intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng còn sống với các phương pháp rửa rau thông dụng trên rau ăn sống được bán tại chợ đầu mối Bình Điền năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng còn sống bằng trypan blue 0,2% và xem xét mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm với các phương pháp rửa rau thông dụng trên rau ăn sống được bán tại chợ đầu mối Bình Điền – Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng còn sống với các phương pháp rửa rau thông dụng trên rau ăn sống được bán tại chợ đầu mối Bình Điền năm 2023

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỶ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG CÒN SỐNG VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP RỬA RAU THÔNG DỤNG TRÊN RAU ĂN SỐNG ĐƯỢC BÁN TẠI CHỢ ĐẦU MỐI BÌNH ĐIỀN NĂM 2023 Trịnh Tuyết Huệ1, Lê Thanh Liêm2, Phạm Phương Thảo1 Nguyễn Nhật Minh Thư1, Phạm Trương Trúc Giang1 TÓM TẮT 32 Kết quả Đặt vấn đề Trong 160 mẫu rau phát hiện 106/160 dương Các bệnh lý rối loạn tiêu hoá có liên quan tính với KST chiếm tỷ lệ 66,30%. Tỷ lệ KST còn đến nhiễm ký sinh trùng (KST) gây những ảnh sống được xác định bằng trypan blue 0,2% là hưởng nặng nề đến sức khoẻ con người như suy 90/106 chiếm tỷ lệ 84,91%, trong đó đáng kể là dinh dưỡng, thiếu máu, ngộ độc, dị ứng, … Một ấu trùng rhabditiform/filariform chiếm tỷ lệ cao trong các nguyên nhân dẫn đến người dân nhiễm nhất 83,33% (75/90), giun lươn trưởng thành ký sinh trùng tại cộng đồng Việt Nam do thói chiếm tỷ lệ 85,71% (30/35), trứng Ancylostoma quen ăn rau sống. sp. chiếm tỷ lệ 70,00% (07/10). Có sự khác biệt Mục tiêu giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng còn sống so với Khảo sát tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng còn sống các phương pháp rửa rau thông dụng với p < bằng trypan blue 0,2% và xem xét mối liên quan 0,001. giữa tỷ lệ nhiễm với các phương pháp rửa rau Kết luận thông dụng trên rau ăn sống được bán tại chợ đầu Tỷ lệ rau ăn sống nhiễm ký sinh trùng là mối Bình Điền – Thành phố Hồ Chí Minh năm 66,30%, trong đó tỷ lệ nhiễm KST còn sống 2023. được xác định bằng trypan blue 0,2% là 84,91%. Đối tượng Tỷ lệ này có sự khác biệt rõ rệt giữa các phương 160 mẫu rau ăn sống được thu thập tại chợ pháp rửa rau thông dụng với mức ý nghĩa p < đầu mối Bình Điền – Thành phố Hồ Chí Minh 0,001. năm 2023. Từ khoá: Ký sinh trùng còn sống, trypan Phương pháp blue, rau ăn sống. Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2023. SUMMARY ASSOCIATION BETWEEN THE PREVALANCE OF SURVIVAL 1 Bộ môn Xét nghiệm – Đại học Y Dược Thành PARASITES INFECTION WITH phố Hồ Chí Minh 2 COMMON VEGETABLE WASHING Công ty TNHH Phát triển Công nghệ AnaPath METHODS ON RAW VEGETABLES Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Tuyết Huệ SOLD AT BINH DIEN MARKET ĐT: 0983543143 IN 2023 Email: trinhtuyethue@ump.edu.vn Background Ngày nhận bài báo: 07/5/2023 Digestive disorders related to parasitic Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/8/2023 infections cause severe effects on human health Ngày bài báo đăng: 30/10/2023 290
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 such as malnutrition, anemia, poisoning, I. ĐẶT VẤN ĐỀ allergies, etc. One of the causes leading to people Tại Việt Nam, rau ăn sống được xem là being infected with parasites in the Vietnamese thực phẩm được ưa chuộng và là món ăn phổ community is due to the habit of eating raw biến trong ẩm thực bởi sự đa dạng không chỉ vegetables. về chủng loại mà còn về hàm lượng các Ojectives vitamin, chất khoáng mà rau sống cung cấp Survey the prevalence of survival parasites cho cơ thể như: vitamin A, C, E, K, B2, các by trypan blue 0,2% and examine the relationship khoáng chất sắt, canxi(1). Tuy nhiên các between the infection rate and common vegetable phương pháp canh tác hiện nay vẫn còn tồn washing methods on raw vegetables sold at Binh tại các quan niệm sử dụng phân tươi từ động Dien wholesale market - Ho Chi Minh City in vật hay nguồn nước bị ô nhiễm sẽ giúp rau 2023. xanh màu hơn, tăng trưởng nhanh hơn, chính Methods việc này lại tiềm ẩn rất nhiều mầm bệnh gây Descriptive cross-sectional study, 160 ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng rau samples of raw vegetables were collected at Binh sống trong đó mầm bệnh liên quan đến Dien wholesale market - Ho Chi Minh City from nhiễm ký sinh trùng hoàn toàn có thể phòng February to June in 2023. ngừa nhờ các biện pháp sơ chế thích hợp(2). Results Các bệnh lý liên quan đến nhiễm ký sinh In 160 vegetable samples, 106/160 were trùng thường diễn ra âm thầm, lâu dài, đối found to be positive, accounting for 66.30%. The với những trường hợp không có biến chứng, survival rate of parasites determined by trypan giun sán có thể sống trong cơ thể người, blue 0.2% was 84.91% (90/106), of which chúng ăn thưc ăn và chiếm toàn bộ chất dinh significantly rhabditiform larvae /filariform dưỡng của cơ thể vật chủ, mức độ gây hại tuỳ thuộc từng loài(3). Ký sinh trùng gây ra larvae accounted for the highest rate 83.33% các tổn thương mô và viêm nhiễm tại nơi ký (75/90), adult Strongyloides stercoralis sinh hay ảnh hưởng đến toàn thân như suy accounted for 85.71% (30/35), eggs Ancylostoma dinh dưỡng, thiếu máu, ngộ độc, sốt, dị ứng, sp. accounting for 70.00% (07/10). There is a trầm trọng hơn có thể dẫn đến tử vong(4). difference between the rate of live parasites Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Hùng cho infection compared with common vegetable thấy tỷ lệ nhiễm KST trên rau ăn sống là washing methods with p < 0.001 67,2% tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021(2). Conclusions Cùng năm, tác giả Hồ Thị Dung nghiên cứu The percentage of raw vegetables infected tỷ lệ nhiễm KST trên 10 loại rau tại thành with parasites was 66.30%, in which the rate of phố Huế và các vùng phụ cận cho thấy tỷ lệ live parasite infection determined by trypan blue khá cao 90,85%(5). Chợ đầu mối Bình Điền là 0.2% was 84.91%. This ratio has a significant nơi cung cấp sản lượng rau ăn sống lớn nhất difference between common vegetable washing cho thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh methods with the significance level p < 0.001. lân cận, do đó việc khảo sát tỷ lệ nhiễm ký Keywords: Live parasite, trypan blue, raw sinh trùng và mối liên quan giữa các phương pháp rửa rau tại đây là nhu cầu thiết yếu vegetables 291
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH nhằm đưa ra các khuyến cáo bổ ích giúp Phương pháp thu thập mẫu: thu thập nâng cao sức khoẻ người dân. mẫu ngẫu nhiên thoả các tiêu chí chọn mẫu của nghiên cứu, ghi mã số và chuyển đến Bộ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU môn Xét nghiệm - Đại học Y Dược TP.HCM Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt trong phòng 24 giờ để thực hiện xét nghiệm. ngang mô tả. Các bước tiến hành Đối tượng nghiên cứu: rau ăn sống thu - Phát hiện ký sinh trùng bằng phương thập tại chợ Bình Điền – Thành phố Hồ Chí pháp Romanenko(6): ngâm 250 gram rau Minh. trong nước muối sinh lý trong 2 giờ, vớt toàn Cỡ mẫu bộ rau đã rửa và lắng cặn phần nuớc rửa trước đó. Hút 15ml phần cặn lắng đem quay ly tâm 1500 vòng/4 phút,, sau đó hút bỏ dịch Trong đó nổi, chừa lại khoảng 2ml cặn lắng, lấy 1 – 2 n: là cỡ mẫu ước lượng số mẫu rau. giọt cặn lắng này đem soi dưới kính hiển vi. p là tỷ lệ KST tìm thấy trong rau ăn sống - Phương pháp kiểm tra khả năng còn , chọn p = 0,9058 (5) sống của ký sinh trùng: nhỏ 1 giọt trypan Z2(1-α/2 ) : với độ tin cậy 95% thì giá trị blue 0,2% hoà cùng 1 giọt cặn lắng thu được tương ứng của Z2(1-α/2 ) = 1,96 ở trên đem khảo sát dưới kính hiển vi. Ký d là sai số cho phép, chấp nhận d = sinh trùng không bị nhuộm màu bởi trypan 0,0471 blue 0,2% được đánh giá là KST còn sống và Từ công thức tính cỡ mẫu, ta có n = 148 ngược lại(5). mẫu rau, nghiên cứu thu thập được 160 rau - Phát hiện ký sinh trùng sau các phương ăn sống. pháp rửa rau: lần lượt rửa 3 lần các phần rau Tiêu chuẩn chọn mẫu: rau ăn sống được đã chia bằng 3 phương pháp: nước sinh hoạt, bán tại chợ đầu mối Bình Điền – TP. Hồ Chí nước muối pha loãng 2%, nước rửa rau quả Minh, rau còn tươi, màu sắc tự nhiên, không bán ở thị trường. Sau đó thu phần cặn lắng, bị dập nát, không biến dạng, không thối rữa. soi dưới kính hiển vi. Tiêu chuẩn loại trừ mẫu: mẫu rau bị Xử lý số liệu: các số liệu được thống kê héo rũ, biến dạng, dập nát, có mùi bất phân tích bằng phần mềm STATA 14.0. thường. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỷ lệ nhiễm KST trên rau ăn sống Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm KST trên rau ăn sống ở các phương pháp rửa rau Số mẫu Nhiễm Số mẫu có KST Tỷ lệ KST Phương pháp rửa (n = 160) nhiễm (n) (%) còn sống còn sống (%) Chưa rửa 106 66,30% 90 84,91% Rửa bằng nước sinh hoạt 40 25,00% 31 77,50% Rửa bằng nước muối pha loãng 2% 37 23,10% 25 67,57% Rửa bằng nước rửa rau 31 19,40% 23 74,19% 292
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Trong số 160 mẫu rau thu thập được, Trong số các mẫu rau phát hiện ký sinh khảo sát thấy tỷ lệ nhiễm KST trên rau ăn trùng, khảo sát thấy tỷ lệ nhiễm KST còn sống khi chưa rửa là cao nhất chiếm tỷ lệ sống được xác định bằng trypan blue 0,2% 66,30% (106/160), giữa các phương pháp rửa khi chưa rửa là cao nhất chiếm tỷ lệ 84,91% rau bằng nước sinh hoạt, nước muối pha (90/106), giữa các phương pháp rửa rau bằng loãng 2% và rửa bằng nước rửa hoa quả có tỷ nước sinh hoạt, nước muối pha loãng 2% và lệ nhiễm KST khá tương đồng lần lượt là rửa bằng nước rửa hoa quả có tỷ lệ nhiễm 25%, 23,10% và 19,40%. KST khá tương đồng lần lượt là 77,50%, 67,57% và 74,19%. Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm từng loài KST còn sống trên các mẫu rau Số mẫu Tỷ lệ nhiễm Số mẫu có KST Tỷ lệ KST Tên KST (n=160) nhiễm (n) (%) còn sống (n) còn sống (%) Ascaris lumbricoides 2 1,25% 2 100% Ancylostoma sp. 10 6,25% 7 70% Trichostrongylus sp. 4 2,50% 4 100% Con trưởng thành Strongyloides 35 21,88% 30 85,71% stercoralis Toxocara sp. 1 0,63% 0 0% Fascilopsis buski 5 3,13% 5 100% Ấu trùng rhabditiform/ filariform 90 56,25% 75 83,33% Entamoeba coli 2 1,25% 1 50% Balantidium coli 2 1,25% 0 0% Tỷ lệ nhiễm ấu trùng rhabditiform/ trưởng thành và ấu trùng rhabditiform/ filariform là cao nhất chiếm tỷ lệ 56,25% filariform có số lượng được phát hiện ở đa số (90/160), tiếp đến là giun lươn trưởng thành các mẫu với tỷ lệ còn sống cũng tương đối với tỷ lệ 21,88% (35/160). Đa số các loài ký cao lần lượt là 85,71% và 83,33%. sinh trùng phát hiện được đều còn sống trong Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh đó có trứng Ascaris lumbricoides, trứng trùng còn sống và các phương pháp rửa Trichostrongylus sp. và Fascilopsis buski có rau. tỷ lệ còn sống 100%. Đối với giun lươn Bảng 3. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm KST còn sống và các phương pháp rửa rau Tỷ lệ KST còn sống Giá trị Phương pháp rửa rau (n = 160) Còn sống Không còn RR (KTC 95%) p (n%) sống (n%) Chưa rửa 90 (56%) 70 (44%) 1 Rửa bằng nước sinh hoạt 31 (19%) 129 (81%) < 0,001 0,348 (0,247 – 0,492) Rửa bằng nước muối pha loãng 2% 25 (16%) 135 (84%) < 0,001 0,281 (0,191 – 0,413) Rửa bằng nước rửa rau 23 (14%) 137 (86%) < 0,001 0,258 (0,173 – 0,387) 293
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Khi đánh giá tất cả các mẫu rau ăn sống thu thập được, nghiên cứu cho thấy, ở đa số các mẫu rau thì việc rửa bằng nước sinh hoạt, nước muối pha loãng và nước rửa rau bán trên thị trường lần lượt có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng còn sống giảm 0,348 lần, 0,281 lần và 0,258 lần so với chưa rửa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 4. Mối liên quan giữa tỷ lệ KST còn sống và các phương pháp rửa rau trên rau xà lách TL KST còn sống Phương pháp rửa rau Còn sống Không còn sống Giá trị p (n =40) (n%) (n%) Rửa bằng nước sinh hoạt 5 (12,5%) 35 (87,5%) 0,021 Rửa bằng nước rửa rau 0 (0%) 40 (100%) Tuy nhiên, khi đánh giá phân tích riêng với tỷ lệ nhiễm KST trên rau sống là 90,58% trên rau xà lách, nghiên cứu phát hiện ra việc (5,6,10). Kết quả nghiên cứu có sự tương đồng rửa rau xà lách bằng nước rửa sinh hoạt và với tác giả Phạm Văn Hùng tại Hà Nội vào rửa bằng nước rửa rau quả bán trên thị năm 2021 với tỷ lệ nhiễm KST trên rau sống trường có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê là 67,2%(2). Từ đó cho thấy tỷ lệ nhiễm KST với p = 0,021 < 0,05. trên rau ăn sống đang giảm dần qua các năm, điều này gợi ý đến việc người dân đã dần IV. BÀN LUẬN tiếp cận nhiều hơn các kiến thức và thực Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau ăn hành trồng rau sạch, đảm bảo an toàn, hạn sống chế nhiễm các loài KST trên rau ăn sống. Sau khi khảo sát trên 160 mẫu rau ăn Tuy nhiên, ở từng vùng miền khác nhau tại sống thu thập tại chợ đầu mối Bình Điền, tỷ Việt Nam lại có sự chênh lệch về tỷ lệ nhiễm lệ mẫu nhiễm KST là khá cao 66,30%. Kết KST trên rau ăn sống, điều này có thể do sự quả này thấp hơn so với các nghiên cứu được khác biệt về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thực hiện trước đây tại Thành phố Hồ Chí và phương pháp canh tác của người dân ở Minh như của tác giả Trần Thị Hồng năm mỗi nơi. 2005 với tỷ lệ nhiễm KST trên rau sống là Tỷ lệ nhiễm từng loài ký sinh trùng 94,4% , tác giả Lê Thị Ngọc Kim năm 2007 trên rau ăn sống (7) có tỷ lệ nhiễm KST trên rau sống là 97,1%(8) Trong các loại đa bào xuất hiện trên rau và tác giả Nguyễn Đỗ Phúc năm 2015 có tỷ ăn sống, tỷ lệ nhiễm Rhabditiform/filariform lệ nhiễm KST trên rau sống là 90,1%(9). là cao nhất với 56,25%. Sự hiện diện của ấu Đồng thời kết quả cũng thấp hơn các nghiên trùng giai đoạn 3 là vấn đề cần phải quan tâm cứu được thực hiện tại các địa bàn khác trong vì đây là giai đoạn lây nhiễm cho con người. nước như tác giả Lê Lợi tại thành phố Nam Điều này còn giải thích cho việc rau bị nhiễm Định năm 2011 với tỷ lệ nhiễm KST trên rau KST có thể là do nguồn phân tươi chưa được sống là 85%, tác giả Huỳnh Ngọc Thảo tại xử lý đúng cách. Nghiên cứu của tác giả thành phố Bạc Liêu năm 2017 với tỷ lệ Huỳnh Ngọc Thảo năm 2017 ghi nhận tỷ lệ nhiễm KST là 81,5% hay gần đây nhất là nhiễm ấu trùng rhabditiform/filariform là nghiên cứu được thực hiện vào năm 2021 57,8% khá tương đồng với nghiên cứu của của tác giả Hồ Thị Dung tại Thành phố Huế chúng tôi(6). Tương tự ở tác giả Phạm Văn 294
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hùng năm 2021 cũng cho thấy kết quả tương thói quen chăn nuôi thả rông trâu, bò, dê, cừu đồng với 51,3%(2). Ngoài ra còn có sự hiện tại nước ta. diện của trứng Ancylostoma sp. với tỷ lệ là Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh 6,25%. Điều này chứng tỏ rau ăn sống đã bị trùng còn sống với các phương pháp rửa nhiễm bẩn trong khoảng thời gian 48 giờ rau thông dụng trong gia đình trước đó do trứng của Ancylostoma sp. sẽ nở Khi tìm hiểu các phương pháp rửa rau có thành ấu trùng trong khoảng thời gian từ 1 liên quan như thế nào đến tỷ lệ nhiễm KST đến 2 ngày. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn trên rau ăn sống, nhóm nghiên cứu thấy rằng Đỗ Phúc tại Thành phố Hồ Chí Minh năm việc rửa rau ăn sống bằng nước sinh hoạt, 2015 đã báo cáo tỷ lệ nhiễm Ancylostoma sp. nước muối pha loãng và nước rửa rau bán là 63,16% cao hơn nhiều lần so với nghiên trên thị trường đều có ảnh hưởng đến tỷ lệ cứu của chúng tôi(9). Tỷ lệ nhiễm nhiễm KST trên rau ăn sống. Nếu rửa rau Ancylostoma sp. giảm mạnh sau 8 năm có thể theo đúng quy trình bằng nước sinh hoạt, do điều kiện môi trường trồng trọt cũng như nước muối pha loãng và nước rửa rau bán các phương pháp canh tác đã có sự tác động trên thị trường có thể làm giảm khả năng cải tiến. Nghiên cứu còn phát hiện tỷ lệ nhiễm KST còn sống trên rau ăn sống lần nhiễm Ascaris lumbricoides, Toxocara sp. lượt là 0,348 lần, 0,281 lần và 0,258 lần. Kết trên rau ăn sống với tỷ lệ lần lượt là 1,25% quả này cũng phù hợp với kết quả của tác giả và 0,63%. Đây là các loài thường xuyên Lê Thị Ngọc Kim khi nghiên cứu này cũng được tìm thấy trên rau ăn sống ở các nghiên cho rằng tỷ lệ KST trên rau thấp hơn sau khi cứu tại Việt Nam và trên thế giới. Cụ thể, rửa(8). trong nghiên cứu của tác giả Huỳnh Ngọc Tuy nhiên, nghiên cứu cũng nhận thấy Thảo tại Thành phố Bạc Liêu năm 2017 đã rằng giữa các phương pháp rửa rau khác báo cáo tỷ lệ nhiễm Ascaris lumbricoides là nhau đều không có sự khác biệt. Từ đó, 34,3% và Toxocara sp. là 27,5%, cao hơn rất chúng tôi kết luận việc rửa rau bằng nước nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi(6). sinh hoạt, nước muối pha loãng hay nước rửa Điều này có thể giải thích là do các mẫu rau rau bán trên thị trường đều làm tăng tỷ lệ âm trong nghiên cứu của tác giả Huỳnh Ngọc tính với KST vì vậy người dân cần chú ý Thảo được thu thập ngay tại vườn rau thuộc thực hiện rửa rau trước khi sử dụng để góp địa bàn nghiên cứu mà chưa qua các quá phần làm giảm khả năng lây nhiễm của KST trình vận chuyển, bảo quản hay xử lý. Tỷ lệ cho bản thân và gia đình. nhiễm Trichostrongylus sp. trên rau ăn sống là 2,5%. Có rất ít nghiên cứu tại Việt Nam V. KẾT LUẬN báo cáo về tỷ lệ nhiễm Trichostrongylus sp. Tỷ lệ nhiễm KST và ký sinh trùng còn trên rau ăn sống do loài KST này có hình sống trên rau ăn sống lần lượt là là 66,30% dạng trứng rất dễ nhầm lẫn với Ancylostoma và 84,91%. sp. khi quan sát trên kính hiển vi. Tỷ lệ nhiễm Ascaris lumbricoides, Trichostrongylus sp. có vật chủ chính là các Ancylostoma sp., Trichostrongylus sp., loài động vật có vú ăn cỏ nên sự lây nhiễm Strongyloides stercoralis, Toxocara sp., cho con người chỉ dưới dạng nhiễm trùng Fascilopsis buski, ấu trùng ngẫu nhiên và điều này có thể xuất phát từ rhabditiform/filariform, Entamoeba coli, 295
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Balantidium coli còn sống trên rau ăn sống - Giáo Trình Đại Học. In: Trần Xuân Mai, lần lượt là 100%, 70,00%, 100%, 85,71%, Trần Thị Kim Dung, Phan Anh Tuấn, Lê Thị 0%, 100%, 83,33%, 50% và 0%. Xuân. Nhà xuất bản y học, Thành phố Hồ Nghiên cứu đã xác định có sự khác biệt Chí Minh, 3-25. rõ rệt giữa tỷ lệ nhiễm KST còn sống với các 4. Nguyễn Văn Đề, Phan Thị Hương Liên, phương pháp rửa rau bằng nước sinh hoạt, Trương Thị Kim Phượng (2013). Đại nước muối pha loãng 2% và nước rửa rau cương về ký sinh trùng y học. In: Nguyễn bán trên thị trường so với khi chưa rửa, sự Văn Đề. Ký Sinh Trùng Trong Lâm Sàng – khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < Sách Đào Tạo Cử Nhân Kỹ Thuật Y Học. 0,001. Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 13-24. 5. Hồ Thị Dung, Phạm Hoàng Sơn Hưng, VI. KIẾN NGHỊ Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Đinh Thùy Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng an Khương, Nguyễn Thị Thu Lê, Trần Long toàn thực phẩm của các nguồn rau được bán (2022). Thực trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh tại các chợ đầu mối, khuyến khích nông dân trùng trên rau ăn sống tại địa bàn thành phố Huế và các vùng phụ cận. Tạp Chí Khoa Học áp dụng các quy chuẩn trong và ngoài nước Và Công Nghệ Nông Nghiệp Trường Đại trong canh tác rau sạch. Học Nông Lâm Huế, 6(2):2928-2935. Người dân cần chú ý rửa rau thật kỹ 6. Huỳnh Ngọc Thảo, Lê Văn Sơn, Lê Thành trước khi sử dụng. Khuyến khích rửa rau Tài (2019). Tỷ lệ sản phẩm rau sống nhiễm nhiều lần và rửa bằng các phương pháp như ký sinh trùng ở người trồng rau tại vườn rau nước muối pha loãng hoặc rửa bằng nước rửa xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu năm bán trên thị trường giúp làm giảm ký sinh 2017. Tạp Chí Dược Học Cần Thơ,19:1-8. trùng bám trên lá rau. 7. Trần Thị Hồng (2007). Khảo sát ký sinh trùng trên rau sống bán tại các siêu thị trên TÀI LIỆU THAM KHẢO địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí 1. Phạm Duy Tường, Hà Huy Khôi, Đỗ Thị Học Thành Phố Hồ Chí Minh,11(2):82-88. Hòa, Trịnh Bảo Ngọc, Trần Thị Phúc 8. Lê Thị Ngọc Kim, Vũ Đình Phương An, Nguyệt, Phạm Văn Phú, Lê Thị Hương, Trần Thị Hồng (2007). Khảo sát ký sinh Nguyễn Thanh Tuấn (2012). Vai trò và nhu trùng trên rau sống bán tại các chợ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Học cầu các chất dinh dưỡng. Dinh Dưỡng Và An Thành Phố Hồ Chí Minh, 11(2):130-135. Toàn Thực Phẩm. In: Phạm Duy Tường. Nhà 9. Nguyễn Đỗ Phúc (2016). Tỉ lệ nhiễm ký xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 17-34. sinh trùng trên rau ăn sống tại các chợ quận 8 2. Phạm Văn Hùng, Đoàn Hữu Thiển, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Tạp Chí Nguyễn Duy Thái (2022). Kiến thức thực Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 20(5):305- hành về trồng rau an toàn và thực trạng 309. nhiễm ký sinh trùng trên rau sống của người 10. Lê Lợi, Hoàng Tiến Cường, Nguyễn Văn dân xã Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội. Tạp Chí Đề, Nguyễn Thị Hồng Thúy (2013). Xác Học Việt Nam, 516(2):286-290. định mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh 3. Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, tại một số chợ, cửa hàng rau tại Thành phố Phan Anh Tuấn, Lê Thị Xuân (2015). Đại Nam Định. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí cương về ký sinh học. Ký Sinh Trùng Y Học Minh, 17(1):179-183. 296
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0