intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của người mua thuốc đến hiệu quả hoạt động bán lẻ thuốc tại tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

64
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với tỷ lệ thực hiện các hành vi khi tiến hành mua thuốc của người mua thuốc. Đánh giá mức độ ảnh hưởng các hành vi của người mua thuốc lên hiệu quả hoạt động của các cơ sở bán lẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của người mua thuốc đến hiệu quả hoạt động bán lẻ thuốc tại tỉnh Đồng Nai

TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SÔ 6 - 2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA NGƢỜI MUA THUỐC ĐẾN<br /> HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ THUỐC TẠI TỈNH ĐỒNG NAI<br /> Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình***<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phiếu phỏng vấn trên 785 người mua thuốc sinh sống<br /> trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 03 - 2013 đến 08 - 2013 nhằm thu thập những đặc điểm<br /> nhân khẩu học cơ bản, tỷ lệ thực hiện 09 hành vi của người mua thuốc khi tiến hành mua<br /> thuốc. Qua đó, đánh giá mức độ ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động của các cơ sở bán lẻ thông<br /> qua nhận định của 341 người bán thuốc (với 03 trình độ chuyên môn là 37 dược sỹ đại học,<br /> 237 dược sỹ trung cấp và 67 dược sỹ sơ cấp), kết quả:<br /> - Người bán thuốc có trình độ đại học: tỷ lệ tăng hiệu quả: 43,3%, giảm: 46,2% và không<br /> ảnh hưởng: 10,5%.<br /> - Người bán thuốc có trình độ trung cấp: tỷ lệ tăng hiệu quả: 50,6%, giảm: 40,1% và không<br /> ảnh hưởng: 9,3%.<br /> - Người bán thuốc có trình độ sơ cấp: tỷ lệ tăng hiệu quả: 55,8%, giảm: 24,7% và không ảnh<br /> hưởng: 19,5%.<br /> * Từ khóa: Hành vi khi mua thuốc; Mức độ ảnh hưởng.<br /> <br /> RESEARCH OF THE INFLUENCE OF MEDICINE BUYERS<br /> ON THE EFFICIENCY OF MEDICATION RETAIL ACTIVITY<br /> IN DONGNAI PROVINCE<br /> SUMMARY<br /> By a cross-sectional descriptive study, using interview cards on over 785 buyers living in the<br /> area of Dongnai province from March, 2013 to August, 2013 with the purpose of collecting the<br /> characteristics of demographic basis, percentage of 09 actions of the medicine buyers when<br /> buying. This result has been evaluated the gradation of influence on the efficiency of medicine<br /> shops through the verdict of the sellers (with three professional levels: 37 pharmacists, 237<br /> intermediate and 67 elementary primary). The results were as follows:<br /> - The medication sellers with university degree were: percentage of increased efficiency<br /> 43.3%, 46.2% decrease and 10.5% ineffectiveness.<br /> - The medication sellers with intermediate level were: percentage of increase efficiency 50.6%,<br /> 40.1% decrease and 9.3% ineffectiveness.<br /> - The medication sellers with primary level were: percentage of increase efficiency 55.8%,<br /> 24.7% decrease and 19.5% ineffectiveness.<br /> * Key words: Action of medicine buying; Effective level.<br /> * Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai<br /> ** Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> *** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hoàng Minh (hongminh@cyd.edu.vn)<br /> Ngày nhận bài: 05/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/05/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014<br /> <br /> 25<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghiên cứu về thực trạng hoạt động của<br /> hệ thống bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh<br /> Đồng Nai từ tháng 11 - 2012 đến 03 - 2013<br /> cho thấy còn nhiều hạn chế như: nhiều<br /> cơ sở chưa đạt tiêu chuẩn GPP theo lộ<br /> trình, một số cơ sở chưa đạt điều kiện cơ<br /> sở vật chất theo tiêu chuẩn GPP, vắng<br /> dược sỹ đại học tại nhà thuốc, vi phạm<br /> quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn,<br /> hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc<br /> còn hạn chế...<br /> Những tồn tại nêu trên đã làm cho hoạt<br /> động của hệ thống bán lẻ thuốc trên địa<br /> bàn tỉnh ch-a đạt hiệu quả cao. Trong<br /> những nguyên nhân được đề cập, yếu tố<br /> hành vi khi tiến hành mua thuốc của người<br /> mua thuốc được xem là một trong những<br /> yếu tố có ảnh hưởng. Vì vậy, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu này nhằm:<br /> - Xác định mối liên quan giữa đặc điểm<br /> nhân khẩu học với tỷ lệ thực hiện các hành<br /> vi khi tiến hành mua thuốc của người mua<br /> thuốc.<br /> - Đánh giá mức độ ảnh hưởng các hành<br /> vi của người mua thuốc lên hiệu quả hoạt<br /> động của các cơ sở bán lẻ.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - Người mua thuốc:<br /> + Tuổi từ 18 - 55, có nghề nghiệp hoặc<br /> làm việc tại nhà, không phân biệt nam, nữ.<br /> + Phỏng vấn theo hộ gia đình, mỗi hộ<br /> phỏng vấn một người.<br /> <br /> 26<br /> <br /> - Người bán thuốc: dược sỹ đại học,<br /> dược sỹ trung cấp, dược sỹ sơ cấp bán<br /> thuốc tại các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý<br /> bán thuốc và tủ thuốc trạm y tế.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Cỡ mẫu:<br /> - Người mua thuốc: áp dụng phương<br /> pháp lấy mẫu xác suất, gồm 2 bước:<br /> Bước 1: tính số cụm dân cư (phường<br /> hoặc xã) cần lấy mẫu.<br /> Số cụm chọn để lấy mẫu:<br /> Áp dụng công thức thống kê cho quần<br /> thể hữu hạn:<br /> N. Z21-α/2 P (1-P)<br /> n1 =<br /> <br /> = 45 cụm<br /> <br /> d2.N + Z21-α/2 P (1-P)<br /> <br /> Với N = 171 (tổng số phường, xã trên<br /> địa bàn tỉnh Đồng Nai).<br /> d: sai số cho phép. Trong nghiên cứu<br /> này, chọn d = 10% để giảm số mẫu cụm<br /> cần nghiên cứu (vì cơ bản dân số trong<br /> một phường, xã gần đồng nhất).<br /> Bước 2: tính số người cần phỏng vấn<br /> tại các cụm trên.<br /> Áp dụng công thức thống kê cho quần<br /> thể vô hạn:<br /> Z21-α/2 P (1-P)<br /> n2 =<br /> <br /> x k = 768 người<br /> <br /> d2<br /> <br /> d: sai số cho phép. Trong nghiên cứu<br /> này, chọn d = 4% để tăng mức độ chính<br /> xác của nghiên cứu.<br /> k: hệ số thiết kế trong trường hợp chọn<br /> mẫu cụm (chọn k = 2).<br /> p = 0,8 (từ nghiên cứu trước đó) [4].<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> - Người bán thuốc:<br /> Áp dụng công thức tính cỡ mẫu với<br /> quần thể hữu hạn:<br /> N. Z21-α/2 P (1-P)<br /> n=<br /> <br /> = 310 người<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> d .N + Z<br /> <br /> 1-α/2 P<br /> <br /> (1-P)<br /> <br /> Với N = 1619; Z = 1,96; p = 0,5; d = 5%.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Đồng Nai.<br /> - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03 2013 đến 08 - 2013.<br /> * Phương pháp nghiên cứu:<br /> Mô tả cắt ngang có phân tích [1].<br /> Phương pháp thu thập số liệu: dùng<br /> phiếu phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên<br /> cứu.<br /> Các chỉ số nghiên cứu:<br /> - Người mua thuốc:<br /> + Đặc điểm nhân khẩu học: địa bàn sinh<br /> sống, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,<br /> số người trong gia đình, tần suất mua<br /> thuốc trung bình/tháng cho gia đình.<br /> + Các hành vi khi tiến hành mua thuốc:<br /> . Đánh giá thuốc là hàng hóa đặc biệt<br /> so với những hàng hóa khác.<br /> . Quan sát đến loại hình bán lẻ nơi<br /> mua thuốc.<br /> . Để ý đến trình độ chuyên môn của<br /> người bán lẻ thuốc.<br /> . Để ý đến loại thuốc mình sử dụng.<br /> . Lựa chọn những nơi có giá thuốc<br /> chấp nhận được để mua thuốc.<br /> . Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của<br /> người bán.<br /> . Mua thuốc cho bản thân sử dụng (trừ<br /> những trường hợp đặc biệt).<br /> <br /> 27<br /> <br /> . Hỏi người bán những kiến thức về<br /> thuốc.<br /> . Phản hồi ý kiến cho cơ quan chức<br /> năng khi thấy cơ sở thực hiện chưa tốt.<br /> Các hành vi được người mua thuốc trả<br /> lời với 03 mức độ: thường xuyên, thỉnh<br /> thoảng, hiếm khi.<br /> - Người bán thuốc:<br /> Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hành<br /> vi người mua thuốc (với 03 mức độ đã thu<br /> thập được) lên hiệu quả hoạt động của<br /> chính cơ sở bán lẻ theo nhận định người<br /> bán lẻ với 03 mức độ: tăng hiệu quả, giảm<br /> hiệu quả, không ảnh hưởng.<br /> Tổng hợp và so sánh nhận định về mức<br /> độ ảnh hưởng của hành vi người mua<br /> thuốc lên hiệu quả hoạt động của chính<br /> cơ sở bán lẻ.<br /> * Phân tích và xử lý số liệu: sử dụng<br /> phần mềm SPSS 18.0 [2].<br /> Đánh giá kết quả: phép kiểm chi bình<br /> phương cho hai tỷ lệ và nhiều tỷ lệ với<br /> p = 0,05; nếu p < 0,05: các số liệu có liên<br /> quan hoặc khác biệt, nếu p > 0,05: các số<br /> liệu không liên quan hoặc không có sự<br /> khác biệt [3].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm nhân khẩu học của ngƣời<br /> mua thuốc.<br /> Tổng số người tiến hành phỏng vấn<br /> 844 (768 x 10%), 785 phiếu đạt yêu cầu<br /> đưa vào nghiên cứu [1].<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm về nhân khẩu học của người mua thuốc.<br /> <br /> (ng-êi)<br /> Địa bàn sinh sống<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Trình độ học vấn<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Số người trong gia đình<br /> <br /> Tần suất mua thuốc trung<br /> bình/tháng cho gia đình<br /> <br /> Thành phố, thị xã<br /> <br /> 310<br /> <br /> 39,5<br /> <br /> Các huyện<br /> <br /> 475<br /> <br /> 60,5<br /> <br /> Từ 18 - 25 tuổi<br /> <br /> 38<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> Từ 26 - 40 tuổi<br /> <br /> 344<br /> <br /> 43,8<br /> <br /> Từ 41 - 50 tuổi<br /> <br /> 367<br /> <br /> 46,8<br /> <br /> > 50 tuổi<br /> <br /> 36<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> Cấp 1 (tiểu học)<br /> <br /> 23<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> Cấp 2 (trung học)<br /> <br /> 284<br /> <br /> 36,2<br /> <br /> Cấp 3 (trung học phổ thông)<br /> <br /> 315<br /> <br /> 40,1<br /> <br /> Đại học và sau đại học<br /> <br /> 163<br /> <br /> 20,8<br /> <br /> Công nhân<br /> <br /> 190<br /> <br /> 24,2<br /> <br /> Làm tư nhân<br /> <br /> 354<br /> <br /> 45,1<br /> <br /> Làm việc ở cơ quan nhà nước<br /> <br /> 164<br /> <br /> 20,9<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 77<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 02 người<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 03 người<br /> <br /> 114<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 04 người<br /> <br /> 402<br /> <br /> 51,2<br /> <br /> > 05 người<br /> <br /> 261<br /> <br /> 33,2<br /> <br /> 1 - 2 lần/tháng<br /> <br /> 348<br /> <br /> 44,3<br /> <br /> 3 - 4 lần/tháng<br /> <br /> 276<br /> <br /> 35,1<br /> <br /> 5 - 6 lần/tháng<br /> <br /> 125<br /> <br /> 15,9<br /> <br /> > 6 lần/tháng<br /> <br /> 36<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> Do phân chia theo địa bàn nên số người phỏng vấn ở các huyện cao hơn thành phố và<br /> thị xã, lứa tuổi người tham gia phỏng vấn chủ yếu từ 26 - 50 (90,6%), nghề nghiệp chủ yếu<br /> là công nhân, làm việc tư nhân (69,3%), số người trong gia đình chủ yếu là 4 và > 5 người<br /> (84,4%), tần suất mua thuốc trung bình/tháng chủ yếu từ 1 - 2 lần và 3 - 4 lần (79,5%).<br /> <br /> 28<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> 2. Kết quả thực hiện các hành vi của ngƣời mua thuốc khi đi mua thuốc.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ người mua thuốc thực hiện 9 hành vi khi đi mua thuốc.<br /> Trong 9 hành vi của người mua thuốc, 5 hành vi được thực hiện ở mức độ thường xuyên<br /> khá cao là: hành vi 1 (đánh giá thuốc là hàng hóa đặc biệt so với những hàng hóa khác =<br /> 78,7%), hành vi 5 (lựa chọn những nơi có giá thuốc chấp nhận được để mua = 72,3%), hành<br /> vi 6 (dùng thuốc theo sự hướng dẫn của người bán = 85,5%), hành vi 7 (mua thuốc cho bản<br /> thân sử dụng, trừ trường hợp đặc biệt = 76,4%), hành vi 8 (hỏi người bán những kiến thức<br /> về thuốc = 76,2%). Có 3 hành vi thực hiện ở mức độ thường xuyên thấp là: hành vi 2 (quan<br /> sát đến loại hình bán lẻ nơi mua thuốc = 18,7%), hành vi 3 (để ý đến trình độ chuyên môn của<br /> người bán lẻ thuốc = 8%), hành vi 9 (phản hồi ý kiến cho cơ quan chức năng = 0,6%). 1<br /> hành vi có tỷ lệ tương đương giữa 3 mức độ là hành vi 4 (để ý đến loại thuốc mình sử dụng<br /> = 29,4%; 31% và 39,6%).<br /> 3. Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học của ngƣời mua thuốc đến<br /> mức độ thực hiện hành vi khi đi mua thuốc của họ.<br /> Xác định mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và các mức độ thực hiện hành vi<br /> của người mua thuốc bằng phép kiểm chi bình phương, từ đó tìm ra yếu tố tác động mạnh<br /> đến hành vi khi đi mua thuốc.<br /> <br /> 29<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0