Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐỘT BIẾN GEN BETA GLOBIN HIẾM GẶP<br />
Ở NGƯỜI VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGS<br />
Nguyễn Hồng Sơn*, Trần Tuấn Anh*, Nguyễn Lê Anh*, Nguyễn Thùy Trang*, Bạch Quốc Khánh*,<br />
Dương Quốc Chính*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Từ kết quả nghiên cứu toàn quốc về đột biến gen globin, chúng tôi bước đầu nghiên cứu về đặc<br />
điểm một số đột biến gen beta globin hiếm gặp ở người Việt Nam.<br />
Đối tượng:<br />
Tổng số 58 mẫu máu ngoại vi của người nghi ngờ mang gen bệnh beta thalassemia với các tiêu chí sau: hồng<br />
cầu nhỏ (MCV < 80), nhược sắc (MCH < 28), tỷ lệ huyết sắc tố A2 tăng (HbA2 > 3,5%) và có kết quả PCR âm<br />
tính với 9 đột biến phổ biến trên gen beta globin.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 12.555 mẫu máu ngoại vi chống đông bằng EDTA được tách<br />
chiết ADN và phân tích 9 đột biến gen beta globin bằng phương pháp PCR. 58 mẫu âm tính với PCR được tiếp<br />
tục chuẩn bị thư viện theo và giải trình tự gen trên hệ thống MiSeq (Illumina, Mỹ) để tìm các đột biến hiếm gặp.<br />
Kết quả: Kết quả phân tích đặc điểm đột biến của 58 mẫu nghiên cứu bằng phương pháp giải trình tự toàn<br />
bộ gen beta globin (HBB) bằng phương pháp NGS cho thấy tỷ lệ phát hiện ra đột biến là khá cao (chiếm 53%).<br />
Kiểu hình β0 / β chiếm tỷ lệ 71%, trong đó đột biến codon 26 (G>T) tạo bộ ba kết thúc chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(51,6%) trên tổng số gen đột biến phát hiện được. Đột biến codon 15 (G>A) cũng tạo thành bộ ba kết thúc với<br />
kiểu hình β0 tương tự như codon26 (G>T). Các đột biến hiếm -29 (A>G), -30 (T>C) xảy ra tại vùng promoter của<br />
gen beta globin, gây rối loạn quá trình phiên mã. Đột biến IVS-II-848 (C>G), sự thay thế C ở vị trí 848 trên<br />
intron 2 đã làm giảm hiệu quả của việc lắp ráp mARN. Bên cạnh đó chúng tôi cũng phát hiện biến thể huyết sắc<br />
tố (Hope) hiếm gặp do đột biến trên gen beta globin.<br />
Kết luận: Chúng tôi phát hiện những đột biến gen beta globin hiếm gặp, mở rộng dữ liệu đột biến gen beta<br />
globin gây bệnh beta thalassemia tại Việt Nam; phát hiện ra biến thể huyết sắc tố bất thường (Hope) - một biến<br />
thể rất hiếm gặp trên thế giới, ở Việt Nam cũng chưa có báo cáo về biến thể này. Đồng thời chúng tôi cũng thấy<br />
được vai trò, giá trị của việc ứng dụng phương pháp giải trình tự gen NGS trong việc phát hiện đột biến hiếm<br />
cũng như đột biến mới. Từ đó nhìn ra được những mặt thiếu hụt dẫn đến nhầm lẫn, sai sót của phương pháp<br />
điện di huyết sắc tố. Còn nhiều đột biến trên gen beta globin mà chúng tôi chưa tìm ra, chúng tôi tin rằng nghiên<br />
cứu này góp phần trong việc phát hiện ra đột biến gen mới, đột biến gen hiếm gặp.<br />
Từ khóa: beta thalassemia, alen đột biến, kiểu gen β-globin<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF RARE BETA GLOBIN GENE MUTATIONS IN VIETNAM BY NGS METHOD<br />
Nguyen Hong Son, Tran Tuan Anh, Nguyen Le Anh, Nguyen Thuy Trang, Bach Quoc Khanh,<br />
Le Xuan Hai, Duong Quoc Chinh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 400 - 408<br />
Objective: From the results of a national study on thalassemia gene mutations, we initially studied the<br />
characteristics of some rare beta globin mutations in Vietnam.<br />
<br />
**Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Dương Quốc Chính ĐT: 0962168505 Email: chinh.duong@nihbt.org.vn<br />
<br />
<br />
400 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: A total of 58 peripheral blood samples of people carrying beta thalassemia gene with the following<br />
criteria: Microcytosis (MCV < 80), hypochromic (MCH < 28), percentage of hemoglobin A2 increased (HbA2 ><br />
3,5 %), negative for 9 common mutations in the beta globin gene. Cross-sectional description. 12,555 peripheral<br />
blood samples were subjected to extract DNA and performed PCR analysis for 9 common mutations of beta<br />
globin gene. 58 samples with PCR negative result were further analized with next-generation sequencing, using<br />
Illumina MiSeq sequencer, for rare mutation of beta globin gene.<br />
Results: The mutant characteristics of 58 subjects analysed by NGS sequencing which showed that the<br />
rate of mutant detection is quite high (53%). The phenotype β0 / β accounts for 71%, in which mutation<br />
codon 26 (G>T) creates a stop codon with the highest percentage (51.6%) of the total number of mutated<br />
genes detected. The codon 15 mutation (G>A) also forms a stop codon with a phenotype β0 similar to codon26<br />
(G>T). Rare mutations -29 (A>G), -30 (T>C) occur in the promoter region of the β – globin gene, disrupting<br />
the transcription process. Mutation IVS-II-848 (C>G), replacement of C at position 848 on intron 2 to<br />
decreases the efficiency of splicing mRNA. In addition, we also found a rare hemoglobin variant (Hope) due<br />
to mutations in beta globin gene.<br />
Conclusion: We found the rare beta globin gene mutations and extended the beta globin mutation data in<br />
Vietnam; discovered the variant of abnormal hemoglobin (Hope) - a very rare variant in the world, this variant<br />
has not been reported in Vietnam before. At the same time, we also found the role and value of the application of<br />
NGS sequencing method in diagnosing the rare and new mutations. Since then, we found several shortcomings<br />
that lead to confusion and errors of hemoglobin electrophoresis. There are many mutations of the beta globin gene<br />
that we have not found, we believe that this study will contributed importantly to establish new gene mutations<br />
and rare gene mutations data.<br />
Keywords: beta thalassemia, mutant alleles, β-globin genotype<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tố do bất thường trên chuỗi beta globin đã<br />
Thalassemia là nhóm bệnh hemoglobin di được ghi nhận(24). Ngày nay, khi những tiến bộ<br />
truyền do thiếu hụt tổng hợp một hay nhiều trong việc phát hiện và xác định sự bất thường<br />
mạch polypeptid trong globin của thông qua điện di huyết sắc tố và giải trình tự<br />
hemoglobin. Tùy theo nguyên nhân đột biến ở DNA, các biến thể hiếm, đột biến gen hiếm đã<br />
gen alpha (α) hay gen beta (β) mà người ta được xác định. Chính vì vậy, để góp phần cho<br />
chia thành α hoặc β thalassemia(14,17). Khác với công tác phòng bệnh chúng tôi thực hiện đề tài<br />
bệnh alpha Thalassemia chủ yếu do các đột ‘‘Khảo sát một số đột biến gen beta globin<br />
biến mất đoạn, beta Thalassemia hình thành hiếm gặp ở người Việt Nam bằng phương<br />
chủ yếu do các đôt biến điểm. Năm 2007, có pháp NGS’’.<br />
khoảng hơn 200 đột biến được mô tả; thì đến ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
nay, đã có hơn 900 đột biến β-globin đã được Đối tượng nghiên cứu<br />
xác định trên toàn thế giới (cập nhập tại Đối tượng nghiên cứu được chọn lọc dựa<br />
http://globin.cse.psu.edu). Sự đa dạng đột biến trên một nghiên cứu cấp quốc gia về<br />
đã đặt ra những vấn đề rất lớn trong các Thalassemia, thu thập từ hơn 23000 mẫu máu<br />
chương trình dự phòng, chống sinh ra những người dân đại diện cho 53 dận tộc của Việt Nam<br />
đứa trẻ bị bệnh thalassemia. Ở trên thế giới đã phân bố khắp các tỉnh thành cả nước. Các mẫu<br />
có rất nhiều bài báo, nghiên cứu về đột biến bệnh phẩm đã trải qua các vòng sàng lọc<br />
gen hiếm gặp và sự phát hiện của các đột biến Thalassemia cộng đồng, đó là bộ 3 xét nghiệm cơ<br />
mới(4,6,13,20). Tuy nhiên vẫn còn rất ít các nghiên bản: tổng phân tích tế bào máu; định lượng sắt<br />
cứu, các báo cáo về vấn đề này ở Việt Nam. huyết thanh, Feritin và điện di huyết sắc tố; Các<br />
Bên cạnh đó, cũng có nhiều biến thể huyết sắc<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 401<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
mẫu có hồng cầu nhỏ (MCVT) huyết sắc tố bất thường – Hb Hope [beta136<br />
[GAG>TAG] (27,1%) và codon 15 (G>A) [TGG (H14) Gly → Asp (GGT>GAT)], đặc biệt có một<br />
>TAG] (10,2%) gây ra đột biến vô nghĩa chiếm tỷ mẫu nghiên cứu ở trạng thái đồng hợp tử<br />
lệ cao nhất. Bên cạnh đó, chúng tôi đã phát hiện βHope/βHope (Bảng 2).<br />
được 3 đối tượng giải trình tự gen cho kết quả<br />
Bảng 2. Tỷ lệ của các loại alen đột biến trong nghiên cứu<br />
Stt Đột biến Tên đột biến Số allen đột biến Kiểu đột biến %<br />
1 HBB:c.-79A>G -29 (A>G) 1 β+ 1,7<br />
0<br />
2 HBB:c.-80T>C -30 (T>C) 3 β hoặc β+ (unclear) 5,1<br />
0<br />
3 HBB:c.47G>A cd 15 (G>A) 6 β 10,2<br />
0<br />
4 HBB:c.79G>T cd 26 (G>T) 16 β 27,1<br />
Hope<br />
5 HBB:c.410G>A Hb Hope 4 β 6,8<br />
6 HBB:c.316-3C>G IVS-II-848 (C>G) 2 β+ 3,4<br />
7 Âm tính 27 45,7<br />
Tổng 59 100<br />
Bảng 3. Tỷ lệ kiểu hình của những ĐBG hiếm gặp dương tính với giải trình tự gen<br />
Kiểu hình N Tỷ lệ (%) Thành phần Hb (%)<br />
HbA1: 94,8±1,2%<br />
0 cd15 cd26(G>T)<br />
β /β β /β, β /β 22 71 HbA2: 4,85±0,4%<br />
HbF: 3,4±1,13%(n=2)<br />
HbA1:94±2,2%<br />
+ -29 IVSII-848<br />
β /β β / β, β /β 3 9.67 HbA2: 4,8±0,3%<br />
HbF: 3,6% (n=1)<br />
0 + -30 HbA1: 95,8±0,17%<br />
β or β unclear/β β /β 3 9.67<br />
HbA2: 4,2±0,17%<br />
HbA1: 59,4±4,38%<br />
Hope<br />
β /β 2 6.45 HbA2: 2,7±0,1%<br />
HbF: 37,9±4,2%<br />
HST bất thường<br />
HbA1: 2,7%<br />
Hope Hope<br />
β /β 1 3.22 HbA2: 3,2%<br />
HbF: 94,1%<br />
Như vậy trong các ĐBG hiếm gặp phát hiện Trong các trường hợp giải trình tự gen<br />
được, đột biến gây mất 1 chuỗi beta (β0) chiếm tỷ dương tính có phối hợp với ĐBG alpha globin<br />
lệ rất cao 71%. Ở 3 đối tượng giải trình tự cho chiếm tỷ lệ khá cao 13/31 (41,9%), 11/13 (84,6%)<br />
kết quả Hb Hope thì kết quả điện di HST chỉ cho trường hợp ĐBG beta globin phối hợp với tổn<br />
3 chỉ số là HbA1, HbA2, HbF (Bảng 3). thương một gen α-globin; chỉ có 2/12 (15,4%)<br />
Đặc điểm phân bố của các trường hợp β- trường hợp phối hợp với tổn thương hai gen<br />
thalassemia phối hợp với α-thalassemia α-globin (--SEA/αα) (Bảng 4).<br />
Bảng 4. Kiểu gen phối hợp đột biến gen alpha và beta Một số hình ảnh kết quả phân tích NGS phát<br />
globin của đối tượng nghiên cứu hiện các đột biến hiếm (Hình 1, 2, 3, 4, 5, 6)<br />
ĐBG alpha globin ĐBG beta globin N % BÀN LUẬN<br />
3,7<br />
α /αα cd26 (G>T) 2 15,4<br />
CS<br />
α α/αα cd26 (G>T) 6 46,1 Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1 năm<br />
3,7<br />
α /αα -30 (T>C) 1 7,7 2017 đến đến tháng 6 năm 2018, thu thập từ hơn<br />
CS<br />
α α/αα cd15 (G>A) 1 7,7 23.000 người dân đại diện cho 53 dân tộc của<br />
SEA<br />
-- /αα Hb Hope 2 15,4 Việt Nam phân bố khắp các tỉnh thành cả nước.<br />
3,7<br />
α /αα IVS-II-848 (C>G) 1 7,7 Các mẫu bệnh phẩm đã trải qua các vòng sàng<br />
Tổng 13 100<br />
lọc thalassemia cộng đồng, đó là bộ 3 xét nghiệm<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 403<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
cơ bản: tổng phân tích tế bào máu; định lượng PCR với 9 đột biến phổ biến. Chúng tôi đã chọn<br />
sắt, Feritin và điện di huyết sắc tố. Sau đó những lọc được 58 mẫu nghi ngờ mang gen β-globin<br />
các mẫu nghi ngờ mang gen beta globin sẽ được mà phương pháp MARMS–PCR cho kết quả âm<br />
xác định lại bằng các phương pháp MARMS– tính để phục vụ cho nghiên cứu này.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm gây biến thể HST Hb Hope Mẫu 91087: Hb Hope [beta136<br />
(H14) Gly → Asp (GGT>GAT)]<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm codon 26 (G>T) Mẫu 82169: Codon 26 (G>T);<br />
GAG(Glu)>TAG (stop codon) beta0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm codon 15 (G>A). Mẫu 89312: Codon 15 (G>A); TGG(Trp) ><br />
TAG (stop codon) beta0<br />
<br />
<br />
404 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm -30 (T>C) Mẫu 85361: -30 (T>C) beta (0 or + unclear)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm IVS-II-848 (C>G) Mẫu 92332: IVS-II-848 (C>G); beta+<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6: Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm -29 (A>G). Mẫu 82738: -29 (A>G) beta+<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 405<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng Codon 15 (G>A) cũng hình thành đột biến tương<br />
phương pháp giải trình tự gen thế hệ thứ 2 “next tự tạo bộ 3 kết thúc, với kiểu hình β°.<br />
generation sequencing” (NGS) đây là một Đột biến -29 (A>G) và -30 (T>C) là 2 đột biến<br />
phương pháp hiện đại được ra đời từ năm được hình thành bằng cách thay thế 1 nucleotid<br />
2005(15,2). Khác với những năm trước đây khi xảy ra trong hộp TATA của gen beta globin,<br />
công nghệ NGS còn mới mẻ, những cải tiến của không thuộc vùng phiên mã mà thuộc vùng<br />
kỹ thuật NGS đã có độ chính xác rất cao và tỷ lệ promoter(3,11,24). Ở đột biến -29 (A>G), gen đột<br />
âm tính giả và dương tính giả bị loại bỏ đi đáng biến này điều khiển mARN beta-globin hoạt<br />
kể(8). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được động ở mức 25% so bình thường do giảm liên<br />
tính ưu việt của NGS về cả độ nhạy và độ đặc kết các yếu tố phiên mã(1), vì vậy chỉ gây giảm<br />
hiệu, đưa ra đánh giá toàn diện về các chiến lược tổng hợp chuỗi beta globin. Đột biến này phổ<br />
sàng lọc bệnh thalassemia và chỉ ra rằng NGS là biến nhất ở người Mỹ gốc phi và Trung Quốc<br />
một phương pháp sàng lọc cạnh tranh, đặc biệt xong tỷ lệ phân bố cũng không cao(1,11). Đột biến<br />
là trong các quần thể có tỷ lệ mắc bệnh gen -30 (T>C) beta (0 or + unclear) là một đột<br />
cao(10,22,23).Kết quả phân tích đặc điểm đột biến biến điểm hiếm gặp không chỉ ở Việt Nam mà cả<br />
của 58 mẫu nghiên cứu bằng phương pháp giải trên thế giới, sự tổn thương của gen do đột biến<br />
trình tự gen NGS cho thấy, tỷ lệ phát hiện ra đột này không rõ ràng có thể gây mất tổng hợp<br />
biến là khá cao 31/58 (chiếm 53%). chuỗi beta globin (β0), nhưng cũng có tường hợp<br />
Theo kết quả Bảng 2, các đối tương nghiên chỉ làm giảm tổng hợp (β+)(3). Đột biến gen IVS-<br />
cứu đều là người mang đột biến gen beta globin, II-848 (C>G) là một đột biến thay thế C ở vị trí<br />
hầu hết có kiểu hình dị hợp tử, chỉ có 1 cá thể có 848 cạnh vị trí nối AG trên intron 2 đã làm giảm<br />
kiểu hình đồng hợp tử βHope / βHope. Trong đó đột hiệu quả của việc lắp ráp mARN, do vậy gây<br />
biến gây mất 1 chuỗi beta (β0) chiếm tỷ lệ cao giảm tổng hợp chuỗi beta globin (β+). Đột biến<br />
71%. Đột biến gen Codon 26 (G>T) [GAG này phân bố chủ yếu ở Nhật Bản với tần số<br />
(Glu)>TAG (stop)] chiếm tỷ lệ cao nhất (16/31, thấp(9).<br />
chiếm 51,6%) và tất cả đối tượng có ĐBG này Trong nghiên cứu, bên cạnh những ĐBG<br />
đều tập trung ở khu vực miền nam Việt Nam. beta globin hiếm, chúng tôi cũng tìm được biến<br />
Đột biến này xảy ra ở cùng vị trí với HbE (G>A), thể HST hiếm gặp của chuỗi beta – Hb Hope ở 3<br />
biến thể huyết sắc tố phổ biến nhất ở các nước cá thể, đây không phải là biến thể HST phổ biến<br />
Đông Nam Á. Tại đột biến này, có sự thay thế trong cộng đồng người Việt Nam; vì vậy, chúng<br />
nucleotid G bằng T, sự thay thế này đã tạo thành cần được giải thích một cách thận trọng. Hb<br />
mã bộ ba TAG - mã kết thúc tại codon 26 gây Hope [β136 (H14) Gly → Asp (GGT>GAT)], đây<br />
chấm dứt quá trình dịch mã và tạo đột biến vô là một biến thể của chuỗi beta globin, được mô<br />
nghĩa. Đột biến này cũng là một đột biến gen tả lần đầu tiên trong một gia đình người Mỹ gốc<br />
hiếm gặp trong công đồng người Thái Lan(7). Ở Phi vào năm 1965(12), chúng cũng được tìm thấy<br />
Việt Nam, đột biến này lần đầu tiên được báo trong một số gia đình ở Nhật Bản, Thái Lan, Lào<br />
cáo trong một nghiên cứu trên 44 bệnh nhân về và Cuba; thể dị hợp tử thường kết hợp với đột<br />
đột biến gen beta globin của tác giả Maria G. biến Hb S, Hb E và với beta thalassemia. HST bất<br />
Doro và cộng sự tại khu vực miền trung, chiếm thường này ở trạng thái dị hợp tử không gây ra<br />
tỷ lệ 6,3%. Tuy nhiên ở khu vực miền bắc cũng bất kỳ dấu hiệu lâm sàng cũng như những bất<br />
như miền nam chưa có báo cáo nào về sự xuất thường trên hồng cầu(16), HST này không ổn định<br />
hiện của đột biến này(5,25,26). Có thể thấy đây là và làm giảm ái lực với oxy, nhưng nói chung là<br />
một đột biến hiếm gặp trên cả nước và khu vực vô hại trên lâm sàng. Tuy vậy, trong nghiên cứu<br />
miền trung là nơi phân bố của đột biến này. Ở này, khi so sánh với kết quả điện di HST của<br />
<br />
<br />
406 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
những cá thể mang Hb Hope, chúng tôi thấy chẩn đoán người mang ĐBG beta globin hiếm<br />
một kết quả hết sức lạ, các kết quả chỉ cho ra 3 cũng như ĐBG mới. Từ đó nhìn ra được những<br />
loại HST là HbA1, HbA2 và HbF. Liệu có sai sót mặt thiếu hụt dẫn đến nhầm lẫn, sai sót của<br />
gì trong các kỹ thuật giải trình tự gen hay phân phương pháp điện di HST (HPLC).<br />
tích HST. Tìm hiểu thêm về Hb Hope cũng như TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
kiểm tra lại các kỹ thuật, chúng tôi đã tìm ra 1. Antonarakis SE, Irkin SH, Cheng TC, et al (1984). Beta-<br />
được một vài giả thiết có thể góp phần gây ra sự Thalassemia in American Blacks: novel mutations in the<br />
“TATA” box and an acceptor splice site. Proc Natl Acad Sci USA,<br />
nhầm lẫn, sai sót này. Thứ nhất là khi điện di<br />
81(4): 1154–1158.<br />
HST, vùng của Hb Hope khá nhất quán với 2. Besser J, Carleton HA, Gerner-Smidt P, et al (2018). Next-<br />
vùng của Hb F, ngoài ra còn có một số biến thể Generation Sequencing Technologies and their Application to<br />
the Study and Control of Bacterial Infections. Clin Microbiol<br />
HST khác cũng tương tự như Hb Pyrgos, Hb Infect, 24(4):335–341.<br />
New York, Hb Kodaira và Hb Phimai(18). Thứ hai 3. Cai SP, Zhang JZ, Doherty M, et al (1989). A new TATA box<br />
là Hb Hope là một biến thể rất hiếm gặp trong mutation detected at prenatal diagnosis for beta-thalassemia.<br />
Am J Hum Genet, 45(1):112–114.<br />
khi Hb F thì lại gặp tỷ lệ cao trong cộng đồng. 4. Chaudhary S, Dhawan D, Bagali PG, et al (2016). Compound<br />
Thứ ba là việc phân biệt Hb Hope trên điện di heterozygous β+ β0 mutation of HBB gene leading to β-<br />
HST là rất khó khăn, Hb Hope này có thể là một thalassemia major in a Gujarati family — A case study. Mol<br />
Genet Metab Rep, 7:51–53.<br />
yếu tố gây nhiễu trong việc đưa ra chẩn đoán 5. Doro MG, Casu G, Frogheri L, et al (2017). Molecular<br />
chính xác bằng phương pháp điện di hoặc sắc ký Characterization of β-Thalassemia Mutations in Central<br />
Vietnam. Hemoglobin, 41(2):96–99.<br />
lỏng hiệu năng cao (HPLC)(19,21). Chẩn đoán Hb 6. Efremov GD (2007). Dominantly Inherited β-Thalassemia.<br />
Hope dựa trên giải trình tự gen có thể giải quyết Hemoglobin, 31(2):193–207.<br />
được vấn đề này, điện di HST chỉ có giá trị tham 7. Fucharoen G, Fucharoen S, Jetsrisuparb A, et al (1990).<br />
Molecular basis of HbE-beta-thalassemia and the origin of HbE<br />
khảo và định hướng có bất thường về huyết sắc in northeast Thailand: identification of one novel mutation<br />
tố trong những trường hợp này. Chúng tôi cần using amplified DNA from buffy coat specimens. Biochem<br />
làm thêm nhiều nghiên cứu để có thể tìm ra mối Biophys Res Commun, 170(2):698–704.<br />
8. Haque IS, Lazarin GA, Kang HP, et al (2016). Modeled Fetal<br />
tương quan giữa 2 HST này, cũng như mở rộng Risk of Genetic Diseases Identified by Expanded Carrier<br />
ra các HST khác. Mặc dù biến thể này có thể Screening. JAMA, 316(7):734–742.<br />
9. Hattori Y, Yamamoto K, Yamashiro Y, et al (1992). Three beta-<br />
không gây hậu quả lâm sàng, nhưng điều quan<br />
thalassemia mutations in the Japanese: IVS-II-1 (G----A), IVS-II-<br />
trọng là phải phân biệt chúng với các biến thể có 848 (C----G), and codon 90 (GAG----TAG). Hemoglobin, 16(1–<br />
ý nghĩa lâm sàng khác. Tất cả những mô tả này 2):93–97.<br />
10. He J, Song W, Yang J, et al (2017). Next-generation sequencing<br />
đặt ra câu hỏi về nguồn gốc Hb Hope trong cộng improves thalassemia carrier screening among premarital<br />
đồng Việt Nam. Để có thể đi sâu hơn, nghiên adults in a high prevalence population: the Dai nationality,<br />
China. Genet Med, 19(9):1022–1031.<br />
cứu tận gốc rễ, chúng tôi cần phải làm thêm<br />
11. Huang S, Wong C, Antonarakis SE, et al (1986). The same<br />
nhiều khảo sát hơn nữa, xây dựng các phả hệ “TATA” box beta-thalassemia mutation in Chinese and US<br />
nếu có thể. blacks: another example of independent origins of mutation.<br />
Hum Genet, 74(2):162–164.<br />
KẾT LUẬN 12. Ingle J, Adewoye A, Dewan R, et al (2004). Hb Hope<br />
[β136(H14)Gly→Asp (GGT→GAT)]: Interactions with Hb S<br />
Nghiên cứu của chúng tôi đã góp phần vào [β6(A3)Glu→Val (GAG→GTG)], Other Variant Hemoglobins<br />
việc tìm và phát hiện ra những đột biến gen beta and Thalassemia. Hemoglobin, 28(4):277–285.<br />
globin hiếm gặp, mở rộng dữ liệu ĐBG beta 13. Jia S, Lao X, Li W, et al (2003). A rare beta-thalassaemia<br />
mutation (C-T) at position -90 of the beta-globin gene<br />
globin bệnh tại Việt Nam; phát hiện ra biến thể discovered in a Chinese family. Haematologica, 88(10):1191–1193.<br />
HST bất thường Hb Hope-một biến thể rất hiếm 14. Liên Đoàn Thalassemia Quốc Tế (2008). Cơ sở di truyền và sinh<br />
lý bệnh, Hướng dẫn xử trí lâm sàng bệnh thalassemia. Nhà xuất<br />
gặp trên Thế giới, ở Việt Nam cũng chưa có báo<br />
bản Y học, pp.14-19.<br />
cáo về biến thể này. Đồng thời chúng tôi cũng 15. Margulies M, Egholm M, Altman WE, et al (2005). Genome<br />
thấy được vai trò, giá trị của việc ứng dụng sequencing in microfabricated high-density picolitre reactors.<br />
Nature, 437(7057):376–380.<br />
phương pháp giải trình tự gen NGS trong việc<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 407<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
16. Minnich V, Hill RJ, Khuri PD, et al (1965). Hemoglobin Hope: A Clinical Genotyping in Subjects with Hemoglobinopathies.<br />
Beta Chain Variant. Blood, 25(5):830–838. EBioMedicine, 23:150–159.<br />
17. Nguyễn Công Khanh (2008). Thalassemia, Huyết học lâm sàng 23. Tan M, Lu S, Wu LS, et al (2015). Application of Next<br />
Nhi khoa. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.132-146. Generation Sequencing to Screen the Neonatal Thalassemia<br />
18. Panyasai S and Pornprasert S (2016). Detection of Co-inheritance Genes, Zhongguo Shi Yan Xue Ye Xue Za Zhi, 23(5):1404–1409.<br />
of Hb Hope and Hb Constant Spring in Three Thai Samples by 24. Thein SL (2013). The Molecular Basis of β-Thalassemia. Cold<br />
Capillary Electrophoresis. Indian J Hematol Blood Transfus, Spring Harb Perspect Med, 3(5).<br />
32(Suppl 1):267–271. 25. Vo LTT, Nguyen TT, Le HX, et al (2018). Analysis of Common<br />
19. Panyasai S, Sukunthamala K, Jaiping K, et al (2011). Interference β-Thalassemia Mutations in North Vietnam. Hemoglobin,<br />
of hemoglobin Hope on beta-thalassemia diagnosis by the 42(1):16–22.<br />
capillary electrophoresis Method. Am J Clin Pathol, 136(1):14–18. 26. Vũ Hải Toàn và cs (2018). Bước đầu phân tích một số chỉ số<br />
20. Phylipsen M, Amato A, Cappabianca MP, et al (2009). Two new trong sàng lọc Thalassemia cộng đồng. Y học Việt Nam, 467:435–<br />
β-thalassemia deletions compromising prenatal diagnosis in an 443.<br />
Italian and a Turkish couple seeking prevention. Haematologica, 27. Yang Z, Zhou W, Cui Q, et al (2019). Gene spectrum analysis of<br />
94(9):1289–1292. thalassemia for people residing in northern China. BMC Med<br />
21. Pornprasert S, Panyasai S and Kongthai K (2012). Comparison Genet, 20(1):86.<br />
of capillary electrophoregram among heterozygous Hb Hope,<br />
Hb Hope/α-thalassemia-1 SEA type deletion and Hb Hope/β(0)-<br />
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019<br />
thalassemia. Clin Chem Lab Med, 50(9):1625–1629.<br />
22. Shang X, Peng Z, Ye Y, et al (2017). Rapid Targeted Next- Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019<br />
Generation Sequencing Platform for Molecular Screening and Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
408 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />