Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera:Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 2
download
Để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo tồn, phát triển loài A. grandis, họ Giả kẹp kìm ở Khu BTTN Pù Luông, ngoài các biện pháp quản lý bảo vệ sinh cảnh, bảo vệ tài nguyên rừng nói chung thì việc nghiên cứu xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học của chúng là rất cần thiết. Bài báo này cung cấp các thông tin về đặc điểm hình thái, tập tính và các đặc điểm sinh học, sinh thái chính của loài A. grandis.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera:Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC LOÀI Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera:Passalidae) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA Some Morphorlogical, Biological and Ecological Characteristisc of Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera, Passalidae) at Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa Province 1 2 1 Phạm Hữu Hùng , Nguyễn Thế Nhã , Lê Văn Ninh Ngày nhận bài: 25.3.2019 Ngày chấp nhận: 02.4.2019 Abstract Morphological, biological and ecological characteristics of A. Grandis have been identified in this study. Obtained results showed thats, its egg is spherical shape, gray-white, then gray-brown, with an average diameter of 2±0.2mm. Nymphal stage is white to the end of 3rd nymphal instars is brownish yellow. The average of body length and width of the 1st nymphal instars, the 2nd instars, and the 3rd instarsis are 17mm and 3±25mm, 27mm and 5±5mm, and 41±5mm and 7±5mm, respectively. The average body length of pupae is 26±5 mm, and the width average is 8 mm. Adult females are larger than adult males, with the average body length, and the average width of female adult are 50mm, and 15 mm, respectively, while the average body length and the width of male adult are 39±5 mm, and 12±5 mm, respectively. The adult s are active at night, while the larvae act mainly in during the day time. Rotten wood is most favourit food for both lavae and adults. The suitable conditions for A. grandis devolopment are a cool temprature, high humidity, and often resides in stems and stumps of rotten plants, especially in the bark of the tree. This study also showed that each female could lay from 24 to 36 eggs, the average of 30.9 eggs per female, and the sex ratio of female and male in pupae was 1.0: 1.18. The average development period of eggs, larvae, pupae, and adult in different environmental conditions was 18; 61; 16 and 27 days, respectively. The lifespan of the adults was very high, ranged from 50 to 71 days, and at lower temperatures in summer, the higher the lifespan was. The rate of developing completion from eggs to adults at the different conditions was from 45.83% to 48.8%. Keyword: Aceraius, Aceraius grandis, biology, coleoptera, ecology, passalidae, Pu luong nature Reserve. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ophrygonius birmanicus (Gravely, 1914) và Leptaulax dentatus (Fabricius, 1792). Pha ấu Loài Aceraius grandis (Burmeister, 1847) thuộc trùng và pha trường thành loài A. grandis đều họ Giả kẹp kìm (Passalidae), tổng họ Bọ hung sống trong gỗ mục không gây hại đối với thực vật (Scarabaeoidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera). rừng, ngược lại chúng có vai trò thúc đẩy quá Trên thế giới, họ Giả cặp kìm có 65 giống, 325 trình phân giải chất hữu cơ, giúp tăng cường loài trong đó có 60 giống, 171 loài đã được mô tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái rừng. Ở tả. Những số liệu thống kê mới đây cho thấy, họ Việt Nam, nhờ có sự đa dạng về hệ thực vật nên Giả cặp kìm có trên 64 giống và trên 800 loài, ít thành phần loài thuộc họ Giả kẹp kìm tương đối hơn so với họ Kẹp kìm (Lucanidae) là 120 giống đa dạng, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nhiều và 1500 loài (Slipinski, 2011; Bouchard, 2017 nghiên cứu về côn trùng họ Giả kẹp kìm. dẫn theo Kaup, 1871). Năm 2013, Christoph Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Luông Neumann đã ghi nhận họ Giả cặp kìm ở Lào có có đặc trưng của rừng Á nhiệt đới ở Bắc Bộ, 15 loài và 2 phân loài thuộc loài đặc hữu, ở Việt các sinh cảnh chủ yếu là rừng trên núi đá vôi, Nam có 4 loài thuộc giống Ophrygonius Zang. rừng trên núi đất và rừng trồng gần khu dân cư Phạm Thị Nhị và cs. (2017) đã ghi nhận ở rừng (Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông, 2013), với đặc dụng Copia, tỉnh Sơn La các loài thuộc họ họ chế độ khí hậu khá mát mẻ vào mùa hè nên Giả cặp kìm gồm A. grandis (Burmeister, 1847), nơi đây là môi trường sống thích hợp đối với Ceracupes fronticornis (Westwood, 1842), loài A. grandis. Do pha trưởng thành có đặc điểm hình thái khá đẹp, có nét độc đáo nên 1. Ttrường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa 2. Trường ĐH Lâm nghiệp Việt Nam chúng cũng là đối tượng bị khai thác, săn bắt, 34
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 chính vì vậy cần thực hiện các biện pháp bảo 2.2.2. Phương pháp xác định đặc điểm hình tồn và phát triển chúng. thái các pha của loài Aceraius grandis Để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo tồn, Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái, màu sắc phát triển loài A. grandis, họ Giả kẹp kìm ở Khu các pha phát dục của loài A. grandis. Sử dụng BTTN Pù Luông, ngoài các biện pháp quản lý thước cặp điện tử Total TMT321501 để đo kích bảo vệ sinh cảnh, bảo vệ tài nguyên rừng nói thước các pha, mỗi pha 30 cá thể, pha sâu non chung thì việc nghiên cứu xác định đặc điểm sinh đo ở thời điểm sau mỗi lần lột xác 7-10 ngày. học, sinh thái học của chúng là rất cần thiết. Bài 2.2.3. Nghiên cứu tập tính của loài Aceraius báo này cung cấp các thông tin về đặc điểm hình grandis thái, tập tính và các đặc điểm sinh học, sinh thái - Tập tính hoạt động: Quan sát các cá thể chính của loài A. grandis. nuôi liên tục trong suốt thời gian sống của chúng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU với tổng số ngày đã theo dõi là 412 ngày. Sử dụng camera tự động ghi lại hoạt động của 2.1 Đối tượng nghiên cứu chúng từ đó xác định vị trí sống chủ yếu, phương Loài A. grandis Burmeister, 1847, thuộc họ Giả thức di chuyển, thời gian hoạt động chủ yếu kẹp kìm (Passalidae), tổng họ Bọ hung trong ngày của đối tượng nghiên cứu. (Scarabaeoidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera), - Tập tính ăn: Quan sát trực tiếp số cá thể sử được thu thập và nuôi tại Khu BTTN Pù Luông, dụng các loại thức ăn khác nhau; quan sát thời tỉnh Thanh Hóa. điểm trưởng thành và sâu non ăn. Số lượng cá thể theo dõi ở mỗi thí nghiệm là 30 cá thể. 2.2 Vật liệu nghiên cứu - Tập tính sinh sản: Phân biệt cá thể đực và Dụng cụ thu mẫu: Vợt bắt côn trùng, bẫy hố cái, để chúng ghép đôi tự nhiên; xác định các tập (hình 3.5b), bẫy đèn (hình 3.5a), chai, lọ nhựa, cồn tính trước, trong và sau quá trình giao phối. Theo o 70 , dao, cuốc, xẻng. dõi thời gian giao phối, thời gian đẻ trứng, vị trí Dụng cụ và vật liệu nuôi côn trùng: chuồng nuôi; đẻ trứng, số lượng trứng của 1 trưởng thành thức ăn gồm: gỗ mục, gỗ tươi, quả chuối chín và cái/ngày cho đến khi chúng kết thúc sinh sản, phân trâu bò. Các loại dụng cụ để xác định hình theo dõi thời gian nở và tỷ lệ nở của trứng. thái, đặc điểm sinh học: Thước cặp điện tử, kính 2.2.4. Nghiên cứu thời gian phát triển của loài lúp, khay, kep,̣ giá cắm kim, ván cố định, kim Aceraius grandis ghim và kim cắm côn trùng, hộp gỗ, tấm đính Thiết lập 3 chuồng nuôi loài A. gandis (hình mẫu, tủ lạnh, bình hút ẩm, tủ sấy, dùi cán dài, 3.d,f,g) ở 3 địa điểm với các điều kiện nhiệt độ kéo, keo dán. trung bình, độ ẩm trung bình xác định được như 2.3 Phương pháp nghiên cứu sau: tại xã Cổ Lũng, độ cao so với mặt nước biển o (H) = 245m, nhiệt độ trung bình (Ttb ) 24 C, ẩm 2.3.1. Phương pháp nuôi loài Aceraius độ trung bình (Wtb ) 82% (ĐK 1); tại xã Lũng Cao, grandis Burmeister, 1847 o H= 425m, Ttb = 22 C, Wtb = 86% (ĐK 2), tại xã Tiến hành thu mẫu loài A. grandis cùng với giá o Thành Sơn, độ cao H = 755m, Ttb = 18,5 C, Wtb thể của nó ở thực địa đem về nuôi trong chuồng. = 92% (ĐK 3). Theo dõi thời gian phát triển từ khi Chuồng nuôi (hình 3.5g) có kích thước là trứng mới đẻ đến khi trứng nở thành sâu non tuổi 4x2,5x2,5m (dàixrộngxcao) được vây kín bằng 1 và tỷ lệ trứng nở, số lượng trứng theo dõi ở ĐK lưới mùng (hình 3.5c), được đặt dưới tán rừng, có 1 là 120 quả; ở ĐK 2 là 120 quả; ở ĐK 3 là 125 gốc cây và thân cây mục trong chuồng làm giá thể quả. Quan sát tập tính và theo dõi thời điểm ăn, và thức ăn cho côn trùng (hình 3.5e). Thức ăn của thời gian lột xác trong ngày của sâu non, đặc điểm côn trùng là gỗ mục, gỗ tươi, quả chuối chín và trước và sau lột xác, thời gian phát triển của các phân trâu bò, cứ sau 3-4 ngày thì vệ sinh chuồng tuổi sâu non, tỷ lệ lột xác chuyển tuổi, tỷ lệ hóa và bổ sung thức ăn mới. Trong thời gian nuôi, tiến nhộng của sâu non tuổi 3. Ở pha nhộng, theo dõi hành quan sát đặc điểm ghép đôi giao phối, đẻ đặc điểm tập tính trước khi vào nhộng và vũ hóa, trứng, theo dõi các tập tính hoạt động, dinh dưỡng, quan sát xác định thời điểm vũ hóa trong ngày. sinh sản, thời gian phát triển các pha, tuổi thọ của Chỉ tiêu theo dõi gồm thời gian phát triển của trưởng thành. nhộng, tỷ lệ vũ hóa của nhộng và tỷ lệ giới tính 35
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 (cái:đực). Pha trưởng thành: quan sát tập tính trắng sữa sau đó chuyển sang màu nâu đen, hoạt động, ăn hàng ngày, thời điểm bắt đầu mầm mắt kép màu đen; các cơ quan như: râu bắt cặp, giao phối, bắt đầu đẻ trứng của đầu, sừng, mắt kép, cánh, chân đã hình thành trưởng thành cái, theo dõi là thời gian trước đẻ đầy đủ. trứng, thời gian bắt đầu đẻ trứng đến khi Pha trưởng thành: Con cái dài 48- 52 mm trưởng thành chết. (trung bình 50,0 mm), rộng 14-16 mm (trung bình 15,0 mm). Con đực có kích thước nhỏ hơn 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN con cái, cơ thể dài 38-41 mm (trung bình 39±0,5 3.1 Đặc điểm hình thái loài Aceraius mm) và rộng 11- 14 mm (trung bình 12±0,5 grandis Burmeister, 1847 mm). Con cái có kích thước cơ thể lớn hơn, có nhiều lông cứng hơn, lông cứng ở cánh trước Pha trứng: Trứng có hình cầu, đường kính con cái dài hơn so với con đực. 2,0 – 2,4mm (trung bình 2±0,2 mm). Khi mới đẻ Cơ thể thon dài, khi mới vũ hóa có màu nâu trứng có màu trắng xám, sau đó chuyển sang sau khoảng 1 vài tuần chuyển sang màu đen nâu xám.Trứng được đẻ rải rác vài ba quả hay bóng. Cấu tạo phía trước của đầu loài A.grandis từng đám 8-10 quả trên gỗ mục nát hay gỗ đã khá phức tạp với nhiều khe rãnh ở mép trước được trưởng thành nhai nhuyễn (hình 4a). của mảnh gốc môi, đôi hàm dưới khá to và chắc Pha sâu non: Sâu non (có 3 tuổi) có màu chắn, không cân đối và nhô ra phía trước, phía trắng sữa đến màu vàng nâu, đầu màu nâu vàng, trên ở giữa hàm có mấu nhọn nhô lên, chóp gần phần miệng màu nâu đen. Thân có 10 đốt, hàm chia đôi nhìn từ ngoài vào trong có dạng các lỗ thở phía hai bên thân màu nâu vàng và nổi chữ V. Trán nhăn, lõm và có gai nhọn hướng rõ, xung quanh cơ thể có nhiều lông cứng. lên phía trước, chiều rộng trán gấp đôi chiều dài Sâu non tuổi 1: kích thước cơ thể: dài từ 15- trán. Râu đầu dạng lá lợp, phân nhiều nhánh 19 mm (trung bình 17 mm), rộng từ 2±0,5-4 bên trong, lá lợp ngắn. Mắt kép màu vàng, khá mm, (trung bình 3±0,25mm). Lúc mới nở sâu to, ở mép ngoài phía sau đầu nên có thể quan có màu trắng sữa sau đó chuyển sang màu sát thấy ở cả mặt bụng và mặt lưng. kem. Phần đầu sáng bóng, màu nâu vàng, Tấm lưng ngực trước nhẵn, màu đen, hình miệng đã phát triển.. chữ nhật, ở con cái rộng 15mm, dài 10mm, con Sâu non tuổi 2: kích thước cơ thể: dài 25-29 đực rộng 12mm, dài 8mm. Đôi cánh trước cứng mm (trung bình 27,0 mm), rộng 4-7mm (trung bao phủ đến đốt cuối bụng, trên mặt cánh có bình 5±0,5 mm). Sâu non tuổi 2 có màu trắng, nhiều vết lõm chạy dài thành 8 hàng dọc theo mắt chưa phát triển, phân đốt tương đối rõ ràng. cánh, mặt bụng của ngực giữa và ngực sau Phần đầu sáng bóng, màu nâu vàng và khá cứng và bằng phẳng. Ba đôi chân màu đen, cứng, có nhiều lông cứng phân bố đều khắp mặt kích thước đều, các đốt gốc hình bán cầu. Các lưng và có 2 chấm màu vàng khá to ở gần 2 mép đốt đùi phồng to, to nhất là đốt đùi đôi chân ngoài của đốt ngực trước. Mặt lưng đốt bụng thứ trước, các đốt ống của đôi chân trước có 1 2 đến đốt bụng thứ 7 mỗi đốt có 3 đôi lông cứng hàng gai ở mép ngoài, cuối đốt có 1 gai nhọn dài, các lông cứng cũng phân bố đều ở đốt cuối hướng vào trong, các đốt ống của đôi chân giữa bụng. Hai hàm dưới đã phát triển thành 2 sừng và đôi chân sau không có hàng gai mà chỉ có 2 dạng kìm, 3 đôi chân ngực dạng chân bò. gai ở mặt trên, trong đó 1 gai ở cuối đốt. Bàn Sâu non tuổi 3: kích thước cơ thể: dài 39- 44 chân 5 đốt, khoảng cách các đốt đồng đều, cuối mm (trung bình 41±0,5 mm) và rộng 6 - 9mm (trung móng vuốt có 2 gai cân đối, dạng chữ V, nhọn bình 7±0,5 mm). Lúc mới lột xác sâu non tuổi 3 có và cong xuống dưới. Bụng màu nâu đen, nhẵn màu trắng. Gần cuối tuổi 3 mặt lưng của phần bóng, dạng bụng hẹp, quan sát từ mặt dưới cho ngực và đốt bụng 1, đốt bụng 2 chuyển sang màu thấy bụng có 5 đốt. Bộ phận sinh dục ngoài con vàng nhạt, phần đầu màu nâu, 2 sừng màu đen. đực nhỏ, dài và tròn ở đỉnh. Loài A. grandis còn Các lỗ thở phân bố 2 bên thân màu vàng và nổi rõ, có đặc điểm là ở phần đầu kể cả ở râu đầu, các đốt phồng lên ở cả mặt lưng và mặt bụng. xung quanh ngực, mặt trên của 3 đôi chân, đôi Pha nhộng: chiều dài từ 25- 28 mm (trung cánh cứng và xung quanh mép ngoài của mặt bình 26±0,5 mm), rộng 7-9m (trung bình 8,0 bụng được phủ bởi lớp lông tơ màu vàng. mm, thuộc dạng nhộng trần, ban đầu màu 36
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 Hình 1. Cấu tạo phần đầu pha trưởng thành loài Aceraius grandis 3.2 Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học thước cơ thể ở mỗi tuổi sâu non, hướng đục loài Aceaius grandis thường từ gốc lên ngọn, từ vỏ vào thân nhưng ít khi vào đến lõi cây. Khi mới nở, sâu non tuổi 1 ăn 3.2.1. Tập tính loài Aceaius grandis ít, sau đó sức ăn ăn của chúng tăng dần và có * Tập tính hoạt động của loài Aceaius grandis khả năng di chuyển khá nhanh, sang tuổi 2, tuổi Loài A. grandis sống chủ yếu trong cành, thân 3 sâu non ăn rất nhiều. Những sản phẩm là thức cây gỗ mục, gốc cây mục nằm dưới tán rừng tiếp ăn do trưởng thành chế biến và phân của trưởng xúc trực tiếp với đất rừng, nơi có độ ẩm cao, nơi thành được vi sinh vật lên men là nguồn thức ăn có gốc cây mục hay cây chết đứng bị mục. chủ yếu và ưa thích của sâu non. Trước khi hóa Trưởng thành loài A. grandis sống khá dài và chủ nhộng, sâu non tuổi 3 di chuyển chậm chạp, làm yếu trong bóng tối, ban đêm bò ra khỏi thân cây, buồng nhộng (hình 3.4e) trong thân cây mục. gốc cây, di chuyển lên thân cây hay các vị trí Buồng nhộng được làm bằng các sản phẩm từ khác để tìm kiếm thức ăn và giao phối. Ban ngày, cây gỗ đã được trưởng thành nhai nhuyễn, mùn đặc biệt vào những ngày nắng nóng, chúng cưa vàđất. Các vật liệu này được liên kết với thường ẩn nấp bên trong thân cây, gốc cây hay nhau bởi chất tiết của sâu non., Sâu non đẫy sức dưới đất nơi có độ ẩm khá cao. Khi mới vũ hóa, cuộn mình trong buồng nhộng nhiều lần trước khi cơ thể còn mềm yếu, sau từ 5-8 ngày, cơ thể nằm im hóa nhộng nên mặt bên trong buồng cứng cáp nhưng chưa di chuyển nhiều ra khỏi tổ. nhộng khá nhẵn và mịn.. Phương thức di chuyển chủ yếu là bò với 3 đôi * Tập tính ăn của loài Aceraius grandis chân dài và cứng cáp, thời gian bay rất ngắn và - Loại thức ăn ưa thích chủ yếu bay trong thời gian tìm cặp để ghép đôi Thử nghiệm 4 loại thức ăn phổ biến gồm: gỗ giao phối. cây Giổi láng (Michelia foveolata) còn tươi; gỗ Trưởng thành loài A. grandis hoạt động mạnh cây Dẻ núi (Castanopsis acuminatissima) đang vào ban đêm, đặc tính này có được là nhờ vào khả năng hoạt động mạnh mẽ của râu đầu, râu mục; quả chuối chín và phân trâu bò. Kết quả môi và lông tơ phân bố ở khắp cơ thể. Thời gian cho thấy, nguồn thức ăn ưa thích nhất của sâu sống của trưởng thành dài nên lượng thức ăn non A. grandis là gỗ đang ở giai đoạn mục với tỷ được tiêu hóa nhiều, chúng đào lỗ, làm tổ trong lệ sâu non lựa chọn trung bình là 67,78%, tiếp thân cây, gốc cây mục, cây đổ dưới mặt đất. đến là quả chuối chín với tỷ lệ lựa chọn của sâu Cùng một thời điểm điều tra cho thấy có xuất non là 15,93%, có 14,07% sâu non lựa chọn cây hiện cả trưởng thành và sâu non chung sống. gỗ tươi và chỉ có 2,22% sâu non lựa chọn phân Trưởng thành có tập tính nhai, nghiền và trộn trâu bò làm thức ăn. Như vậy, thức ăn chính của thức ăn với nước bọt của chúng giúp sâu non dễ sâu non A. grandis là cây gỗ đang trong giai tiêu hóa thức ăn. đoạn mục. Sâu non chỉ ăn ở những bộ phận đã Sâu non ít khi xuất hiện trên mặt đất mà hoạt bị mục của cây đã bị chết chay những sản phẩm động chủ yếu bên trong thân, gốc cây mục, cây do nấm ký sinh trên cây, chúng ít xâm nhập vào đổ gãy. Ở đó chúng gặm và đục vào trong thân phần gỗ cứng của cây sống để ăn. Do đó, có thể cây, đường đục của sâu non loài A. grandis khá thấy rằng loài A. grandis không gây hại đối với đơn giản, kích thước lớn hơn nhiều so với kích cây rừng còn sống. 37
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 Bảng 1. Sự lựa chọn thức ăn của pha sâu non Aceraius grandis Tỷ lệ sâu non lựa chọn loại thức ăn (%) Nhiệt Ẩm độ Lần thí nghiệm Gỗ Gỗ Quả Phân gia o độ ( C) (%) tươi đang mục chuối súc I 14,44 70,00 13,33 2,22 27,5 80 II 12,22 68,89 15,56 3,33 29 90 III 15,56 64,44 18,89 1,11 30,3 82 Trung bình 14,07 67,78 15,93 2,22 Loại thức ăn ưa thích của trưởng thành cũng Trưởng thành A. grandis không sử dụng phân là cây gỗ đang ở giai đoạn mục với tỷ lệ lựa chọn gia súc làm thức ăn (Bảng 2). của trưởng thành trung bình là 61,48%. Tỷ lệ số Kết quả trình bày trong bảng 1 và bảng 2 cho lượng trưởng thành lựa chọn quả chuối làm thức thấy, nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng không ăn là cũng khá cao là 20,74%; tỷ lệ trưởng thành đáng kể đến sự lựa chọn nguồn thức ăn của sâu lựa chọn cây gỗ tươi làm thức ăn là 17,78%. non và trưởng thành của loài A. grandis. Bảng 2. Sự lựa chọn thức ăn của pha trưởng thành Aceraius grandis Tỷ lệ trưởng thành lựa chọn loại thức ăn (%) Nhiệt độ Ẩm độ Lần thí nghiệm Thân cây Quả Phân gia o Gỗ tươi ( C) (%) đang mục chuối súc I 16,67 64,44 18,89 0 27,5 80 II 16,67 62,22 21,11 0 29 90 III 20,00 57,78 22,22 0 30,3 82 Trung bình 1,78 61,48 20,74 0 Ghi chú: Số lượng trưởng thành A.grandis ở mỗi lần thí nghiệm là 30 cá thể thời gian theo dõi liên tục trong 7 ngày - Thời điểm ăn 14 giờ sáng, tỷ lệ sâu non tham gia lột xác là Kết quả bảng 3.3 cho thấy, pha sâu non của 24,81%. Trong buổi chiều, vào khoảng 14-17 giờ, loài A. grandis có tập tính ăn nhiều vào ban ngày, số lượng sâu non tham gia lột xác đạt tỷ lệ là thời điểm ăn nhiều nhất là buổi sáng vào khoảng 10,37% tổng số lượng sâu non theo dõi, sau đó 8 - 11 giờ (số lượng sâu non tham gia ăn đạt tỷ tỷ lệ sâu non lột xác giảm. Từ 20 giờ đêm hôm lệ là 51,11% tổng số lượng sâu non theo dõi), trước đến 2 giờ sáng hôm sau, không ghi nhận thời điểm 11- 14 giờ (số lượng sâu non tham gia thấy sâu non của loài này lột xác. Từ 2 giờ sáng, ăn đạt tỷ lệ là 25,19% tổng số lượng sâu non chúng lại bắt đầu lột xác. theo dõi). Buổi chiều, sâu non ăn mạnh vào thời Trưởng thành A. grandis thường ăn mạnh vào điểm 14-17 giờ (số lượng sâu non tham gia ăn buổi chiều tối đến đêm. Vào thời điểm chiều tối (từ đạt tỷ lệ là 21,48% tổng số lượng sâu non theo 17 giờ đến 20 giờ) có 27,04% số lượng trưởng dõi). Vào buổi tối, số lượng sâu non tham gia ăn thành tham gia ăn; tỷ lệ trưởng thành tham gia ăn rất ít đặc biệt vào thời điểm 23 giờ đến 2 giờ đạt cao nhất vào khoảng 20-23 là 38,89% trong sáng hôm sau. Sau 2 giờ sáng, tỷ lệ sâu non tổng số lượng trưởng thành theo dõi. Trong thời tham gia ăn bắt đầu tăng từ 6,67% (vào thời điểm 23 giờ đến 2 giờ sáng hôm sau, số lượng điểm 2-5 giờ sáng) tăng đến 18,15% (vào thời trưởng thành tham gia ăn đạt tỷ lệ là 18,89% tổng điểm 5-8 giờ sáng). số lượng trưởng thành theo dõi. Sau đó tỷ lệ Sâu non thường lột xác ban ngày, vào buổi trưởng thành tham gia ăn giảm. Các thời điểm sáng, trong khoảng thời gian 8-11 giờ sáng, tỷ lệ khác trong ngày, trưởng thành vẫn tham gia ăn sâu non lột xác là cao nhất (44,44% sâu non lột nhưng tỷ lệ trưởng thành tham gia ăn đạt xác tham gia lột xác). Trong khoảng thời gian 11- mứcthấp hơn. Như vậy, thời điểm ăn của sâu non 38
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 và trưởng thành loài A. grandis có sự khác nhau. cũng như nguồn thức ăn. Ở dạng sinh cảnh có Tỷ lệ sâu non tham gia ăn vào ban ngày lớn hơn nguồn thức ăn dồi dào, phù hợp thì sâu non đạt ban đêm nhưng ở pha trưởng thành thì ngược lại đến kích thước và trọng lượng tối đa. Nguồn thức (Hình 2). Ngoài ra, thời điểm ăn của chúng còn ăn cũng ảnh hưởng đến thời gian sống của pha phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và thời tiết và mối trưởng thành, quá trình phát dục và đặc điểm sinh quan hệ sinh học của chúng với các loài khác sản của loài A. grandis. Bảng 3. Tỷ lệ sâu non, trưởng thành loài Aceraius grandis lột xác và ăn ở các thời điểm trong ngày Tỷ lệ sâu non và trưởng thành ăn vào các thời điểm Khoảng thời gian theo Tỷ lệ sâu non lột theo dõi (%) dõi (giờ) xác (%) Sâu non Trưởng thành 8:00 – 11:00 44,44 51,11 17,41 11:00 – 14:00 24,81 25,19 12,59 14:00 – 17:00 10,37 21,48 13,33 17:00 – 20:00 2,22 11,48 27,04 20:00 – 23:00 0,0 5,93 38,89 23:00 – 2:00 0,0 1,85 18,89 2:00 – 5:00 5.56 6,67 12,96 5:00 – 8:00 12,59 18,15 15,56 Ghi chú: Số lượng sâu non, trưởng thành theo dõi ở mỗi lần thí nghiệm là 30 cá thể phối vào bộ phận sinh dục của con cái. Chúng thường giao phối ở những nơi kín đáo, trong bóng tối. Trong ngày chúng thường giao phối chủ yếu vào buổi tối, trong đó cao nhất vào khoảng thời gian 17-20 giờ với tỷ lệ trưởng thành giao phối đạt 35,19%, thấp nhất vào khoảng thời gian 11-14 giờ (thời điểm này có 0,37% trưởng thành giao phối). Thời gian giao phối kéo dài khoảng 30 - 45 phút. Thời gian giao phối của chúng kéo dài hơn và quá trình Hình 2. Tỷ lệ sâu non và trưởng thành giao phối thuận lợi hơn khi con cái có nguồn tham gia ăn thức ăn phù hợp và đầy đủ và không có tác động bất lợi của ngoại cảnh,. Tập tính sinh sản của loài Aceraius Trưởng thành loài A. grandis đẻ trứng chủ grandis yếu vào sáng sớm, từ lúc 5-8 giờ (có 13,33% trưởng thành đẻ trứng), đẻ nhiều nhất khoảng Sau khi vũ hóa được 15 - 20 ngày, trưởng thành loài A. grandis bắt đầu ghép cặp giao thời gian 8-11 giờ (có 38,15% trưởng thành đẻ phối, chúng bắt cặp giao phối nhờ tín hiệu âm trứng), sau đó giảm dần đến tối. Vào khoảng thanh phát ra ở cả con đực và con cái hoặc thời gian 20-23 giờ, tỷ lệ trưởng thành tham gia nhận biết thông qua mùi vị cũng như hoạt động đẻ là thấp nhất (có 3,33% trưởng thành đẻ của cơ quan vị giác. Tư thế giao phối là con trứng). Khoảng thời gian từ 23 giờ đến 2 giờ đực nằm trên lưng con cái, dùng đôi chân sáng hôm sau không thấy trưởng thành đẻ trước bám ôm ngực con cái, đôi chân giữa và trứng. Từ 2-5 giờ, tỷ lệ trưởng thành đẻ trứng là chân sau ôm bụng con cái rồi đưa gai giao 7,04% (bảng 4). 39
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 Bảng 4.Tỷ lệ trưởng thành loài Aceraius grandis giao phối, đẻ trứng Tỷ lệ trưởng thành tham gia giao phối, đẻ trứng ở các thời điểm (%) Khoảng thời gian theo dõi (giờ) Trưởng thành Trưởng thành giao phối (%) đẻ trứng (%) 8:00 – 11:00 2.96 38.15 11:00 – 14:00 0.37 16.67 14:00 – 17:00 6.67 13.33 17:00 – 20:00 35.19 8.15 20:00 – 23:00 26.30 3.33 23:00 – 2:00 12.96 0.00 2:00 – 5:00 8.15 7.04 5:00 – 8:00 7.41 13.33 Trưởng thành cái A. grandis đẻ trứng ở - Thời gian phát triển của pha trứng những kín đáo như trong lỗ đục, trong kẽ nứt tự Các yếu tố như độ cao, nhiệt độ và ẩm độ nhiên của thân cây nơi ẩm độ cao. Trước khi đẻ ảnh hưởng không đáng kể đến thời gian phát trứng, trưởng thành cái trải qua 3-4 ngày đào bới triển của pha trứng. Ở độ cao 755m, nhiệt độ o xung quanh, nhai gỗ thành những mảnh vụn, 18.5 C, độ ẩm 92%, thời gian phát triển của pha mùn cưa rồi nén chúng lại để chuẩn bị nơi đẻ trứng từ 17,5-20 ngày, trung bình 18,8 ngày; ở o trứng. Trứng được đẻ trên gỗ đã được nhai độ cao 425m, nhiệt độ 22 C, độ ẩm 86% thời nhuyễn, gỗ mục nát đã được trưởng thành nhai gian phát triển 15,5-19 ngày, trung bình 17,5 o nát. Do thời gian đẻ trứng khá dài, thời điểm nở ngày; ở độ cao 245m, nhiệt độ 24 C, độ ẩm 82% của trứng không đồng nhất nên kích thước và thời gian phát triển của pha trứng chỉ từ 16-18,5 tuổi sâu non cũng khác nhau. Vào thời điểm sắp ngày, trung bình 17,2 ngày. Như vậy, thời gian đẻ trứng, con cái hoạt động chậm chạp dần dần phát triển của trứng ở các điều kiện khác nhau nằm yên một chỗ rồi đẻ trứng. Trong quá trình đẻ trung bình là 18 ngày. trứng, trưởng thành A. grandis cái thường nằm - Thời gian phát triển ở pha sâu non xuống, nâng phần bụng lên nhờ đôi chân sau; Kết quả bảng 5 chỉ ra rằng nhiệt độ và độ ẩm một số đẻ trứng ở tư thế đứng. Trứng được đẻ có ảnh hưởng đến thời gian phát triển của sâu từng quả hay đẻ thành từng ổ 7-11 qủa và dính non loài A. grandis theo hướng nhiệt độ càng vào giá thể hay dính vào nhau nhờ chất kết dính cao, độ ẩm càng thấp thì thời gian phát triển do tuyến sinh dục tiết ra. Mỗi trưởng thành cái có càng ngắn. Ở ĐK 1, thời gian phát triển của sâu thể đẻ 20 - 35 quả trứng, cá biệt có một số cá thể non từ 61- 69,5 ngày, trung bình 65±0,5 ngày; ở đẻ 45-50 quả trứng. Trước khi nở, vỏ trứng nứt ĐK2, thời gian phát triển của pha sâu non là ra một đường ngang từ đó sâu non chui ra ngoài, 55,5- 65,5 ngày, trung bình 61 ngày; ở ĐK3 thời thời gian nở chủ yếu diễn ra vào buổi sáng, gian phát triển của sâu non từ 55,5- 65 ngày, khoảng từ 8-11 giờ, sau thời gian này trứng vẫn trung bình 59±0,2 ngày. Như vậy, thời gian phát nở cho đến chiều tối nhưng tỷ lệ nở ít hơn. triển của sâu non ở các điều kiện khác nhau 3.2.2. Thời gian phát triển các pha và vòng trung bình là 61 ngày. đời loài Aceraius grandis Bảng 5. Thời gian phát triển các pha, vòng đời của Aceraius grandis Thời gian phát triển ở các điều kiện (ngày) Pha hoặc giai đoạn H = 245m H = 425m H = 755m o o o phát triển Ttb =24 C, Wtb = 82% Ttb = 22 C, Wtb = 86% Ttb =18.5 C, Wtb = 92% (ĐK 1) (ĐK 2) (ĐK 3) 17,2 17,5 18,8 Trứng (16-18,5) (15,5-19) (17,5-20) 18 17,2 20,3 Sâu non tuổi 1 (16,5-20,5) (15-19,5) (18,5-22,5) 40
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 Thời gian phát triển ở các điều kiện (ngày) Pha hoặc giai đoạn H = 245m H = 425m H = 755m o o o phát triển Ttb =24 C, Wtb = 82% Ttb = 22 C, Wtb = 86% Ttb =18.5 C, Wtb = 92% (ĐK 1) (ĐK 2) (ĐK 3) 15,5 16,3 17,3 Sâu non tuổi 2 (14,5-17) (15-17) (16-18) 25,7 27,5 27,8 Sâu non tuổi 3 (24,5-27,5) (25,5-29) (26,5-29) 15,5 16,5 15,8 Nhộng (14-17,5) (14,5-18) (15-17) 24,8 27,7 27,8 Thời gian trước đẻ trứng (23-27) (25,5-29,5) (26-29,5) 116,7 122,7 128 Thời gian vòng đời (108,5-128) (111-132) (119,5-136) Ghi chú: Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Số ngoài dấu ngoặc đơn là số trung bình của các lần lặp; số trong ngoặc đơn là biên độ dao động của các lần lặp. Thời gian phát triển của sâu non tuổi 1: Thức ăn - Thời gian trước đẻ trứng của trưởng thành chủ yếu là gỗ mục đã được trưởng thành nhai Thời gian từ khi nhộng hoàn thành vũ hóa nhuyễn, ở ĐK 3 thời gian phát triển của sâu non đến khi trưởng thành đẻ trứng đầu tiên, ở ĐK 1 o tuổi 1 từ 18,5-22,5 ngày, trung bình 20±0,3 ngày; ở nhiệt độ 24 C, độ ẩm 82% từ 23-27 ngày, trung o ĐK 2 thời gian phát triển 15-19,5 ngày, trung bình bình 24±0,8 ngày; ở ĐK 2 nhiệt độ 22 C, độ ẩm 17,2 ngày. Ở ĐK 1 thời gian phát triển của sâu non 86% từ 25,5-29,5 ngày, trung bình 27±0,7 ngày o tuổi 1 chỉ từ 16,5-20,5 ngày, trung bình 18 ngày. và ở ĐK 3 nhiệt độ 18.5 C, độ ẩm 92% từ 26- Thời gian phát triển của sâu non tuổi 2: Kết 29,5ngày, trung bình 27±0,8 ngày. Thời gian quả ở bảng 4.5 cho thấy, thời gian phát triển của trước đẻ trứng của trưởng thành ở các điều kiện sâu non tuổi 2 ở ĐK 1 từ 14,5-17 ngày, trung khác nhau trung bình là 27 ngày. bình 15±0,5 ngày; ở ĐK 2 từ 15-17 ngày, trung * Thời gian vòng đời bình 16±0,3 ngày và ở ĐK 3 từ 16-18 ngày, trung bình 17±0,3 ngày. Thời gian phát triển của sâu non tuổi 3: Ở ĐK 1 thời gian phát triển của sâu non tuổi 3 từ 24,5- 27,5 ngày, trung bình 25,7 ngày; ở ĐK 2 thời gian phát triển từ 25,5-29 ngày, trung bình 27±0,5 ngày. Ở ĐK 3 thời gian phát triển từ 26,5- 29 ngày, trung bình 27±0,8 ngày. Trong 3 tuổi của sâu non thì thời gian phát triển của sâu non tuổi 3 là dài nhất. Nguyên nhân là do sâu non tuổi 3 cần có thời gian chuẩn bị cho quá trình hóa nhộng. - Thời gian phát triển ở pha nhộng Kết quả bảng 5 chỉ ra rằng, nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng không đáng kể đến thời gian phát triển của pha nhộng do nhộng chủ yếu nằm trong thân cây nên ít chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh. Ở ĐK 1 thời gian phát triển của nhộng từ 14-17,5 ngày; ở ĐK 2 thời gian phát triển của nhộng từ14,5-18 ngày, trung bình 16±0,5 ngày. Hình 3. Vòng đời loài Aceraius grandis Ở ĐK 3 thời gian phát triển của nhộng từ 15-18 ngày, trung bình 15±0,8 ngày. Như vậy, giai đoạn Kết quả ở bảng 5 cho thấy, thời gian vòng nhộng ở các điều kiện khác nhau kéo dài 14-18 đời loài A. grandis trung bình là 122 ngày, ngày, trung bình là 16 ngày. trong đó nuôi ở ĐK 1 từ 108,5-128 ngày, trung 41
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 bình 116±0,7 ngày; ở ĐK 2 từ 111-132 ngày, 3.2.3. Khả năng sinh sản của loài Aceraius grandis trung bình 122,7 ngày và ở ĐK 3 từ 119,5-136 * Tỷ lệ giới tính của Aceraius grandis ngày, trung bình 128 ngày. Như vậy, nhiệt độ Kết quả thống kê số lượng giới tính pha cao hơn và độ ẩm thấp hơn thì thời gian vòng nhộng cho thấy trung bình ở các điều kiện tỷ lệ đời của chúng ngắn hơn, ở ĐK 1 thời gian cái/đực là 1,0:1,18, trong đó ở ĐK 1 nhiệt độ o vòng đời loài A Grandis ngắn hơn ở ĐK 2 trung 24 C, độ ẩm 82% tỷ lệ giới tính cái lớn hơn đực bình 6 ngày và ngắn hơn so với ĐK 3 trung đạt 1,0:1,3; ở ĐK 2 và ĐK 3 tỷ lệ giới tính cái bình 11±0,3 ngày. thấp hơn đực tương ứng là 1,0;1,09 và 1,0:1,14. Bảng 6. Tỷ lệ hoàn thành vũ hóa và tỷ lệ giới tính (cái:đực) của pha nhộng loài Aceraius grandis Giới tính đực Giới tính cái Điều kiện nuôi Số nhộng Số Tỷ lệ theo dõi Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Nhiệt độ Ẩm độ lượng cái:đực o (con) (%) (con) (%) TB ( C) TB (%) (con) 90 51 56.67 39 43.33 1,0:1,3 24 82 90 47 52.22 43 47.78 1,0:1,09 22 86 90 48 53.33 42 46.67 1,0:1,14 18,5 92 270 146 54.07 124 45.93 1,0:1,18 * Khả năng sinh sản của pha trưởng thành trong khoảng từ 4-6 ngày; đợt 3 trong khoảng từ Aceraius grandis 3-5 ngày; thời gian không đẻ trứng giữa các đợt Thời gian đẻ trứng của loài A. grandis được đẻ trứng từ 11-13 ngày, trong thời gian này chia thành 3 đợt, trong khoảng thời gian từ 22 - chúng vẫn ăn và ghép đôi giao phối. 31 ngày: đợt 1 trong khoảng từ 4-7 ngày; đợt 2 Bảng 7. Khả năng đẻ trứng của trưởng thành loài Aceraius grandis Sức đẻ trứng trong mỗi Số trứng trung bình trong Nhiệt độ Độ ẩm TB Đợt đẻ trứng o đợt (trứng/cái) ngày (trứng/ngày/cái) TB ( C) (%) 12,03 2,29 I 24 82 (8-15) (1,29-3) 10,7 1,9 II 22 86 (9-14) (1,5-2,75) 8,17 1,73 III 18,5 92 (7-12) (1,4-2,4) Sức đẻ trứng trong 30,9 đời (trứng/cái) (24-36) Ghi chú: Số trưởng thành cái mỗi đợt theo dõi là 30. Số ngoài dấu ngoặc đơn là số trung bình; số trong ngoặc đơn là biên độ dao động. Một trưởng thành cái có khả năng đẻ từ 24-36 trứng, trung bình là 1,73 trứng. Như vậy, ở điều trứng, trung bình 30,9 trứng, trong đó sức đẻ trứng kiện nhiệt độ cao hơn, độ ẩm không khí thấp hơn ở đợt I từ 8-15 trứng, trung bình 12,03 trứng, ở đợt thì sức đẻ trứng và số trứng do 1 cái đẻ trong ngày II từ 9-14 trứng, trung bình 10,07 trứng, đợt III từ 7- ở các đợt theo dõi đều cao hơn. 12 trứng, trung bình 8,17 trứng. Như vậy, sức đẻ 3.2.4. Tuổi thọ của pha trưởng thành loài trứng trung bình ở đợt I lớn hơn đợt II là 1,33 Aceraius grandis trứng/cái và lớn hơn đợt III là 3,86 trứng/cái. Trong Thời gian phát triển của pha trứng, sâu non mỗi đợt đẻ trứng, số lượng trứng được đẻ ra ở và nhộng loài A. Grandis trong khoảng 92 - 100 những ngày đầu thường lớn hơn những ngày cuối. ngày, nhưng ở pha trưởng thành rất dài. Tuổi thọ Trung bình số trứng do 1 trưởng thành cái đẻ trong của trưởng thành dao động từ 227 - 287,5 ngày, ngày ở đợt I dao động từ 1,29-3 trứng, trung bình là trung bình tuổi thọ của trưởng thành ở các điều 2,29 trứng; ở đợt II dao động từ 1,5-2,75 trứng, kiện sống khác nhau biến động từ 248,3-266,7 trung bình là 1,9 trứng; đợt III dao động từ 1,4-2,4 ngày (bảng 3.8). 42
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 Bảng 8. Thời gian sống của trưởng thành loài Aceraius grandis Tuổi thọ của Thời gian trước Thời gian bắt đầu đẻ Nhiệt độ Độ ẩm Thí nghiệm trưởng thành o đẻ trứng (ngày) đến khi chết (ngày) TB ( C) TB (%) (ngày) 24,8 223,5 248,3 I 24 82 (23-27) (204-246) (227-273) 27,7 231,7 259,4 II 22 86 (25,5-29,5) (210-248) (235,5-277,5) 27,8 238,9 266,7 III 18,5 92 (26-29,5) (220-258) (246-287,5) Ghi chú: Số trưởng thành cái mỗi đợt theo dõi là 30. Số ngoài dấu ngoặc đơn là số trung bình; số trong ngoặc đơn là biên độ dao động. Điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng ít nhiều đến Kết quả xác định tỷ lệ hoàn thành phát triển thời gian sống ở pha trưởng thành. Kết quả bảng của các pha loài A. grandis được thể hiện ở bảng o 3.8 cho thấy, trưởng thành loài A. grandis phù hợp 3.9. Ở điều kiện 24 C, ẩm độ 82% (ĐK 1) tỷ lệ nở với điều kiện thời tiết mát mẻ, nhiệt độ thấp về mùa của trứng là 65,83%, tỷ lệ hoàn thành phát triển hè. Ở ĐK1 nhiệt độ cao, độ ẩm thấp thì tuổi thọ của của sâu non tuổi 1 là 91,14%, của tuổi 2 là trưởng thành dao động từ 227-273 ngày, trung 90,28%, của sâu non tuổi 3 là 92,31%, của bình 248,3 ngày, ở ĐK 2 tuổi thọ của trưởng thành nhộng 91,67%. Tỷ lệ hoàn thành phát triển từ dao động từ 235,5-277,5 ngày, trung bình 259,4 trứng đến trưởng thành 45,83%. Ở ĐK 2, các tỷ ngày và ĐK 3 tuổi thọ của trưởng thành dao động lệ này tương ứng là 66,67%; 92,5%; 91,89%; từ 246-287,5 ngày, trung bình 266,7 ngày. Như 91,18; 91,94% và 47,5%; ở ĐK 3 các tỷ lệ này vậy, tuổi thọ trung bình ở ĐK 1 ngắn hơn so ĐK 2 tương ứng là 65,6%; 93,9%; 92,21%; 91,55%; và ĐK 3 tương ứng là 11,1 ngày và 18,4 ngày. 93.85% và 48.8%. 3.2.5. Tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha Bảng 9. Tỷ lệ hoàn thành phát triển các pha phát dục loài Aceraius grandis Điều kiện nuôi o o o Các chỉ tiêu theo dõi Ttb=24 C, Wtb= Ttb= 22 C, Wtb= Ttb=18.5 C, 82% 86% Wtb= 92% Số trứng theo dõi (quả) 120 120 125 Số lượng sâu non tuổi 1 79 80 82 Tỷ lệ nở của trứng (%) 65,83 66,67 65,6 Số lượng sâu non tuổi 2 72 74 77 Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu 91,14 92,5 93,9 non tuổi 1 (%) Số lượng sâu non tuổi 3 65 68 71 Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu 90,28 91,89 92,21 non tuổi 2 (%) Số lượng nhộng 60 62 65 Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu 92,31 91,18 91,55 non tuổi 3 (%) Số cá thể trưởng thành 55 57 61 Tỷ lệ hoàn thành phát triển của 91,67 91,94 93.85 nhộng(%) Tỷ lệ hoàn thành phát triển từ trứng 45,83 47,5 48.8 đến trưởng thành (%) 43
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng không đáng 65,6% đến 66,67%. Tỷ lệ hoàn thành phát triển kể đến tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha của sâu non tuổi 1 từ dao động từ 91,14% đến phát dục loài A. grandis. Ở điều kiện nhiệt độ cao 93,9%; sâu non tuổi 2 dao động từ 90,28% đến hơn thì tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha 92,21%; và sâu non tuổi 3 dao động 91,18% đến phát dục thấp hơn chút ít. Ở ĐK 1, tỷ lệ hoàn 92,31%. Tỷ lệ hoàn thành phát triển của nhộng thành phát triển từ trứng đến trưởng thành là từ 91,67% đến 93,85%. Do tỷ lệ nở của trứng 45,83%, ở ĐK 2 và ĐK 3 tương ứng là 47,5% và thấp nên tỷ lệ hoàn thành phát triển từ trứng đến 48.8%. Trong các pha phát dục, pha trứng có tỷ trưởng thành loài A. grandis thấp, dao động từ lệ nở thấp nhất với tỷ lệ trứng nở dao động từ 45,83% đến 48.8%. a. Trứng b. Sâu non tuổi 1 c. Sâu non tuổi 2 d. Sâu non tuổi 3 e. Nhộng g. Trưởng thành Hình 4. Các pha phát triển của loài Aceraius grandis a. Bẫy đèn b. Bẫy hố c. Kích thước mắt lưới d. Thi công khu nuôi e. Giá thể trong khu nuôi f. Xác định vị trí khu nuôi g. Chuồng nuôi sâu Hình 5. Thiết lập chuồng nuôi côn trùng Cánh cứng 4. KẾT LUẬN Trứng hình cầu, đường kính trung bình 2±0,2 mm. màu trắng xám, khi sắp nở có màu Xác định được một số đặc điểm hình thái các nâu xám. pha phát triển của loài A. grandis. Sâu non màu trắng sữa, cuối tuổi 3 màu vàng 44
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 nâu, sâu non tuổi 1, kích thước cơ thể dài trung TÀI LIỆU THAM KHẢO bình 17 mm, rộng trung bình 3±0,25 mm, tương ứng tuổi 2 là 27,0mm và 5±0,5 mm, tuổi 3 là 1. Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông, 2013. Báo 41±0,5 mm và 7±0,5 mm, sâu non hoạt động chủ cáo dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động thực vật yếu vào ban ngày. rừng Khu BTTN Pù Luông tỉnh Thanh Hóa. 2. Bouchard, P, Andrew B. T. Smith, Hume Nhộng có chiều dài trung bình 26,5 mm, rộng Douglas, Matthew L. Gimmel, Adam J. Brunke and trung bình 8,0 mm. Kojun Kanda, 2017. Biodiversity of Coleoptera: Trưởng thành cái dài trung bình 50,0 mm, Science and Society. rộng trung bình 15 mm, lớn hơn trưởng thành 3. Christoph Neumann, Masahiro Kon & Kunio đực kích thước tương ứng là 39±0,5 mm và Araya, 2013. Checklist of Passalidae Leach, 1815 12±0,5 mm, trưởng thành hoạt động mạnh vào (Coleoptera, Scarabaeoidea) of Laos with a key to ban đêm. their identification and a description of Leptaulax Loài A. grandis ưa khí hậu mát, nơi có độ ẩm pacholatkoi mutoniatus ssp. nov. Entomologica cao, thường cư trú ở thân và gốc cây mục, nhiều Basiliensia et Collectionis Frey, 34, 207-235, ISN 1661-8041. nhất trong vỏ cây. Thức ăn ưa thich nhất của cả 4. Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh sâu non và trưởng thành loài này là gỗ cây đang Nga, Phạm Văn Phú, Cao Thị Kim Thu, Lê Mỹ Hạnh, mục. Sức đẻ trứng từ 24-36 trứng/con cái, trung Khuất Đăng Long, 2017. Đa dạng thành phần loài côn bình 30,9 trứng/con cái, tỷ lệ cái/đực ở pha trùng tại khu rừng đặc dụng Copia, tỉnh Sơn La. Hội nhộng là (1,0:1,18). Thời gian phát triển trung nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên bình của trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành sinh vật lần thứ 7. tương ứng là 18 ngày, 61 ngày, 16 ngày và 27 5. Slipinski, S. A., Leschen, R. A. B., Lawrence, J. ngày. Tuổi thọ của trưởng thành rất dài, dao động F., 2011. Order Coleoptera Linnaeus, 1758. In: Zhang, từ 227 - 287,5 ngày, ở điều kiện thời tiết mát, nhiệt Z.-Q. (Ed.) Animal biodiversity: An outline of higher- level classification and survey of taxonomic richness. độ thấp thì tuổi thọ càng cao. Tỷ lệ hoàn thành phát triển từ pha trứng đến pha trưởng thành loài A. grandis từ 45,83% đến 48,8%. Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm NGHIÊN CỨU PHỔ KÝ CHỦ, PHÂN BỐ VÀ BIẾN ĐỘNG MẬT ĐỘ CỦA NHÊN GIÉ Steneotarsonemus spinki Smiley TRÊN RUỘNG LÚA SẠ LAN TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Study on Host Plants, Distribution and Population Intensity of Panicle Rice Mite Steneotarsonemus spinki Smiley in Rice Field in the Mekong Delta Lăng Cảnh Phú, Phùng Thị Anh Thư và Nguyễn Văn Huỳnh Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Ngày nhận bài: 29.3.2019 Ngày chấp nhận: 12.4.2019 Abstract Panicle Rice Mite (PRM) is the most destructive mite pest attacking rice Oryza sativa (L.) in Viet Nam. Poaceae grass, sedges and the wild rice were recorded as alternate hosts of PRM in North Vietnam. A survey was conducted to identify alternate hosts of PRM in The Mekong Delta and the observations were confirmed by transmission test in net house. Of the 20 species (grasses and sedges) were collected around fields were observed for PRM, all of them were not recorded PRM. The transmission tests conducted with 20 species (grasses and sedges) at the net house revealed that Echinochloa colona, Echinochloa crusgalli, Leptochloa chinensis, Eleusine indica, Fimbristylis miliacea, Cyperus difformis, Dactyloctenium aegyptium facilitate the survival and oviposition of PRM. Investigation of the 45
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm hình thái các chi thuộc họ Màn Màn (capparaceae juss.) ở Việt Nam
7 p | 135 | 4
-
Một số đặc điểm hình thái và sinh thái sinh sản của cá thát lát (notopterus notopterus) ở Thừa Thiên Huế
7 p | 61 | 3
-
Một số đặc điểm hình thái, sinh học của ong encarsia opulenta silvestri (hymenoptera: aphelinidae) ký sinh bọ phấn đen viền trắng aleurocanthus spiniferus quaitance trên cây bưởi diễn
5 p | 101 | 3
-
Đặc điểm hình thái ngoài của trưởng thành và đặc điểm sinh học của một số pha phát dục sâu ban miêu mình đen đầu đỏ Epicauta gorhami Marseul (coleoptera: meloidae) trong phòng thí nghiệm
6 p | 117 | 3
-
Đặc điểm hình thái một số loài trong chi Nghệ (curcuma) có tác dụng làm thuốc ở Tây Nguyên
6 p | 54 | 3
-
. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và khả năng sinh trưởng của loài vịt trời (Anas Poecilorhyncha) trong điều kiện nuôi tại Nhơn Tân, An Nhơn, Bình Định
8 p | 92 | 3
-
Một số đặc điểm hình thái, sinh học của nhện bắt mồi paraphytoseius cracentis (acari: phytoseiidae) nuôi trên hai vật mồi khác nhau
10 p | 99 | 3
-
Đặc điểm hình thái hạt phấn và phân loại chi luân rô - Cyclacanthus (họ ô rô - Acanthaceae) ở Việt Nam
5 p | 41 | 3
-
Một số đặc điểm hình thái, hóa sinh của khoai tây thu hoạch từ cây trồng bằng củ bi in vitro
5 p | 101 | 3
-
Đặc điểm hình thái các chi thuộc họ Ô rô (acanthaceae juss.) ở Việt Nam
6 p | 91 | 3
-
Một số đặc điểm hình thái và sinh cảnh nòng nọc loài cóc mắt bên Xenophrys major (Boulenger, 1908) ở vườn quốc gia Tam Đảo
4 p | 40 | 2
-
Đặc điểm hình thái và trình tự gen 16s rna ribosomal của chủng vi khuẩn XTĐ18 cộng sinh với tuyến trùng steinernema sp. TĐ3 phân lập từ Tam Đảo, Vĩnh Phúc
5 p | 74 | 2
-
Một số đặc điểm hình thái của các quần thể nhông cát leiolepis reevesii reevesii (gray, 1831) ở miền trung Việt Nam
6 p | 51 | 2
-
Đặc điểm hình thái tế bào ở các giai đoạn khác nhau trong chu trình sống của vi tảo biển dị dưỡng Schizochytrium mangrovei PQ6
9 p | 78 | 2
-
Đặc điểm hình thái, hóa sinh hạt của một số giống đậu tương địa phương của tỉnh Sơn La
5 p | 41 | 2
-
Thành phần loài Bướm đốm (Danaidae) tại núi Luốt, trường Đại học Lâm Nghiệp và một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài Bướm đốm xanh lớn (Euploea mulciber Cramer (Lepidoptera: Danaidae))
9 p | 28 | 2
-
Đặc điểm hình thái và sinh học của bọ rùa đen nhỏ Stethorus sp. (Coleoptera: Coccinellidae)
6 p | 84 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn