hơn vì khi có sự trào ngược dịch<br />
ngược.<br />
dạ dày lên thực quản, trong dịch nhầy của thực quản<br />
2. Đối chiếu hình ảnh tổn thương sụn phễu với phân độ<br />
chứa bi-carbonate sẽ trung hòa và làm giảm kích thích<br />
trào ngược dạ dày – thực quản theo Los Angeles.<br />
của HCl trong dịch dạ dày trong khi dịch nhày vùng tai<br />
mũi họng không có chứa chất này nên thường bị tổn<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
thương sớm hơn thực quản [3].<br />
Từ đầu thế kỷ XX, một số tác giả đã đề cập tới biểu<br />
1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu được chọn từ<br />
hiện tại tai mũi họng của bệnh nhân trào ngược dạ dày<br />
phòng khám nội soi Tai – Mũi – Họng số 254 – bệnh<br />
– thực quản và cho rằng đây chính là nguyên nhân gây<br />
viện Đại học Y Hà Nội, với chẩn đoán là viêm mũi họng<br />
thất bại trong điều trị viêm mũi xoang, viêm họng, viêm<br />
và có trào ngược dạ dày – thực quản qua nội soi dạ dày<br />
thanh quản nếu không nghĩ đến và điều trị nguyên nhân<br />
– thực quản theo phân loại Los Angeles. Số bệnh nhân<br />
trào ngược [4]. Sụn phễu là cơ quan bị tổn thương đầu<br />
đạt tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu thực tế là 95 người.<br />
tiên do trào ngược dạ dày – thực quản. Tổn thương<br />
2. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
h n h Ph h nT h ng trư ng Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi họng do trào<br />
h YH N<br />
ngược dạ dày – thực quản: Triệu chứng cơ năng<br />
nt h<br />
chính tại tai mũi họng (khô họng, đau rát họng, khạc<br />
Ng nh n 04 9 2014<br />
thường xuyên), triệu chứng tiêu hóa hay gặp là ợ nóng<br />
Ng h th n 1 11 2014<br />
<br />
57<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
– các triệu chứng này phối hợp với nhau trên cùng một nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Các<br />
bệnh nhân. Chẩn đoán xác định bệnh trào ngược dạ đối tượng nghiên cứu tự nguyện đồng thuận tham gia<br />
dày thực quản qua nội soi tiêu hóa [4] và phân loại tổn nghiên cứu và có thể rút lui bất kỳ lúc nào trong quá<br />
thương theo Los Angeles [7]. trình nghiên cứu nếu không đồng ý. Thông tin về đối<br />
Quy trình nghiên cứu gồm: phỏng vấn bệnh nhân, tượng cũng như kết quả nghiên cứu được bảo mật theo<br />
lập hồ sơ theo dõi cho từng đối tượng qua bệnh án quy định.<br />
mẫu, thăm khám và hỏi các triệu chứng của tiêu hóa và<br />
tai mũi họng, khám nội soi tai mũi họng, đánh giá theo III. KẾT QUẢ<br />
thang điểm RFS [8]. Nội soi dạ dày – thực quản rồi đối<br />
chiếu so sánh. 1. Các triệu chứng cơ năng:<br />
1.1.Triệu chứng cơ năng đường tiêu hóa:<br />
3. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân thủ các<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Triệu chứng cơ năng đường tiêu hóa<br />
<br />
Biểu hiện triệu chứng cơ năng của đường tiêu hóa rất rõ ràng ở những bệnh nhân viêm mũi họng trào ngược: ợ<br />
chua (54%), ợ nóng (52,4%), đau thượng vị (50,8%).<br />
1.2. Triệu chứng cơ năng tai mũi họng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2. Triệu chứng cơ năng về tai mũi họng<br />
<br />
<br />
Biểu hiện cơ năng của tai mũi họng trong bệnh trào ngược dạ dày thực quản chủ yếu ở họng (92,1%), triệu chứng<br />
tại mũi xoang chiếm 33,3%, ở thanh quản 30% và ở tai ít nhất, chỉ gặp 19%.<br />
2. Tổn thương thực thể sụn phễu (theo tiêu chuẩn của RFS)<br />
Hình ảnh tổn thương sụn phễu: ban đỏ ở mặt ngoài sụn phễu 100%, ban đỏ ở cả mặt trong và mặt ngoài là<br />
57,2%. Sụn phễu phù nề ở ba mức độ: nhẹ 41,3%, trung bình 54% và 4,7% nặng, loét mặt ngoài sụn phễu gặp 1,8%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
58<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
3. Tổn thương sụn phễu và triệu chứng cơ năng<br />
<br />
Bảng 1. Đối chiếu mức độ phù nề sụn phễu với triệu chứng cơ năng<br />
<br />
Sụn phễu Nề nhẹ Nề vừa Nề nặng<br />
Triệu chứng n = 39 % n = 51 % n=5 %<br />
Ợ nóng 23 59,0 41 80,4 5 100,0<br />
Ợ chua 18 46,2 23 45,1 4 80,0<br />
Đau thượng vị 12 30,8 15 29,4 4 80,0<br />
Đầy bụng 9 23,1 15 29,4 5 100,0<br />
Đau rát họng 31 79,5 49 96,1 5 100,0<br />
Vướng họng 12 30,8 28 54,9 4 80,0<br />
Nuốt khó 4 10,3 17 33,3 3 60,0<br />
Khô họng 39 100 50 98,0 5 100,0<br />
Khạc thường xuyên 34 87,2 45 88,2 4 80,0<br />
Ho 35 89,7 42 82,4 5 100,0<br />
Khàn tiếng 12 30,8 32 62,7 4 80,0<br />
Chảy mũi 9 23,1 12 23,1 2 40,0<br />
Ngạt mũi 8 20,5 12 23,5 1 20,0<br />
Ù tai 2 5,1 9 17,6 1 20,0<br />
Đau tai 0 0 4 7,8 3 60,0<br />
<br />
Những bệnh nhân phù nề sụn phễu nhẹ, trung bình biểu hiện cơ năng gặp chủ yếu tại họng: khô họng (98 -<br />
100%), ho (82,4 - 89,7%), khạc thường xuyên (87,2 - 88,2%), đau rát họng (79,5 - 96,1%), triệu chứng trào ngược<br />
thường là ợ nóng (59 - 80,4%). Trong khi đó nếu hình ảnh sụn phễu phù nề nặng, triệu chứng cơ năng của cả tai mũi<br />
họng và tiêu hóa đều khá rõ ràng: ợ nóng (100%), ợ chua (80%), đầy bụng (100%), đau vùng thượng vị (80%), khô<br />
họng, đau rát họng (100%), khạc thường xuyên (80%), khàn tiếng (80%), đau tai (60%).<br />
4. Phân loại tổn thương thực quản: độ A chiếm 82,1%, độ B 17,3%, độ C 1,6%, không có độ D<br />
5. Đối chiếu tổn thương sụn phễu với tổn thương thực quản<br />
<br />
Bảng 2. Đối chiếu tổn thương sụn phễu với tổn thương thực quản<br />
<br />
Tổn thương thực quản Độ A Độ B Độ C Độ D Tổng số bệnh nhân<br />
Tổn thương sụn phễu n = 78 n = 16 n=1 n=0 n = 95<br />
Mức độ nhẹ 39 0 0<br />
0 39<br />
n = 39 100%<br />
Mức độ trung bình 39 12<br />
0 0 51<br />
n = 51 76,5% 23,5%<br />
Mức độ nặng 4 1<br />
0 0 5<br />
n=5 80% 20%<br />
Tổng số n = 95 78 16 1 95<br />
<br />
Hình ảnh tổn thương sụn phễu và mức độ tổn thương thực quản thường có sự song hành: 100% tổn thương sụn<br />
phễu mức độ nhẹ - độ A, 76,5% tổn thương sụn phễu mức độ trung bình – độ A.<br />
<br />
<br />
59<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN 1,9) chỉ gặp ở bệnh nhân trào ngược độ A.Theo Krawc-<br />
zyk, tổng điểm RFS cao hơn đáng kể ở bệnh nhân bệnh<br />
Kết quả cho thấy những bệnh nhân viêm mũi họng trào ngược so với nhóm chứng, và tổng điểm này ở<br />
có nguyên nhân do trào ngược luôn có tổn thương bệnh nhân có tổn thương thực quản nghiêm trọng cũng<br />
sụn phễu (ban đỏ mặt ngoài sụn phễu) do sự tiếp xúc cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tổn thương thực quản<br />
thường xuyên của dịch dạ dày (pH < 7) lên niêm mạc ở mức độ nhẹ hơn (theo phân loại Los Angeles) [7].<br />
sụn phễu ở mặt ngoài. Theo nghiên cứu của Cobzeanu Như vậy, khi nội soi tai mũi họng nghi ngờ trào ngược,<br />
MD và cộng sự, các hình ảnh nội soi thường gặp của chúng ta nên đánh giá thang điểm RFS, với tổng điểm<br />
bệnh lý tai mũi họng có nguyên nhân từ hội chứng trào RFS > 7, kết hợp với triệu chứng cơ năng có thể chẩn<br />
ngược là phù nề sụn phễu, phù nếp liên phễu, rãnh dây đoán trào ngược dạ dày – thực quản và lúc này nên xác<br />
thanh giả, phù băng thanh thất, phù lan tỏa thanh quản định mức độ cần thiết của việc có cần phối hợp với bác<br />
[9]. Nghiên cứu của Belafsky lại cho thấy đầy buồng sĩ chuyên khoa tiêu hóa để điều trị cho bệnh nhân hay<br />
thanh thất gặp ở 80% bệnh nhân LPR [10]. Nghiên cứu không [8].<br />
