Mối quan hệ giữa quyền tiếp cận thông tin của công dân và nhà báo trong hai Dự thảo Luật
lượt xem 3
download
“Quốc hội không được thông qua một đạo luật nào nhằm thiết lập một tôn giáo, hoặc ngăn cấm tự do tín ngưỡng, hạn chế tự do ngôn luận, tự do báo chí (TDBC) và quyền của dân chúng được hội họp ôn hòa và kiến nghị lên chính phủ các điều thỉnh cầu bày tỏ những nỗi bất bình của họ” (Điều bổ sung thứ nhất của Hiến pháp Hoa Kỳ).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối quan hệ giữa quyền tiếp cận thông tin của công dân và nhà báo trong hai Dự thảo Luật
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT MÖËI QUAN HÏå GIÛÄA QUYÏÌN TIÏËP CÊÅN THÖNG TIN CUÃA CÖNG DÊN VAÂ NHAÂ BAÁO TRONG HAI DÛÅ THAÃO LUÊÅT nguyễn Đăng Dung* Vũ Văn Huân** “Quốc hội không được thông qua một đạo luật nào nhằm thiết lập một tôn giáo, hoặc ngăn cấm tự do tín ngưỡng, hạn chế tự do ngôn luận, tự do báo chí (TDBC) và quyền của dân chúng được hội họp ôn hòa và kiến nghị lên chính phủ các điều thỉnh cầu bày tỏ những nỗi bất bình của họ” (Điều bổ sung thứ nhất của Hiến pháp Hoa Kỳ). “Một chính phủ của đại chúng mà không có thông tin rộng rãi hoặc không có phương tiện nào để có được những thông tin đó thì chỉ là đoạn mở đầu của một tấn hài kịch hoặc bi kịch, hay có thể là của cả hai” (J. Madison, Tổng thống thứ 4 của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ). Hiện nay, trong chương trình lập pháp đơn giản rằng Luật Thông tin đi chăng nữa, của Quốc hội nước ta đang có hai Dự thảo thì đều gần như tiếp nối của quyền tự do Luật cần phải được chuẩn bị và thông qua ngôn luận, tự do biểu đạt, đều phải được hiểu trong thời gian tới. Đó là Luật Tiếp cận thông theo tiêu chuẩn của Luật Nhân quyền quốc tin (TCTT) và Luật Báo chí. Đây là những tế. Điều 19 Tuyên ngôn Nhân quyền quốc tế, đạo luật cơ bản quy định về quyền con và cũng ở Điều 19 Công ước quốc tế về người. Việc đưa vào chương trình lập pháp Quyền dân sự và chính trị đều đưa ra quy của Quốc hội khóa mới sớm như vậy thể hiện định: “Mọi người đều có quyền tự do ngôn quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nước mong luận. Quyền này bao gồm tự do tìm kiếm, muốn triển khai tinh thần của Hiến pháp mới tiếp nhận và truyền đạt mọi thông tin, ý kiến sớm đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, trong quá không phân biệt lĩnh vực hình thức tuyên trình nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng, hai Dự truyền bằng miệng, bằng bản viết, hoặc dưới thảo Luật có nhiều điểm rất trùng nhau. Xin hình thức nghệ thuật, thông qua bất kỳ hình có những bàn luận về phạm vi đối tượng và thức thông tin đại chúng nào, tùy theo sự lựa phương thức cần phải điều chỉnh của hai chọn của họ”. Luật này. Luật Báo chí cũng chính là Luật Tự do Luật TCTT còn có thể gọi khác hơn là báo chí (TDBC), cũng là một phần gần như Luật Tự do thông tin, hay được gọi một cách tiếp nối của quyền tự do ngôn luận, tự do * GS,TS. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. ** Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp. NGHIÏN CÛÁU 28 LÊÅP PHAÁP Söë 05(309) T3/2016
