Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và hành vi văn hóa học đường của sinh viên trường Đại Học Cần Thơ
lượt xem 2
download
Bài viết nghiên cứu nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi văn hóa học đường của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ và mối tương quan giữa chúng để từ đó tìm ra các giải pháp hình thành và phát triển năng lực này cho sinh viên nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và hành vi văn hóa học đường của sinh viên trường Đại Học Cần Thơ
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 29-33 ISSN: 2354-0753 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Trường Đại học Cần Thơ Trần Lương Email: tluong@ctu.edu.vn Article History ABSTRACT Received: 08/3/2020 The study was conducted to survey the current situation and the correlations Accepted: 15/4/2020 among awareness, attitude, and school cultural behaviors of students at Can Published: 08/5/2020 Tho University. The survey was conducted for 759 students at Can Tho University with questionnaires about awareness, attitude, and school cultural Keywords behaviors. The SPSS for Windows was used to code and analyze the data awareness, attitude, school collected. The results of this study showed that students understand correctly culture, students, Can Tho the concept of school cultural behaviors, are interested in cultural behaviors, University. and often show school cultural behaviors. There were significant differences between mean scores of students’ awareness about the concept of school cultural behaviors and mean of students’ interest in school cultural behaviors and mean of students’ school cultural behaviors. There are strong correlations among awareness, attitude, and school cultural behaviors of students at Can Tho University. The recommendation drawn from this finding is that it is necessary to develop synchronously and balance among the awareness, attitude, and school cultural behaviors for students. 1. Mở đầu Những nghiên cứu trước đây đã đưa ra khái niệm “văn hóa học đường” (VHHĐ) và khái niệm “hành vi VHHĐ”, từ đó chỉ ra rằng, hành vi VHHĐ có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình dạy học (Deal & Peterson, 1999). Theo MacNeil và cộng sự (2009), những hành vi VHHĐ ảnh hưởng tích cực đến quá trình dạy học; ngược lại, những hành vi thiếu văn hóa tác động tiêu cực đến quá trình dạy học (Sun & Shek, 2012a; Tiwari & Panwar, 2014; Wheldall, 1991). Thực trạng mức độ nhận thức, thái độ và hành vi VHHĐ của sinh viên (SV) Trường Đại học Cần Thơ và mối tương quan giữa chúng đang là vấn đề còn bỏ ngỏ chưa được nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi VHHĐ của SV Trường Đại học Cần Thơ và mối tương quan giữa chúng để từ đó tìm ra các giải pháp hình thành và phát triển năng lực này cho SV nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Văn hóa học đường VHHĐ là tập hợp các tiêu chuẩn, giá trị và niềm tin, nghi lễ, kí hiệu và câu chuyện tạo thành “nét đặc trưng riêng” của trường (Deal & Peterson, 1999). Hành vi VHHĐ là một trong những thành tố cấu thành của VHHĐ, là hành vi mang tính thẩm mĩ và chuẩn mực (thẩm mĩ, đạo đức, pháp luật, văn hóa, nội quy, quy chế, quy định) có trong các mối quan hệ học đường (MacNeil và cộng sự, 2009). Theo Hoàng Phê và cộng sự (2016), nhận thức là kế quả của quá trình phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy, là kết quả con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan; thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện của ý nghĩ, tình cảm được thể hiện ra bên ngoài qua nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động trước một đối tượng, một sự việc nào đó; hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử hiện ra ngoài qua lời nói, cử chỉ, hành động của một người trong một hoàn cảnh cụ thể. 2.2. Đánh giá nhận thức, thái độ và hành vi văn hóa học đường của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và phân tích dữ liệu Khảo sát được tiến hành gồm 759 SV Trường Đại học Cần Thơ vào tháng 8/2019, phân bổ như sau: - Về nhóm ngành khảo sát, bao gồm các khoa: Sư phạm: 243 SV (32,0%); Xã hội (Chính trị, Khoa học xã hội và Nhân văn, Ngoại ngữ, Luật, Kinh tế): 218 SV (28,7%); Công nghệ và Công nghệ thông tin (CN và CNTT): 194 SV (25,6%); Tự nhiên và các ngành khác (Môi trường, Nông nghiệp, Phát triển nông thôn, Thủy sản,...): 104 SV (13,7%). - Về giới tính, có 367 (48,4%) SV nam và 392 (51,6%) SV nữ. 29
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 29-33 ISSN: 2354-0753 - Về năm học, có SV năm thứ nhất: 41 (5,4%); SV năm thứ hai: 430 (56,7%); SV năm thứ ba: 195 (25,7%); SV năm thứ tư: 93 (12,3%). - Về học lực, có 2 (0,3%) SV học lực kém; 9 (1,2%) SV học lực trung bình yếu; 114 (15%) SV học lực trung bình; 474 (62,5%) SV học lực khá; 133 (17,5%) SV học lực giỏi; 27 (3,6%) SV học lực xuất sắc. Khái niệm, câu hỏi và 27 chỉ báo về hành vi VHHĐ được đưa ra để SV lựa chọn/trả lời. Các câu trả lời/lựa chọn của SV được thiết kế với 5 mức độ bao gồm: (1) Hoàn toàn không đồng ý/Hoàn toàn không quan tâm/Không bao giờ; (2) Không đồng ý/Không quan tâm/Hiếm khi; (3) Phân vân/Ít quan tâm/Thỉnh thoảng; (4) Đồng ý/Quan tâm/Thường xuyên; (5) Hoàn toàn đồng ý/Rất quan tâm/Rât thường xuyên. Điểm trung bình được tính như sau: Từ 1 đến 1,8 = Hoàn toàn không đồng/Hoàn toàn không quan tâm/Không bao giờ; Từ 1,9 đến 2,6=Không đồng ý/Không quan tâm/Hiếm khi; Từ 2,7 đến 3,4=Phân vân/Ít quan tâm/Thỉnh thoảng; Từ 3,5 đến 4,2=Đồng ý/Quan tâm/Thường xuyên; Từ 4,3 đến 5=Hoàn toàn đồng ý/Rất quan tâm/Rât thường xuyên. Phần mềm SPSS FOR WINDOWS 16.0 sử dụng để mã hóa và xử lí số thống kê với các kiểm định T-test, Anova, các phép tính Mean, Std. Deviation, Percent, Frequencies,… với Cronbach’s Alpha =0,92. 2.2.2. Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi của sinh viên về văn hóa học đường Bảng 1. Nhận thức, thái độ và hành vi của SV về VHHĐ Nội dung ĐTB ĐLC Hiểu biết của SV về khái niệm hành vi VHHĐ 4,3175 0,77602 Sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ 4,0777 0,70094 Thể hiện các hành vi VHHĐ của SV 4,0251 0,50119 - Bảng 1 cho thấy, mức độ hiểu biết của SV về khái niệm hành vi VHHĐ có điểm trung bình là 4.3275 và độ lệch chuẩn là 0,77602 - ứng với mức hoàn toàn đồng ý với khái niệm hành vi VHHĐ được đưa ra. Điều này chứng tỏ, SV hiểu đúng về khái niệm hành vi VHHĐ. Mức độ quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ có điểm trung bình là 4.0777 và độ lệch chuẩn là 0,70094 - ứng với mức quan tâm đến hành vi VHHĐ. Mức độ thể hiện hành vi VHHĐ của SV có tổng điểm trung bình là 4,0251 và độ lệch chuẩn là 0,50119 - ứng với mức thường xuyên thể hiện những hành vi VHHĐ. Điểm trung bình từ cao nhất đến thấp nhất theo thứ tự lần lượt là: Hiểu biết của SV về khái niệm hành vi VHHĐ có điểm trung bình cao nhất (ĐTB=4,3175); Cao thứ hai là điểm trung bình Sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ (ĐTB=4,0777); Cuối cùng là điểm trung bình thể hiện các hành vi VHHĐ của SV (ĐTB=4,0251). Như vậy, SV hiểu đúng khái niệm VHHĐ, quan tâm đến hành vi VHHĐ và thường xuyên thể hiện những hành vi VHHĐ. - Sự khác biệt giữa điểm trung bình về nhận thức, thái độ và hành vi của SV xét theo các khối ngành: Bảng 2. Sự khác biệt về giữa điểm trung bình về nhận thức, thái độ và hành vi của SV xét theo các khối ngành Nội dung Khối ngành ĐTB ĐLC Sig. Sư phạm 4,2922 0,83383 Hiểu biết của SV Xã hội 4,2629 0,68133 về khái niệm hành vi 0,227 CN và CNTT 4,4083 0,81083 VHHĐ Tự nhiên và các ngành khác 4,2885 0,71967 Sư phạm 4,0988 0,69719 Sự quan tâm của SV Xã hội 3,9897 0,73400 0,029 đối với hành vi VHHĐ CN và CNTT 4,1743 0,63455 Tự nhiên và các ngành khác 3,9904 0,75678 Sư phạm 4,0533 0,47250 Thể hiện các hành vi Xã hội 3,9578 0,56933 0,053 VHHĐ của SV CN và CNTT 4,0775 0,51423 Tự nhiên và các ngành khác 3,9751 0,37524 30
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 29-33 ISSN: 2354-0753 Bảng 3. So sánh chéo Khác biệt trung Biến độc lập (I) Nhóm ngành (J) Nhóm ngành Sig. bình (I-J) CN và CNTT 0,02929 1,000 Sư phạm Xã hội -0,11608 0,654 Tự nhiên và các ngành khác 0,00372 1,000 Sư phạm -0,02929 1,000 Hiểu biết CN và CNTT Xã hội -0,14537 0,347 của SV Tự nhiên và các ngành khác -0,02557 1,000 về khái niệm Sư phạm 0,11608 0,654 hành vi VHHĐ Xã hội CN và CNTT 0,14537 0,347 Tự nhiên và các ngành khác 0,11980 1,000 Sư phạm -0,00372 1,000 Tự nhiên và các ngành khác CN và CNTT 0,02557 1,000 Xã hội -0,11980 1,000 CN và CNTT 0,10907 0,630 Sư phạm Xã hội -0,07555 1,000 Tự nhiên và các ngành khác 0,10838 1,000 Sư phạm -0,10907 0,630 CN và CNTT Xã hội -0,18462 * 0,045 Sự quan tâm Tự nhiên và các ngành khác -0,00069 1,000 của SV đối với Sư phạm 0,07555 1,000 hành vi VHHĐ Xã hội CN và CNTT 0,18462* 0,045 Tự nhiên và các ngành khác 0,18393 0,164 Sư phạm -0,10838 1,000 Tự nhiên và các ngành khác CN và CNTT 0,00069 1,000 Xã hội -0,18393 0,164 CN và CNTT 0,09554 0,284 Sư phạm Xã hội -0,02413 1,000 Tự nhiên và các ngành khác 0,07827 1,000 Sư phạm -0,09554 0,284 CN và CNTT Xã hội -0,11966 0,093 Thể hiện Tự nhiên và các ngành khác -0,01726 1,000 các hành vi Sư phạm 0,02413 1,000 VHHĐ của SV Xã hội CN và CNTT 0,11966 0,093 Tự nhiên và các ngành khác 0,10240 0,515 Sư phạm -0,07827 1,000 Tự nhiên và các ngành khác CN và CNTT 0,01726 1,000 Xã hội -0,10240 0,515 (*. Sự khác biệt trung bình có ý nghĩa ở mức 0.05) Các giả thuyết được đặt ra là: (Giả thuyết H01) Không có sự khác biệt giữa điểm trung bình hiểu biết về khái niệm hành vi VHHĐ của SV xét theo các khối ngành; (Giả thuyết H02) Không có sự khác biệt giữa điểm trung bình sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ xét theo các khối ngành; (Giả thuyết H03) Không có sự khác biệt giữa điểm trung bình thể hiện hành vi VHHĐ của SV xét theo các khối ngành. Bảng 2 cho thấy, với sig.=0,227 có thể khẳng định, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê điểm trung bình hiểu biết về khái niệm hành vi VHHĐ của SV giữa SV ở các khối ngành học. Vì vậy, giả thuyết H01, được chấp nhận; Với sig.=0.029, có thể khẳng định có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê điểm trung bình sự quan tâm đến hành vi VHHĐ của SV giữa các khố ngành học. 31
