intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên hệ giữa biến thể gen rs3856806 và bệnh đái tháo đường típ 2 ở người Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đái tháo đường típ 2 là một bệnh lý phức tạp đa yếu tố với sự đóng góp quan trọng của yếu tố di truyền. Mối liên hệ giữa các biến thể gen PPARG, có liên quan đến tình trạng đề kháng insulin, và kiểu hình đái tháo đường típ 2 chưa được khảo sát ở người Việt Nam. Bài viết trình bày xác định mối liên hệ giữa biến thể gen rs3856806 và đái tháo đường típ 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên hệ giữa biến thể gen rs3856806 và bệnh đái tháo đường típ 2 ở người Việt

  1. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 MỐI LIÊN HỆ GIỮA BIẾN THỂ GEN RS3856806 VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Ở NGƯỜI VIỆT Mai Phương Thảo1, Lê Gia Hoàng Linh2, Đỗ Đức Minh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường típ 2 là một bệnh lý phức tạp đa yếu tố với sự đóng góp quan trọng của yếu tố di truyền. Mối liên hệ giữa các biến thể gen PPARG, có liên quan đến tình trạng đề kháng insulin, và kiểu hình đái tháo đường típ 2 chưa được khảo sát ở người Việt Nam. Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa biến thể gen rs3856806 và đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát các đặc điểm lâm sàng và kiểu gen của biến thể rs3856806 trên 148 người đái tháo đường típ 2 và 151 người không mắc bệnh này. Kết quả: Trong 299 đối tượng được khảo sát biến thể rs3856806, alen C là alen trội, chiếm 75% và kiểu gen C/C là kiểu gen phổ biến nhất, chiếm 56% dân số nghiên cứu. Người mang kiểu gen T/T sẽ có nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 giảm 32% so với kiểu gen C/C, và người có mang alen T sẽ giảm nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 12% so với người không mang alen này. Tuy nhiên, các kết quả này chưa đạt được mức có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nghiên cứu bước đầu đã mô tả mối liên quan giữa rs3856806 và đái tháo đường típ 2. Cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có thể thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa rs3856806 và đái tháo đường típ 2. Từ khóa: biến thể rs3856806, đái tháo đường típ 2 ABSTRACT THE ASSOCIATION OF RS3856806 AND TYPE 2 DIABETES MELLITUS IN VIETNAMESE Mai Phuong Thao, Le Gia Hoang Linh, Do Duc Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 27 - No. 1 - 2024: 01 - 05 Background: Type 2 diabetes mellitus is a complex multifactorial disease with a significant contribution of genetic factors. The association between PPARG polymorphisms, which are associated with insulin resistance, and type 2 diabetes mellitus was not investigated in Vietnamese population. Objective: To identify the association between rs3856806 and type 2 diabetes mellitus. Methods: This is a cross-sectional study designed to identify clinical parameters and rs3856806 genotypes in 148 objects with type 2 diabetes mellitus and in 151 non-diabetic objects. Results: Among 299 participants, C was the dominant allele accounting for 75%, and C/C was the most popular genotype, accounting for 56% of studied population. Objects with T/T genotype had 32% lower risk for type 2 diabetes compared with objects with C/C genotype. Participants carrying T allele had 12% lower risk of developing type 2 diabetes. However, these results were not stastisectical significance. Conclusions: This is the first study to investigate the association between rs3856806 and type 2 diabetes mellitus. Further studies with larger sample sizes might be required to observe significant association of this polymorphism and type 2 diabetes. Bộ môn Sinh lý – Sinh lý bệnh – Miễn dịch, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Đức Minh ĐT: 0932999989 Email: ducminh@ump.edu.vn Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 27(1):01-05. DOI: 10.32895/hcjm.m.2024.01.01 1
