52(4): 72 - 75<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
4 - 2009<br />
<br />
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, HÓA SINH CỦ KHOAI TÂY THU HOẠCH<br />
TỪ CÂY TRỒNG BẰNG CỦ BI IN VITRO<br />
Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Thu Huyền (Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên )<br />
Chu Hoàng Mậu (Đại học Thái Nguyên)<br />
Tóm tắt<br />
Củ thu hoạch từ cây thí nghiệm đều mang những đặc điểm hình thái như củ của cây ĐC: ruột màu<br />
vàng, độ sâu mắt củ nông và màu vỏ vàng. Củ của cây thí nghiệm có hàm lượng chất khô cao hơn ĐC. Các<br />
chỉ tiêu về hàm lượng đường, tinh bột, protein, vitamin C, vitamin B6, khoáng tổng số, K tổng số củ khoai<br />
tây thu hoạch từ cây trồng bằng củ bi nuôi cấy mô có hàm lượng các chất tương đương hoặc thay đổi<br />
không đáng kể so với củ thu hoạch từ cây trồng bằng củ truyền thống và ít chịu ảnh hưởng của thời vụ trồng.<br />
Củ thu hoạch từ cây trồng bằng củ giống in vitro có sự ổn định giống như củ thu hoạch từ cây trồng bằng củ<br />
truyền thống.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là cây<br />
lương thực, thực phẩm giá trị được trồng ở nhiều<br />
nước trên thế giới. Củ khoai tây chứa trung bình<br />
25% chất khô, trong đó các chất dinh dưỡng quan<br />
trọng như: tinh bột 80 - 85%, protein 3%, nhiều<br />
loại vitamin A, B1, C, B6, PP…[2]. Với giá trị<br />
dinh dưỡng và kinh tế cao, khoai tây là một trong<br />
bốn cây lương thực quan trọng xếp sau lúa, ngô và<br />
khoai lang [4]. Trên thực tế, sản xuất khoai tây ở<br />
nước ta gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong công<br />
tác giống, dẫn đến năng suất và diện tích trồng<br />
hàng năm thấp và không ổn định. Củ giống kém<br />
chất lượng (do già sinh lí hoặc nhiễm virus) không<br />
cho năng suất cao đồng thời bị hao hụt lớn trong<br />
quá trình bảo quản làm cho giá thành củ giống<br />
tăng, tăng chi phí đầu tư lên rất nhiều vì đầu tư<br />
giống chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng chi phí tiền<br />
mặt trong sản xuất khoai tây. Để khắc phục hạn<br />
chế trên, nhiều nghiên cứu về sản xuất củ giống<br />
phục vụ sản xuất đã được tiến hành [8, 11]. Sản<br />
xuất củ giống khoai tây bằng nuôi cấy mô là một<br />
trong các phương pháp được đề cập nhiều hiện nay<br />
[8, 9, 10]. Trong các bài báo trước, chúng tôi đã<br />
công bố các kết quả nghiên cứu về môi trường<br />
nhân giống khoai tây củ bi bằng kỹ thuật nuôi cấy<br />
in vitro [10], đặc điểm sinh lí của củ khoai tây bi<br />
in vitro [6]. Củ bi in vitro đã được tiến hành trồng<br />
thử nghiệm ngoài đồng ruộng tại Thái Nguyên.<br />
Bài báo này trình bày kết quả phân tích một số chỉ<br />
tiêu hóa sinh nhằm đánh giá chất lượng củ thu<br />
hoạch từ cây trồng bằng củ bi in vitro.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
1. Vật liệu<br />
Các phân tích thí nghiệm được tiến hành trên củ<br />
khoai tây thu hoạch từ cây trồng bằng củ bi in<br />
<br />
vitro (TN) của các giống Solara (Đức) và Diamant<br />
(Hà Lan). Đối chứng được phân tích trên củ thu<br />
hoạch từ cây trồng bằng củ truyền thống của các<br />
giống tương ứng (ĐC). Thí nghiệm đồng ruộng<br />
được tiến hành ở vụ đông 2007.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
- Quan sát các đặc điểm hình thái củ: hình dạng;<br />
màu sắc vỏ; độ sâu mắt; màu sắc ruột [5].<br />
- Đánh giá chất lượng củ thông qua các phân<br />
tích: hàm lượng tinh bột theo phương pháp<br />
Bertrand được mô tả trong tài liệu của Phạm Thị<br />
Trân Châu và cs (1998); hàm lượng đường tan<br />
theo phương pháp vi phân tích; hàm lượng<br />
protein tan được xác định theo phương pháp<br />
lowry [2]; hàm lượng vitamin B6 được xác định<br />
theo tài liệu của Trương Công Quyền [7]; Hàm<br />
lượng vitamin C được xác định theo phương pháp<br />
Bacutrava [1]; Xác định hàm lượng khoáng tổng<br />
số bằng phương pháp đốt mẫu ở 300 0C trong 1<br />
giờ, hút ẩm mẫu và tiếp tục đốt ở 550 0- 6000C<br />
trong 8 giờ, sau đó cân khối lượng; Kali tổng số<br />
được xác định trên thiết bị quang phổ hấp thụ<br />
nguyên tử AAS bước sóng 366,5nm. Các phân<br />
tích hóa sinh được tiến hành tại phòng thí nghiệm<br />
Di truyền – SHHĐ trường ĐHSP Thái Nguyên và<br />
phòng thí nghiệm Trung tâm trường Đại học<br />
Nông lâm Thái Nguyên.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đánh giá chất lƣợng củ thông qua một số chỉ<br />
tiêu hình thái<br />
Đặc trưng hình thái củ là chỉ tiêu quan trọng,<br />
không chỉ dùng để phân biệt giống mà còn có ý<br />
nghĩa rất lớn trong sản xuất hàng hoá. Giá trị mậu<br />
dịch của củ khoai tây phụ thuộc vào phẩm chất củ,<br />
đặc trưng hình thái của củ như hình dạng củ, mầu<br />
<br />
72<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
52(4): 72 - 75<br />
<br />
sắc củ…[5]. Để đánh giá sự ổn định các đặc điểm<br />
của cây khoai tây trồng bằng củ bi in vitro so với cây<br />
trồng bằng củ truyền thống, chúng tôi đã tiến hành<br />
đánh giá một số đặc điểm hình thái củ. Kết quả được<br />
trình bày ở bảng 1.<br />
Bảng 1. Một số đặc điểm hình thái củ<br />
Giống<br />
<br />
Solara<br />
Diamant<br />
<br />
ĐC<br />
TN<br />
ĐC<br />
TN<br />
<br />
Hình<br />
dạng<br />
củ<br />
<br />
Độ sâu<br />
mắt<br />
<br />
Màu<br />
sắc<br />
vỏ củ<br />
<br />
Màu sắc<br />
ruột củ<br />
<br />
Tròn<br />
Tròn<br />
Ovan<br />
Ovan<br />
<br />
Nông<br />
Nông<br />
Nông<br />
Nông<br />
<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
<br />
Vàng đậm<br />
Vàng đậm<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
<br />
Củ thu hoạch từ cây thí nghiệm đều mang<br />
những đặc điểm hình thái như củ của cây ĐC. Hình<br />
dạng củ của giống Diamant và Solara khác nhau,<br />
giống Solara củ tròn, Diamant củ ovan. Tất cả các<br />
giống đều có độ sâu mắt củ nông và màu vỏ vàng.<br />
Củ thu hoạch từ cây trồng bằng củ bi in vitro và củ<br />
giống truyền thống của các giống đều có ruột màu<br />
vàng, song ruột củ của giống Solara vàng đậm hơn<br />
so với ruột củ giống Diamant.<br />
Các giống này đều mang những đặc điểm hình thái<br />
thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng chứng tỏ, các<br />
<br />
4 - 2009<br />
<br />
đặc điểm về hình dạng củ, màu sắc vỏ củ, ruột củ<br />
phụ thuộc vào giống và không bị biến đổi do ảnh<br />
hưởng của quá trình nuôi cấy tạo củ giống trong<br />
ống nghiệm.<br />
2. Đánh giá chất lƣợng củ thông qua các chỉ<br />
tiêu hoá sinh<br />
Ngoài các chỉ tiêu về hình thái, chúng tôi đánh<br />
giá chất lượng củ thông qua phân tích một số chỉ tiêu<br />
hoá sinh. Kết quả được trình bày ở bảng 2, bảng 3.<br />
Kết quả ở bảng 2 cho thấy, củ của cây thí<br />
nghiệm có hàm lượng chất khô cao hơn ĐC. Củ<br />
của cây Solara thí nghiệm có hàm lượng chất khô<br />
cao nhất (21,60%), cao hơn ĐC 3%. Củ của giống<br />
Diamant thí nghiệm cao hơn ĐC 2,72%.<br />
Hàm lượng tinh bột trong củ của cây thí nghiệm và<br />
ĐC đều đạt khá cao. Hàm lượng tinh bột dao động<br />
từ 19,67% đến 21,47 % khối lượng tươi, kết quả<br />
này tương đương với 80%-85% khối lượng khô Tạ<br />
Thu Cúc, 2000) [4]. Hàm lượng tinh bột trong củ<br />
(của cây Diamant thí nghiệm là cao nhất (21,47%),<br />
cao hơn giống ĐC 1,20%. Củ của cây Solara thí<br />
nghiệm cũng có hàm lượng tinh bột cao hơn ĐC.<br />
<br />
Bảng 2. Hàm lượng một số chất của củ khoai tây thu hoạch từ cây trồng bằng củ bi in vitro (Trồng vào 20/10/2007)<br />
Tinh bột<br />
(% khối lượng tươi)<br />
% so<br />
X ± mx<br />
ĐC<br />
<br />
Chất khô (%)<br />
Giống<br />
<br />
Solara<br />
Diamant<br />
<br />
X ± mx<br />
<br />
% so<br />
ĐC<br />
<br />
ĐC<br />
<br />
18,60 0,32<br />
<br />
100<br />
<br />
19,67 0,82<br />
<br />
TN<br />
<br />
21,60 0,28<br />
<br />
116,13<br />
<br />
20,3 0,50<br />
<br />
ĐC<br />
<br />
19,96 0,25<br />
<br />
100<br />
<br />
TN<br />
<br />
21,24 0,12<br />
<br />
106,41<br />
<br />
20,27 0,61<br />
21,47 0,60<br />
<br />
Đường<br />
(% khối lượng tươi)<br />
<br />
Protein<br />
(% khối lượng tươi)<br />
<br />
X ± mx<br />
<br />
% so ĐC<br />
<br />
X ± mx<br />
<br />
100<br />
<br />
1,25 0,02<br />
<br />
100<br />
<br />
2,86 0,13<br />
<br />
% so<br />
ĐC<br />
100<br />
<br />
103,20<br />
<br />
1,28 0,03<br />
<br />
102,40<br />
<br />
2,54 0,09<br />
<br />
88,81<br />
<br />
100<br />
<br />
1,41 0,04<br />
<br />
100<br />
<br />
2,18 0,12<br />
<br />
100<br />
<br />
105,62<br />
<br />
1,35 0,00<br />
<br />
95,74<br />
<br />
2,42 0,11<br />
<br />
111,01<br />
<br />
Bảng 3. Hàm lượng một số vitamin và khoáng chất của củ khoai tây thu hoạch từ cây trồng bằng củ bi in vitro<br />
(vụ đông 2007)<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Solara<br />
Diamant<br />
<br />
ĐC<br />
TN<br />
ĐC<br />
TN<br />
<br />
Vitamin C<br />
(mg/100g khối lượng<br />
tươi)<br />
% so<br />
X ± mx<br />
ĐC<br />
12,64 0,02<br />
100<br />
11,76 0,03<br />
93,04<br />
11,17 0,01<br />
100<br />
11,76 0,00<br />
105,28<br />
<br />
Vitamin B6<br />
(mg/100g khối lượng tươi)<br />
<br />
X ± mx<br />
1,25<br />
1,25<br />
1,25<br />
1,67<br />
<br />
0,01<br />
0,00<br />
0.00<br />
0,02<br />
<br />
%<br />
so ĐC<br />
100<br />
100<br />
100<br />
133,60<br />
<br />
Khoáng tổng số<br />
(% khối lượng tươi)<br />
<br />
X ± mx<br />
0,93<br />
0,94<br />
0,91<br />
1,13<br />
<br />
0,02<br />
0,03<br />
0,00<br />
0,03<br />
<br />
% so<br />
ĐC<br />
100<br />
101,08<br />
100<br />
124,18<br />
<br />
K tổng số<br />
(% khối lượng tươi)<br />
<br />
X ± mx<br />
0,78<br />
0,75<br />
0,75<br />
0,67<br />
<br />
0,01<br />
0,04<br />
0,02<br />
0,00<br />
<br />
% so<br />
ĐC<br />
100<br />
96,15<br />
100<br />
89,33<br />
<br />
73<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
52(4): 72 - 75<br />
<br />
Hàm lượng đường trong củ thu hoạch từ cây<br />
TN và cây ĐC của tất cả các giống dao động từ<br />
1,25% đến 1,41% . Củ của cây Diamant đối chứng<br />
có hàm lượng đường tan cao nhất (1,47%), củ của<br />
cây Solara đối chứng có hàm lượng đường tan thấp<br />
nhất và thấp hơn củ của cây thí nghiệm (1,25%).<br />
Hàm lượng protein trong củ của cây thí<br />
nghiệm và ĐC đều đạt khá cao so với nghiên cứu<br />
trước, dao động từ 2,18% - 2,86% khối lượng tươi.<br />
Theo nghiên cứu của Vander Zaag (1976), hàm<br />
lượng protein trung bình tính theo khối lượng củ<br />
tươi là 2% [12]. Hàm lượng protein của củ cây<br />
Diamant thí nghiệm cao hơn ĐC, nhưng hàm<br />
lượng protein trong củ của cây Solara thí nghiệm<br />
lại thấp hơn so với ĐC.<br />
Hàm lượng vitamin C trong củ của cây<br />
Diamant thí nghiệm cao hơn so với đối chứng<br />
0,59mg/100g củ tươi, hàm lượng vitamin C trong<br />
củ của cây Solara ĐC là cao nhất (12,64 mg/100g<br />
củ tươi) cao hơn trong củ của cây thí nghiệm<br />
0,88mg/100g củ tươi. Hàm lượng vitamin C trong<br />
củ các mẫu chúng tôi phân tích là phù hợp với<br />
nghiên cứu của Tạ Thu Cúc (2000), hàm lượng<br />
vitamin C tính theo % khối lượng tươi dao động từ<br />
5-50mg/100g củ tươi [7].<br />
<br />
4 - 2009<br />
<br />
Hàm lượng vitamin B6 trong củ của cây thí<br />
nghiệm và ĐC dao động từ 1,25 đến 7mg/100g củ<br />
tươi. Củ thu hoạch từ cây Diamant thí nghiệm có<br />
hàm lượng vitamin B6 cao nhất (1,67mg/100g củ<br />
tươi). Củ thu hoạch từ cây Solara và Diamant ĐC<br />
đều có hàm lượng B6 là 1,25 mg/100g củ tươi.<br />
Hàm lượng khoáng tổng số trong củ thí<br />
nghiệm cao hơn ĐC tương ứng. Hàm lượng kali<br />
của các giống dao động từ 0,67%- 0,78% trọng<br />
lượng tươi, củ của cây ĐC có hàm lượng kali cao<br />
hơn củ của cây thí nghiệm. Hàm lượng kali khá<br />
cao và là khoáng chủ yếu trong củ khoai tây.<br />
Như vậy, củ khoai tây thu hoạch từ cây trồng<br />
bằng củ bi nuôi cấy mô có hàm lượng các chất tương<br />
đương hoặc thay đổi không đáng kể so với củ thu<br />
hoạch từ cây ĐC và phù hợp với những nghiên cứu<br />
trước về hàm lượng các chất trong củ khoai tây.<br />
3. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến khả năng<br />
tích luỹ chất khô và một số chỉ tiêu hoá sinh<br />
Để đánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng đối<br />
với khả năng tích luỹ chất khô và một số chỉ tiêu<br />
hoá sinh trong củ thu hoạch từ cây trồng bằng củ<br />
bi in vitro, chúng tôi đã phân tích hàm lượng<br />
một số chất trong củ thu hoạch từ các thời điểm<br />
trồng củ bi khác nhau trong vụ đông 2007. Kết<br />
quả được trình bày ở bảng 4 và bảng 5.<br />
<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hàm lượng một số chất trong củ khoai tây thu hoạch từ cây trồng bằng<br />
củ bi in vitro (vụ đông 2007)<br />
Thời điểm trồng<br />
Trồng 20/10<br />
Trồng 27/11<br />
Trồng 10/12<br />
<br />
Chất khô (%)<br />
<br />
Giống<br />
Solara<br />
Diamant<br />
Solara<br />
Diamant<br />
<br />
21,60<br />
21,24<br />
21,58<br />
21,52<br />
<br />
Solara<br />
Diamant<br />
<br />
0,28<br />
0,12<br />
0,62<br />
0,55<br />
<br />
21,75 0,25<br />
20,91 0,22<br />
<br />
Tinh bột<br />
Đường<br />
Protein<br />
(% khối lượng tươi) (% khối lượng tươi) (% khối lượng tươi))<br />
20,30 0,50<br />
1,28 0,03<br />
2,54 0,09<br />
21,47 0,60<br />
1,35 0,00<br />
2,42 0,11<br />
20,22 0,56<br />
1,31 0,05<br />
2,62 0,01<br />
20,54 0,33<br />
1,28 0,05<br />
2,08 0,06<br />
20,28 0,35<br />
21,04 0,61<br />
<br />
1,31 0,02<br />
1,25 0,03<br />
<br />
2,24 0,00<br />
1,92 0,08<br />
<br />
Bảng 5. Hàm lượng một số vitamin và khoáng chất của củ khoai tây được thu hoạch từ cây trồng bằng củ bi in vitro<br />
(vụ đông 2007)<br />
Thời điểm<br />
trồng<br />
Trồng 20/10<br />
Trồng 27/11<br />
Trồng 10/12<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Vitamin C<br />
(mg/100g khối lượng tươi)<br />
<br />
Vitamin B6<br />
(mg/100g khối<br />
lượng tươi)<br />
<br />
Khoáng TS<br />
(% khối lượng tươi)<br />
<br />
K tổng số<br />
(% khối lượng tươi)<br />
<br />
Solara<br />
Diamant<br />
Solara<br />
Diamant<br />
<br />
11,76<br />
11,76<br />
11,46<br />
10,58<br />
<br />
0,03<br />
0,00<br />
0,01<br />
0,00<br />
<br />
1,25<br />
1,67<br />
1,67<br />
2,50<br />
<br />
0,00<br />
0,01<br />
0,00<br />
0,01<br />
<br />
0,94<br />
1,13<br />
1,12<br />
1,07<br />
<br />
0,03<br />
0,03<br />
0,05<br />
0,00<br />
<br />
0,75<br />
0,67<br />
0,78<br />
0,88<br />
<br />
0,02<br />
0,00<br />
0,03<br />
0,05<br />
<br />
Solara<br />
Diamant<br />
<br />
11,76<br />
10,88<br />
<br />
0,05<br />
0,09<br />
<br />
1,67<br />
2,50<br />
<br />
0,01<br />
0,01<br />
<br />
1,04<br />
1,10<br />
<br />
0,01<br />
0,01<br />
<br />
0,77<br />
0,67<br />
<br />
0,01<br />
0,00<br />
<br />
74<br />
<br />
52(4): 72 - 75<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Kết quả cho thấy, khối lượng chất khô trong củ<br />
thu hoạch từ cây trồng bằng củ bi in vitro ít chịu<br />
ảnh hưởng của thời điểm trồng. Hàm lượng tinh<br />
bột, protein và vitamin C ở các vụ trồng muộn<br />
thấp hơn vụ đầu không nhiều. Hàm lượng tinh bột<br />
của củ thu hoạch từ cây củ bi giống Solara trồng<br />
ngày 27/11 là thấp nhất (đạt 20,22%), hàm lượng<br />
tinh bột của củ thu hoạch từ cây củ bi giống<br />
Diamant trồng vào vụ đầu là cao nhất (21,47%).<br />
Hàm lượng vitamin B6 ở các thời điểm trồng<br />
sau cao hơn vụ đầu, hàm lượng vitamin B6 của củ<br />
thu hoạch từ cây củ bi giống Diamant ở 2 thời<br />
điểm trồng muộn bằng nhau và đạt cao nhất<br />
(2,5mg/100gam củ tươi) đối với giống Solara, hàm<br />
lượng B6 các thời điểm trồng muộn bằng nhau và<br />
cao hơn vụ đầu 33,6%. Hàm lượng đường và<br />
khoáng tổng số của củ thu hoạch từ cây củ bi<br />
giống Solara và Diamant ở các thời điểm trồng<br />
muộn thay đổi không đáng kể so với củ trồng vào<br />
20/10. Điều này chứng tỏ, củ giống in vitro không<br />
có sự xuất hiện các biến dị liên quan đến các đặc<br />
điểm hóa sinh ảnh hưởng đến chất lượng củ.<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Các đặc điểm hình thái về hình dạng củ, màu sắc<br />
vỏ củ, ruột củ phụ thuộc vào giống và không bị<br />
biến đổi do ảnh hưởng của quá trình nuôi cấy tạo<br />
củ giống trong ống nghiệm.<br />
Khoai tây thu hoạch từ cây trồng bằng củ bi nuôi<br />
cấy mô có khối lượng chất khô cao hơn ĐC, hàm<br />
lượng các chất tương đương hoặc thay đổi không<br />
đáng kể so với củ thu hoạch từ cây trồng bằng củ<br />
truyền thống và ít chịu ảnh hưởng của thời vụ trồng.<br />
Củ thu hoạch từ cây trồng bằng củ giống in vitro có<br />
sự ổn định giống như củ thu hoạch từ cây trồng bằng<br />
củ truyền thống.<br />
<br />
4 - 2009<br />
<br />
[8].Trương Công Quyền (1974), Phương pháp xác định<br />
vitamin - Dược điển Việt Nam, tập 1, Nxb Y học, HN.<br />
[9]. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lí Anh,<br />
Nguyễn Xuân Trường (2004), Ứng dụng công nghệ cao<br />
trong sản xuất giống khoai tây sạch bệnh, Nxb Nông<br />
nghiệp, Hà Nội.<br />
[10]. Nguyễn Thị Kim Thanh (1998), Nghiên cứu xây<br />
dựng quy trình SX củ giống khoai tây sạch bệnh có<br />
kích thước nhỏ bắt nguồn từ nuôi cấy in vitro, Luận<br />
án TSKH Nông nghiệp, ĐH Nông nghiệp I, HN.<br />
[11]. Trương Quang Vinh, Nguyễn Thị Tâm, Chu<br />
Hoàng Mậu, Đinh Thu Hiền (2007), Kết quả nhân<br />
giống khoai tây củ bi bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro,<br />
Tạp chí KH&CN ĐH Thái Nguyên, (43), Tr.20- 25.<br />
[12]. Nguyễn Văn Viết (1991), Kết quả chọn lọc và<br />
nhân giống khoai tây sạch bệnh ở đồng bằng miền Bắc,<br />
Kết quả nghiên cứu cây lương thực và cây thực phẩm,<br />
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
[13]. Van der Zaag P.(1987), “Developments in potato<br />
production techniques in Asia”, Acta. Horticulture, No<br />
213, p. 79-90.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1].A.M. Bacutrava (1973), Sinh hoá công nghệ, Nxb<br />
Khoa học Matxcova.<br />
[2]. Apichai N. (1988), Microtuber production of potato<br />
(Solanum tuberosum L.) in vitro, Journal of the<br />
National reseach council of Thai Lan, p19- 40.<br />
[3]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia<br />
Tường (1997), Thực hành hoá sinh, Nxb GD.<br />
[4]. Tạ Thu Cúc (2000), Giáo trình trồng rau,<br />
Nxb Đại học và THCN, tr. 145-166.<br />
[6]. Đỗ Kim Chung (2003), Thị Trường khoai tây ở Việt<br />
Nam, Nxb Văn hoá- Thông tin Hà Nội.<br />
[7]. Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Tâm, Chu<br />
Hoàng Mậu (2008), Đặc điểm sinh lí của củ khoai tây<br />
bi in vitro và chi phí SX trong phòng thí nghiệm, Tạp<br />
chí KH&CN, ĐH Thái Nguyên, 3(47) tập 1, tr. 52 – 56.<br />
<br />
75<br />
<br />
52(4): 3 - 12<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
4 - 2009<br />
<br />
Summary<br />
Some polymorphic, chemical-biological features of bulb of in vitro ball potato breed<br />
Nguyen Thi Tam, Nguyen Thu Huyen, Chu Hoang Mau<br />
We conducted the evaluation on a number of polymorphic and chemical-biological features of bulb in<br />
order to assess the stability of properties of potato of in vitro ball potato and traditional breed. The result<br />
showed that bulb obtained from experiment had similar polymorphic features to the control. Bulbs of both<br />
breeds had yellow peel and core and shallow knots. Properties of shape, peel and core color of bulb are<br />
dependent on breed, and were not changed under the affect of the experimental process. Bulb of<br />
experimental potato had bigger content of dry material than the control. Analysis of glucose, starch, vitamine C,<br />
vitamine B6, gross mineral, gross K contents showed that bulbs of both breeds had similar indexes or slight<br />
difference on these contents. More than that, bulb of in vitro ball potato was not much influenced by cultivation<br />
season. In short, bulbs of both breeds had similar stability in features.<br />
<br />
76<br />
<br />