intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích một số đặc trưng biến dạng của đất

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

112
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền móng là một trong các yếu tố quan trọng nhất đảm bảo ổn định công trình xây dựng, do đó việc lựa chọn giải pháp, tính toán, thiết kế, xử lý sự cố công trình cần được nghiên cứu kỹ. Do vậy, khi mà đâu đó còn xảy ra sự cố về lún nhà, nứt đường, trượt lở mái dốc, sập cầu… thì không những kiến thức và kỹ năng Địa Kỹ thuật có vấn đề mà trách nhiệm Địa Kỹ thuật cũng không thể xem nhẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích một số đặc trưng biến dạng của đất

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÂN TÍCH MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG BIẾN DẠNG CỦA ĐẤT Ths. Võ Thanh Toàn Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt 1. Mở đầu Nền móng là một trong các yếu tố quan Vì đất là vật thể có lỗ rỗng, không trọng nhất đảm bảo ổn định công trình xây liên tục gồm các hạt rắn và các lỗ rỗng dựng, do đó việc lựa chọn giải pháp, tính toán, thông nhau. Các hạt rắn dạng hạt (khoáng thiết kế, xử lý sự cố công trình cần được đá) như: sỏi, sạn, cát và một phần hạt bột nghiên cứu kỹ. Do vậy, khi mà đâu đó còn xảy không giữ nước trên bề mặt, trong khi đó ra sự cố về lún nhà, nứt đường, trượt lở mái dốc, sập cầu… thì không những kiến thức và kỹ các hạt dạng bảng, dạng kim (khoáng sét) năng Địa Kỹ thuật có vấn đề mà trách nhiệm lưu giữ nước trên bề mặt hạt, nhờ lực hút Địa Kỹ thuật cũng không thể xem nhẹ. Để hạn tĩnh điện, hình thành các màng nước liên chế những nguy hại có thể xảy ra cho công kết (vỏ nước). Đất có thể bão hòa nước trình xây dựng, cần đào tạo, trang bị đồng bộ (thể tích lỗ rỗng chứa đầy nước) hoặc và thống nhất các tiêu chuẩn – quy phạm và không bão hòa (đất ít ẩm hoặc ẩm). tài liệu kỹ thuật chuyên môn cao, sao cho Các hạt đất hình thành các kết cấu ngang tầm với khu vực và quốc tế trong tiến dạng hạt (chặt hoặc rời) cho đất hạt thô trình hội nhập kinh tế quốc tế. (sỏi, sạn, cát), dạng tổ ong, dạng bông Việc ước lượng độ lún và biến dạng của nền móng công trình là vấn đề hết sức quan trọng cho đất hạt mịn (bột, sét). Do đó, khung đối với người kỹ sư. Vì vậy, trong giai đoạn hạt đất khi chịu tải do trọng lượng bản khảo sát thiết kế công trình, công tác khảo sát, thân hoặc tải ngoài sẽ bị biến dạng, được phân tích các đặc trưng biến dạng của đất và ý gọi là biến dạng của đất. Biến dạng của nghĩa của chúng là một trog những công tác đất nền tùy thuộc loại khoáng, loại hạt, hết sức quan trọng và cần thiết. loại kết cấu hạt, lịch sử hình thành, lịch sử chịu tải… thông qua các đặc trưng vật lý Từ khóa như: độ rỗng, tỷ trọng đất… Tính biến dạng, cố kết Biến dạng của đất gồm hai thành phần: Biến dạng khung hạt thường ứng với tải nhỏ và khi dỡ tải hình dạng khung hạt có thể phục hồi hình dạng ban đầu  biến dạng đàn hồi. Khung hạt được sắp xếp lại (thay đổi liên kết khung kết cấu) làm giảm thể tích phần rỗng  biến dạng dẻo. Lượng nước chứa trong lỗ rỗng của đất cũng như tính chất của loại nước trong đất cũng ảnh hưởng rất lớn lên sức chịu tải của kết cấu khung hạt và đặc tính biến dạng của đất. Biến dạng của nền dưới tác động của tải trọng ngoài có thể xảy ra theo cả 3 phương, nhưng thông thường chúng ta quan tâm biến dạng theo phương đứng. Tính biến dạng nén thể tích đất theo phương đứng được gọi là tính nén lún của đất, được xác định bằng khả năng giảm 14
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 thể tích lỗ rỗng trong một đơn vị thể tích đích nghiên cứu quá trình cố kết theo lý đất dưới tải trọng ngoài. Trong trường hợp thuyết Terzaghi. Thí nghiệm xác định độ xác định, chính sự giảm thể tích lỗ rỗng lún do quá trình thoát nước lỗ rỗng trong liên quan tới khả năng làm chặt hơn các một mẫu đất dưới tải trọng thẳng đứng. hạt trong đất. Quá trình này kéo theo sự 3.1. Thiết bị thí nghiệm dịch chuyển tất yếu của các hạt đất… Mẫu đất được lấy vào trong một dao 2. Tính biến dạng của đất vòng bằng thép không rỉ, cứng, có đường Thực chất tính biến dạng của đất là kính khoảng 70mm, chiều cao khoảng sự giảm thể tích lỗ rỗng hay sự dịch 20mm. Dao vòng chứa mẫu đất được đặt chuyển và sắp xếp lại các hạt đất dưới tác trong một hộp nén với hai tấm đá thấm dụng của tải trọng ngoài, đồng thời chúng ốp phía trên và dưới. Mẫu đất được bão trở nên gần nhau hơn, chặt chẽ hơn. Do hòa hoàn toàn trong quá trình thí nghiệm đó, đôi khi người ta còn gọi biến dạng này trong điều kiện ngập nước. là biến dạng thể tích. 3.2. Chuẩn bị mẫu Thật vậy, đất càng chặt hay càng Cắt một khúc đất, trong hộp mẫu bền sẽ bị biến dạng càng ít, ngược lại đất nguyên dạng lấy ra trong hộp tôn hoặc càng yếu và xốp càng bị biến dạng nhiều nhựa, rồi dùng dao vòng nén ấn từ từ cắt khi chúng chịu tác dụng của tải trọng vào trong mẫu. Vừa ấn, vừa gọt xung ngoài như nhau. quanh cho đến khi mẫu đất lọt vào dao Để dự đoán tính biến dạng do nén vòng. Công việc cần thực hiện nhẹ nhàng, chặt đất dưới tác dụng của tải trọng cẩn thận sao cho không làm xáo động ngoài, ngoài các trị số ứng suất gây biến mẫu. Dùng con dao sắc cắt phẳng đất ở dạng, cần phải phân tích thêm một số chỉ hai mặt dao vòng. Dao vòng và lõi đất tiêu đặc trưng cho tính nén lún của đất được cho vào hộp nén và lắp đặt vào vị trí như: Quan hệ giữa hệ số rỗng (e) với tải trong máy nén. Lắp đặt và hiệu chỉnh trọng ngoài (P): e=f(P); Hệ số nén lún a; đồng hồ đo độ lún về vị trí 0. Hệ số biến đổi thể tích mv; Chỉ số nén Cc; 3.3. Tiến hành thí nghiệm Chỉ số nở Cs; Hệ số cố kết Cv; Áp lực tiền Khi hộp mẫu đã được lắp đặt vào cố kết pc; Module tổng biến dạng của đất trong vị trí, ta tiến hành chất tải bằng các E0; Module biến dạng không thoát nước quả cân vào hệ thống cánh tay đòn ứng của đất Eu; Hệ số Poisson của đất . với cấp áp lực đầu tiên dự kiến. Hộp cho 3. Phân tích một số đặc trưng biến ngập nước, đồng hồ bấm giây được khởi dạng của đất động và bắt đầu đọc chuyển vị lún theo Khi có những lớp đất trải dài chịu tác khoảng thời gian cho đến khi ổn định lún. động của những tải thẳng đứng, rộng khắp, Chọn cấp áp lực thí nghiệm, trọng lớp đất bị nén theo phương trục z. Để mô lượng các quả cân được lựa chọn sao cho phỏng trạng thái đất trên, người ta nén đất đạt được các cấp áp lực tăng dần như sau: trong một dụng cụ có tên là máy nén không P= 0.125 – 0.5 – 1 – 2 – 4 – 8 – 16 – 32 nở hông hoặc máy nén cố kết như hình 1. (kG/cm2). Chọn sơ đồ thời gian đo, ứng với mỗi cấp tải trọng, các số đọc của đồng hồ đo chuyển vị sẽ được ghi nhận ứng với các thời điểm như sau: t= 6’’ – 15’’ – 30’’ – 45’’ – 1’ – 2’ – 4’ – 8’ – 15’ – 30’ – 1h – 2h – 3h – 5h – 8h – 24h… Đọc các số đo tiếp tục cho đến khi Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm nén cố kết bằng thiết mẫu cố kết hoàn toàn dưới một cấp áp bị nén không nở hông lực, thường là 24h hay 48h. Sau đó gia tải Thí nghiệm nén cố kết nhằm mục cấp tải trọng tiếp theo. Số lượng và giá trị 15
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 của các cấp tải trọng sẽ phụ thuộc vào e0  ep loại đất và phạm vi của ứng suất dự kiến S  h  h 0 (3) 1  e0 ở hiện trường. Sau khi gia tải đến cấp tải trọng cuối cùng, sau khi quá trình cố kết Thật vậy, dưới tải trọng nén bên hoàn toàn đạt được thì tiến hành dỡ tải ngoài là p1 sẽ cho ta hệ số rỗng của đất theo một hay vài giai đoạn. sau khi nén là e1, với p2 cho ta e2. Từ các 4. Các thông số thu nhận được từ thí kết quả thu được, ta có đồ thị quan hệ e= nghiệm nén cố kết f(p) như hình 3 sau đây: 4.1. Quan hệ giữa hệ số rỗng e và tải 0.80 trọng ngoài P 0.75 Khi dưới tác dụng của tải trọng nén 0.70 một trục không nở hông tự do thì biến 0.65 hệ số rỗng e dạng thể tích tương đối bằng biến dạng 0.60 dọc tương đối: 0.55 V h  0.50 V0 h0 (1) 0.45 Trong đó : 0.40 V0, h0: thể tích, chiều cao ban đầu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112131415 16171819202122 232425262728 29303132 2 của mẫu tương ứng. Ứng suất nén s (kG/cm ) V, h: trị số giảm thể tích và chiều Hình 3. Đường cong nén lún e= f(p) cao tương ứng của mẫu đất. Hệ số nén lún a. P=0 V= Vo-Vp Đặc trưng nén lún của đất có thể P>0 thể hiện thông qua độ dốc của đường Khí Vv= eoVs thẳng đi qua hai điểm có giá trị ứng suất Khí khác nhau. Độ dốc của đường này chính Vvp Nöôùc Vo= Vs(1+eo) Nöôùc là hệ số nén. Hệ số nén a về trị số bằng Vp= Vs(1+ep) tan của góc nghiêng với trục ngang của đường cong nén lún trong khoảng áp lực Haït Ñaát Haït Ñaát đã cho. Vs Vs e a  tg   p Hình 2. Sơ đồ mẫu đất thí nghiệm nén cố kết e1  e 2 a Từ phương trình (1), ta có: p 2  p1 (4) V V0  Vp Module tổng biến dạng E0, module h  h 0  h0 V0 V0 không thoát nước Eu, hệ số Poisson  và (2) hệ số nén tương đối mv (a0). Ở đây: V a 1 2 2  mv  a0   (1 ) (5) V0  Vs VV ; e0  v Vv  Vs .e0 1 e1 E 0 1 E0 Vs 1+e1 Hay: E0 = β (6) a V0 Vs 1e0  2 2 Ở đây:   1 ; với ν là hệ số Tương tự ta có : Vp  Vs 1  e p  1  Poisson. Thay V0 và Vp vào (2), ta nhận được: Như chúng ta đã biết, trong môi Vs (1  e0 )  Vs (1  e p ) trường đất hiện tượng biến dạng không h  h0 Vs (1  e0 ) chỉ diễn ra tức thời mà còn diễn ra theo 16
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 2.20 thời gian (hay còn gọi là quá trình cố kết). Do đó, trong phân tích biến dạng sử dụng 2.00 module đàn hồi cần phân biệt chúng ở hai Hệ số rỗng e 1.80 trạng thái: Module đàn hồi không thoát nước 1.60 Cc (Eu): khi áp dụng cần kết hợp với hệ số 1.40 Poisson không thoát nước (u). Module này biểu hiện là tỷ số giữa ứng suất và 1.20 Cs biến dạng của đất, sao cho thời gian gia 1.00 tải tức thì để nước trong đất không thể 0.1 Pc 1.0 10.0 Ứng suất nén s (kG/cm2 ) thoát ra ngoài, nghĩa là hiện tượng cố kết không xảy ra. Hình 5. Đường cong e-logp của thí nghiệm nén cố kết Module đàn hồi thoát nước (E0): khi Trường hợp sử dụng biểu đồ e-logp, áp dụng thông số này cần kết hợp với hệ chỉ số Cc được xác định theo công thức: số Poisson ở trạng thái thoát nước (). Module này được sử dụng trong e1  e 2 Cc  phân tích lún của nền móng khi tải trọng log p 2  log p1 (8) tác dụng diễn ra trong thời gian đủ dài để Cc chính là độ dốc của đường nén nước trong lỗ rỗng của khối đất có thể nguyên thủy, bao gồm cả đặc tính đàn hồi thoát ra hết (nghĩa là quá trình cố kết đã và dẻo của đất nền. hoàn tất). Với đất cố kết bình thường thì độ lún Absi đã chứng minh biểu thức quan càng tăng khi trị số Cc càng lớn. Các hệ giữa hai loại module nêu trên theo biểu khoảng giá trị sau được dùng để đánh giá thức sau, khi đất được giả thiết là đàn hồi. cho mức độ nén lún của đất nền. Eu E + Cc< 0.02  Đất hầu như không nén lún.  0 1  u 1   + 0.02
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 e-logp: Cs p S h log 2 1  e1 p1 (12) Hệ số cố kết Cv. Thông thường sử dụng hai phương pháp để xác định hệ số Cv, tùy theo loại đất, đó là phương pháp Taylor và phương pháp Casagrande. Phương pháp Casagrande (Hình 6): Hình 7. Biểu đồ thí nghiệm cố kết thấm theo phương pháp Taylor Từ các kết quả đo biến dạng nén lún của mẫu đất dưới mỗi cấp áp lực ở các thời gian khác nhau, vẽ đường cong cố kết trong tọa độ biến dạng nén (h) và căn số bậc hai của thời gian ( t , phút). Vẽ đường thẳng phù hợp với những điểm ban đầu của đường cong (thường trong khoảng 50% lượng nén đầu tiên) và Hình 6. Biểu đồ thí nghiệm cố kết thấm theo kéo dài đoạn thẳng lên phía trên, đường phương pháp Casagrande này cắt trục tung (t = 0) tại điểm U0 (ứng Từ các kết quả đo biến dạng nén lún với mức độ cố kết U = 0). Từ điểm U0 vẽ của mẫu đất dưới mỗi cấp áp lực ở các đường thẳng thứ hai có hoành độ mọi thời gian khác nhau, vẽ đường cong cố kết điểm bằng 1.15 hoành độ của các điểm trong tọa độ biến dạng nén (h) và logarit tương ứng trên đường thẳng thứ nhất. của thời gian (logt, phút). Ở phần đầu Giao điểm giữa đường này và đường cong đường cong, lựa chọn các điểm tương ứng thí nghiệm là điểm U90 (ứng với mức độ với thời gian t1 (thường chọn t1= 15’’) và cố kết U= 90%). Từ điểm này xác định giá t2= 4t1. trị thời gian t90. Gọi hiệu số của số đọc chiều cao Hệ số cố kết Cv được xác định theo mẫu ở thời điểm t1 và 4t1 là s, chiều cao công thức: mẫu lúc đặt gia tải (ứng với mức độ cố kết 2 0.848H 90 U= 0) là chiều cao mẫu ở thời điểm t1 Cv  t 90 (14) cộng với s. Giao điểm giữa tiếp tuyến của đường Áp lực tiền cố kết pc. cong tại điểm uốn và đường tiếp tuyến ở Đây là áp lực tối đa mà lớp đất đã bị phần cuối của đường cong được xem là cố kết trong quá trình lịch sử hình thành. điểm U100 (ứng với mức độ cố kết U= Thông thường, kết quả thí nghiệm thể 100%). Đường trung bình của U0 và U100 hiện trên đường cong e-logp áp lực được chính là đường U50 cắt đường cong thí phân thành hai nhánh khác biệt. Áp lực nghiệm tại điểm t50. tiền cố kết pc(c) được xác định trên biểu Hệ số cố kết Cv được xác định theo đồ đường cong (hình 8). công thức: Giá trị áp lực tiền cố kết pc có thể 0.197H502 đánh giá mức độ cố kết của đất nền, ở độ Cv  sâu đang xét, thông qua việc so sánh với t 50(13) áp lực cột đất tại đó 0. Phương pháp Taylor (Hình 7): Tỷ số tiền cố kết OCR được định nghĩa bằng tỷ số giữa ứng suất tiền cố kết 18
  6. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 pc và ứng suất hữu hiệu do trọng lượng Xác định ứng suất tiền cố kết pc bản thân của các lớp đất bên trên tác bằng phương pháp Casagrade động tại điểm lấy mẫu. Chọn điểm A có bán kính chính khúc pc bé nhất trên đường cong cố kết e-logp. OCR  Vẽ đường tiếp tuyến tại A với đường p, (15) cong e=logp. OCR= 1: đất cố kết thường. Vẽ đường song song với trục hoành OCR >1: đất cố kết trước. tại A. OCR
  7. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 Hình 9. Biến thiên áp lực nước lỗ rỗng theo thời gian và theo chiều sâu trong quá trình cố kết Lý thuyết Terzaghi cho phép xác định S( ABDCMA) thời gian cố kết trên cơ sở một số giả thiết. U S(ABDC) (18) Với áp lực nước lỗ rỗng biến đổi theo thời gian t và chiều sâu z, tính theo phương Nếu hệ số nén lún av không đổi trình tích phân do Terzaghi thành lập. trong phạm vi bề dày lớp phân tích thì độ Một lớp đất dính được xem là đồng cố kết được thể hiện qua công thức: nhất, có chiều sâu vô hạn, chịu tải trọng S( t ) U đồng đều trên toàn bề mặt chịu nén: S( t  ) (19) u 2u Trong đó:  Cv. 2 t z (16) S(t): độ lún ở thời gian t. Trong đó: S(t): độ lún ở thời gian vô cùng. u: biến đổi áp lực nước lỗ rỗng Tv là yếu tố thời gian không thứ (=u). nguyên, liên quan đến thời gian t, bề dày Cv: hệ số cố kết (cm/s2), liên quan lớp đất H và hệ số cố kết Cv thông qua đến hệ số nén av, hệ số thấm k, dung công thức: trọng nước w và hệ số rỗng như sau: C v .t Tv  k (1  e) H2(20) Cv   wa v (17) Công thức trên lấy bề dày H cho trường hợp đất nền thoát nước một chiều Lời giải của phương trình trong các và H/2 cho trường hợp đất nền thoát nước trường hợp đơn giản nhất, với các điều hai chiều. kiện giới hạn sau: Sử dụng yếu tố thời gian Tv, với u= 0 tại bất kỳ thời điểm t, tại vị trí phương pháp tính toán gần đúng, ta có lớp thoát nước. thể xác định được độ cố kết U với các u  0 tại bất kỳ thời điểm t, tại vị trường hợp sau: z Với Tv  0.213  U T TV (21) trí lớp cách nước. V  2  u=  cho trường hợp t = 0, tại bất 2 kỳ độ sâu z nào. 8  TV Với Tv>0.213  U  TV   1  2 e 4 (22) u= 0 cho trường hợp t, tại bất kỳ  độ sâu z nào. Từ đó ta xác định được thời gian cố Từ đó dẫn đến U = f(Tv) trong đó U kết cần thiết tùy theo độ cố kết theo công là độ cố kết ở thời gian t. thức: 20
  8. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 Tv H 2 cong e-logt như sau: t e Cv(23) C   log t (25) Độ lún do nén thứ cấp của nền đất. Chúng ta đã phân tích các phương 5. Kết luận pháp tính độ lún tức thời và độ lún cố kết. Từ thí nghiệm nén cố kết, ta nhận Độ lún tức thời dựa trên lý thuyết thấy quá trình cố kết chính là quá trình đàn hồi. thoát nước lỗ rỗng trong đất (tiêu tán áp Độ lún do hiện tượng cố kết sơ cấp lực nước lỗ rỗng thặng dư). Quá trình này dựa trên lý thuyết phân tán áp lực nước lỗ làm giảm thể tích của khối đất, làm giảm rỗng thặng dư từ tải trọng công trình tác hệ số rỗng e. Dựa trên nguyên lý này, động vào nền đất sét bão hòa nước. chúng ta có thể cải tạo đất bằng phương Độ lún thứ ba là do biến dạng thứ pháp đầm nén đất. Đây là một trong cấp của đất nền, sau quá trình phân tán những phương pháp cải tạo tính chất xây nước lỗ rỗng thặng dư hoàn toàn (cố kết dựng của đất hiệu quả và phổ biến rộng sơ cấp), dưới một ứng suất hữu hiệu rãi. Kết quả của phương pháp là làm giảm không đổi. Thành phần này thường được hệ số rỗng, nâng cao module biến dạng và gọi là độ lún do hiện tượng nén thứ cấp, sức chống cắt của đất, làm giảm tính được ký hiệu là Ss. thấm nước (hệ số thấm k), nâng cao tính e ổn định, làm giảm chiều cao mao dẫn khi chúng ta làm tăng độ chặt của đất. Khi tính toán thiết kế, chúng ta phải lựa chọn các chỉ tiêu cơ lý phù hợp Coá keát sô caáp với thời điểm tính toán như: tình trạng gia tải, vận tốc cắt, nén, điều kiện thoát U100 ep nước, đặc trưng thấm và các trạng thái ổn định khác của đất nền. Kết quả thí Neùn thöù caáp t100 nghiệm nén đơn và nén ba trục với các tốc độ khác nhau trên cùng một loại đất logt cho thấy: với vận tốc nén lớn hơn thì giá Hình 10. Đồ thị xác định hệ số C trị module biến dạng thu nhận được Ở cấp tải p1= bt (ở giữa lớp đất cũng lớn hơn. Giá trị module biến dạng đang tính lún) đến p2= p1 + p= p1 + z trong điều kiện thí nghiệm không thoát (z: ứng suất do tải ngoài gây ra ở giữa nước lớn hơn giá trị module biến dạng lớp đất đang tính lún). trong điều kiện thí nghiệm thoát nước. Độ lún do hiện tượng nén thứ cấp Trong thí nghiệm nén cố kết thời gian dựa vào đoạn tuyến tính bên dưới của cho một cấp tải trọng ít hơn, vận tốc nén đường cong e-logt, ở cấp tải từ p1 đến p2 lớn hơn thì giá trị của module biến dạng của thí nghiệm nén cố kết mẫu đất. Công cũng lớn hơn. thức tính độ lún này có dạng: Chúng ta đã được biết áp lực tiền cố kết là mẫu đất ở độ sâu đó đã chịu một áp C SS  H 0 ( log t ) lực cố kết pc (c) trong quá khứ trước khi 1 ep xây dựng. Lý do đất có thể đã bị nén ép (24) Trong đó: dưới áp lực lớn của chuyển động địa chất, ep: hệ số rỗng tương ứng với điểm hoặc đã bị cố kết dưới bề dày đất lớn hơn đầu của đoạn tuyến tính dưới của đường nhiều lần so với chiều sâu hiện tại rồi lại cong e-logt, suy ra từ đường e-logt. bị bào mòn tạo nên điều kiện hiện tại. Khi C: chỉ số nén thứ cấp được định lấy mẫu lên mặt đất là mẫu đã trả về áp nghĩa bởi phần nén thứ cấp của đường lực nén  = 0. Khi thí nghiệm, các áp lực 21
  9. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 từ 0 đến 0 (áp lực cột đất) mới chỉ là trả vì (+0)>c và đối với đất quá cố kết lại áp lực nén đến điều kiện tự nhiên hiện (c>0) khi tính lún thì độ lún chỉ xảy ra tại. Nén đến pc (áp lực tiền cố kết) mới chỉ khi (+0)> c. Khi (+0)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2