intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm mô hình bệnh tật dân cư xã biên giới Mo Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một số đặc điểm mô hình bệnh tật cộng đồng dân cư xã biên giới Mo Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp điều tra cắt ngang và hồi cứu số liệu thứ cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm mô hình bệnh tật dân cư xã biên giới Mo Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Một số đặc điểm mô hình bệnh tật dân cư xã biên giới Mo Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum Nguyễn Văn Chuyên1, Nguyễn Bá Tùng2, Hoàng Xuân Cường1, Nguyễn Xuân Kiên 3 1 Học viện Quân y 2 Bộ Tư lệnh Công binh 3 Cục Quân y TÓM TẮT: ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm Toàn vùng biên giới Tây Nguyên có 28 xã và mô hình bệnh tật cộng đồng dân cư xã biên giới 12 huyện thuộc 4 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Mo Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Lắk, Kon Tum, có biên giới tiếp giáp với Lào và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Campuchia. Trong đó có 530 km đường biên. Đây cắt ngang, kết hợp điều tra cắt ngang và hồi cứu số là khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội và giao thông liệu thứ cấp. đi lại khó khăn nhất của khu vực Tây Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ hộ gia đình có ít nhất 1 người bị Công tác đảm bảo sức khỏe cho đồng bào khu vực bệnh trong tháng là 26,0%, cao nhất ở trẻ em dưới biên giới Tây Nguyên vẫn chủ yếu phụ thuộc vào 10 tuổi (37,65%), 10 - 19 tuổi (16,86%) và nhóm y tế tuyến cơ sở. trên 60 tuổi (17,26%). Các bệnh cấp tính chủ yếu là Xã Mo Rai là một xã biên giới thuộc tỉnh Kon hội chứng cảm cúm 3 (27,59%), viêm phổi - viêm Tum có diện tích lớn (585,5 km2), mật độ dân phế quản (17,24%) và tiêu chảy (10,34%). Các số thưa (4.600 người), chủ yếu là người dân tộc bệnh mạn tính có tỷ lệ cao là bệnh dạ dày (8,228%), thiểu số, cách xa trung tâm huyện (65km), có ngoài da (8,9%) và các bệnh xương khớp (5,48%). đường biên giới với Campuchia dài 33 km. Điều Bệnh nhiễm trùng là bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ kiện kinh tế khó khăn, khả năng tiếp cận dịch vụ cao được điều trị trong cơ sở y tế. Các bệnh nhiễm y tế gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để y tế cơ sở chủ khuẩn trong chương trình TCMR giảm rõ rệt. Các động và nâng cao năng lực, ngành y tế cần nắm bệnh không nhiễm khuẩn như khối u, bệnh cơ quan bắt rõ mô hình bệnh tật của cộng đồng. Xuất phát tạo máu, bệnh nội tiết chuyển hoá ngày càng tăng. từ những vấn đề trên, nghiên cứu được tiến hành Kết luận: Mô hình bệnh của bệnh nhân điều trị nhằm mục tiêu: tại xã Mo Rai là mô hình bệnh của các nước đang Mô tả một số đặc điểm mô hình bệnh tật cộng phát triển. đồng dân cư xã biên giới Mo Rai, huyện Sa Thầy, Từ khóa: Xã biên giới Mo Rai, mô hình bệnh tật. tỉnh Kon Tum. Ngày nhận bài: 15/6/2020 Ngày phản biện: 3/8/2020 Ngày chấp nhận đăng: 7/8/2020 24 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/2020
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Người bị ốm/bệnh: Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Người bị ốm/bệnh thỏa mãn 2 điều kiện: Đối tượng nghiên cứu + Bị bất cứ bệnh/triệu chứng bệnh nào trong 4 - Hộ gia đình: tuần kể từ thời điểm được phỏng vấn trở về trước. + Chủ HGĐ hoặc người nắm vững nhất các + Bệnh/triệu chứng bệnh kéo dài ít nhất một thông tin về sử dụng DVYT của gia đình. ngày và ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường. + Người bị ốm trong vòng 4 tuần hoặc là người - Bệnh hoặc chứng bệnh mạn tính: nắm rõ thông tin về tình hình sức khỏe của người ốm. Tất cả những bệnh hoặc triệu chứng bệnh kéo - Hồ sơ bệnh án, sổ sách thống kê bệnh tật. dài trên 3 tháng dù đã có hay chưa có chẩn đoán của Địa điểm và thời gian nghiên cứu CBYT đều được coi là bệnh hoặc chứng bệnh mãn Địa điểm nghiên cứu: xã biên giới Mo Rai, tính. Bảng phân loại (ICD - 10) phân nhóm bệnh huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. hoặc chứng bệnh mãn tính như sau: Thời gian nghiên cứu: 6/2019-6/2020. + Nhóm bệnh hệ tuần hoàn. Phương pháp nghiên cứu + Nhóm bệnh hệ thần kinh. Thiết kế nghiên cứu + Nhóm bệnh cơ xương khớp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang: điều tra, mô tả một + Nhóm bệnh hô hấp. số đặc điểm cơ cấu bệnh của cộng đồng xã Mo Rai, + Nhóm bệnh về mắt. huyện Sa Thầy, Kon Tum (2019). + Nhóm bệnh nội tiết chuyển hóa. Cỡ mẫu nghiên cứu - Bệnh cấp tính: Là căn bệnh xảy ra rất nhanh và Cỡ mẫu điều tra đánh giá tình hình ốm của chỉ trong thời gian ngắn. Sau đó bệnh có thể tự khỏi người dân: hoặc tiến triển thành mãn tính hoặc biến chứng p(1 − p) nguy hiểm. n = Z21-α/2× × DE d2 - Bảng phân loại bệnh theo ICD-X: Xác định cơ Trong đó: n là cỡ mẫu điều tra. cấu bệnh theo 21 chương của ICD-X. Z(1-α/2): độ tin cậy 95% (Z(1-α/2) = 1,96). p: tỷ lệ người ốm/bệnh trong vòng 4 tuần có KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sử dụng dịch vụ y tế. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ cấu bệnh ngoài cộng đồng dân cư xã biên giới Nguyễn Thị Thắng (2017) [1],tỷ lệ người ốm/bệnh Mo Rai trong vòng 4 tuần có tỷ lệ sử dụng dịch vụ là 26,5% Bảng 1. Tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh trong tháng (p=0,265). Chọn p=0,265. q = 1- p. Dân cư Công nhân Chỉ số Chung d: Sai số tuyệt đối do nghiên cứu lựa chọn, chọn bản địa công ty 78 d = 0,05. Số hộ điều tra 400 200 600 DE: hệ số thiết kế. Số hộ có người mắc Như vậy, n = 299 người. 114 42 156 bệnh Lấy hệ số thiết kế DE = 2; ta có n là 299 x 2 = 598 Tỷ lệ hộ có người hộ gia đình. Thực tế nghiên cứu đã tiến hành tại 28,5 21,0 26,0 mắc bệnh (%) 600 hộ gia đình. p >0,05 Nội dung và chỉ số nghiên cứu TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/20200 25
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Tỷ lệ hộ gia đình có ít nhất 1 người mắc bệnh trong tháng qua tại xã Mo Rai là 26,0%. Tỷ lệ hộ gia đình cư dân bản địa mắc bệnh lớn hơn hộ gia đình của công nhân công ty 78, sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 2. Số người mắc bệnh trong hộ gia đình trong tháng Số người Dân cư bản địa (n=114) Công nhân công ty 78 (n=42) Chung (n=156) mắc bệnh n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) 1 người 48 42,10 21 50,00 69 44,23 2 người 57 50,00 18 42,85 75 48,08 ≥ 3 người 9 7,89 3 7,14 12 7,69 Cộng 114 100 42 100 156 100 Phân tích số người mắc bệnh trong hộ gia đình tháng qua cho thấy phần lớn là hộ gia đình có 1-2 người mắc, chiếm 92,31%; chỉ có 7,69% hộ gia đình trong tháng qua có từ 3 người mắc trở lên. Bảng 3. Tỷ lệ mắc bệnh trong tháng theo nhóm tuổi (n=255) Dân cư bản địa (n=189) Công nhân công ty 78 (n=66) Chung (n=255) Nhóm tuổi n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) < 10 75 39,68 21 31,81 96 37,65 10 - 19 30 15,87 13 19,69 43 16,86 20 - 29 6 3,17 4 6,06 10 3,92 30 -39 9 4,76 7 10,60 16 6,27 40 - 49 8 4,23 5 7,57 13 5,10 50 - 59 24 12,69 9 13,63 33 12,94 ≥60 37 19,57 7 10,60 44 17,26 Cộng 189 100 66 100 255 100 Phân tích tỷ lệ mắc bệnh trong tháng qua theo nhóm tuổi ở cả cộng đồng cho thấy tỷ lệ cao nhất ở nhóm trẻ em dưới 10 tuổi, chiếm 37,65% và ở nhóm 10 - 19 tuổi là 16,86%. Ở nhóm người già trên 60 tuổi là 17,26%. Bảng 4. Phân bố số mắc bệnh trong vòng 4 tuần theo một số đặc điểm cá nhân (n=255) Dân cư bản địa Công nhân công ty 78 Chung Chỉ số nghiên cứu (n=189) (n=66) (n=255) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Nữ 91 48,14 41 62,12 132 51,76 Giới Nam 98 51,85 25 37,87 123 48,24 Jrai 142 75,13 52 87,78 194 76,2 Dân tộc Rơ Mâm 47 24,86 14 21,22 61 23,8 26 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/2020
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Biết đọc, biết viết 36 19,04 12 18,18 48 18,82 Tiểu học 49 25,92 9 13,63 58 22,74 Trình độ THCS 46 24,33 14 21,21 60 12,52 văn hóa THPT 34 17,98 20 30,30 54 21,17 Đại học 0 0 0 0 0,00 Không biết chữ 24 12,69 11 16,66 35 13,72 Công chức 15 7,93 7 10,60 22 8,62 Buôn bán 21 11,11 11 16,67 32 12,54 Nghề Công nhân 15 7,93 7 10,60 22 8,62 nghiệp Làm ruộng 112 59,25 30 45,45 142 55,68 Nội trợ 1 0,52 1 1,51 2 0,78 Khác 25 13,22 10 15,15 35 13,72 Cộng 189 100 66 100 255 100 Tỷ lệ ốm của nữ giới cao hơn nam giới. Tỷ lệ ốm của nữ chiếm 51,76%, của nam giới chiếm 48,24%. Số người ốm tập trung nhiều ở cộng đồng dân tộc Jrai (76,2%), Rơ Mâm (23,8%). Không có sự khác nhau nhiều về tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau. Số lượng người ốm tập trung chủ yếu ở nhóm nghề làm ruộng. Bảng 5. Phân bố tỷ lệ người mắc bệnh mạn tính đã được điều trị (n=146) Loại bệnh Dân cư bản địa (n=100) Công nhân công ty 78 (n=46) Chung (n=146) điều trị n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Tim mạch 0 0 1 2,17 1 0,68 Xương, khớp 6 6,00 2 4,34 8 5,48 Dạ dày 6 6,00 6 13,04 12 8,22 Gan mật 1 1,00 1 2,17 2 1,37 Đại tràng 4 4,00 2 4,34 6 4,11 PQ mạn 3 3,00 2 4,34 5 3,42 Hen 2 2,00 2 4,34 4 2,74 Thần kinh 4 4,00 4 8,69 8 5,48 Tâm thần 2 2,00 0 0 2 1,37 Ngoài da 9 9,00 4 8,69 13 8,90 Thận - Tiết niệu 8 8,00 4 8,69 12 8,22 Nội tiết 5 5,00 2 4,34 7 4,79 Khác 5 5,00 3 6,52 8 5,48 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/20200 27
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Trong số các bệnh mạn tính đã được điều trị thì nhóm bệnh dạ dày, thận tiết niệu và ngoài da chiếm tỷ lệ cao (8,22%; 8,22% và 8,9%). Tỷ lệ phải điều trị thấp hơn là nhóm bệnh xương khớp (5,48%). Các bệnh khác có tỷ lệ phải điều trị thấp hơn, ví dụ các bệnh tim mạch, bệnh gan mật (từ 0,68 đến 1,37%). Bảng 6. Phân bố tỷ lệ người mắc bệnh bệnh cấp tính đã được điều trị (n=203) Dân cư bản địa (n=131) Công nhân công ty 78 (n=72) Chung (n=203) Loại bệnh phải điều trị n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Cảm cúm 39 29,77 17 23,61 56 27,59 Viêm phổi, viêm PQ 24 18,32 11 15,27 35 17,24 Tiêu chảy 16 12,21 5 6,94 21 10,34 Gan mật 7 5,34 6 8,33 13 6,40 Thận - Tiết niệu 4 3,05 1 1,38 5 2,46 Tai - Mũi - Họng 3 2,29 3 4,16 6 2,96 RHM 4 3,05 3 4,16 7 3,45 Mắt 1 0,76 1 1,38 2 0,99 Tâm thần kinh 7 5,34 6 8,33 13 6,40 Da, niêm mạc 8 6,10 7 9,72 15 7,39 Chấn thương 2 1,52 1 1,38 3 1,48 Không rõ nguyên nhân 9 6,87 5 6,94 14 6,90 Tỷ lệ mắc các bệnh cấp tính đã được điều trị là các nhóm bệnh hô hấp và tiêu hóa như hội chứng cảm cúm 27,59%; viêm phổi viêm phế quản 17,24% và tiêu chảy 10,34%; bệnh da và niêm mạc 7,39%. Các bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Cơ cấu bệnh trong cơ sở y tế Bảng 7. Phân loại bệnh theo chương bệnh ICD-10 Chương bệnh Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tổng I 17 497 796 454 558 2322 II 1 15 11 9 5 41 III 0 8 6 6 0 20 IV 0 3 11 5 4 23 IX 4 39 62 56 48 209 V 0 1 1 1 4 7 VI 17 139 150 112 100 518 VII 3 80 137 124 118 462 VIII 10 114 149 133 181 587 X 66 876 1397 1552 1268 5159 28 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/2020
  6. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG XI 63 518 604 545 485 2215 XII 11 171 239 259 84 764 XIII 9 69 130 195 228 631 XIV 16 118 138 139 93 504 XIX 46 533 572 497 209 1857 XV 5 83 64 16 26 194 XVI 1 4 4 1 0 10 XVII 0 1 0 0 0 1 XVIII 4 153 158 219 62 596 XXI 40 379 409 295 68 1191 Tổng 313 3801 5038 4618 3541 17311 Số lượng bệnh nhân vào viện nhiều nhất là năm Nghiên cứu của Võ Văn Tỵ và cộng sự (2012) tại 2017 (5038 người), năm 2018 là 4618 bệnh nhân. Bệnh viện Thống Nhất cho thấy mô hình bệnh có Năm có số lượng bệnh nhân vào viện thấp nhất là đặc trưng là: Bệnh hệ tuần hoàn (23,9%); bệnh hệ năm 2015 (313 người). hô hấp chiếm 14,6%; bệnh hệ tiêu hóa chiếm 14,4%. Chương bệnh chiếm số lượng lớn nhất là Các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng chiếm 9,4% chương X: Bệnh hệ hô hấp (5159 lượt bệnh [2]. Theo nghiên cứu của Dye C. (2014) gánh nặng nhân). Các chương bệnh chiếm tỷ lệ khá lớn bệnh hiện chuyển dịch sang các BKLN [3]. Một tiếp theo là chương I, XI, XIX. Các chương bệnh công bố của Tang S. và cộng sự cũng khẳng định chiếm lượng bệnh nhân rất ít là chương II, III, IV, gánh nặng bệnh không truyền nhiễm của Trung V, XVI và XVII. Quốc là một thách thức lớn nhất [4], bệnh không truyền nhiễm cũng là gánh nặng ở Nhật Bản [5] và BÀN LUẬN Ấn Độ [6] và Malaysia [7]. Đã có các chương trình Một số đặc điểm cơ cấu bệnh ngoài cộng đồng và biện pháp phòng ngừa các BKLN như: kiểm Tỷ lệ HGĐ tại xã Mo Rai có ít nhất 1 người mắc soát thuốc lá, chính sách dinh dưỡng, cải thiện hoạt bệnh trong tháng là 26,0%. Các bệnh lây nhiễm động thể chất, giảm sử dụng rượu có hại, tăng cường phổ biến chủ yếu là tiêu chảy và đường hô hấp. Các hệ thống y tế [8]... bệnh có tỷ lệ mắc cao là hội chứng cảm cúm, các Như vậy, gánh nặng bệnh chuyển dịch mạnh bệnh đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản sang bệnh không truyền nhiễm, nhưng bệnh truyền và các bệnh đường tiêu hoá. Tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm tiếp tục là một vấn đề cần quan tâm và là một cấp tính đã được điều trị là các nhóm bệnh hô hấp thách thức đối với hệ thống y tế trong những năm và tiêu hóa như hội chứng cảm cúm 27,59%; viêm tiếp theo. phổi viêm phế quản 17,24% và tiêu chảy 10,34%; Đặc điểm cơ cấu bệnh trong cơ sở y tế bệnh da và niêm mạc 7,39%. Trong số các bệnh Để đánh giá mô hình bệnh tật trong cơ ở y tế mạn tính đã được điều trị thì nhóm bệnh dạ dày, có phản ánh quy luật mô hình bệnh tật ngoài cộng thận tiết niệu và ngoài da chiếm tỷ lệ cao (8,22%; đồng không? Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình 8,22% và 8,9%). phổ biến bệnh tật ở bệnh xá và trạm y tế xã có quy TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/20200 29
  7. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG luật phân bố có nhiều điểm chung, phản ánh mô máu và cơ quan tạo máu, bệnh khối u, bệnh tâm hình bệnh tật tại cộng đồng. Kết quả biểu đồ 1 cho thần đã xuất hiện và thay thế cho nhóm bệnh dinh thấy chương bệnh chiếm số lượng bệnh nhân lớn dưỡng và nhiễm khuẩn. nhất là chương X: Bệnh hệ hô hấp (5159 lượt bệnh nhân). Các chương bệnh chiếm tỷ lệ khá lớn tiếp KẾT LUẬN theo là chương I, XI, XIX. Các chương bệnh chiếm Đặc điểm cơ cấu bệnh tại cộng đồng: Tỷ lệ hộ lượng bệnh nhân rất ít là chương II, III, IV, V, XVI gia đình xã biên giới Mo Rai có ít nhất 1 người bị và XVII. Cụ thể: bệnh trong tháng là 26,0%. Tỷ lệ bị bệnh cao nhất - Nhóm bệnh hô hấp (Nhóm X) chiếm hàng ở nhóm trẻ em dưới 10 tuổi (37,65%), ở nhóm 10 thứ nhất. - 19 tuổi (16,86%) và nhóm trên 60 tuổi (17,26%). - Nhóm bệnh nhiễm khuẩn (Nhóm I) chiếm Các bệnh cấp tính hay mắc chủ yếu tại xã biên giới hàng thứ 2. Mo Rai cần phải điều trị là hội chứng cảm cúm - Nhóm bệnh tiêu hoá (Nhóm XI) chiếm hàng 3=27,59%), viêm phổi - viêm phế quản (17,24%) thứ 3. và tiêu chảy (10,34%). Các bệnh mạn tính phải điều - Nhóm chấn thương ngộ độc (Nhóm XIX) trị tại cộng đồng có tỷ lệ cao nhất là bệnh dạ dày chiếm hàng thứ 4. (8,228%), bệnh ngoài da (8,9%) và các bệnh xương - Yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và tiếp xúc dịch khớp (5,48%). vụ y tế (Nhóm XXI) chiếm hàng thứ 5. Mô hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú: Mô Các kết quả nghiên cứu mô hình bệnh tật trong hình bệnh của bệnh nhân điều trị tại xã Mo Rai là cơ sở y tế tương ứng với kết quả nghiên cứu tại cộng mô hình bệnh của các nước đang phát triển. Bệnh đồng. Cấu trúc mô hình bệnh tật về cơ bản vẫn là nhiễm trùng là bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao. mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển. Các Các bệnh nhiễm khuẩn trong chương trình TCMR bệnh nhiễm trùng bắt đầu giảm nhưng vẫn cao. Bắt giảm rõ rệt. Các bệnh không nhiễm khuẩn như khối đầu có một sự chuyển dịch mới trong cấu trúc bệnh u, bệnh cơ quan tạo máu, bệnh nội tiết chuyển hoá tật là nhóm bệnh chấn thương, ngộ độc, dị bệnh ngày càng tăng. ABSTRACT Some characteristic of disease pattern in community of Mo Rai commune, Sa Thay district, Kontum province Objectives: Describe some characteristics of a disease pattern in community of Mo Rai border commune, Sa Thay district, Kon Tum province. Methodology: A cross-sectional descriptive study combining cross sectional investigations and retrospective secondary analysis. Results: The percentage of households in Mo Rai commune with at least 1 sick person per month was 26,0%. The highest incidence is found in children under 10 years old (37.65%), in the group of 10 - 19 years old (16.86%) and over 60 year-old group(17.26%). The main acute illness in Mo Rai commune requiring treatment is flu syndrome (27,59%), pneumonia - bronchitis (17,24%) and diarrhea (10,34%). The highest percentage of chronic diseases requiring treatment in the community is gastric disease (8,228%), skin 30 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/2020
  8. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG disorders (8,9%) and osteoarthritis (5,48%). Infectious diseases are common and account for a high percentage of those treated in health care system. Infectious diseases in the expanded program on immunization markedly decreased. Non-infectious diseases such as tumors, those related to hematopoietic organs and metabolic endocrine disorders are increasing. Conclusion: Disease pattern of patients treated in Mo Rai commune is that of developing countries. Keywords: Mo Rai commune, disease pattern. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thắng (2017), “Thực trạng và yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở một số tỉnh thuộc các vùng kinh tế xã hội Việt Nam năm 2015”, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. 2. Võ Văn Tỵ, Võ Thị Xuân Đài (2012). Khảo sát mô hình bệnh và tử vong tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010, Y học thành phố Hồ Chí Minh 16(1): 11-17. 3. Dye C. (2014). After 2015: infectious diseases in a new era of health and development, Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences, 369(1645): 20130426. 4. Tang S., Ehiri J., Long Q. (2013). China’s biggest, most neglected health challenge: non-communicable diseases, 2(1): p. 7. 5. Wu F. et al. (2017). Non-communicable diseases control in China and Japan, Globalization and health. 13(1): 91. 6. Upadhyay R.P. (2012). An overview of the burden of non-communicable diseases in India, Iranian journal of public health, 41(3): 1. 7. Mustapha F.I., Omar Z., Mihat O., et al. (2014). Addressing non-communicable diseases in Malaysia: an integrative process of systems and community, BMC Public Health, 14(2): p. S4. 8. Mendis S. (2010). The policy agenda for prevention and control of non-communicable diseases, British medical bulletin, 96(1): 23-43. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/20200 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2