intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một lớp mở rộng kép của một vài đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều

Chia sẻ: Huỳnh Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này, chúng tôi đưa ra một lớp mở rộng kép của một vài đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều đã được liệt kê trong [4]. Kết quả thu được là một phần trong bài toán phân loại các đại số Lie toàn phương giải được 9 chiều bằng phương pháp mở rộng kép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một lớp mở rộng kép của một vài đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH<br /> <br /> HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> <br /> JOURNAL OF SCIENCE<br /> <br /> KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ<br /> NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY<br /> ISSN:<br /> 1859-3100 Tập 14, Số 6 (2017): 146-156<br /> Vol. 14, No. 6 (2017): 146-156<br /> Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website: http://tckh.hcmue.edu.vn<br /> <br /> MỘT LỚP MỞ RỘNG KÉP CỦA MỘT VÀI ĐẠI SỐ LIE<br /> TOÀN PHƯƠNG GIẢI ĐƯỢC 7 CHIỀU<br /> Nguyễn Thị Mộng Tuyền*<br /> Khoa Sư phạm Toán Tin - Trường Đại học Đồng Tháp<br /> Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-3-2017; ngày phản biện đánh giá: 05-5-2017; ngày chấp nhận đăng: 19-6-2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong bài báo này, chúng tôi đưa ra một lớp mở rộng kép của một vài đại số Lie toàn<br /> phương giải được 7 chiều đã được liệt kê trong [4]. Kết quả thu được là một phần trong bài toán<br /> phân loại các đại số Lie toàn phương giải được 9 chiều bằng phương pháp mở rộng kép.<br /> Từ khóa: đại số Lie toàn phương giải được, mở rộng kép.<br /> ABSTRACT<br /> A double extension class of some solvable quadratic Lie algebras of dimension 7<br /> In this paper, we study and come up with result that a class double extension of some of<br /> solvable quadratic Lie algebras of dimension 7 listed in [4]. The result is a part of<br /> classification of solvable quadratic Lie algebras of dimension 9 by applying the method of<br /> double extension.<br /> Keywords: solvable quadratic Lie algebra, double extension.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> Trong vài thập niên gần đây, bài toán phân loại các đại số Lie toàn phương (giải<br /> được hay không giải được) luôn là một vấn đề thời sự được rất nhiều nhà toán học trên thế<br /> giới quan tâm. Nhắc lại rằng, đại số Lie toàn phương là một đại số Lie hữu hạn chiều trên<br /> trường đóng đại số F cùng với một dạng song tuyến tính đối xứng, bất biến và không suy<br /> biến. Để thấy rõ tính thời sự của vấn đề, trước hết chúng ta điểm lại một số công trình tiêu<br /> biểu trong khoảng ba thập niên gần đây.