intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa kháng thể kháng phospholipid và viêm thận lupus

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus - SLE) là bệnh tự miễn, trong đó các tế bào và tổ chức bị tổn thương bởi sự lắng đọng của phức hợp miễn dịch gây tổn thương đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Bài viết nghiên cứu mối liên quan giữa kháng thể kháng phospholipid với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm thận lupus.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa kháng thể kháng phospholipid và viêm thận lupus

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 chorionic gonadotropin and free subunits in United States Over the Past 2 Decades. Int J gestational trophoblastic disease. American Journal Gynecol Cancer, 26(2), 367-370. of Obstetrics and Gynecology, 158(1), 193-198. 5. L.A. Cole (2012). The hCG assay or pregnancy 2. R. Berkowitz, M. Ozturk, D. Goldstein et al test. Clin Chem Lab Med, 50(4), 617-630. (1989). Human Chorionic Gonadotropin and Free 6. L.A Cole (2015). Positive hCG tests. Human Subunits' Serum Levels in Patients With Partial and Chorionic Gonadotropin (HCG), second edition, Complete Hydatidiform Moles. Obstetrics & Elsevier, Massachusetts, 291-309. Gynecology, 74(2), 212-216. 7. Harvey R.A, Pursglove H.D, Schmid P et al 3. A. Braga, V. Moraes, I. Maesta et al (2016). (2008). Human chorionic gonadotropin free beta- Changing Trends in the Clinical Presentation and subunit measurement as a marker of placental site Management of Complete Hydatidiform Mole trophoblastic tumors. J Reprod Med, 53(8), 643-648. Among Brazilian Women. Int J Gynecol Cancer, 26 8. Gaspard U.J, Reuter A.M, Deville J.L et al (5), 984-990. (1980). Serum concentration of human chorionic 4. S.Y. Sun, A. Melamed, N.T. Joseph et al gonadotropin and its alpha and beta subunits. 2. (2016). Clinical Presentation of Complete Trophoblastic tumours. Clin Endocrinol (Oxf), Hydatidiform Mole and Partial Hydatidiform Mole at 13(4), 319-329. a Regional Trophoblastic Disease Center in the MỐI LIÊN QUAN GIỮAKHÁNG THỂ KHÁNG PHOSPHOLIPID VÀ VIÊM THẬN LUPUS Nguyễn Thị Thu Hà1,2, Hoàng Thị Lâm1,3 TÓM TẮT 65 SUMMARY Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa kháng THE ASSOCIATION OFANTIPHOSPHOLIPID thể kháng phospholipid với một số yếu tố lâm sàng và ANTIBODIES AND LUPUS NEPHRITIS cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm thận lupus. Phương Objective:To study the relationship between pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang146 antiphospholipid antibodies with clinicals and bệnh nhân được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống characteristicsin patients with lupus nephritis. theo tiêu chuẩn SLICC 2012 (The Systemic Lupus Methods: A Cross-sectional study of 146 patients, International Collaborating Clinics 2012) và có protein who were diagnosed SLE according to The Systemic niệu ≥ 0,5 gr/24h có thể kèm theo hồng cầu niệu Lupus International Collaborating Clinics (SLICC) hoặc trụ niệu; suy thận cấp; trong thời gian từ tháng 2012group revised criteriaand with proteinuria ≥ 0.5 g 6/2019 đến tháng 9/2020 tại Bệnh viện Bạch Mai. Kết / 24h, may have hematuria or urinary casts; acute quả: Các triệu chứng thường gặp của viêm thận lupus renal failure. The study