HỘI THẢO QUỐC TẾ<br />
ĐÓNG GÓP CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VỀ ĐINH<br />
̣ HƯỚNG GIÁ TRI ̣CỦ A NGƯỜI LAO ĐỘNG<br />
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY<br />
Hà Văn Hoàng1<br />
Tóm tắt<br />
Những năm gầ n đây , viê ̣c nghiên cứu về đố i tượng lao động ở nước ta dưới góc độ khoa học xã<br />
hội và nhân văn đã có những cách tiếp cận khác nhau , trong đó khai thác hướng nghiên cứu về giá tri ̣<br />
và định hướng giá trị có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Sở di ̃ hướng tiế p cận này có vi ̣ trí quan trọng<br />
như vậy là bởi đi ̣nh hướng giá tri ̣ khôn g chỉ có ý nghiã trong viê ̣c hoàn thiê ̣n , phát triển nhân cách<br />
cũng như hành vi của người lao động mà còn giúp cho việc điều chỉnh, điề u khiể n hoạt động của các tổ<br />
chức, các nhóm xã hội có hiệu quả.<br />
Mặt khác, sự phát triể n vũ bão của nề n kinh tế thi ̣ trường cùng với những làn sóng giao thoa<br />
văn hóa đã tác động không nhỏ đế n đời số ng con người nói chung và người lao động nói riêng . Chính<br />
cơ chế thi ̣ trường và sự tiế p biế n văn hóa đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến “thang” giá trị và định<br />
hướng giá tri ̣ của lao động động nước ta hiê ̣n nay.<br />
Dưới góc nhìn về giá tri ̣ và đi ̣nh hướng giá tri ̣ , trên cơ sở đố i chiế u với đi ̣nh hướng giá tri ̣<br />
truyề n thố ng của người lao động, bài viết phân tích một số đặc trưng về định hướng giá trị và đưa ra<br />
một số biê ̣n pháp nhằ m điề u chỉnh một số đi ̣nh hướng giá tri ̣ có tính chấ t lê ̣ch chuẩn của người lao<br />
động ở nước ta hiê ̣n nay.<br />
<br />
<br />
1. Theo quan điể m của Thái Duy Tuyên , nhân cách đươ ̣c hiể u là : “khái niệm biểu thị những dấu<br />
hiê ̣u bản chấ t của mỗi người thông qua hê ̣ thố ng giá tri ̣” [5, tr.58]. Như vâ ̣y, với cách hiể u này có thể<br />
nhâ ̣n thấ y , dấ u hiê ̣u hay đă ̣c trưng cơ bản củ a nhân cách đươ ̣c thể hiê ̣n qua mỗi cá thể là hê ̣ thố ng giá<br />
trị. Hê ̣ thố ng các giá tri ̣ở đây không chỉ về mă ̣t vâ ̣t chấ t mà cả về mă ̣t tinh thầ n và chính hê ̣ thố ng giá<br />
trị là thước đo nhân cách. Mă ̣t khác, trong quá trình hì nh thành, phát triển nhân cách, đinh ̣ hướng giá tri ̣<br />
trở thành đô ̣ng lực thúc đẩ y của sự phát triể n và hoàn thiê ̣n nhân cách của chủ thể . Tuy nhiên cầ n phải<br />
tính đến tính lịch sử của định hướng giá trị , nghĩa là trải qua mỗi giai đoa ̣n khác nhau, trong những môi<br />
trường xã hô ̣i và đinh ̣ chế xã hô ̣i khác nhau sẽ có những thành tố đinh ̣ hướng giá tri ̣không giố ng nhau .<br />
Điề u này cũng thể hiê ̣n ở những đă ̣c trưng về đinh ̣ hướng giá tri cu ̣ ̉ a lao đô ̣n g nước ta hiê ̣n nay.<br />
Đội ngũ lao động là một lực lượng chiếm số lượng lớn và và chính họ là được lượng chủ yếu<br />
nuôi số ng xã hô ̣i . Sự phát triể n về mă ̣t chuyên môn kỹ thuâ ̣t ở ho ̣ sẽ đáp ứng những đồ i hỏi ngày càng<br />
cao của đời sống kinh tế hiện đại . Đồng thời, chính sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với sự<br />
tự ý thức , tự chủ cùng với bản chấ t “giai cấ p” (giai cấ p công nhân ) là sớm tiếp thu những giá trị mới<br />
<br />
<br />
1<br />
Khoa Tâm lý - Giáo dục - Trường ĐHSP - ĐH Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
380 TÀI LIỆU HỘI THẢO<br />
HỘI THẢO QUỐC TẾ<br />
ĐÓNG GÓP CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI<br />
<br />
<br />
nên lực lươ ̣ng này có sự biến đổi những “thang” giá trị và hệ thống định hướng giá trị nhất định . Chính<br />
vì vậy, viê ̣c nhâ ̣n diê ̣n những đinh ̣ hướng giá tri ̣của tầ ng lớp xã hô ̣i này trong bố i cảnh hiê ̣n này là cầ n<br />
thiế t và có ý nghi ã thiế t thực trong viê ̣c phát triể n con người Viê ̣t Nam toàn diê ̣n.<br />
<br />
<br />
2. Đinḥ hướng giá tri ̣bao gồ m đinh ̣ hướng giá tri ̣của xã hô ̣i , đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣của gia điǹ h và<br />
đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣của cá nhân . Trong các cấ u phầ n đinh ̣ hướng giá tri ̣này thì đinḥ hướng giá tri ̣của<br />
các nhân đóng vai trò quan trọng và là mặt thể hiện của những định hướng kia . Đinh ̣ hướng giá tri ̣của<br />
xã hội và gia đình chỉ có ý nghĩa khi định hướng giá trị của các nh ân đươ ̣c thể hiê ̣n , bởi cá nhân với tư<br />
cách là một bộ phận cấu thành nên chỉnh thể - xã hội. Mă ̣t khác, đinh ̣ hướng giá tri ̣mang tính licḥ sử cu ̣<br />
thể nên viê ̣c nhìn nhâ ̣n và xem xét hê ̣ thố ng đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣có từ trước của một cá nhân hay một<br />
nhóm xã hội là cơ sở để nhận diện những đặc trưng của định hướng giá trị mới cũng như sự biến đổi<br />
của nó.<br />
2.1. Đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣của người lao đô ̣ng nước ta trước đây bao gồ m những yế u tố ma ng tiń h<br />
truyề n thố ng đươ ̣c biể u hiê ̣n ở mô ̣t số đă ̣c trưng sau:<br />
Thứ nhấ t , về nhóm giá tri ̣trong cuô ̣c số ng hàng ngày : Trước đây khi cơ chế quản lý tâ ̣p trung<br />
quan liêu, bao cấ p cùng với viê ̣c chưa mở cửa rô ̣ng raĩ giao lưu kinh tế thế giới, người lao đô ̣ng nước ta<br />
chỉ hướng đến giá trị “ăn chắc mặc bền” , nhu cầ u vui chơi , giải trí chưa được thể hiện một cách đậm<br />
nét.<br />
Những giá tri ̣về làm giàu vố n tri thức còn ha ̣n chế , đă ̣c biê ̣t là đô ̣ng cơ của viê ̣c nâng cao trình<br />
đô ̣ thường chưa thực sự đúng đắ n.<br />
Về tiń h năng đô ̣ng , sáng tạo trong công việc nói chung và trong giao tiếp xã hội nói riêng còn<br />
dừng la ̣i ở mức đô ̣ thấ p nên tiń h “ca ̣nh tranh” (lành mạnh) còn chưa mạnh mẽ nên chưa phát huy hế t<br />
nô ̣i lực của người lao đô ̣ng . Do đó , đă ̣c tính “cố hữu” vẫn là điể m dễ nhâ ̣n thấ y khi có sự thay đổ i<br />
những giá tri ̣mới của xã hô ̣i của đố i tươ ̣ng này .<br />
Thứ hai, nhóm giá trị xã hội : Nhóm giá trị xã hô ̣i là những đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣về mă ̣t đa ̣o đức<br />
cùng với những mối quan hệ giữa cá nhân người lao động và tập thể của họ cũng như cộng đồng xã<br />
hô ̣i.<br />
Nhìn chung, đô ̣i ngũ lao đô ̣ng luôn có ý thức và hành đô ̣ng đúng đắ n trong viê ̣c giữ gìn và phát<br />
huy những giá tri ̣truyề n thố ng vố n có của dân tô ̣c như : trọng tình nghĩa , đề cao chính nghĩa , công<br />
bằ ng,…<br />
