intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích độ lún của móng bè có xét đến chiều sâu đặt móng

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

146
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định độ lún ổn định của nền móng là một vấn đề quan trọng hàng đầu trong thiết kế công trình. Ảnh hưởng của chiều sâu đặt móng trong việc tính toán độ lún ổn định của nền móng là một vấn đề đã được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới trong đó không có sự đồng thuận khoa học nào về mức độ giảm lún.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích độ lún của móng bè có xét đến chiều sâu đặt móng

PHÂN TÍCH ĐỘ LÚN CỦA MÓNG BÈ<br /> CÓ XÉT ĐẾN CHIỀU SÂU ĐẶT MÓNG<br /> LÊ BÁ VINH*<br /> CAO VĂN HÓA, ĐINH CẨM GIANG<br /> <br /> <br /> Analysis on settlement of raft foundation in consideration of the depth of<br /> the foundation<br /> Abstract: The paper is to study and determine the stabilized settlement<br /> of embedment foundation according to the methods of calculating<br /> different settlement and finite thickness Hn to select the methods of<br /> calculating settlement and finite thickness H n. Thereby, the change of<br /> the foundation bottom average pressure in embedment foundation is<br /> studied.<br /> In this paper, in order to analyze the effect on the difference of<br /> stabilized settlement of embedment foundation, the authors calculated<br /> the stabilized settlement by the method of summation of partial<br /> settlements, the method of elastic layer with finite thickness H n …<br /> according to TCVN 9362: 2012, JGJ6-99 and the authors<br /> B.L.Đalmatov, K.E.Egorov and analyzed on 3D plaxis software with<br /> foundation sizes 10x15, 15x22.5, 20x30, 25x37.5, 30x40, 35x52,5,<br /> 40x60 m 2, each size of foundation distributed with load, 150, 200, 250<br /> kN/m2 and embedment foundation differentce. From the results of<br /> stabilized settlement, analysis and evaluation of the calculation results<br /> to select the methods of calculating settlement, it is thereby to study the<br /> change of the foundation bottom pressure in embedment foundation.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ* là một vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa về mặt<br /> - Xác định độ lún ổn định của nền móng là lý thuyết và thực tiễn lớn trong thiết kế nền<br /> một vấn đề quan trọng hàng đầu trong thiết kế móng công trình.<br /> công trình. Ảnh hưởng của chiều sâu đặt móng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH LÚN CHO<br /> trong việc tính toán độ lún ổn định của nền MÓNG BÈ<br /> móng là một vấn đề đã được nghiên cứu rộng 2.1 Ứng suất tăng thêm trong nền đất do<br /> rãi trên thế giới trong đó không có sự đồng tải ngoài<br /> thuận khoa học nào về mức độ giảm lún. - Như đã biết ứng suất tăng thêm trong nền là<br /> - Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề xác ứng suất do tải trọng công trình gây ra. Tải<br /> định độ lún ổn định của đất nền có xét đến chiều trọng công trình thông qua móng phân bố trên<br /> sâu đặt móng dưới tác dụng của tải trọng ngoài mặt nền dưới dạng áp suất đáy móng. Vậy ứng<br /> suất tăng thêm trong nền là do áp suất đáy móng<br /> * này gây ra.<br /> Bộ môn Địa cơ - Nền móng, Khoa Kỹ thuật Xây dựng,<br /> Tải phân bố đều trên tiết diện hình<br /> Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia Thành<br /> chữ nhật<br /> phố Hồ Chí Minh.<br /> - Bài toán của Boussinesq:<br /> Email: lebavinh@hcmut.edu.vn<br /> <br /> <br /> 28 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019<br /> (1) (3)<br /> (2)<br /> <br /> <br /> Trong đó:<br /> - Theo tài liệu của Xiangfu Chen:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (4)<br /> Trong đó:<br /> <br /> <br /> <br /> 2.2 Các phương pháp xác định độ lún ổn (5)<br /> định của nền móng theo phương pháp giải tích<br /> Trong đó:<br /> - Hiện nay, theo TCVN 9362-2012 áp dụng<br /> S: độ lún ổn định (cuối cùng) của móng.<br /> hai phương pháp sau đây để xác định độ lún ổn<br /> Si: độ lún ổn định cuối cùng của lớp đất thứ i.<br /> định của nền: phương pháp cộng lún từng lớp và<br /> n: số lớp chia theo chiều sâu tầng chịu nén<br /> phương pháp lý thuyết đàn hồi. Cả hai phương<br /> của nền.<br /> pháp đều dựa trên giả thuyết đất nền là vật thể :áp lực thêm trung bình trong lớp đất thứ i.<br /> bán không gian biến dạng tuyến tính.<br /> : hệ số có xét đến tính nở hông của đất, theo<br /> - Đối với móng có kích thước lớn (bề rộng<br /> TCVN 9362-2012 lấy bằng  =0,8.<br /> hoặc đường kính lớn hơn 10m), đầu tiên xác<br /> Ei: module biến dạng của lớp đất thứ i.<br /> định chiều dày tính toán của lớp biến dạng<br /> hi: chiều dày của lớp đất thứ i.<br /> tuyến tính Hn (phạm vi vùng chịu nén lún).<br />  Phương pháp cộng lún từng lớp với giả<br /> Nếu trong phạm vi H n có lớp đất có mô đun<br /> thuyết đất nền chịu nén có nở hông (bài toán<br /> biến dạng E ≥ 10 Mpa thì tính theo phương<br /> ba chiều):<br /> pháp lớp biến dạng tuyến tính. Khi chiều dày<br /> - Trên thực tế rất ít gặp đất nền chịu nén<br /> vùng chịu nén lún H n lớn và có mô đun biến<br /> không nở hông, chỉ trong trường hợp tải trọng<br /> dạng E < 10 MPa thì độ lún ổn định của nền công trình tương đối bé, kích thước móng tương<br /> được tính theo phương pháp cộng lún các lớp đối lớn và chiều dày chịu nén của nền tương đối<br /> phân tố. mỏng thì mới có thể coi gần đúng nền chịu nén<br /> 2.2.1 Phương pháp cộng lún các lớp phân tố không nở hông. Ngoài ra, nói chung biến dạng<br />  Phương pháp cộng lún từng lớp với giả của đất nền (đặt biệt là đất nền mềm yếu) đều có<br /> thiết đất nền chịu nén không nở hông (bài nở hông khi chịu tải:<br /> toán một chiều):<br /> (6)<br /> - Về bản chất của phương pháp là xác định<br /> độ lún ổn định cho điểm và không xét đến độ Trong đó:<br /> cứng của móng. Độ lún ổn định tại một điểm bất S: độ lún toàn bộ của nền đất<br /> kỳ nằm trên mặt tiếp xúc giữa đáy móng và nền : độ lún của lớp đất phân tố thứ i:<br /> được tính theo công thức sau:<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 29<br /> : biến dạng tương đối của lớp đất phân tố (8)<br /> thứ i theo chiều thẳng đứng z. Trong đó:<br /> : chiều dày lớp đất phân tố thứ i. : là áp lực tăng thêm thẳng đứng do tải<br /> : hệ số poisson (hệ số nở hông) của lớp đất trọng ngoài ở độ sâu z.