20 bệnh nhân có phù nề sụn phễu và tổn thương thanh Bệnh trào ngược có thể kéo dài rất lâu nếu không<br />
quản, Hickson đã đưa ra bằng chứng chứng minh điều trị kịp thời, dẫn tới tình trạng tổn thương niêm mạc<br />
18 trong số 20 bệnh nhân này được tìm thấy có trào thậm chí có thể dẫn tới hiện tượng loạn sản – tiền đề<br />
ngược. Điều này cho thấy hình ảnh ban đỏ và phù nề cho sự xuất hiện của ung thư hạ họng, ung thư thực<br />
sụn phễu là một dấu hiệu dự đoán nguyên nhân gây quản [12]. Do đó việc đánh giá sụn phễu mà đề tài tiến<br />
bệnh viêm mũi họng do bệnh trào ngược và có hướng hành có nghĩa chẩn đoán sớm mức độ và tiên lượng<br />
điều trị theo nguyên nhân này [11]. điều trị bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản.<br />
Trong 95 bệnh nhân nghiên cứu, 82,1% bệnh nhân<br />
có mức độ trào ngược độ A, như vậy ở những bệnh V. KẾT LUẬN<br />
nhân này, biểu hiện cơ năng tại tai mũi họng là lý<br />
do chính để bệnh nhân đi khám bệnh, và thầy thuốc Những kết quả nghiên cứu thu được cho phép đưa<br />
chuyên khoa tai mũi họng đánh giá, phát hiện bệnh lý ra một số kết luận sau:<br />
dạ dày – thực quản cho bệnh nhân ở giai đoạn đầu, - Hình ảnh tổn thương sụn phễu thường gặp: ban đỏ<br />
giúp cho họ có thể điều trị sớm được bệnh. Poelmans ở mặt ngoài sụn phễu 100%, ban đỏ ở cả mặt trong và<br />
J đã đánh giá mức độ tổn thương dạ dày thực quản ở mặt ngoài là 57,2%. Sụn phễu phù nề ở ba mức độ: nhẹ<br />
những bệnh nhân viêm mũi họng do nguyên nhân trào 41,3%, trung bình 54% và 4,7% nặng. Loét mặt ngoài<br />
ngược là 44% A, 33% B và 23% C [3]. sụn phễu gặp 1,8%.RFS trung bình là 9 ± 2,25.<br />
Giai đoạn đầu của bệnh, khi hình ảnh sụn phễu còn - Phân độ trào ngược theo Los Angeles: độ A chiếm<br />
ở mức độ nề nhẹ thì biểu hiện ngoài đường tiêu hóa 82,1%, không có độ D. RFS trung bình: độ A 8,66 ± 1,9,<br />
chủ yếu ở họng với các triệu chứng chủ yếu là do kích độ B: 12,5 ± 2,38.<br />
thích của dịch dạ dày lên niêm mạc họng (khô họng, - Hình ảnh tổn thương sụn phễu đi song hành với tổn<br />
khạc thường xuyên, ho, đau rát họng). Biểu hiện triệu thương thực quản.<br />
chứng ở mũi xoang và tai ít gặp, chỉ gặp dưới 10%<br />
các trường hợp còn biểu hiện của bệnh trào ngược chủ Lời cảm ơn<br />
yếu là triệu chứng ợ nóng (59%). Khi sụn phễu phù nề<br />
mức độ nặng biểu hiện ngoài đường tiêu hóa cũng rõ Trân trọng cảm ơn những bệnh nhân đã đồng ý tham<br />
ràng hơn, bên cạnh triệu chứng cơ năng của họng triệu gia nghiên cứu, cảm ơn các thầy các cô, các bạn đồng<br />
chứng thanh quản (khàn tiếng – 80%), đau tai (60%). nghiệp khoa Khám bệnh và Trung tâm Nội soi bệnh viện<br />
Như vậy để đánh giá một bệnh nhân viêm mũi họng Đại học Y Hà Nội.<br />
do trào ngược, bên cạnh việc đánh giá hình ảnh tổn<br />
thương của sụn phễu thì việc hỏi triệu chứng cơ năng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
rất quan trọng, qua đó đánh giá mức độ tổn thương<br />
thực quản một cách gián tiếp và điều trị sớm cho bệnh<br />
1. N. Vakil, SV. Zanten, K. Kahrilas, et al (2007). The<br />
nhân.<br />
Montreal definition and classification of gastroesopha-<br />
Khi so sánh mức độ tổn thương sụn phễu với mức độ geal reflux disease: a global, evidence-based consen-<br />
tổn thương dạ dày thực quản chúng tôi nhận thấy rằng sus paper, tr nt r 45(11), 1125 - 1140.<br />
mức độ tổn thương luôn có sự song hành. Tổn thương<br />
2. H. B. El-Serag, J. Dent, S. Johansson, et al (2013).<br />
mức độ nhẹ và trung bình của sụn phễu (RFS 8,66 ±<br />
<br />
60<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
Update on the epidemiology of gastro-oesophageal re- functional correlates and further validation of the Los<br />
flux disease: a systematic review, Gut. Angeles classification, t 45(2), 172 - 180.<br />
3. J. Poelmans, P. Elzinga, A. Neznanov, et al (2004), 8. P. C. Belafsky, G. N. Postma and J. A. Koufman<br />
The yield of upper gastrointestinal endoscopy in pa- (2001). The validity and reliability of the reflux finding<br />
tients with suspected reflux-related chronic ear, nose, score (RFS), Laryngoscope, 111(8), 1313<br />
and throat symptoms, tr nt r 99(8), 1419 9. D. T. Book, JS. Rhee, RJ Toohill, et al (2002), Per-<br />
- 1426. spectives in laryngopharyngeal reflux: an international<br />
4. S. V. Morozov, P. Poelmans, R. Elfente et al (2011), survey, r ng 112(8 Pt 1), 1399 - 406.<br />
Optimal diagnostic criteria of ENT manifestations of 10. P. C. Belafsky, G. N. Postma and J. A. Koufman<br />
GERD, n tr nt r (8), 8 - 18. (2002), Validity and reliability of the reflux symptom in-<br />
5. M. Krawczyk, G. Namyslowski, S. Grezgorzek, et dex (RSI), J Voice, 16(2), 274 - 277.<br />
al (2014), Endoscopic evidence of reflux disease in the 11. C. Hickson, C. B. Simpson and R. Falcon<br />
larynx, Acta Otolaryngol, 1 - 7.<br />
(2001). Laryngeal pseudosulcus as a predictor of<br />
6. M. D. Cobzeanu, M. Voineag, A. Ciubotaru, et al laryngopharyngeal reflux, r ng 111(10), 1742<br />
(2012), Laryngeal morphological changes due to gas- - 1745.<br />
troesophageal reflux disease, Ch r<br />
12. L. B. Gerson, M.C. Laughlin, S. Balu, et al (2012).<br />
N t 116(4), 1011 - 1015.<br />
Variation of health-care resource utilization according<br />
7. L. R. Lundell, D. Bonacin, P. Zeljko, et al (1999). to GERD-associated complications, h g<br />
Endoscopic assessment of oesophagitis: clinical and 25(8), 694 - 701.<br />
<br />
<br />
Summary<br />
ARYTENOID CARTILAGES MANIFESTATION AND COMPARE WITH<br />
GASTROESOPHAGEAL REFLUX DEGREE<br />
Arytenoid cartilages is the first damaged structure caused by gastroesophageal reflux. The correlation between<br />
arytenoid cartilages and the degree of gastroesophageal reflux is beneficial in the early diagnosis of GERD. 95<br />
patients with rhino-pharyngitis caused by gastroesophageal reflux underwent ENT and upper endoscopy to<br />
assess the manifestation and degree of arytenoid cartilages by Reflux finding score (RFS) then compare with<br />
gastroesophageal reflux degree by The Los Angeles classification system.The results indicated that among patients<br />
having arytenoid cartilages damage, 100% of them have erythema observed only on the outer surface, while 57.2%<br />
have erythema observed on both surfaces. In addition, 41.3%, 54% and 4.7% of them experience mild, moderate<br />
and severe edema respectively. These patients may suffer from different degrees of gastroesophageal reflux by the<br />
Los Angeles classification system, 82.1% belong to degree A. When matching between arytenoid cartilages damage<br />
and gastroesophageal reflux degree, it is observed that mild edema occurring with outer erythema definitely indicates<br />
degreeA gastroesophageal reflux. Lastly, in the case of severe arytenoid cartilages edema and total erythema, the<br />
percentages of patients suffering from different degrees of gastroesophageal reflux: grade B - 80%. In conclusion,<br />
using the RFS scale, average score of the above endoscopic observations is 7 – 15 scores.<br />
<br />
Keywords: Acid reflux; Classification; Endoscopy; GERD; Los Angeles; Standard endoscopy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
61<br />