Về giá tri ̣mố i quan hê ̣ giữa cá nhân và tâ ̣p thể đươ ̣c thể hiê ̣n ở chỗ : số ng “hế t miǹ h v ì tập thể”,<br />
đă ̣t quyề n lơ ̣i của tâ ̣p thể lên trên quyề n lơ ̣i và điạ vi ̣cá nhân,…<br />
Thứ ba, nhóm giá trị đối với cuộc sống : Ở nhóm giá trị này có thể nhận thấy qua một số mặt<br />
biể u hiê ̣n như về mu ̣c đić h, ý nghĩa cuộc sống; về giá tri ̣đố i với lao đô ̣ng.<br />
<br />
<br />
<br />
381 TÀI LIỆU HỘI THẢO<br />
HỘI THẢO QUỐC TẾ<br />
ĐÓNG GÓP CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI<br />
<br />
<br />
Hầ u hế t lao đô ̣ng nước ta luôn có niề m tin và lý tưởng vào chế đô ̣ chính tri ̣của xã hô ̣i , vào<br />
đường lố i chiń h sách của Đảng và Nhà nước.<br />
Mục đích, ý nghĩa cuộc sống của lao động nướ c ta trước đây thường it́ hướng đế n khẳ ng đinh<br />
̣ vi ̣<br />
thế của cá nhân trong cuô ̣c số ng; đó cũng chính là hê ̣ quả của sự “đóng khung” nề n kinh tế .<br />
Về giá tri ̣đố i với lao đô ̣ng, nhìn chung, ở tầng lớp này xem lao động là một p hương thức của để<br />
mưu cầ u cuô ̣c số ng. Mă ̣t khác , tính “tự chủ”, “tự chiụ trách nhiê ̣m” trong lao đô ̣ng chưa cao , trong suy<br />
nghĩ và hành động còn theo lố i “nước nổ i, bèo nổi”,…<br />
Như vâ ̣y, qua mô ̣t số đă ̣c trưng về đinh ̣ hướng giá trị của lao động nước ta trước đây<br />
nêu trên có thể nhâ ̣n thấ y : bên ca ̣nh, những giá tri ̣đươ ̣c phát huy tố i ưu , thể hiê ̣n những đinh ̣ hướng giá<br />
tị truyền thống của dân tộc và của cộng đồng xã hội , nhấ t là giá tri ̣về mă ̣t xã hô ̣i đa ̣o đức la ̣i có những<br />
đinh ̣ hướng giá tri ̣mang cực “âm” . Sở di ,̃ mô ̣t số đinh ̣ hướng giá tri ̣chưa trở thành những đinh ̣ hướng<br />
giá trị có tính thời đại của nhân loại tại thời điểm đó là bởi một mặt do cơ chế thị trư ờng, mă ̣t khác do<br />
hê ̣ đô ̣ng cơ của chiń h bản thân người lao đô ̣ng.<br />
2.2. Trong bố i cảnh hiê ̣n nay , khi xã hô ̣i có những biế n chuyể n ma ̣nh mẽ nhấ t là sự phát triể n<br />
của cơ chế thị trường trong hoàn cảnh mới cùng với sự thay đổi của vị thế người lao động kéo theo sự<br />
thay đổ i về đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣của tầ ng lớp này . Những sự thay đổ i đó , theo chúng tôi có thể nhâ ̣n thấ y<br />
qua mô ̣t số đă ̣c trưng sau đây:<br />
Thứ nhấ t , nế u như trước đây , những giá tri ̣về c oi tro ̣ng tình nghiã , vâ ̣t chấ t trở thành phương<br />
tiê ̣n để duy trì và đảm bảo cuô ̣c số ng thì hiê ̣n nay , bên ca ̣nh mô ̣t số giá tri ̣truyề n thố ng vẫn đươ ̣c phát<br />
huy những xu hướng coi tro ̣ng khía ca ̣nh vâ ̣t chấ t trở nên đâ ̣m nét và bi ểu hiện ngày một mạnh mẽ hơn<br />
trong đinh ̣ hướng giá tri ̣của người lao đô ̣ng.<br />
Điề u này cũng nói lên sự “lên ngôi” của xã hô ̣i đồ ng tiề n và sự thố ng tri ̣của giá tri ̣vâ ̣t chấ t<br />
trong mô ̣t bô ̣ phâ ̣n người trong xã hô ̣i nói chung và người lao động hiện nay . Mô ̣t mă ̣t, giá trị vật chất<br />
sẽ là động lực của sự phát triển nhân cách nếu được nhìn nhận đúng và tích cực với vai trò là giá trị<br />
không thể thiế u và là phương tiê ̣n của đời số ng ; mă ̣t khác nó sẽ trở thành lực cản của sự phát triển lệch<br />
lạc nhân cách nếu được nhìn nhận nó như là mục đích chính yếu. Nhìn vào thực tế khách quan hiện nay<br />
cho thấ y, phạm trù giá trị vật chất trong hệ thống định hướng giá tr ị của người lao động chi phối nhiều<br />
đến việc lựa chọn những giá trị khác của họ.<br />
Viê ̣c coi tro ̣ng giá tri ̣vâ ̣t chấ t cũng dẫn đế n sự thay đổ i mố i quan hê ̣ giữa những người lao đô ̣ng<br />
với nhau. Điề u này dễ dành nhâ ̣n thấ y ở đă ̣c điể m : ngày càng có khoảng cách , nhấ t là khoảng cách về<br />
đời số ng tình cảm . Giữa những người lao đô ̣ng giờ đây chỉ là sự giao tiếp có tính chất xã giao. Mă ̣t<br />
khác, xu thế giao tiế p he ̣p trong pha ̣m vi nhóm ngay trong mô ̣ t công ty, xí nghiệp hay mô ̣t tổ lao đô ̣ng<br />
là một định hướng giá trị mới trong đời sống của lao động hiện nay.<br />
Thứ hai, mố i quan hê ̣ giữa đức và tài đã có sự thay đổ i rõ rê ̣t trong “thang” giá tri ̣của người lao<br />
đô ̣ng. Nế u tr ước đây , trong mô ̣t tâ ̣p thể lao đô ̣ng , những người có đức thường đươ ̣c đề cao hơn và<br />
những người có tài lại bị chèn ép thì hiện nay yếu tố đức và tài đã có sự “cân bằ ng” nhau và đươ ̣c xem<br />
<br />
382 TÀI LIỆU HỘI THẢO<br />
HỘI THẢO QUỐC TẾ<br />
ĐÓNG GÓP CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI<br />
<br />
<br />
xét trong mối tương quan hợp lý hơ n. Mă ̣c nhiên, viê ̣c xem nhe ̣ giá tri ̣ đức hay tài sẽ không thể phát<br />
huy tác du ̣ng nguồ n nô ̣i lực tố i đa của mỗi cá nhân.<br />
Thứ ba, đinh ̣ hướng giá tri về<br />
̣ chiń h bản thân người lao đô ̣ng : người lao đô ̣ng ngày càng có tiń h<br />
“tự chủ”, “tự chiụ trách nhiê ̣m” về hành vi của mình trong quá trình lao đô ̣ng và trong cuô ̣c số ng.<br />
Giá trị khẳng định mình trong lao động được xem là thước đo của hiệu quả lao động . Họ ngày<br />
càng vươn tới sự trải nghiệm của chính chủ thể. Đây là nét mới trong xu thế về đinh ̣ hướng giá tri ̣của<br />
người lao đô ̣ng ở nước ta hiê ̣n nay. Chính sự phát huy giá trị bản thân , nguồ n nô ̣i lực của đố i tươ ̣ng này<br />
sẽ đem lại hiệu suất lao động cao cho xã hội . Vì vậy, giá trị về tự nhận thức của người lao động được<br />
xem là mô ̣t căn cứ để đánh giá sự trưởng thành về chấ t của đội ngũ lao động.<br />
Sự thay đổ i đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣trong viê ̣c khẳ ng đinh ̣ mình kéo theo sự thay đổ i giá trị của việc<br />
nâng cao triǹ h đô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t , trình độ chuyên môn nghề nghiệp của người lao động . Người lao<br />
đô ̣ng nước ta hiê ̣n nay chú tro ̣ng nhiề u đế n viê ̣c bồ i dưỡng năng lực của bản thân nhằ m đáp ứng ngày<br />
càng cao những đòi hỏi của nền kinh tế tri thức dù ở bất kỳ cương vị là công nhân hay kỹ sư.<br />
Thứ tư, nế u trước đây, giá trị làm giàu chỉ mang mục đích cá nhân và vì cá nhân , sự nhâ ̣n thức<br />
về giá tri ̣làm giàu cho xã hô ̣i chưa đươ ̣c thể hiê ̣n thì ngày nay , người lao đô ̣ng nhâ ̣n thức đươ ̣c ý nghiã<br />
của giá trị làm giàu : làm giàu cho bản thân cũng là làm giàu cho xã hội . Chính sự nhận thức đúng đắn<br />
này sẽ trở thành động lực lớn cho quá trình nhận thứ c và hành đô ̣ng của người lao đô ̣ng. Điề u dễ nhâ ̣n<br />
thấ y hiê ̣n nay , giá trị làm giàu trở thành nhu cầu lớn trong hệ thống những nhu cầu của mỗi người .<br />
Song giá tri ̣này cũng đang có sự biế n đổ i theo những chiề u hướng khác n hau và sẽ trở thành lê ̣ch<br />
chuẩ n mô ̣t khi nó trở thành mu ̣c đích chủ yế u của đời số ng người lao đô ̣ng.<br />
Đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣làm giàu cũng gắ n với đinḥ hướng giá tri ̣của viê ̣c lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p .<br />
Nhìn chung, lao đô ̣ng nước ta hiê ̣n nay , nhấ t là lao đô ̣ng trẻ có xu hướng lựa cho ̣n những ngành nghề<br />
mang la ̣i thu nhâ ̣p cao, cùng với sở thić h làm viê ̣c trong các doanh nghiệp nước ngoài. Bởi họ cho rằng,<br />
ở đó họ mới có thu nhập cao và phát huy hế t tài năng của mình<br />
Thứ năm, sự nhìn nhâ ̣n đúng mức về phân hóa giàu - nghèo là một trong những biểu hiện mới<br />
trong đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣của người lao đô ̣ng.<br />
Dưới tác đô ̣ng của cơ chế thi ̣trường , đời số ng của mô ̣t bô ̣ phâ ̣n n gười lao đô ̣ng ngày mô ̣t nâng<br />
cao và trở nên giàu có ; đồ ng thời, mô ̣t bô ̣ phâ ̣n không nhỏ lao đô ̣ng có thu nhâ ̣p thấ p . Chính điều này<br />
đã kéo theo mô ̣t hê ̣ lu ̣y là chênh lê ̣ch giàu - nghèo và khoảng cách giàu - nghèo ngày càng rõ rê ̣t.<br />
Cuố i cùng, theo chúng tôi nhâ ̣n thấ y , những đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣về nhu cầ u giải trí của người lao<br />
đô ̣ng ngày mô ̣t cao hơn. Đời sống vật chất của người lao động được nâng cao kéo theo sự thay đổ i đinh ̣<br />
hướng giá tri ̣về nhu cầ u giải trí.<br />
Từ mô ̣t số đă ̣c trưng cơ bản về sự biế n đổ i đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣của người lao đô ̣ng ở nước ta hiê ̣n<br />
nay nêu trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:<br />
<br />
<br />
<br />
383 TÀI LIỆU HỘI THẢO<br />
HỘI THẢO QUỐC TẾ<br />
ĐÓNG GÓP CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI<br />
<br />
<br />
- Đinh<br />
̣ hướng giá trị của người lao động ở nước ta h iê ̣n nay có sự biế n đổ i ma ̣nh mẽ về nhiề u<br />
mă ̣t theo những đinh ̣ hướng giá tri ̣của xã hô ̣i và xu thế đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣của thời đa ̣i . Bên ca ̣nnh ,<br />
những đinh ̣ hướng giá tri ̣đã có từ trước và trở thành những đinḥ hướng giá trị có tính bền vững và gốc<br />
rễ, hiê ̣n nay xuấ t hiê ̣n những đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣mới.<br />
- Bên ca ̣nh những đinh ̣ hướng giá tri ̣biế n đổ i theo hướng tích cực trở thành đô ̣ng lực cho sự<br />
phát triển và hoàn thiện nhân cách của cá nhân thì những ảnh hưởng tiêu cực do sự thay đổi định hướng<br />
giá trị mới trở thành tác nhân của sự lê ̣ch chuẩ n trong viê ̣c hoàn thiê ̣n nhân cách của người lao đô ̣ng.<br />
- Nhìn chung, lao đô ̣ng ở các vùng khác nhau, có trình độ văn hóa và hoạt đô ̣ng chuyên môn<br />
khác nhau có sự khác biệt nhất định trong định hướng giá trị đặc trưng cho nhóm mà họ tham gia.<br />
- Hệ thống định hướng giá trị của lao đô ̣ng có tính mâu thuẫn nội tại của nó, song có thể nói đây<br />
là những nét tính cách xã hội mới đang được định hình và phát triển theo xu thế phát triển của xã hội.<br />
Nếu được quan tâm và tác động đúng mức, nó sẽ là những định hướng giá trị có lợi cho sự phát triển<br />
kinh tế - xã hội.<br />
2.3. Sự biế n đổ i các đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣của người lao đô ̣ng ở n ước ta hiện nay là kết quả tác<br />
đô ̣ng của hàng loa ̣t các nhân tố kinh tế - xã hội, trong đó phải kể đế n mô ̣t số nhân tố cơ bản sau đây:<br />
- Sự phát triể n ma ̣nh mẽ của nề n kinh tế thi ̣trường cùng với sự đổ i mới cơ chế quản lý xã hội<br />
trong đó có sự đổ i mới cơ chế , chính sách đố i với người lao đô ̣ng; đă ̣c biê ̣t là viê ̣c đinh ̣ hướng phát<br />
triể n nề n kinh tế đa thành phầ n và không ngừng đẩ y ma ̣nh nề n kinh tế tri thức.<br />
- Sự mở cửa giao lưu kinh tế d ẫn đến sự giao thoa giữa các hệ giá trị phương Đông và phương<br />
Tây, truyề n thố ng và hiê ̣n đa ̣i, lý luận và thực tiễn,…<br />
- Nề n dân chủ xã hô ̣i chủ nghiã đươ ̣c mở rô ̣ng cho phép phát huy tố i đa tiề m lực con người.<br />
- Sự tham gia của gia đình ít hơn trong việc định hướng các giá trị cho con cái trước khi bước<br />
vào hoạt động lao động hiện nay, nhấ t là việc lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p.<br />
- Sự thić h ứng môi trường mới ngày mô ̣t cao hơn của người lao đô ̣ng trước sự biế n chuyể n<br />
nhanh chóng của đời sống xã hội.<br />
Từ những đă ̣c trưng về đinh ̣ hướng giá tri ̣của người lao đô ̣ng nêu trên (bao gồ m cả những mă ̣t<br />
tích cực và những xu hướng lệch chuẩn ), chúng tôi đưa ra một số biện pháp nhằm bồ i đắ p hê ̣ thố ng<br />
đinḥ hướng giá tri ̣ tố t đe ̣p sẵn có và điều chỉnh những định hướng có tính lệch chuẩn ở người lao động ,<br />
để từ đó họ có thể trở thành những con người “vừa hồng vừa chuyên” :<br />
- Tiế p tu ̣c phát huy hơn nữ a những giá tri ̣truyề n thố ng tố t đe ̣p của dân tô ̣c bởi sự hình thành hê ̣<br />
thố ng đinh ̣ hướng giá tri ̣mới chỉ đa ̣t đươ ̣c hiê ̣u quả tích cực khi biế t kế thừa và phát huy những giá trị<br />
truyề n thông đã tích đo ̣ng từ hàng nghiǹ năm của lich ̣ sử dân tô ̣c . Để làm đươ ̣c điề u này , mỗi cơ quan,<br />
nhà máy, xí nghiệp phải thường xuyên tuyên truyề n , giáo dục cho người lao động của mình nắm bắt và<br />
hiể u rõ về truyề n thố ng dân tô ̣c, chủ trương chính sách của Đả ng, Nhà nước thông qua các hình thức<br />
khác nhau.<br />
<br />
384 TÀI LIỆU HỘI THẢO<br />
HỘI THẢO QUỐC TẾ<br />
ĐÓNG GÓP CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI<br />
<br />
<br />
- Các đơn vị quản lý lao động tạo điều kiện thuận lợi để người lao động phát huy tối đa nội lực<br />
vố n có của miǹ h.<br />
- Nhà nước cần có chính sách hợp lý và thỏa đáng về chế đô ,̣ chính sách cho người lao động ,<br />
nhấ t là vấ n đề thu nhâ ̣p của ho ̣ để ho ̣ có thể yên tâm lao đô ̣ng sản xuấ t .<br />
- Gia điǹ h và nhà trường nhất là các trường chuyên nghiệp phải thường xuyên định hướng<br />
những giá tri ̣cho con em của miǹ h để ho ̣ có thể lựa cho ̣n đinḥ hướng giá tri ̣đúng đắ n , hơ ̣p lý trong<br />
hoàn cảnh cụ thể của đất nước trước ho ̣ khi bước vào đời số ng lao đô ̣ng.<br />
- Bản thân người lao động phải chủ động trong việc lựa chọn giá trị và định hướng giá trị , nhấ t<br />
là những định hướng giá trị mới của bản thân sao cho phù hợp với phong tục tập quán và điều kiện cụ<br />
thể của tâ ̣p thể lao đô ̣ng và xã hô ̣i.<br />
Trong số những biê ̣n pháp nêu trên , yế u tố chủ th ể người lao động giữ một vị trí hết sức quan<br />
trọng trong việc lựa chọn giá trị và định hướng giá trị của họ , mă ̣c nhiên , sự lựa cho ̣n những đinh<br />
̣<br />
hướng giá tri ̣đó gắ n liề n với viê ̣c giải quyế t những mâu thuẫn trong hê ̣ đ ộng cơ, trong viê ̣c đấ u tranh<br />
giữa hành vi đa ̣o đức và kích thích thực du ̣ng. Chính chủ thể là người lựa chọn và quyết định giá trị và<br />
đinḥ hướng giá tri ̣của bản thân cùng với vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội.<br />
3. Nế u xem đinh ̣ hướng giá tri ̣là thái đô ̣ , là việc chọn lựa các giá trị của đời sống (giá trị tinh<br />
thầ n và vâ ̣t chấ t ), là hệ thống niềm tin, sở thić h của con người vào mô ̣t giá tri ̣nào đó thì đinh ̣ hướng giá<br />
trị của lao đô ̣ng nước ta hiê ̣n nay đang có sự biế n đổ i nhanh chóng và đă ̣t ra những đòi hỏi cầ n đươ ̣c<br />
giải quyết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ lao động chuyên nghiệp , toàn diện.<br />
Mă ̣t khác , giá trị và định hướng giá trị trở thành một trong những thành tố quan trọng viê ̣c hiǹ h thành<br />
cấu thành nhân cách của mỗi tầ ng lớp , giai cấ p xã hô ̣i nói chung và của người lao đô ̣ng nói riêng .<br />
Chính vì vậy , viê ̣c nhâ ̣n diê ̣n , đánh giá những đă ̣c trưng về đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣củ a người lao đô ̣ng ở<br />
nước ta hiê ̣n nay sẽ trở thành thước đo nhân cách và hỗ trơ ̣ có hiê ̣u quả đố i với viê ̣c điề u chỉnh hê ̣ đô ̣ng<br />
cơ của nhân cách cũng như hành vi của họ.<br />
Xã hội đang có những biến chuyển , thay đổ i theo những x u hướng khác nhau và hế t sức phức ta ̣p buô ̣c<br />
con người phải quay theo guồ ng quay của nó và điề u đó không tránh khỏi những đinh ̣ hướng lê ̣ch<br />
chuẩ n về mă ̣t giá tri.̣ Do đó, đinh<br />
̣ hướng giá tri ̣của gia điǹ h và xã hô ̣i sẽ trở thà nh điể m tựa cho viê ̣c lựa<br />
chọn các định hướng cá nhân, nhấ t là trong hoàn cảnh trình độ lao động của nước ta còn thấp.<br />
<br />
<br />
_____________________________________________________________________<br />
Tài liệu tham khảo<br />
Nguyễn Thi ̣Ngo ̣c Bić h (2000), Tâm lý học nhân cách, Nxb ĐHQG Hà Nô ̣i.<br />
Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nhân lực đi vào công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại<br />
hóa, Nxb Chính tri ̣Quố c gia.<br />
Nguyễn Sinh Huy (chủ biên, 1995), Giáo dục học đại cương 1, Nxb Giáo du ̣c.<br />
385 TÀI LIỆU HỘI THẢO<br />
HỘI THẢO QUỐC TẾ<br />
ĐÓNG GÓP CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI<br />
<br />
<br />
Đào Thi ̣Oanh (2008), Tâm lý học lao động, Nxb ĐHQG Hà Nô ̣i.<br />
Thái Duy Tuyên (2003), Những vấ n đề chung của Giáo dục học, Nxb Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
386 TÀI LIỆU HỘI THẢO<br />