intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình trạng rối loạn hoạt động tình dục ở nam giới trên 45 tuổi có triệu chứng đường tiểu dưới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm hội chứng đường tiểu và rối loạn hoạt động tình dục ở nam giới trên 45 tuổi được chẩn đoán LUTS; Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn hoạt động tình dục và một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở những bệnh nhân LUTS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình trạng rối loạn hoạt động tình dục ở nam giới trên 45 tuổi có triệu chứng đường tiểu dưới

  1. vietnam medical journal n02 - june - 2020 của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nam giới. Tuổi khởi phát trung bình 77,07  nghiên cứu trên (bảng 3.4). Chúng tôi nhận thấy 10,64. Xuất hiện nhiều nhất là sảng giảm động các bệnh nhân sảng tại khoa Cấp cứu bệnh viện với thời gian tồn tại là 4,38 ± 4,82 ngày. Hầu hết Lão khoa trung ương phần lớn là có biểu hiện rối có biểu hiện giảm trí nhớ gần, rối loạn định loạn trí nhớ trong đó giảm trí nhớ gần gặp nhiều hướng về không gian và giảm khả năng duy trì nhất với tỉ lệ 95,8% và rối loạn định hướng trong chú ý. Ít gặp nhất là rối loạn chu kỳ thức ngủ. đó rối loạn định hướng về không gian gặp nhiều nhất (91,7%). Tiếp đó rối loạn sự chú ý. Biểu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jin H H et al (2009), "Delirium in Older hiện thường gặp nhất giảm khả năng duy trì chú Emergency Department Patients: Recognition, Risk ý (79,2%). Tiếp đó là rối loạn ngôn ngữ với Factors, and Psychomotor Subtypes", Academic 45,8% bệnh nhân có biểu hiện tăng hoặc giảm Emergency Medicine. 16(3), p. 193-200. dòng ngôn ngữ. Trong rối loạn giấc ngủ, thường 2. Colin J H and Kalya V (2014), "Delirium: Presentation, Epidemiology, and Diagnostic gặp nhất là rối loạn chu kỳ giấc ngủ với tỉ lệ Evaluation (Part 1)", Rhode Island Medical Journal. 33,3%. Kết quả của chúng tôi có một số điểm 97(6), p. 18-23. khác so với kết quả trong nghiên cứu của Franco 3. Tamara G Fong, Samir R Tulebaev and (2013). Gặp nhiều nhất trong nghiên cứu của Sharon K Inouye (2009), "Delirium in elderly adults: diagnosis, prevention and treatment", Franco là rối loạn chu kỳ thức ngủ với tỉ lệ Nature reviews neurology. 5(4), p. 210. 94,5% và rối loạn chú ý (93,2%). Rối loạn định 4. Sharon K Inouye, Rudi GJ Westendorp and hướng và rối loạn tâm vận động có tỉ lệ như Jane S Saczynski (2014), "Delirium in elderly nhau (87,7%). Tiếp đó đến rối loạn trí nhớ và people", The Lancet. 383(9920), p. 911-922. 5. Ritsuko Kakuma et al (2003), "Delirium in thường gặp nhất là rối loạn trí nhớ dài hạn Older Emergency Department Patients Discharged (84,9%) [6]. Sự khác biệt có thể xảy ra có thể là Home: Effect on Survival", Journal of the American do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn nhiều Geriatrics Society. 51(4), p. 443-450. so mẫu nghiên cứu của các tác giả. Và cũng có 6. Franco JG et al (2013), "Three Core Domains of thể nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến hành tại Delirium Validated Using Exploratory and Confirmatory Factor Analyses", Psychosomatics. 54(3), p. 227-238. khoa Cấp cứu bệnh viện Lão khoa trung ương 7. Keeffe SO and Lavan J (1997), "The Prognostic còn nghiên cứu của Franco thống kê trên 14 Significance of Delirium in Older Hospital Patients", nghiên cứu từ 7 nước Mỹ, Brazil, Colombia, Journal of the American Geriatrics Society. 45(2), Ireland, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật bản [6]. p. 174-178. 8. M J Dubois et al (2001), "Delirium in an V. KẾT LUẬN Intensive Care Unit: A Study of Risk Factors", Intensive Care Med. 27(8), p. 1297-1304. Hội chứng sảng gặp nhiều ở nữ giới hơn ở ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC Ở NAM GIỚI TRÊN 45 TUỔI CÓ TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI Nguyễn Hoài Bắc1,2, Nguyễn Cao Thắng2 TÓM TẮT quả cho thấy 48,9% những bệnh nhân trong nhóm đối tượng nghiên cứu thừa cân (BMI >23). Khoảng 71,1% 41 Ngày nay, chất lượng cuộc sống là một vấn đề đối tượng có rối loạn hoạt động tình dục (RLHĐTD); được xã hội quan tâm.Ở nam giới lớn tuổi, các rối loạn trong đó, rối loạn hoạt động tình dục thường gặp nhất tiểu tiện là một trong những vấn đề nhạy cảm nhưng là rối loạn cương dương (49,5%). Hội chứng kích thích lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt và hoạt có liên quan tới các RLHĐTD nhiều hơn so với hội động tình dục. Nghiên cứu của chúng tôi trên 933 chứng tắc nghẽn (OR [95%CI] =1,91 [1,4-2,6]). nam giới trên 45 tuổi có triệu chứng đường tiểu dưới Nồng độ testosterone ở những bệnh nhân có RLHĐTD với mục tiêu đưa ra các đặc điểm và một số yếu tố thấp hơn so với nhóm bệnh nhân không có RLHĐTD, liên quan tới hội chứng đường tiểu dưới và rối loạn testosterone thấp là một yếu tố nguy cơ của RLHĐTD hoạt động tình dục trên những bệnh nhân này. Kết ở những bệnh nhân có triệu chứng đường tiểu dưới. Từ khóa: LUTS, rối loạn hoạt động tình dục, nam 1Trường Đại học Y Hà Nội giới lớn tuổi. 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoài Bắc SUMMARY Email: nguyenhoaibac@hmu.edu.vn EVALUATION OF SEXUAL DYSFUNCTION IN Ngày nhận bài: 20.4.2020 MEN ABOVE 45 YEARS OLD PRESENTING Ngày phản biện khoa học: 9.6.2020 WITH LOWER URINARY TRACT SYMPTOMS Ngày duyệt bài: 19.6.2020 168
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 Nowadays, quality of life is an emerging concern of nghiên cứu này với mục tiêu: the society. In elderly men, lower urinary tract 1- Mô tả đặc điểmhội chứng đường tiểu và rối symptoms (LUTS) are sensitive matters which severely affect their daily routine and sexual life. Therefore, we loạn hoạt động tình dục ở nam giới trên 45 tuổi conducted a study on 933 men 45 years old or above được chẩn đoán LUTS who had at least 1 LUTS to investigate some 2- Đánh giá mối liênquan giữa rối loạn hoạt characteristics and risk factors of LUTS and sexual động tình dục và một số yếu tố lâm sàng và cận dysfunction in these patients. Our results showed that lâm sàng ở những bệnh nhân LUTS 48.9 per cent of subjects were overweight (BMI>23). Approximately 71.1 percent of the patients had a II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU problem with sexual function in which erectile 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu dysfunction was most prevalent (58.5%). Storage symptoms had a more significant correlation with được thực hiện trên 933 bệnh nhân tuổi từ 45 sexual dysfunction compared with voiding symptoms đến 84 có ít nhất một triệu chứng thuộc hội (OR [95%CI] =1.91 [1.4-2.6]). Testosterone level chứng đường tiểu dưới tại phòng khám Nam học were lower in patients with sexual dysfunction, low Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời testosterone was a risk factor of sexual dysfunction in gian từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2019. patients who had LUTS. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Keywords: LUTS, sexual dysfunction, aging male. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ mô tả cắt ngang Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, 2.2.2. Quy trình nghiên cứu: Nam giới chất lượng cuộc sống là một vấn đề được đặc trên 45 tuổi đến khám tại phòng khám Nam học biệt quan tâm.Trong đó, các triệu chứng đường Bệnh viện Đại học Y Hà Nội sau khi được sàng tiểu dưới (LUTS) là những bệnh cảnh thường lọc, phân loại, khai thác thông tin về tiền sử, gặp và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất bệnh sử sẽ được phỏng vấn sâu nhẳm phát hiện lượng cuộc sống. Thuật ngữ triệu chứng đường một trong các triệu chứng về đường tiểu dưới và tiểu dưới (LUTS) được Abrams.P đưa ra vào năm tình trạng quan hệ tình dục trong vòng 3 tháng. 1994 để chỉ những rối loạn về tiểu tiện trên bệnh Các bệnh nhân có ít nhất một triệu chứng đường nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt [1]. Ngày tiểu dưới sẽ được đưa vào nghiên cứu và được nay, LUTS cũng được dùng để đánh giá các triệu chia thành hội chứng kích thích (gồm các triệu chứng trong xơ cứng cổ bàng quang, bàng chứng tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp, tiểu quang tăng hoạt… LUTS gồm 12 triệu chứng, không kiểm soát), hội chứng tắc nghẽn (gồm các chia thành 3 nhóm là hội chứng kích thích, hội triệu chứng tiểu ngập ngừng, dòng tiểu yếu, tiểu chứng tắc nghẽn và hội chứng sau tiểu[2]. Các ngắt quãng, tiểu khó, tiểu tách dòng, nhỏ giọt nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc cuối dòng), triệu chứng sau tiểu (gồm các triệu LUTS ở nam giới trên 50 tuổi là 50%[3] và tỷ lệ chứng tiểu không hết, nhỏ giọt sau tiểu) và các này có mối liên quan chặt chẽ với độ tuổi của triệu chứng khác. Đối tượng tham gia nghiên nam giới [4]. cứu sau đó được chỉ định một số xét nghiệm về Các rối loạn hoạt động tình dục (RLHĐTD) là nội tiết kèm theo siêu âm đánh giá khối lượng những bất thường ở bất kỳ giai đoạn nào của tuyến tiền liệt. hoạt động tình dục và cũng có ảnh hưởng không 2.3. Xử lý số liệu: Kết quả của nghiên cứu nhỏ tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. được xử lý bằng phềm mềm STATA 13. Khi so Bên cạnh đó, các rối loạn hoạt động tình dục sánh hai nhóm, thuật toán T-student test được (RLHĐTD) cũng tăng lên theo tuổi, nghiên cứu dùng đối với biến phân bố chuẩn, thuật toán MMAS của Viện lão hóa nam Massachusetts chỉ Mann Whitney test được dùng với biến phân bố ra rằng 34,8% nam giới độ tuổi từ 40 – 70 có rối không chuẩn. Fisher’s exact test được dùng để loạn cương dương (RLCD) mức độ vừa và nặng [5]. kiểm định khác biệt về tỷ lệ giữa các nhóm. Sử Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối dụng thuật toán ANOVA test đối với biến phân liên quan mật thiết giữa LUTS và các RLHĐTD bố chuẩn, sử dụng thuật toán Kruskal Wallis test [6] [7]. Các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng đối với biến phân bố không chuẩn. Mô hình hồi những bệnh nhân có LUTS đều có sự suy giảm quy logistic được dùng để xác định OR rối loạn về tần số cũng như chất lượng của đời sống tình hoạt động tình dục giữa các nhóm. Kết quả được dục. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về coi là có ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0,05 (độ vấn đề này. Các nghiên cứu chủ yếu đánh giá tin cậy 95%). các RLHĐTD ở những bệnh nhân có rối loạn 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên cương dương đơn thuần hoặc có chỉ định can cứu được sự đồng ý của Ban giám đốc bệnh viện thiệp về ngoại khoa. Vì vậy, chúng tôi tiến hành Đại học Y Hà Nội. Các thông tin liên quan đến 169
  3. vietnam medical journal n02 - june - 2020 người tham gia nghiên cứu được đảm bảo bí mật. SD: Độ lệch chuẩn; GTNN: Giá trị nhỏ nhất; GTLN: Giá trị lớn nhất III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU a Trên 933 đối tượng, bTrên 485 đối tượng. 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Hơn 80% đối tượng tham gia nghiên cứu có Bảng 1: Đặc điểm của 933 đối tượng tuổi từ 45 đến 65, trong đó khoảng 75% vẫn tham gia nghiên cứu đang làm việc. Tỷ lệ có RLHĐTD ở những bệnh Trung bình nhân này là 71,1%. Tỷ lệ bệnh nhân LUTS có thể n (%) (SD) Trung vị tích tuyến tiền liệt > 30g là 32,4%. [GTNN-GTLN] 3.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng của Tuổia 57,0 (8,59); 56,0 [45,0 – 84,0] đối tượng nghiên cứu 45-55 444 (47,6%) 56-65 325 (34,8%) 66-75 126 (13,5%) ≥ 76 38 (4,1%) Nghề nghiệpa Công chức 111 (11,9%) Kinh doanh 95 (10,2%) Công nhân-nông dân 396 (42,4%) Hưu trí 241 (25,8%) Tự do 90 (9,7%) Chiều cao (cm) a 164,8 (5,27) 165,0 [140,0 – 180,0] Cân nặng (kg) a 62,1 (7,73) 61,0 [42,0 – 95,0] Biểu đồ 1. Phân bố triệu chứng đường tiểu dưới BMI (kg/m2) a 22,8 (2,55) Hội chứng kích thích thường gặp nhất ở bệnh 22,7 [16,0 – 45,9] nhân có LUTS chiếm 51,9%. BMI < 18.5 32 (3,4%) 18.5 ≤ BMI < 23 445 (47,7%) 23 ≥ BMI 456 (48,9%) Hút thuốc láa Có 174 (18,7%) Không 759 (81,4%) Triệu chứng rối loạn hoạt động tình dục a Có 663 (71,1%) Không 270 (28,9%) Trọng lượng tuyến tiền liệt (gram)b 28,3 (12,4); 26,0 [10,0 – 109] ≤ 30 328 (67,6%) > 30 157 (32,4%) Biểu đồ 2. Phân bố triệu chứng rối loạn Nồng độ testosterone huyết thanh tình dục (nmol/l)b 16,7 (6,30); 16,0 [3,42 – 47,5] Rối loạn cương dương và giảm ham muốn Thấp (
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 Tỷ lệ có rối loạn tình dục ở những bệnh nhân có nam giới từ 40 – 70 là 52% [5]. Như vậy, rối hội chứng kích thích cao hơn có ý nghĩa thống kê loạn hoạt động tình dục là một tình trạng khá so với những bệnh nhân không có hội chứng kích phổ biến ở nam giới trên 45 tuổi có LUTS. Chính thích. Đối tượng có RLHĐTD có thể tích tuyến tiền vì vậy, khi tiếp cận đánh giá bệnh nhân LUTS, liệt (p = 0,004) và nồng độ testosterone huyết thầy thuốc cần chú ý đánh giá chức năng hoạt thanh (p = 0,009) nhỏ hơn một cách có ý nghĩa động tình dục của người bệnh. Vì chính tình thống kê so với nhóm không có RLHĐTD. trạng rối loạn hoạt động tình dục sẽ đóng góp 3.4. Giá trị dự đoán tình trạng RLHĐTD ở một phần không nhỏ vào việc suy giảm chất bệnh nhân LUTS của một số biến số lượng cuộc sống trên những bệnh nhân LUTS. Bảng 3: Mối liên quan giữa một số yếu Các rối loạn tình dục phổ biến trong nhóm tố lâm sàng và cận lâm sàng với tình trạng nghiên cứu là rối loạn cương dương, giảm ham rối loạn hoạt động tình dục ở nam giới muốn và xuất tinh sớm với tỷ lệ lần lượt là: OR p 95%CI 49,5%, 36,1% và 12,5% (Biểu đồ 2), so sánh Hội chứng kích thícha với nghiên cứu UrEpik trên 4.800 nam giới từ 40 Không - – 79 tuổi cho kết quả 21% RLCD và 28% giảm Có 1,91 < 0,01 1,40-2,60 ham muốn [8]. Trong một nghiên cứu tại Nhật Hội chứng tắc nghẽna Bản trên 3.189 nam giới, các tác giả cùng nhận Không - thấy những bệnh nhân có điểm IPSS (thang Có 1,14 0,431 0,83-1,53 điểm đánh giá triệu chứng của tiền liệt tuyến) từ Thể tích tuyến tiền liệtb vừa đến nặng có tỷ lệ xuất hiện các RLHĐTD cao ≤30 - hơn những bệnh nhân không có LUTS [9]. >30 0,61 0,043 0,38-0,98 Như vậy, tỷ lệ RLHĐTD ở nhóm bệnh nhân Testosteroneb LUTS cao hơn quần thể nam giới bình thường Bình thường - nhiều lần. Mặc dù mối liên quan giữa LUTS và các (≥ 12 nmol/l) Thấp (< 12nmol/l) 1,97 0.0057 1,21-3,22 RLHĐTD chưa được sáng tỏ, tuy nhiên đã có a nhiều giả thuyết giải thích cho mối liên quan này. Trên 933 đối tượng;b Trên 485 đối tượng. Trong đó, giả thuyết về cơ chế của hệ dẫn truyền Tỷ lệ RLHĐTD cao hơn ở bệnh nhân có hội tín hiệu qua NOS/NO và enzyme RHO-kinase là chứng kích thích và nồng độ testosterone thấp được nhiều tác giả thừa nhận. Ở những bệnh so với bệnh nhân không có hội chứng kích thích nhân có LUTS, sự suy giảm của NO/NOS và hoạt hoặc nồng độ testosterone cao, tương ứng là hóa RHO-kinase làm cho tăng trương lực cơ trơn 1,91 và 1,97. tĩnh mạch vật hang dẫn đến sự suy giảm khả IV. BÀN LUẬN năng duy trì độ cương cứng của dương vật. Chính Nghiên cứu của chúng tôi trên 933 bệnh nhân vì vậy, hiện nay điều trị LUTS ở những bệnh nhân từ 45 tuổi trở lêncó LUTS cho thấy nhóm bệnh có RLHĐTD bằng các thuốc PDE5-i được chứng nhân chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 45 – 65 minh là có hiệu quả điều trị cả hai bệnh lý. (82,4%) (Bảng 1). Trong đó chỉ có 25,8% bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 993 nhân là hưu trí và hơn 42% là công nhân – nông bệnh nhân LUTS cho thấyhội chứng kích thích dân (Bảng 1). Qua đó, chúng ta có thể thấy rằng liên quan nhiều nhất đến các rối loạn tình dục, tỉ phần lớn những bệnh nhân trong nghiên cứu vẫn lệ mắc rối loạn hoạt động tình dục ở những còn trong độ tuổi lao động. Chính vì vậy, các người có triệu chứng kích thích lớn gấp 1,91 lần triệu chứng đường tiểu dưới có thể ít nhiều ảnh so với những người không mắc hội chứng kích hưởng tới sinh hoạt và công việc hàng ngày của thích với OR (CI 95%) của hội chứng kích thích họ. Chỉ số BMI trung bình của nhóm là 22,8 ± với RLHĐTD là 1,91 (1,40 – 2,60) (p < 0,01) 2,55 kg/m², có 48,9% bệnh nhân thừa cân và (Bảng 3). Kết quả của chúng tôi có điểm tương 47,7% bệnh nhân có cân nặng chuẩn (Bảng 1). đồng với nghiên cứu của Steven Morant và CS so Kết quả của chúng tôi cho thấy thừa cân và béo sánhcác bệnh nhân có LUTS và nam giới khỏe phì là một yếu tố nguy cơ ở những bệnh nhân mạnh. Các tác giả cũng nhận thấy hội chứng cao tuổi có triệu chứng đường tiểu dưới. kích thích có liên quan với các RLHĐ tình dục Trong 993 bệnh nhân được nghiên cứu thì hội nhiều hơn là triệu chứng tắc nghẽn. chứng kích thích có ở đa số bệnh nhân với tỷ lệ Trong nghiên cứu này, do kích thước trung 51,9% so với 24,2% của hội tắc nghẽn (Biểu đồ bình của tuyến tiền liệt trên siêu âm vẫn nằm 1). Có 663 bệnh nhân có RLHĐTD chiếm 71,1% trong giới hạn bình thường (28,3 gram) nên tỷ lệ (Bảng 1). Tỷ lệ này cao hơn so với tỷ lệ RLCD triệu chứng kích thích ở các đối tượng nghiên cứu trong cộng đồng theo nghiên cứu MMAS với 460 cao hơn so với tỷ lệ các triệu chứng tắc nghẽn. Vì 171
  5. vietnam medical journal n02 - june - 2020 vậy, chúng ta vẫn cần thêm những nghiên cứu để muốn tình dục là hai loại rối loạn phổ biến (lượt đánh giá mối liên quan cũng như cơ chế của các 49,5% và 36,1%). Trên những bệnh nhân LUTS, triệu chứng LUTS đối với các RLHĐTD. hội chứng kích thích và suy giảm testosterone là Mối liên quan giữa bệnh lý tăng sinh lành tính hai yếu tố làm tăng nguy cơ RLHDTD (tương tuyến tiền liệt và RLHĐTD đã được đề cập trong ứng, 1,91 lần và 1,97 lần) nhiều nghiên cứu trước đây. Trong nghiên cứu MSAM-7, thấy có sự tương quan giữa thể tích TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abrams P. (1994). New words for old: lower tuyến tiền liệt và mức độ nặng của RLCD [4]. urinary tract symptoms for “prostatism”. BMJ, Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, thể 308(6934), 929–930. tích tuyến tiền liệt ở nhóm có RLHĐTD thấp hơn 2. Abrams P., Cardozo L., Fall M. và cộng sự. nhóm không có rối loạn (p < 0,01). Sự khác (2003). The standardisation of terminology in lower urinary tract function: report from the nhau trong kết quả nghiên cứu này là do thể tích standardisation sub-committee of the International tuyến tiền liệt trung bình trong nghiên cứu của Continence Society. Urology, 61(1), 37–49. chúng tôi chỉ nặng 28,3 gram, tỉ lệ bệnh nhân có 3. Jacobsen S.J., Jacobson D.J., Girman C.J. và kích thước tuyến tiền liệt trên 30 gram chiếm cộng sự. (1997). Natural history of prostatism: risk factors for acute urinary retention. J Urol, 32,4% (Bảng 1). 158(2), 481–487. Testosterone từ lâu đã được chứng minh là 4. Rosen R., Altwein J., Boyle P. và cộng sự. một trong những yếu tố chính có vai trò quyết (2003). Lower Urinary Tract Symptoms and Male định trong chức năng tình dục của nam giới. Sexual Dysfunction: The Multinational Survey of Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ the Aging Male (MSAM-7). European Urology, 44(6), 637–649. testosterone của nhóm RLHĐTD thấp hơn so với 5. Feldman H.A., Goldstein I., Hatzichristou D.G. nhóm không có RLHĐTD (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2