intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỘC CHẤT part 5

Chia sẻ: Afsjkja Sahfhgk | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

107
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Sử dụng: + Phải có chất độn cũng là tro, đất bột khô. + Khi đầy lấn đất kín, dầy 30 cm và đào hố khác để sử dụng. - Ưu điểm và nhược điểm: + Dễ xây dựng, dễ bảo quản và dễ sử dụng. + Giá thành hạ, phù hợp với những nơi điều kiện kinh tế thấp kém. - Nhược điểm: + Dễ gây ô nhiễm các mạch nước ngầm ở xung quanh. + Vẫn có mùi hôi thối khi không đủ chất độn hoặc bảo quản, sử dụng không đúng kỹ thuật. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỘC CHẤT part 5

  1. - Sử dụng: + Phải có chất độn cũng là tro, đất bột khô. + Khi đầy lấn đất kín, dầy 30 cm và đào hố khác để sử dụng. - Ưu điểm và nhược điểm: + Dễ xây dựng, dễ bảo quản và dễ sử dụng. + Giá thành hạ, phù hợp với những nơi điều kiện kinh tế thấp kém. - Nhược điểm: + Dễ gây ô nhiễm các mạch nước ngầm ở xung quanh. + Vẫn có mùi hôi thối khi không đủ chất độn hoặc bảo quản, sử dụng không đúng kỹ thuật. 2.3. Hố xí tự hoại (Tank Septic) Là mô hình được sử dụng ở thành phố, các thị xã, thị trấn, các khu tập thể có đầy đủ nước dội, là mô hình xử lý hợp vệ sinh nhất hiện nay. - Cấu tạo: Bao gồm: Nhà xí được xây bằng gạch, đổ mái bằng hay lợp ngói xung quanh phía trong lát bằng gạch tráng men trắng. Bệ xí và ống xifon (xi phông): Bệ xí gồm có hai loại: Bệ bệt và bệ sớm. Ống xi phông có cấu tạo chứa một nút nước ngăn không cho hơi thối ngược trở lại nhà xí. Bể có hai hoặc ba bể: bể lắng, bể tự hoại. Hố ga. Chú ý: Khi lắp đặt và sử dụng: Khi lắp ông xi phông phải đảm bảo có chứa nút nước để không cho hơi thối quay lại nhà xí. Tại bể chứa, bể kỵ khí sẽ có lỗ thông hơi để tránh hiện tượng nổ bể do khí sinh ra, do quá trình phân hủy chất hữu cơ. Ống dẫn phân nước từ bể chứa chuyển sang bể lắng phải chìm trong nước, dưới màng sinh học. Trước khi sử dụng phải đổ nước vào trong hố tự hoại, và bể lắng đến mức ngang cửa hố ga mới được sử dụng: - Sử dụng và bảo quản: Sau khi sử dụng phải dội đủ nước để đẩy trôi phân xưởng bể kị khí. Tại bể này các mầm bệnh bị tiêu mệt nhờ môi trường kỵ khí và sự cạnh tranh của các vi khuẩn kỵ khí và các bacterio-phase có trong bể, các chất hữu cơ cũng bị phân hủy nhờ các vi sinh vật hoại sinh ưa nhơ và carbon. Sau giai đoạn vô cơ hóa từ kỵ khí sẽ chuyển sang giai đoạn bể lắng, tất cả cặn được lắng xuống gáy bổ lắng và một số vi sinh vật gây bệnh đã bị chết, các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy tiếp nhờ vi sinh vật hoại sinh ái khí. 85
  2. Chú ý khi sử dụng: - Không để nước xà phòng, nước sát khuẩn xuống bể chứa phân vì nó sẽ tiêu diệt các vi khuẩn hoại sinh kỵ khí và ái khí. - Phải đảm bảo đủ nước dội sau mỗi lần đi ngoài từ 4 đến 6 lít nước. - Không dùng que cứng để thông ông xi phông vì dễ làm vỡ ông. - Thường xuyên lau rửa và vệ sinh sạch sẽ. - Ưu điểm: + Là công trình vệ sinh xử lý chất thải tốt nhất, an toàn nhất. + Tiêu diệt hầu hết các mầm bệnh. + Không làm nhiễm bẩn môi trường bên ngoài. + Không có mùi hôi thối cho nên không hấp dẫn côn trùng. - Nhược điểm: + Giá thành xây dựng cao. + Khó xây dựng và bảo quản. + Tốn nước. Ngoài các loại hố xí đã trình bày ở trên, còn có các loại khác như: hố xí thấm dội nước, hố xí bán tự hoại, bể khí bioga, vv... 3. Các phương pháp xử lý rác thải, nước thải 3.1. Xử lý rác thải - Khái niệm rác: rác là tất cả các vật dụng được thải ra trong quá trình sinh hoạt của con người: giấy bao bì, giấy gói, giấy bóng, lá bánh, sốp, vỏ đồ hộp, vỏ hộp nhựa... - Các phương pháp xử lý rác: 3.1.1. Đốt rác Bao gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy, rác phải khô, dễ cháy, bao gồm giấy, lá cây, chủ yếu là rác ở các trường học, chợ, rác bến tàu, bến xe. - Ưu điểm: là phương pháp tiện lợi, dễ làm rẻ tiền, không phải vận chuyển, không tốn diện tích. - Nhược điểm: gây ô nhiễm không khí. 3.1.2. Chôn vùi rác Bao gồm là rác thải ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, các khuôn mẫu đúc gang, thép, vỏ kim loại, thủy tinh do đó mà phải có những vùng đất rộng, đào sâu xuống đất nhằm chôn vùi vĩnh viễn không đào bới lên. - Ưu điểm: dễ làm, đỡ tốn kém kinh tế. - Nhược điểm: tốn diện tích đất. Dễ gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm và ô nhiễm đất. 86
  3. 3.1.3. Ủ rác Bao gồm các công đoạn: thu gom, vận chuyển. - Địa điểm: là những nơi rộng, cao ráo, không bị ngập nước về mùa mưa, xa khu dân cư, xa mạch nước ngầm ít nhất là 1000 m. - Tiến hành: đào những hố có diện tích đủ lớn tập trung rác, khi đổ đầy rác thì sau đó chát kín bằng một lớp bùn dày 20 cm. Quá trình phân hủy chất hữu cơ nhờ có các vi sinh vật hoại sinh kỵ khí phân hủy do đó rác phải có độ ẩm 70%, và rác là các chất hữu cơ dễ phân hủy: - Ưu điểm: dễ thực hiện cho những khu vực nghèo, quy mô nhỏ. - Nhược điểm: + Mất công vận chuyển thu gom rác. + Dễ gây ô nhiễm các mạch nước ngầm. + Tốn diện tích đất để ủ, thời gian quá lâu. 3.1.4. Phòng nhiệt sinh học - Cấu tạo: là hình khối lập phương có thể tích tuỳ theo số lượng rác thực có để xây dựng cho phù hợp đối với từng địa điểm. Tường và sàn của phòng được lát bằng gạch hoa hay bằng bê tông cốt thép, sàn không được thấm nước, mặt nền của phòng hơi dốc 5 - 70. Mặt trên của phòng có lỗ thông hơi. Khi tiến hành ủ thì rác phải gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy khoảng 70 %, khoảng 30 % rác là các chất vô cơ ngay sau khi ủ quá trình oxy hóa bắt đầu các vi sinh vật hoại sinh ưa khí ưa nhiệt phát triển, lấn át các vi sinh vật gây bệnh, trong quá trình ủ tại phòng nhiệt, nhiệt độ lớn tới 600C. Các vi sinh vật gây bệnh và trứng các vi sinh vật bị tiêu diệt hầu hết, các chất hữu cơ phân hủy hoàn toàn, thời gian ủ rút ngắn 30 - 40 ngày. - Ưu điểm: phương pháp tiện lợi, dễ làm, không phải vận chuyển xa, có thể tiến hành ủ tại trung tâm dân cư, không gây ô nhiễm các mạch nước ngầm, không làm ô nhiễm đất, tận dụng được nguồn phân bón ruộng, thời gian ủ ngắn không tốn diện tích đất. - Nhược điểm: Xây dựng tốn kém giá thành cao. 3.2. Xử lý các chất thải bỏ lỏng - Các chất thải bỏ lỏng bao gồm: nước thải trong quá trình sinh hoạt của con người, nước thải từ các chuồng gia súc, nước từ các hố xí tự hoại, bán tự hoại, và nước mưa. - Bao gồm: + Hệ thống cống. + Hệ thống cống chung. + Hệ thống cống riêng biệt. + Hệ thống cống hỗn hợp. 87
  4. Công trình làm sạch nước thải nhằm loại trừ mầm bệnh cặn vô cơ. - Các phương pháp làm sạch nước thải: Làm sạch tự nhiên: ao hồ sinh học, cánh đồng lọc, cánh đồng tưới. Làm sạch nhân tạo: xử lý sạch các nước thải độc hại, nguy hiểm trước khi đổ ra hệ thống cống chung. TỰ LƯỢNG GIÁ Công cụ: Câu hỏi trắc nghiệm Hướng dẫn tự lượng giá: Sau khi học xong bài học này, anh / chị hãy tự lượng giá bằng trả lời các câu hỏi sau: 1. Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 5 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống 1. Ba ý nghĩa của việc xử lý chất thải bỏ là: A…… B…… C…… 2. Ba mục đích của việc xử lý chất thải bỏ là: A. Thu gom các chất thải bỏ. B…………… C…………… 3. Bốn nguyên tắc chính trong xử lý chất thải bỏ là: A…… B. Cách li C…… D…… 4. Bốn phương pháp xử lý rác thải là: A…… B..….. C…… D…… 5. Rác là tất cả các...A... được thải ra trong quá trình..B... của con người B.......... A…… B…… 88
  5. 2. Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 6 đến 14 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn Câu hỏi A B 6: Mục đích quan trọng nhất của việc xử lý chất thải: A. Làm trong sạch môi trường sống B. Làm phân bón cho cây trồng C. Phòng ngừa các bệnh đường tiêu hóa D. Cung cấp khí đốt bằng ga cho con người 7: Xử lý chất thải bỏ có ý nghĩa quan trọng nhất là: A. Làm cho dân bỏ được thói quen xấu B. Môi trường sống ngày càng được cải thiện C. Làm giảm được mức độ ô nhiễm D. Giảm được nguy cơ nhiễm bệnh trong nhóm bệnh truyền nhiễm đường tiêu hóa 8: Xử lý tốt các chất thải bỏ (theo WHO) sẽ làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa là: A. 18% B. 20% C. 22% D. 24% 9: Yêu cầu của một hố xí hợp vệ sinh gồm: A. 6 yêu cầu B. 7 yêu cầu C. 8 yêu cầu D. 9 yêu cầu 10: Hố xí hai ngăn thường áp dụng tốt nhất cho vùng nào: A. Vùng núi, vùng trung du B. Vùng trung du, vùng đồng bằng C. Vùng đồng bằng, vùng ven biển D. Vùng ven biển 11: Nguyên tắc sử dụng đúng nhất của hố xí hai ngăn là: A. Phải có hai ngăn B. Phải ủ phân tại chỗ C. Phải có chất độn D. Phải sạch, kín, khô thuận tiện khi sử dụng 89
  6. 12: Khi ủ phân thì nhiệt độ trong đống ủ cần thiết để vi khuẩn bị phân huỷ là: A. 40 - 500C B. 50 – 500C C. 60 – 700C D. 70 – 800C 13: Thời gian ủ phân để có thể đem ra sử dụng được là: A. 2 tháng B. 3 tháng C. 4 tháng D. 5 tháng 14: Nồng độ H2S trong hố xí tối đa là: A. 0.05 mg/lít B. 0,06 mg/lít C. 0,07 mg/lít D. 0,08 mg/lít HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 1. Phương pháp học Sinh viên nghiên cứu theo trình tự các bước trong bài giảng. Khi nghiên cứu phần biện pháp thu gom và xử lý phân, cần tham khảo thêm trong cuốn sách “Vệ sinh môi trường dịch tễ tập I" - Trường Đại học Y khoa Hà Nội, tr 30 - 45. Tìm đọc trên thư viện của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên tài liệu: Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, Bài giảng Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ tập I, Vệ sinh môi trường - Trường Đại học Y Hà Nội để hiểu thêm các biện pháp xử lý rác. Tự đọc tài liệu, hãy đánh dấu vào những chỗ chưa hiểu, trình bày những chỗ chưa hiểu với giáo viên để được giải đáp. Sinh viên quan sát trong cộng đồng cách sử dụng các phương pháp xử lý phân rác thải để từ đó nhận xét xem cách sử dụng đó đã đúng chưa. 2. Vận dụng thực tế Sinh viên sau khi học xong bài xử lý chất thải rắn, lỏng có thể vận dụng được các kiến thức để hướng dẫn người dân cách xây dựng, sử dụng hố xí hai ngăn, xử lý rác thải đúng cách và đúng nơi quy định phù hợp với thực tế ở địa phương. 3. Tài liệu tham khảo 1. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản Giáo dục. 90
  7. 2. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (1998), Vệ sinh môi trường dịch tễ tập 1, Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 3. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên (1997), Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học. 4. Viện lao động (2002), Thường quy kỹ thuật xét nghiệm, Nhà xuất bản Y học. 5. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (2001), Bài giảng sức khỏe môi trường, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 6. Dự án Việt Nam Hà Lan tăng cường giảng dạy hướng cộng đồng trong tám trường đại học Y Việt Nam (2001), Tài liệu phát tay phần môi trường, Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ. Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 7. Giáo trình Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên 8. Giáo trình thực hành Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 91
  8. MÔI TRƯỜNG NHÀ Ở VÀ HỘI CHỨNG NHÀ KÍN (SBS) MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được một số đặc điểm vệ sinh vi khí hậu nhà ở. 2. Phân tích được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đô thị. 3. Mô tả được các nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng SBS. 4. Trình bày được các giải pháp cải thiện điều kiện vệ sinh nhà ở, phòng ngừa hội chứng SBS. Nhà ở là nơi nghỉ ngơi và hồi phục sức khỏe sau lao động, thỏa mãn đầy đủ yêu cầu văn hóa đời sống. Vệ sinh nhà ở là một vấn đề môi trường cơ bản cần được giải quyết. Điều này ngày nay càng rõ khi người ta phải đối mặt với tình trạng mất vệ sinh ở những khu nhà ở lụp sụp, cũ nát... Nhiệm vụ chính của vệ sinh nhà ở là: Bảo vệ cơ thể khỏi bị tác dụng của những yếu tố khí hậu xấu. Nhà ở là nơi nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe. Nhà ở là nơi tập trung mọi vấn đề của cuộc sống gia đình. Nhà ở trật trội ảnh hưởng xấu tới chức phận sinh lý. Nhà ở mất vệ sinh, ẩm thấp tạo điều kiện lây truyền các bệnh nhiễm khuẩn. Nhà ở thiếu ánh sáng làm trẻ mắc bệnh còi xương, gây tác hại xấu về thị giác, do vậy yêu cầu vệ sinh nhà ở hiện nay là: - Thông thoáng, có không khí trong sạch - Tạo điều kiện vi khí hậu tốt, chiếu sáng đầy đủ - Đảm bảo yên tĩnh - Thỏa mãn yêu cầu sinh hoạt hàng ngày. 1. Đặc điểm vệ sinh vi khí hậu nhà ở 1.1. Nhiệt độ không khí Tuỳ theo điều kiện thời tiết, mùa đông hay mùa hè mà có những quy định khác nhau. - Nhiệt độ thích hợp trong nhà ở về mùa đông là: 17 – 200C đối với vùng khí hậu ôn hòa, 20 - 220C ở vùng khí hậu nóng. Sự khác biệt đó là do trong điều kiện mùa đông rét buốt. Ở vùng khí hậu lạnh, cơ thể người khi ở ngoài trời một thời gian ngắn, phải chịu đựng tác động của nhiệt độ thấp phải có một sự cân bằng nhiệt của cơ thể để thích ứng và phải có thời gian thích nghi. - Nhiệt độ thích hợp trong nhà ở về mùa hè là: 22 - 240C 1.2. Độ ẩm không khí 92
  9. - Độ ẩm không khí thích hợp trong nhà ở là 30 - 60%. Ở nước ta dưới 85% là tiêu chuẩn đề nghị. - Độ ẩm không khí quá cao hay quá thấp cùng với nhiệt độ không khí quá cao hay thấp sẽ gây ảnh hưởng xấu đến trạng thái nhiệt và tình trạng sức khoẻ của con người. 1.3. Chuyển động của không khí Sự chuyển động không khí là rất cần thiết đối với con người trong nhà ở. - Không khí thông khí có ảnh hưởng không tốt đến sự trao đổi chất và trạng thái nhiệt của cơ thể, gây cảm giác không thoải mái. - Khi không khí chuyển động, làm bay hơi mồ hôi, thải nhiệt trong cơ thể. - Tình trạng sức khỏe con người bị ảnh hưởng không tốt khi ở lâu trong nhà không thoáng khí. - Gió thích hợp trong nhà ở là: 0,3 m/s. 1.4. Bức xạ Trong nhà ở bức xạ chiếu sáng là chính, không nên có bức xạ nhiệt. 2. Các yếu tố nguy cơ của môi trường đô thị tới sức khỏe khu dân cư 2. 1. Khái niệm đô thị hóa Cùng với công nghiệp hóa, đô thị hóa được xem như một khía cạnh quan trọng của sự vận động đi lên của xã hội với tính chất là tập trung, tăng cường, phân hóa các hoạt động trong đô thị và nâng cao tỷ trọng dân thành thị, hình thành các hình thức và cấu trúc không gian mới, nhất là các thành phố.lớn. 2.2. Khái niệm chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống là điều kiện sống dược cung cấp đầy đủ: nhà ở, giáo dục, dịch vụ y tế, lương thực, vui chơi, giải trí cho như cầu của con người. Điều này làm cho con người dễ dàng đạt được sự hạnh phúc, an toàn cho gia đình, khoẻ mạnh về thể chất và tinh thần. - Các chỉ số của chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống là một khái niệm phức tạp, việc xác định các chỉ số hay chuẩn mực sống của con người cũng rất khác nhau ở mỗi quốc gia. Dựa vào những chỉ tiêu cơ bản có thể chia nhóm các chỉ số thành hai loại: - Tinh thần: số lượng và chất lượng của những nhu cầu cơ bản về tinh thần của con người như: giáo dục, sức khỏe và các phương tiện dịch vụ y tế, việc làm và điều kiện làm việc, an toàn xã hội, giao thông, vui chơi, giải trí. - Vật chất: số lượng và chất lượng của những nhu cầu cơ bản về vật chất của con người như: thức ăn, nước uống, không khí trong lành, nhà ở. Từ những nhu cầu cơ bản về tinh thần và vật chất của con người, cụ thể hóa chất lượng cuộc sống thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản: + Lương thực. 93
  10. + Giáo dục. + Sức khỏe và phương tiện dịch vụ y tế. + Nhà ở, giao thông, an toàn xã hội, vui chơi giải trí và các dịch vụ xã hội khác. + Phát triển kinh tế. + Chất lượng cuộc sống trong phát triển đô thị Khả năng sản xuất của đô thị: làm tăng nền kinh tế một cách nhanh nhất, nơi tập trung các điều kiện cho sản xuất và thành phố có xu hướng thu hút những người có học vấn của quốc gia. Sự nghèo nàn ở đô thị: theo thống kê của Ngân hàng thế giới có khoảng 1/4 dân số thế giới, khoảng 1,1 tỷ người sống trong cảnh nghèo túng, đa số là ở các nước đang phát triển. 2.3. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe trong môi trường đô thị - Các yếu tố về môi trường: môi trường sống bị ô nhiễm bởi các chất độc hại, các vi sinh vật do hoạt động sản xuất, giao thông, sinh hoạt của đô thị tác hại trực tiếp của dân đô thị qua thức ăn, nước uống bị nhiễm độc, nhiễm bẩn hoặc bị hấp thu qua đường da, đường hô hấp qua tiếp xúc. - Các yếu tố kinh tế: điều kiện kinh tế giảm sút gây hậu quả cho các vấn đề xã hội và sức khỏe như: chính sách phân phối tồi tệ, khai thác một cách bừa bãi các tài nguyên và công nghiệp hóa không có quy hoạch, giá cả các dịch vụ đô thị không phù hợp, ô nhiễm môi trường, tăng dân số tự nhiên và do di dân ra thành phố. - Các yếu tố văn hóa xã hội: dân nghèo thành thị thiếu việc làm, tệ nạn xã hội. - Các bệnh truyền nhiễm: tăng lên trong môi trường đô thị do nhiều nguyên nhân. - Các bệnh không truyền nhiễm và các chấn thương: Các bệnh mạn tính như tim mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp, béo phì. Các tác hại về mặt cấu trúc trong nhà ở do các thiết kế xây dựng không an toàn. Do sử dụng nhiều xe cơ giới gây tai nạn giao thông, làm thương tích và tử vong cho dân cư đô thị. - Các vấn đề sức khỏe tâm thần: những căng thẳng về mặt tâm thần và xã hội trở nên nghiêm trọng trong cuộc sống ở đô thị. - Các vấn đề sức khỏe đối với nhóm người đặc biệt: trẻ em đô thị, tuổi vị thành niên và trước vị thành niên, phụ nữ, người già, người tàn tật, người lao động tự do. 3. Hội chứng nhà kín (SBS) 3.1. Khái niệm về hội chứng nhà kín (SBS) Hội chứng nhà kín (SBS) “Sick Building Syndrome” là thuật ngữ thông dụng hiện nay trong nghiên cứu về môi trường nhà ở, tại các nhà kín, cao tầng, có nhiều phòng, không có hoặc ít cửa sổ và phải dùng điều hoà nhiệt độ. Không khí trong nhà hoặc phòng làm việc bị ô nhiễm do tích chứa nhiều các chất gây ô nhiễm như bụi, hơi khí, vi khuẩn, nấm mốc. Những người thường xuyên có mặt trong những căn phòng này thường than phiền, có cảm giác khó chịu như ngột ngạt khô. Có vấn đề về hội chứng nhà kín khi trên 20% số người sống trong nhà 94
  11. đó than phiền về chất lượng không khí gây hại cho sức khỏe, nhất là những người có cơ địa dị ứng, lao động quá sức, hoặc chịu nhiều stress. 3.2. Các triệu chứng của hội chứng SBS Năm 1983 (WHO) đã xác định những triệu chứng của hội chứng SBS, bao gồm: kích thích mắt, mũi, họng, da khô, niêm mạc khô, ban đỏ, mệt mỏi tinh thần: nhức đầu, tăng các bệnh hô hấp. Hội chứng này thường xuất hiện vài giờ sau khi ở trong phòng và cũng chóng hết sau khi rời khỏi phòng. Các dấu hiệu cụ thể như sau: Mắt: bị cay, bị ngứa. bị chảy nước, sưng nặng mi mắt Mũi: mũi bị cay (Kích thích), chảy nước mũi, tắc mũi, chảy máu cam Họng: bị ngứa, bị khô, đau. Da: bị khô, ngứa ở mặt, ở tay, ban đỏ Toàn thân: Nhức đầu, buồn nôn, chán ăn, chóng mặt, mệt hoặc quá mệt mỏi, hồi hộp (bồn chồn), khó tập trung (chú ý kém, khó nhớ), mất ngủ, khó cử động hay đau ở cổ, ở lưng, ngực, toàn thân. 3.3. Nguyên nhân Sự ô nhiễm không khí nhà ở khác với sự ô nhiễm công nghiệp, chủ yếu do sự hoạt động của con người, do thiết kế phòng, vật liệu xây dựng, đồ đạc nội thất, không khí lưu thông. Ô nhiễm từ bên ngoài không phải là nguyên nhân chính nhưng không khí môi trường chung có chứa nhiều chất độc hại có từ khói bụi của khí thải xe máy, ô tô, công nghiệp cũng có thể lọt vào trong nhà ở. Một số nơi khu nhà kín mức độ ô nhiễm cao gấp hàng trăm lần ngoài trời. Ô nhiễm từ bên trong là chính và bao gồm: - Các chất hóa học: đây chính là nguồn ô nhiễm chủ yếu, xuất phát tử các trang thiết bị trong nhà như keo sơn tường, thảm trải nhà, máy pholocopy, fax, gỗ chế biến, thuốc sát trùng, thuốc tẩy rửa, hóa chất xịt phòng, khói thuốc lá, khí ga, lò sưởi, hơi khí thải của con người. Các chất hóa học thường có là khí CO2, CO, O2, formaldehid, benzen, etylen. - Các yếu tố sinh học: thường là phấn hoa, ví khuẩn, virus, nấm mốc, ký sinh trùng. Tất cả đều phát triển mạnh trong các vũng nước đọng, thảm trải trong nhà thiếu thông thoáng. - Các yếu tố lý học: chủ yếu là các yếu tố vi khí hậu trong nhà không đảm bảo tiêu chuẩn gây cảm giác khó chịu cho con người, như: nhiệt độ cao, không khí không luân chuyển... ngoài ra còn tác động bởi tiếng ồn trong phòng làm việc hoặc phòng ở. Các yếu tố này cấu thành chỉ số IAQ (Indoor Air Quality), chất lượng IAQ không đạt tiêu chuẩn môi trường lành mạnh, nghĩa là chưa đủ > 14 cm3 không khí ngoài trời/ phút cho mỗi cư dân. 4. Giải pháp cải thiện vệ sinh nhà ở, phòng ngừa hội chứng SBS 4.1. Chống nóng - Hướng nhà: + Yêu cầu là tránh được sức nóng, hưởng được gió mát về mùa hè, tránh được gió lạnh về mùa đông. 95
  12. + Các cửa sổ phải được mở rộng để thông hơi, thoáng gió, hướng gió mát, che nắng, che ánh sáng mặt trời khỏi bị chói vào những giờ oi bức. + Hướng nhà tốt nhất là hướng Đông Nam, sau là hướng Nam, hướng Tây Nam nên tránh ở những vùng gió Lào, hướng Bắc là xấu nhưng vẫn có thể sử dụng được vì mùa hè hướng này nhận ít bức xạ, mùa đông có thể che kín được. - Tường nhà nên sáng màu, hấp thụ nhiệt ít. - Mái nhà lợp bằng chất có dự trữ nhiệt cao. - Sàn nhà: nên nâng cao lên vì có tác dụng làm giảm tia mặt trời phản chiếu. - Tạo ra những bóng mát bàng cách trồng cây xanh gần nhà, hoặc treo mành. - Làm cửa sổ rộng, bờ trên cách trần nhà 0,8 m để không khí không tụ được trong nhà. 4.2. Chống ẩm Sự ẩm ướt trong nhà là do: ẩm ướt nguyên thủy hay do xây dựng do vậy nên mở thoáng cho khô ráo rồi mới đến ở. Nếu ẩm ướt do mao dẫn ta cần khắc phục bằng cách làm khô đất và dùng các vật liệu ít thấm nước. Ẩm ướt do ngưng kết là kết quả của sự tiếp xúc giữa không khí nóng ẩm với một thành nhà lạnh tạo ra hiện tượng ngưng kết hơi nước, đây là độ ẩm nguy hiểm nhất của mọi độ ẩm mà người ta chống lại khó khăn nhất. Chính là độ ẩm bão hòa và làm ẩm ướt trần và tường nhà. Biện pháp là sưởi ấm, phơi nắng và trước tiên là làm thoáng khí. Độ ẩm xâm nhiễm sinh ra do tình trạng hư hỏng của trần nhà. tường nhà kẽ nứt tường nhà. Biện pháp là tu sửa lại nhà. Muốn chống ẩm cho nhà phải có biện pháp thông gió tích cực. làm mái che hợp lý, có hiên che, đặc biệt phải cách thủy tốt, thông gió ngay trong điều kiện độ ẩm của không khí cao. 4.3. Biện pháp làm thoáng khí Cần phải làm thoáng khí trong nhà ở vì không khí nhà ở bị ô nhiễm bởi: - Do chính người ở trong nhà: hít thở nhiều oxy và thải ra CO2, hơi nước. Người lớn tiêu thụ 24 lít oxy và đào thải ra 22,6 lít CO2, có nghĩa là trong một giờ nâng lên 8 - 10 % lượng CO2 trong không khí của một phòng có V = 45 m3 và sự hơi nước thải vào không khí 20 - 22 g/giờ. - Do da người đào thải lượng nước gấp 2 - 3 lần ở trên, sinh lý nhiều mồ hôi - Do hoạt động của đường tiêu hóa sinh ra H2S, indol, CO2. - Do bụi nhà cửa đặc biệt là bụi mang vi khuẩn do chuyển động không khí trong nhà. - Biện pháp: + Làm thoáng khí gián đoạn: mở cửa ra vào, cửa sổ, không khí bên ngoài và bên trong biểu hiện suốt năm với một khoảng cách nhiệt độ dáng kể. Do tỷ trọng của chúng khác nhau nên có những luồng không khí được thiết lập duy trì sự cân bằng. Bằng cách thông gió này có lúc làm đổi mới không khí trong vài phút. Cách làm này rất cần ở khu nhà tập thể. 96
  13. + Thông hơi liên tục: Nhờ vào những khe cửa ra vào và khe cửa sổ, nhờ vào ống dẫn hơi, khói, thông hơi nhân tạo: máy điều hòa, quạt gió. + Bố trí kiến trúc trong nhà cho hợp lý để cho không khí nóng tự động ra ngoài ở phía trên giáp trần nhà và không khí mới vào trong nhà ở phía dưới. - Tốc độ không khí vượt qua lỗ hở vào trong nhà không vượt qua 0,5 m/s. Như vậy cần cải thiện chất lượng không khí trong nhà (IAQ) bằng việc tăng cường giáo dục và thông tin. 4.4. Cung cấp đấy đủ ánh sáng trong nhả Nhà ở thiếu ánh sáng ảnh hưởng đến thị giác, làm cho năng suất công việc giảm. Để khắc phục tình trạng thiếu ánh sáng cho nhà ở cần phải biết sử dụng triệt để ánh sáng thiên nhiên, đồng thời phải có ánh sáng nhân tạo bằng mọi cách thay thế hoặc bổ sung cho đủ. 4.5. Phòng chống tiếng ồn Tiếng ồn là tập hợp của nhiều âm thanh (tạp âm) có tần số, biên độ chu kỳ khác nhau. Biện pháp làm giảm tiếng ồn: - Tường giữa các phòng phải dày bằng hai viên gạch - Sàn ngăn cách tầng nên có một khoảng trống. - Cửa ra vào và cửa sổ nên đóng thật sát và kín. - Quy định thời gian yên lặng lúc nghỉ ngơi. TỰ LƯỢNG GIÁ Công cụ: Câu hỏi trắc nghiệm Hướng dẫn tự lượng giá: Sau khi học xong bài học này, anh / chị hãy tự lượng giá bằng trả lời các câu hói sầu: 1. Trả lời ngăn các câu từ 1 đến 5 bằng cách điền từ hoặc cụm tử thích hợp vào khoảng trống l: Ba biện pháp chống ẩm trong nhà ở là A............... B............... C............... 2: Sáu biện pháp chống nóng trong nhà ở là: A............... B............... C. Mái nhà D............... E. Cửa sổ F............... 97
  14. 3: Hội chứng SBS bao gồm các triệu chứng ở 5 cơ quan là: A............... B............... C............... D. Da E............... 4: Bốn biện pháp làm giảm tiếng ồn là: A............... B............... C............... D............... 5: Biện pháp làm thông khí gián đoạn là mở cửa...(A)..., cửa sổ. A............... 2. Phân biệt đúng sai các câu từ 6 đến 12 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai Câu hỏi A B 6 Nhà ở mất vệ sinh, ẩm thấp tạo điều kiện lây truyền các bệnh nhiễm khuẩn 7 Nhà ở là nơi nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe sau những ngày lao động 8 Nhà ở thiếu ánh sáng dễ làm cho trẻ mắc bệnh còi xương 9 Chỉ số đánh giá chất lượng cuộc sống là dựa vào yếu tố tinh thần 10 Để chống nóng tường nhà nên quét ve tối màu 11 Ẩm ướt do ngưng kết là độ ẩm dễ chống đỡ nhất trong ba loại gây ẩm ướt trong nhà 12 Những người sống trong nhà hình ống dễ mắc các triệu chứng trong hội chứng SBS 3. Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu tử 13 đến 15 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn A B C D Câu hỏi 13: Nhiệm vụ chính của nhà ở là: A. Bảo vệ cơ thể khỏi bị tác động của các yếu tố vi khi hậu, là nơi nghỉ ngơi. B. Bảo vệ cơ thể khỏi bị tác động của các yếu tố vi khí hậu, là nơi nghỉ ngơi, tập trung cuộc sống gia đình. C. Bảo vệ cơ thể khỏi bị tác động của các yếu tố vi khí hậu, là nơi 98
  15. nghỉ ngơi, thỏa mãn sinh hoạt hàng ngày. D. Bảo vệ cơ thể khỏi bị tác động của các yếu tố vi khí hậu, là nơi nghỉ ngơi, có không khí trong sạch. 14: Nhà ở ẩm thấp tạo điều kiện cho: A. Nhiễm khuẩn đường ruột, giun sán, bệnh đường hô hấp B. Nhiễm khuẩn đường ruột, giun sán, bệnh đường tiêu hóa C. Nhiễm khuẩn đường ruột, giun sán, bệnh đường tiết niệu D. Nhiễm khuẩn đường ruột, giun sán, bệnh đường tim mạch. 15: Nhà ở thiếu ánh sáng sẽ làm cho trẻ mắc bệnh: A. Còi xương, suy dinh dường B. Còi xương, gây tác hại xấu về thị giác C. Còi xương, bệnh đường tiêu hóa D. Còi xương, nhiễm khuẩn hô hấp cấp. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 1. Phương pháp học Sinh viên nghiên cứu trình tự các phần trong bài học. Khi nghiên cứu phần các triệu chứng của hội chứng SBS cần tham khảo thêm cuốn sách "Vệ sinh môi trường", tr 10 - 18. Tìm đọc trên thư viện của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên tài liệu: Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường: Bài giảng Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ tập I, Vệ sinh môi trường - thường Đại học Y Hà Nội để hiểu rõ thêm phần các giải pháp vệ sinh nhà ở. Tự đọc tài liệu, hãy đánh dấu vào những chỗ chưa hiểu, trình bày những chỗ chưa hiểu với giảng viên để dược giải đáp. Sinh viên quan sát các hiện tượng ô nhiễm trong nhà ở như các yếu tố vi khí hậu, ánh sáng. tiếng ồn... để so sánh giữa lý thu rết và thực tiễn xem có phù hợp hay không? 2. Vận dụng thực tế Sinh viên có thể vận dụng các kiến thức về hội chứng SBS để có thể áp dụng đánh giá nhanh tác động của môi trường không khí nhà ở bị ô nhiễm đặc biệt là cho những người sống trong các nhà ở hình ống. Tuyên truyền cho người dân nên xây dựng nhà ở thoáng mát, có nhiều cửa sổ và cửa ra vào, trồng nhiều cây xanh. 3. Tài liệu tham khảo 1. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản Giáo dục 2. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (1998), Vệ sinh môi trường dịch tễ tập 1, Trường Đại học Y khoa và Nội. 99
  16. 3. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên (1997), Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học. 4. Viện lao động (2002), Thường quy kỹ thuật xét nghiệm, Nhà xuất bản Y học. 5. bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (2001), Bài giảng sức khỏe môi trường, Trường đại học Y khoa Thái Nguyên. 6. Dự án Việt Nam Hà Lan tăng cường giảng dạy hướng cộng đồng trong tám Trường đại học Y Việt nam (2001), Tài liệu phát tay phần môi trường, Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ. Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 7. Giáo trình Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên 8. Giáo trình thực hành Môi trường - Độc chất (2004) Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 100
  17. VỆ SINH CÁC CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Liệt kê được ý nghĩa, vai trò vệ sinh ở các cơ sở điều trị. 2. Phân tích được nguyên nhân, tác nhân gây nhiễm trùng tại các cơ sở điều trị và phương pháp phòng lây chéo tại các khoa phòng. 3. Trình bày được các biện pháp phòng chống nhiễm trùng tại các cơ sở điều trị 1. Vai trò, ý nghĩa vệ sinh của các cơ sở điều trị Bệnh viện là nơi khám, chữa bệnh, điều trị và phòng bệnh cho mọi người, do vậy cần phải có thái độ nghiêm túc để làm tốt công tác vệ sinh phòng bệnh. 2. Kiến trúc chung của các cơ sở điều trị 2.1. Kiến trúc của bệnh viện và vệ sinh các khoa phòng trong bệnh viện 2.1.1. Vị trí của bệnh viện Vị trí đặt ở ngoài thành phố, đảm bảo cho bệnh viện tận dụng được vườn hoa và khả năng sắp xếp trên những vùng đất rộng rãi. Bệnh viện trung tâm đặt ở giữa thành phố, tạo điều kiện dễ dàng cho sự đi lại của thầy thuốc, bệnh nhân và người đến thăm hỏi. Chọn một khu vực trong một khu phố yên tĩnh, xa xưởng máy, trường học, doanh trại bộ đội. Đất xây dựng bệnh viện phải khô và sạch (phải làm thoát nước bẩn và cung cấp đủ nước sạch) và có lợi cho việc tận dụng vi khí hậu tốt đối với các buồng bệnh. 2.1.2. Loại kiến trúc - Theo hệ thống phân tán: bệnh viện chia thành nhiều nhà nhỏ, cách rời nhau, cách xây dựng này có lợi là đảm bảo vệ sinh, hạn chế lây lan nhưng về mặt kinh tế thì lãng phí đất đai, làm tăng sự chi tiêu tốn kém về điện, nước, làm trở ngại cho sự đi lại. - Theo hệ thống tập trung: cả bệnh viện tập trung vào một hay vài nhà nhiều tầng, cách xây dựng này tạo điều kiện đi lại dễ đàng, vận chuyển bệnh nhân tốt, nhưng có bất lợi về mặt phòng bệnh vì rất dễ mất vệ sinh. - Theo hệ thống từng khu: kết hợp hai lối kiến trúc trên, nhưng chỉ cao 3 - 4 tầng, vừa hợp vệ sinh, vừa tránh lãng phí tiền và thời gian. 2.1.3. Buồng bệnh nhân: Có thể bố trí theo ba cách: - Chiếu sáng cả hai bên. - Chiếu sáng một bên không trực tiếp các buồng bạnh với các buồng phục vụ kế cận. - Chiếu sáng một bên với hành lang bên cạnh (còn là nơi phân phát thức ăn hàng ngày). Bằng cách nào thì nhân viên y tế cũng không được đi xa quá 15m trong mỗi đơn nguyên 101
  18. điều trị. Hành lang, cầu thang phải rộng rãi để có thể chuyên chở giường bệnh nhân qua được. Hành lang phải rộng 2,20m (nếu ở bên ngoài) và rộng từ 2,30 – 2,50m (nếu ở bên trong). Trong những buồng và những buồng riêng biệt mỗi giương phải đủ 10 - 11 m. - Buồng phải được lau chùi tốt và bảo đảm không có tiếng vang. Những góc chân tường, chỗ tiếp giáp tường với trần và sàn nhà phải lồi, tránh trang trí những gờ nổi. Cửa mở không được gây ra tiếng động và không nên có bậc thềm vì còn phải đưa bệnh nhân ra vào bằng xe kéo. 2.1.4. Chống tiếng ồn Đó là một điều rất quan trọng vì phần lớn bệnh nhân cần được yên tĩnh để điều trị. 2.1.5. Chống cháy Đây là một vấn đề cũng rất quan trọng, hạn chế sử dụng gỗ dễ cháy và những nguyên liệu có thể cháy được dễ dàng. 2.1.6. Chiếu sáng và thông gió Chiếu sáng và thông gió có một ảnh hưởng tâm lý đáng kể đối với bệnh nhân, ánh sáng cũng cần cụ thể như sau: - Buồng mổ: + Chiếu sáng chung: 150 lux + Bàn mổ: 1.500 lux - Buồng khám: 80 lux - Phòng thí nghiệm: 150 lux - Buồng bệnh: 30 lux - Buồng bệnh (chiếu sáng ban đêm): 10 lux Chiếu sáng tại chỗ để khám một bệnh nhân trong phòng: 60 lux - Chỗ vào buồng chờ đợi: 40 lux - Hành lang: 20 lux Nhìn chung nên sử dụng ánh sáng phân tán và không chói. 2.1.7. Sưởi ấm Nhiệt độ trong phòng cụ thể như sau: 180C - 200C cho buồng bệnh. 220C cho buồng trẻ sơ sinh. 220C - 250C cho phòng mổ. Phải có một hệ thống sưởi ấm riêng cho buồng mổ, buồng đẻ, buồng trẻ sơ sinh. Người ta thường dùng hơi nước trong hệ thống nồi hơi, sấy quần áo, sát khuẩn, bếp vào công việc này. 2.1.8. Điều hòa vi khí hậu 102
  19. Rất quan trọng ở những buồng sơ sinh, buồng mổ lớn, buồng phẫu thuật lồng ngực. 3. Nhiễm trùng các cơ sở điều trị 3.1. Loại hình nhiễm trùng - Nhiễm trùng ngoài bệnh viện là lý do làm bệnh nhân vào viện, loại nhiễm trùng này là do các mầm bệnh từ ngoài bệnh viện. - Nhiễm trùng trong bệnh viện, mắc phải khi bệnh nhân nằm viện mà lý do nhập viện không phải do nhiễm trùng ấy. Nhiễm trùng này xảy ra trong thời hạn 48 giờ sau khi nhập, trong thời hạn 30 ngày đối với nhiễm trùng vết mổ. 3.2. Nguyên nhân - Con người: + Bệnh nhân lây nhiễm cho bệnh nhân, di chuyển bệnh nhân nhiều. + Nhân viên lây nhiễm cho bệnh nhân và ngược lại. + Khách thăm lây nhiễm cho bệnh nhân và ngược lại. - Vật liệu, dụng cụ sử dụng trong thăm khám chữa trị, đồ dùng của bệnh nhân. - Môi trường: + Không khí trong bệnh phòng bị nhiễm bẩn. + Đất: bụi trong bệnh phòng bị nhiễm bẩn bởi vi sinh vật. + Nước sinh hoạt và nước thải. 3.3. Các hình thức lây truyền 3.3.1. Do căn nguyên nội sinh (hệ vi khuẩn của bản thân bệnh nhân) Bình thường có một lượng lớn vi khuẩn sống ở niêm mạc ống tiêu hóa gồm vi khuẩn ái khí, kỵ khí. Do ảnh hưởng của stress, ngoại khoa, sốc vv.. làm rối loạn và phát sinh các điều kiện để vi khuẩn từ ruột vào máu trực tiếp qua thành ruột rồi đến cư trú ở một cơ quan thích hợp nào đó. Hoặc trong thao tác phẫu thuật người thầy thuốc đưa vi khuẩn từ ống tiêu hóa vào các tổ chức khác hay vào vết mổ gây nhiễm trùng 3.3.2. Do căn nguyên ngoại sinh (hệ vi khuẩn ngoại lai đối với bệnh nhân): Đó là do các mầm bệnh từ ngoài xâm nhập vào gây nhiễm trùng cho bệnh nhân. Các thức lây truyền có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. - Lây trực tiếp: là cách lây đơn giản nhất. - Lây gián tiếp: thông qua các yếu tố trung gian và vấn đề chính trạng nhiễm trùng bệnh viện. - Truyền qua đường bàn tay: được mọi người công nhận, chiếm 40% đến 70% các nhiễm trùng trong bệnh viện. 103
  20. 3.4. Những tác nhân gây nhiễm trùng các cơ sở điều trị Các vi sinh vật gây ra bệnh nhiễm trùng chủ yếu là: - Tụ cầu vàng: nhọt, áp xe chúng có trong không khí, các chất lỏng, trên mặt đất. - Liên cầu khuẩn: + Liên cầu khuẩn Agalactae B: nhiễm trùng sau đẻ, đặc hiệu với phụ nữ, 15% đến 30% mang vi khuẩn không có triệu chứng. Truyền bệnh do: bàn tay, đồ vật - dụng cụ. + Liên cầu khuẩn ở phân (S.faecahs): nhiễm trùng đường niệu, phẫu thuật bụng. Truyền bệnh: tại chỗ, bàn tay, bề mặt, đất. + Liên phế cầu (S.Pneumoniae): viêm phổi 50% người mang vi khuẩn không có triệu chứng. Truyền bệnh theo đường không khí. - Vi khuẩn đường ruột: dây là những mầm bệnh hiện nay thường hay gây ra nhất, nhiễm trùng nặng trong viêm Klebsiella: nhiễm trùng đường tiết niệu và hô hấp, Escherichia coli: nhiễm trùng đường tiết niệu; Acinetobacter: nhiễm trùng đường hô hấp. Seriatia: nhiễm trùng đường tiết niệu, các tạng; Proteus: nhiễm trùng đường tiết niệu (đặt sonde). - Loại khuẩn Pseudomonacaes: vi khuẩn chính: khuẩn gây mủ - những vi khuẩn có bào tử: Tetani, Perfringen, vô trùng các đồ vật - dụng cụ bằng nồi hấp, hầu như đã xóa bỏ nguồn gốc bệnh nhiễm trùng trong bệnh viện này. - Các virus: viêm gan, cúm, HIV, vv... 3.5. Các loại nhiễm trùng tại các cơ sở điều trị - Nhiễm trùng sau mổ: Chiếm 17% các nhiễm trùng trong bệnh viện, vết mổ tạo ra một đường cho nhiễm trùng. Các vết mổ được xếp loại theo nguy cơ lây nhiễm - phải đặt ra những nội quy về quản lý các băng gạc và đánh giá đều đặn. - Nhiễm trùng đường tiết niệu: Chiếm 50% lây nhiễm trong bệnh viện, vi khuẩn kháng với nhiều kháng sinh và có thể là 104
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1