  2. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Y học Keywords: rs3856806, type 2 diabetes mellitus ĐẶT VẤNĐỀ chẩn đoán đái tháo đường trước đây và đường Đái tháo đường típ 2 (T2DM) là một bệnh lý huyết trong giới hạn bình thường. rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng gia Sau khi các đối tượng đồng ý tham gia tăng đường huyết mạn tính. Tình trạng gia tăng nghiên cứu, chúng tôi sẽ xin phép thu thập các đường huyết kéo dài dẫn đến các biến chứng thông tin lâm sàng và cận lâm sàng cơ bản và mạch máu nhỏ và mạch máu lớn, ảnh hưởng 2ml máu ngoại biên để phục vụ cho phản ứng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người xác định điểm đa hình rs3856806. bệnh. T2DM là một bệnh lý đa yếu tố, với cơ chế Phương pháp nghiên cứu bệnh sinh phức tạp, có sự tham gia của các yếu Thiết kế nghiên cứu tố di truyền và môi trường(1–3). Một trong những Nghiên cứu cắt ngang mô tả. cơ chế chính của T2DM là tình trạng đề kháng insulin. Gen PPARG mã hóa cho protein Phương pháp thực hiện peroxisome proliferator-activated receptor Các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng của các gamma, hiện diện chủ yếu ở mô cơ, mỡ, gan, đại đối tượng tham gia nghiên cứu được thu thập tràng và đại thực bào, có chức năng điều hòa bao gồm: tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, vòng eo, việc dự trữ chất béo và chuyển hóa glucose. Việc vòng hông, creatinine huyết thanh và đường thiếu hụt biểu hiện hoạt tính của protein huyết. Chỉ số BMI được tính bằng cách lấy cân peroxisome proliferator-activated receptor nặng (kg) chia chiều cao bình phương (m). gamma ở các mô mỡ, gan và cơ dẫn đến tình Mẫu máu ngoại biên của bệnh nhân được trạng tăng lipid máu, tăng đường huyết và đề tiến hành tách chiết DNA bằng bộ kit Qiagen kháng insulin(4,5). Mini Blood kit (Qiagen, Đức) theo đúng hướng Với vai trò quan trọng trong điều hòa đường dẫn của nhà sản xuất. DNA sau đó sẽ được huyết và đề kháng insulin của gen PPARG, một tiến hành phản ứng PCR để xác định kiểu gen số điểm đa hình của gen này như rs1801282, của điểm đa hình rs3856806. Quy trình ARMS rs3856806 đã được chứng minh có liên quan chặt PCR xác định kiểu gen được tiến hành như chẽ với nguy cơ T2DM ở nhiều chủng tộc(6,7). Tuy sau: các mẫu đã biết kiểu gen từ kết quả giải nhiên, các mối liên hệ này chưa được nghiên cứu trình tự Sanger được dùng làm chứng dương ở người Việt Nam. Thông qua nghiên cứu này, cho quy trình. Các mồi được thiết kế có trình chúng tôi muốn xác định mối liên quan giữa tự như Bảng 1, nhiệt độ bắt cặp và tỉ lệ 4 mồi điểm đa hình rs3856806 trên gen PPARG và kiểu F/T-R/WT-F/R được điều chỉnh nhằm đạt được hình T2DM. sản phẩm khuếch đại đặc hiệu và các band điện di tương ứng từng kiểu gen có độ sáng ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU đều nhau. Chu kì nhiệt cho phản ứng Tetra- Đối tượng nghiên cứu ARMS PCR như sau: giai đoạn biến tính 98⁰C 3 Nghiên cứu tuyển chọn 2 nhóm đối tượng: phút, lặp lại 40 chu kì (biến tính 98⁰C 15 giây, nhóm bệnh T2DM và nhóm chứng. gắn mồi 58⁰C, 20 giây, kéo dài 72⁰C, 30 giây), - Nhóm T2DM bao gồm các đối tượng có ổn định ở 72⁰C trong 2 phút. tiền sử bệnh, đang được điều trị hoặc mới được Kết quả kiểu gen được phân định dựa vào chẩn đoán T2DM theo tiêu chuẩn của Hiệp hội kết quả điện di agarose 3%. Chiều dài sản phẩm đái tháo đường Hoa Kỳ(8). PCR cho mồi F/R là 233 bp, F/T-R là 140 bp, WT- - Nhóm chứng là các đối tượng đến khám F/R là 93 bp. Mẫu có kiểu gen T/T sẽ xuất hiện sức khỏe định kỳ tại bệnh viện, chưa từng được band 233 + 140 bp; mẫu C/C là 233 + 93 bp; mẫu 2
  3. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 T/C là 233 + 140 + 93 bp trên kết quả điện di đa hình rs3856806 và T2DM theo các mô hình (Hình 1). đồng trội, trội, lặn, siêu trội và alen được xác Bảng 1. Trình tự và tỉ lệ mồi cho phản ứng Tetra- định bằng phần mềm SNPStats(9). ARMS PCR Y đức Tỉ lệ Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Tên mồi Trình tự mồi mồi 5’- Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học của Đại rs6806-F 1,5 CAAGACAACCTGCTACAAGC-3’ học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số rs6806- 5’- 350/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 26 tháng 5 năm 2020. 1 T-R TCACCTGCAGTAGCTGCTCA-3’ rs6806- 5’- KẾT QUẢ 2,5 WT-F GACAGATTGTCACGGAACAC-3’ Đặc điểm dân số nghiên cứu 5’- rs6806-R 1 Chúng tôi tuyển chọn được 148 đối tượng TGTAGATCTCCTGCAGGAGC-3’ T2DM và 151 đối tượng chứng đồng ý tham gia nghiên cứu này. Các đặc điểm cơ bản của các đối tượng tham gia nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 2. Các bệnh nhân T2DM có độ tuổi trung bình là 50, trẻ hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm, ngoại trừ chu vi vòng eo và mức đường huyết đói. Bảng 2. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng tham gia nghiên cứu Nhóm Nhóm p- Đặc điểm T2DM chứng value (N=148) (N=151) Hình 1. Kết quả điện di trên gel agarose để xác định Tuổi (năm) 50,0 ± 9,3 53,8 ± 9,3 < 0.01 kiểu gen của biến thể rs3856806 TB ± ĐLC Giới (n,%) Phân tích thống kê Nam 50 (33,8%) 57 (37,7%) 0,47 Các đặc điểm của người tham gia nghiên Nữ 98 (66,2%) 94 (62,3%) cứu được phân tích bằng phần mềm SPSS. BMI (kg/m2) 24,9 ± 3,8 24,2 ± 3,3 0,12 TB ± ĐLC Các biến định lượng sẽ được biểu diễn dưới Vòng eo (cm) 86,1 ± 10,1 83,7 ± 9,4 0,03 dạng trung bình, độ lệch chuẩn nếu phân phối TB ± ĐLC bình thường hoặc trung vị, khoảng tứ phân vị Vòng hông (cm) 94,3 ± 7,6 92,6 ± 8,6 0,07 TB ± ĐLC nếu không phân phối bình thường. Tỉ số eo:hông 0,9 ± 0,08 0,9 ± 0,07 0,31 Các biến định tính được biểu thị bằng số Creatinine máu lượng và %. (mg/dL) 0,8 ± 0,2 0,9 ± 0,2 0,21 TB ± ĐLC Các phép kiểm thống kê Chi-squared được Đường huyết áp dụng cho biến định tính, Student’s t-test được (mmol/L) 8,4 ± 2,6 5,6 ± 0,5 < 0,01 áp dụng cho biến định lượng. TB ± ĐLC Chỉ số p-value < 0.05 được xem là có ý nghĩa TB ± ĐLC: trung bình ± độ lệch chuẩn thống kê. Mối liên hệ giữa điểm đa hình rs3856806 và T2DM Tỉ lệ phân phối của các kiểu gen, alen, cân Trong 299 đối tượng được khảo sát, alen C bằng hardy-Weinberg và mối liên hệ giữa điểm là alen trội, chiếm 75% và kiểu gen C/C là kiểu 3
  4. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Y học gen phổ biến nhất, chiếm 56% dân số nghiên Bảng 4. Cân bằng Hardy-Weinberg của điểm đa hình cứu (Bảng 3). rs3856806 trong dân số nghiên cứu Bảng 3. Phân bố kiểu alen và kiểu gen của dân số N11 N12 N22 N1 N2 P-value Chung 167 115 17 449 149 0,76 nghiên cứu Nhóm chứng 82 59 10 223 79 1,00 Chung Nhóm chứng Nhóm T2DM Nhóm T2DM 85 56 7 226 70 0,65 Số Tỉ Số Tỉ Số Tỉ Alen lượng lệ lượng lệ lượng lệ Tiến hành phân tích mối liên quan giữa điểm C 449 0,75 223 0,74 226 0,76 đa hình rs3856806 và T2DM theo các mô hình T 149 0,25 79 0,26 70 0,24 Kiểu Số Tỉ Số Tỉ Số Tỉ đồng trội, trội và lăn cho thấy alen T có hiệu quả gen lượng lệ lượng lệ lượng lệ bảo vệ đối với kiểu hình đái tháo đường típ 2 dù C/C 167 0,56 82 0,54 85 0,57 C/T 115 0,38 59 0,39 56 0,38 các phân tích chưa đạt được ý nghĩa thống kê. T/T 17 0,06 10 0,07 8 0,05 Cụ thể, người mang kiểu gen T/T sẽ có nguy cơ Sự phân bố các kiểu gen đảm bảo quy luật mắc đái tháo đường típ 2 giảm 32% so với kiểu cân bằng Hardy-Weinberg trong quần thể ở toàn gen C/C, và người có mang alen T sẽ giảm nguy bộ dân số nghiên cứu, nhóm T2DM và nhóm cơ mắc đái tháo đường típ 2 12% so với người chứng (các giá trị p-value lần lượt là 0,76, 1 và không mang alen này (Bảng 5). 0,65) (Bảng 4). Bảng 5. Mối liên hệ giữa điểm đa hình rs3856806 và T2DM Mô hình Kiểu gen Nhóm chứng Nhóm T2DM OR (95% độ tin cậy) P-value C/C 82 (54,3%) 85 (57,4%) 1,00 Đồng trội T/C 59 (39,1%) 56 (37,8%) 0,92 (0,57-1,47) 0,73 T/T 10 (6,6%) 7 (4,7%) 0,68 (0,25-1,86) C/C 82 (54,3%) 85 (57,4%) 1,00 Trội 0,59 T/C-T/T 69 (45,7%) 63 (42,6%) 0,88 (0,56-1,39) C/C-T/C 141 (93,4%) 141 (95,3%) 1,00 Lặn 0,48 T/T 10 (6,6%) 7 (4,7%) 0,70 (0,26-1,89) C/C-T/T 92 (60,9%) 92 (62,2%) 1,00 Siêu trội 0,83 T/C 59 (39,1%) 56 (37,8%) 0,95 (0,60-1,51) C 223 (74,0%) 226 (76,0%) 1,00 Alen 0,48 T 79 (26,0%) 70 (24,0%) 0,88 (0,60-1,27) BÀN LUẬN đủ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các biến thể Cơ chế di truyền của T2DM phức tạp, với di truyền trong gen PPARG đóng vai trò quan nhiều điểm đa hình được xác định thông qua các trọng trong nguy cơ hình thành T2DM. Một trong nghiên cứu tương quan toàn bộ hệ gen những biến thể được nghiên cứu nhiều nhất là (GWAS)(10,11). Một trong những điểm đa hình điểm đa hình Pro12Ala (rs1801282), biến thể này được xác định trong các nghiên cứu GWAS có làm thay đổi trình tự axit amin của protein liên quan đến nguy cơ T2DM là rs3856806(12). PPARG, có thể ảnh hưởng đến khả năng phiên Đáng chú ý, các nghiên cứu này cho thấy alen T mã của gen PPARG. Cụ thể là điểm đa hình này của rs3856806 là một yếu tố bảo vệ trong quá được chứng minh có liên hệ chặt chẽ với tình trình hình thành T2DM, với OR dao động từ 0,8 trạng tăng nhạy cảm với insulin. Theo cơ chế, đến 0,85. Mối liên hệ này cũng đã được chứng biến thể rs1801282 dường như tăng hoạt động minh trên nhiều chủng tộc khác nhau, bao gồm phiên mã của gen PPARG, dẫn đến thúc đẩy sự dân tộc Châu Âu, Châu Á(10,11). phát triển của tế bào mỡ và gia tăng tính nhạy cảm với insulin. Do đó, biến thể rs3856806 cũng Cơ chế sinh học của sự liên hệ giữa rs3856806 có thể ảnh hưỡng đến mức độ biểu hiện của và nguy cơ T2DM vẫn chưa được hiểu biết đầy 4
  5. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 protein PPARG và kiểu hình T2DM(13). type 2 diabetes mellitus in a Kinh Vietnamese population. Medicine, 101(46):e31653. doi:10.1097/MD.0000000000031653. Mặc dù có nhiều bằng chứng ủng hộ sự liên 3. Truong S, Tran NQ, Ma PT, et al (2022). Association of quan giữa rs3856806 và nguy cơ mắc T2DM, ADIPOQ Single-Nucleotide Polymorphisms with the Two Clinical Phenotypes Type 2 Diabetes Mellitus and Metabolic nhưng vẫn cần lưu ý một số vấn đề như: thứ Syndrome in a Kinh Vietnamese Population. Diabetes Metab nhất, rs3856806 là một yếu tố nguy cơ di truyền Syndr Obes Targets Ther, 15:307-319. doi:10.2147/DMSO.S347830 quan trọng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ 4. He W, Barak Y, Hevener A, et al (2003). Adipose-specific peroxisome proliferator-activated receptor gamma knockout T2DM, nhưng hiệu ứng của nó tương đối nhỏ causes insulin resistance in fat and liver but not in muscle. Proc do bản chất di truyền đa gen của T2DM, thứ hai, Natl Acad Sci USA, 100(26):15712-15717. doi:10.1073/pnas.2536828100 mối liên hệ này có thể thay đổi tùy theo chủng 5. Hevener AL, He W, Barak Y, et al (2003). Muscle-specific Pparg tộc, do mỗi chủng tộc sẽ có các cơ chế bệnh sinh deletion causes insulin resistance. Nat Med, 9(12):1491-1497. nổi trội trong kiểu hình T2DM, chẳng hạn như ở doi:10.1038/nm956. 6. Sarhangi N, Sharifi F, Hashemian L, et al (2020). PPARG người Châu Á, cơ chế bệnh sinh quan trọng nhất (Pro12Ala) genetic variant and risk of T2DM: a systematic là sự suy giảm bài tiết insulin hơn là cơ chế đề review and meta-analysis. Sci Rep, 10(1):12764. kháng insulin. doi:10.1038/s41598-020-69363-7. 7. Tiongco RE, Basilio H, Camacho DR, Ellorin WM, Sico CA, Hạn chế Arceo E (2023). Association of the rs3856806 Polymorphism in the PPARG Gene with Type 2 Diabetes Mellitus: A Meta- Nghiên cứu này là chỉ khảo sát một điểm đa Analysis of 11,811 Individuals. Lab Med, 54(2):193-198. hình duy nhất trên gen PPARG, liên quan đến doi:10.1093/labmed/lmac095. con đường sinh bệnh học đề kháng insulin. Vì 8. American Diabetes Association (2019). 2. Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes- T2DM là một bệnh lý di truyền đa gen phức tạp, 2019. Diabetes Care, 42(Suppl 1):S13-S28. doi:10.2337/dc19-S002. việc tiến hành các nghiên cứu tương quan toàn 9. Solé X, Guinó E, Valls J, Iniesta R, Moreno V (2006). SNPStats: a web tool for the analysis of association studies. Bioinforma Oxf bộ hệ gen sẽ giúp trả lời toàn diện câu hỏi về vai Engl, 22(15):1928-1929. doi:10.1093/bioinformatics/btl268. trò của yếu tố di truyền trong sinh bệnh học của 10. Sakaue S, Kanai M, Tanigawa Y, et al (2021). A cross- bệnh lý này. population atlas of genetic associations for 220 human phenotypes. Nat Genet, 53(10):1415-1424. doi:10.1038/s41588- KẾT LUẬN 021-00931-x. 11. Spracklen CN, Horikoshi M, Kim YJ, et al (2020). Identification Đây là nghiên cứu đầu tiên xác định mối liên of type 2 diabetes loci in 433,540 East Asian individuals. Nature, quan giữa biến thể gen PPARG rs3856806 và 582(7811):240-245. doi:10.1038/s41586-020-2263-3. T2DM, kết quả bước đầu cho thấy có alen T của 12. Scott MR, Köhler R, Foster D, Prusiner SB (1992). Chimeric prion protein expression in cultured cells and transgenic mice. biến thể rs3856806 có khuynh hướng là alen bảo Protein Sci, 1(8):986-997. doi:10.1002/pro.5560010804. vệ, làm giảm nguy cơ T2DM, tuy nhiên, cần có 13. Masugi J, Tamori Y, Mori H, Koike T, Kasuga M (2000). Inhibitory effect of a proline-to-alanine substitution at codon 12 các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có thể of peroxisome proliferator-activated receptor-gamma 2 on thấy được mối liên hệ này có ý nghĩa thống kê. thiazolidinedione-induced adipogenesis. Biochem Biophys Res Commun, 268(1):178-182. doi:10.1006/bbrc.2000.2096. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Pearson ER (2019). Type 2 diabetes: a multifaceted disease. Ngày nhận bài: 28/03/2024 Diabetologia, 62(7):1107-1112. doi:10.1007/s00125-019-4909-y 2. Tran NQ, Truong SD, Ma PT, et al (2022). Association of Ngày chấp nhận đăng bài: 22/04/2024 KCNJ11 and ABCC8 single-nucleotide polymorphisms with Ngày đăng bài: 24/04/2024 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2