<br />  Năm 1987, Favre và Santharoubane [1] đã phân loại các đại số Lie toàn phương lũy<br /> linh chiều bé hơn hoặc bằng 7 bằng phương pháp mở rộng kép trên không gian véctơ toàn<br /> phương.<br />  Năm 2003, Baum và Kath [2] đã phân loại các đại số Lie toàn phương giải được<br /> chiều bé hơn hoặc bằng 6.<br />  Năm 2007, Kath [3] đã phân loại các đại số Lie toàn phương lũy linh chiều bé hơn<br /> hoặc bằng 10 bằng phương pháp đối đồng điều toàn phương.<br />  Năm 2014, Duong [4] đã phân loại các đại số Lie toàn phương giải được chiều bé<br /> hơn hoặc bằng 8 bằng phương pháp mở rộng kép trên không gian véctơ toàn phương.<br /> *<br /> <br /> Email: ntmtuyen@dthu.edu.vn<br /> <br /> 146<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM<br /> <br /> Nguyễn Thị Mộng Tuyền<br /> <br />  Năm 2008, Campoamor và Stursberg [6] đã phân loại các đại số Lie toàn phương<br /> không giải được chiều bé hơn hoặc bằng 9.<br />  Năm 2014, Benayadi [7] đã phân loại các đại số Lie toàn phương không giải được<br /> chiều bé hơn hoặc bằng 13.<br /> Như vậy, cho đến thời điểm này, vẫn chưa có một kết quả nào về phân loại lớp các<br /> đại số Lie toàn phương giải được chiều lớn hơn hoặc bằng 9. Đây chính là động lực để<br /> chúng tôi hướng đến nghiên cứu bài toán phân loại các đại số Lie toàn phương giải được 9<br /> chiều bằng cách mở rộng kép các đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều trong [4]. Mặc<br /> dù đã hạn chế trên số chiều 9, vấn đề vẫn còn rất phức tạp. Trong bài báo này, chúng tôi<br /> giới thiệu được một lớp mở rộng kép hoàn toàn mới của ba đại số Lie toàn phương giải<br /> được 7 chiều.<br /> Bài báo được bố cục như sau: Phần 1 nêu vấn đề và đặt bài toán nghiên cứu. Phần 2<br /> nhắc lại phân loại các đại số Lie toàn phương giải được đến 7 chiều trong [4]. Phần 3 giới<br /> thiệu các kết quả chính của bài báo về một lớp hoàn toàn mới các đại số Lie giải được 9<br /> chiều.<br /> 2.<br /> Phân loại các đại số Lie toàn phương giải được đến 7-chiều<br /> Định nghĩa 2.1. [5]<br /> Cho một đại số Lie hữu hạn chiều G trên trường F. Một dạng song tuyến tính<br /> B : G  G  F được gọi là:<br /> <br /> .<br /> 1. Đối xứng nếu B( X , Y )  B(Y , X ), X , Y G.<br /> 2. Không suy biến nếu B( X , Y )  0, Y G thì X  0.<br /> 3. Bất biến (hay kết hợp) nếu B([ X , Y ], Z )  B( X ,[Y , Z ]), X , Y , Z G.<br /> Khi đó, (G, B) được gọi là đại số Lie toàn phương.<br /> Ta<br /> <br /> kiểm<br /> <br /> tra<br /> <br /> được<br /> <br /> nếu<br /> <br /> I<br /> <br /> là<br /> <br /> iđêan<br /> <br /> của<br /> <br /> G<br /> <br /> thì<br /> <br /> I<br /> <br /> (tức<br /> <br /> là,<br /> <br /> I    X  G B  X , Y   0, Y  I  ) cũng là iđêan của G . Hơn nữa, nếu I không suy biến<br /> <br /> (tức là, B I  I không suy biến) thì I  cũng không suy biến và G = I  I  . Trong trường hợp<br /> <br /> <br /> này, ta kí hiệu G = I  I  . Nhớ lại rằng, một đại số Lie toàn phương G được gọi là bất khả<br /> phân nếu nó không chứa bất kì một iđêan thực sự không suy biến nào. Ngược lại, chúng ta<br /> gọi G là khả phân. Rõ ràng, nếu X  Z  G , B  X , X   0 thì G là khả phân.