intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đái tháo đường thai kỳ là một trong những bệnh lý thường gặp nhất trong thai kỳ. Hoạt động thể lực có mối liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc đái tháo đường ở bà mẹ và đứa trẻ trong tương lai. Một nghiên cứu phân tích gần đây cho thấy cần có thêm nhiều nghiên cứu để điều tra về loại, thời gian và cường độ hoạt động thể chất nào có thể giảm nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC<br /> VỚI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ Ở PHỤ NỮ MANG THAI<br /> Hoàng Thị Phương*, Đỗ Văn Dũng*, Lê Thị Thanh Hiền*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Đái tháo đường thai kỳ là một trong những bệnh lý thường gặp nhất trong thai kỳ. Hoạt<br /> động thể lực có mối liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc đái tháo đường ở bà mẹ và đứa trẻ trong tương<br /> lai. Một nghiên cứu phân tích gần đây cho thấy cần có thêm nhiều nghiên cứu để điều tra về loại, thời gian<br /> và cường độ hoạt động thể chất nào có thể giảm nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ. Tại Việt Nam, có<br /> nhiều nghiên cứu về tỷ lệ và yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ, nhưng chưa tìm thấy nghiên cứu<br /> nào về mối liên quan với hoạt động thể lực trong thai kỳ.<br /> Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa hoạt động thể lực với đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang<br /> thai.<br /> Đối tượng – Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng được tiến hành trên 370 phụ nữ mang thai độ<br /> tuổi từ 18 – 49 trong tuần thai từ 24 – 28 tuần, trong đó 186 phụ nữ mang thai được chẩn đoán đái tháo<br /> đường thai kỳ thuộc nhóm bệnh, 184 phụ nữ mang thai không bị đái tháo đường thai kỳ và không bị đái<br /> tháo đường trước đó được đưa vào nhóm chứng, với tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ ADA-<br /> 2015. Phụ nữ mang thai được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực thai kỳ (PPAQ), các<br /> biến số về dân số xã hội và chỉ số nhân trắc của họ đồng thời cũng đã được ghi nhận. Phương trình hồi quy<br /> đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố có liên quan đến đái tháo đường thai kỳ.<br /> Kết quả: Những phụ nữ mang thai có tổng cường độ hoạt động thể lực cao giảm được 36% khả năng<br /> phát triển đái tháo đường thai kỳ so với những phụ nữ mang thai có tổng cường độ hoạt động thể lực thấp<br /> với OR hiệu chỉnh=0,64 (KTC 95% hiệu chỉnh: 0,43 – 0,97). Nghiên cứu còn tìm ra được mối liên quan<br /> giữa phụ nữ mang thai có hoạt động ngồi ở mức cao giảm được 42% khả năng phát triển đái tháo đường<br /> thai kỳ so với phụ nữ mang thai có hoạt động ngồi ở mức thấp (OR=0,58, KTC95%: 0,38 – 0,87).<br /> Kết luận: Nghiên cứu tìm ra mối liên quan giữa tổng cường độ hoạt động thể lực với giảm nguy cơ đái<br /> tháo đường thai kỳ. Do đó, phụ nữ mang thai được khuyến khích thực hiện các hoạt động thể chất hàng<br /> ngày một cách thường xuyên nếu không có chống chỉ định cụ thể với các hoạt động thể chất.<br /> Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, hoạt động thể lực, PPAQ, các yếu tố nguy cơ.<br /> ABSTRACT<br /> THE ASSOCIATION BETWEEN PHYSICAL ACTYVITY DURING PREGNANCY AND GESTATIONAL<br /> DIABETES MELLITUS<br /> Hoang Thi Phuong, Do Van Dung, Le Thi Thanh Hien, Huynh Nguyen Khanh Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 246 - 252<br /> <br /> Background: Gestational diabetes mellitus is one of the most common complications of pregnancy.<br /> Physical activity is associated with a lower risk of type 2 diabetes mellitus in pregnants’s and babies’ future.<br /> A recent meta-analysis study suggested that more research is needed to investigate the type, duration and<br /> intensity of physical activities that can help to reduce the risk of gestational diabetes mellitus. In Viet Nam,<br /> <br /> <br /> * Đại học Y Dược TPHCM, ** Bệnh viện Hùng Vương<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Hoàng Thị Phương ĐT: 0908761055 Email: hoangthiphuong@ump.edu.vn<br /> 246 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> there are several researches about gestational diabetes mellitus. However, the research was published in<br /> association with physical activities during pregnancies which haven’t been found.<br /> Objectives: The aim of the proposed research to determine whether there is an association between<br /> physical activities and gestational diabetes mellitus of pregnant females.<br /> Participant and Method: In the current case-control study, 370 pregnant females were chosen with<br /> the age range was 18 – 49 years and the gestational of 24 – 28 weeks. 186 pregnant females with gestational<br /> diabetes mellitus as the case group and 184 pregnant females as the non-diabetic control group were<br /> recruited. To diagnose gestational diabetes mellitus using the criteria of ADA - 2015 with two-hours 75g<br /> oral glucose tolerance test. The details of physical activity were collected by a modified version of the<br /> physical activity questionnaire. Data were analyzed by Stata software version 13. Anthropometric and<br /> relevant data were recorded for all of the participants. Risk estimates were obtained by logistic regression<br /> and adjusted for confounders.<br /> Results: Females who had high total physical activities according to the pregnancy physical activity<br /> questionnaire reduce 36% risk of developing gestational diabetes mellitus compared to the ones. Who<br /> reported lower level of physical activities (modified OR = 0.64, modified 95% CI: 0.43 – 0.97). Females who<br /> had high sedentary activity questionnaire reduce 42% risk of developing gestational diabetes mellitus<br /> compared to the ones who reported lower level of sedentary activity (OR = 0.58, 95% CI: 0.38 – 0.87).<br /> Conclusion: The amount and intensity of physical activity during pregnancy is associated with a<br /> lower risk of developing gestational diabetes mellitus. As a result, the pregnant females have to be<br /> encouraged to do regular daily physical activities during pregnancy, if there is no specific contraindication<br /> to it.<br /> Keywords: Gestational diabetes mellitus, physical activity, pregnancy physical activity questionnaires,<br /> Risk factors.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đái tháo đường thai kỳ, như: dân tộc, béo phì,<br /> tuổi của mẹ, tiền sử gia đình bị đái tháo đường<br /> Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng không<br /> típ 2, tiền sử bị đái tháo đường thai kỳ, tiền sử<br /> dung nạp đường xuất hiện hoặc phát hiện lần<br /> sinh con to (>4000 gram), tiền sử thai chết lưu<br /> đầu tiên trong thai kỳ, đây là một trong những<br /> hay dị tật, tăng huyết áp trước 20 tuần thai,<br /> biến chứng thường gặp nhất trong thai kỳ(14).<br /> hội chứng buồng trứng đa nang(3,13). Bên cạnh<br /> Tỷ lệ đái tháo đường tại các quốc gia có sự<br /> đó, hoạt động thể lực trước và trong thời kỳ<br /> khác nhau, dao động từ 1% đến 20%(6,8). Tại<br /> mang thai được biết đến như một yếu tố làm<br /> Việt Nam, tỷ lệ này cũng có sự dao từ 3,9%<br /> giảm nguy cơ phát triển đái tháo đường thai<br /> đến 20% tùy theo tiêu chí chẩn đoán(8,11). Có<br /> kỳ(5). Tuy nhiên, chưa tìm thấy nghiên cứu nào<br /> nhiều kết cục bất lợi đối với cả người mẹ lẫn<br /> về mối liên quan giữa hoạt động thể lực với<br /> thai nhi, phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ có<br /> đái tháo đường thai kỳ được thực hiện tại Việt<br /> nguy cơ cao phát triển thành đái tháo đường<br /> Nam.<br /> típ 2 trong tương lai, nguy cơ tiền sản giật cao<br /> Nghiên cứu này được tiến hành nhằm hiểu<br /> gấp 3 lần(1). Đối với thai nhi, có những kết cục<br /> rõ mối liên quan giữa hoạt động thể lực đối<br /> bất lợi như con to, hạ calci máu, vàng da, chấn<br /> với sự phát triển đái tháo đường thai kỳ ở phụ<br /> thương khi sinh, có khả năng béo phì, suy<br /> nữ mang thai đến khám tại bệnh viện Hùng<br /> giảm dung nạp glucose hoặc phát triển thành<br /> Vương, thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua<br /> đái tháo đường tuổi thiếu niên(4). Nhiều<br /> đó có thể đưa ra được khuyến nghị phù hợp<br /> nghiên cứu đã tìm ra các yếu tố nguy cơ của<br /> về mức độ hoạt động thể lực hợp lý cho phụ<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 247<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> nữ mang thai, góp phần giảm nguy cơ đái khi nồng độ glucose trong huyết thanh của 3<br /> tháo đường thai kỳ và biến cố bất lợi do đái lần lấy máu có ≤1 giá trị cao hơn các giá trị lần<br /> tháo đường gây nên. lượt là 92mg/dl hoặc 5,1mmol/l, 180mg/dl hoặc<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 10,0mmol/l, 153mg/dl hoặc 8,5mmol/l.<br /> Hoạt động thể lực của phụ nữ mang thai<br /> Nghiên cứu bệnh – chứng được tiến hành<br /> được đo lường bằng bộ câu hỏi PPAQ đã được<br /> tại bệnh viện Hùng Vương, thành phố Hồ Chí<br /> dịch và chuẩn hóa từ tiếng Anh sang tiếng<br /> Minh từ tháng 9/2016 đến 3/2017.<br /> Việt để đánh giá cường độ hoạt động thể lực<br /> Nghiên cứu sử dụng công thức so sánh hai<br /> của phụ nữ mang thai trong thai kỳ. Bộ câu<br /> tỉ lệ dành cho thiết kế nghiên cứu bệnh chứng,<br /> hỏi có 4 phần và 33 câu, trong đó: hoạt động<br /> với xác suất sai lầm loại 1 là 5%, năng lực mẫu<br /> việc nhà/ giải trí (16 câu), hoạt động đi lại (3<br /> là 80%, tỉ lệ phụ nữ mang thai tại TP. Hồ Chí<br /> câu), hoạt động thể dục thể thao (9 câu) và<br /> Minh có mức hoạt động thể lực đủ theo tiêu<br /> hoạt động công việc (5 câu)(12).<br /> chuẩn của WHO trong nghiên cứu của Cao<br /> Dữ liệu được nhập liệu và phân tích bằng<br /> Hoàng Phương Trang năm 2015 là 37,1%(2).<br /> phần mềm Epidata 3.1 và Stata 13. Tần số, tỷ<br /> Tính ra cỡ mẫu cần thiết là 348 trường hợp cho<br /> lệ, trung bình và độ lệch chuẩn, trung vị và<br /> cả hai nhóm. Tuy nhiên, nghiên cứu đã thu<br /> khoảng tứ phân vị sẽ được thể hiện lần lượt<br /> thập được 370 trường hợp thỏa tiêu chí chọn<br /> cho các biến số dân số - xã hội, biến số định<br /> mẫu, vượt cỡ mẫu ban đầu là 22 trường hợp.<br /> lượng có phân phối bình thường (tăng cân<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu: Phụ nữ mang thai<br /> trong giai đoạn đầu thai kỳ), biến số định<br /> từ 24 đến 28 tuần đến khám thai tại bệnh viện,<br /> lượng có phân phối lệch (tuổi mẹ, các biến số<br /> tuổi từ 18 – 49, mang thai đơn, nhớ rõ ngày<br /> hoạt động thể lực). Dùng phép kiểm Chi bình<br /> kinh cuối hoặc có siêu âm trong 3 tháng đầu<br /> phương hoặc Fisher đối với phân tích đơn<br /> thai kỳ. Loại trừ các trường hợp có tiền sử: đái<br /> biến. Dùng phương trình hồi quy đa biến để<br /> tháo đường thai kỳ, đái tháo đường các loại,<br /> xác định các yếu tố có liên quan đến đái tháo<br /> sinh con to trên 4 kg, sinh con bị dị tật bẩm<br /> đường thai kỳ và kiểm soát các yếu tố gây<br /> sinh, thai chết lưu, sẩy thai liên tiếp ≥ 3 lần;<br /> nhiễu, xác định tỉ số số chênh hiệu chỉnh (OR<br /> Hút thuốc lá trước và trong khi mang thai.<br /> hiệu chỉnh) và khoảng tin cậy 95% của OR<br /> Kết quả chọn mẫu: 186 phụ nữ mang thai<br /> hiệu chỉnh.<br /> được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ vào<br /> tuần thai từ 24 đến 28 tuần được đưa vào KẾT QUẢ<br /> nhóm bệnh và 184 phụ nữ mang thai được Bảng 1: Đặc điểm dân số - xã hội của đối tượng nghiên<br /> chẩn đoán âm tính được đưa vào nhóm cứu (n=370)<br /> chứng. Đặc tính Chung Bệnh Chứng Giá trị<br /> (n=370) (n=186) (n=184) p**<br /> Các thông tin sức khỏe trong nghiên cứu<br /> n (%) n (%) n (%)<br /> được thu thập dựa trên kết quả khám thai của<br /> Tuổi mẹ 2 (25; 32) 29 (26;33) 27 < 0,01<br /> bệnh viện, trích trong sổ khám thai, kết quả (năm)* (24,0;29,5)<br /> siêu âm, kết quả xét nghiệm của phụ nữ mang Nhóm tuổi<br /> thai, bao gồm cả kết quả xét nghiệm đái tháo < 25 tuổi 90 (24,3) 31 (16,7) 59 (32,1) 0,01<br /> đường thai kỳ. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo ≥ 25 tuổi 280(75,7) 155(83,3) 125 (67,9)<br /> đường thai kỳ bằng thử nghiệm dung nạp Tình trạng hôn nhân<br /> glucose với 75 gram glucose, 2 lần uống Chưa kết 1 (0,3) 0 (0,0) 1 (0,5) 0,49‡<br /> hôn<br /> (ADA-2015). Thời điểm xét nghiệm glucose<br /> Kết hôn 369 (99,7) 186 (100) 183 (99,5)<br /> diễn ra 3 lần: lúc đói, 1 giờ và 2 giờ sau khi Góa/ly 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0)<br /> uống 75gram glucose. Thử nghiệm dương tính thân/ly dị<br /> <br /> <br /> <br /> 248 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc tính Chung Bệnh Chứng Giá trị bệnh (bảng 1). Tất cả các sự khác biệt này đều<br /> (n=370) (n=186) (n=184) p**<br /> thể hiện mối liên quan với đái tháo đường thai<br /> n (%) n (%) n (%)<br /> kỳ và đều có ý nghĩa thống kê (giá trị p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0