intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp của Trung Quốc với quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

79
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích thực trạng và động cơ FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong những năm qua. Sử dụng mô hình lực hấp dẫn để phân tích mối quan hệ giữa FDI và quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc, kết quả như sau: FDI của Trung Quốc vào Việt Nam tăng 1% thì kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc vào Việt Nam tăng 0,58%, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc tăng 0,55%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp của Trung Quốc với quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC<br /> VỚI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC<br /> THE RELATIONSHIP BETWEEN CHINA’S FDI AND TRADE<br /> RELATION VIETNAM - CHINA<br /> Lương Thị Hoa1, Hoàng Thị Bích Ngọc1, Lê Thị Mỹ Huyền2<br /> Email: hoaluong.aof@gmail.com<br /> 1<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> 2<br /> Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh<br /> Ngày nhận bài: 26/5/2017<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/12/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2017<br /> Tóm tắt<br /> Trong những năm qua, đầu tư trực tiếp (FDI) của Trung Quốc vào Việt Nam cũng như quan hệ thương<br /> mại Việt Nam - Trung Quốc có sự cải thiện đáng kể về số lượng và chất lượng. Xét về tổng thể, điều<br /> này có lợi cho cả hai nước. Tuy vậy, trong chừng mực nào đó mối quan hệ lợi ích này chưa rõ ràng.<br /> Tình trạng nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc gia tăng đáng báo động khi qui mô FDI của Trung<br /> Quốc vào Việt Nam ngày càng tăng lên. Bài báo phân tích thực trạng và động cơ FDI của Trung Quốc<br /> vào Việt Nam trong những năm qua. Sử dụng mô hình lực hấp dẫn để phân tích mối quan hệ giữa FDI<br /> và quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc, kết quả như sau: FDI của Trung Quốc vào Việt Nam<br /> tăng 1% thì kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc vào Việt Nam tăng 0,58%, kim ngạch xuất khẩu của<br /> Việt Nam vào Trung Quốc tăng 0,55%. Từ kết quả này, bài báo đưa ra một số khuyến nghị chính sách<br /> đối với Việt Nam thời gian tới.<br /> Từ khóa: Đầu tư trực tiếp; mô hình lực hấp dẫn; quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc.<br /> Abstract<br /> In recent years China’s FDI activities as well as the trade relation between Vietnam - China have been<br /> significantly improved in terms of quantity and quality. Overall, this is beneficial for both countries,<br /> however, to a certain extent, it seems that the benefits of such relationship is still ambiguous as Vietnam<br /> is suffering trade deficit with China, which remarkably increases, and the volume of China’s FDI inflows<br /> to Vietnam is increasingly growing.<br /> This article analyzes the current facts and major reasons of China’s investment in Vietnam in<br /> recent years. Using gravity model to analyze the relationship between FDI and trade relations<br /> Vietnam - China, the results are as follows: turnover in direct investments of China to Vietnam increased<br /> by 1%, export turnover of China to Vietnam increased by 0.58%, whereas export turnover of Vietnam to<br /> China increased by 0.55%. From such results, the article gives some recommendations about policies<br /> for Vietnam in the next few years.<br /> Keywords: FDI; gravity model; trade relation Vietnam - China.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU năm 2017, đầu tư của Trung Quốc (chưa kể Đài<br /> Loan, Hồng Kông, Ma Cao) tại Việt Nam có 1.615<br /> FDI của Trung Quốc vào Việt Nam được bắt đầu<br /> từ cuối tháng 11 năm 1991, do một doanh nghiệp dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 11,193<br /> Quảng Tây (Trung Quốc) liên doanh với một doanh tỷ USD, chiếm 7% số dự án và 3,72% tổng vốn<br /> nghiệp Hà Nội, mở nhà hàng Hoa Long trên phố đăng ký, đứng thứ 8 trong tổng số 116 quốc gia<br /> Hàng Trống - Hà Nội. Tuy nhiên, phải sau năm và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.<br /> 2005 hoạt động này mới thực sự khởi sắc. Trải Tuy nhiên, theo thời gian, dòng vốn FDI của Trung<br /> qua 25 năm, kể từ dự án đầu tiên, vốn FDI của Quốc vào Việt Nam tăng, giảm khá thất thường,<br /> Trung Quốc tại Việt Nam liên tục vươn lên trong riêng năm 2013, FDI Trung Quốc là hơn 2.300<br /> vị trí xếp hạng, không những gia tăng về quy mô, triệu USD, trong đó dự án xây dựng nhà máy<br /> thay đổi về hình thức, lĩnh vực đầu tư, mà còn mở nhiệt điện đốt than BOT Vĩnh Tân đã là hơn 2.000<br /> rộng về địa bàn. Lũy kế tính đến ngày 20 tháng 3 triệu USD.<br /> <br /> <br /> 56 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> Bảng 1. Một số chỉ tiêu về quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2010-2016<br /> (Đơn vị tính: tỷ USD)<br /> <br /> Tổng kim ngạch xuất nhập<br /> Xuất khẩu sang Nhập khẩu từ Cán cân thương mại<br /> Năm khẩu Việt Nam -<br /> Trung Quốc Trung Quốc Việt Nam - Trung Quốc<br /> Trung Quốc<br /> 2010 27,33 7,31 20,02 -27,33<br /> 2011 35,72 11,13 24,59 -13,46<br /> 2012 41,17 12,39 28,79 -16,40<br /> 2013 50,25 13,3 36,95 -23,65<br /> 2014 57,23 13,53 43,70 -30,17<br /> 2015 65,20 15,09 49,30 -34,21<br /> 2016 71,90 21,97 49,93 -27,96<br /> (Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)<br /> Qua thống kê của Tổng cục Hải quan cho cả những năm 2012-2014, Việt Nam xuất<br /> thấy tình trạng nhập siêu của Việt Nam trong siêu nhưng vẫn nhập siêu rất lớn với Trung<br /> quan hệ thương mại với Trung Quốc liên tục Quốc. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của<br /> gia tăng trong những năm qua. Do thương mại thị trường Trung Quốc như: sắt thép, máy móc<br /> với Trung Quốc chiếm tỷ trọng khá cao trong thiết bị và nguyên liệu cho ngành điện tử, dệt<br /> tổng kim ngạch thương mại hàng năm (hình 1) may. Mặc dù kim ngạch nhập khẩu năm 2016<br /> nên việc nhập siêu với Trung Quốc đã khiến tại thị trường Trung Quốc gia tăng không đáng<br /> cho kim ngạch thương mại của Việt Nam liên kể so với năm 2015 nhưng giá trị vẫn cao nhất<br /> tục bị thâm hụt những năm trước 2012, ngay trong các thị trường nhập khẩu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (Trung Quốc)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Tỷ trọng cán cân thương mại của Việt Nam với một số đối tác chủ chốt năm 2016<br /> <br /> (Nguồn: Số liệu thống kê - Tổng cục Hải quan Việt Nam 2016)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất Hình 3. 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất<br /> của Việt Nam năm 2016 của Việt Nam năm 2016<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 57<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Nhập siêu không phải là vấn đề lớn đối với một Trung Quốc, ý đồ chiếm lĩnh các nguồn tài nguyên<br /> quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tuy vậy, thiên nhiên của thế giới nhằm phục vụ nền kinh tế<br /> đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam phát triển nóng ở trong nước, mong muốn chuyển<br /> - Trung Quốc thời gian qua cho thấy, có nhiều vấn dịch một số ngành và cơ sở sản xuất đã bão hòa<br /> đề cần phải tiếp tục được xem xét để có biện pháp ra bên ngoài, trốn thuế…<br /> quản lý phù hợp nhằm đạt mục tiêu phát triển<br /> Những nghiên cứu này tương đối phong phú và<br /> kinh tế bền vững. Xét riêng năm 2016, kim ngạch<br /> đã đạt được những kết quả nhất định:<br /> xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc đạt hơn<br /> 21,97 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây đã nêu rõ<br /> trước, chiếm 12,4% tổng kim ngạch xuất khẩu được bối cảnh và sự cần thiết khách quan của<br /> của cả nước. chính sách “đi ra ngoài” của Trung Quốc nói chung<br /> cũng như vào Việt Nam nói riêng. Thứ hai, các<br /> Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan: thị công trình trước đây cũng đã đề cập đến nhiều<br /> trường nhập khẩu của Việt Nam năm 2016 vẫn khía cạnh trong nội dung thu hút FDI Trung Quốc<br /> chủ yếu tập trung tại châu Á với kim ngạch hơn vào Việt Nam như: mục đích thu hút FDI, tốc độ<br /> 140,76 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm thu hút FDI, qui mô thu hút FDI, lĩnh vực thu hút<br /> trước, và chiếm tỷ trọng 80,8% tổng kim ngạch FDI, địa bàn thu hút FDI… Thứ ba, các công trình<br /> nhập khẩu của cả nước. Trong đó, thị trường nói trên cũng đã đề cập chủ yếu tới những tác<br /> nhập khẩu lớn nhất vẫn là Trung Quốc với kim động tích cực và một số mặt tiêu cực của việc thu<br /> ngạch gần 49,93 tỷ USD, tăng 0,9%, và chiếm hút FDI Trung Quốc vào Việt Nam. Thứ tư, một số<br /> tỷ trọng 28,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của giải pháp nhằm thúc đẩy dòng vốn FDI của Trung<br /> cả nước. Quốc vào Việt Nam cũng đã được đưa ra và<br /> 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN phân tích.<br /> <br /> Cho đến nay, mặc dù luồng ra của đầu tư trực tiếp Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu trên<br /> nước ngoài từ Trung Quốc đang tăng lên nhanh vẫn còn chưa đề cập đến mối quan hệ của đầu tư<br /> chóng và trở thành hiện tượng gây chú ý với giới trực tiếp với cán cân thương mại hai nước.<br /> học giả, nhưng số lượng các nghiên cứu về lĩnh Theo Mondale (1959), hiệu ứng thay thế xuất hiện<br /> vực này vẫn chưa nhiều. Hơn nữa, hiện có rất ít là do các yếu tố sản xuất không thể tự do dịch<br /> nghiên cứu liên quan trực tiếp đến chủ đề “Mối chuyển giữa các quốc gia, vì vậy sản xuất ở nước<br /> quan hệ giữa đầu tư trực tiếp của Trung Quốc với ngoài sẽ thay thế một phần sản phẩm sản xuất<br /> quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc”. trong nước để phục vụ xuất khẩu và một phần<br /> Nghiên cứu của tác giả Phạm Thái Quốc “Thực nguyên vật liệu nhập khẩu. Chính vì vậy, FDI sẽ<br /> trạng và chính sách đầu tư nước ngoài của Trung làm giảm lượng xuất nhập khẩu của quốc gia đó.<br /> Quốc và Ấn Độ - Nghiên cứu so sánh” (2007) đã Theo Kojima (1987), FDI sẽ bù đắp những thiếu<br /> trình bày rất rõ chính sách đầu tư nước ngoài của hụt về vốn, kĩ thuật và quản lý mà quốc gia nhận<br /> Trung Quốc những năm gần đây cũng như cơ sở đầu tư đang cần, giúp cho những quốc gia này<br /> của chính sách này. phát huy được lợi thế tương đối đang có như lao<br /> Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Hoa động, thị trường và đất để tiến hành sản xuất.<br /> “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc Không những thế thông qua quá trình trên, sản<br /> tại Việt Nam trong 10 năm qua” (2010), tác giả lượng biên của quốc gia đi đầu tư cũng được mở<br /> đã trình bày những động thái mới trong đầu tư rộng. Cùng với đầu tư trực tiếp tăng lên, thay vì<br /> của Trung Quốc vào Việt Nam giai đoạn mới tự sản xuất, nước đầu tư sẽ nhập khẩu từ nước<br /> nhận đầu tư và xuất khẩu những linh kiện đi kèm<br /> 2001-2010, trong đó tác giả đã nêu bật những<br /> của sản phẩm đang sản xuất ở nước ngoài. Do<br /> thay đổi quan trọng về tốc độ và quy mô vốn, cơ<br /> đó, FDI thúc đẩy thương mại tăng trưởng.<br /> cấu đầu tư theo ngành, vùng.<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu của hai tác giả Hoàng Xuân Hòa và<br /> Trần Thị Thanh Nga “Đầu tư ra nước ngoài - chính Để phân tích mối quan hệ giữa FDI và thương<br /> sách phát triển mới của Trung Quốc” (2006) đã mại giữa hai nước Việt - Trung là thay thế hay bổ<br /> phân tích khá sâu sắc về chiến lược “đi ra ngoài” sung, bài báo lựa chọn mô hình lực hấp dẫn để<br /> của Trung Quốc với sự đi sâu làm rõ những cơ sở tiến hành phân tích, lấy tổng vốn FDI của Trung<br /> khách quan và chủ quan của chiến lược này: đó là Quốc vào Việt Nam làm biến giải thích, kim ngạch<br /> khát vọng mở rộng thị trường của các nhà đầu tư xuất nhập khẩu hai nước làm biến được giải thích<br /> <br /> <br /> 58 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> và biến kiểm soát là GDP của hai nước. Dựa vào + D2i phản ánh ngành công nghiệp, xây dựng lấy<br /> mô hình lực hấp dẫn, sử dụng bảng số liệu tổng giá trị 1, các ngành khác lấy giá trị 0;<br /> vốn FDI và kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước từ<br /> + D3i phản ánh ngành dịch vụ lấy giá trị 1, các<br /> năm 2001 đến 2015 để tiến hành hồi quy. Lấy mô<br /> ngành còn lại lấy giá trị 0;<br /> hình vận dụng vào lĩnh vực đầu tư ta có phương<br /> trình hồi quy sau đây: + Khi D2i và D3i đồng thời bằng 0 thì phương trình<br /> phản ánh ngành nông nghiệp;<br /> <br /> + C1, C2, C3 lần lượt là hệ số chặn của ba ngành<br /> trong đó: Tcv: lượng xuất nhập khẩu của hai nước;<br /> là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ;<br /> GDPc: giá trị tổng thu nhập quốc nội của Trung<br /> Quốc hàng năm; GDPv: giá trị tổng thu nhập quốc + α1,α2, β: hệ số của phương trình hồi quy;<br /> nội của Việt Nam hàng năm; FDIcv: FDI thực tế + µit: sai số của phương trình hồi quy.<br /> Trung Quốc vào Việt Nam mỗi năm. Nguồn số liệu:<br /> Để mối quan hệ phi tuyến tính giữa biến giải thích + Số liệu FDI của Trung Quốc vào Việt Nam qua các<br /> và biến được giải thích chuyển thành quan hệ năm từ 2001-2015 tại www.gso.gov.vn.<br /> tuyến tính, đồng thời giảm bớt tính không chuẩn<br /> của phân bổ và tăng ý nghĩa của phương sai, ta + Số lượng xuất nhập khẩu của Trung Quốc và Việt<br /> lấy ln hai vế. Mặt khác, qua khảo sát thực tế thấy Nam: từ Niên giám thống kê Trung Quốc.<br /> rằng, ảnh hưởng của đầu tư đến mậu dịch có độ + Số liệu đóng góp GDP lần lượt của ba ngành: từ<br /> trễ, nên với FDI và GDP chúng ta đều lấy trễ 1 kì Tổng cục Thống kê Việt Nam.<br /> so với t.<br /> + Số liệu FDI của Trung Quốc vào Việt Nam chia<br /> theo ba ngành: từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc.<br /> 4. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU<br /> Do đặc điểm bảng số liệu là tương đối lớn, tác giả<br /> quyết định lựa chọn phương pháp bình phương Thực tiễn FDI của Trung Quốc vào Việt Nam 25 năm<br /> nhỏ nhất và biến giả để tiếp tục chia (1) thành qua cho thấy tính giai đoạn được thể hiện khá rõ:<br /> phương trình xuất khẩu (EX) và nhập khẩu (IM): Giai đoạn 1991-2001: tác động chưa đáng kể đến<br /> quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; từ<br /> năm 2002-2010 mới có chuyển biến rõ rệt, trở thành<br /> nội dung chủ yếu trong hợp tác kinh tế giữa hai nước<br /> và đặc biệt từ năm 2011 đến nay, FDI của Trung<br /> Quốc vào Việt Nam tăng đột biến, nhất là vào năm<br /> 2013. Tính riêng 3 tháng đầu năm 2017, FDI Trung<br /> Quốc vào Việt Nam đạt mức kỷ lục so với cùng kỳ<br /> các năm trước, cả về số dự án cấp mới, số vốn đăng<br /> ký và vốn giải ngân. Theo Cục Đầu tư nước ngoài<br /> (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), hiện Trung Quốc đứng vị<br /> trí thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng<br /> Giới hạn của biến giả: vốn đạt gần 824 triệu USD, chiếm 10,7% tổng vốn<br /> <br /> Bảng 2. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2010-2016<br /> <br /> <br /> Chỉ tiêu Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016<br /> <br /> Tổng vốn đầu tư thực tế (triệu USD) 685 460 345 2.300 446,9 744 1.875<br /> Tỷ trọng FDI Trung Quốc so tổng FDI vào Việt<br /> 6,23 4,22 3,44 20,34 3,58 3,09 7,7<br /> Nam (%)<br /> FDI Trung Quốc vào Việt Nam so với tổng FDI<br /> 1,03 0,68 0,46 2,11 0,39 0,58 1,12<br /> ra nước ngoài của Trung Quốc (%)<br /> Số lượng dự án tăng thêm trong năm (dự án) 105 86 345 110 112 175 278<br /> Tỷ trọng hạng mục FDI của Trung Quốc so với<br /> 8,49 7,22 5,91 7,19 6,08 8,71 10,87<br /> tổng hạng mục FDI nước ngoài vào Việt Nam (%)<br /> <br /> Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://fia.mpi.gov.vn),<br /> Niên giám thống kê Trung Quốc từ năm 2010-T3/2017<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 59<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> FDI vào Việt Nam, sau Hàn Quốc và Singapore.Đặc đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý tiêu chuẩn<br /> điểm đầu tư của các doanh nghiệp Trung Quốc là quốc tế, chất lượng sản phẩm 15.000 USD, dự án<br /> số lượng hạng mục đầu tư lớn nhưng quy mô mỗi sản xuất thi công lắp đặt các loại cửa nhựa, PC-U,<br /> dự án đầu tư thường nhỏ. Mặc dù trong những linh phụ kiện liên quan 46.470 USD, dự án dịch vụ<br /> năm gần đây, quy mô của dự án đầu tư đã tăng, lắp ráp, hiệu chỉnh, tiêu thụ các tủ điện, máy biến<br /> đã xuất hiện nhiều dự án có vốn đầu tư trên 10<br /> thế, cầu  dao 88.000 USD… Mặc dù vậy, Trung<br /> triệu USD nhưng bên cạnh đó vẫn có những dự<br /> Quốc vẫn liên tục là đối tác thương mại lớn nhất<br /> án có vốn đầu tư dưới 500.000 USD, thậm chí có<br /> dự án dưới 100.000 USD như  dự án xuất nhập của Việt Nam, nhưng xét trên phương diện FDI,<br /> khẩu, bán buôn nguyên liệu và phụ gia làm thức Trung Quốc luôn đi sau các đối tác thương mại<br /> ăn cho gia súc 11.000 USD, dự án cấp dịch vụ khác (bảng 3).<br /> Bảng 3. Các đối tác đầu tư trực tiếp vào Việt Nam đến ngày 20/3/2017<br /> <br /> Nước Số dự án Tổng vốn đăng kí (triệu USD)<br /> <br /> 1. Hàn Quốc 5.932 54.011.530<br /> 2. Nhật Bản 3.355 42.490.319<br /> 3. Singapore 1.838 39.263.677<br /> 4. Đài Loan (Trung Quốc) 2.526 32.353.112<br /> 5. British Virgin Islands 695 20.649.930<br /> 6. Hồng Kông 1.187 17.236.820<br /> 7. Malaysia 547 11.995.092<br /> 8. Trung Quốc 1.615 11.193.692<br /> <br /> (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư T3/2017)<br /> Xét theo lĩnh vực đầu tư: Lũy kế hết năm 2016, (chiếm 5,6% tổng vốn đầu tư đăng ký của Trung<br /> đầu tư của Trung Quốc chủ yếu vào lĩnh vực công Quốc tại Việt Nam). Về đầu tư theo địa phương:<br /> nghiệp chế biến, chế tạo với tổng vốn đăng ký FDI của Trung Quốc có mặt trên 54 tỉnh thành của<br /> 6,87 tỷ USD (chiếm 61,4% tổng vốn đầu tư đăng cả nước, trong đó tập trrung chủ yếu tại các địa<br /> ký của Trung Quốc tại Việt Nam). Đứng thứ hai phương Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh…<br /> là lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí, nước, Đây đều là những tỉnh, thành phố mà cơ sở hạ<br /> điều hòa cùng tổng vốn đăng ký đạt 2,04 tỷ USD tầng tương đối hoàn thiện, chi phí lao động và chi<br /> (chiếm 18,2% tổng vốn đầu tư đăng ký của Trung phí thuê đất không có sự chênh lệch quá lớn so<br /> Quốc tại Việt Nam). Ngành hoạt động kinh doanh với các tỉnh, thành phố khác, trong khi thị trường<br /> bất động sản đứng thứ ba với 631,2 triệu USD tiêu thụ rất rộng lớn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4.Vốn FDI của Trung Quốc tại một số tỉnh thành trên lãnh thổ của Việt Nam<br /> (Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2016)<br /> <br /> <br /> 60 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> Các dự án FDI của Trung Quốc tại Việt Nam chủ 3/2017, các nhà đầu tư Trung Quốc đã đăng ký<br /> yếu đến từ các tỉnh/thành phố Quảng Tây, Quảng thực hiện 123 dự án tại Việt Nam và 174 lượt mua<br /> Đông, Hải Nam, Vân Nam, Hà Bắc, Giang Tô, cổ phần, chiếm 21,1% tổng vốn đầu tư vào Việt<br /> Sơn Đông… trong đó, nhiều nhất là Quảng Tây. Nam mặc dù trong nhiều năm qua, top 5 nhà đầu<br /> Điều này xuất phát từ: (i) Về mặt địa lý, các tỉnh tư nước ngoài vào Việt Nam, rất hiếm khi có sự<br /> Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam, Vân Nam đều góp mặt của Trung Quốc.<br /> là những tỉnh tiếp giáp với Việt Nam; (ii) Do hiệu<br /> Mặt khác, ngoài sự dư thừa vốn của nền kinh tế<br /> ứng tập trung, một doanh nghiệp đầu tư thành<br /> Trung Quốc thì việc các nhà đầu tư Trung Quốc<br /> công sẽ kéo theo số lượng lớn các doanh nghiệp<br /> gia tăng rót vốn vào Việt Nam còn do chính sách<br /> khác tiến hành đầu tư và thường chỉ đầu tư vào<br /> khuyến khích đầu tư ra bên ngoài của Chính phủ<br /> lĩnh vực đã thành công đó.<br /> nước này. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư của<br /> Hiện nay, dòng vốn FDI của Trung Quốc vào Việt các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may, xơ sợi<br /> Nam thường tập trung vào những lĩnh vực như dệt hay da giày vốn nằm trong lộ trình điều chỉnh<br /> may, da giày, xơ sợi, nhiệt điện, khai thác khoáng chính sách ngành của Trung Quốc. Các ngành<br /> sản... Đây là những ngành có nguy cơ gây ô nhiễm thâm dụng lao động, có tác động tiêu cực đến môi<br /> cao. Chẳng hạn như trong quý 1/2017, Trung Quốc<br /> trường và các ngành dễ mất sức cạnh tranh khi<br /> rót vốn vào Việt Nam thực hiện các dự án: Dự án<br /> chi phí lao động tăng cao đều được khuyến khích<br /> nhà máy sản xuất polyester và sợi tổng hợp Billion<br /> đầu tư ra bên ngoài.<br /> Việt Nam với tổng vốn đầu tư 220 triệu USD được<br /> doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư tại Tây Ninh. Dự Bên cạnh đó, đối với những ngành như thép, hoạt<br /> án đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Lan Sơn động đầu tư sang Việt Nam có thể nhằm tận dụng<br /> và Nhà máy nhựa Khải Hồng Việt vốn đầu tư 150 ưu đãi thuế suất khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ,<br /> triệu USD do doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư tại tránh bị chú ý điều tra.<br /> Bắc Giang.<br /> Sử dụng mô hình lực hấp dẫn, với số liệu từ các<br /> Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài thuộc nguồn đã đề cập trong phương pháp nghiên cứu,<br /> Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho hay chỉ riêng tháng cho kết quả như sau:<br /> Bảng 4. Kết quả hồi quy<br /> <br /> Ảnh hưởng FDI của Trung Quốc Ảnh hưởng FDI của Trung Quốc<br /> đến nhập khẩu của Việt Nam đến xuất khẩu của Việt Nam<br /> <br /> Biến Hệ số Giá trị T Prob Biến Hệ số Giá trị T Prob<br /> <br /> 1,637620 2,382062 0,0231** 0,272533 0,353570 0,7259<br /> <br /> 0,105801 0,130025 0,8973 1,131746 1,240514 0,2235<br /> <br /> 0,578002 2,337049 0,0257 0,545051 1,965583 0,0478**<br /> <br /> Hệ số chặn<br /> Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ<br /> 1,239559 0,463973 -1,703532 1,103858 0,359549 -1,463408<br /> Các chỉ số khác<br /> Độ tin cậy Độ tin cậy<br /> R2 0,932409 0,0000*** R2 0,872175 0.0000***<br /> của F của F<br /> Giá trị Giá trị<br /> điều chỉnh 0,922168 DW 1,520613 điều chỉnh 0,852807 DW 1,60<br /> của R2 của R2<br /> <br /> <br /> Chú ý: *** biểu thị độ tin cậy dưới 1%, ** biểu thị độ tin cậy dưới 5%, kết quả hồi quy do Eviews 6.0 hoàn thành<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 61<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Bảng 4 cho thấy: Như vậy, có thể khẳng định mối quan hệ giữa FDI<br /> của Trung Quốc với xuất khẩu của Việt Nam là<br /> Giá trị ước lượng hệ số của hai biến<br /> quan hệ bổ sung. Cũng như trên, hệ số chặn của<br /> ln giá trị tổng thu nhập quốc nội sớm 1 thời kì của<br /> ba ngành lớn phản ánh tác động của FDI Trung<br /> Trung Quốc và ln kim ngạch FDI<br /> Quốc đến xuất khẩu của ngành nông nghiệp là<br /> của Trung Quốc vào Việt Nam sớm 1 thời kì với<br /> cao và rõ ràng nhất, ngành dịch vụ là thấp nhất.<br /> kiểm định T (0,0231 và 0,0257 ) và F (0,0000) đều<br /> cho độ tin cậy nhỏ hơn 5%. Mặt khác, R2 rất gần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ<br /> với 1, nên có thể khẳng định phương trình hồi quy<br /> Các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư sang Việt<br /> đáng tin cậy.<br /> Nam để tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên<br /> Ý nghĩa kinh tế: Khi FDI của Trung Quốc vào giá rẻ và nguồn lao động dồi dào của Việt Nam,<br /> Việt Nam (năm t–1) tăng hoặc giảm 1%, thì nhập nhằm thực hiện mục tiêu tối thiểu hóa chi phí của<br /> khẩu của Việt Nam năm t sẽ tăng hoặc giảm doanh nghiệp. Phân tích mối quan hệ giữa FDI của<br /> 0,578%. Như vậy, FDI đã thúc đẩy thương mại, Trung Quốc với thương mại của hai nước, kết quả<br /> do đó mối quan hệ giữa FDI và thương mại là thu được cho thấy, FDI tác động tích cực thúc đẩy<br /> quan hệ bổ sung. thương mại, FDI của Trung Quốc tăng trưởng 1%<br /> giúp cho thương mại hai nước tăng 0,55%. Mặc<br /> Ảnh hưởng cụ thể tới từng ngành như sau: FDI<br /> dù vậy, điều đó cũng đã chứng minh, mối quan hệ<br /> của Trung Quốc vào Việt Nam có ảnh hưởng tích<br /> giữa FDI và thương mại là quan hệ bổ sung.<br /> cực đến xuất khẩu của Trung Quốc, trong đó thúc<br /> đẩy xuất khẩu của ngành nông nghiệp là cao và Từ phân tích mối quan hệ giữa FDI Trung Quốc<br /> rõ ràng nhất, còn đối với ngành dịch vụ là thấp và đến quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc<br /> không cụ thể nhất. Nguyên nhân chủ yếu do Việt thời gian qua, một số vấn đề sau đây Việt Nam<br /> Nam có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nhưng cần chú ý trong công tác quản lý:<br /> lại thiếu hụt về kĩ thuật sản xuất.<br /> Thứ nhất, Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam trong<br /> Cụ thể, khi Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu nhằm lợi dụng tài<br /> các ngành nông, lâm, ngư nghiệp sẽ phát sinh nhu nguyên thiên nhiên dồi dào của Việt Nam với mục<br /> cầu nhập khẩu thiết bị cơ khí nông nghiệp, hạt tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mặt khác còn thúc đẩy<br /> giống, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc… làm tăng xuất khẩu của Trung Quốc vào Việt Nam (thuốc trừ<br /> nhập khẩu của Việt Nam về những sản phẩm liên sâu, thức ăn gia súc, cơ khí nông nghiệp…). Đây<br /> quan đến sản xuất nông nghiệp. là một trong những hệ quả mà chúng ta không hề<br /> mong muốn, vì vậy một mặt Việt Nam cần kiểm<br /> Hiệu ứng bổ sung của FDI đối với thương mại của<br /> soát các dự án FDI của Trung Quốc trên lĩnh vực<br /> ngành công nghiệp không cao như ngành nông<br /> nông nghiệp.<br /> nghiệp. Mặc dù số liệu cho thấy, hàng năm FDI<br /> của Trung Quốc vào Việt Nam chủ yếu tập trung Thứ hai, đối với ngành công nghiệp, nước ta đang<br /> 60-70% vào ngành công nhiệp, trong khi ngành có lợi thế về lao động và thuê đất rẻ, mặt bằng<br /> nông nghiệp chỉ chiếm trên 10%. Vì vậy, sau khi trình độ lao động của Việt Nam tương đối cao,<br /> lấy ln, tính co giãn của hệ số đầu tư ngành công được thể hiện qua tỉ lệ mù chữ dưới 5%, tỷ lệ<br /> nghiệp nhỏ hơn ngành nông nghiệp. lao động qua đào tạo nghề khá cao (38,5%). Nắm<br /> bắt được lợi thế này, các doanh nghiệp FDI Trung<br /> Hiệu ứng của đầu tư đem lại cho thương mại<br /> Quốc đã đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất thâm<br /> trong ngành dịch vụ là không lớn, nhưng cùng với<br /> dụng lao động như: ngành may mặc, linh kiện ô tô,<br /> sự tăng trưởng các ngành và thu nhập bình quân<br /> xe máy, thiết bị điện gia đình…<br /> tăng lên, dự kiến thị trường Việt Nam sẽ tăng<br /> cường tiêu thụ dịch vụ của các công ty đa quốc Thứ ba, gắn việc tăng cường kiểm soát nhằm<br /> gia, ví dụ như lĩnh vực du lịch và giáo dục. Tương sàng lọc các dự án FDI của Trung Quốc với tăng<br /> tự, đối với ảnh hưởng FDI Trung Quốc đến xuất cường kiểm soát quan hệ thương mại Việt Nam<br /> khẩu của Việt Nam cho thấy, khi đầu tư của Trung - Trung Quốc thông qua các công cụ thuế quan,<br /> Quốc vào Việt Nam tăng hoặc giảm 1% thì xuất hạn ngạch, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động<br /> khẩu của Việt Nam tăng hoặc giảm 0,54%. buôn bán tiểu ngạch các tuyến biên giới trên đất<br /> <br /> <br /> 62 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> liền Việt - Trung cũng như phải kết hợp hiệu quả [5]. UNCTAD (2011). World Investment Report 2011<br /> với các công cụ tài chính khác, đặc biệt chú trọng [R].2011:28-39.<br /> sử dụng công cụ tỷ giá. Hiện nay, công cụ tỷ giá [6]. Vo Tri Thanh,Nguyen Anh Duong (2011).<br /> chưa thực sự có tác động tích cực trong việc kiểm Revisiting Exports and Foreign Direct [J. Asian<br /> soát hoạt động ngoại thương của Việt Nam, do<br /> Economic Policy Review. (6):112-131.<br /> vậy tình trạng nhập siêu có thể sẽ diễn biến phức<br /> tạp đối với môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam. [7]. Yi Ren (2006). Motivation of Chinese Investment<br /> in Vietnam [J]. Chinese Geographical<br /> Science,2006 (1):4.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO [8]. h t t p : / / w w w . s g g p . o r g . v n /<br /> [1]. Mondale (1959). The Theory of the Growth of the xahoi/2016/1/409610/#sthash.PmISSowt.dpuf<br /> Firm [M]. USA: Oxford University Press, 1959: 1-28.<br /> [9]. www.gso.gov.vn<br /> [2]. Kojima (1987). Foreign Trade (Bản dịch) [M].<br /> [10]. h ttp://baoquocte.vn/thuong-mai-viet-nam-trung-<br /> Nankai University Press.<br /> quoc-sap-can-moc-100-ty-usd-42680.html<br /> [3]. Quỳnh Lam (2015). Doanh nghiệp FDI “kêu” chất<br /> lượng nhân lực Việt. http://www.vneconomy.vn, [11]. h t t p s : / / w w w . c u s t o m s . g o v . v n / L i s t s /<br /> ngày 5/3/2015). ThongKeHaiQuan/Default.aspx<br /> <br /> [4]. Hồng Phúc (2014). Chất lượng nhân lực vẫn còn [12]. http://fia.mpi.gov.vn/chuyenmuc/172/So-lieu-FDI-<br /> yếu. http://www.thesaigontime.vn, ngày 21/12/2014. hang-thang<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 63<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2