<br /> Định nghĩa 2.2. [5]<br /> Cho (h, [.,.]h , B ) là một đại số Lie toàn phương và D là đạo hàm phản xứng của h<br /> (tức là, D thỏa mãn B( D( X ), Y )   B( X , D(Y )), X , Y h ). Chúng ta định nghĩa trên<br /> không gian véctơ G  h  F e  F f tích:<br /> [ X , Y ]  [ X , Y ]h  B ( D ( X ), Y ) f , [e, X ]  D ( X ), X , Y  h, [ f , G]  0.<br /> <br /> 147<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM<br /> <br /> Tập 14, Số 6 (2016): 146-156<br /> <br /> Khi đó G được gọi là một đại số Lie toàn phương với dạng song tuyến tính bất biến<br /> <br /> BG được xác định bởi:<br /> BG (e, e)  BG ( f , f )  BG (e, h)  BG ( f , h)  0, BG ( X , Y )  B( X , Y ), B(e, f )  1, X , Y  G.<br /> Chúng ta gọi G là mở rộng kép của h bởi D hoặc là mở rộng kép một chiều của h. Kí<br /> hiệu (G, BG , D).<br /> Mở rộng kép là phương pháp hữu ích và được sử dụng thường xuyên trong bài toán<br /> 2<br /> phân loại. Trong định nghĩa trên, nếu h là aben và D  0 thì G2  0 hoặc dimGd 1 (với<br /> <br /> G2 = G, G , G, G ) và G là mở rộng kép một bước.<br /> <br /> <br /> <br /> Mệnh đề 2.3. [5]<br /> Cho G là đại số Lie toàn phương và D1 , D2 là các đạo hàm phản xứng của G . Nếu<br /> <br /> D1  D2  ad ( X ), X G thì các mở rộng kép của G bởi D1 , D2 là đẳng cấu.<br /> Mệnh đề 2.4. [5]<br /> Cho (G, B) là đại số Lie toàn phương giải được, dimG  n, (n  6).<br /> 1. Nếu n  3 thì G là aben.<br /> 2. Nếu n  4 thì G đẳng cấu đẳng cự với F 4 hoặc G4  span{ X , P, Q, Z }, trong đó<br /> <br /> B( X , Z )  B( P, Q)  1, [ X , P ]  P, [ X , Q]  Q, [ P, Q]  Z .<br /> <br /> <br /> 3. Nếu n  5 thì G đẳng cấu đẳng cự với F 5 , G4  F hoặc G5  span{ X 1 , X 2 , T , Z1 , Z 2 }<br /> sao cho B( X 1 , Z1 )  B( X 2 , Z 2 )  B(T , T )  1, và [ X 1 , X 2 ]  T , [ X 1 , T ]   Z 2 , [ X 2 , T ]  Z1.<br /> <br /> <br /> 4. Nếu<br /> <br /> n6<br /> <br /> thì<br /> <br /> G<br /> <br /> đẳng<br /> <br /> cấu<br /> <br /> đẳng<br /> <br /> cự<br /> <br /> với<br /> <br /> <br /> <br /> F 6 , G4  F 2 , G  F<br /> 5<br /> <br /> hoặc<br /> <br /> G6  span{ X 1 , X 2 , X 3 , Z1 , Z 2 , Z 3 }, trong đó B( X 1 , Z1 )  B( X 2 , Z 2 )  B( X 3 , Z 3 )  1 và G<br /> đẳng cấu đẳng cự với mỗi đại số Lie sau:<br /> (i) G6,1 :[ X 1 , X 2 ]  Z 3 , [ X 2 , X 3 ]  Z1 , [ X 3 , X 1 ]  Z 2 .<br /> (ii) G6,2 (  ) : [ X 3 , X 1 ]  X 1 , [ X 3 , X 2 ]   X 2 , [ X 3 , Z1 ]   Z1 , [ X 3 , Z 2 ]   Z 2 ,[ X1 , Z1 ]<br /> <br />  Z3 , [ X 2 , Z 2 ]   Z 3 .<br /> (iii) G6,3 : [ X 3 , X 1 ]  X 1 , [ X 3 , X 2 ]  X 1  X 2 , [ X 3 , Z 1 ]   Z 1  Z 2 , [ X 3 , Z 2 ]   Z 2 ,<br /> <br /> [ X 1 , Z1 ]  Z3 , [ X 2 , Z 2 ]  Z3 , [ X 2 , Z1 ]  Z3 .<br /> Mệnh đề 2.5. [4]<br /> Cho (G, B) là đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều.<br /> <br /> <br /> 1. Nếu G là khả phân thì G đẳng cấu đẳng cự với G  F, trong đó G6 là đại số Lie<br /> 6<br /> toàn phương giải được 6 chiều trong Mệnh đề 2.4.<br /> 148<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM<br /> <br /> Nguyễn Thị Mộng Tuyền<br /> <br /> 2. Nếu G là bất khả phân thì tồn tại một cơ sở { X 1, X 2 , X 3 , T , Z1, Z 2 , Z 3} của G sao cho<br /> dạng song tuyến tính B được xác định B( X1 , Z1 )  B( X 2 , Z 2 ) <br /> <br /> B( X 3 , Z3 )  B(T , T )  1<br /> <br /> và G đẳng cấu đẳng cự với các đại số Lie sau:<br /> (i)<br /> <br /> G7,1 : [ X 3 , X 2 ]  X 1 , [ X 3 , T ]  X 2 , [ X 3 , Z1 ]   Z 2 , [ X 3 , Z 2 ]  T , [ X 2 , Z1 ]  Z 3 ,<br /> <br /> [T , Z 2 ]  Z 3 .<br /> (ii)<br /> <br /> G7 ,2 : [ X 3 , X 1 ]  X 1 , [ X 3 , T ]  X 2 , [ X 3 , Z1 ]   Z1 , [ X 3 , Z 2 ]  T , [ X 1 , Z1 ]  Z 3 ,<br /> <br /> [T , Z 2 ]  Z 3 .<br /> (iii)<br /> <br /> G7,3 : [ X 3 , X 1 ]  X 1 , [ X 3 , X 2 ]   X 2 , [ X 3 , Z1 ]   Z1 , [ X 3 , Z 2 ]   Z 2 , [ X1 , Z1 ] <br /> <br /> Z 3 , [ X 2 , Z 2 ]   Z 3 , [ X 1 , X 2 ]  T , [ X 1 , T ]   Z 2 , [ X 2 , T ]  Z1 .<br /> Với kết quả của Mệnh đề 2.5, chúng tôi đã nghỉ đến việc giải quyết bài toán phân<br /> loại đại số Lie toàn phương giải được 9 chiều bằng phương pháp mở rộng kép các đại số<br /> Lie toàn phương giải được 7 chiều. Dưới đây là một vài kết quả ban đầu mà chúng tôi thu<br /> được:<br /> 3.<br /> Một lớp mở rộng kép của một vài đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều<br /> trong Mệnh đề 2.5<br /> Định lí 3.1.<br /> <br /> <br /> Gọi D là một đạo hàm phản xứng của đại số Lie toàn phương G6,1  F. Khi đó ma<br /> trận biểu diễn của D đối với cơ sở { X 1 , X 2 , X 3 , Z1 , Z 2 , Z 3 , Y } được xác định như sau:<br />   x1<br /> <br />   y1<br />   z1<br /> <br /> D 0<br />  0<br /> <br />  0<br />  t<br />  1<br /> <br />  x2<br />  y2<br />  z2<br /> <br />  x3<br />  y3<br /> x1  y2<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> x1<br /> x2<br /> x3<br /> <br /> y1<br /> y2<br /> y3<br /> <br /> t 2<br /> <br /> t3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> z1<br /> t1  , xi , yi , zi , ti  F , i = 1, 2,3.<br /> z2<br /> t2 <br /> <br /> ( x1  y2 ) t3 <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> Nếu các ti  0, i  1, 2,3 thì mở rộng kép của G6,1  F bởi D là:<br /> 1. G9,1 : [ X 1 , X 2 ]  Z 3 , [ X 2 , X 3 ]  Z1 , [ X 3 , X 1 ]  Z 2 .<br /> 2. G9 ,2 : [e, X 2 ]  X1,[e, Z1 ]  Z2 , [ X1, X 2 ]  Z3 ,[ X 2 , X3 ]  Z1, [ X 2 , Z1 ]  f ,[ X 3 , X1 ]  Z 2 .<br /> 3. G9,3 : [e, X 2 ]  X 1 , [e, X 3 ]  X 2 , [e, Z1 ]   Z 2 , [e, Z 2 ]   Z 3 , [ X 1 , X 2 ]  Z 3 , [ X 2 , X 3 ]<br /> <br />  Z1 , [ X 2 , Z1 ]  f , [ X 3 , X1 ]  Z 2 , [ X 3 , Z 2 ]  f .