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 29-33 ISSN: 2354-0753 Bảng 3 cho thấy, chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa SV khối ngành Xã hội với SV khối ngành CN&CNTT. SV khối ngành CN&CNTT có sự quan tâm hơn đến với hành vi VHHĐ so với SV khối ngành xã hội (Điểm chênh lệch là 0,18462). Vì vậy, giả thuyết H02 bị bác bỏ; Với sig.=0,053, có thể khẳng định, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê điểm trung bình thể hiện các hành vi VHHĐ của SV giữa SV ở các khối ngành học. Vì vậy, giả thuyết H03 được chấp nhận. Như vậy, ngoại trừ SV khối ngành CN&CNTT có sự quan tâm hơn đến với hành vi VHHĐ so với SV khối ngành xã hội và SV ở các khối ngành khác nhau thì mức độ hiểu biết của SV về khái niệm hành vi VHHĐ, mức độ quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ và mức độ thể hiện các hành vi VHHĐ là như nhau. - Sự khác biệt về giữa điểm trung bình về nhận thức, thái độ và hành vi của SV về VHHĐ: Bảng 4. Sự khác biệt về giữa điểm trung bình về nhận thức, thái độ và hành vi của SV về VHHĐ Các cặp ĐTB ĐLC Sig.(2-tailed) Hiểu biết của SV về khái niệm hành vi VHHĐ 4,3175 0,77602 Cặp 1 0,000 Sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ 4,0777 0,70094 Hiểu biết của SV về khái niệm hành vi VHHĐ 4,3175 0,77602 Cặp 2 0,000 Thể hiện các hành vi VHHĐ của SV 4,0251 0,50119 Sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ 4,0777 0,70094 Cặp 3 0.051 Thể hiện các hành vi VHHĐ của SV 4,0251 0,50119 Các giả thuyết được đặt ra: (Giả thuyết H01) Không có sự khác biệt giữa điểm trung bình hiểu biết về khái niệm hành vi VHHĐ với điểm trung bình sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ; (Giả thuyết H02) Không có sự khác biệt giữa điểm trung bình hiểu biết về khái niệm hành vi VHHĐ với điểm trung bình thể hiện hành vi VHHĐ của SV; (Giả thuyết H03) Không có sự khác biệt giữa điểm trung bình sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ với điểm trung bình thể hiện hành vi VHHĐ của SV. Qua kiểm định Paired Samples Test, Bảng 4 cho thấy, cặp 1 với sig.=0,000, có thể khẳng định có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm trung bình hiểu biết của SV về khái niệm hành vi VHHĐ (ĐTB=4,3175) và điểm trung bình sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ (ĐTB=4,0777). Điểm khác biệt là 0,2398. Vì vậy, giả thuyết H01 bị bác bỏ; Cặp 2 với sig. =0,000, có thể khẳng định có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm trung bình hiểu biết của SV về khái niệm hành vi VHHĐ (ĐTB=4,3175) và điểm trung bình thể hiện các hành vi VHHĐ của SV (ĐTB=4,0251). Điểm khác biệt là 0,2924. Vì vậy, giả thuyết H02 bị bác bỏ; Cặp 3 với sig.= 0,051 có thể khẳng định không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm trung bình sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ (ĐTB=4,0777) và điểm trung bình thể hiện các hành vi VHHĐ của SV (ĐTB=4,0251). Điểm khác biệt là 0,0526 - sự khác biệt không đáng kể/không có ý nghĩa về mặt thống kê. Vì vậy, giả thuyết H03 được chấp nhận. Như vậy, không có sự đổng đểu giữa điểm trung bình giữa nhận thức, thái độ và hành vi của SV đối với VHHĐ. 2.2.3. Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và hành vi văn hóa của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ Bảng 5. Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và hành vi văn hóa của SV Hiểu biết của SV về Sự quan tâm của SV Thể hiện hành khái niệm hành vi đối với hành vi vi VHHĐ của VHHĐ VHHĐ SV Hiểu biết của SV Tương quan Pearson 1 0,306** 0,203** về khái niệm hành vi Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 VHHĐ N 759 759 759 Sự quan tâm của SV Tương quan Pearson 0,306** 1 0,271** đối với hành vi Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 VHHĐ N 759 759 759 Tương quan Pearson 0,203** 0,271** 1 Thể hiện hành vi Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 VHHĐ của SV N 759 759 759 (**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (2-tailed)) Các giả thuyết được đặt ra: (Giả thuyết H0) Không có mối tương quan giữa điểm trung bình hiểu biết về khái niệm hành vi VHHĐ với điểm trung bình sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ; (Giả thuyết H02) Không có mối tương quan giữa điểm trung bình hiểu biết về khái niệm hành vi VHHĐ với điểm trung bình thể hiện hành vi 32
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 29-33 ISSN: 2354-0753 VHHĐ của SV; (Giả thuyết H03) Không có mối tương quan giữa điểm trung bình sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ với điểm trung bình thể hiện hành vi VHHĐ của SV. Bảng 5 cho thấy, với sig.=000 có thể kết luận có mối tương quan giữa nhận thức, thái độ, và hành vi VHHĐ của SV. Vì vậy, giả thuyết H01, H02 H03 bị bác bỏ. Cụ thể: SV càng nhận thức đúng về hành vi VHHĐ thì càng có thái độ quan tâm và thường xuyên thể hiện hành vi VHHĐ hơn; SV càng có thái độ quan tâm đến VHHĐ thì càng nhận thức đúng về hành vi VHHĐ và càng thường xuyên thể hiện hành vi VHHĐ; SV càng thường xuyên thể hiện hành vi VHHĐ thì càng nhận thức đúng về hành vi VHHĐ và càng có thái độ quan tâm đến VHHĐ. Như vậy, nhận thức, thái độ, và hành vi VHHĐ của SV không tồn tại, đứng độc lập mà là mối tương quan thuận và chặt chẽ với nhau. Những nghiên cứu trước đây phát hiện hành vi VHHĐ có mối tương quan đến việc dạy học. Theo MacNeil (2009) hành vi văn hóa có tác động tích cực đến kết quả học tập. Ngược lại, môi trường học tập không lành mạnh với những hành vi liên quan đến vi phạm quy tắc, chuẩn mực, không phù hợp trong môi trường lớp học làm sẽ đảo lộn việc dạy học (Sun & Shek, 2012b) và có tác động tiêu cực đến việc dạy và học (Sun & Shek, 2012b; Tiwari & Panwar, 2014) và kết quả học tập (Wheldall, 1991). Luong Tran và cộng sự (2019) đã phát hiện có mối tương quan giữa vấn đề gặp phải về năng lực tự nhận thức và nhu cầu được tham vấn về năng lực tự nhận thức. Nghiên cứu này phát hiện SV hiểu đúng khái niệm hành vi VHHĐ, quan tâm đến hành vi VHHĐ và thường xuyên thể hiện những hành vi VHHĐ; Có sự khác biệt giữa điểm trung bình hiểu biết của SV về khái niệm hành vi VHHĐ với điểm trung bình sự quan tâm đối với hành vi VHHĐ và điểm trung bình thể hiện hành vi VHHĐ của SV. Kết quả này cho thấy, chưa có sự đồng đều giữa mặt nhận thức, thái độ (sự quan tâm) và hành vi của SV đối với VHHĐ, vì vậy, cần chú ý phát triển đồng bộ và cân bằng nhận thức, thái độ và hành vi VHHĐ trong quá trình hình thành và phát triển năng lực này cho SV. 3. Kết luận SV hiểu đúng khái niệm “hành vi VHHĐ”, có sự quan tâm đến VHHĐ và thường xuyên thể hiện VHHĐ. Đã có sự khác biệt giữa điểm trung bình hiểu biết của SV về khái niệm “hành vi VHHĐ” với điểm trung bình sự quan tâm của SV đối với hành vi VHHĐ và điểm trung bình thể hiện hành vi VHHĐ của SV. Có mối tương quan thuận và chặt chẽ giữa nhận thức, thái độ và hành vi VHHĐ của SV. Từ đó, chúng tôi nhận thấy, cần phải phát triển đồng bộ và cân bằng giữa nhận thức, thái độ và hành vi VHHĐ cho SV thông qua việc tổ chức chuyên đề rèn luyện hành vi VHHĐ cho SV; Lồng ghép, tích hợp rèn luyện hành vi VHHĐ cho SV thông qua dạy học các học phần; Xây dựng môi trường VHHĐ cho SV; Xây dựng quy định về hành vi VHHĐ; Xây dựng phong trào thực hiện hành vi VHHĐ. Tài liệu tham khảo Deal, T.E. & Peterson, K.D. (1999). Shaping school culture: The heart of leadership. San Francisco: Jossey-Bass. Hoàng Phê, Hoàng Thị Tuyền Linh, Vũ Xuân Lương, Đào Thị Minh Thu, Phạm Thị Thủy, Đặng Thanh Hòa (2016). Từ điển tiếng Việt thông dụng. NXB Đà Nẵng. Luong Tran, Son Van Huynh, Hoi Duc Dinh, Vu Thien Giang (2019). Improving the self-awareness capacity of secondary school students by forming a school counseling model based on student capacity development orientation in Vietnam. Problems of education in the 21st century, 77(6), 722-733. MacNeil, A. J., Prater, D. L., & Busch, S. (2009). The effects of school culture and climate on student achievement. International Journal of Leadership in Education, ISSN: 1360-3124 (Print), 1464-5092 (Online). Sun, Rachel C.F., & Shek, Daniel T.L. (2012a). Student Classroom Misbehavior: An Exploratory Study Based on Teachers' Perceptions. The Scientific World Journal, Volume 2012, Article ID 208907, 8 pages. DOI: 10.1100/2012/208907. Sun, Rachel C.F., & Shek, Daniel T.L. (2012b). Classroom Misbehavior in the Eyes of Students: A Qualitative Study. Scientific World Journal, Volume 2012, Article ID 398482, 8 pages. DOI: 10.1100/2012/398482. Tiwari, N., & Panwar, H. (2014). A study on the management of classroom behavior problems at the secondary level. American research thoughts, 01(11). Wheldall, K. (1991). Managing troublesome classroom behavior in regular schools: A Positive Teaching perspective. International Journal of Disability, Development and Education, 38, 99-116. 33
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tiểu luận giữa kì môn: Tâm lý học đại cương
8 p | 2090 | 153
-
Nhận thức của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
1 p | 698 | 100
-
Triết lý giáo dục - Dân chủ và giáo dục
436 p | 188 | 74
-
Tìm hiểu Phong thủy tài lộc: Phần 1
47 p | 188 | 67
-
Sự lật đổ quan niệm “nhân loại trung tâm” trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại
9 p | 91 | 11
-
Mối quan hệ giữa năng lực nhận thức và thành tích học tập ở nhóm học sinh rối loạn tăng động giảm chú ý
7 p | 156 | 7
-
Hứng thú nghề nghiệp của trí thức hiện nay - Lã Thị Thu Thủy
7 p | 91 | 6
-
Bài giảng Tâm lý học ứng dụng: Tư duy và tưởng tượng
84 p | 10 | 6
-
Phương pháp sư phạm tương tác và hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ
3 p | 46 | 5
-
Mối tương quan giữa tính cách và phương thức học tập
15 p | 26 | 3
-
Quan hệ tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học
6 p | 116 | 3
-
Phân tích định lượng mối quan hệ giữa khung nhận thức bất thích nghi với thói quen học tập của sinh viên: Một nghiên cứu khám phá tại trường đại học Hà Nội
17 p | 7 | 2
-
Một số vấn đề nhận thức toán học trong giảng dạy Triết học
12 p | 16 | 2
-
Mối quan hệ giữa mặt trận ngoại giao và quân sự nhìn nhận từ chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)
10 p | 4 | 2
-
Tìm hiểu mối liên hệ giữa biểu trưng hoán dụ và đối tượng được gọi tên qua lớp từ chỉ bộ phận cơ thể người
12 p | 29 | 2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chia sẻ kiến thức của sinh viên ngành quản trị nhân lực, trường Đại học Lao động - Xã hội
12 p | 8 | 1
-
Hồ Chí Minh bàn về nhận thức
6 p | 57 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn