intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát một số đột biến gen liên quan đến điều trị đích trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (NGS)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát một số đột biến gen liên quan đến điều trị đích trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (NGS) trình bày khảo sát đồng thời các đột biến KRAS, NRAS và BRAF bằng kỹ thuật NGS và mối liên quan giữa các đột biến và một số đặc điểm lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát một số đột biến gen liên quan đến điều trị đích trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (NGS)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐỘT BIẾN GEN LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU TRỊ ĐÍCH TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ THẾ HỆ MỚI (NGS) Nguyễn Thị Huệ1, Nguyễn Xuân Hậu1,2, Triệu Tiến Sang3, Lương Thị Lan Anh1,2, Nguyễn Thị Minh Ngọc1,2, Lê Thị Minh Phương4, Lê Dương Minh Anh1, Bùi Thị Lành5, Phạm Quang Anh6, Đỗ Thị Huyền Trang1, Phạm Hùng Sơn1, Đào Thị Trang1, Vũ Thị Hà1, Vũ Thị Huyền1, Nguyễn Phú Cường7, Nguyễn Thị Trang1,2 TÓM TẮT 31 biệt hóa của ung thư. Kết luận: Công nghệ NGS Đặt vấn đề: Đột biến KRAS, NRAS và giải trình tự đồng thời nhiều gen, mở ra tiền đề BRAF là nguyên nhân gây đề kháng với thuốc cho sự phát triển của y học cá thể hóa trong chẩn điều trị nhắm đích kháng EGFR trong ung thư đoán và điều trị UTĐTT. đại trực tràng (UTĐTT). Mục tiêu: Khảo sát Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, KRAS, đồng thời các đột biến KRAS, NRAS và BRAF NRAS, BRAF, điều trị đích, NGS bằng kỹ thuật NGS và mối liên quan giữa các đột biến và một số đặc điểm lâm sàng. Đối tượng và SUMMARY phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi INVESTIGATION OF GENE cứu và tiến cứu trên 58 bệnh nhân UTĐTT được MUTATIONS RELATED TO ANTI- xét nghiệm đột biến KRAS, NRAS và BRAF EGFR TARGETED THERAPY IN bằng kỹ thuật NGS. Kết quả: Tỉ lệ đột biến COLORECTAL CANCER BY USING KRAS, NRAS và BRAF là 39,7%, 1,7% và NEXT GENERATION SEQUENCING 8,6%. Không bệnh nhân nào mang đột biến đồng (NGS) TECHNIQUE thời trên hai hoặc ba gen. Có mối liên quan có ý Introduction: KRAS, NRAS, and BRAF nghĩa thống kê giữa đột biến gen và vị trí ung mutations cause resistance to anti-EGFR targeted thư. Không có mối liên quan giữa đột biến gen therapy in colorectal cancer (CRC). Objectives: với giới, tuổi, kích thước khối u, hoặc mức độ Investigating the mutations of three genes KRAS, NRAS, and BRAF simultaneously in CRC by using NGS technology and correlation 1 Đại học Y Hà Nội between these mutations and some clinical 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội features. Subjects and methods: A retrospective 3 Học viện Quân Y and prospective cross-sectional descriptive study 4 Đại học Quốc gia Hà Nội on 58 CRC patients tested for KRAS, NRAS, 5 Bệnh viện Bưu điện and BRAF mutations by using the NGS 6 Đại học Y Thái Bình technique. Results: The mutation rate of KRAS, 7 Bệnh viện Phụ sản Trung ương NRAS, and BRAF was 39.7%, 1.7%, and 8.6% Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang respectively. No patient had two or three gene Email: trangnguyen@hmu.edu.vn mutations simultaneously. There was a Ngày nhận bài: 10/8/2022 statistically significant correlation between gene Ngày phản biện khoa học: 25/08/2022 mutations and tumor location. There was no Ngày duyệt bài: 10/09/2022 223
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 statistically significant correlation between gene cập đến một hoặc hai trong ba gen trên. Các mutations and sex, age, or tumor size, or cancer nghiên cứu trước đây hầu hết sử dụng các kỹ differentiation grade. Conclusions: The thuật PCR với độ nhạy thấp và khả năng hạn application of NGS technology helps to sequence chế chỉ phát hiện một số dạng đột biến nhất multiple genes simultaneously, opening a định.5,6 Ngày nay, sự phát triển của công premise for the development of personalized nghệ Giải trình tự gen thế hệ mới (Next medicine in the diagnosis and treatment of Generation Sequencing – NGS) đã mang lại colorectal cancer. một cái nhìn toàn diện trong xét nghiệm di Keywords: Colorectal cancer, KRAS, NRAS, BRAF, targeted therapy, NGS truyền với các ưu điểm về độ nhạy, độ chính xác, thông lượng và tốc độ cao. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một này với mục tiêu: “Khảo sát đồng thời các trong những bệnh ung thư phổ biến nhất ở cả đột biến của ba gen KRAS, NRAS và BRAF hai giới và là nguyên nhân gây tử vong do trong UTĐTT bằng công nghệ NGS và mối ung thư đứng hàng thứ hai trên thế giới.1 Ở tương quan giữa các đột biến này với một số Việt Nam, tỷ lệ mắc chuẩn hóa theo tuổi của đặc điểm lâm sàng”. bệnh UTĐTT là 14,1 trên 100.000 dân.2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Năm 2020, Việt Nam có khoảng 16.400 ca mắc mới và 8.200 ca tử vong do CRC.2 2.1. Đối tượng nghiên cứu Do các triệu chứng lâm sàng của UTĐTT 58 bệnh nhân được chẩn đoán UTĐTT giai đoạn đầu không rõ ràng nên thực tế hầu dựa trên các triệu chứng lâm sàng, cận lâm hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sàng và mô bệnh học tại Bệnh viện Đại học muộn. Đối với UTĐTT giai đoạn muộn, liệu Y Hà Nội và có kết quả xét nghiệm đột biến pháp điều trị nhắm trúng đích với nhiều ưu gen KRAS, NRAS, BRAF trước khi điều trị điểm như liều thấp và ít độc hại đã giúp cải đích từ 1/2020 đến 6/2022. thiện đáng kể hiệu quả điều trị. Hiện nay, 2.2. Phương pháp nghiên cứu thuốc điều trị ung thư nhắm trúng đích phổ Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và biến nhất là kháng thể đơn dòng kháng tiến cứu, phương pháp lấy mẫu thuận tiện. EGFR. Tuy nhiên, có một tỉ lệ lớn bệnh nhân Thời gian nghiên cứu: 8/2021 - 6/2022. không đáp ứng với liệu pháp kháng EGFR. Phân tích đột biến gen được thực hiện tại Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đột biến gen Trung tâm Di truyền lâm sàng và Hệ gen KRAS, NRAS và BRAF gây ra sự hoạt hóa (Bệnh viện Đại học Y Hà Nội) và Đại học quá mức con đường tín hiệu EGFR là một Quân Y bằng công nghệ NGS thế hệ hai. trong những cơ chế chính của việc đề kháng Kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ thứ với các thuốc đích kháng EGFR.3,4 Do chi hai phí điều trị đích cao nên cần làm xét nghiệm Tách chiết DNA: Tách gDNA từ mô các đột biến KRAS, NRAS, BRAF trước khi FFPE bằng hóa chất QIAamp DNA Mini Kit lựa chọn phương pháp điều trị để tránh lãng (QIAGEN Inc., Germany) hoặc ctDNA từ phí tiền bạc và thời gian của bệnh nhân. huyết tương bằng hóa chất MagMAX Cell- Ở Việt Nam, một số tác giả đã nghiên cứu Free DNA Isolation Kit (Applied về đột biến gen trong UTĐTT nhưng chỉ đề Biosystems, USA). Kiểm tra nồng độ DNA 224
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 sau tách chiết bằng máy Qubit 4 Fluorometer Vị trí ung thư Số lượng Tỉ lệ (Invitrogen, USA), yêu cầu nồng độ ≥ 2 ng / Đại tràng phải 14 24,1% µL. Đại tràng trái 19 32,8% Chuẩn bị thư viện: Các mẫu DNA đạt Trực tràng 25 43,1% nồng độ yêu cầu được tiến hành chuẩn bị thư viện DNA bằng bộ kit Ion Plus Fragment Tổng 58 100% Library (Ion Torrent, Hoa Kỳ), và sau đó làm Nhận xét: Ung thư trực tràng chiếm tỷ lệ giàu thư viện trên hệ thống Ion OneTouch 2 cao nhất, 43,1%, tiếp theo là đại tràng trái (Ion Torrent, Hoa Kỳ). (32,8%) và đại tràng phải (24,1%). Giải trình tự: Thư viện DNA đã làm giàu 3.2. Kết quả khảo sát đồng thời các đột được tải vào Ion PI Chip v3 (Ion Torrent, biến gen KRAS, NRAS và BRAF trong Hoa Kỳ) và sau đó được giải trình tự tự động UTĐTT bằng kỹ thuật NGS trên máy giải trình tự Ion Proton (Ion Bảng 2. Tỉ lệ đột biến của KRAS, NRAS Torrent, Hoa Kỳ). Dữ liệu trình tự được và BRAF trong UTĐTT chuyển sang và phân tích trên Ion Torrent Đột biến gen Số lượng Tỉ lệ Server (Ion Torrent, Hoa Kỳ). KRAS 23 39,7% 2.3. Xử lý số liệu NRAS 1 1,7% Số liệu sau khi thu thập được nhập vào BRAF 5 8,6% máy tính, làm sạch số liệu, quản lý và phân Đột biến trên hai tích số liệu bằng phần mềm thống kê tin học 0 0% hoặc ba gen SPSS 20. 2.4. Đạo đức nghiên cứu Tổng 29 50% - Nghiên cứu tuân theo các quy định của Nhận xét: 50% bệnh nhân mang đột biến Hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh một trong ba gen. Tỷ lệ đột biến KRAS cao Trường Đại học Y Hà Nội. nhất, chiếm 39,7%. Không có bệnh nhân nào - Chúng tôi cam kết nghiên cứu trên tinh có đồng thời hai hoặc ba đột biến gen. thần trung thực. Bảng 3. Các dạng đột biến của KRAS, - Tất cả thông tin về bệnh nhân được giữ NRAS và BRAF kín, chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Dạng đột Số Gen Tỉ lệ biến lượng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU G12A 3 5,2% 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối G12C 1 1,7% tượng nghiên cứu G12D 8 13,8% 58 bệnh nhân UTĐTT được nghiên cứu, KRAS G12S 2 3,4% gồm 35 nam (60,34%) và 23 nữ (39,66%). G12V 4 6,9% Tuổi tại thời điểm chẩn đoán dao động từ 26 G13D 3 5,2% đến 83 tuổi, tuổi trung bình là 58,09 ± Q61H 1 1,7% 14,419. Có 72,4% bệnh nhân từ 50 tuổi trở A146T 1 1,7% lên. NRAS Q61R 1 1,7% Bảng 1. Vị trí ung thư của nhóm bệnh BRAF V600E 5 8,6% nhân trong nghiên cứu 225
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Nhận xét: KRAS có 8 loại đột biến ở các codon 12, 13, 61 và 146. Loại đột biến gen KRAS thường gặp nhất là G12D. Gen NRAS có 1 loại đột biến Q61R và gen BRAF có 1 loại đột biến V600E. 3.3. Mối liên quan giữa đột biến gen KRAS, NRAS và BRAF và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân UTĐTT Bảng 4. Mối liên quan giữa đột biến gen và một số đặc điểm lâm sàng Không đột Test kiểm Đột biến p biến định Nam 17 18 Giới 0,788 χ2 test Nữ 12 11 Tuổi Tuổi trung bình 60,76 55,41 0,16 T-test Đại tràng phải 3 11 Vị trí ung thư Đại tràng trái 11 8 0,049 χ2 test Trực tràng 15 10 Kích thước < 1/4 3 7 khối u (so với 1/4 -1/2 4 5 Fisher's Exact 0,452 chu vi đại trực 1/2-3/4 10 6 Test tràng) >= 3/4 12 11 Biệt hóa cao 2 2 Mức độ biệt Fisher's Exact Biệt hóa vừa 25 24 1,000 hóa ung thư Test Kém biệt hóa 2 3 Nhận xét: p Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đột biến gen và vị trí khối u. p> 0,05 => Không có mối liên quan giữa đột biến gen với giới tính, tuổi, kích thước khối u, hoặc mức độ biệt hóa của ung thư. IV. BÀN LUẬN bệnh nhân nam cao hơn khoảng 1,5 lần so 4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối với số lượng bệnh nhân nữ. tượng nghiên cứu Nguy cơ ung thư đại trực tràng tăng lên Giới tính và tuổi là hai trong những yếu tố khi tuổi cao. Nghiên cứu của Bùi Ánh Tuyết nguy cơ của ung thư nói chung và ung thư tại Bệnh viện K năm 2018 cho thấy, tuổi đại trực tràng nói riêng. Nhiều nghiên cứu đã trung bình khi chẩn đoán là 54,5 tuổi, nhóm chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh UTĐTT ở nam tuổi từ 50 đến 69 là phổ biến nhất, chiếm giới cao hơn ở nữ giới. Theo Cơ quan 70,8%. Độ tuổi ít gặp nhất là dưới 30 tuổi, Nghiên cứu Ung thư Quốc tế IARC, năm chiếm 4,6%.5 Nghiên cứu của chúng tôi cũng 2020, số ca mắc mới UTĐTT ở nam giới là có kết quả tương tự. Tuổi trung bình khi 1.065.960 ca, ở nữ giới là 965.630 ca trên chẩn đoán là 58,09 ± 14,419 tuổi, nhóm bệnh toàn thế giới.1 Nghiên cứu của chúng tôi nhân từ 50 tuổi trở lên chiếm 72,4%. cũng có sự phân bổ tương tự với số lượng Trong nghiên cứu này, ung thư trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là ung thư đại 226
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tràng trái và thấp nhất là đại tràng phải. Có V600E, đây cũng là những dạng đột biến sự khác biệt về tỉ lệ vị trí khối u giữa các thường gặp trong các nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu trước đó. Điều này có thể là do hiểu biết của chúng tôi, cho đến nay, chưa có các phương pháp lấy mẫu khác nhau của các nghiên cứu nào báo cáo mối liên quan giữa nghiên cứu. Tuy nhiên, vị trí khối u chỉ ảnh sự tiến triển của UTĐTT và các dạng đột hưởng đến các phương pháp phẫu thuật chứ biến KRAS, NRAS và BRAF. không ảnh hưởng đến chỉ định điều trị trúng 4.3. Mối liên quan giữa các đột biến gen đích. KRAS, NRAS và BRAF với một số đặc 4.2. Các đột biến gen KRAS, NRAS và điểm lâm sàng ở bệnh nhân UTĐTT BRAF ở bệnh nhân UTĐTT Sau khi kiểm định bằng các test thống kê Trong ung thư đại trực tràng, KRAS là kiểm định, chúng tôi tìm thấy thấy có mối gen được nghiên cứu nhiều nhất. Tỷ lệ đột liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đột biến biến KRAS cũng cao nhất, chiếm 40-60%. KRAS, NRAS, BRAF và vị trí khối u (p Các đột biến ở gen BRAF và NRAS ít gặp 0,05). nhất, 39,7%, tiếp theo là BRAF (8,6%) và tỷ Tỷ lệ đột biến gen ở ung thư trực tràng và lệ đột biến NRAS là thấp nhất với 1,7%. Đối trực tràng trái cao hơn so với đại tràng phải. với bệnh nhân mang đột biến một trong ba Điều này vẫn còn nhiều mâu thuẫn giữa các gen thì không được chỉ định liệu pháp nhắm nghiên cứu. Lê Thái Khương và cộng sự đã trúng đích kháng EGFR, cần thay thế bằng báo cáo mối liên quan giữa đột biến ở các các liệu pháp khác phù hợp. gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA với vị Các đột biến của các gen KRAS, NRAS trí khối u và giai đoạn bệnh, nhưng đột biến và BRAF có tính loại trừ lẫn nhau. Trong gen thường gặp nhất ở ung thư đại tràng nghiên cứu của chúng tôi, không có bệnh phải.7 Nghiên cứu của Bùi Ánh Tuyết cho nhân nào mang đột biến ở đồng thời hai hoặc thấy nguy cơ đột biến KRAS trong ung thư ba gen kể trên. Vì vậy, theo khuyến cáo của trực tràng cao gấp 10 lần ung thư đại tràng.5 Bộ Y tế, việc xét nghiệm đột biến gen NRAS và BRAF được tiến hành sau khi có kết quả V. KẾT LUẬN xét nghiệm đột biến gen KRAS.8 Tuy nhiên, Các gen KRAS, NRAS và BRAF có tỉ lệ việc này có thể mất nhiều thời gian và gây đột biến cao ở bệnh nhân UTĐTT. Xét lãng phí tiền cho bệnh nhân. Trong khi đó, nghiệm đột biến gen là bắt buộc trước khi có với sự phát triển tiên tiến của công nghệ chỉ định điều trị trúng đích. Việc ứng dụng NGS, chúng ta có thể dễ dàng khảo sát đồng công nghệ NGS giúp giải trình tự đồng thời thời nhiều gen đối với một số lượng lớn mẫu. nhiều gen, mở ra tiền đề cho sự phát triển Do tỷ lệ đột biến cao nhất nên gen KRAS của y học cá thể hóa trong chẩn đoán và điều cũng có nhiều dạng đột biến nhất, 8 dạng đột trị UTĐTT. Tuy nhiên, do cỡ mẫu nghiên biến chủ yếu ở codon 12 và 13. Đột biến cứu còn hạn chế nên một số kết luận không KRAS G12D xuất hiện nhiều nhất, với tỷ lệ có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi đề xuất tiến 13,8%. Mỗi gen NRAS và BRAF chỉ có một hành các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và loại đột biến là NRAS Q61R và BRAF thời gian nghiên cứu dài hơn để đánh giá 227
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 hiệu quả của liệu pháp điều trị trúng đích ở 2011;29(15):2011-2019. bệnh nhân UTĐTT người Việt Nam. doi:10.1200/JCO.2010.33.5091 5. Bùi Ánh Tuyết. Nghiên cứu một số đặc điểm TÀI LIỆU THAM KHẢO lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến 1. IARC. Globocan 2020, Colorectal Cancer. gen KRAS trong ung thư đại trực tràng tại https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/cancer Bệnh viện K. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học s/10_8_9-Colorectum-fact-sheet.pdf Y Hà Nội. 2018. 2. IARC. Globocan 2020, Viet Nam. 6. Nguyễn Kiến Dụ. Nghiên cứu đặc điểm lâm https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/popula sàng, cận lâm sàng và đột biến gen KRAS, tions/704-viet-nam-fact-sheets.pdf BRAF ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. 3. Berg M, Soreide K. EGFR and downstream Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Y Hà Nội. genetic alterations in KRAS/BRAF and 2017. PI3K/AKT pathways in colorectal cancer: 7. Lê Thái Khương, Nguyễn Đại Dương, Đỗ implications for targeted therapy. Discov Đức Minh, Hoàng Anh Vũ. Khảo sát đột Med. 2012;14(76):207-214. biến các gen KRAS, NRAS, BRAF và 4. Van Cutsem E, Köhne CH, Láng I, et al. PIK3CA trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ Cetuximab plus irinotecan, fluorouracil, and thuật giải trình tự gen thế hệ mới. Tạp chí Y leucovorin as first-line treatment for Học TP Hồ Chí Minh. 2021;25(6):191-197. metastatic colorectal cancer: updated analysis 8. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung of overall survival according to tumor KRAS thư đại - trực tràng. Quyết định số 2549/QĐ- and BRAF mutation status. J Clin Oncol. BYT. 19/04/2018. BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ DNA PHÔI THAI TỰ DO Ở CÁC THAI PHỤ TUỔI THAI TỪ 6 ĐẾN 15 TUẦN Vũ Thảo Hằng2, Đặng Tiến Trường2, Nguyễn Duy Bắc2, Nguyễn Xuân Kiên2 TÓM TẮT 32 lấn (NIPT) ở tuổi thai sớm. Đối tượng và Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ DNA phôi thai tự do phương pháp nghiên cứu: DNA tự do được ở giai đoạn trước 10 tuần là cơ sở cho việc triển tách từ huyết tương thai phụ mang thai nam có khai xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm tuổi thai từ 6 đến 15 tuần của thai kỳ. Định lượng DNA tự do bằng kỹ thuật Realtime PCR. Xác 1 Bệnh viện Quân y 103 định tỷ lệ nồng độ DNA phôi thai tự do ở thai 2 Học viện Quân y phụ tuổi thai 6 đến 15 tuần. Kết luận: Nồng độ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Kiên và tỷ lệ phần trăm DNA phôi thai tự do trong Email: xuankiễn@yahoo.com huyết tương thai phụ từ 6 đến 15 tuần có xu Ngày nhận bài: 29/7/2022 hướng tăng dần theo tuổi thai. Ngày phản biện khoa học: 16/08/2022 Từ khóa: cfDNA, NIPT và tuổi thai. Ngày duyệt bài: 05/09/2022 228
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2