was conducted at the Bach là: viêm khớp (45%), tăng huyết áp (41,1%), phù Mai Hospital from June 2019 to September 2020. (38,8%), tràn dịch đa màng (37,7%), sốt (36,6%), Results: Common symptoms of lupus nephritis: thiếu máu (87,7%), giảm bạch cầu (55,5%) và giảm arthritis (45%), hypertension (41.1%), edema tiểu cầu (21,2%).Trong nhóm kháng thể kháng (38.8%), multilayer effusion (37.7%), fever (36.6%), phospholipid, tỷ lệ aCL 39%, tỷ lệ aPL 31,5%, tỷ lệanti anemia (87.7%), leukopenia (55.5%) and β2-GPI IgG là 19,2% và tỷ lệ LA là 14,3%.Kháng thể thrombocytopenia (21.2%). In the anti-phospholipid kháng phospholipid có mối liên quan với thiếu máu tan antibody group, aCL (39%), aPL (31.5%), β2-GPI IgG máu (p=0,028) và giảm tiểu cầu(p=0,044). Kết luận: (19.2%) and LA (14.3%). Antiphospholipid antibodies Nguy cơ thiếu máu tan máu ở bệnh nhân viêm thận were associated with hemolytic anemia (p = 0.028) lupus có aPL dương tính tăng gấp 2.318 lần so với and thrombocytopenia (p = 0.044). Conclusion: The bệnh nhân viêm thận lupus không có aPL. Nguy cơ risk of hemolytic anemia in antiphospholipid giảm tiểu cầu ở bệnh nhân viêm thận lupus có aPL antibodies-possitive lupus nephritis patients was 2.318. The risk of thrombocytopenia in dương tính tăng gấp 2.024 lần so với bệnh nhân viêm antiphospholipid antibodies-possitive lupus nephritis thận lupus không có aPL. patients was 2.024. Từ khóa: lupus ban đỏ hệ thống, viêm thận lupus, Keywords: systemic lupus erythematosus, lupus kháng thể kháng phospholipid (aPL). nephritis, antiphospholipid antibodies. 1Trường I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đại học Y Hà Nội 2TT Dị Ứng-Miễn dịch lâm sàng-Bệnh viện Bạch Mai Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus 3Bệnh viện E Erythematosus - SLE) là bệnh tự miễn, trong đó Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hà các tế bào và tổ chức bị tổn thương bởi sự lắng Email: nguyenthuha0504@gmail.com đọng của phức hợp miễn dịch gây tổn thương Ngày nhận bài: 8.10.2020 đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Tổn thương Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 thận trong SLE hay viêm thận lupus (Lupus Ngày duyệt bài: 19.11.2020 257
  2. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Nephritis - LN) là mộttrong những tổn thương thai, trẻ
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 cứu khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là viêm Tuổi trung bình của bệnh nhân là 34,44 ± khớp (45%), tăng huyết áp (41,1%), phù 12,857, tuổi nhỏ nhất là 16, tuổi lớn nhất là 75, (38,8%), tràn dịch đa màng (37,7%) và sốt trong đó bệnh nhân trong nhóm 20 – 39 tuổi tỷ (36,6%). Các triệu chứng ít gặp nhất là loét lệ cao nhất 58,9%. miệng (6,8%) và tâm thần kinh (2,4%). Nghiên cứu của chúng tôi, biểu hiện về huyết học có tỷ lệ thiếu máu thường gặp nhất với 87,7%, trong đó tỷ lệ thiếu máu tan máu là 28,8%, tỷ lệ giảm bạch cầu (55,5%) và tỷ lệ giảm tiểu cầu (21,2%). 3.3. Đặc điểm miễn dịch của nhóm nghiên cứu 3.2. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ kháng thể kháng nhân cao nhất 97,9%, giảm bổ thể 90,4%, và anti Ds-DNA 67,2%. Trong nhóm kháng thể kháng phospholipid, tỷ lệ aCL cao Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi, các nhất 39%, tỷ lệ aPL 31,5%, tỷ lệanti β2-GPI IgG là 19,2% và thấp nhất là tỷ lệ LA 14,3%. 3.4. Mối liên quan giữa kháng thể antiphospholipid và huyết học Bảng 3.2 Mối liên quan giữa aPL với tổn thương huyết học LN – aPL(-) LN – aPL(+) Đặc điểm OR 95%CI P % % Thiếu máu tan máu 19,7 36,2 2,318 1,085 – 4,901 0,028 Tiểu cầu < 150 G/L 28,8 45 2,024 1,014 – 4,04 0,044 Bạch cầu < 4 G/L 15,2 27,5 2,124 0,924– 4,885 0,073 Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ 4.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm thiếu máu tan máu của nhóm aPL(-) và nhóm nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ aPL(+) lần lượt là 19,7% và 36,2%, khác biệt có lệ nữ/nam=11/1 với độ tuổi trung bình là 34,44 ý nghĩa thống kê với p = 0,028 < 0,05. Nguy cơ ± 12,857. Kết quả này tương đồng với nhiều thiếu máu tan máu của nhóm viêm thận lupus có nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài aPL gấp 2,318 lần nhóm viêm thận lupus không nước như nghiên cứu Nghiêm Trung Dũng tuổi có aPL. trung bình là 29,52 ± 9,174, Moroni G nghiên Tỷ lệ giảm tiểu cầu của nhóm aPL(-) và nhóm cứu với 107 bệnh nhân viêm thận lupus có độ aPL(+) lần lượt là 28,8% và 45%, khác biệt có ý tuổi trung bình là 36,4 ± 13,95, Hanly JGtuổi nghĩa thống kê với p = 0,044 < 0,05. Nguy cơ trung bình là 31,36. Các bệnh nhân tập trung ở giảm tiểu cầu của nhóm viêm thận lupus có aPL độ tuổi 20 đến 39 tuổi. Kết quả của chúng tôi gấp 2,024 lần nhóm viêm thận lupus không có aPL. phù hợp với đặc trưng của bệnh SLE, thường Tỷ lệ giảm bạch cầu của nhóm aPL(-) và nhóm gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản do quan aPL (+) lần lượt là 15,2% và 27,5%, khác biệt mật thiết với hoocmon sinh dục với cơ chế bệnh không có ý nghĩa thống kê với p = 0,073 > 0,05. sinh của bệnh. 4.2.Biểu hiện lâm sàng,cận lâm sàng của IV. BÀN LUẬN nhóm nghiên cứu. Các bất thường về huyết 259
  4. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 học hay gặp ở bệnh nhân SLE. Đây cũng là một nghiên cứu khác. Trong đánh giá hệ thống và trong những tiêu chuẩn giúp chẩn đoán xác định phân tích tổng hợp của Ozan unlu và cộng sự bệnh lupus. Tổn thương huyết học bao gồm: năm 2015 tỷ lệ thiếu máu tan máu trong nhóm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu lupus có aPL và không có aPL lần lượt là 22,4% lympho, giảm tiểu cầu, rối loạn đông cầm máu. và 8,4%. Nguy cơ tăng thiếu máu tan máu ở Khoảng 50 - 60% bệnh nhân SLE có thiếu máu nhóm có kháng thể aPL tăng 3,22 (KTC 95% trong đó thiếu máu tan máu chiếm khoảng 20%. [CI], 2,40-4,32)8. Chock YP và cộng sự nghiên Nghiên cứu của chúng tôi tượng tự với các cứu tổng quan hệ thống và phân tích tổng nghiên cứu khác. Nghiêm cứu của Nghiêm Trung hợpbáo cáo năm 2019 tỷ lệ giảm tiểu cầu trong Dũng (2018), tỷ lệ thiếu máu là 85,5%; tỷ lệ nhóm lupus có aPL và không có aPL lần lượt là giảm bạch cầu ngoại vi là 9,9%, tỷ lệ giảm bạch 29% và 15,1%. Nguy cơ giảm tiểu cầu ở bệnh cầu lympho là 44,7% và tỷ lệ giảm tiểu cầu là nhân aPL dương tính là 2,48 (KTC 95%; 2,10– 3,9% thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi 2,93)9. (21,1%)4. Các triệu chứng viêm khớp, sốt, ban cánh V. KẾT LUẬN bướm và rụng tóc là các triệu chứng thường gặp Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đưa của SLE. Các triệu chứng phù và tăng huyết áp được ra một số kết luận sau: là triệu chứng thường gặp trong nhóm viêm thận - Triệu chứng thường gặp của viêm thận lupus. Kết quả nghiên cứu của chúng thôi thấp lupus là: viêm khớp (45%), tăng huyết áp hơn kết quả nghiên cứu khác như Nghiêm Trung (41,1%), phù (38,8%), tràn dịch đa màng Dũng (2018) tỷ lệ ban cánh bướm và rụng tóc, (37,7%), sốt (36,6%), thiếu máu (87,7%), giảm tăng huyêt áp và tràn dịch đa màng gặp nhiều bạch cầu (55,5%) và giảm tiểu cầu (21,2%). hơn với tỷ lệ tương ứng là 55,9% và 55,9%, - Nhóm viêm thận lupus có aPL có nguy cơ 44,7%, 63,8%4. Nghiên cứu đa trung tâm của thiếu máu tan máu gấp 2,318 lần và giảm tiểu Hanly JG (2016) tỷ lệ ban cánh bướm, loét cầu gấp 2,024 lần so với nhóm viêm thận lupus miệng, đau khớp lần lượt là 35,5%, 39,7%, không có aPL. 78,4%6. Đâylà nghiên cứu tiến cứu, các triệu TÀI LIỆU THAM KHẢO chứng được tích lũy dần nên tỷ lệ cao hơn triệu 1. Mok CC. Understanding lupus nephritis: diagnosis, chưng của chúng tôi với các bệnh nhân mới management, and treatment options. Int J được chẩn đoán cắt ngang. Womens Health. 2012;4:213-222. 2. Mok CC. Prognostic factors in lupus nephritis. 4.3. Đặc điểm miễn dịch của nhóm Lupus. 2005;14(1):39-44. nghiên cứu. Rối loạn về miễn dịch dịch thể đã 3. Pons-Estel GJ, Serrano R, Plasín MA, Espinosa G, được chứng minh là một trong nhữngrối loạn Cervera R. Epidemiology and management of bệnh học đặc trưng của bệnh SLE. Một trong refractory lupus nephritis. Autoimmun Rev. 2011;10(11):655-663. những rối loạn miễn dịch quan trọng này là sự 4. Nghiêm TD. Nghiên cứuđánh giá mức độ hoạt xuất hiện các tự kháng thể kháng lại các thành động, tổn thương mô bệnh học và tính đa hình phần kháng nguyên nhân của cơ thể trong đó có thái gen STAT4, IRF5, DKN1A trong viêm thận 2 kháng thể quan trọng nhất là kháng thể kháng lupus. Luận văn Tiến sĩ. Chuyên ngành Dị ứng- Miễn dịch lâm sàng, Hà Nội, 2018. chuỗi kép DNA (ds-DNA) và kháng thể kháng 5. Moroni G, Quaglini S, Radice A, et al. The nhân (ANA). Ngoài ra, kháng Ds-DNA và giảm bổ Value of a Panel of Autoantibodies for Predicting thể đặc trưng cho đợt hoạt động của bệnh. Kết the Activity of Lupus Nephritis at Time of Renal quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết Biopsy. Journal of Immunology Research. quả nghiên cứu khác. Urrestarazú A (2017) tỷ lệ 6. Hanly JG, O’Keeffe AG, Su L, et al. The frequency and outcome of lupus nephritis: results kháng thể kháng nhân, kháng Ds-DNA, giảm bổ from an international inception cohort study. thể lần lượt 96%, 74%, 84%7. Rheumatology (Oxford). 2016;55(2):252-262. 3.4. Mối liên quan giữa kháng thể 7. Urrestarazú A, Otatti G, Silvariño R, et al. antiphospholipid và huyết học. Trong nghiên Lupus Nephritis in Males: Clinical Features, Course, and Prognostic Factors for End-Stage Renal cứu của chúng tôi, sự có mặt của kháng thể aPL Disease. Kidney Int Rep. 2017;2(5):905-912. trong nhóm viêm thận lupus có mối liên quan với 8. Increased Risk of Hemolytic Anemia huyết học, nguy cơ thiếu máu tan máu gấp Associated with Antiphospholipid Antibodies in 2,318 lần và giảm tiểu cầu gấp 2,024 lần so với Patients with Systemic Lupus Erythematosus: A Systematic Review and Meta-Analysis. ACR nhóm viêm thận không có kháng thể aPL. Kết Meeting Abstracts. Accessed October 17, 2020. quả của chúng tôi tương tự với các kết quả 260
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0