<br /> 4. G9 ,4 : [e, X 2 ]  X 2 , [e, X 3 ]   X 3 , [e, Z 2 ]   Z 2 , [e, Z 3 ]  Z 3 , [ X 1 , X 2 ]  Z 3 ,[ X 2 , X 3 ]<br /> <br />  Z1 , [ X 2 , Z 2 ]  f , [ X 3 , X1 ]  Z 2 , [ X 3 , Z3 ]   f .<br /> 149<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM<br /> <br /> Tập 14, Số 6 (2016): 146-156<br /> <br /> 5. G9,5 : [e, X 1 ]  X 1 ,[e, X 2 ]  X 1  X 2 ,[e, X 3 ]  2 X 3 ,[e, Z1 ]   Z1  Z 2 ,[e, Z 2 ]   Z 2 ,<br /> <br /> [e, Z3 ]  2Z3 , [ X 1 , X 2 ]  Z 3 , [ X 3 , X 1 ]  Z 2 , [ X 1 , Z1 ]  f , [ X 2 , X 3 ]  Z1 ,[ X 2 , Z1 ]  f ,<br /> <br /> [ X 2 , Z 2 ]  f , [ X 3 , Z3 ]  2 f .<br /> 6. G9 ,6 : [e, X 1 ]  X1 ,[e, X 2 ]   X 2 ,[e, X 3 ]  (1   ) X 3 , [e, Z1 ]  Z1 , [e, Z 2 ]   Z 2 ,<br /> <br /> [e, Z3 ]  (1   )Z3 , [ X 1 , X 2 ]  Z3 , [ X 3 , X1 ]  Z 2 , [ X 1 , Z1 ]  f , [ X 2 , X 3 ]  Z1 ,[ X 2 , Z 2 ]   f ,<br /> [ X 3 , Z3 ]  (1   ) f .<br /> Chứng minh.<br /> <br /> <br /> Giả<br /> <br /> sử<br /> <br /> móc<br /> <br /> Lie<br /> <br /> tuyến<br /> <br /> tính<br /> <br /> h  G6,1  F  span{ X 1 , X 2 , X 3 , Z1 , Z 2 , Z3 , Y }, với<br /> <br /> [ X 1 , X 2 ]  Z 3 , [ X 2 , X 3 ]  Z1 , [ X 3 , X 1 ]  Z 2<br /> <br /> và<br /> <br /> dạng<br /> <br /> song<br /> <br /> B( X1 , Z1 )  B( X 2 , Z 2 )  B( X 3 , Z 3 )  B( X , X )  1. Nếu D là một đạo hàm phản xứng của<br /> <br /> h đối với cơ sở đã chọn. Ta tính được ma trận biểu diễn của D :<br />   x1  x2<br />  y y<br /> 2<br />  1<br />   z1  z2<br /> <br /> D 0<br /> b1<br />  b1<br /> 0<br /> <br /> c2<br />  c1<br />  t<br />  1 t 2<br /> <br />  x3<br />  y3<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> x1  y2<br /> c1<br /> <br /> 0<br /> x1<br /> <br /> 0<br /> y1<br /> <br />  c2<br /> 0<br /> <br /> x2<br /> x3<br /> <br /> y2<br /> y3<br /> <br /> t3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> z1<br /> t1  , xi , yi , zi , ti , b1 , c1 , c2  F , i = 1, 2,3.<br /> z2<br /> t2 <br /> <br /> ( x1  y2 ) t3 <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> <br /> Theo Mệnh đề 2.3 ta chọn b1  c1  c2  0. Khi đó ta xét ma trận D như sau:<br />  A<br /> <br /> D 0<br />   Bt<br /> <br />   x1<br /> với A    y1<br /> <br />  z<br />  1<br /> <br /> 0<br />  At<br /> 0<br />  x2<br />  y2<br />  z2<br /> <br /> 0<br /> <br /> B<br /> 0<br /> <br />  x3 <br /> <br />  y3  , B   t1 t2<br /> x1  y2 <br /> <br /> <br /> <br /> t3  . Đặt G  h  F e  F f .<br /> <br /> <br /> <br /> Xét đẳng cấu P : G6,1  F  G6,1  F sao cho P  Q  id với Q là đẳng cấu của G6,1<br /> và id là ánh xạ đồng nhất của F. Nếu chọn B  0 và vết của A bằng 0 thì chúng ta xét<br /> các trường hợp sau của ma trận A :<br /> 0 0 0<br /> 1. A   0 0 0  thì móc Lie của G được xác định bởi: [ X 1 , X 2 ]  Z3 , [ X 2 , X 3 ]  Z1 ,<br /> <br /> <br /> 0 0 0<br /> <br /> <br /> <br /> [ X 3, X1]  Z2 .<br /> 150<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2