<br /> phân tố thứ i : Áp lực thiên nhiên trong đất ở độ sâu z<br /> : hệ số rỗng kể từ đáy móng.<br /> : thành phần ứng suất pháp trung Nếu trường hợp dưới độ sâu tìm được theo<br /> bình của lớp đất phân tố thứ i theo chiều x, y, z. điều kiện trên là lớp đất yếu có mô đun biến<br /> dạng E < 5 MPa hoặc nếu lớp đất đó nằm trực<br /> - Để đơn giản trong tính toán, độ lún ổn định tiếp phía dưới giới hạn kể trên thì nó cần được<br /> trung bình của móng có thể tính toán theo công tính vào tầng chịu nén. Trong trường hợp này<br /> thức gần đúng sau (Vinh Le Ba, Nhan Nguyen thì phạm vi vùng chịu nén lún lấy đến độ sâu<br /> thoả mãn .<br /> Van and Khanh Le Ba, 2018):<br /> - Trên thực tế khi tính toán độ lún ổn định<br /> của móng theo công thức (5) không xét đến điều<br /> kiện nở hông thì kết quả thu được nhỏ hơn so<br /> với thực tế, tuy nhiên nếu ta tính lún ngay tại<br /> A B C<br /> tâm đáy móng (cho loại móng tương đối nhỏ<br /> B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> F<br /> như móng đơn) và xem giá trị đó là độ lún của<br /> E D móng, thì kết quả tăng lên có thể bù lại với sai<br /> L<br /> sót đó. Nhưng tính toán như vậy không an toàn<br /> đối với móng có kích thước lớn, trong trường<br /> hợp này phải tính tổng độ lún cho đến lớp phân<br /> Hình 1. Các điểm tính lún của móng<br /> tố Si ≈ 0.<br /> 2.2.2 Phương pháp lớp biến dạng tuyến tính<br /> (7)<br /> - Theo TCVN 9362:2012 đã đưa ra công thức<br /> Trong đó: tính độ lún ổn định của móng riêng rẽ theo sơ<br /> Savg: độ lún ổn định trung bình của móng. đồ tính toán nền dưới dạng lớp đàn hồi biến<br /> SA,B,C,D,E,F: độ lún ổn định tại các điểm A, B, dạng tuyến tính có chiều dày hữu hạn Hn, được<br /> C, D, E, F. xác định như sau:<br /> - Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh (9)<br /> hưởng trực tiếp đến kết quả tính toán độ lún ổn<br /> định là việc xác định phạm vi vùng chịu nén lún Trong đó:<br /> Hn là miền đất trực tiếp gánh đỡ tải và bị biến b: Bề rộng của móng chữ nhật hoặc đường<br /> dạng. Cho đến nay, quan điểm xác định phạm vi kính móng tròn.<br /> vùng chịu nén lún Hn còn chưa được thống nhất. p: Áp lực trung bình đầy đủ ở đáy móng<br /> Nếu trong nền đất dưới đáy móng ở một độ sâu không trừ áp lực đất tự nhiên.<br /> trong vùng chịu nén lún có một tầng cứng (tầng M: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào m, tra bảng.<br /> đá) thì trị số Hn lấy bằng toàn bộ chiều dày lớp ki, ki-1: Hệ số phụ thuộc hình dạng móng và<br /> đất, kể từ đáy móng đến tầng cứng. độ sâu lớp thứ i.<br /> Theo TCVN 9362-2012, đối với đất có mô Ei: Modul biến dạng của lớp đất thứ i.<br /> đun biến dạng E ≥ 5MPa trị số Hn được xác định n: số lớp phân chia tính theo tầng chịu nén<br /> dựa vào điều kiện: trong phạm vi lớp đàn hồi Hn.<br /> <br /> <br /> 30 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019<br /> Theo TCVN 9362:2012, móng có kích móng được tính toán theo công thức (7),<br /> thước lớn (bề rộng hoặc đường kính > 10m) dựa vào độ lún ổn định của các điểm trên<br /> và mô đun biến dạng của đất E ≥ 10 MPa, hình (1).<br /> không phụ thuộc vào chiều sâu của lớp đất ít<br /> nén. Chiều dày tầng chịu nén của lớp biến<br /> dạng tuyến tính H n được xác định theo:<br /> Nền là đất sét: (10)<br /> Nền là đất cát: (11)<br /> Nếu như nền đất bao gồm cả đất sét và đất<br /> cát, thì giá trị H n được xác định là giá trị Hinh 1. Mô hình tính toán Plaxis 3D<br /> trung bình. Giá trị H n cần được cộng thêm<br /> chiều dày của lớp đất có E < 10 MPa, nếu lớp 3. ÁP DỤNG TÍNH TOÁN ĐỘ LÚN ỔN<br /> đó nằm dưới H n và độ dày của nó không vượt ĐỊNH CỦA MÓNG BÈ<br /> quá 5m. - Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của chiều<br /> - Theo K.E.Egorov (Lê Quý An, Nguyễn sâu vùng chịu nén H n đến kết quả tính độ lún<br /> Công Mẫn, Hoàng Văn Tân, 1998) giá trị Hn ổn định, tác giả tính toán độ lún ổn định của<br /> được xác định dựa vào điều kiện (8).<br /> nền với các móng có kích thước 10x15,<br /> - Theo B.I.Đalmatov (Vũ Công Ngữ, 1998)<br /> 15x22,5, 20x30, 25x37,5, 30x40, 35x52,5,<br /> suy diễn như phương pháp tầng tương đương<br /> 40x60 m2 với các chiều sâu đặt móng D f = -<br /> của N.A.Txưtovis, đã rút ra trị số của chiều dày<br /> 2m, D f = -4m, D f = -6m, D f = -8m, mỗi kích<br /> tầng chịu nén tương đương và đề nghị chiều dày<br /> của tầng chịu nén theo biểu thức: thước móng chịu các tải trọng phân bố đều<br /> (12) 150, 200, 250 kN/m2, các thông số về chỉ tiêu<br /> Trong đó: cơ lý của lớp đất và kết cấu móng được cho<br /> b: là bề rộng hoặc đường kính móng. trong bảng 5 và bảng 6. Độ lún ổn định của<br /> : hệ số, tra bảng. mỗi móng chịu tải trọng tương ứng, được tính<br /> - Mặt khác, theo JGJ6-99 chiều dày tính toán theo:<br /> toán của lớp biến dạng tuyến tính Hn được xác - Phương pháp cộng lún từng lớp phân tố<br /> định theo: được áp dụng tính toán độ lún ổn định cho bài<br /> (13) toán một chiều, ba chiều, Xiangfu Chen ứng<br /> Trong đó: với chiều sâu vùng chịu nén H n được xác định<br /> : hệ số kinh nghiệm, tra bảng. theo điều kiện (3) và đến chiều sâu mà độ lún<br /> ξ : hệ số, tra bảng. của lớp phân tố S i = 0.<br /> β: hệ số điều chỉnh, tra bảng. - Phương pháp lớp đàn hồi biến dạng tuyến<br /> B: bề rộng móng.<br /> tính được áp dụng tính toán độ lún ổn định ứng<br /> 2.3 Phương pháp số: mô phỏng trên phần<br /> với chiều sâu vùng chịu nén H n theo tiêu chuẩn<br /> mềm plaxis 3D<br /> TCVN 9362:2012, JGJ6-99 và các tác giả<br /> - Trong phần tính toán này sử dụng phần<br /> K.E.Egorov, B.L. Đalmatov.<br /> mềm Plaxis 3D với mô hình tính toán<br /> Hardening - Soil, với mô hình này độ cứng - Mô phỏng trên phần mềm Plaxis 3D.<br /> của đất thay đổi theo trạng thái ứng trong Phạm vi ảnh hưởng của nền đất dưới móng<br /> nền đất, và phù hợp với ứng xử phần lớn bè chủ yếu nằm trong lớp 2, có đặc trưng cơ lý<br /> các loại đất. Độ lún ổn định trung bình của được tóm tắt trong bảng sau:<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 31<br /> Bảng 5. Bảng tổng hợp số liệu chỉ tiêu cơ lý<br /> của các lớp đất<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B<br /> Bảng 6. Bảng tổng hợp số liệu chỉ tiêu cơ lý<br /> (Df = -4m), ptc = 150kpa<br /> của các lớp đất và kết cấu móng trong mô<br /> hình Hardening - soil<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Biểu đồ độ lún – bề rộng móng B<br /> (Df = -6m), ptc = 150kpa<br /> <br /> 3.1 Kết quả tính toán<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B<br /> Hình 4. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B<br /> (Df = -8m), ptc = 150kpa<br /> (Df = -2m), ptc = 150kpa<br /> <br /> 32 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019<br /> Hình 8. Biểu đồ độ lún – bề rộng móng B Hình 11. Biểu đồ độ lún – bề rộng móng B<br /> (Df = -2m), ptc = 200kpa (Df = -8m), ptc = 200kpa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B Hình 12. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B<br /> (Df = -4m), ptc = 200kpa (Df = -2m), ptc = 250kpa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B Hình 13. Biểu đồ độ lún – bề rộng móng B<br /> (Df = -6m), ptc = 200kpa (Df = -4m), ptc = 250kpa<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 33<br /> nhất giữa các phương pháp cộng lún từng lớp<br /> phân tố và phương pháp lớp đàn hồi biến dạng<br /> tuyến tính so sánh với kết quả độ lún mô hình<br /> Plaxis 3D thấp nhất từ 3% đến 68% theo kết quả<br /> như sau:<br /> Tại chiều sâu đặt móng Df = -2(m), có độ lún<br /> theo mô hình Plaxis 3D chênh lệch trung bình<br /> thấp nhất so với bài toán 1 chiều từ 6% đến 9%,<br /> với bài toán B.I.Đalmatov từ 3% đến 15%, với<br /> bài toán 3 chiều từ 18% đến 33%.<br /> Tại chiều sâu đặt móng Df = -4(m), có độ lún<br /> theo mô hình Plaxis 3D chênh lệch trung bình<br /> Hình 14. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B thấp nhất so với bài toán 1 chiều từ 9% đến<br /> (Df = -6m), ptc = 250kpa 16%, với bài toán B.I.Đalmatov từ 10% đến<br /> 22%, với bài toán 3 chiều từ 35% đến 53%.<br /> Tại chiều sâu đặt móng Df = -6(m), có độ lún<br /> theo mô hình Plaxis 3D chênh lệch trung bình<br /> thấp nhất so với bài toán 1 chiều từ 27% đến<br /> 32%, với bài toán B.I.Đalmatov từ 24% đến<br /> 38%, với bài toán 3 chiều từ 50% đến 63%.<br /> Tại chiều sâu đặt móng Df = -8(m), có độ lún<br /> theo mô hình Plaxis 3D chênh lệch trung bình<br /> thấp nhất so với bài toán 1 chiều từ 34% đến<br /> 40%, với bài toán B.I.Đalmatov từ 30% đến<br /> 46%, với bài toán 3 chiều từ 57% đến 68%.<br /> Kết quả trên cho thấy khi kích thước móng<br /> Hình 15. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B và tải trọng ptc tăng thì kết quả độ lún theo chiều<br /> (Df = -8m), ptc = 250kpa sâu đặt móng càng chênh lệch giữa các phương<br /> pháp tính toán độ lún ổn định khác nhau. Tại<br /> 3.2 So sánh và đánh giá kết quả các mô chiều sâu đặt móng D f = -2(m) thì độ lún có kết<br /> hình tính toán quả chênh lệch trung bình thấp nhất từ 3% đến<br /> - Tính toán độ lún theo chiều sâu đặt móng 15%, tại chiều sâu đặt móng từ Df = -4(m), Df =<br /> của phương pháp lớp đàn hồi biến dạng tuyến -6(m), D f = -8(m) thì độ lún có kết quả chênh<br /> tính theo TCVN 9362: 2012 ứng với điều kiện lệch trung bình từ 9% đến 46% giữa bài toán 1<br /> vùng chịu nén lún Si = Hn của công thức (11) chiều (5) với vùng chịu nén lún Si = 0,<br /> cho kết quả nhỏ nhất, trong khi bài toán 3 chiều B.I.Đalmatov với vùng chịu nén lún Si = Hn (12)<br /> theo phương pháp cộng lún từng lớp phân tố so với độ lún mô hình Plaxis 3D. Riêng bài toán<br /> ứng với điều kiện vùng chịu nén lún Si = 0 cho 3 chiều (6) với vùng chịu nén lún Si = 0 thì độ<br /> kết quả lớn nhất. lún có kết quả chênh lệch trung bình khá lớn từ<br /> - Khi kích thước móng và tải trọng ptc tăng 18% đến 68% so với độ lún mô hình plaxis 3D.<br /> thì kết quả độ lún theo chiều sâu đặt móng càng - Độ lún theo chiều sâu đặt móng tính theo<br /> chênh lệch giữa các phương pháp tính toán độ phương pháp cộng lún từng lớp của bài toán 1<br /> lún ổn định khác nhau. Chênh lệch độ lún lớn chiều (5) ứng với vùng chịu nén lún Si = 0 và<br /> <br /> <br /> 34 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019<br /> phương pháp lớp đàn hồi biến dạng tuyến tính 9%, so với công thức theo tài liệu của Xiangfu<br /> của B.I.Đalmatov ứng với vùng chịu nén lún Si Chen từ 7% đến 14%.<br /> = Hn (12) có kết quả chênh lệch trung bình Kết quả trên cho thấy tại chiều sâu đặt móng<br /> không nhiều từ 0,08% đến 17% như sau: Df = -2(m), Df = -4(m) độ lún theo mô hình<br /> Tại chiều sâu đặt móng D f = -2(m) có độ lún Plaxis 3D so với bài toán 1 chiều có độ lún<br /> chênh lệch trung bình từ 0,8% đến 13%, tại chênh lệch trung bình 14% đến 41% lớn hơn so<br /> chiều sâu đặt móng Df = -4(m) có độ lún chênh với công thức theo tài liệu của Xiangfu Chen có<br /> lệch trung bình từ 0,2% đến 14%, tại chiều sâu độ lún chênh lệch trung bình từ 12% đên 40%.<br /> đặt móng Df = -6(m) có độ lún chênh lệch trung Tại chiều sâu đặt móng D f = -6(m), D f = -8(m)<br /> bình từ 1% đến 15%, tại chiều sâu đặt móng D f độ lún theo mô hình Plaxis 3D so với bài toán 1<br /> = -8(m) có độ lún chênh lệch trung bình từ chiều có độ lún chênh lệch trung bình từ 6% đến<br /> 0,08% đến 17%. 14% thấp hơn so với công thức theo tài liệu của<br /> Kết quả trên cho thấy phạm vi vùng chịu nén Xiangfu Chen có độ lún chênh lệch trung bình<br /> lún tính theo tính theo phương pháp cộng lún từng từ 7% đến 14%.<br /> lớp phân tố xác định cho độ lún của lớp phân tố - Độ lún theo chiều sâu đặt móng tính theo<br /> đến Si =0 gần bằng với phạm vi vùng chịu nén phương pháp lớp đàn hồi biến dạng tuyến tính<br /> lún Si = Hn tính theo phương pháp lớp đàn hồi với vùng chịu nén lún Si = Hn của TCVN<br /> biến dạng tuyến tính của B.I.Đalmatov (12). 9362:2012 theo công thức (11), K.E.Egorov<br /> - Độ lún theo chiều sâu đặt móng tính theo theo công thức (8), B.I.Đalmatov theo công thức<br /> phương pháp cộng lún từng lớp của bài toán 1 (12), JGJ6-99 theo công thức (13) và phương<br /> chiều Boussinesq, công thức theo tài liệu của pháp cộng lún từng lớp với vùng chịu nén lún Si<br /> Xiangfu Chen ứng với điều kiện vùng chịu nén = Hn của bài toán 1 chiều, Xiangfu Chen theo<br /> lún Si = Hn theo công thức (3.3) so sánh với kết công thức (5), bài toán 3 chiều theo công thức<br /> quả độ lún mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh (6) và plaxis 3D cho các giá trị độ lún ổn định<br /> lệch trung bình từ 7% đến 42% như sau: nằm trong phạm vi của phương pháp lớp đàn<br /> Tại chiều sâu đặt móng Df = -2(m) thì độ lún hồi biến dạng tuyến tính.<br /> theo mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch 4. KẾT LUẬN<br /> trung bình so với bài toán 1 chiều từ 32% đến - Kết quả cho thấy độ lún ổn định giảm dần<br /> 41%, so với công thức theo tài liệu của Xiangfu theo chiều sâu đặt móng với áp lực gây lún<br /> Chen từ 29% đến 40%. trong nền tại đáy móng po gần như không đổi.<br /> Tại chiều sâu đặt móng Df = -4(m) thì độ lún Để thỏa mãn điều kiện về độ lún ổn định giới<br /> theo mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch hạn của nền Sgh thì đối với móng bè (có kích<br /> trung bình so với bài toán 1 chiều từ 14% đến thước ≥ 10m), các trường hợp tính toán độ lún<br /> 28%, so với công thức theo tài liệu của Xiangfu ổn định phải ứng với áp lực gây lún trong nền<br /> Chen từ 12% đến 26%. tại đáy móng của tải trọng công trình gây ra<br /> Tại chiều sâu đặt móng Df = -6(m) thì độ lún (đối với các trường hợp có điều<br /> theo mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch kiện địa chất tương tự).<br /> trung bình so với bài toán 1 chiều từ 10% đến - Dựa vào kết quả phân tích ở mục (3.2), khi<br /> 14%, so với công thức theo tài liệu của Xiangfu kích thước móng và tải trọng ptc tăng thì kết quả<br /> Chen từ 10% đến 13%. độ lún theo chiều sâu đặt móng càng chênh lệch<br /> Tại chiều sâu đặt móng Df = -8(m) thì độ lún giữa các phương pháp tính toán độ lún ổn định<br /> theo mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch khác nhau. Tại chiều sâu đặt móng D f = -2(m)<br /> trung bình so với bài toán 1 chiều từ 6% đến thì độ lún có kết quả chênh lệch trung bình thấp<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 35<br /> nhất từ 3% đến 15%, tại chiều sâu đặt móng từ móng. Tuy nhiên cho đến nay, quan điểm xác<br /> Df = -4(m), Df = -6(m), Df = -8(m) thì độ lún có định phạm vi vùng chịu nén lún Hn còn chưa<br /> kết quả chênh lệch trung bình từ 9% đến 46% được thống nhất. Do đó độ lún ổn định được<br /> giữa bài toán 1 chiều với vùng chịu nén lún Si = tính toán theo các phương pháp khác nhau ứng<br /> 0, B.I.Đalmatov với vùng chịu nén lún Si = Hn với vùng chịu nén lún Hn của các tác giả khác<br /> nhau cho các kết quả khác nhau nhiều, chiều<br /> (12) so với mô hình Plaxis 3D. Riêng bài toán 3<br /> dày của vùng chịu nén lún phụ thuộc vào kích<br /> chiều (6) với vùng chịu nén lún Si = 0 thì độ lún<br /> thước móng bề rộng B, tỷ số L/B (L: chiều dài<br /> có kết quả chênh lệch trung bình khá lớn từ 18%<br /> móng, B: bề rộng móng), tải trọng công trình,<br /> đến 68% so với mô hình Plaxis 3D. Để đảm bảo<br /> cấu tạo địa chất công trình.<br /> an toàn trong việc tính toán độ lún ổn định theo - Cần có những nghiên cứu thêm về các hệ số<br /> phương pháp cộng lún từng lớp phân tố, phạm ảnh hưởng của Df/B (Df: chiều sâu chôn móng,<br /> vi vùng chịu nén lún nên xác định cho độ lún B: bề rộng móng), L/B (L: chiều dài móng, B:<br /> của lớp phân tố đến Si =0. Đối với phương pháp bề rộng móng), hệ số poisson, mô đun biến dạng<br /> lớp đàn hồi biến dạng tuyến tính, chiều dày E nhằm đánh giá việc giảm độ lún theo chiều<br /> vùng chịu nén lún Hn nên xác định theo sâu đặt móng giữa các phương pháp tính toán.<br /> B.I.Đalmatov công thức (12). - Ngoài ra cần quan trắc lún công trình để<br /> - Dựa vào kết quả phân tích ở mục (3.2), độ đưa ra phạm vi vùng chịu nén lún Hn cũng như<br /> lún theo chiều sâu đặt móng tính theo phương phương pháp tính độ lún hợp lý.<br /> pháp cộng lún từng lớp của bài toán 1 chiều<br /> Boussinesq, công thức theo tài liệu của Xiangfu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Chen ứng với điều kiện vùng chịu nén lún Si =<br /> Hn theo công thức (8) so sánh với kết quả độ lún [1]. Châu Ngọc Ẩn, Cơ học đất, NXB Đại<br /> mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch trung hoc quốc gia TP.Hồ Chí Minh 2016.<br /> bình từ 7% đến 42%. Kết quả cho thấy tại chiều [2]. Cao Văn Chí, Trịnh Văn Cương, Cơ học<br /> sâu đặt móng Df = -2(m), Df = -4(m) độ lún theo đất, NXB Xây dựng Hà Nội 2003.<br /> mô hình Plaxis 3D so với bài toán 1 chiều có độ [3]. Vũ Công Ngữ, Thiết kế và tính toán móng<br /> lún chênh lệch trung bình 14% đến 41% lớn hơn nông, NXB Trường đại học xây dựng 1998.<br /> so với công thức theo tài liệu của Xiangfu Chen [4]. Lê Quý An, Nguyễn Công Mẫn, Hoàng<br /> có độ lún chênh lệch trung bình từ 12% đên 40%. Văn Tân, Tính toán nền móng theo trạng thái tới<br /> Tại chiều sâu đặt móng Df = -6(m), Df = -8(m) hạn, NXB Xây dựng Hà Nội 1998.<br /> độ lún theo mô hình Plaxis 3D so với bài toán 1 [5]. Xiangfu Chen, Settlement Calculation<br /> chiều có độ lún chênh lệch trung bình từ 6% đến on High-Rise Buildings, Science Press Beijing<br /> 14% thấp hơn so với công thức theo tài liệu của and Springer 2011.<br /> Xiangfu Chen có độ lún chênh lệch trung bình từ [6]. TCVN 9362:2012 Tiêu chuẩn thiết kế<br /> 7% đến 14%.. Do đó có thể áp dụng công thức<br /> nền nhà và công trình, 2012.<br /> theo tài liệu của Xiangfu Chen để tính toán độ<br /> [7]. Vinh Le Ba, Nhan Nguyen Van and<br /> lún ổn định theo chiều sâu đặt móng.<br /> Khanh Le Ba, Study on the settlement of raft<br /> - Tính toán độ lún của móng theo các phương<br /> foundations by different methods, International<br /> pháp khác nhau cho ra các kết quả độ lún ổn<br /> Scientific Conference Integration, "Partnership<br /> định khác nhau nhiều. Do đó việc xác định<br /> and Innovation in Construction Science and<br /> phạm vi vùng chịu nén lún mang yếu tố quyết<br /> định trong việc tính toán độ lún ổn định của nền Education" (IPICSE-2018).<br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN VĂN KÝ<br /> <br /> <br /> 36 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2