intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biến đổi giải phẫu của động mạch thận trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 32 dãy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định và đánh giá được một số đặc điểm về kích thước, số lượng và một số dạng biến đổi giải phẫu của động mạch thận trên hình ảnh chụp CLVT 32 dãy. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 22 bệnh nhân được chụp CLVT 32 dãy từ tháng 7/2019 đến tháng 8/2019 tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biến đổi giải phẫu của động mạch thận trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 32 dãy

  1. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 khi việc uống rượu ở mức thấp hoặc trung bình khả năng điều trị. chưa cho thấy mối nguy cơ rõ ràng. - Những người HBeAg (-), tuổi > 40; ALT > 40 Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn IU/ml; HBsAg ≥ 1000 IU/ml; có bệnh khác kèm một số hạn chế, mẫu nghiên cứu của chúng tôi theo cần được theo dõi thường xuyên hơn để xác còn nhỏ chưa bao quát cho từng nhóm nghiên định sớm tình trạng tái hoạt động của HBV để điều cứu, các nhóm đều cần số lượng mẫu lớn hơn và trị kịp thời và phát hiện sớm khối u gan. cần khai thác kỹ hơn các triệu chứng lâm sàng cũng như quá trình tiến triển bệnh trong cả 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bruix J., Sherman M. (2011) "AASLD Practice nhóm: với nhóm HCC cần thu thập đầy đủ 4 giai Guidelines: management of hepatocellular đoạn tiến triển HCC, với nhóm không HCC cần carcinoma: an update". Hepatology, 53 (3), 1-35. đưa vào nghiên cứu đầy đủ các giai đoạn của 2. But D. Y., Lai C. L., Yuen M. F. (2008) "Natural VGSVB để so sánh các nồng độ HBsAg và history of hepatitis-related hepatocellular carcinoma". World J Gastroenterol, 14 (11), 1652-1656. HBVDNA trong từng giai đoạn, cần khai thác kỹ 3. Chemin I., Zoulim F. (2009) "Hepatitis B virus hơn các yếu tố nguy cơ khác liên quan đến phát induced hepatocellular carcinoma". Cancer Lett, triển HCC 286 (1), 52-59. 4. Chen C. H., Lee C. M., Wang J. H., et al. V. KẾT LUẬN (2004) "Correlation of quantitative assay of - Nồng độ TB HBsAg trong nhóm HCC = 3.59 hepatitis B surface antigen and HBV DNA levels in asymptomatic hepatitis B virus carriers". Eur J ± 0.37 log10 IU/ml cao hơn nhóm không HCC = Gastroenterol Hepatol, 16 (11), 1213-1218. 2.76 ± 0.9 log10 IU/ml sự khác biệt có ý nghĩa 5. Chong C. C., Wong G. L., Wong V. W., et al. với P = 0.006. (2015) "Antiviral therapy improves post- - Nhóm HCC có tình trạng viêm gan mạn với hepatectomy survival in patients with hepatitis B AST/ALT>1, nồng độ HBsAg, ALT phù hợp với virus-related hepatocellular carcinoma: a prospective-retrospective study". Aliment tình trạng người mang HBV hoạt động (AC), Pharmacol Ther, 41 (2), 199-208. trong nhóm không HCC nồng độ HBsAg, ALT phù 6. El-Serag HB (2011) "Hepatocellular carcinoma ". hợp với tình trạng HBV không hoạt động (IC) N Engl J Med, 365 (12), 1118-1127. - Nồng độ HBsAg thay đổi tỷ lệ nghịch với số 7. Kao J. H., Chen P. J., Chen D. S. (2010) "Recent advances in the research of hepatitis B lượng và kích thước khối u, nồng độ HBsAg virus-related hepatocellular carcinoma: trung bình cao nhất ở những người có 1 khối u, epidemiologic and molecular biological aspects". giảm hơn ở những người có 2-3 khối u và giảm Adv Cancer Res, 108, 21-72. thấp nhất ở những người HCC giai đoạn cuối quá 8. Liaw YF (2008) "APASL guidelines for HBV management". MỘT SỐ BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU CỦA ĐỘNG MẠCH THẬN TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 32 DÃY Đoàn Thị Nguyệt Linh*, Đặng Xuân Trường**, Nguyễn Trường Giang**, Trịnh Xuân Đàn*, Nguyễn Thị Sinh*, Nguyễn Thị Bình*, Hoàng Thị Lệ Chi* TÓM TẮT về kích thước của động mạch thận bao gồm:đường kính của động mạch thậnđo tại vị trí nguyên ủy của 8 Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và đánh giá được động mạch, chiều dài của động mạch thận. Chúng tôi một số đặc điểm về kích thước, số lượng và một số cũng tiến hành đánh giá số lượng và nguyên ủy của dạng biến đổi giải phẫu của động mạch thận trên các động mạch thận, đối chiếuvị trí xuất phát của các hình ảnh chụp CLVT 32 dãy. Đối tượng, phương động mạch thận lên cột sống. Kết quả: Các động pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mạch thận đều xuất phát từ động mạch chủ bụng, 22 bệnh nhân được chụp CLVT 32 dãy từ tháng nguyên ủy của động mạch thận phải và trái ngang 7/2019 đến tháng 8/2019 tại Bệnh viện Trung Ương nhau chiếm 68,18%, nguyên ủy động mạch thận trái Thái Nguyên. Các bệnh nhân được đánh giá các chỉ số cao hơn bên phải chiếm 9,1%, nguyên ủy động mạch thận trái thấp hơn bên phải chiếm 22,72%. Có *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 45,45% động mạch trái và thận phải có nguyên ủy **Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên ngang mức đĩa gian đốt sống L1-L2, 2 động mạch Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Nguyệt Linh thận phải (9,1%) và 4 động mạch thận trái (18,18%) Địa chỉ email: linhnguyetdoan2411@gmail.com có nguyên ủy ngang mức L2. 1 động mạch thận phải Ngày nhận bài: 1/11/2019 và 1 động mạch thận trái xuất phát cao, ngang mức Ngày phản biện khoa học: 30/11/2019 T12-L1 (4,54%). Các động mạch thận phụ phải có Ngày duyệt bài: 25/12/2019 nguyên ủy ngang mức L1-L2 chiếm 33,33%, ngang 30
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 mức L2 chiếm 66,67%. Các động mạch thận phụ trái more renal poles passing through the renal navel. The có nguyên ủy ngang mức L1 chiếm 28,57%, ngang subcutaneous polar artery encounters more, we do mức L1-L2 chiếm 28,57%, ngang mức L2 là 28,57% not detect any cases with extreme arteries on the và 1 động mạch thận phụ trái xuất phát thấp ngang kidneys. The renal artery must be longer than the left mức L3 (14,29%). Đường kính trung bình của động renal artery, the average size of the right renal artery is mạch thận phải là 4,91 ± 0,69mm, động mạch thận 4.91 ± 0, 69mm, the left renal artery is 5.09 ± 0, 73mm. trái là 5,09 ± 0,73mm. Chiều dài trung bình của động Keywords: CT angiography, renalartery mạch thận phải dài hơn động mạch thận trái, lần lượt là 37,26 ± 9,69mm và 30,82 ± 9,03mm. Kết luận: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thường chỉ có một động mạch cấp máu cho mỗi thận, Kiến thức về các biến đổi giải phẫu mạch máu tuy nhiên có những trường hợp thận được cấp máu thận bao gồm đường kính, chiều dài, nguyên ủy thêm bởi động mạch thận phụ. Trong nghiên cứu của động mạch thận, số lượng động mạch thận… có chúng tôi, động mạch thận phụ bên trái nhiều hơn bên phải, các nhánh này thường đi vào thận qua các vai trò rất quan trọng đối với các phẫu thuật viên cực thận nhiều hơn đi qua rốn thận. Động mạch cực trước khi thực hiện các phẫu thuật vào thận như dưới thận gặp nhiều hơn, chúng tôi không phát hiện cắt thận toàn bộ hoặc bán phần, phẫu thuật hẹp trường hợp nào có động mạch cực trên thận. Động động mạch thận hoặc phình động mạch chủ mạch thận phải dài hơn động mạch thận trái, kích bụng. Cùng với sự phát triển của các phương thước trung bình của động mạch thận phải là 4,91 ± 0,69mm, động mạch thận trái là 5,09 ± 0,73mm. tiện chẩn đoán hình ảnh hiện nay, chụp cắt lớp Từ khóa: Động mạch thận, cắt lớp vi tính 32 dãy. vi tính đã trở thành công cụ chính cho việc đánh giá các mạch máu thận với các ưu điểm như thời SUMMARY gian chụp nhanh, không xâm lấn với độ chính SOME ANATOMICAL CHANGES OF THE xác cao và hình ảnh chi tiết về giải phẫu mạch RENAL ARTERY ON 32 ROWS MDCT máu thận và các biến đổi giải phẫu nếu có. Xuất Objectives: Identify and assess a number of phát từ các đặc điểm trên, chúng tôi thực hiện characteristics in terms of size, number and several nghiên cứu này với 2 mục tiêu: anatomical variations of renal artery on images taken 32 rows MDCT. Patients and methods: The study 1. Đánh giá một số đặc điểm về kích thước của described cross-cutting on 22 patients who were động mạch thận trên hình ảnh chụp CLVT 32 dãy. shooting CLVT 32 ranges from 7/2019 to May 8/2019 2. Xác định số lượng và một số biến đổi giải at Thai Nguyen Central Hospital. The patients who are phẫu của động mạch thận trên hình ảnh chụp rated indicators of the size of the renal artery include: CLVT 32 dãy. the diameter of the renal artery measured at the location of the commission of the artery, the length of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU the renal artery. We also conduct an assessment of 2.1. Đối tượng nghiên cứu: the number and the commission of the renal arteries, which collation the occurrence of the renal arteries on 2.1.1. Mẫu nghiên cứu: mẫu nghiên cứu the spine. Results: The renal arteries are all from the gồm 22 bệnh nhân được chụp CLVT 32 dãy động abdominal artery, and the Commission of the right and mạch thận từ tháng 7/2019 đến tháng 8/2019 tại left kidney artery accounts for 68.18%, the higher the khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Trung Commission of the left renal artery should occupy Ương Thái Nguyên 9.1%, the lower left renal artery of the right occupies 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. 22.72%. 45.45% of the left and renal arteries must be at the same time as the L1-L2 vertebral disc, 2 right Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu một cách renal artery (9.1%) and 4 left renal arteries (18.18%) ngẫu nhiên, được chụp CLVT 32 dãy động mạch There is a L2-level commission. 1 Right renal artery thận có tiêm thuốc cản quang và dựng hình hệ and 1 left renal artery are high, horizontal level T12-L1 thống động mạch thận trên các bình diện. (4.54%). The secondary renal arteries must have an 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ average commission of L1-L2, which occupies 33.33%, - Bệnh nhân bị nhiễu ảnh, vôi hóa thành horizontally L2 to 66.67%. The left auxiliary kidney artery has an L1-level cross of 28.57%, and the L1-L2 mạch nhiều, hẹp tắc >50% đường kính mạch. level is 28.57%, and the level of L2 is 28.57% and 1 - Tất cả các bệnh nhân đã điều trị can thiệp left secondary renal artery to low horizontal level L3 động mạch thận. (14.29%).The mean diameter of the right renal artery 2.2. Phương pháp nghiên cứu is 4.91 ± 0, 69mm, the left renal artery is 5.09 ± 0, 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Mô tả cắt 73mm. The average length of the renal artery must be longer than the left renal artery, respectively 37.26 ± ngangtrong thời gian từ tháng 7/2019 đến tháng 9, 69mm and 30.82 ± 9, 03mm. Conclusions: There 8/2019 tại khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện is usually only one arterial blood level per kidney, Trung Ương Thái Nguyên. however there are cases where the kidneys are more 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu. Máy CLVT blood-level by the secondary renal artery. In our 32 dãy Revolution Act ( GE-Mỹ). study, the side renal artery is more left than the right, 2.3. Quy trình nghiên cứu these branches often go into the kidneys through the 31
  3. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 -Các BN trong nghiên cứu được chụp CLVT 32 - Trên hình ảnh chụp CLVT 32 dãy: dãy tầm soát toàn thân có cắt qua động mạch + Đường kính động mạch thận,chiều dài thận tùy theo chỉ định, có tiêm thuốc cản quang. động mạch thận Tái tạo ảnh trên mặt phẳng Axial, Coronal và + Số lượng ĐM thận chính, ĐM thận phụ mỗi bên hình ảnh 3D. + Nguyên ủy của ĐM thận chính, phụ mỗi Các BN được đánh giá các chỉ số về kích bên và đối chiếu lên cột sống. thước động mạch thận bao gồm: Điền vào mẫu số liệu. Phân tích và xử lý số +Đường kính động mạch thận: đo tại vị trí liệu theo phần mềm SPSS 16.0. nguyên ủy của động mạch. +Chiều dài động mạch thận: đo từ vị trí III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nguyên ủy đến vị trí phân nhánh của động mạch. Chúng tôi nghiên cứu trên 22 bệnh nhân +Số lượng động mạch thận: xác định số trong đó: 10 bệnh nhân nữ (chiếm tỷ lệ 45,5%) lượng động mạch thận chính, số động mạch và 12 bệnh nhân nam (chiếm tỷ lệ 54,5%). Độ thận phụ mỗi bên. tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 54,82 ± +Nguyên ủy của động mạch thận chính, động 17,34 tuổi. mạch thận phụ mỗi bên và đối chiếu nguyên ủy Qua phim chụp CLVT 32 dãy của 22 bệnh nhân, của các động mạch này lên cột sống. chúng tôi tiến hành xác định số lượng động mạch - Xác định các biến số: thận chính, động mạch thận phụ mỗi bên và đối - Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân. chiếu nguyên ủy của các động mạch này lên cột sống, thu được kết quả như bảng sau: Bảng 1. Số lượng và nguyên ủy của các động mạch thận mỗi bên Số Nguyên ủy Đối chiếu nguyên ủy lên cột sống lượng ĐM chủ ĐM chậu T12-L1 L1 L1-L2 L2 L3 Khác (n=) bụng chung (n=) (n=) (n=) (n=) (n=) ĐM thận Chính 22 22 0 0 1 9 10 2 0 phải Phụ 3 3 0 0 0 0 1 2 0 ĐM thận Chính 22 22 0 0 1 7 10 4 0 trái Phụ 7 7 0 0 0 2 2 2 1 Đối với thận phải: 19 thận được cấp máu bởi Quan sát nguyên ủy của các động mạch thận duy nhất 1 động mạch thận chiếm 86,36%, 3 này chúng tôi nhận thấy: 100% các động mạch trường hợp thận phải được cấp máu bởi 1 động thận có nguyên ủy từ động mạch chủ bụng, mạch thận chính và 1 động mạch thận phụ, không trường hợp nào có nguyên ủy động mạch chiếm 13,64%. Trong 3 bệnh nhân xuất hiện thận xuất phát từ các động mạch khác. động mạch thận phụ phải, 1 trường hợp nhánh Tiến hành đối chiếu nguyên ủy của các động phụ này đi vào thận qua rốn thận, còn 2 trường mạch này lên cột sống nhận thấy: hợp đi vào thận qua cực dưới thận. Đánh giá trên 22 thận trái, chúng tôi quan sát thấy 15 thận trái chỉ được cấp máu bởi 1 động mạch thận chính chiếm tỷ lệ 68,18%; 7 thận trái được cấp máu bởi 1 động mạch thận chính và 1 động mạch thận phụ, chiếm tỷ lệ 31,82%, trong đó 3 trường hợp nhánh phụ đi vào thận qua rốn thận, 4 trường hợp đi vào thận qua các cực thận. A B Hình 2. A. Động mạch thận phụ trái đi qua rốn thận, có nguyên ủy dưới nguyên ủy động mạch thận chính. B. Động mạch thận phụ trái đi qua rốn thận, có nguyên ủy trên nguyên ủy động mạch thận chính. - Đối với thận phải: nguyên ủy của động mạch thận chính phải ngang mức đĩa gian đốt sống thắt lưng L1-L2 trong 10 trường hợp Hình 1. Động mạch thận phụ trái, xuất phát (chiếm tỷ lệ 45,45%), ngang mức L1 có 9 trường từ động mạch chủ bụng dưới nguyên ủy động hợp (chiếm tỷ lệ 40,91%), 2 động mạch xuất mạch thận trái đi vào thận qua rốn thận. phát ngang mức đốt sống thắt lưng 2 (9,1%), 1 32
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 trường hợp xuất phát ngang mức đĩa gian đốt thắt lưng 1 (31,82%), 4 trường hợp động mạch sống T12-L1 (4,54%). Trong 3 động mạch thận xuất phát ngang mức đốt sống thắt lưng 2 phụ quan sát được thì có 1 động mạch có (18,19%) và 1 động mạch thận chính trái có nguyên ủy ngang mức L1-L2 và 2 động mạch có nguyên ủy ngang mức T12-L1 (4,54%). Trong 7 nguyên ủy ngang mức đốt sống thắt lưng 2. động mạch thận phụ trái quan sát được 2 động - Đối với thận trái: 10 động mạch thận chính mạch xuất phát ngang mức L1, 2 động mạch trái có nguyên ủy ngang mức L1-L2 (45,45%), 7 ngang mức L1-L2, 2 động mạch ngang mức L2 động mạch có nguyên ủy ngang mức đốt sống và 1 động mạch xuất phát ngang mức L3. Bảng 2. Đường kính của động mạch thận chính phải và động mạch thận chính trái Đường kính ĐM thận chính phải Đường kính ĐM thận chính trái Giới n ĐKTB ±SD (mm) Min Max ĐKTB±SD (mm) Min Max Nam 12 5,17 ± 0,72 3,7 6,2 5,21 ± 0,58 3,9 6,0 Nữ 10 4,61 ± 0,55 3,7 5,6 4,94 ± 0,88 3,9 6,3 Tổng 22 4,91 ± 0,69 3,7 6,2 5,09 ± 0,73 3,9 6,3 Qua bảng trên ta thấy đường kính trung bình Đối với động mạch thận chính trái, đường của động mạch thận chính phải là 4,91 ± 0,69 kính trung bình đo được trên 22 bệnh nhân là mm, đường kính nhỏ nhất là 3,7mm, đường kính 5,09 ± 0,73mm, nhỏ nhất là 3,9mm, lớn nhất là lớn nhất là 6,2mm. Ở nam, đường kính trung 6,3mm. Ở nam, giá trị trung bình này là 5,21 ± bình của động mạch thận chính phải là 5,17 ± 0,58mm, đường kính nhỏ nhất đo được là 0,72mm, giá trị đường kính nhỏ nhất là 3,7mm, 3,9mm, lớn nhất là 6,0mm. Tiến hành đo trên 10 lớn nhất là 6,2mm. Đường kính trung bình của bệnh nhân nữ thấy giá trị đường kính trung bình động mạch thận chính phải ở nữ là 4,61 ± của động mạch thận chính trái là 4,94 ± 0,55mm, nhỏ nhất là 3,7mm lớn nhất là 5,6mm. 0,88mm, nhỏ nhất là 3,9mm, lớn nhất là 6,3mm. Bảng 3. Chiều dài của động mạch thận chính phải và động mạch thận chính trái Chiều dài ĐM thận chính phải Chiều dài ĐM thận chính trái Giới n CDTB ±SD (mm) Min Max CDTB±SD (mm) Min Max Nam 12 39,51 ± 7,52 23,7 50 33,9 ± 9,23 23,7 50,1 Nữ 10 34,57 ± 11,62 6,2 46,3 27,12 ± 7,64 16,2 40 Tổng 22 37,26 ± 9,69 6,2 50 30,82 ± 9,03 16,2 50,1 Chúng tôi tiến hành đo chiều dài của động Nếu tính riêng từng đôi động mạch thận trên mạch thận chính phải và động mạch thận chính mỗi cá thể thì kết quả cho thấy: nguyên ủy của trái từ vị trí nguyên ủy cho đến điểm tận của động mạch thận bên phải và bên trái ngang động mạch thu được kết quả: chiều dài trung nhau chiếm 15 trường hợp (68,18%), nguyên ủy bình của động mạch thận chính phải là 37,26 ± động mạch thận bên trái cao hơn bên phải là 9,69mm, của động mạch thận chính trái là 30,82 9,1% và trường hợp nguyên ủy động mạch thận ± 9,03mm. Ở 12 bệnh nhân nam, giá trị trung bên trái thấp hơn bên phải là 22,72%. Tác giả Lê bình này là 39,51 ± 7,52mm với động mạch thận Văn Cường (2012)[1] nghiên cứu trên 62 mẫu chính phải, động mạch thận chính trái có chiều thi thể ướp formol cho thấy tỷ lệ này lần lượt là dài trung bình là 33,9 ± 9,23mm. Trên 10 bệnh 8%, 33,8% và 58%. Tác giả Morris(1966) [2] nhân nữ, chiều dài trung bình của động mạch cho thấy 35% trường hợp nguyên ủy động mạch thận chính phải là 34,57 ± 11,62mm, của động thận hai bên ngang nhau và nguyên ủy động mạch thận chính trái là 27,12 ± 7,64mm. mạch thận bên phải thường cao hơn bên trái. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần IV. BÀN LUẬN tương đồng với nghiên cứu của Morris và tỷ lệ 4.1. Vị trí nguyên ủy của động mạch nguyên ủy động mạch thận 2 bên bằng nhau của thận so với cột sống. Trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tác giả Lê Văn Cường. chúng tôi, 86,36% thận phải được cấp máu bởi 1 Đối chiếu nguyên ủy của động mạch thận lên động mạch thận, 13,64% có xuất hiện động cột sống, kết quả của chúng tôi và tác giả mạch thận phụ phải. Đối với thận trái, số thận Cauldwell [3] có sự tương đồng khi nguyên ủy được cấp máu bởi 2 động mạch thận nhiều hơn, của động mạch thận trái và thận phải ở ngang chiếm tỷ lệ 31,82%. Các động mạch thận chính mức đĩa gian đốt sống thắt lưng L1-L2 chiếm tỷ và thận phụ này đều xuất phát từ thành bên của lệ cao. Tác giả Cauldwell cho thấy tỷ lệ này là động mạch chủ bụng. 22,5% đối với động mạch thận phải và 22,1% 33
  5. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 với động mạch thận trái. Kết quả của chúng tôi ướp formol thu được kết quả: đường kính trung tỷ lệ này là 45,45% với cả hai thận. Tác giả Lê bình động mạch thận phải là 4,34mm, động Văn Cường thống kê được90% nguyên ủy của mạch thận trái là 4,2mm. Nghiên cứu của chúng động mạch thận phải và trái đều ở trong khoảng tôi cho thấy đường kính trung bình của động từ bờ trên đốt sống thắt lưng I và đốt sống thắt mạch thận phải là 4,91 ± 0,69mm, động mạch lưng II. Nguyên ủy khu trú ở mức đốt sống thắt thận trái là 5,09 ± 0,73mm. Kết quả này lớn hơn lưng II. Chúng tôi xác định được 2 động mạch so với tác giả Lê Văn Cường và nhỏ hơn của thận phải và 4 động mạch thận trái có nguyên Morris, cho thấy đường kính động mạch thận ở ủy ngang mức này. Đặc biệt, chúng tôi còn quan người Việt Nam nhỏ hơn kích thước của người sát được 1 động mạch thận phải và 1 động mạch phương Tây. thận trái xuất phát cao, ở ngang mức T12-L1 Chiều dài động mạch thận phải trong nghiên (4,54%). cứu của chúng tôi là 37,26 ± 9,69mm, động Các động mạch thận phụ trong nghiên cứu của mạch thận trái là 30,82 ± 9,03mm. Kết quả này chúng tôi đều có nguyên ủy từ động mạch chủ phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Văn bụng. Đối chiếu lên cột sống, 1 động mạch thận Cường đo được chiều dài trung bình của động phụ phải xuất phát ngang mức L1-L2 và 2 động mạch thận phải là 55mm, động mạch thận trái là mạch ngang mức L2. Các động mạch thận phụ 48,36mm. Ở nghiên cứu của các tác giả nước trái có nguyên ủy đối chiếu lên cột sống thường ngoài như Cauldwell, Morris cũng đưa ra kết quả ngang mức với động mạch thận chính, đặc biệt có tương tự: chiều dài động mạch thận phải dài hơn 1 trường hợp xuất phát thấp ngang mức đốt sống chiều dài động mạch thận trái. thắt lưng 3. Các động mạch thận phụ này thường đi vào thận qua các cực thận, thường là cực dưới V. KẾT LUẬN thận: 2/3 động mạch thận phụ phải qua cực dưới Thường chỉ có một động mạch cấp máu cho thận, 1 động mạch đi qua rốn thận. Ở thận trái: 4 mỗi thận, tuy nhiên có những trường hợp thận động mạch phụ cực dưới thận, 3 động mạch thận được cấp máu thêm bởi động mạch thận phụ. phụ đi qua rốn thận. Như vậy, động mạch thận Trong nghiên cứu của chúng tôi, động mạch phụ gặp ở bên trái nhiều hơn bên phải. Kết quả thận phụ bên trái nhiều hơn bên phải, các nhánh này tương tự như nghiên cứu của Woodburne này thường đi vào thận qua các cực thận nhiều (1957)[4]. Nghiên cứu của Lê Văn Cường và Trịnh hơn đi qua rốn thận. Động mạch cực dưới thận Xuân Đàn (1999)[5] lại nhận thấy động mạch gặp nhiều hơn, chúng tôi không phát hiện thận phụ ở bên phải nhiều hơn bên trái, và động trường hợp nào có động mạch cực trên thận. mạch cực thận cũng nhiều hơn so với các nhánh Các động mạch thận đều xuất phát từ động qua rốn thận. mạch chủ bụng, nguyên ủy của động mạch thận phải và trái ngang nhau chiếm 68,18%, nguyên ủy động mạch thận trái cao hơn bên phải chiếm 9,1%, nguyên ủy động mạch thận trái thấp hơn bên phải chiếm 22,72%. Có 45,45% động mạch trái và thận phải có nguyên ủy ngang mức đĩa gian đốt sống L1-L2, 2 động mạch thận phải (9,1%) và 4 động mạch thận trái (18,18%) có nguyên ủy ngang mức L2. 1 động mạch thận A B phải và 1 động mạch thận trái xuất phát cao, Hình 3. Bệnh nhân Đồng Sỹ N., 34 tuổi, có ngang mức T12-L1 (4,54%). Các động mạch đồng thời động mạch thận phụ phải qua rốn thận phụ phải có nguyên ủy ngang mức L1-L2 thận, động mạch thận phụ trái qua cực dưới chiếm 33,33%, ngang mức L2 chiếm 66,67%. thận. A. Hình ảnh VR 2 động mạch thận. B. ĐM Các động mạch thận phụ trái có nguyên ủy thận phụ phải trên mặt phẳng Coronal ngang mức L1 chiếm 28,57%, ngang mức L1-L2 4.2. Đường kính và chiều dài của động chiếm 28,57%, ngang mức L2 là 28,57% và 1 mạch thận. Đường kính của động mạch thận động mạch thận phụ trái xuất phát thấp ngang được đo ngay tại nguyên ủy, chiều dài của động mức L3 (14,29%). mạch thận chúng tôi đo từ nguyên ủy của động Đường kính trung bình của động mạch thận mạch thận cho tới chỗ động mạch thận chia các phải là 4,91 ± 0,69mm, động mạch thận trái là nhánh bên vào thận. Tác giả Morris (1966) đo 5,09 ± 0,73mm. Chiều dài trung bình của động được đường kính trung bình của động mạch thận mạch thận phải dài hơn động mạch thận trái, lần là 5,8mm. Tác giả Lê Văn Cường đo trên thi thể lượt là 37,26 ± 9,69mm và 30,82 ± 9,03mm. 34
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2