intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa protein niệu với một số chỉ số sinh hóa ở thai phụ tiền sản giật

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiền sản giật là bệnh lý có thể ảnh hưởng và tổn thương đến nhiều cơ quan của thai phụ như thận, gan, não. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát mối liên quan giữa protein niệu với phù và một số chỉ số sinh hóa của chức năng gan thận ở thai phụ tiền sản giật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa protein niệu với một số chỉ số sinh hóa ở thai phụ tiền sản giật

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA PROTEIN NIỆU VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA<br /> Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT<br /> Lê Lam Hương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tiền sản giật là bệnh lý có thể ảnh hưởng và tổn thương đến nhiều cơ quan của thai phụ như thận, gan, não.<br /> Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát mối liên quan giữa protein niệu với phù và một số chỉ số sinh hóa của chức<br /> năng gan thận ở thai phụ tiền sản giật.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 89 thai phụ tiền sản giật tại<br /> Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 4/2013 đến tháng 1/2014.<br /> Kết quả ghi nhận được Protein niệu>3g/l chiếm 49,4% và phù nhiều chiếm tỷ lệ 80,9%. Tăng SGOT chiếm<br /> tỷ lệ 29,2% và tăng SGPT chiếm 25,8%. Uré và créatinin tăng chiếm 31,7% và 34,8%. Acid uric tăng 34,9%.<br /> Có mối liên quan giữa phù với protein niệu OR=4,1; (95 % CI = 1,2 đến 13,6). Tăng SGOT chiếm tỷ lệ<br /> 40,9% ở nhóm Protein niệu >3g/l và 17,8% và ở nhóm Protein niệu 3g/l và 13,3% và ở nhóm Protein niệu 3g/l và 15,6% và khi Protein niệu 3g/l chiếm 17,8% và ở nhóm Protein<br /> niệu 3g/l và 20,0% và ở nhóm Protein niệu<br /> 3 g/l accounted for 49.4% and severe edema was 80,9%. Increasing SGOT was<br /> 29,3% and increasing SGPT was 25,85%. Increasing ure and creatinin accounted for 31,7% and 34,8%<br /> respectively. Increasing acid uric accounted for 34,9%. There was a relationship between edema and proteinuria<br /> OR = 4,1; (95 % CI = 1,2 đến 13,6). Increasing SGOT in proteinuria > 3 g/l group accounted for 40,9% and<br /> “proteinuria < 3 g/l” group was 13,3%, OR=3,2(95 % CI =1,2- 8,4). Increasing SGPT in “proteinuria > 3 g/l”<br /> group accounted for 47,7% and “proteinuria < 3 g/l” group was 15,6%, OR=5,9 (95 % CI =2,0- 16,8). Increasing<br /> ure in “proteinuria > 3 g/l” group accounted for 47,7% and “proteinuria < 3 g/l” group was 15,6%, OR = 4,9 (95<br /> % CI =1,8- 13,1). Increasing creatinin in “proteinuria > 3 g/l” group accounted for 52,3% and “proteinuria < 3<br /> g/l” group was 17,8%, OR = 5,0 (95 % CI =1,9- 13,3). Increasing acid uric in “proteinuria > 3 g/l” group<br /> <br /> * Bộ môn Phụ Sản – Trường Đại học Y Dược Huế<br /> Tác giả liên lạc: TS. Lê Lam Hương ĐT: 0914.025.449 Email: lelamhuong19@yahoo.com<br /> <br /> 92<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> accounted for 47,7% and “proteinuria < 3 g/l” group was 20,0%, OR = 3,6(95 % CI =1,4- 9,3).<br /> Conclusions: there was a relationship between proteinuria and liver enzymes, ure, creatinin, acid uric level<br /> in preeclampsia women.<br /> Keywords: preeclampsia, edema, liver function, kidney function<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đích làm giảm nguy cơ mắc bệnh và biến<br /> chứng của bệnh. Mối liên quan một số yếu tố<br /> Tiền sản giật xảy ra khoảng 5 - 10 % trong trong bệnh lý tiền sản giật như: protein niệu,<br /> tổng số thai nghén và sản giật xấp xỉ khoảng 0,2 - acid uric và creatinin máu đã được nhiều tác<br /> 0,5%. Riêng ở Thừa Thiên - Huế, tỷ lệ Tiền sản<br /> giả nghiên cứu báo cáo. Nghiên cứu về bệnh<br /> giật là 8% và sản giật là 0,63%. Trước đây người lý tiền sản giật ở các nước, các tác giả cũng đã<br /> ta thường gọi bệnh lý này là hội chứng nhiễm cho thấy mối liên quan này(3)(4). Tuy nhiên ở<br /> độc thai nghén gồm có 3 triệu chứng: phù, cao Việt Nam nói chung và ở Thừa Thiên – Huế<br /> huyết áp và protein niệu. Bình thường protein<br /> nói riêng chưa có nhiều nghiên cứu về các mối<br /> không có hoặc rất ít trong nước tiểu. Protein niệu liên quan giữa protein niệu với phù và chỉ số<br /> trong khi mang thai có thể là một triệu chứng SGOT, SGPT, Uré, créatinie, acid uric máu ở<br /> của nhiễm trùng đường tiết niệu trong thai kỳ thai phụ tiền sản giật. Mục tiêu nghiên cứu:<br /> hoặc của bệnh lý về thận có từ trước khi mang<br /> Khảo sát mối liên quan giữa protein niệu với<br /> thai hoặc là triệu chứng của tiền sản giật… Xét phù và một số chỉ số sinh hóa của chức năng<br /> nghiệm protein niệu là vô cùng cần thiết đối với gan thận ở thai phụ tiền sản giật.<br /> phụ nữ có thai. Trong bệnh lý tiền sản giật xét<br /> nghiệm protein niệu giúp phát hiện những sự ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP<br /> thay đổi trong cơ thể liên quan đến sức khỏe, an Đối tượng<br /> toàn của người mẹ và em bé để có thể điều trị Gồm 89 sản phụ nhập viện điều trị tại Khoa<br /> kịp thời(1). Phụ Sản- Bệnh viện Trung ương Huế được chẩn<br /> Tiền sản giật là bệnh lý có nhiều biến chứng đoán tiền sản giật trong thời gian từ tháng 4/2013<br /> nguy hiểm, tỷ lệ mắc bệnh khoảng 5% phụ nữ có đến tháng 1/2014.<br /> thai. Tiền sản giật nặng có thể ảnh hưởng đến<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> nhiều cơ quan trong cơ thể mẹ như não gan thận<br /> Tuổi thai từ 20 tuần đến 41 tuần, được chẩn<br /> và gây ra các vấn đề nghiêm trọng, thậm chí đe<br /> đoán tiền sản giật với tam chứng cổ điển phù,<br /> dọa tính mạng của hai mẹ con. Cao huyết áp do<br /> huyết áp cao, Protein niệu (+). Đồng ý tham gia<br /> thai là cao huyết áp xuất hiện từ sau tuần lễ thứ<br /> nghiên cứu.<br /> 20 của thai kỳ và mất đi sau 6 tuần sau đẻ, có thể<br /> kèm theo hoặc phù hoặc protein niệu hoặc cả Tiêu chuẩn loại trừ<br /> hai, bệnh còn được gọi là tiền sản giật. Tiền sản Bệnh gan, thận mạn tính.<br /> giật và sản giật có thể gây tổn thương màng Phương pháp<br /> thận, tăng axit uric, xuất huyết làm căng bao gan<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> gây đau tức vùng thượng vị - nặng hơn là gây vỡ<br /> gan , gây cơn phù phổi, ảnh hưởng đến quá trình Áp dụng công thức tính cỡ mẫu<br /> tạo máu, làm thay đổi một số chỉ số sinh hóa trong đó n là cỡ mẫu nghiên<br /> máu, rối loạn chức năng gan thận, rối loạn đông<br /> máu…(2) cứu, = 1,96, p là tỷ lệ bệnh nhân tiền sản<br /> Cho đến nay nguyên nhân của tiền sản giật 6%, = 0,05. Vậy theo công thức thì cỡ mẫu tối<br /> giật chưa được xác định rõ, nhiều tác giả đã<br /> nghiên cứu tìm những yếu tố liên quan mục thiểu cho nghiên cứu khoảng 86 bệnh.<br /> <br /> <br /> 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Các bước tiến hành 140-160 mmHg. Huyết áp tối thiểu >110<br /> Khám toàn thân ghi nhận trình trạng huyết mmHg chiếm tỷ lệ 31,5%. Protein niệu>3g/l<br /> áp cao, theo WHO với những sản phụ chưa chiếm 49,4%, lượng protein niệu trung bình<br /> được biết huyết áp trước đây thì trị số huyết áp của các thai phụ bị tiền sản giật 6,5± 0,4g/l và<br /> tối đa là ≥ 140 mmHg và trị số huyết áp tối thiểu phù nhiều chiếm tỷ lệ 80,9%.<br /> ≥ 90 mmHg được xem là cao huyết áp. Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Đối với sản phụ đã được đo huyết áp trước, Bảng 2. Một số đặc điểm cận lâm sàng<br /> nếu trị số tối đa tăng > 30 mmHg và trị số tối Cận Lâm sàng n %<br /> thiểu tăng >15 mmHg so với trước thì cao huyết SGOT Tăng 26 29,2<br /> áp. Đánh giá là phù kín đáo nếu phù ít và phù ở Bình thường 63 70,8<br /> SGPT Tăng 23 25,8<br /> mắt cá chân. Lấy máu và nước tiểu làm ngay các<br /> Bình thường 66 74,2<br /> xét nghiệm chức năng gan, thận, protein niệu khi Uré Tăng 28 31,7<br /> bệnh nhân nhập viện cùng lúc với các xét Bình thường 61 69,3<br /> nghiệm sinh hóa khác. Créatinin Tăng 31 34,8<br /> Bình thường 58 65,2<br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> Acid Uric Tăng 31 34,9<br /> Số liệu thu thập qua phiếu điều tra được Bình thường 58 65,1<br /> nhập xử lý, phân tích theo phương pháp thống Tăng SGOT chiếm tỷ lệ 29,2% và tăng SGPT<br /> kê y học bằng chương trình Medcal version chiếm 25,8%. Uré và créatinin tăng chiếm 31,7%<br /> 10.2.0.0. và 34,8%. Acid uric tăng 34,9%<br /> Đạo đức nghiên cứu Bảng 3. Mối liên quan giữa Protein niệu và phù<br /> Giải thích và được sự đồng ý tham gia Protein niệu Protein niệu >3g/l Protein niệu 3g/l chiếm<br /> 90,9% và ở nhóm Protein niệu 3g/l chiếm 9,1%,<br /> Lâm sàng n %<br /> Cao huyết áp tối đa >160 26 29,2 OR =4,1; (95 % CI = 1,2 đến 13,6).<br /> (mmHg) 140-160 63 70,8 Tăng SGOT chiếm tỷ lệ 40,9% ở nhóm<br /> Cao huyết áp tối >110 28 31,5 Protein niệu >3g/l và 17,8% và ở nhóm Protein<br /> thiểu (mmHg) 95-110 61 68,5<br /> niệu 3g/l 44 49,4<br /> 3g/l và<br /> Phù Nhiều 72 80,9 13,3% và ở nhóm Protein niệu 160 mmHg chiếm tỷ lệ<br /> 29,2%, và 70,8% huyết áp nằm trong khoảng<br /> Bảng 4 Mối liên quan giữa Protein niệu và nồng độ SGOT, SGPT máu<br /> Protein niệu Protein niệu >3g/l Protein niệu 3g/l Protein niệu 3g/l và 15,6% và ở nhóm Protein niệu 3g/l chiếm 17,8% và protein niệu. Phù có thể ít, nhẹ, kín đáo, khó<br /> ở nhóm Protein niệu 3g/l và 20,0% và ở nhóm Protein phù phúc mạc gây ứ nước trong các màng<br /> niệu 3g/l chiếm 90,9% và phù kín ở<br /> >160 mmHg chiếm tỷ lệ 29,2%, và 70,8% huyết<br /> nhóm protein niệu >3g/l chiếm 9,1%. OR = 4,0;<br /> áp nằm trong khoảng 140-160 mmHg. Huyết áp<br /> 95 % CI = 1,2 đến 13,6. Tiền sản giật thường<br /> tối thiểu >110 mmHg chiếm 31,5%. xảy ra với tỷ lệ từ 3-7% ở thai phụ vào khoảng<br /> Trong nhóm thai phụ tiền sản giật được tuần thứ 20 cho đến hết thời kỳ hậu sản. Biến<br /> nghiên cứu có 50,6% thai phụ có protein chứng của tiền sản giật có thể là hội chứng<br /> niệu3g/l. Lượng<br /> HELLP – bao gồm các tình trạng tán huyết,<br /> protein niệu trung bình của các thai phụ bị<br /> giảm tiểu cầu và tăng men gan. Tăng men gan<br /> tiền sản giật 6,5± 0,4g/l. Lượng protein niệu tỷ<br /> là biểu hiện bất thường sinh hóa đầu tiên ở<br /> lệ nghịch với tình trạng sức khoẻ của thai phụ<br /> những bệnh nhân viêm gan do tổn thương tế<br /> và thai nhi. Nhiều nghiên cứu cho thấy những<br /> bào gan. Khoảng 5% phụ nữ mang thai có dấu<br /> thai phụ tiền sản giật đều có protein niệu ở các<br /> hiệu men gan tăng cao. Tăng men gan có thể<br /> mức độ khác nhau. Protein niệu là một chỉ số<br /> gây ra một số tổn thương nghiêm trọng. Men<br /> báo động về khả năng xuất hiện các tai biến<br /> gan cao phản ánh tình trạng tế bào gan đang<br /> sản khoa và không tốt cho sức khoẻ thai nhi.<br /> bị tổn thương, gan đang bị viêm. Nghiên cứu<br /> Haddad và một số tác giả nước ngoài khác đã<br /> ghi nhận thấy tăng SGOT chiếm tỷ lệ 29,2% và<br /> theo dõi dọc lượng protein niệu trên thai phụ<br /> tăng SGPT chiếm 25,8%. Uré và créatinin tăng<br /> bị tiền sản giật với 2 mức protein niệu là 3g/l tăng<br /> protein niệu nhiều ≥ 2 g/l có nhiều tai biến sản<br /> SGOT chiếm tỷ lệ 40,9% và 17,8% và ở nhóm<br /> <br /> <br /> 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> protein niệu 3g/l chiếm 49,4% và phù nhiều<br /> Protein >3g/l và 13,3% và ở nhóm Protein niệu<br /> chiếm tỷ lệ 80,9%. Tăng SGOT chiếm tỷ lệ 29,2%<br /> 3g/l và 17,8% và ở nhóm protein niệu<br /> sản giật tại Bệnh viện TW Huế, Bạch Ngõ nghiên<br /> 3g/l và<br /> SGPT, có 90% bệnh nhân có tăng Acid uric máu<br /> 13,3% và ở nhóm Protein niệu 3g/l và 15,6% và ở nhóm protein niệu 3g/l<br /> nhưng tăng men gan SGOT, SGPT và uré,<br /> créatinine thì ít cao hơn so với nghiên cứu này. chiếm 17,8% và ở nhóm protein niệu 3g/l và 20,0% và ở<br /> >3g/l và 15,6% và ở nhóm Protein niệu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2