Mối tương quan giữa chất lượng nước và tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước ở thành phố Hồ Chí Minh bằng ứng dụng GIS
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xác định mối tương quan giữa hàm lượng Clo dư, nồng độ E. coli và nồng độ Coliform của nguồn nước ăn uống, sinh hoạt và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước bằng ứng dụng GIS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối tương quan giữa chất lượng nước và tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước ở thành phố Hồ Chí Minh bằng ứng dụng GIS
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TIÊU CHẢY Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI CÁC QUẬN, HUYỆN CUỐI MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BẰNG ỨNG DỤNG GIS Nguyễn Thị Phương Thảo*, Trần Thiện Thuần*, Huỳnh Ngọc Thanh*, Phạm Thị Thùy Anh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việc cung cấp nguồn nước sạch và an toàn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Nguồn nước bị ô nhiễm và vệ sinh môi trường kém sẽ dẫn đến sự lan truyền các dịch bệnh như tả, tiêu chảy. Trong đó, tiêu chảy hiện là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi vào năm 2016. Vì vậy, việc đảm bảo chất lượng nguồn nước từ mạng lưới cấp nước đến các hộ gia đình sử dụng là rất cần thiết. Có ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước bao gồm: hàm lượng Clo dư, nồng độ E. coli, nồng độ Coliform là những chỉ tiêu thường biến động trên đường di chuyển nước từ nhà máy đến các hộ gia đình cuối mạng lưới. Bên cạnh đó, hiện nay ứng dụng GIS được sử dụng như công cụ giám sát các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nước ngày càng được sử dụng rộng rãi. Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa hàm lượng Clo dư, nồng độ E. coli và nồng độ Coliform của nguồn nước ăn uống, sinh hoạt và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước bằng ứng dụng GIS Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, lấy mẫu toàn bộ số liệu trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy từ tháng 01/2018 đến tháng 11/2018 tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước (quận 5, quận 6, quận 7, quận 8, quận 10, quận 11, quận Tân Bình, quận Bình Tân, huyện Bình Chánh, huyện Cần Giờ). Hàm lượng Clo dư, nồng độ E. coli và Coliform tại các điểm lấy mẫu được nội suy bằng thuật toán IDW của phần mềm ArcMap10.1. Sử dụng hệ số tương quan Pearson để xét mối tương quan giữa các dữ liệu. Kết quả: Hàm lượng Clo dư trung bình tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước nằm trong ngưỡng cho phép là 0,3-0,5 mg/l (QCVN 01:2009/BYT). Nồng độ E. coli và nồng độ Coliform trung bình tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước đều vượt ngưỡng cho phép là 0 vi khuẩn/100ml (QCVN 01:2009/BYT). Có mối tương quan thuận, mạnh giữa số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi và nồng độ E. coli. Không có mối tương quan giữa số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi và hàm lượng Clo dư, nồng độ Coliform. Kết luận: Ứng dụng GIS có thể xác định mối tương quan giữa chất lượng nước và tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước. Từ đó, cần ứng dụng GIS trong công tác quản lý chất lượng nước, cập nhật số liệu thường xuyên để giám sát chất lượng nước, tìm ra nguyên nhân và xử lý kịp thời các nguồn ô nhiễm trên địa bàn thành phố. Từ khóa: chất lượng nước, GIS, hàm lượng clo dư, nồng độ E. coli, nồng độ coliform, tiêu chảy, trẻ dưới 5 tuổi ABSTRACT CORRELATION BETWEEN WATER QUALITY AND DIARRHEA OF CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD IN THE END OF WATER SUPPLY NETWORK IN HO CHI MINH CITY BY GIS APPLICATION Nguyen Thi Phuong Thao, Tran Thien Thuan, Huynh Ngoc Thanh, Pham Thi Thuy Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 98 - 105 * Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Phương Thảo ĐT: 0964574804 Email: phuongthao10111996@gmail.com 98
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Background: The supply of safe and clean water source plays an important role in protecting public health. Water polluted and poor sanitation will lead to the spread of diseases such as cholera, diarrhea. In particular, diarrhea is currently one of the leading causes of death for children under 5 in 2016. Therefore, ensuring the quality of water sources from the water supply network to the households using is very necessary. There are three important criteria for assessing water quality: residual chlorine, E. coli, and Coliform concentrations which are common fluctuations on the way to move water from factories to end-users. net. In addition, GIS is now used as a tool to monitor water quality assessment criteria more and more widely used. Objectives: Determine the correlation between the residual chlorine content, E. coli concentration, Coliform concentration and the number of diarrhea cases among children under 5 years old in the districts at the end of the water network by using GIS applications. Method: Cross-sectional survey, the whole sampling formula was used. From January 2018 to November 2018 at the end of the water supply network (district 5, district 6, district 7, district 8, district 10, district 11, Tan Binh district, Binh Tan district, Binh district Chanh, Can Gio district) in Ho Chi Minh City. The residual chlorine content, E. coli and Coliform concentration at the sampling points were interpolated by IDW algorithm of ArcMap10.1 software. Use the Pearson correlation coefficient to see the correlation between the data. Results: The average residual chlorine content in the districts at the end of the water supply network was within the allowed limit at 0.3-0.5 mg/l (QCVN 01:2009/BYT). The average E. coli concentration and the average Coliform concentration in the districts at the end of the water supply network exceeded the allowed limit at 0 bacteria/100ml (QCVN 01:2009/BYT). There was a strong positive correlation between the number of diarrhea cases in children under 5 years old and the concentration of E. coli. There was no correlation between the number of diarrhea cases in children under 5 years old and the residual chlorine content, Coliform concentration. Conclusion: GIS application can determine the correlation between the water quality and cases of diarrhea among children under 5 years old in the districts at the end of the water supply network. Since then, it is necessary to apply GIS in the management of the water quality, update data regularly to monitor the water quality, determine the cause of the problem quickly so that a timely solution can be reached. Keywords: the water quality, GIS, the residual chlorine content, the coliform concentration, the E. coli concentration, diarrhea, children under 5 years old ĐẶT VẤN ĐỀ tiêu chảy cao hơn trẻ em sống trong các hộ gia Ngày nay, việc cung cấp nguồn nước sạch và đình nơi nước bị ô nhiễm không thường an toàn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ xuyên(3). Các tác nhân gây bệnh sinh học khác sức khỏe cộng đồng. Nguồn nước bị ô nhiễm và làm ô nhiễm nước uống như coliforms cũng làm vệ sinh môi trường kém sẽ dẫn đến sự lan tăng nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy(4). truyền các dịch bệnh như tả, tiêu chảy, kiết lỵ, Hiện nay, tiêu chảy là một trong những viêm gan A, thương hàn và bại liệt(1). nguyên nhân hàng đầu gây tử vong của trẻ em Việc đánh giá ô nhiễm do phân là một yếu tố dưới 5 tuổi, chiếm khoảng 8% tổng số ca tử vong quan trọng trong việc đánh giá chất lượng một của trẻ ở độ tuổi này vào năm 2016(5). Theo khu vực nước và đánh giá rủi ro đối với sức WHO, ước tính mỗi năm tiêu chảy giết chết khỏe con người. Kiểm tra mẫu nước về sự tồn tại khoảng 525. 000 trẻ em dưới 5 tuổi. Nguyên của vi khuẩn E.coli và vi khuẩn Coliform sẽ cung nhân chính của tiêu chảy ở trẻ em chủ yếu là do cấp những chỉ báo cho sự ô nhiễm đó(2). Cụ thể, nguồn thực phẩm và nước bị ô nhiễm. Tại Việt trong nghiên cứu của Luby SP và cộng sự đã cho Nam, tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi thấy trẻ em sống trong các hộ gia đình nơi nước hiện đang là vấn đề cần quan tâm với tỉ lệ mắc bị nhiễm E. coli thường xuyên có tỷ lệ mắc bệnh khá cao. Theo thống kê y tế (2014), tiêu chảy là 99
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học một trong các bệnh mắc cao nhất tại Việt Nam, ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU với tỷ lệ mắc là 624,14/100.000 dân(6). Tại thành Đối tượng nghiên cứu phố Hồ Chí Minh số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em Thu thập số liệu trẻ em dưới 5 tuổi đang sinh dưới 5 tuổi năm 2018 là 11,6/1.000 trẻ và trung sống trong các hộ gia đình ở 10 quận, huyện cuối bình 15/1.000 trẻ tại các quận, huyện cuối mạng mạng lưới cấp nước tại TP. Hồ Chí Minh và số lưới cấp nước(7). liệu trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy được ghi Tại TP. Hồ Chí Minh, nhu cầu cấp nước vô nhận trong hồ sơ quản lý của địa phương từ cùng lớn với 1.843.000 m³/ngày đêm cho 8. 224 tháng 01/2018 đến tháng 11/2018 trích xuất từ triệu người(8,9). Nguồn nước ăn uống và sinh báo cáo bệnh truyền nhiễm năm 2018 của Trung hoạt tại TP. Hồ Chí Minh được cung cấp bởi hệ tâm Y tế dự phòng TP. Hồ Chí Minh. thống cấp nước sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, hệ Các ca bị tiêu chảy có thời gian nhập viện thống cấp nước ngầm Tân Phú, hệ thống các trên 14 ngày được loại ra. Kết quả xét nghiệm trạm giếng và các giếng lẻ. Hệ thống mạng lưới nước máy về hàm lượng clo dư, chỉ tiêu E. coli, đường ống phân phối nước cho người dân tại chỉ tiêu coliform ở các quận, huyện cuối mạng TP. Hồ Chí Minh được chia làm ba khu vực: đầu lưới cấp nước tại TP. Hồ Chí Minh cũng được mạng, giữa mạng và cuối mạng. Đa phần các thu thập từ báo cáo giám sát chất lượng các nhà máy nước đều sử dụng Clo để diệt khuẩn và nguồn nước ăn uống và sinh hoạt trên địa bàn yêu cầu bắt buộc phải có một lượng Clo dư TP. Hồ Chí Minh năm 2018. Lớp dữ liệu bản đồ trong nước khi cấp nước đến hộ gia đình(1). Tuy hành chính của 10 quận/huyện cuối mạng lưới nhiên, Clo dư là chỉ tiêu nhiều biến động và thất cấp nước được thu thập từ cơ sở dữ liệu GIS của thoát trên đường di chuyển(10). Trung tâm Y tế Dự phòng TP. Hồ Chí Minh. Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Dự phòng Thiết kế nghiên cứu TP. Hồ Chí Minh (2018) số mẫu nước đạt chất Nghiên cứu cắt ngang. lượng là 91% giảm đáng kể so với năm 2017 là Phân tích dữ kiện 95%(11). Các mẫu đa số là không đạt chỉ tiêu clo Số ca mắc tiêu chảy/1000 trẻ dưới 5 tuổi tại dư và các mẫu không đạt chỉ tiêu coliform và E. mỗi quận/huyện được thống kê theo mùa khô coli chủ yếu tại các chung cư, nhà cao tầng. Vì và mùa mưa nhằm kiểm soát sự thay đổi của vậy, việc ứng dụng GIS trong giám sát chất yếu tố thời tiết trong năm. Tọa độ các điểm lấy lượng nước ăn uống sinh hoạt kết hợp với dữ mẫu nước được xác định bằng ứng dụng liệu bệnh tiêu chảy nhập viện và ngoại trú của Google Map. Hàm lượng clo dư, nồng độ E. trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng coli và coliform tại các quận/huyện lấy mẫu lưới cấp nước ở TP. Hồ Chí Minh nhằm quan được nội suy bằng thuật toán IDW của phần trắc chỉ tiêu clo dư, vi sinh của nguồn nước ăn mềm ArcMap10.1 dựa trên 3 điểm lấy mẫu uống, sinh hoạt có thể dự báo, kiểm soát và (điểm đầu, điểm giữa, điểm cuối) của mạng phòng ngừa bệnh tiêu chảy là cần thiết. lưới cấp nước. Mục tiêu Sử dụng hệ số tương quan Pearson để xét Xác định mối tương quan giữa hàm lượng mối tương quan giữa các dữ liệu: hàm lượng clo dư, nồng độ E. coli và nồng độ coliform của clo dư trung bình, nồng độ E. coli trung bình, nguồn nước ăn uống, sinh hoạt và số ca mắc tiêu nồng độ colifom trung bình của nguồn nước chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện ăn uống, sinh hoạt và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ cuối mạng lưới cấp nước. em dưới 5 tuổi. 100
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 KẾT QUẢ 246 (vi khuẩn/100ml) và nồng độ thấp nhất là Quận 5, quận 6, quận 8, quận 10, quận 11, trong mùa khô với giá trị 1,9 (vi khuẩn/100ml) quận Bình Tân và quận Tân Bình đều có số ca (Hình 3, 4). mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi cao; đồng thời quận 10 là quận có số ca mắc cao nhất ở cả hai mùa. Mặt khác, vào mùa mưa huyện Cần Giờ có số ca mắc tiêu chảy cao gấp 2 lần so với mùa khô (Hình 1, Hình 2). Hình 2. Hàm lượng clo dư và số ca mắc tiêu ở trẻ em dưới 5 tuổi vào mùa mưa Hình 1. Hàm lượng clo dư và số ca mắc tiêu ở trẻ em dưới 5 tuổi vào mùa khô Sau khi thực hiện nội suy, clo dư tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước có hàm lượng cao nhất trong mùa mưa với giá trị 0,46 (mg/l) và hàm lượng thấp nhất trong mùa khô với giá trị 0,19 (mg/l). Trong mùa khô các giá trị đa số đều nằm dưới ngưỡng cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống - QCVN 01:2009/BYT là 0,3-0,5 mg/l. Ở cả hai mùa nồng độ E. coli đều vượt ngưỡng cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống - QCVN 01: 2009/BYT là 0 vi khuẩn/100 ml. Vào mùa mưa nồng độ E. coli vượt ngưỡng cho phép từ 100-250 vi khuẩn/100 ml. Nồng độ E. coli tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước có Hình 3. Nồng độ E. coli và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ nồng độ cao nhất là trong mùa mưa với giá trị em dưới 5 tuổi vào mùa khô 101
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học Ở cả hai mùa các giá trị coliform đều vượt ngưỡng cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống - QCVN 01: 2009/BYT là 0 vi khuẩn/100 ml. Vào mùa mưa nồng độ Coliform vượt ngưỡng cho phép từ 100- 250 con vi khuẩn/100 ml. Nồng độ coliform tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước có nồng độ cao nhất là trong mùa mưa với giá trị 243,3 (vi khuẩn/100 ml) và nồng độ thấp nhất là trong mùa khô với giá trị 7,1 (vi khuẩn/100 ml) (Hình 5, 6). Hình 4. Nồng độ E. coli và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi vào mùa mưa Hình 6. Nồng độ coliform và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi vào mùa mưa Mối tương quan các chỉ số chất lượng nước và số ca mắc tiêu chảy Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan thuận, Hình 5. Nồng độ coliform và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ mạnh giữa số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 em dưới 5 tuổi vào mùa khô tuổi và nồng độ E. coli ở cả 2 mùa (Hình 7). 102
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Hình 7. Mối tương quan giữa nồng độ E. coli và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước theo mùa Bảng 1. Mối tương quan giữa số ca mắc tiêu chảy ở Kết quả nội suy hàm lượng Clo dư vào mùa trẻ em dưới 5 tuổi và nồng độ E. coli theo mùa khô tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước Hằng số Hệ số đa số đều không đạt chuẩn dưới ngưỡng cho Đặc tính phương phương p KTC 95% trình trình phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất Nồng độ E. coli trung lượng nước ăn uống-QCVN 01:2009/BYT là bình mùa khô 4,17 0,87 0,028 0,12-1,62 0,3-0,5 mg/l (Hình 1, Hình 2)(10). Điều này là một (Vi khuẩn/100 ml) phần do tính chất của Clo dư dễ bốc hơi ở nhiệt Nồng độ E. coli trung bình mùa mưa 0,69 0,05 0,044 0,002-0,10 cao nên khi vào mùa khô, nhiệt độ tăng, hàm (Vi khuẩn/100 ml) lượng Clo có thể thất thoát. Mặt khác, khi clo Không tìm thấy mối tương quan giữa số ca được thêm vào hệ thống cấp nước, một lượng mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi và hàm lượng clo nhất định đã mất đi do phản ứng với vật liệu Clo dư, nồng độ Coliform (Bảng 1). vô cơ, hữu cơ, kim loại trong nước và chính vật BÀN LUẬN liệu làm ống nước(13). Đồng thời cũng có thể do đặc thù của hệ thống cung cấp nước tại thành Số vị trí lấy mẫu nước giữa hai mùa có sự phố, các nhà máy cung cấp nước thường nằm ở khác biệt rất lớn và những mẫu nước được giám khu vực ngoại ô từ đó làm kéo dài thời gian sát đa số tập trung tại quận 5, quận 7, quận 8, trước khi sử dụng đến nhà dân trong các quận, quận Tân Bình và quận Bình Tân (Hình 1, Hình huyện cuối mạng lưới cấp nước và hệ thống 2). Điều này là hợp lý vì theo thông tư cung cấp nước ở TP. Hồ Chí Minh đã lâu đời, 50/2015/TT-BYT(12) về việc kiểm tra vệ sinh, chất không đảm bảo chất lượng từ đó dẫn đến kết quả lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt thì các mẫu nội suy không đạt. nước máy trên đường ống cấp nước trực tiếp đến các hộ gia đình, nhà cao tầng, chung cư Dựa trên kết quả đánh giá, có thể thấy rằng nguồn nước tại các quận, huyện cuối mạng được giám sát mỗi tháng một lần, còn các mẫu lưới cấp nước đều nhiễm E. coli. Nồng độ nước lưu chứa tại chung cư, nhà cao tầng, ghe xà E. coli trung bình vượt ngưỡng cho phép rất lan và bồn chứa thì sáu tháng một lần và tùy cao là 167,3 vi khuẩn/100 ml theo quy chuẩn theo số lượng chung cư tại các quận, huyện thì kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống số lượng mẫu sẽ lấy khác nhau giữa các quận, - QCVN 01:2009/BYT và WHO (2011) là 0 vi huyện. Mặt khác, những đợt kiểm tra giám sát khuẩn/100 ml (Hình 3, Hình 4)(10,14). Kết quả các mẫu nước lưu chứa tại chung cư, nhà cao giám sát cho thấy các mẫu không đạt chỉ tiêu tầng, ghe xà lan và bồn chứa nước thường rơi E. coli chủ yếu tại các chung cư, nhà cao vào mùa mưa. 103
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học tầng(11), còn các mẫu nước máy lấy ngay sau nồng độ E. coli vào hai mùa khô và mùa mưa có đồng hồ nước đều đạt tiêu chuẩn làm ảnh mối tương quan thuận, mạnh với hệ số tương hưởng đến kết quả nội suy cuối cùng tại các quan lần lượt là 0,69 và 0,65; có ý nghĩa thống kê quận, huyện. Một phần kết quả nội suy cũng với p=0,028
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Báo cáo môi trường quốc 14. WHO (2015). Lack of water and inadequate sanitation. URL: gia năm 2016. Thông tư số: 19/2016/TT-BTNMT. https://www.who.int/ceh/risks/cehwater/en. 9. Trung tâm Y tế Dự phòng Thành phố Hồ Chí Minh (2018). 15. Levy K, Nelson KL, Hubbard A, Eisenberg JN (2012). Giám sát chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt và giám sát môi Rethinking indicators of microbial drinking water quality for trường năm 2018. Kế hoạch số 477/YTDPTP- SKMT&SKTH health studies in tropical developing countries: case study in 10. Cục Y tế dự phòng và Môi trường (2009). Quy chuẩn kỹ thuật northern coastal Ecuador. American Journal of Tropical Medicine quốc gia về chất lượng nước ăn uống. QCVN 01-1:2018/BYT. and Hygiene, 86(3):499-507. 11. Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Hồ Chí Minh (2018). Báo cáo Giám sát chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt và giám sát Ngày nhận bài báo: 02/12/2019 môi trường năm 2018 theo Kế hoạch số 477/YTDPTP- SKMT&SKT. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2019 12. Bộ Y tế (2015). Quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 ăn uống, nước sinh hoạt, pp.1-6. Thông tư 50/2015/TT-BYT 13. Al-Jasser AO (2007). Chlorine decay in drinking-water transmission and distribution systems: Pipe service age effect. Water Research, 41(2):387-396. 105
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về chất lượng khám tư vấn và suất ăn khoa dinh dưỡng
6 p | 58 | 5
-
Mối tương quan giữa sự hài lòng người bệnh và chất lượng chăm sóc điều dưỡng và đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh điều trị chỉnh hình
6 p | 35 | 4
-
Thang đo chất lượng dịch vụ bệnh viện
11 p | 71 | 4
-
Mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung
5 p | 41 | 4
-
Tương quan giữa chỉ số đánh giá chất lượng cuộc sống Infants’ Dermatitis Quality of Life Index (IDQOL) cho trẻ từ 0-4 tuổi với độ nặng của bệnh theo phân độ the Scoring Atopic Dermatitis (SCORAD) trên trẻ em mắc viêm da cơ địa
6 p | 8 | 3
-
Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với chất lượng cuộc sống trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 48 | 3
-
Sự hài lòng của người bệnh với chất lượng dịch vụ y tế tại khoa khám bệnh Bệnh viện Thận Hà Nội năm 2023 và một số yếu tố liên quan
10 p | 11 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ AMH với chất lượng noãn và phôi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
5 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương không thủ phạm và mối tương quan giữa FFR và RFR trong nhồi máu cơ tim cấp
8 p | 6 | 3
-
Chất lượng cuộc sống và hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng tại Bệnh viện Quốc tế Vinh năm 2020
9 p | 5 | 2
-
Mối tương quan giữa dân số và tuổi thọ của Việt Nam từ năm 1950-2021
8 p | 5 | 2
-
Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và một số hội chứng lão khoa trên bệnh nhân Parkinson
5 p | 9 | 2
-
Mối tương quan giữa chất lượng nước mặt với căn bệnh tiêu chảy ở người trong vùng đê bao khép kín tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
7 p | 6 | 2
-
Mối tương quan giữa nồng độ của các tác nhân oxy hóa trong dịch nang và chất lượng phôi
5 p | 49 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa hiện tượng nghịch nhiệt và sức khỏe nhóm người cao tuổi tại Hà Nội
6 p | 47 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa hình thái noãn và chất lượng phôi trong thụ tin trong ống nghiệm
8 p | 59 | 1
-
Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn