intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát một số biến chứng trong tuần đầu trên bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não cấp tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

78
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay vẫn còn ít nghiên cứu về tần suất các biến chứng xảy ra sau đột quỵ não cấp ở người cao tuổi. Do đó, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát một số biến chứng trong tuần lễ đầu trên bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não cấp tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát một số biến chứng trong tuần đầu trên bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não cấp tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KHẢO SÁT MỘT SỐ BIẾN CHỨNG TRONG TUẦN ĐẦU<br /> TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐỘT QUỴ NÃO CẤP<br /> TẠI BỆNH VIỆN TỈNH NINH THUẬN<br /> Lưu Hữu Dzuẫn*, Nguyễn Minh Đức**, Nguyễn Văn Trí **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Hiện nay vẫn còn ít nghiên cứu về tần suất các biến chứng xảy ra sau đột quỵ não cấp ở người<br /> cao tuổi. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát một số biến chứng trong tuần lễ đầu trên<br /> bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não cấp tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, thực hiện trên 175 bệnh nhân lớn tuổi (≥ 60 tuổi)<br /> khởi phát đột quỵ não cấp trong vòng 48 giờ nhập bệnh viện tỉnh Ninh Thuận trong thời gian từ tháng 10 năm<br /> 2009 đến tháng 07 năm 2010. Các biến chứng và thời gian xảy ra các biến chứng trong tuần đầu nằm viện<br /> được ghi nhận.<br /> Kết quả: Trong số 175 bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não cấp trong 07 ngày nằm viện thì có 140 trường hợp<br /> (80%) có từ 01 biến chứng trở lên. Biến chứng táo bón xảy ra cao nhất chiếm 41,1%, viêm phổi 36%, tim mạch<br /> 35,4%; tăng đường huyết 23,6%, bí tiểu 20,6%, tăng áp lực nội sọ 20%, nhiễm trùng tiểu 15,4%, co giật-động<br /> kinh 12,6%, cuối cùng là biến chứng loét da do tì đè 1,7%. Thời gian xảy ra biến chứng: - Trước 04 ngày<br /> thường xảy ra các biến chứng sau: Bí tiểu, tăng đường huyết, tăng áp lực nội sọ (TALNS), viêm phổi, co giật –<br /> động kinh, biến chứng tim mạch, cuối cùng là táo bón. - Từ ngày thứ 04 đến ngày thứ 7 nằm viện xảy ra các<br /> chứng: Loét da do tì đè, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu.<br /> Kết luận: Biến chứng sau đột quỵ não cấp trong 07 ngày nằm viện ở người cao tuổi là phổ biến, cần chú ý<br /> theo dõi và phát hiện, xử trí sớm để cải thiện bệnh và giảm chi phí điều trị.<br /> Từ khóa: Đột quỵ, biến chứng sau đột quỵ, người cao tuổi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPLICATIONS OF ACUTE STROKE IN THE ELDERLY WITHIN THE FIRST WEEK<br /> AT NINH THUAN HOSPITAL<br /> Luu Huu Dzuan, Nguyen Minh Duc, Nguyen Van Tri<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 564 - 571<br /> Background and objective: There is a paucity of studies looking into the frequency of complications after<br /> acute stroke in the elderly. We sought to determine the frequency and timing of complications in the elderly<br /> within the first week of hospitalization affter acute stroke.<br /> Methods: Prospective descriptive study conducted from October 2009 to July 2010 at Ninh Thuan hospital.<br /> A total of 175 elderly patients (≥ 60 years) with stroke onset during 48 hours were included. Complications and<br /> timing of pre-determined complications within the first week of hospitalization were noted.<br /> Results: Of the 175 elderly patients included in the study, 140 (80%) developed at least one complication<br /> within the first week of stroke: Constipation 41.1%, pneumonia 36%, heart complications 35.4%, hyperglycemia<br /> 23.6%, urinary retention 20.6%, increased intracranial pressure 20%, urinary tract infections 15.4%, epileptic<br /> seizure 12,6%, skin ulcers 1.7%. Timing of complications within the first week of hospitalization: Before 4 days:<br /> * Trường trung cấp Y tế tỉnh Ninh Thuận<br /> ** Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Lưu Hữu Dzuẫn.<br /> ĐT: 0918560476<br /> Email: dzuandr@yahoo.com<br /> <br /> 564<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hyperglycemia, urinary retention, increased intracranial pressure, pneumonia, epileptic seizure, heart<br /> complications, constipation. From 4 to 7 days: Skin ulcers, pneumonia, urinary tract infections.<br /> Conclusions: Complications of acute stroke in the elderly are common. Apro- Active approach is ideal in all<br /> post stroke elderly patients, in order to indentify and treat any complications early, thereby, improving outcome<br /> and reducing costs.<br /> Key words. Stroke, complications after acute stroke, elderly.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đột quỵ là vấn đề thời sự không chỉ ở các<br /> nước phát triển mà cả ở những nước đang<br /> phát triển, và ở Việt Nam cũng không ngoại lệ.<br /> Bệnh lý này ngày càng được ngành Y tế cũng<br /> như cả xã hội quan tâm vì nó là bệnh phổ biến,<br /> và những hậu quả nặng nề gây tàn tật, tử vong<br /> cao(14). Những bệnh nhân bị đột quỵ có thể<br /> chịu một loạt các biến chứng trong những<br /> ngày đầu, có thể do tiến triển của tổn thương<br /> não ban đầu hoặc do các triệu chứng thần kinh<br /> gây ra, hoặc do có thể tái phát bệnh sớm và có<br /> thể là nguyên nhân gây tử vong hoặc cản trở<br /> sự thành công của phục hồi sức khỏe(2,1,4), và<br /> cũng là nguyên nhân gây tàn tật sau đột quỵ.<br /> Hậu quả là làm tăng tỷ lệ tàn tật, tử vong, kéo<br /> dài thời gian nằm viện dẫn đến chi phí chăm<br /> sóc, điều trị tăng. Ở cơ thể người cao tuổi do có<br /> sự biến đổi trong quá trình tích tuổi; chứa<br /> đựng nhiều yếu tố gây bệnh, có thể dẫn đến<br /> nhiều biến chứng làm tăng tỷ lệ tử vong, để lại<br /> tàn phế nặng nề. Hiện nay ở Việt Nam chưa có<br /> công trình nào nghiên cứu về biến chứng của<br /> bệnh đột quỵ não cấp ở người cao tuổi trong<br /> tuần lễ đầu nằm viện. Do đó chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu này nhằm khảo sát các biến<br /> chứng cũng như thời gian xảy ra và mối liên<br /> quan giữa các biến chứng này với đặc điểm<br /> lâm sàng của bệnh nhân giúp cho bác sỹ chú ý<br /> theo dõi, chăm sóc và điều trị được tốt hơn.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả<br /> <br /> Chọn mẫu<br /> Cỡ mẫu:<br /> Z 21−α / 2 × P(1 − P )<br /> <br /> 1.962 × 0.5(1 − 0.5)<br /> ≈ 151<br /> d2<br /> 0.082<br /> (Thực tế chúng tôi thu thập được 175 trường<br /> hợp)<br /> <br /> N=<br /> <br /> =<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhân cao tuổi bị đột quỵ não cấp<br /> nhập viện điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu,<br /> khoa Nội tim mạch-Lão khoa bệnh viện đa khoa<br /> tỉnh Ninh Thuận từ tháng 10 năm 2009 đến<br /> tháng 07 năm 2010.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 60) bị đột quỵ<br /> não cấp được chẩn đoán xác định bằng tiêu<br /> chuẩn lâm sàng của TCYTTG và hình ảnh học<br /> (CT scan), nhập bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh<br /> Thuận trong vòng 48 giờ từ lúc khởi phát bệnh.<br /> Đột quỵ được chẩn đoán dựa trên lâm sàng<br /> thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ của<br /> TCYTTG. “Đột quỵ là một hội chứng lâm sàng,<br /> đặc trưng bởi những khiếm khuyết thần kinh<br /> xảy ra đột ngột với các triệu chứng khu trú hơn<br /> là lan tỏa, các triệu chứng này tồn tại hơn 24 giờ”<br /> và hình ảnh học (CT scan) có hình ảnh của xuất<br /> huyết não hoặc nhồi máu não.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> Khảo sát một số biến chứng, thời gian xảy ra<br /> và mối liên quan giữa biến chứng với đặc điểm<br /> lâm sàng của bệnh nhân trong tuần lễ đầu ở<br /> người cao tuổi đột quỵ não cấp tại bệnh viện<br /> tỉnh Ninh Thuận.<br /> <br /> Bệnh nhân cao tuổi bị đột quỵ có thời gian<br /> từ lúc khởi phát bệnh đến lúc nhập viện trễ<br /> hơn 48 giờ.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Bệnh nhân đột quỵ không phải là nhồi máu<br /> não hoặc xuất huyết não như: chấn thương sọ<br /> <br /> 565<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> não, u não, xuất huyết khoang dưới nhện…<br /> Bệnh nhân đột quỵ nhỏ hơn 60 tuổi.<br /> Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br /> Những bệnh nhân cao tuổi bị đột quỵ não<br /> cấp nhập vào cấp cứu đa khoa bệnh viện tỉnh<br /> Ninh Thuận được thăm khám lâm sàng bởi một<br /> bác sĩ đa khoa, sau đó chuyển đến khoa hồi sức<br /> cấp cứu hoặc khoa Nội tim mạch- Lão khoa điều<br /> trị tiếp. Tại đây, các bệnh nhân sẽ được các bác sĩ<br /> chuyên khoa thăm khám, đưa vào nghiên cứu<br /> nếu đủ tiêu chuẩn chọn bệnh và điều trị, theo<br /> dõi phát hiện xử trí các biến chứng xảy ra trong<br /> tuần đầu nằm viện.<br /> <br /> Định nghĩa một số biến số<br /> Thời điểm khởi bệnh: Tính từ thời điểm cuối<br /> cùng mà người bệnh thấy mình hoàn toàn bình<br /> thường hoặc người xung quanh thấy bệnh nhân<br /> hoàn toàn bình thường. Nếu triệu chứng diễn<br /> tiến nặng dần thì tính ngay lúc có triệu chứng<br /> đầu tiên. Nếu có triệu chứng hồi phục hoàn<br /> toàn, sau đó bị lại thì tính vào thời điểm vào lần<br /> thứ hai (tính theo giờ).<br /> <br /> ho, hoặc ho tăng dần, đàm mủ, hoặc thay đổi<br /> đặc tính đàm, nghe phổi có rale và hoặc phổi bị<br /> đông đặc, khó thở hoặc thở nhanh, sốt, số lượng<br /> bạch cầu máu ngoại vi (>10.000 Tb/mm3) hoặc số<br /> bạch cầu trung tính chưa trưởng thành chiếm<br /> >15% trong công thức bạch cầu, hoặc có tình<br /> trạng giảm bạch cầu với tổng số bạch cầu, 4500<br /> tế bào/ mm3.<br /> Loét da do tì đè: Dựa vào khám lâm sàng<br /> tìm vị trí loét.<br /> Co giật: dựa vào triệu chứng lâm sàng co<br /> giật cơ và bệnh nhân không có bệnh động kinh<br /> trước đây.<br /> Táo bón: quá hai ngày hoặc hơn mới đi đại<br /> tiện, mỗi lần đại tiện rất khó hoặc lượng phân<br /> mỗi lần ra ít hơn bình thường hoặc khô cứng.<br /> Bí tiểu cấp: bí tiểu cấp tính là hiện tượng đột<br /> ngột bí tiểu, bệnh nhân cố rặn mới may ra có vài<br /> giọt nước tiểu thoát ra ngoài, trong khi đó thì<br /> bàng quang căng đầy, cảm giác rất tức bụng,<br /> khám có cầu bàng quang.<br /> Nhiễm trùng đường tiểu: Chẩn đoán dựa<br /> vào lâm sàng gợi ý; sốt, rét run, đau hông<br /> lưng, tức vùng hạ vị, có thể có đái buốt, đái<br /> dắt, đái đục. Chẩn đoán xác định dựa vào kết<br /> <br /> Tăng áp lực nội sọ: dựa vào lâm sàng là<br /> chính: đau đầu, nôn, phù gai thị, rối loạn ý thức,<br /> rối loạn thị giác.<br /> <br /> quả xét nghiệm nước tiểu có nhiều bạch cầu,<br /> <br /> Tiền sử bị đột quỵ: Dựa vào giấy xuất viện,<br /> sổ khám bệnh có chẩn đoán trước đó.<br /> <br /> Xử lý dữ liệu<br /> <br /> Tiền sử tăng huyết áp: Dựa vào giấy xuất<br /> viện, sổ khám bệnh có chẩn đoán trước đó hoặc<br /> đang dùng thuốc hạ áp.<br /> Tiền sử đái tháo đường: Dựa vào giấy xuất<br /> viện, sổ khám bệnh có chẩn đoán trước đó hoặc<br /> đang dùng thuốc hạ đường máu.<br /> Biến chứng tim mạch: Dựa vào khám lâm<br /> sàng và dấu hiệu trên ECG: các rối loạn nhịp, sự<br /> biến đổi ST (chênh lên hoặc xuống), T đảo ngược.<br /> Viêm phổi: dựa vào phim X – quang phổi có<br /> thâm nhiễm mới, hình mờ hoặc tràn dịch màng<br /> phổi cùng với viêm phổi và có ít nhất hai trong<br /> số những dấu hiệu và triệu chứng sau: Mới bị<br /> <br /> 566<br /> <br /> cấy nước tiểu.<br /> <br /> Bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản<br /> 11.5.<br /> Các biến số định lượng được trình bày dưới<br /> dạng trị số trung bình (± độ lệch chuẩn).<br /> Các biến số định tính được trình bày dưới<br /> dạng tỷ lệ phần trăm.<br /> Dùng phép kiểm X2 hoặc phép kiểm Fisher<br /> để xác định mối liên quan giữa các biến định tính.<br /> Dùng phép kiểm T để xác định mối liên<br /> quan giữa các biến định lượng.<br /> Giá trị p ≤ 0,05 là giá trị có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> KẾT QUẢ<br /> Nhóm tuổi và giới tính<br /> Bảng 1: Nhóm tuổi và giới tính.<br /> STT Giới<br /> tính<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> Tổng<br /> 60 – 74 75 – 89(%) 90 tuổi trở cộng (%)<br /> (%)<br /> lên (%)<br /> 01 Nam 52 (59,09) 41 (51,25) 02 (28,57)<br /> 95<br /> (54,29)<br /> 02<br /> Nữ 36 (40,91) 39 (48,75) 05 (71,43)<br /> 80<br /> (45,71)<br /> Tổng cộng 88 (50,28) 80 (45,71) 07 (4,01)<br /> 175<br /> (%)<br /> (100%)<br /> P<br /> 0,194<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Thể lâm sàng<br /> <br /> 01<br /> 02<br /> <br /> NMN<br /> TBMMN<br /> chung<br /> XHN<br /> p = 0,790 ><br /> 0,05<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nam Nữ giới Tổng<br /> giới (%)<br /> cộng<br /> (%)<br /> 72 (53,7) 62 (46,3) 134 (76,6)<br /> 23 (56,1) 18 (43,9) 41 (23,4)<br /> <br /> 02<br /> <br /> 175<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Bệnh nhân không có bất kỳ<br /> 35<br /> 20<br /> biến chứng nào<br /> Bệnh nhân có từ 01 biến<br /> 140<br /> 80<br /> chứng trở lên<br /> Tổng cộng<br /> 175<br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ và thời gian xảy ra các biến chứng<br /> Tần suất các biến chứng<br /> Bảng 4: Tần suất các biến chứng<br /> STT<br /> <br /> Biến chứng<br /> Táo bón<br /> Viêm phổi<br /> Tim mạch<br /> Tăng đường huyết<br /> Bí tiểu<br /> Tăng ALNS<br /> Nhiễm trùng tiểu<br /> Co giật-động kinh<br /> Loét da do tì đè<br /> <br /> Tần số<br /> 72<br /> 63<br /> 62<br /> 39<br /> 36<br /> 35<br /> 27<br /> 22<br /> 03<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 41,1<br /> 36<br /> 35,4<br /> 23,6<br /> 20,6<br /> 20<br /> 15,4<br /> 12,6<br /> 1,7<br /> <br /> Phân bố các biến chứng theo thời gian xảy ra<br /> Bảng 5: Phân bố các biến chứng theo thời gian xảy ra<br /> STT<br /> 1.<br /> <br /> Biến Chứng<br /> Táo bón<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> Viêm phổi<br /> Tim mạch<br /> Tăng đường<br /> huyết<br /> Bí tiểu<br /> Tăng ALNS<br /> Nhiễm trùng tiểu<br /> Co giật-động kinh<br /> Loét da do tì đè<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> 35<br /> <br /> 89,7<br /> <br /> 04<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> 36<br /> 31<br /> 22<br /> 18<br /> 00<br /> <br /> 100<br /> 88,6<br /> 81,5<br /> 81,8<br /> 00<br /> <br /> 00<br /> 04<br /> 05<br /> 04<br /> 03<br /> <br /> 00<br /> 11,4<br /> 18,5<br /> 18,2<br /> 100<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm 175<br /> bệnh nhân; tuổi trung bình là 74,31; độ lệch<br /> chuẩn 8,351; tuổi nhỏ nhất là 60; tuổi lớn nhất là<br /> 95. Phân bố theo 3 nhóm tuổi như sau:<br /> * Nhóm tuổi từ 60 – 74 (n= 88) là 50,28%<br /> <br /> 95 (54,3) 80 (45,7)<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố bệnh theo biến chứng chung<br /> STT<br /> 01<br /> <br /> Biến Chứng<br /> <br /> Tần suất và tỷ lệ<br /> < 4 ngày<br /> 4 – 7 ngày<br /> Tỷ lệ<br /> Tần suất Tỷ lệ % Tần suất<br /> %<br /> 51<br /> 80,9<br /> 12<br /> 19,1<br /> 48<br /> 77,4<br /> 14<br /> 22,6<br /> <br /> Tuổi trung bình và nhóm tuổi<br /> <br /> Bảng 2: Giới tính và thể lâm sàng TBMMN<br /> STT<br /> <br /> STT<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tần suất và tỷ lệ<br /> < 4 ngày<br /> 4 – 7 ngày<br /> Tỷ lệ<br /> Tần suất Tỷ lệ % Tần suất<br /> %<br /> 38<br /> 52,8<br /> 34<br /> 47,2<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> * Nhóm tuổi từ 75 – 89 (n=80) là 45,71%<br /> * Nhóm tuổi từ 90 trở lên (n= 07) là 4,01%<br /> Tuổi trung bình của nghiên cứu này phù<br /> hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trí và<br /> Vũ Anh Nhị năm 2006- 2007 tại khoa Nội Thần<br /> kinh Bệnh viện Chợ Rẫy trên người cao tuổi<br /> TBMMN từ 60 tuổi trở lên, có tuổi trung bình là<br /> 74,09(7). Nghiên cứu của Trần Ngọc Trinh Chinh,<br /> Võ Quảng tại Bệnh Viện Đa Khoa Đồng Nai và<br /> Bệnh Viện Đa khoa khu vực Thống Nhất Đồng<br /> Nai từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2007(12) tuổi<br /> trung bình là 74,24.<br /> <br /> Tuổi và giới tính<br /> + Nam = 95 (54,29%) và nữ = 80 (45,71%),<br /> nam/nữ: (95/80) = 1,18/1.<br /> + Nhóm tuổi từ 60 – 74: Tỷ lệ (%) nam giới<br /> (59,09%) cao hơn nữ giới (40,91%).<br /> + Nhóm tuổi từ 75 – 89: Tỷ lệ (%) nam giới<br /> (51,25%) cao hơn nữ giới (48,75%).<br /> + Nhưng từ nhóm 90 tuổi trở lên thì nữ giới<br /> (71,43%) cao hơn nam giới (28,57%).<br /> So sánh với các khảo sát, nghiên cứu, tài liệu<br /> khác:<br /> <br /> 567<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> - Nguyễn Thị Thu Nga, Nguyễn Thị Minh<br /> Trí, Lê Trung Hùng và cộng sự (1993-1995 và<br /> 1996-1999) có tỷ lệ rất cao nam/nữ = 7,251/1(9,14).<br /> Tác giả Trần Ngọc Trinh Chinh, Võ Quảng(12) có<br /> tỷ lệ nam/nữ: 0,98/1.<br /> <br /> Tần suất có biến chứng<br /> Kết quả của chúng tôi phát hiện số bệnh<br /> nhân không có bất kỳ biến chứng gì là 35 trường<br /> hợp chiếm tỷ lệ 20%, bệnh nhân có từ 01 biến<br /> chứng trở lên là 140 trường hợp chiếm 80%. Tỷ<br /> lệ này cao hơn tác giả Doshi VS và cs(3) ở bệnh<br /> viện đa khoa Changi ở Singapore khảo sát 140<br /> trường hợp thì tỷ lệ có biến chứng chung là<br /> 54,3%, còn các tác giả nghiên cứu ở 10 nước châu<br /> Á(6); các tác giả khảo sát 1.153 bệnh nhân đột quỵ<br /> não cấp ở 10 bệnh viện thuộc 10 nước Châu Á,<br /> độ tuổi trung bình 62 ±13,5 thì tỷ lệ có biến<br /> chứng chung là 42,9%. Để giải thích sự khác biệt<br /> này có lẽ do mẫu chúng tôi thu thập là những<br /> người có tuổi có độ tuổi trung bình cao hơn chứa<br /> nhiều yếu tố nguy cơ, bệnh mạn tính.<br /> <br /> Biến chứng tăng áp lực nội sọ<br /> Tử vong trong tuần lễ đầu tiên sau đột quỵ<br /> phần lớn do phù não và tăng áp lực nội sọ, gây<br /> ra tụt kẹt não trên lều hoặc chèn ép hạch nhân<br /> tiểu não vào lổ chẩm. Các rối loạn thần kinh do<br /> phù não thường vào ngày thứ hai hoặc ngày thứ<br /> ba, nhưng có thể sớm hơn do nhồi máu diện<br /> rộng hoặc nhồi máu xuất huyết(14), tổn thương<br /> thứ phát của các tổ chức thần kinh trung ương<br /> và ảnh hưởng đến chức năng sống còn.<br /> Kết quả của chúng tôi, bệnh nhân có tăng áp<br /> lực nội sọ sau đột quỵ 35 trường hợp chiếm 20%.<br /> Giới nam 57,1% cao hơn nữ 42,9%, sự khác nhau<br /> giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê p =<br /> 0,704. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm<br /> 75 – 89 (51,4%), tiếp theo là nhóm 60 – 74<br /> (45,7%), thấp nhất là nhóm từ 90 tuổi trở lên<br /> (2,9%), sự khác nhau giữa các nhóm tuổi với<br /> TALNS không có ý nghĩa thống kê với p = 0,686.<br /> Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa<br /> TALNS với loại đột quỵ, nhóm TALNS ở bệnh<br /> nhân NMN là 31,4% thấp hơn xuất huyết não<br /> <br /> 568<br /> <br /> 68,6%, có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,001, và<br /> TALNS sau đột quỵ có liên quan với điểm<br /> Glasgow của bệnh nhân; điểm Glasgow càng<br /> thấp biến chứng càng tăng, p < 0,001.<br /> <br /> Biến chứng co giật-động kinh<br /> Kết quả chúng tôi phát hiện có co giật- động<br /> kinh là 13%, của các tác giả ở 10 nước châu Á(2) là<br /> 1,3%, tác giả Doshi VS và cs(3) ở bệnh viện đa<br /> khoa Changi ở Singapore là 0,7%.<br /> Nhóm tuổi có biến chứng co giật – động<br /> kinh chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 75 – 89<br /> (59,1%), tiếp theo là nhóm 60 – 74 (36,4%), thấp<br /> nhất là nhóm từ 90 tuổi trở lên (4,5%), sự khác<br /> nhau về tỷ lệ có và không có biến chứng co giậtđộng kinh sau đột quỵ giữa các nhóm tuổi<br /> không có ý nghĩa thống kê với p = 0,343.<br /> <br /> Biến chứng tăng đường huyết<br /> Một số công trình nghiên cứu và y văn liên<br /> quan đến tăng đường huyết sau đột quỵ làm<br /> cho kết quả điều trị xấu đi và là kết quả của<br /> phản ứng não do tăng glucose gây cho tổn<br /> thương não càng trầm trọng hơn trên các bệnh<br /> nhân không đái tháo đường(14), có một mối<br /> quan hệ quan trọng đã được tìm thấy giữa<br /> đường trong máu và sự sống, nồng độ đường<br /> trong máu giảm với thời gian. Tăng đường<br /> huyết sau một cơn đột quỵ có lẽ phản ánh<br /> cường độ phản ứng của các hormone do stress.<br /> Tăng đường huyết là một dự báo về kết quả ở<br /> người đột quỵ(16,10).<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 39 bệnh<br /> nhân (22,6%) tăng đường đường huyết (đã loại<br /> trừ các trường hợp ĐTĐ). Nhóm tuổi hay gặp<br /> nhất là nhóm 60 – 74 tuổi (53,8%), tiếp theo là<br /> nhóm (75 – 89 (41%), thấp nhất là nhóm từ 90<br /> tuổi trở lên (5,1%). Sự khác biệt về phản ứng<br /> tăng đường huyết ở các nhóm tuổi không có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,804).<br /> <br /> Biến chứng bí tiểu cấp<br /> Bí tiểu hay xảy ra ở giai đoạn đầu của đột<br /> quỵ và là nguyên nhân phải đặt sond tiểu cho<br /> bệnh nhân dễ dẫn đến nhiễm trùng tiểu. Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có biến<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0