TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
MỘT SỐ ĐẠC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN TÂM THẦN<br />
ĐƢỢC GIÁM ĐỊNH TẠI HỘI ĐỒNG Y KHOA BỆNH TÂM THẦN<br />
BỘ QUỐC PHÒNG (2012 - 2014)<br />
Cao Tiến Đức*; Huỳnh Ngọc Lăng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm chung và đặc điểm lâm sàng bệnh nhân (BN) giám định sức<br />
khỏe tâm thần tại Hội đồng Giám định Y khoa Bệnh Tâm thần, Bộ Quốc phòng trong 3 năm<br />
2012 - 2014. Đối tượng: 218 BN (208 nam, 10 nữ) đƣợc giám định sức khỏe tâm thần. Phương<br />
pháp: nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: tâm thần phân liệt 72,0%; rối loạn trầm cảm 12,4%; rối loạn<br />
cảm xúc lƣỡng cực 5,0%. Các triệu chứng lâm sàng rất phong phú: ở BN tâm thần phân liệt<br />
hoang tƣởng bị hại 59,2%; hoang tƣởng bị theo dõi 48,4%; ảo thanh bình phẩm 57,3%; cảm<br />
xúc cùn mòn, mất ý chí 29,3%; ở BN trầm cảm: khí sắc giảm, mất ngủ, vận động tâm thần<br />
chậm chạp và chán ăn 100%. Tỷ lệ mất sức tập trung nhiều 61 - 80% chiếm 69,1%. BN đƣợc<br />
giám định ở lứa tuổi từ 21 - 30 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,6%). 17 BN (7,8%) bị bệnh trƣớc khi<br />
nhập ngũ; số BN mắc bệnh từ 5 - 10 năm: 14,7%; > 10 năm: 13,8%. Kết luận: tỷ lệ quân nhân<br />
mắc bệnh tâm thần ở các đơn vị còn khá cao, thời gian mang bệnh kéo dài, vì vậy các đơn vị<br />
cần sớm hoàn thiện hồ sơ để giám định nhằm điều trị kịp thời cho quân nhân.<br />
* Từ khóa: Sức khỏe tâm thần; Giám định tâm thần; Đặc điểm lâm sàng.<br />
<br />
Clinical Features of Patients in Psychiatric Examination at Medical<br />
Board of Mental Diseases, Ministry of Defense (2012 - 2014)<br />
Summary<br />
Objectives: To study general and clinical features of 218 patients examinated at Medical<br />
Board of the Mental Disease, Ministry of Defense (2012 - 2014). Subject: 218 patients (208<br />
males, 10 females) were examinated on mental health from 01 - 2012 to 12 - 2014. Method:<br />
Retrospective research. Results: Schizophrenia 72.0%; depressive disorder 12.4%; bipolar<br />
disorder 5.0%. The abundance of clinical symptoms: in schizophrenia, the delusion of<br />
persecution: 59.2%; of being followed: 48.4%; the auditory hallucination commenting on<br />
patients: 57.3%; blunt emotions, loss of will: 29.3%; for the depressive patient: depressive<br />
mood, insomnia, slow mental movement and anorexia occupied to 100%. 57.8% of examinated<br />
patients were commissioned officers and soldiers. Patients aged 21 - 30 years old accounted for<br />
the highest rate (48.6%). 17 patients (7.8%) had been sick before they enlisted. Time with<br />
disease over 10 years: 14.7%; 5 - 10 years: 13.8%. Conclusion: There were many sodiers<br />
suffering from mental diseases in military, it‘s necessary to finish procedures for examination.<br />
* Key words: Mental health; Clinical features; Psychiatric examination.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Ngọc Lăng (bacsiquaidi89@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 04/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/04/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 08/05/2015<br />
<br />
112<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Tâm thần là bệnh nguy hiểm, ảnh<br />
hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của<br />
ngƣời bệnh, là gánh nặng cho gia đình<br />
và xã hội. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ<br />
ngƣời mắc bệnh tâm thần trong cộng<br />
đồng khá cao: tâm thần phân liệt<br />
0,47%; rối loạn trầm cảm 2,8%; tỷ lệ<br />
mắc một trong mƣời bệnh tâm thần<br />
phổ biến là 14,9%. Trong quân đội có<br />
nhiều quân nhân mắc các bệnh tâm<br />
thần. Phát hiện và điều trị kịp thời,<br />
đồng thời giám định cho quân nhân bị<br />
bệnh tâm thần có vai trò hết sức quan<br />
trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cho<br />
quân nhân và nâng cao sức mạnh<br />
chiến đấu cho quân đội. Chúng tôi tiến<br />
hành đề tài nghiên cứu nhằm mục<br />
tiêu: Nghiên cứu đặc điểm chung và<br />
đặc điểm lâm sàng ở BN tâm thần<br />
trong giám định tâm thần.<br />
<br />
1. Đặc điểm chung của đối tƣợng<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
218 BN (208 nam, 10 nữ) đƣợc giám<br />
định sức khỏe tâm thần tại Khoa A6,<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2012<br />
đến 12 - 2014. BN đƣợc điều trị, chẩn<br />
đoán xác định bệnh theo tiêu chuẩn chẩn<br />
đoán ICD 10 (1992).<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Hồi cứu, mô tả cắt ngang có phân tích<br />
đánh giá từng trƣờng hợp, thống kê các<br />
tƣ liệu lâm sàng.<br />
Xử lý kết quả nghiên cứu bằng thuật<br />
toán thống kê y - sinh học.<br />
<br />
Bảng 1: Phân bố về tuổi (tại thời điểm<br />
giám định).<br />
TỔNG 3 NĂM<br />
<br />
TỶ LỆ (%)<br />
<br />
≤ 20<br />
<br />
46<br />
<br />
21,1<br />
<br />
21 - 30<br />
<br />
80<br />
<br />
36,7<br />
<br />
31 - 40<br />
<br />
38<br />
<br />
17,4<br />
<br />
> 41<br />
<br />
54<br />
<br />
24,8<br />
<br />
218<br />
<br />
100<br />
<br />
TUỔI<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Tuổi tại thời điểm giám định của BN<br />
tập trung nhiều nhất ở lứa tuổi 21 - 30<br />
(48,6%), đây là lứa tuổi của đa số quân<br />
nhân.<br />
Bảng 2: Phân bố về tuổi quân.<br />
TỔNG 3 NĂM<br />
<br />
TỶ LỆ (%)<br />
<br />
10<br />
<br />
82<br />
<br />
37,6<br />
<br />
218<br />
<br />
100<br />
<br />
TUỔI<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Bảng 3: Thời gian mang bệnh.<br />
THỜI GIAN<br />
<br />
TỔNG 3 NĂM<br />
<br />
TỶ LỆ (%)<br />
<br />
< 1 năm<br />
<br />
38<br />
<br />
17,4<br />
<br />
1 - 3 năm<br />
<br />
82<br />
<br />
37,6<br />
<br />
3 - 5 năm<br />
<br />
26<br />
<br />
11,9<br />
<br />
5 - 10 năm<br />
<br />
32<br />
<br />
14,7<br />
<br />
> 10 năm<br />
<br />
30<br />
<br />
13,8<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
218<br />
<br />
100<br />
<br />
Trong 3 năm, BN mang bệnh với thời<br />
gian 1 - 3 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (37,6%).<br />
Tình trạng giữ BN mắc bệnh tâm thần lâu<br />
năm trong quân đội mà không làm hồ sơ<br />
giám định còn gặp ở nhiều đơn vị.<br />
113<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
* Thời điểm khởi phát bệnh sau khi<br />
nhập ngũ:<br />
Thời điểm khởi phát bệnh < 1 năm: 39<br />
BN (19,4%); 1 - 2 năm: 68 BN (33,8%); 2<br />
- 5 năm: 18 BN (9,0%); 5 - 10 năm: 34<br />
BN (16,9%); > 10 năm: 42 BN (20,9%).<br />
BN giám định có thời điểm khởi phát<br />
bệnh sau nhập ngũ sau 1 - 2 năm chiếm<br />
tỷ lệ cao. 17 BN bị bệnh trƣớc khi nhập<br />
ngũ (năm 2013: 5 BN; năm 2014: 12 BN).<br />
Điều này phản ánh công tác sàng tuyển<br />
quân nhân còn chƣa chặt chẽ, vẫn còn<br />
công dân mắc bệnh tâm thần nhập ngũ.<br />
2. Đặc điểm lâm sàng.<br />
Bảng 4: Cơ cấu bệnh.<br />
CHẨN ĐOÁN<br />
Tâm<br />
thần<br />
phân<br />
liệt<br />
<br />
TỶ LỆ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Thể<br />
paranoid<br />
<br />
111<br />
<br />
Thể di<br />
chứng<br />
<br />
39<br />
<br />
70,70<br />
24,84<br />
72,0<br />
<br />
157<br />
<br />
Thể giản<br />
đơn<br />
<br />
4<br />
<br />
2,55<br />
<br />
Thể<br />
không<br />
biệt định<br />
<br />
3<br />
<br />
1,91<br />
<br />
Trầm cảm<br />
<br />
27<br />
<br />
Rối loạn cảm xúc<br />
lƣỡng cực<br />
<br />
11<br />
<br />
Các rối loạn tâm<br />
thần do chấn<br />
thƣơng sọ não<br />
<br />
10<br />
<br />
Rối loạn cảm xúc<br />
do nghiện rƣợu<br />
mạn tính<br />
<br />
3<br />
<br />
12,4<br />
5,0<br />
<br />
4,6<br />
<br />
1,4<br />
<br />
Khác<br />
<br />
10<br />
<br />
4,6<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
218<br />
<br />
100<br />
<br />
Trong cơ cấu bệnh, tâm thần phân liệt<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (72,0%); rối loạn<br />
trầm cảm (12,4%); rối loạn cảm xúc lƣỡng<br />
cực (5,0%). Trong các mặt bệnh tâm<br />
thần, tâm thần phân liệt đứng đầu về số<br />
lƣợng cũng nhƣ mức độ giảm sút sức<br />
114<br />
<br />
khỏe. Bệnh tâm thần phân liệt, thể<br />
paranoid chiếm tới 111/157 BN (70,7%),<br />
thể di chứng 39/157 BN (24,84%), thể<br />
giản đơn 4/157 BN (2,55%) còn lại thể<br />
không biệt định 3/157 BN (1,91%).<br />
* T lệ mất sức:<br />
Tỷ lệ mất sức < 41%: 4 BN (1,8%);<br />
41 - 60%: 52 BN (24,0%); 61 - 80%:<br />
150 BN (69,1%); ≥ 81%: 11 BN (5,1%).<br />
Tỷ lệ mất sức 61 - 80% chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất, hầu hết là BN tâm thần phân liệt,<br />
đặc biệt 5,1% có tỷ lệ mất sức ≥ 81%,<br />
hầu hết do bệnh thực tổn hoặc do di<br />
chứng bệnh tâm thần phân liệt hoặc sa<br />
sút trí tuệ.<br />
* Đặc điểm lâm sàng bệnh tâm thần<br />
phân liệt:<br />
Hoang tƣởng bị theo dõi: 76 BN<br />
(48,4%); hoang tƣởng bị hại: 93 BN<br />
(59,2%); hoang tƣởng liên hệ: 4 BN<br />
(2,5%); ảo thanh bình phẩm: 90 BN<br />
(57,3%); ảo thanh xui khiến: 8 BN (5,1%);<br />
ảo thanh ra lệnh: 7 BN (4,5%); cảm xúc<br />
cùn mòn: 46 BN (29,3%); ngôn ngữ<br />
nghèo nàn: 46 BN (29,3%); mất ý chí: 46<br />
BN (29,3%). Hầu hết các trƣờng hợp bị<br />
bệnh thể paranoid có cả hoang tƣởng và<br />
ảo giác, một số trƣờng hợp thể di chứng<br />
vẫn còn hoang tƣởng và ảo giác mờ nhạt,<br />
với thể di chứng, BN hầu nhƣ có đủ triệu<br />
chứng cùn mòn cảm xúc, mất ý chí và<br />
ngôn ngữ nghèo nàn. Kết quả trên phù<br />
hợp với ICD 10, DSM IV. Hoang tƣởng bị<br />
hại, hoang tƣởng bị theo dõi, ảo thanh<br />
bình phẩm rất hay gặp ở BN tâm thần thể<br />
paranoid.<br />
* Đặc điểm lâm sàng ở BN rối loạn<br />
trầm cảm:<br />
Khí sắc giảm: 27 BN (100%); mất<br />
hứng thú và sở thích: 22 BN (81,5%); mệt<br />
mỏi mất năng lƣợng: 23 BN (85,2%); mất<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
ngủ: 27 BN (100%); chán ăn, sút cân: 27<br />
BN (100%); chú ý, trí nhớ kém: 20 BN<br />
(74,1%); vận động tâm thần chậm chạp:<br />
27 BN (100%); cảm giác vô dụng hoặc tội<br />
lỗi: 17 BN (63,0%); ý định và hành vi tự<br />
sát: 6 BN (22,2%). 100% BN có các triệu<br />
chứng nhƣ khí sắc giảm, mất ngủ, vận<br />
động tâm thần chậm chạp và chán ăn,<br />
triệu chứng hay gặp nữa là mệt mỏi, mất<br />
năng lƣợng: (85,2%).<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong 3 năm đã giám định bệnh tâm<br />
thần tại Hội đồng Giám định Bệnh tâm<br />
thần, Bộ Quốc phòng cho 218 BN, chúng<br />
tôi thấy:<br />
* Đặc điểm chung:<br />
BN giám định tập trung nhiều nhất ở<br />
lứa tuổi 21 - 30 (48,6%). 17 BN (7,8%) bị<br />
bệnh trƣớc khi nhập ngũ. Số lƣợng mắc<br />
bệnh từ 5 - 10 năm 14,7% và > 10 năm<br />
13,8%. Thời điểm mắc bệnh sau nhập ngũ<br />
1 - 2 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (33,8%).<br />
* Đặc điểm lâm sàng:<br />
Tâm thần phân liệt 72,0%; rối loạn<br />
trầm cảm 12,4%; rối loạn cảm xúc lƣỡng<br />
cực 5,4%. Các triệu chứng lâm sàng rất<br />
phong phú: ở BN tâm thần phân liệt<br />
hoang tƣởng bị hại 59,2%; hoang tƣởng<br />
<br />
bị theo dõi 48,4%; ảo thanh bình phẩm<br />
57,3%; cảm xúc cùn mòn, mất ý chí<br />
29,3%; ở BN trầm cảm: khí sắc giảm, mất<br />
ngủ, vận động tâm thần chậm chạp và<br />
chán ăn 100%. Tỷ lệ mất sức tập trung<br />
nhiều 61 - 80% chiếm 69,1%.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Trần Văn Cường. Điều tra dịch tễ một<br />
số bệnh tâm thần thƣờng gặp ở các vùng kinh<br />
tế xã hội ở Việt Nam. Đề tài cấp Bộ Y tế.<br />
2002.<br />
2. Cao Tiến Đức, Đinh Việt Hùng. Nghiên<br />
cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên<br />
quan ở BN giám định sức khỏe tâm thần tại<br />
Hội đồng Giám định Sức khỏe Tâm thần, Bộ<br />
Quốc phòng năm 2013. 2014.<br />
3. Nguyễn Văn Ngân, Ngô Ngọc Tản.<br />
Giám định pháp y tâm thần. Tâm thần học và<br />
Tâm lý học. NXB Quân đội Nhân dân. 2007.<br />
4. Tổ chức Y tế Thế giới. Phân loại bệnh<br />
Quốc tế lần thứ 10 (PLBQT-10F) về các rối<br />
loạn tâm thần và hành vi. Genever. 1992,<br />
tr.53-62.<br />
5. American Psychiatric Association. Diagnostic<br />
and statistical manual of mental disorders.<br />
Fourth edition. 1994, pp.325-341.<br />
6, David Semple, Roger Smyth. Oxford<br />
rd<br />
hand book of psychiatric 1 edition. Oxford<br />
University press. 2005, p.190.<br />
<br />
115<br />
<br />