Phan Bùi Khôi và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 139 - 142<br />
<br />
MỘT NGHIÊN CỨU VỀ CHIỀU SÂU CẮT KHI MÀI VÔ TÂM<br />
CHẠY DAO HƯỚNG KÍNH<br />
Phan Bùi Khôi1, Ngô Cường2, Đỗ Đức Trung2,*,<br />
Nguyễn Đình Mãn2, Lê Duy Hội2<br />
2<br />
<br />
1<br />
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội,<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Một phân tích mô hình quá trình mài vô tâm chạ y dao hướng kính được tiến hành. Trong mô hình<br />
phân tích, sự tác động của đá dẫn và thanh tỳ lên phôi được coi như tác động của một điểm tiếp<br />
xúc. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra biểu thức xác định chiều sâu cắt tức thời, góp phần nâng<br />
cao độ chính xác cho các chương trình mô phỏng quá trình mài vô tâm chạy dao hướng kính.<br />
Từ khóa: Mài vô tâm chạy dao hướng kính, chiều sâu cắt, mô hình toán học, hiện tượng xếp<br />
chồng, mô phỏng.<br />
<br />
GIỚI THIỆU*<br />
Trong hầu hết các nghiên cứu lý thuyết về cơ<br />
sở tạo độ tròn của chi tiết khi mài vô tâm, các<br />
tác giả đều giả thiết rằng điểm tiếp xúc là<br />
điểm tiếp tuyến cố định trên một vòng tròn lý<br />
tưởng của chi tiết gia công [1,2,5,6]. Tuy<br />
nhiên, trên thực tế điểm tiếp xúc có thể không<br />
trùng với điểm tiếp tuyến bởi vì chi tiết gia<br />
công không tròn tuyệt đối, Rowe và Barash<br />
gọi đó là hiện tượng “Giới hạn xếp chồng” [2,<br />
4]. Trong các nghiên cứu của Rowe và Barash<br />
đã tính đến cả những giới hạn này trong<br />
chương trình mô phỏng bằng cách thay đổi<br />
chiều sâu cắt thực tế. Kết quả mô phỏng của<br />
những nghiên cứu đó là “tương đương” với<br />
kết quả thực nghiệm (về số vấu lồi trên chi<br />
tiết gia công) [3]. Tuy nhiên về chi tiết thì kết<br />
quả mô phỏng đó là khác so với kết quả từ<br />
thực nghiệm (về giá trị chiều cao vấu lồi trên<br />
chi tiết), chiều cao lớn nhất của vấu lồi trong<br />
kết quả mô phỏng thường có giá trị lớn hơn<br />
khi thực nghiệm.<br />
Trong bài báo này, một mô hình toán học về<br />
hiện tượng xếp chồng tại các điểm tiếp xúc<br />
của chi tiết với đá dẫn và thanh tỳ được trình<br />
bày. Từ đó đưa ra biểu thức đánh giá chính<br />
*<br />
<br />
Tel: 0988488691; Email: dotrung.th@gmail.com<br />
<br />
xác chiều sâu cắt tức thời, làm cơ sở nâng cao<br />
độ chính xác cho các chương trình mô phỏng.<br />
MÔ HÌNH HÓA<br />
Sơ đồ quá trình mài vô tâm được trình bày<br />
trong hình 1.<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ mài vô tâm<br />
<br />
Trong đó:<br />
θ – góc quay của một đường thẳng trên phôi<br />
(OX) so với đường thẳng nối tâm đá và tâm<br />
chi tiết OOg; θ = OgOX<br />
α – góc hợp bởi đường thẳng nối tâm đá mài chi tiết và đường thẳng nối tâm chi tiết với<br />
điểm tiếp xúc giữa chi tiết và thanh tỳ; α =<br />
OgOB<br />
<br />
139<br />
<br />
Phan Bùi Khôi và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
β – góc bù; β = π - OgOOr<br />
γ – góc nghiêng của bề mặt thanh tỳ<br />
<br />
Rg – bán kính đá mài<br />
Rw – bán kính chi tiết gia công<br />
Rr – bán kính đá dẫn<br />
<br />
118(04): 139 - 142<br />
<br />
Trong đ ó r(θ) là khoảng cách từ tâm chi tiết<br />
đến chu vi của nó ứng với góc quay θ củ a<br />
đường thẳng nối tâm chi tiết và tâm đá mài<br />
(đường OX). Giả sử sự khác nhau giữa góc<br />
ti ếp xúc lý t ưởng và góc tiếp xúc thực t ế<br />
gi ữa chi tiết và thanh tỳ là ξθ thì bán kính<br />
của chi tiết t ại điểm tiếp tuyến với thanh tỳ<br />
ứng với góc quay θ của OX là r(θ-α) xác<br />
định như sau:<br />
r(θ-α) = cos (ξθ). r(θ-α+ ξθ)<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Trong đó: r(θ-α+ξθ) là khoảng cách từ tâm chi<br />
tiết đến bề mặt thanh tỳ (đến điểm tiếp xúc).<br />
Tương tự, tại góc θ-∆θ bán kính chi tiết tại<br />
điểm tiếp tuyến với thanh tỳ là r(θ-∆θ-α) xác<br />
định như sau:<br />
∆1 =<br />
<br />
sin β<br />
∆b<br />
sin(α + β )<br />
<br />
∆2 =<br />
<br />
sin α<br />
∆r<br />
sin(α + β )<br />
<br />
r(θ-∆θ -α) = cos (ξθ-∆θ). r(θ - ∆θ-α+ ξθ-∆θ) (2)<br />
<br />
Hình 3. Hiện tượng xếp chồng giữa chi tiết và<br />
thanh tỳ<br />
<br />
Do đó tại góc θ, giá trị ∆b xác định sau khi<br />
phôi quay một góc ∆θ như sau:<br />
Hình 2. Sự dịch chuyển tâm chi tiết khi phôi có<br />
sai số<br />
<br />
Khi chi tiết gia công có sai số, độ tròn sẽ ảnh<br />
hưởng đến chiều sâu cắt thực tế khi mài. Giả<br />
sử, chi tiết gia công tiếp xúc với thanh tỳ và<br />
đá dẫn tại các vấu lồi trên chi tiết có độ lớn<br />
∆b và ∆r, sẽ làm cho tâm chi tiết sẽ dịch<br />
chuyển theo phương vuông góc với bề mặt đá<br />
mài những lượng tương ứng là ∆1 và ∆2 (hình<br />
2). Trên hình 3 thể hiện ảnh hưởng do hiện<br />
tượng xếp chồng giữa chi tiết và thanh tỳ.<br />
140<br />
<br />
∆b = cos (ξθ). r(θ–α + ξθ) - cos (ξθ-∆θ).<br />
r(θ - ∆θ–α + ξθ-∆θ)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
Trên hình 4 thể hiện ảnh hưởng do sự xếp<br />
chồng giữa chi tiết với đá dẫn.<br />
Thông thường, đường kính chi tiết gia công<br />
nhỏ hơn rất nhiều so với đường kính đá dẫn.<br />
Vì vậy bề mặt của đá dẫn được coi như một<br />
mặt phẳng, mặt phẳng này tiếp xúc với chi<br />
tiết và vuông góc với đường thẳng nối tâm đá<br />
dẫn và tâm chi tiết gia công.<br />
<br />
Phan Bùi Khôi và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 139 - 142<br />
<br />
Ngoài ra, chuyển động chạy dao làm tăng<br />
chiều sâu cắt thực tế (hình 5).<br />
<br />
Hình 5. Ảnh hưởng của lượng chạy dao đến chiều<br />
sâu cắt<br />
<br />
Trong đó X(θ) là độ lớn chuyển động chạy<br />
dao tại góc quay θ. Do đó, chi tiết gia công sẽ<br />
dịch chuyển theo hướng pháp tuyến với đá<br />
mài một lượng là:<br />
Hình 4. Hiện tượng xếp chồng giữa chi tiết và<br />
đá dẫn<br />
<br />
Tiến hành phân tích tương tự như hi ện<br />
tượng xếp chồ ng với thanh tỳ. Tại góc θ,<br />
giá trị ∆r xác định sau khi phôi quay một<br />
góc ∆θ như sau:<br />
∆r = cos (ξθ). r(θ-π+ β + ξθ) - cos (ξθ-∆θ).<br />
r(θ-∆θ-π + β+ ξθ)<br />
<br />
(4)<br />
<br />
Kết quả là chiều sâu cắt thực tế của đá mài<br />
theo phương pháp tuyến thay đổi những<br />
lượng sau:<br />
<br />
−<br />
<br />
sin β<br />
sin β<br />
∆b = −<br />
{cos<br />
sin(α + β )<br />
sin(α + β )<br />
<br />
(ξθ). r(θ-α + ξθ) - cos (ξθ-∆θ). r(θ-∆θ -α+<br />
ξθ-∆θ)}<br />
<br />
(5)<br />
<br />
Cos{δ[X(θ) – X(θ-∆θ)]}<br />
Kết hợp sự ảnh hưởng của tốc độ chạy dao,<br />
ảnh hưởng do hiện tượng xếp chồng với đá<br />
dẫn, ảnh hưởng do hiện tượng xếp chồng với<br />
thanh tỳ ta xác định được sự thay đổi chiều<br />
sâu cắt thực tế:<br />
D(θ) – D(θ-∆θ) = cos{δ[X(θ) – X(θ-∆<br />
θ)]} −<br />
<br />
sin β<br />
{cos (ξθ). r(θ-α+ ξθ) sin(α + β )<br />
<br />
cos (ξθ-∆θ). r(θ-∆θ-α+ξθ-∆θ)}<br />
sin α<br />
+<br />
{cos (ξθ). r(θ-π + β+ ξθ) sin( α + β )<br />
cos (ξθ-∆θ). r(θ-∆θ - π + β+ ξθ)}<br />
<br />
(7)<br />
<br />
+{r(θ-2π)-r(θ-2π-∆θ)}<br />
Trong đó: D(θ) là chiều sâu cắt tại góc quay θ.<br />
Tương tự:<br />
<br />
sin α<br />
sin α<br />
∆r =<br />
{cos (ξθ).<br />
sin(α + β )<br />
sin(α + β )<br />
r(θ-π + β+ ξθ) - cos (ξθ-∆θ). r(θ - ∆θ - π +<br />
β + ξθ)}<br />
<br />
D(θ-∆θ) – D(θ-2∆θ) = cos[δ[X(θ-∆θ) –<br />
(6)<br />
<br />
X(θ-2∆θ)]} −<br />
<br />
sin β<br />
{cos (ξθ-∆θ).<br />
sin(α + β )<br />
<br />
(8)<br />
<br />
r(θ-∆θ-α+ ξθ-∆θ) - cos (ξθ-2∆θ). r(θ-2∆θ –α<br />
<br />
141<br />
<br />
Phan Bùi Khôi và Đtg<br />
<br />
+ ξθ-2∆θ)} +<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
sin α<br />
{cos (ξθ-∆θ). r(θsin(α + β )<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
∆θ - π + β+ ξθ-∆θ) - cos (ξθ-2∆θ). r(θ-2∆θ π + β+ ξθ-2∆θ)} +{r(θ-2π-∆θ)-r(θ-2π2∆θ)}<br />
D(∆θ) – D(0) = cos{δ[X(∆θ) –<br />
<br />
X(0)]} −<br />
<br />
sin β<br />
{cos (ξ∆θ). r(∆θ sin(α + β )<br />
<br />
α+ ξ∆θ) - cos (ξ0). r(-α+ ξ0)}<br />
<br />
+<br />
<br />
(9)<br />
<br />
sin α<br />
{cos (ξ∆θ). r(∆θ -π + β+<br />
sin(α + β )<br />
<br />
ξ∆θ) - cos (ξ0). r(- π + β+ ξ0)} +{r(∆θ 2π)-r(-2π)}<br />
<br />
Kết hợp phương trình (7), (8) và (9), chiều<br />
sâu cắt thực tế tại góc θ được xác định:<br />
D(θ) = D(0) + cos[δ[X(θ) –<br />
X(0)]} −<br />
<br />
sin β<br />
{cos (ξθ). r(θ -α+<br />
sin(α + β )<br />
<br />
ξθ) - cos (ξ0). r(-α+ ξ0)}<br />
<br />
+<br />
<br />
118(04): 139 - 142<br />
<br />
(10)<br />
<br />
sin α<br />
{cos (ξθ). r(θ-π + β+ ξθ) sin(α + β )<br />
<br />
cos (ξ0). r(-π +β+ξ0)} +{r(θ-2π)-r(-2π)}<br />
Trong đó, đại lượng {r(-2π) - r(θ-2π)} trong<br />
phương trình (10) là tổng số chiều sâu cắt<br />
thực tế sau số vòng quay θ-2π.<br />
<br />
Trong quá trình mài vô tâm chạy dao hướng<br />
kính, chiều sâu cắt tức thời phụ thuộc vào rất<br />
nhiều thông số: thông số hình dáng hình học<br />
của hệ thống công nghệ (α, β, δ); chiều sâu<br />
cắt ban đầu (D(0)); lượng chạy dao (X); sai số<br />
giữa góc tiếp xúc thực tế và góc tiếp xúc lý<br />
tưởng giữa chi tiết với đá dẫn, thanh tỳ (ξθ).<br />
Biểu thức (10) cho phép xác định chính xác<br />
chiều sâu cắt tức thời của quá trình mài vô<br />
tâm chạy dao hướng kính.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Dall, A. H, Rounding Effect in Centerless<br />
Grinding, Mech. Engg, Vol. 68, No. 4, pp. 325329, (1946)<br />
[2]. Rowe, W. B., and Barash, M. M, Computer<br />
Method for Investigating the Inherent Accuracy of<br />
Centerless Grinding, Int. J. MTDR, Vol. 4, No. 2,<br />
pp. 91-116, (1964)<br />
[3]. Rowe, W. B., Barash, M. M., and<br />
Some<br />
Roundness<br />
Koenigsberger,<br />
F,<br />
Characteristics of Centerless Grinding, Int. J.<br />
MTDR, Vol. 5, No. 4, pp. 203-215, (1965)<br />
[4]. Rowe, W. B., Miyashita M., and Koenig W,<br />
Centerless Grinding Research and its Application<br />
in Advanced Manufacturing Technology, Annals<br />
of CIRP, Vol. 38, pp. 617-625, (1989)<br />
[5]. Yonetsu, S, Forming Mechanism of<br />
Cylindrical Work in Centerless Grinding, Proc.<br />
Fujihara Memorial Faculty of Engineering, Keio<br />
Univ., Vol. 12, No. 47, pp. 27-45, (1959)<br />
[6]. Chien, A. Y, The Rounding off Theory of<br />
Centerless Grinding, Int. J. MTDR, Vol. 21, No.<br />
1, pp. 49-55, (1981)<br />
<br />
SUMMARY<br />
A STUDY ON DEPTH OF CUT IN PLUNGE CENTERLESS GRINDING<br />
Phan Bui Khoi1, Ngo Cuong2, Do Duc Trung2,*, Nguyen Dinh Man2, Le Duy Hoi2<br />
1<br />
<br />
Hanoi University of Science and Technology, 2 College of Economics and Technology – TNU<br />
<br />
An analytical model of the plunge centerless grinding is developed. In this work, the regulating<br />
wheel and work-rest blade interferences are modeled as a single point contact. The paper aims at<br />
giving the expression of apparent depth of cut, to improve performance on simulations of plunge<br />
centerless grinding.<br />
Key words: Plunge centerless grinding, depth of cut, mathematical model, Interference<br />
phenomenon, simulation.<br />
Ngày nhận bài: 13/3/2014; Ngày phản biện: 15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014<br />
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quốc Tuấn – ĐH Thái Nguyên<br />
*<br />
<br />
Tel: 0988488691; Email: dotrung.th@gmail.com<br />
<br />
142<br />
<br />