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT biểu đạt của con người. Vì vậy, hai Dự thảo gia có Luật về Quyền được cung cấp thông Luật này đều phải viết dưới góc chiếu của tin, năm 2008 có tới 70 nước và năm 2014 nhân quyền, để triển khai, để bảo đảm trên có 100 quốc gia, gồm: châu Âu - 47, châu thực tế những quyền này theo đúng tinh thần Phi - 11, châu Mỹ - 16, vùng Ca - ri - bê - Điều 25 Hiến pháp mới: “Công dân có quyền 6, châu Á - Thái Bình Dương - 17, Trung tự do ngôn luận, TDBC, TCTT, hội họp, lập Đông - 3. hội biểu tình. Việc thực hiện các quyền này Trong một xã hội hiện đại, việc sẵn có do pháp luật quy định”. thông tin là yếu tố căn bản để người dân, Tức là mục tiêu của những đạo luật này người tiêu dùng đưa ra các quyết định tốt được Quốc hội thông qua nhằm tôn trọng, hơn. Trong bầu cử, cử tri cần thông tin về củng cố/ bảo vệ và thúc đẩy quyền tự do các ứng cử viên để có được lựa chọn sáng ngôn luận, TDBC được thực thi trên thực tế suốt hơn. Sự sẵn có thông tin là nhân tố then làm cho con người được công bằng hơn và chốt ảnh hưởng đến hiệu quả của cả nền được hạnh phúc hơn, mà không phải tạo ra chính trị lẫn cả nền kinh tế của quốc gia. những cơ sở pháp lý cho việc hủy hoại và Hầu hết ở các nước, người tiêu dùng và cản trở việc thực hiện các quyền đó. người dân nhận thông tin thông qua hệ thống Đã gọi là quyền tự do thì có cần phải truyền thông. luật không? Tự do thì cũng có rất nhiều loại, Báo chí rất gắn liền với tự do thông tin. ít nhất là hai dạng: tự do tuyệt đối và tự do Nhưng nhiều nước phát triển không có luật tương đối. Tự do tuyệt đối thì chắc là không TDBC như Anh, Mỹ, họ chỉ có Luật Tự do nhiều, chỉ bao gồm những gì hướng nội bên thông tin mà không có Luật TDBC. Cũng trong của con người, thì có thể là những tự tương tự như Anh, Mỹ, ở Ấn Độ cũng chỉ có do tuyệt đối. Tự do có xu hướng ảnh hưởng Luật về Quyền Thông tin (RTI) mà không ra bên ngoài đối với tự do của người khác có Luật TDBC. thì chắc chắn là tương đối. Tự do thông tin, Không có một nền báo chí nào thành TDBC đều là những tự do tương đối. công mà lại được dựa trên một khả năng Lịch sử của Luật TCTT trên thế giới có TCTT hạn chế. Việc thu thập thông tin của rất nhiều thăng trầm. Năm 1766, do sự nhầm lẫn về việc dịch thuật, Triều đình Thụy Điển nhà báo là không thể nếu thiếu sự tự do thông đã có một sự ngộ nhận rằng, ngay từ thời tin. Sau khi được tiếp cận, được tiếp xúc với nhà Đường bên Trung Quốc đã có những tài liệu thông tin, nhà báo phải chuyển tải hoạt động công khai các tài liệu của triều thông tin đó vào tờ báo của mình, và lẽ đương đình. Đây là một trong những nguyên nhân nhiên tờ báo đó phải được truyền đi, phải dẫn tới sự thịnh vượng đế chế của họ. Học được phổ biến cho độc giả. Nếu không phải tập kinh nghiệm này với mục đích làm cho như vậy thì tính hữu dụng của báo chỉ sẽ bị triều đình của mình thịnh vượng hơn, Nhà giảm đi rất nhiều. Nếu không tiếp cận được vua Thụy Điển đã thông qua Luật TDBC thông tin, thì các nhà báo chủ yếu chỉ tham cho người dân Thụy Điển, mà ngày nay gia vào việc bày tỏ quan điểm của mình. được nhiều người thừa nhận rằng là đạo luật Trong một xã hội dân chủ chỉ dừng lại ở việc đầu tiên của nhân loại về quyền TCTT. bày tỏ quan điểm không thôi thì chưa đủ. Nhưng điều đáng cần phải lưu ý là Luật Nhưng dựa trên cơ sở nào mà nhà báo TDBC của họ lại được người đời sau thừa có được thông tin để làm báo? Cũng giống nhận là Luật TCTT. Gần 100 năm sau, người các doanh nhân, doanh nghiệp kinh doanh Colombia ở châu Mỹ mới thông qua được phải dựa trên quyền tự do kinh doanh của Luật Thông tin. Với sự xuất hiện Tuyên mọi người dân, thì nhà báo, cũng gần vậy ngôn Nhân quyền Liên hợp quốc và nhất là phải dựa trên quyền tự do thông tin của mọi sự xuất hiện của internet, Luật Thông tin người dân. So với người dân họ không có phát triển nhanh vào cuối thế kỷ thứ XX và quyền nào khác với người dân. Họ cũng như đầu thế kỷ thứ XXI: năm 1990 có 14 quốc doanh nhân kinh doanh, họ được quyền tự NGHIÏN CÛÁU Söë 05(309) T3/2016 LÊÅP PHAÁP 29
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT do kinh doanh thông tin trong môi trường tự cho người đó, trừ trường hợp có yêu cầu của do thông tin của người dân. Nếu như người Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân hoặc dân không có quyền tự do thông tin, thì nhà Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh và tương báo cũng không có quyền và không có môi đương trở lên cần thiết cho việc điều tra, xét trường cho việc hành nghề của họ. Trong bài xử tội phạm nghiêm trọng”. “Môi trường pháp lý cho truyền thông tin Dựa vào đâu hay nói một cách khác là tức”, P. Krug và M. E. Price viết: “Một điều dựa trên cơ sở nào mà nhà báo có quyền này, kiện quan trọng trong hoạt động báo chí nếu như các công dân bình thường khác chuyên nghiệp và hiệu quả là khả năng các không có quyền này? Tại sao báo chí có nhà báo thu thập thông tin được lưu trong các quyền này mà người dân lại không có? Trong hồ sơ do các cơ quan chức năng của nhà một Hội thảo do C&D tổ chức dưới sự bảo nước nắm giữ. Một môi trường pháp lý thuận trợ của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, có lợi có các đảm bảo pháp lý để tiến hành thu sự hiện diện của một số đại biểu Quốc hội thập thông tin. Các đảm bảo pháp lý như vậy khóa XIII bàn về Dự thảo Luật TCTT, nói về nhìn chung thường thấy trong pháp luật áp quyền TCTT của người dân, khi nhiều người dụng chung, mà ở đó quyền tiếp nhận tài liệu tham gia đang rất băn khoăn làm thế nào để của công chúng được công nhận. Mặc dù luật Dự thảo Luật quy định rõ quyền của người này thường không chỉ đích xác quyền của dân trong lĩnh vực tiếp cận các thông tin và nhà báo, nhưng hiển nhiên quyền thông tin tài liệu do các quan chức nhà nước, các tổ được hưởng quyền TCTT như công chúng”. chức nắm giữ, có nhà báo đã khẳng định: Đây cũng là một trong những lý do cơ Quyền TCTT của nhà báo đã được pháp luật bản mà nhiều nước chỉ có Luật Tự do/TCTT quy định từ rất lâu, tức là từ khi có Luật Báo mà không có Luật TDBC. chí1. Cũng tương tự như trước đây, Dự thảo Hiện nay ở Việt Nam có Luật Báo chí Luật Báo chí sửa đổi2 quy định một cách cụ mà lại chưa có Luật TCTT (đang xây dựng). thể hơn quyền của các nhà báo phải được Việt Nam rất khác với các nước phát triển cung cấp thông tin và tài liệu từ các cơ quan khác, họ có Luật TCTT/Tự do thông tin, nhà nước: nhưng lại không có Luật TDBC. Chúng ta thì Điều 37. cung cấp thông tin cho báo lại có Luật Báo chí, nhưng lại không có Luật chí Tự do thông tin. Quyền TCTT của báo chí 1. Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ được quy định tại Điều 7 Luật Báo chí: của mình, các cơ quan, tổ chức, người có “Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của trách nhiệm có quyền và nghĩa vụ cung cấp mình, các tổ chức có quyền và nghĩa vụ cung thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm cấp thông tin cho báo chí, giúp cho báo chí trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung thông tin chính xác, kịp thời và chịu trách cấp. Cơ quan báo chí phải sử dụng chuẩn xác nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin. nội dung thông tin được cung cấp và phải Đối với vụ án đang được điều tra hoặc nêu rõ xuất xứ nguồn tin. chưa xét xử thì các cơ quan tiến hành tố tụng 2. Đối với vụ án đang trong quá trình có quyền không cung cấp thông tin cho báo điều tra, truy tố, chưa xét xử và các vụ việc chí, nhưng báo chí có quyền thông tin theo tiêu cực hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật các nguồn tài liệu của mình và chịu trách nhưng chưa có kết luận của cơ quan nhà nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin. nước có thẩm quyền, báo chí có quyền thông Báo chí có quyền và nghĩa vụ không tiết tin theo các nguồn tài liệu của mình và chịu lộ tên người cung cấp thông tin nếu có hại trách nhiệm trước pháp luật về nội dung 1 Xem, Kỷ yếu Hội thảo về Quyền tiếp cận thông tin của C&D, tại Nhà khách Bộ Quốc phòng, Hà Nội, tháng 7 năm 2015. 2 Xem toàn văn Dự thảo Luật Báo chí tại trang Dự thảo online: http://duthaoonline.quochoi.vn/ DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/View_Detail.aspx?ItemID=1106&LanID=1165&TabIndex=1. NGHIÏN CÛÁU 30 LÊÅP PHAÁP Söë 05(309) T3/2016
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT thông tin; thông tin không được quy kết tội h) Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp; danh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều k) Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp; 10 Luật này và phải nêu rõ là nguồn tin riêng l) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND của cơ quan báo chí, nhà báo. cấp tỉnh. 3. Cơ quan báo chí và nhà báo có quyền 2. Các cơ quan có trách nhiệm cung cấp và nghĩa vụ không tiết lộ người cung cấp thông tin bao gồm: thông tin nếu có hại cho người đó, trừ trường a) Văn phòng Quốc hội cung cấp thông hợp có yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm tin do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân cấp Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, tỉnh và tương đương trở lên cần thiết cho Văn phòng Quốc hội tạo ra; việc điều tra, xét xử tội phạm nghiêm trọng, b) Văn phòng Chủ tịch nước cung cấp rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. thông tin do Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ 4. Chính phủ quy định cụ thể chế độ tịch nước tạo ra; cung cấp thông tin cho báo chí. c) Văn phòng Chính phủ cung cấp thông Điều 5 Dự thảo Luật TCTT3 cũng được tin do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn viết không khác nào quy định quyền của nhà phòng Chính phủ tạo ra; báo trong Luật Báo chí hiện hành và Dự thảo d) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội Luật Báo chí (sửa đổi). cung cấp thông tin do Đoàn đại biểu Quốc 1. Công dân có quyền: hội tạo ra; thông tin nhận được do Uỷ ban a) Được cung cấp thông tin đầy đủ, thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các chính xác, kịp thời; Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi tạo ra và cung cấp; vi phạm pháp luật về TCTT. đ) Văn phòng HĐND tỉnh, thành phố Khác hơn một chút, Điều 6 Dự thảo Luật trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là TCTT quy định liệt kê tất các cơ quan nhà cấp tỉnh) cung cấp thông tin do HĐND, các nước có trách nhiệm cung cấp thông tin. Sự Ban của HĐND và Văn phòng HĐND tạo ra; liệt kê bao giờ cũng là hữu hạn. Điều 6 Dự e) Văn phòng UBND tỉnh, thành phố thảo quy định: trực thuộc trung ương cung cấp thông tin của 1. Thông tin do các cơ quan sau đây tạo UBND, Văn phòng UBND tạo ra; ra phải được cung cấp: g) Văn phòng HĐND và UBND huyện, a) Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc thông tin về hoạt động của HĐND, UBND, hội, Văn phòng Quốc hội; cơ quan chuyên môn thuộc UBND tạo ra; b) Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch h) UBND xã, phường, thị trấn cung cấp nước; thông tin do HĐND, UBND cấp mình tạo ra; c) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thông tin nhận được do các cơ quan nhà nước d) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc khác tạo ra và cung cấp; Chính phủ; i) Các cơ quan quy định tại điểm d, đ, e, đ) Các cơ quan được tổ chức theo ngành g và l khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung dọc trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ cấp thông tin do mình tạo ra. quan thuộc Chính phủ; 3. Trong trường hợp cần thiết vì lợi ích e) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân công cộng, sức khỏe của cộng đồng, người dân các cấp; đứng đầu cơ quan có trách nhiệm cung cấp g) Kiểm toán nhà nước; thông tin quy định tại khoản 2 Điều này xem 3 Xem toàn văn Dự thảo Luật Tiếp cận thông tin tại trang Dự thảo online: http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/ DT_DUTHAO_LUAT/View_Detail.aspx?ItemID=448&LanID=1200&TabIndex=1. NGHIÏN CÛÁU Söë 05(309) T3/2016 LÊÅP PHAÁP 31
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT xét, cân nhắc, quyết định việc cung cấp 5- Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu thông tin nhận được do cơ quan nhà nước nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức khác tạo ra và cung cấp trong quá trình thực của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hiện chức năng, nhiệm vụ. và thành viên của các tổ chức đó. Điểm khác ở đây giữa Luật Báo chí hiện Trách nhiệm bảo đảm quyền TDBC của hành và cả Dự thảo Luật Báo chí (sửa đổi) người dân đáng lý ra theo các quy định chuẩn so với Dự thảo Luật TCTT ở chỗ, chủ thể của Công ước quốc tế về Quyền dân sự và phải cung cấp thông tin cho nhà báo rộng chính trị là trách nhiệm của cơ quan nhà hơn. Trong khi đó, Dự thảo Luật TCTT quy nước (Việt Nam đã tham gia) lại chỉ được định chủ thể phải cung cấp thông tin lại rất pháp luật hiện hành quy định hẹp cho trách hẹp, chỉ bao gồm các cơ quan nhà nước. Các nhiệm của cơ quan báo chí. Điều 5 Luật Báo tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp, các chí hiện hành quy định: tổ chức cung cấp dịch vụ công như trường Cơ quan báo chí có trách nhiệm: học, cơ sở y tế, cơ sở cung cấp điện, nước, 1- Đăng, phát sóng tác phẩm, ý kiến của thực phẩm… không phải cung cấp thông tin công dân; trong trường hợp không đăng, phát cho người dân, nhưng vẫn phải cung cấp sóng phải trả lời và nói rõ lý do; thông tin cho nhà báo. Lý do nào cho sự 2- Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người chênh lệch này? có chức vụ trả lời bằng thư hoặc trên báo chí Từ những điều được phân tích ở phần về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân trên, chúng tôi cho rằng, Luật Tự do/TCTT gửi đến. chính là Luật Báo chí hay còn được gọi là Như vậy, hai Luật này sẽ trùng nhau về Luật Tự do báo chí có cùng một đối tượng cơ bản. Tính đến sự trùng lắp có thể có trong điều chỉnh. Nhà báo cũng như các tòa Luật TCTT và TDBC, Dự thảo Luật TCTT soạn/doanh nghiệp báo chí không thể có ngay tại Điều 1 (phạm vi điều chỉnh) đã loại quyền thu thập các tài liệu thông tin của các trừ việc TCTT của nhà báo trong hoạt động chủ thể khác nhau trong xã hội nếu như báo chí ra khỏi phạm vi điều chỉnh của Luật người dân bình thường không có những TCTT. Nói một cách khác, Luật TCTT chỉ quyền này. điều chỉnh việc TCTT của người dân, mà Trong khi đó, quyền TDBC của người không điều chỉnh đến hoạt động TCTT đối dân được pháp luật hiện hành, cũng như với nhà báo. Nhưng xét đến cùng, các quy trong Dự thảo Luật Báo chí (sửa đổi) được trình TCTT và tài liệu của nhà báo không có hiểu quá hẹp: chỉ trong phạm vi báo chí, quy định nào khác với của người dân. thậm chí là trên mặt tờ báo giấy. Điều 4 Luật Từ những phân tích này, chúng tôi đề Báo chí hiện hành quy định: nghị, chúng ta nên cẩn trọng trong việc soạn Công dân có quyền: thảo cũng như việc thông qua hai Luật này, 1- Được thông tin qua báo chí về mọi phải chăng chỉ cần một luật là đủ. Xin lấy mặt của tình hình đất nước và thế giới; câu viết LeBon trong tác phẩm nổi tiếng 2- Tiếp xúc, cung cấp thông tin cho cơ “Tâm lý học đám đông” đã cảnh bảo làm kết quan báo chí và nhà báo; gửi tin, bài, ảnh và luận của bài viết này: “Việc tạo ra liên tục tác phẩm khác cho báo chí mà không chịu sự các đạo luật và hạn định vây quanh mọi hành kiểm duyệt của tổ chức, cá nhân nào và chịu vi nhỏ nhặt nhất của đời sống bằng các thể trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thức tranh cãi viển vông nhất, có kết quả tai thông tin; hại là càng ngày càng thu hẹp phạm vi tự do 3- Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước vận động của các công dân. Là nạn nhân của và thế giới; ảo tưởng cho rằng bằng cách nhân lên các 4- Tham gia ý kiến xây dựng và thực đạo luật, sự bình đẳng và tự do sẽ được bảo hiện đường lối, chủ trương, chính sách của đảm tốt nhất, các dân tộc, mỗi ngày lại chấp Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhận nhiều cản trở nặng nề hơn” n NGHIÏN CÛÁU 32 LÊÅP PHAÁP Söë 05(309) T3/2016
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề Thi Trắc nghiệm Pháp Luật Đại Cương
7 p | 1673 | 500
-
ĐỀ CƯƠNG MÔN VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG
13 p | 804 | 113
-
Tài liệu giảng dạy về Sở hữu trí tuệ - Bài 7
29 p | 239 | 80
-
Giáo trình môn học Kinh tế vi mô - Phần 2
45 p | 699 | 70
-
Tiếp cận công lý và vấn đề hoàn thiện cơ chế bảo hiến ở Việt Nam
8 p | 130 | 12
-
Tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới
14 p | 16 | 10
-
Quan điểm quốc tế về Quản lý Tổng hợp Vùng Ven biển
23 p | 62 | 8
-
Nhà nước kiến tạo phát triển với đảng chính trị và các tổ chức xã hội: Phần 2
87 p | 20 | 8
-
Bàn về mối quan hệ và hiệu quả của các cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay
17 p | 43 | 5
-
Cân bằng quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế dược phẩm và vấn đề sức khỏe cộng đồng - giải pháp cho Việt Nam
13 p | 35 | 4
-
Thúc đẩy quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam nhìn từ thực tiễn bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng pháp luật hình sự
10 p | 42 | 3
-
Hoàn thiện pháp luật về quan hệ kiểm soát quyền lực nhà nước giữa Quốc hội và Chính phủ
10 p | 49 | 3
-
Những yêu cầu về tiếp cận nhạy cảm đối với bị hại là người dưới 18 tuổi trong việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết các vụ án xâm hại tình dục
9 p | 38 | 3
-
Thực hiện quyền của người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các kiến nghị hoàn thiện pháp luật
7 p | 36 | 2
-
Tiếp cận công lý và tiếp cận pháp luật
8 p | 31 | 2
-
Nâng cao chất lượng mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án mua bán người trên cơ sở tiếp cận lấy nạn nhân làm trung tâm
12 p | 41 | 2
-
Quyền trẻ em về giữ mối liên hệ với ông bà: Quy định của pháp luật cộng hòa pháp và kinh nghiệm cho Việt Nam
7 p | 73 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn