Mối tương quan giữa các góc xương gót đại diện cho diện khớp sên sau ở người Việt Nam bình thường
lượt xem 2
download
Gãy xương gót khá phổ biến, chiếm 2% tất cả các trường hợp gãy xương và 60% các trường hợp chấn thương vùng cổ chân. Bài viết trình bày xác định số đo các góc xương gót đại diện cho diện khớp sên sau ở người Việt Nam bình thường và khảo sát sự tương quan của chúng với nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối tương quan giữa các góc xương gót đại diện cho diện khớp sên sau ở người Việt Nam bình thường
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC GÓC XƯƠNG GÓT ĐẠI DIỆN CHO DIỆN KHỚP SÊN SAU Ở NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG Phạm Đình Dũng1, Hoàng Đức Thái1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gãy xương gót khá phổ biến, chiếm 2% tất cả các trường hợp gãy xương và 60% các trường hợp chấn thương vùng cổ chân. Trong đó gãy di lệch mặt khớp sên sau chiếm 75%. Để hỗ trợ chẩn đoán, điều trị, tiên lượng kết quả, các góc xương gót trên phim X-quang đại diện cho diện khớp sên sau đã được mô tả trong y văn. Có sự khác nhau về giá trị bình thường của các góc xương gót giữa các dân tộc do đó mỗi quốc gia cần có những chỉ số riêng của mình. Đồng thời cần xác định mối tương quan giữa các góc để có nhiều phương án lựa chọn hơn cho các bác sĩ lâm sàng khi điều trị. Mục tiêu: Xác định số đo các góc xương gót đại diện cho diện khớp sên sau ở người Việt Nam bình thường và khảo sát sự tương quan của chúng với nhau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi tiến hành chụp 128 phim X-quang xương gót nghiêng của người tình nguyện tham gia nghiên cứu tại khoa Chẩn đoán hình ảnh của bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó tiến hành đo các chỉ số góc: Bohler, Gissane, góc lún xương gót, góc nghiêng diện khớp sên sau bằng phần mềm efilm 3.1. Đồng thời khảo sát sự tương quan giữa chúng với tuổi, chiều cao, giới tính, vị trí hai chân và giữa các góc xương gót với nhau. Kết quả: Số đo góc Bohler trung bình là: 33,80±4,20, phạm vi từ 260-430. Số đo góc Gissane trung bình là:116,60±5,30, phạm vi từ 1010-1280. Số đo góc lún xương gót trung bình là:32,90±3,30, phạm vi từ 250-430. Số đo góc nghiêng diện khớp sên sau trung bình là:62,70±5,70, phạm vi từ 470-780. Không có sự khác biệt giữa hai giới, hai bên phải trái, hai nhóm tuổi. Không có mối tương quan với chiều cao và tuổi. Có mối tương quan thuận giữa các góc xương gót đại diện cho diện khớp sên sau. Kết luận: Số đo các góc xương gót đại diện cho diện khớp sên sau ở mỗi dân tộc đều có sự khác nhau. Đồng thời tồn tại mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa các góc này, do đó các bác sĩ lâm sàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn trong quá trình chẩn đoán và điều trị. Từ khóa: xương gót, góc Bohler, góc Gissane, góc lún xương gót, góc nghiêng diện khớp sên sau ABSTRACT THE RELATIONSHIP BETWEEN THE CALCANEAL ANGLES REPRESENTATIVES FOR THE POSTERIOR FACET IN NORMAL VIETNAMESE PEOPLE Pham Dinh Dung, Hoang Duc Thai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 114 - 121 Background: Calcaneal fractures are quite common, accounting for 2% of all fractures and 60% of all ankle injuries. In which, posterior facet fractures of the calcaneus accounts for 75%. To support diagnosis, treatment, and prognosis results, the calcaneal angles on X-ray film representing the posterior facet have been described in the literature. There are differences in the normal values of the calcaneal angles between ethnic groups so each country needs its own indicators. At the same time, it is necessary to determine the correlation between the angles to have more options for clinicians to treat. Objective: Determine the measurements of the calcaneal angles representing the posterior facet in normal Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BS. Phạm Đình Dũng ĐT: 0385693738 Email: pddung1992@gmail.com 114 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Vietnamese people and examine their correlation with each other. Methods: Cross-sectional study. We conducted 128 X-rays of the lateral calcaneus of the volunteers participating in the research at the Department of Diagnostic Imaging of the Hospital of Traumatic and Orthopedic in Ho Chi Minh city. Then, measuring angles: Bohler, Gissane, calcaneal compression angle, facet inclination angle by efilm 3.1 software. At the same time, investigating the correlation between them with age, height, sex, position of the legs and between the calcaneal angles. Results: The mean of Bohler angle is 33.80 ± 4.20, range from 260 to 430. The mean of Gissane angle is 116.60 ± 5.30, range from 1010 to 1280. The mean of the calcaneal compression angle is 32.90 ± 3.30, range from 250 to 430. The mean of the facet inclination angle is 62.70 ± 5.70, range from 470 to 780. There is no difference between the sexes, left and right, two age groups. There was no correlation with height and age. There is a positive correlation between the calcaneal angles representing the posterior facet. Conclusions: The measurements of the calcaneal angles representing the posterior facet in each ethnic group are different. At the same time, there is a statistically significant correlation between these angles, so clinicians will have more choices during diagnosis and treatment. Keywords: calcaneus, Bohler angle, Gissane angle, calcaneal compression angle, facet inclination angle ĐẶT VẤN ĐỀ hạn các góc này thường dẫn đến việc chẩn đoán và điều trị gãy xương gót bị thiếu sót hoặc quá Gãy xương gót khá phổ biến, chiếm 2% tất cả mức(6). các trường hợp gãy xương và 60% các trường hợp chấn thương vùng cổ chân(1). Trong đó gãy Có sự khác biệt về số đo các góc xương gót di lệch mặt khớp chiếm từ 60% đến 75%(2). Số đo giữa các chủng tộc. Do đó mỗi chủng tộc nên có các góc xương gót trên phim X - quang đã được những chỉ số riêng của mình, đồng thời cần xác mô tả nhiều trong y văn và các bài báo về sự định được mối tương quan về số đo các góc với tăng trưởng cũng như sự khác nhau giữa các tuổi, giới tính và vị trí hai bên cơ thể. Vì vậy, trên chủng tộc liên quan đến việc chẩn đoán và điều thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị trị. Hiện nay dù đã có nhiều phương tiện chẩn bình thường của các góc này trên những chủng đoán hình ảnh hiện đại nhưng X - quang quy tộc khác nhau. Kết quả đều có sự khác nhau giữa ước vẫn còn được dùng nhiều nhất và là chỉ các nghiên cứu. Chính tác giả Bohler đã đưa ra định đầu tiên cũng như thường quy trong các giá trị “góc củ” bình thường từ 300 - 350, còn trường hợp nghi ngờ gãy xương gót hay có các trong một số nghiên cứu khác, giá trị góc Bohler biến dạng của vùng cổ - bàn chân. Trong đó sự có phạm vi thay đổi khác nhau, ví dụ như của bất thường của các góc xương gót là chỉ số được người Ấn Độ là 180 - 430, người Ai Cập là 220 - 400, người Croatia là 210 - 460(6,7,8)… Giá trị góc sử dụng nhiều nhất trên lâm sàng. Gissane cũng khác nhau ở các nghiên cứu, của Để giúp chẩn đoán gãy xương gót, xác định người Ai Cập là 1080 - 1380, người Thổ Nhĩ Kỳ là mức độ di lệch, đặt mục tiêu để nắn chỉnh, phẫu 1000 - 1330(8,9)... Một vài tác giả còn khảo sát sự thuật và tiên lượng kết quả, các góc xương gót khác nhau của các góc xương gót giữa hai giới thường được sử dụng như: góc Bohler, góc tính, giữa các nhóm tuổi, giữa hai chân cũng như Gissane, góc nghiêng xương gót, góc lún xương sự tương quan của các góc xương gót với tuổi và gót, góc nghiêng diện khớp sên sau. Khi gãy chiều cao cơ thể(10,11). xương gót, số đo góc Bohler và góc Gissane thường giảm dưới giá trị bình thường(3), giá trị Hiện tại ở Việt Nam chưa có nghiên cứu này có độ đặc hiệu lên đến 99% để chẩn đoán(4), khảo sát số đo bình thường của các góc xương số đo góc Bohler dưới 150 thường có chỉ định gót trên phim X - quang nghiêng. Xuất phát từ phẫu thuật nắn chỉnh(5). Việc đánh giá sai về giới các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Chuyên Đề Ngoại Khoa 115
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 này nhằm đưa ra cơ sở cho các bác sĩ lâm sàng Phương pháp nghiên cứu trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Thiết kế nghiên cứu ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp thực hiện 128 phim X-quang xương gót nghiêng bình Các góc xương gót (góc Bohler, góc Gissane, thường của người tình nguyện tuổi từ 20-60 đến góc lún xương gót, góc nghiêng diện khớp sên chụp tại khoa Chẩn đoán hình ảnh của Bệnh sau) được đo bằng phần mềm efilm 3.1. Góc viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Bohler được tạo bởi giao điểm của hai đường Minh (12/2019-06/2020). thẳng với đường thẳng thứ nhất đi qua điểm cao Tiêu chuẩn chọn mẫu nhất của mỏm trước xương gót và điểm cao nhất Người Việt Nam tham gia chụp X - quang của diện khớp sau xương gót, đường thẳng thứ xương gót tại bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thứ hai đi qua điểm cao nhất của củ gót và điểm Thành phố Hồ Chí Minh. cao nhất của diện khớp sau xương gót. Góc Gissane được tạo bởi giao điểm của hai đường Tuổi: từ 20 - 60. thẳng tiếp tuyến với hệ thống bè xương dày của Tiêu chuẩn loại trừ diện khớp sên trước và diện khớp sên sau. Góc Về mặt hình thái: những người phát triển lún xương gót được tạo bởi giao điểm của không bình thường có dị dạng, dị tật bẩm sinh đường thẳng đi qua điểm thấp nhất củ gót và (gù vẹo, hội chứng Down…), có chấn thương điểm thấp nhất mỏm trước xương gót, đường hoặc biến dạng ở vùng cổ, bàn chân ở hai chân. thẳng thứ hai đi qua điểm cao nhất của mỏm Về bệnh tật: đối tượng được chụp mắc trước xương gót và điểm cao nhất của diện khớp những chứng bệnh cấp tính cần điều trị hoặc sau xương gót. Góc nghiêng diện khớp sên sau làm trở ngại cho việc lấy số liệu (vết thương chảy là góc được tạo bởi giao điểm của hai đường máu…) hoặc những bệnh mãn tính làm giảm sút thẳng, đường thẳng thứ nhất đi qua điểm cao thể chất (lao cột sống, viêm xương, ung thư…). nhất của diện khớp sau xương gót và điểm cao Các phim X - quang chụp xương gót không nhất củ gót, đường thẳng thứ hai tiếp tuyến với đúng tư thế. diện khớp sên sau xương gót. Hình 1: Đo các góc xương gót trên phim X-quang nghiêng bằng phần mềm efilm 3.1 Phân tích số liệu Sử dụng phép kiểm T-student để khảo sát sự Kết quả được mã hoá, phân tích số liệu bằng khác biệt về mặt thống kê của các chỉ số đo. phần mềm Stata 14.0. Kết quả được trình bày nghiên cứu bằng 116 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Word 2016 dưới dạng bảng, biểu đồ và hình. khớp sên sau từ 56,90 đến 68,40 (Bảng 1). KẾT QUẢ Bảng 1: Số đo các góc xương gót của người Việt Nam Số đo góc (độ) Từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2020, chúng Các góc xương gót TB ĐLC Min Max tôi đã thực hiện tiến hành nghiên cứu trên 128 Góc Bohler 33,8 4,2 26 43 phim X-quang xương gót nghiêng tại khoa Chẩn Góc Gissane 113,6 5,3 101 128 đoán hình ảnh – bệnh viện Chấn thương chỉnh Góc lún xương gót 32,9 3,3 25 43 hình thành phố Hồ Chí Minh. Góc nghiêng diện khớp sên sau 62,7 5,7 37 76 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 2: So sánh số đo các góc xương gót theo giới tính Nam (n = 64) Nữ (n = 64) 40 Các góc xương Giá trị gót TB ĐLC (Min TB ĐLC (Min p 35 – Max) (độ) – Max) (độ) 30 34,2 4,0 33,4 4,3 Góc Bohler 0,32 (26 - 42) (26 - 43) 25 Tần suất (%) 113,5 6,1 113,7 4,5 Góc Gissane 0,82 20 (101 - 128) (103 - 125) Góc lún xương gót 33,1 3,1 32,7 3,5 15 0,45 (26 - 39) (25 - 43) 10 Góc nghiêng diện 62,9 6,1 62,5 5,4 0,71 khớp sên sau (47 - 78) (51 - 74) 5 Cả 4 góc xương gót đều có sự biến thiên giá 0 20 25 30 35 40 45 50 55 60 Tuổi (năm) trị trung bình ở nữ lớn hơn nam. Và tất cả số đo Hình 2: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Độ tuổi trung bình của toàn mẫu là 40,8 giữa hai giới tính (p >0,05) (Bảng 2). (tuổi). Giới hạn trên và dưới của tuổi được chọn Bảng 3: So sánh số đo các góc xương gót theo vị trí theo phương pháp chọn mẫu đã được quy ước phải trái từ ban đầu. Bên phải (n=64) Bên trái (n=64) Các góc Giá trị xương gót TB ĐLC (Min - TB ĐLC (Min - p 180 Max) (độ) Max) (độ) 33,6 3,9 34,1 4,4 Góc Bohler 0,51 (26 - 42) (26 - 43) 170 112,7 4,5 114,5 5,9 Góc Gissane 0,06 (103 - 125) (101 - 128) Chiều cao (cm) Góc lún xương 33,1 3,5 32,6 3,1 0,39 160 gót (25 - 43) (26 - 39) Góc nghiêng 62,0 5,5 63,4 5,9 diện khớp sên 0,17 (51 - 73) (47 - 78) 150 sau Góc Bohler, góc Gissane, góc nghiêng diện khớp sên sau có sự biến thiên giá trị trung bình ở 140 bên trái lớn hơn bên phải, còn góc lún xương gót Hình 3: Chiều cao trung bình của mẫu nghiên cứu thì ngược lại Khi khảo sát sự khác biệt về giá trị Chiều cao trung bình của người tham gia số đo các góc xương gót giữa hai bên thì tất cả nghiên cứu trong toàn mẫu là 161,5 cm. các góc đều không có sự khác biệt có ý nghĩa Các chỉ số góc xương gót thống kê giữa hai chân (p >0,05) (Bảng 3). Sự biến thiên của góc Bohler từ 29,60 đến Sự biến thiên giá trị trung bình của góc 38,00; góc Gissane từ 108,30 đến 119,00; góc lún Bohler ở nhóm tuổi 20-40 lớn hơn nhóm 41 - 60. xương gót từ 29,60 đến 36,20; góc nghiêng diện Còn góc lún xương gót và góc nghiêng diện Chuyên Đề Ngoại Khoa 117
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 khớp sên sau thì ngược lại. Chỉ có góc Gissane có thống kê (r >05 và p 0,05) Bảng 7: Mối tương quan giữa các góc xương gót với nhau (Bảng 4). Giá trị p - Hệ số tương quan r Các góc xương Bảng 4: So sánh số đo các góc xương gót theo nhóm tuổi gót Góc lún Góc Bohler Góc Gissane xương gót Nhóm tuổi Nhóm tuổi 0,00 Các góc xương 20 - 40 (n=64) 41 - 60 (n=64) Giá trị Góc Gissane gót p 0,28 TB ĐLC (Min - TB ĐLC (Min - Max) (độ) Max) (độ) Góc lún xương 0,00 0,55 gót 0,53 0,05 33,5 4,3 34,1 4,0 Góc Bohler 0,36 Góc nghiêng diện 0,00 0,02 0,00 (26 - 43) (26 - 42) khớp sên sau 0,65 -0,20 0,33 112,9 5,3 114,4 5,3 Góc Gissane 0,10 (101 - 128) (102 - 125) BÀN LUẬN Góc lún xương 32,7 3,2 33,1 3,4 0,56 Trong tất cả các chỉ số góc xương gót được gót (26 - 43) (25 - 39) Góc nghiêng diện 62,9 6,1 62,5 5,4 khảo sát, thì có lẽ góc Bohler được biết đến nhiều 0,67 khớp sên sau (47 - 78) (51 - 74) nhất và được sử dụng nhiều nhất trên lâm sàng. Bảng 5: Mối tương quan giữa các góc xương gót với tuổi Số đo góc Bohler sẽ giảm xuống dưới mức bình Góc (Y) Chỉ số p r Biểu thức hồi thường, thậm chí bằng 0 hoặc âm khi có gãy (X) qui xương gót, đặc biệt khi gãy xương gót phạm Tuổi 0,78 0,02 Không tương Góc Bohler khớp(12). Một trong những mục tiêu khi phẫu quan Tuổi 0,10 0,15 Không tương thuật hoặc điều trị bảo tồn gãy xương gót là Góc Gissane quan phục hồi số đo góc Bohler về mức bình thường Tuổi 0,95 0,01 Không tương Góc lún xương gót quan của nó(2,13). Chúng tôi nhận thấy hầu hết các quốc Góc nghiêng diện Tuổi 0,53 - 0,06 Không tương gia trên thế giới đều có số đo góc Bohler bình khớp sên sau quan thường khác với người Việt Nam và mức khác Không có mối tương quan tuyến tính giữa biệt này đều có ý nghĩa thống kê (p 0,05) (Bảng 5). Bảng 8: So sánh số đo góc Bohler trong nghiên cứu Bảng 6: Mối tương quan giữa các góc xương gót với của chúng tôi so với một số nghiên cứu khác chiều cao Chủng Trung Tác giả Năm Giá trị p Biểu thức hồi tộc bình Góc (Y) Chỉ số (X) p r Sengodan VC 2012 Ấn Độ 30,62 0 0,00 qui 0 Chiều cao 0,78 0,02 Không tương Shoukry FA 2012 Ai Cập 30,14 0,00 Góc Bohler 0 quan Willmott H 2012 Anh 36,48 0,00 0 Chiều cao 0,10 0,15 Không tương Rokaya P 2016 Nepal 31,3 0,00 Góc Gissane quan Katchy A 2018 Nigeria 32,58 0 0,04 Góc lún xương Chiều cao 0,95 0,01 Không tương Zhi-jian Ma 2019 Trung Quốc 31,6 0 0,00 gót quan 0 Chúng tôi 2020 Việt Nam 33,8 Góc nghiêng diện Chiều cao 0,53 - 0,06 Không tương khớp sên sau quan Phổ biến thứ hai sau góc Bohler, góc Gissane Không có mối tương quan tuyến tính giữa là một chỉ số thường được dùng trên lâm sàng góc Bohler, góc Gissane, góc lún xương gót, góc để đánh giá các trường hợp gãy xương gót phạm nghiêng diện khớp sên sau với chiều cao trong khớp hoặc khi có nghi ngờ gãy xương. Số đo góc nghiên cứu của chúng tôi (p >0,05) (Bảng 6). Gissane tăng trên giá trị bình thường gợi ý có Có mối tương quan thuận mạnh có ý nghĩa gãy xương gót phạm khớp với lún diện khớp 118 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học sên sau(12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá biệt là khi gãy xương gót có lún và xoay mỏm trị trung bình của góc Gissane có sự khác biệt so trên của củ gót thì góc lún xương gót còn đại với số đo góc Gissane trong nghiên cứu của tác diện cho chiều cao xương gót và do đó khi gãy giả Segodan VC (2012) cũng như trong nghiên nát hoặc gãy xương gót nhiều mảnh thì số đo cứu của tác giả Shoukry FA (2012), cụ thể số đo góc sẽ giảm xuống dưới mức bình thường(8). góc trung bình của góc Gissane đo được ở người Số đo góc nghiêng diện khớp sên sau trong Việt Nam nhỏ hơn ở người Ấn Độ và người Ai nghiên cứu của chúng tôi là từ 470 đến 780, với Cập(7,8). Và sự khác biệt này đều có ý nghĩa giá trị trung bình là 62,70. Tương tự như góc thống kê với p 0,05). Điều này chức năng lâu dài sau khi điều trị(14). cũng tương đồng với các nghiên cứu trước Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá trị đây(17,18,19). Vì vậy số đo các góc xương gót bình bình thường của góc lún xương gót nằm trong thường ở chân đối diện hoàn toàn có thể được phạm vi từ 250 đến 430 với giá trị trung bình là dùng như một tiêu chuẩn để nắn chỉnh xương 32,90. Góc lún xương gót sẽ thay đổi giá trị khi gót bị gãy ở chân bệnh để đạt được các mốc giải có gãy xương gót, cụ thể số đo góc sẽ giảm phẫu bình thường(10,20). xuống khi có gãy xương gót phạm khớp. Vấn đề được đặt ra là trong trường hợp Nghiên cứu của tác giả Shoukry FA (2013) số gãy xương gót cả hai bên thì giá trị các góc đo góc lún xương gót trung bình mà tác giả đo xương gót để làm mục tiêu để nắn chỉnh là bao được trên người Ai Cập là 30,670 với phạm vi nhiêu. Trong nghiên cứu của tác giả Khoshhal từ 240 đến 360. Trong một số y văn trước đây KI (2004)(10) và cả trong nghiên cứu của chúng mà tác giả tham khảo thì góc này dao động từ tôi đều cho thấy không có sự khác biệt có ý 180 đến 420 với giá trị trung bình là 360. Các kết nghĩa về giá trị các góc xương gót ở các nhóm quả này đều có sự khác biệt khi so sánh với số tuổi (p >0,05). Vì vậy sử dụng thông tin về số đo góc lún xương gót ở người Việt Nam, đây đo góc xương gót trên phim X-quang đã được chính là sự khác biệt về số đo góc giữa các dân chụp trước đó của bệnh nhân để làm tiêu tộc khác nhau trên thế giới. Ngoài vai trò như chuẩn cho phẫu thuật cũng là một phương án là một phương pháp thay thế cho góc Bohler nên được xem xét để chọn lựa. để đáng giá gãy xương gót phạm khớp, đặc Chuyên Đề Ngoại Khoa 119
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Ngoài ra có thể sử dụng số đo các góc xương Góc nghiêng diện khớp sên sau: 62,70 (phạm gót trong giới hạn bình thường làm mục tiêu để vi: 470 - 780). nắn chỉnh hoặc phẫu thuật. Bởi vì số đo các góc Mối tương quan giữa các góc xương gót với đều có sự khác nhau giữa các chủng tộc cho nên tuổi, chiều cao cơ thể và giữa các góc xương gót mỗi quốc gia cần có giá trị riêng của mình. Một với nhau. Sự khác nhau của các góc xương gót số tác giả sử dụng giới hạn bình thường dưới giữa các nhóm tuổi, vị trí phải trái, giới tính. còn một số tác giả khác lại sử dụng giá trị trung Tất cả các góc xương gót đều không có mối bình của chúng để làm mục tiêu phẫu thuật tương quan với tuổi và chiều cao cơ thể. cũng như điều trị bảo tồn và tiên lượng kết quả Các góc biểu diễn sự bình thường của diện phục hồi sau điều trị(18). khớp sên sau: Góc Bohler, góc Gissane, góc lún Trong nghiên cứu của chúng tôi, sư khác biệt xương gót, góc nghiêng diện khớp sên sau đều về số đo các góc xương gót giữa hai giới tính là có mối tương quan thuận với nhau. không có ý nghĩa thống kê (p >0,05), ngay cả khi Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê so sánh số đo góc giữa hai giới tính theo nhóm của các số đo góc xương gót giữa các nhóm tuổi, tuổi cũng không có sự khác biệt, điều này cũng vị trí phải trái, giới tính. tương đồng với các nghiên cứu trước đây. Trong nghiên cứu của tác giá Alabi A (2020) ông đã TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ramachandran RSS (2015). Assessment of Bohler’s and nghiên cứu sử dụng giá trị góc Bohler để phân Gissane’s angles of the calcaneum in a group of South Indian biệt giới tính nam và nữ nhưng kết quả không có population — a radiological study. Int J Curr Res Rev, 7(15):17– sự khác biệt về số đo góc này giữa hai giới nên 20. 2. Clare MP, Sanders RW (2015). Calcaneus Fractures. In: Court- không thể dùng góc Bohler để phân biệt giới Brown Charles M, Rockwood And Green’s Fractures In Adults. tính (p >0,05)(21). 8 ed. pp. 2639 -2685. Wolters Kluwer. 3. Davis D, Seaman TJ, Newton EJ (2020). Calcaneus Fractures. Việc nắn chỉnh góc Bohler không đủ hoặc URL: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK430861/. quá mức, thường dẫn tới kết quả phục hồi mặt 4. Kwon JY, Zurakowski D, Ellington JK (2015). Influence of khớp kém, dẫn đến đau mạn tính hoặc thoái hóa contralateral radiographs on accuracy of anatomic reduction in surgically treated calcaneus fractures. Foot Ankle Int, 36(1):75-82. khớp dưới sên(3). Bên cạnh đó, giá trị góc Bohler 5. Gonzalez TA, Ehrlichman LK, Macaulay AA, Gitajn IL, et al còn được dùng để tiên lượng, theo dõi kết quả (2016). Determining Measurement Error for Bohler's Angle and điều trị sau phẫu thuật, đồng thời cũng là một the Effect of X-Ray Obliquity on Accuracy. Foot Ankle Spec, 9(5):409-416. biến số được dùng để đánh giá kết quả chức 6. Simunovic M, Nizic D, Pervan M, Rados M, et al (2019). The năng sau phẫu thuật gãy xương gót(14). physiological range of the Bohler's angle in the adult Croatian population. Foot Ankle Surg, 25(2):174-179. Theo kết quả trong nghiên cứu của chúng 7. Sengodan VC, Amruth KH, Karthikeyan (2012). Bohler's and tôi, tồn tại mối tương quan có ý nghĩa thống kê Gissane Angles in the Indian Population. Journal of Clinical Imaging Science, doi: 10.4103/2156-7514.104310. giữa các góc xương gót, đặc biệt giữa góc 8. Shoukry FA, Aref YK, Sabry AAE (2012). Evaluation of the Bohler và góc lún xương gót, góc nghiêng diện normal calcaneal angles in Egyptian population. Alexandria khớp sên sau (r >0,5 và p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 13. Jennings MM, Schuberth JM (2013). Calcaneal Fractures. In: 19. Zivanovic-Macuzic I, Vulovic M, Vojinovic R, Jovanovic M, et al Southerland Job T, Comprehensive Textbook of Foot and Ankle (2016). The Böhler’s angle in population of central Serbia - a Surgery. 4 ed. pp.1685–1706. Wolters Kluwer, Philadelphia, PA.. radiological study. Vojnosanitetski Pregled, 75:209-209. 14. Persson J, Peters S, Haddadin S, O'Loughlin PF, et al (2015). The 20. Igbigbi PS, Msamati BC (2002). The calcaneal angle in prognostic value of radiologic parameters for long-term indigenous Malawian subjects. Foot, 12(1):27-31. outcome assessment after an isolated unilateral calcaneus 21. Alabi A, Mohammed B, Lewu S, Neku R, et al (2020). fracture. Technol Health Care, 23(3):285-298. Radiological assessment of the calcaneal angles of Kwara 15. Sarrafian SK (1993). Biomechanics of the subtalar joint complex. populace: A retrospective study. IJHAS, 9(1):29-33. Clin Orthop Relat Res, 290:17-26. 16. Schepers T, Ginai AZ, Mulder PG, Patka P (2007). Radiographic Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 evaluation of calcaneal fractures: to measure or not to measure. Skeletal Radiol, 36(9):847-852. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 17. Göksal N, Yilmaz H (2018). The Böhler's Angle in the Iron Age Ngày bài báo được đăng: 01/03/2021 Skeletons. Current Debates on Social Sciences, 1:602-606. 18. Rokaya P, Pokharel R, Lamichhane A (2016). Radiographic evaluation of Calcaneal angles in patients presenting to tertiary care center of Nepal. Journal of the Institute of Medicine, 38:33-36. Chuyên Đề Ngoại Khoa 121
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
95 p | 376 | 108
-
Giáo trình- Dịch tễ học đại cương - chương 2
7 p | 119 | 32
-
Mối quan hệ giữa trí nhớ, suy nhược, mất ngủ và … giun?
5 p | 103 | 8
-
Bài giảng Dinh dưỡng, tiết chế - Phạm Thị Mỹ Dung
41 p | 23 | 5
-
Ứng dụng kỹ thuật Realtime RT-PCR để định lượng SERPINE1 - MRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật - sản giật
7 p | 56 | 5
-
Khảo sát độ mở góc tiền phòng bằng siêu âm sinh hiển vi (UBM)
6 p | 92 | 4
-
Xây dựng cơ sở dữ liệu về chỉ định và tương tác giữa thuốc có nguồn gốc từ dược liệu với thuốc hóa dược tại Việt Nam
8 p | 7 | 4
-
Stress oxy hóa với ung thư
6 p | 32 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật Realtime RT-PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật
3 p | 47 | 2
-
Khảo sát tương quan giữa khoảng cách giữa hai đồng tử với khoảng cách giữa hai góc mắt trong ở người Việt trưởng thành - Nghiên cứu sử dụng trong phục hình ổ mắt
5 p | 28 | 2
-
Mối tương quan giữa phương pháp vẽ phim Cephalometrics truyền thống và sử dụng phần mễm V-CEPH
5 p | 9 | 2
-
Cân bằng vai và cổ trong vẹo cột sống thiếu niên: Tương quan giữa lâm sàng và X-quang
8 p | 5 | 2
-
Đánh giá tương quan xương giữa hai hàm theo chiều trước sau (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng)
7 p | 64 | 1
-
Khảo sát mối tương quan giữa hai mặt phẳng đầu tự nhiên và frankfort trong phân tích sơ đồ lưới
8 p | 60 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn