intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kết quả phòng trừ bệnh thán thư hại sâm ngọc linh (Panax vietnamensis Ha and Grushv.) tại Tu Mơ Rông-Kon Tum

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

67
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ năm 2016-2018, bệnh thán thư đã phát sinh gây hại mạnh trên cây Sâm Ngọc Linh ở các vùng trồng tại Tu Mơ Rông- Kon Tum. Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa từ tháng 6- 8 hàng năm, tại một số vườn trồng Sâm Ngọc Linh, tỷ lệ bệnh gây hại lên tới trên 70%. Theo dõi quy luật phát sinh gây hại và sử dụng một số loại thuốc phòng trừ nấm C. acutatum hiệu quả góp phần giảm thiệt hại, nâng cao năng suất và chất lượng Sâm Ngọc Linh đã được Viện Bảo vệ thực vật thực hiện trong 2 năm 2019-2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kết quả phòng trừ bệnh thán thư hại sâm ngọc linh (Panax vietnamensis Ha and Grushv.) tại Tu Mơ Rông-Kon Tum

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 2/2020 MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÒNG TRỪ BỆNH THÁN THƯ HẠI SÂM NGỌC LINH (Panax vietnamensis Ha and Grushv.) TẠI TU MƠ RÔNG-KON TUM Control of Anthracnose Diseases of Vietnamese Ginseng (Panax vietnamensis Ha and Grushv.) in Tumorong, Kon Tum Province Trịnh Xuân Hoạt1*, Mai Văn Quân1, Hoàng Quỳnh Nga2, Ngô Quang Huy1, Nguyễn Thành Chung3, Vũ Văn Long3, Lê Quang Mẫn1, Nguyễn Mạnh Hùng1, Ngày nhận bài: 25.4.2020 Ngày chấp nhận: 05.5.2020 Abstract Anthracnose disease in Vietnamese Ginseng (Panax vietnamensis Ha and Grushv.), caused by Colletotrichum acutatum, is widespread and responsible for serious economic losses in Viet Nam. The efficacy of some active ingredients were evaluated for suppression of C. acutatum in vitro and field conditions. In in vitro, propiconazole + difenoconazole at 50ppm and azoxystrobin + difenoconazole at 50 ppm significantly inhibited the mycelial growth of C. acutatum after 3 days of treatment. Meanwhile, Bacillus subtilis 50% w/w and Bacillus subtilis 109 CFU/ml at the recommended concentration also completely suppressed the development of C. acutatum after 3 days of treatment. In the field conditions, application of Antracol 70WP (propineb 700g/kg) in combination with Amistar Top 325SC (azoxystrobin 200 g/l + difenoconazole 125 g/l) significantly decreased disease incidence and disease severity in comparision to other treatments. Its efficacy was 74.27% after 5 days of treatment, reached up to 77.92% after 7 days of treatment but decreased to 64.64% after 14 days of treatment. Among the tested bio-products, efficacy of MicroTech-1(NL) (B. subtilis 109 CFU/ml) was 63.49% after 5 days of treatment, increased up to 69.47% after 7 days of treatment but decreased thereafter. The most effective treatment was single application of two chemical fungicides Antracol 70W and Amistar Top 325SC or single application of MicroTech-1(NL), which significantly reduced the disease incidence and disease severity of anthracnose disease of Vietnamese Ginseng. Keywords: Colletotrichum acutatum, Vietnamese gingseng, Anthracnose disease, Panax vietnamensis Ha et Grush 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * tháng 6- 8 hàng năm, tại một số vườn trồng Sâm Ngọc Linh, tỷ lệ bệnh gây hại lên tới trên Nấm Colletotrichum acutatum gây hại quan 70%. Theo dõi quy luật phát sinh gây hại và sử trọng trên nhiều loại cây trồng vùng ôn đới và dụng một số loại thuốc phòng trừ nấm C. nhiệt đới trên thế giới. Bệnh gây hại trên dâu tây acutatum hiệu quả góp phần giảm thiệt hại, (Fragaria ananassa), cà chua (Lycopersicon nâng cao năng suất và chất lượng Sâm Ngọc esculentum), cây táo (Malus pumila), cây cà phê Linh đã được Viện Bảo vệ thực vật thực hiện (Coffea arabica), ổi (Psidium guajava), ô liu (Olea trong 2 năm 2019-2020. europea). Tại Việt Nam, nấm Colletotrichum acutatum gây bệnh thán thư trên cây Sâm Ngọc 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Linh tại Tu Mơ Rông – Kon Tum (Mai Văn Quân 2.1 Vật liệu nghiên cứu và CS, 2020). Triệu chứng ban đầu lá bị vàng, sau đó rụng dần theo các tầng rời. Trên cuống lá Cây Sâm Ngọc Linh trồng tại Tu Mơ Rông- và thân vết bệnh kéo dài màu nâu, khô héo, xuất Kon Tum, nấm C. acutatum gây bệnh thán thư hiện ổ bào tử nấm trên bộ phận bị bệnh. Gặp phân lập trên cây Sâm Ngọc Linh, các loại thuốc điều kiện mưa ẩm kéo dài thân bị thối nhũn. hóa học và sinh học phòng trừ bệnh thán thư Từ năm 2016-2018, bệnh thán thư đã phát trên cây trồng. sinh gây hại mạnh trên cây Sâm Ngoc Linh ở các vùng trồng tại Tu Mơ Rông- Kon Tum. 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa từ + Thời gian nghiên cứu: 2019-2020 + Địa điểm nghiên cứu: vùng núi Ngọc Linh, huyện Tu Mơ Rông-Kon Tum, Viện Bảo vệ 1. Viện Bảo vệ thực vật thực vật. 2. Học viện Nông nghiệp Việt Nam 3. Công ty Lâm Nghiệp Đắk Tô 2.3 Phương pháp nghiên cứu 3
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 2/2020 2.3.1. Diễn biến phát sinh gây hại của nấm C. pháp nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật. Vườn acutatum gây bệnh thán thư trên cây Sâm Ngọc Sâm Ngọc Linh 1 năm tuổi và 5 năm tuổi tại vùng Linh tại Tu Mơ rông- Kon Tum. núi Ngoc Linh thuộc tỉnh Kon Tum. Mỗi loại vườn, Theo dõi diễn biến phát sinh gây hại của nấm chọn 1 vườn đại diện, mỗi vườn điều tra 10 điểm C. acutatum gây bệnh thán thư trên cây Sâm chéo góc, mỗi điểm 5 cây, điều tra định kỳ 1 tháng Ngọc Linh tại Tu Mơ rông- Kon Tum theo phương một lần. Theo dõi tỷ lệ bệnh (%) Số cây (bộ phận của cây)bị bệnh TLB (%) = × 100 Tổng số cây (bộ phận của cây) điều tra 2.3.2. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng thuốc độ 1/3 và 1/2 theo khuyến cáo. Trộn các thuốc BVTV đến nấm C. acutatum gây bệnh thán thư trừ nấm sinh học ở các nồng độ khác nhau trên cây Sâm Ngọc Linh năm 2020. vào môi trường PDA, cấy mảnh nấm 4mm vào - Đánh giá ảnh hưởng của thuốc hóa học đến tâm đĩa petri có chứa thuốc trừ nấm, để ở o khả năng nảy mầm của nấm C. acutatum trên điều kiện 25 C. Đo kích thước tản nấm sau 3, môi trường nhân tạo 5, 7 ngày nuôi cấy. Tính hiệu lực ức chế nấm Các hoạt chất trừ nấm: propineb (Antracol theo Abbott. 70WP), metalaxyl 40g/kg + mancozeb 640g/kg 3.3 Đánh giá hiệu lực của một số loại (Ridomil Gold 68WG), propiconazole 150 g/l + thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh thán thư difenoconazole 150 g/l (Tilt super 300EC), trong điều kiện đồng ruộng azoxystrobin 200 g/l + difenoconazole 125 g/l (Amistar Top 325SC ). Trộn các hoạt chất ở nồng 3.3.1. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học độ 1, 3, 5, 10, 30 và 50 ppm môi trường PDA, đối với bệnh thán thư trong điều kiện đồng ruộng nhỏ 10µl dung dịch chứa bào tử nấm C. Các loại thuốc hóa học được sử dụng phòng acutatum ở nồng độ 103 bào tử/ml sau đó sử trừ bệnh thán thư bao gồm Tilt Super dụng bàn trang thủy tinh khử trùng trang đều 300EC (propiconazole 150 g/l + difenoconazole dung dịch bào tử lên bề mặt môi trường PDA, để 150 g/l), Antracol 70WP (propineb 700g/kg), ở điều kiện 25oC. Theo dõi sự nảy mầm của nấm Amistar Top 325SC (azoxystrobin 200 g/l + C. acutatum qua kính hiển vi sau 4, 8 và 12 giờ difenoconazole 125 g/l). Thí nghiệm được bố trí thí nghiệm. theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) gồm 4 - Đánh giá khả năng ức chế của một số loại công thức, nhắc lại 3 lần với diện tích ô thí thuốc đến sự phát triển nấm C. acutatum trên nghiệm 50 m 2. Theo dõi tỷ lệ bệnh sau 3, 5, 7 và môi trường nhân tạo 15 ngày sau xử lý. Tính hiệu lực thuốc theo công Bốn loại hoạt chất trừ nấm propineb (Antracol thức Henderson-Tilton. 70WP), metalaxyl M 40g/kg + mancozeb 640g/kg 3.3.2. Hiệu lực của một số loại thuốc sinh học (Ridomil Gold 68WG ), propiconazole 150 g/l + đối với bệnh thán thư trong điều kiện đồng ruộng difenoconazole 150 g/l (Tilt Super 300 EC), Chế phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh thán azoxystrobin 200 g/l + difenoconazole 125 g/l thư bao gồm: Biobac 50WP (Bacillus subtilis 50% (Amistar Top 325SC). Trộn các hoạt chất ở các w/w), Acti No vate 1SP (Streptomyces lydicus nồng độ khác nhau 5, 10, 30, 100, 300, 500 và WYEC 108), Promot Plus WP (Trichoderma 1000 ppm trên môi trường PDA. Cấy mảnh nấm spp.), Mocabi SL (Chaetomium sp. và (NL) 4 mm vào tâm đĩa petri có chứa thuốc trừ nấm, Trichoderma sp.), MicroTech-1 (Bacillus o 9 để ở điều kiện 25 C. Đo kích thước tản nấm sau subtilis 10 CFU/ml)). Thí nghiệm được bố trí nuôi cấy 3, 5 và 7 ngày. Tính hiệu lực ức chế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) gồm 5 nấm theo Abbott. công thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, ô thí - Đánh giá khả năng ức chế của một số loại nghiệm 50 m 2. Theo dõi tỷ lệ bệnh sau 3, 5, 7 và thuốc sinh học đến sự phát triển nấm C. 15 ngày sau xử lý. Tính hiệu lực thuốc theo công acutatum trên môi trường nhân tạo thức Henderson-Tilton Ba thuốc trừ nấm sinh học là kasugamycin 2.4 Phương pháp xử lý số liệu 2g/l + ningnanmycin 80g/l (Nikasu 82SL), streptomyces lydicus (Acti No Vate 1SP), Xử lý số liệu thí nghiệm bằng các phần mềm bacillus subtilis (Biobac 50WP) với các nồng Excell, Statistix 9. 4
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 2/2020 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 13,33% trong khi đó tỷ lệ bệnh trên vườn 1 năm tuổi là 6,67%. Đến tháng 9, lượng mưa bắt đầu 3.1 Diễn biến quy luật phát sinh gây hại giảm và cây Sâm cũng kết thúc giai đoạn sinh của nấm C. acutatum gây bệnh thán thư trên trưởng của một năm, cây đã thu hoạch hạt và bắt cây Sâm Ngọc Linh tại Tu Mơ rông- Kon Tum đầu rụng lá, cây bước vào giai đoạn ngủ đông. Bệnh thán thư gây hại trên cây sâm Ngọc 3.2 Đánh giá khả năng ức chế của của một Linh làm cho lá bị vàng, sau đó rụng dần theo số loại hoạt chất bảo vệ thực vật đến nấm các tầng rời. Khi gặp điều kiện ẩm ướt kéo dài, lá C. acutatum trong điều kiện phòng thí nghiệm và thân bị thối nhũn, cây không cho hoa và hạt. Kết quả theo dõi diễn biến bệnh thán thư Sâm 3.2.1. Nghiên cứu khả năng nảy mầm của nấm Ngọc Linh trên 2 loại hình vườn (vườn 1 năm C. acutatum trên môi trường (PDA) chứa thuốc BVTV tuổi và 5 năm tuổi) cho thấy bệnh thán thư gây Các loại hoạt chất hóa học trừ nấm khác nhau đều ảnh hưởng tới sự nảy mầm của bào tử nấm hại mạnh bắt đầu mùa mưa từ tháng 6-9 và cũng C. acutatum sau 4, 8 và 12 giờ theo dõi. Hoạt chất là giai đoạn cây ra hoa- đậu hạt với tỷ lệ bệnh từ propineb 700g/kg, hỗn hợp metalaxyl M 40g/kg + 4,67-6,67% đối với vườn 1 năm tuổi và 8,00 - mancozeb 640g/kg và hỗn hợp azoxystrobin 200 13,33% đối với vườn 5 năm tuổi. Kết quả nghiên g/l + difenoconazole 125 g/l đều có khả năng ức cứu cũng chỉ ra rằng tỉ lệ bệnh tỉ lê thuận với tuổi chế hoàn toàn sự nảy mầm của bào tử nấm sau cây. Vườn sâm 5 năm tuổi tỉ lệ bệnh bị hại nặng 4, 8 và 12 giờ theo dõi. Hỗn hợp hoạt chất hơn ở vườn ươm ở tất cả các kỳ theo dõi. propiconazole 150 g/l + difenoconazole 150 g/l chỉ có khả năng hạn chế bào tử nảy mầm so với đối chứng ở các nồng độ hoạt chất thí nghiệm. Nồng độ hỗn hợp hoạt chất càng cao thì càng có khả năng hạn chế bào tử nảy mầm càng lớn. Sau 4 giờ thí nghiệm, hỗn hợp hoạt chất propiconazole 150 g/l + difenoconazole 150 g/l có tỷ lệ nảy mầm giảm dần từ 61,89-2,32% ở nồng độ hoạt chất tăng từ 1-30 ppm. Trong khi đó bào tử nấm nảy mầm khi không sử dụng thuốc là 80,17%. Tuy nhiên, ở nồng độ hoạt chất 50 ppm đã ức chế hoàn toàn bào tử nấm nảy mầm. Sau 8 giờ thí Hình 1. Diễn biến bệnh thán thư trên cây nghiệm bào tử nấm đều có khả năng nảy mầm ở Sâm Ngọc Linh tại Tu Mơ Rông- Kon Tum, tất cả các nồng độ thí nghiệm với tỷ lệ bào tử nảy năm 2019 mầm giảm dần từ 99,05-80,97% ở các nồng độ hoạt chất từ 1-50 ppm, trong khi đó bào tử nấm Vào đầu mùa mưa (tháng 5-6) tỷ lệ bệnh thán hoàn toàn nảy mầm khi không sử dụng thuốc (đạt thư trên vườn 1 năm tuổi là 4,67% trong khi đó tỷ 100%). Sau 12 giờ thí nghiệm tỷ lệ nảy mầm của lệ bệnh trên vườn 5 năm tuổi là 8,00%. Về cuối bào tử nấm tăng lên so với 8 giờ thí nghiệm là giai đoạn sinh trưởng, bệnh thán thư càng gây 99,1-93,41% ở các nồng độ hoạt chất thí nghiệm hại mạnh trên cả 2 loại hình vườn sâm theo dõi, (Bảng 1). tỷ lệ bệnh cao nhất trên vườn 5 năm tuổi là Bảng 1. Ảnh hưởng của một số hoạt chất hóa học đến khả năng nảy mầm của bào tử nấm C. acutatum (Viện Bảo vệ thực vật, năm 2020) Thời gian Nồng độ Tỷ lệ nảy mầm (%) của nấm tại các nồng độ hoạt chất (ppm) theo dõi Hoạt chất 1 3 5 10 30 50 Propineb 700g/kg - - - - - - Metalaxyl M 40g/kg, - - - - - - 4 giờ mancozeb 640g/kg Propiconazole 150 g/l + 61,89 52,02 45,85 39,71 2,32 - difenoconazole 150 g/l 5
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 2/2020 Thời gian Nồng độ Tỷ lệ nảy mầm (%) của nấm tại các nồng độ hoạt chất (ppm) theo dõi Hoạt chất 1 3 5 10 30 50 Azoxystrobin 200 g/l + - - - - - - difenoconazole 125 g/l Đối chứng 80,17 Propineb 700g/kg - - - - - - Metalaxyl M 40g/kg, - - - - - - mancozeb 640g/kg Propiconazole 150 g/l + 8 giờ 99,05 94,59 93,89 92,79 89,06 80,97 difenoconazole 150 g/l Azoxystrobin 200 g/l + - - - - - - difenoconazole 125 g/l Đối chứng 100 Propineb 700g/kg - - - - - - Metalaxyl M 40g/kg, - - - - - - mancozeb 640g/kg Propiconazole 150 g/l + 12 giờ 99,1 98,96 98,41 97,87 94,75 93,41 difenoconazole 150 g/l Azoxystrobin 200 g/l + - - - - - - difenoconazole 125 g/l Đối chứng 100 Ghi chú: - Tỷ lệ nảy mầm 0%, bào tử không nảy mầm 3.2.2 Khả năng ức chế của một số loại hóa sau 3 ngày thí nghiệm từ 22,19-57,95%, ở nồng học thuốc đối sự phát triển nấm C. acutatum độ 500ppm, hoạt chất tiếp tục duy trì khả năng trong điều kiện invitro ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm. Sau 3 ngày thí nghiệm, hỗn hợp hoạt chất Sau 7 ngày thí nghiệm, hỗn hợp azoxystrobin propiconazole 150 g/l + difenoconazole 150 g/l 200 g/l + difenoconazole 125 g/l duy trì khả năng và azoxystrobin 200 g/l + difenoconazole 125 g/l ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm ở nồng ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm ở nồng độ 50 ppm trong khi đó hỗn hợp propiconazole độ 50 ppm, nồng độ thí nghiệm 5- 10 ppm hỗn 150 g/l + difenoconazole 150 g/l chỉ ức chế hoàn hợp propiconazole 150 g/l + difenoconazole 150 toàn nấm phát triển ở nồng độ 100 ppm. Khả g/l và azoxystrobin 200 g/l + difenoconazole 125 năng ức chế sự phát triển của nấm tiếp tục giảm g/l ức chế nấm lần lượt là 84,53-86,19% và dần khi sử dụng các hoạt chất propineb 700g/kg, 86,74-87,29%; hoạt chất propineb 700g/kg có metalaxyl M 40g/kg + mancozeb 640g/kg. Trong hiệu quả ức chế sự phát triển của nấm từ 23,76- đó, hỗn hợp metalaxyl M 40g/kg + mancozeb 62,98% ở nồng độ từ 5-300 ppm, sự phát triển 640g/kg có khả năng ức chế kém nhất từ 14,92- của nấm bị ức chế hoàn toàn ở nồng độ 500 39,01% ở nồng độ 5-500 ppm. Propineb 700g/kg ppm; Khả năng ức chế của hỗn hợp metalaxyl M có hiệu quả ức chế từ 17,02 -55,76% ở nồng độ 40g/kg + mancozeb 640g/kg là kém nhất, ở nồng 5-300 ppm, ở nồng độ 500 ppm hoạt chất độ 5-500 ppm, hiệu quả úc chế sự phát triển của propineb 700 g/kg không duy trì khả năng ức chế nấm chỉ đạt từ 20,99-46,96%. hoàn toàn nấm phát triển, khả năng ức chế nấm Sau 5 ngày thí nghiệm, các hoạt chất hóa học chỉ đạt 92,41%. tiếp tục duy trì khả năng ức chế sự phát triển ở Trong điều kiện thí nghiệm, mặc dù hỗn hợp nấm ở các nồng độ thí nghiệm. Hiệu quả ức chế hoạt chất propiconazole 150 g/l + difenoconazole có xu hướng tăng lên khi sử dụng các hoạt chất 150 g/l không có khả năng ức chế bào tử nấm metalaxyl M 40g/kg + mancozeb 640g/kg, này mầm sau 12 giờ và 3 loại hoạt chất propineb propiconazole 150 g/l + difenoconazole 150 g/l 700g/kg, hỗn hợp metalaxyl M 40g/kg + và azoxystrobin 200 g/l + difenoconazole 125 g/l mancozeb 640g/kg, hỗn hợp azoxystrobin 200 g/l ở các nồng độ thí nghiệm. Tuy nhiên, hoạt chất + difenoconazole 125 g/l đều có khả năng ức chế propineb 700g/kg có hiệu quả ức chế giảm so với hoàn toàn sự nảy mầm của bào tử nấm sau 12 6
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 2/2020 giờ thí nghiệm nhưng các hoạt chất này không Hoạt chất propineb 700g/kg chỉ có khả năng ức có khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm ở chế hoàn toàn sự phát triển của sợi nấm sau 5 các nồng độ
  6. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 2/2020 Bảng 3. Hiệu lực ức chế sự phát triển của nấm C. acutatum trên môi trường chứa thuốc trừ nấm sinh học (Viện Bảo vệ thực vật, năm 2020) Thời gian Nồng độ 1/3 khuyến cáo 1/2 khuyến cáo Khuyến cáo theo dõi Hoạt chất Streptomyces lydicus WYEC 108 75,9 81,33 84,34 Bacillus subtilis 50% w/w 100 100 100 Sau 3 ngày 9 Bacillus subtilis 10 CFU/ml 100 100 100 Kasugamycin 2g/l + ningnanmycin 80g/l. 16,87 19,28 25,3 Streptomyces lydicus WYEC 108 71,07 75,21 79,75 Bacillus subtilis 50% w/w 89,67 100 100 Sau 5 ngày Bacillus subtilis 109 CFU/ml 88,43 100 100 Kasugamycin 2g/l + ningnanmycin 80g/l. 5,79 7,44 13,64 Streptomyces lydicus WYEC 108 72,41 79,84 80,64 Bacillus subtilis 50% w/w 91,78 97,35 100 Sau 7 ngày Bacillus subtilis 109 CFU/ml 90,45 95,49 100 Kasugamycin 2g/l + ningnanmycin 80g/l. 15,38 16,98 22,02 3.3. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc Hiệu lực phòng trừ của các loại thuốc thí bảo vệ thực vật (sinh học và hóa học) đối với nghiệm tăng lên sau 5 ngày thí nghiệm từ bệnh thán thư trong điều kiện đồng ruộng 61,82-74,27%. Tuy nhiên hiệu lực phòng trừ đạt cao nhất của các loại thuốc sau 7 ngày 3.3.1 Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học thí nghiệm từ 65,61-77,92%. Trong đó, hỗn đối với bệnh thán thư trong điều kiện đồng ruộng hợp Antracol 70WP và Amistar top 325SC có Sau 3 ngày thí nghiệm, các loại thuốc hóa học hiệu lực phòng trừ cao nhất là 77,92%. Hiệu đều có hiệu lực phòng trừ bệnh thán thư. Hiệu lực khi không hỗn hợp thuốc của Antracol lực phòng trừ của Antracol 70WP thấp nhất chỉ 70WP và Amistar top 325SC chỉ đạt 69,03% đạt 39,40%. Tuy nhiên khi Antracol 70WP kết và 71,48%. Hiệu lực phòng trừ của Tilt Super hợp với Amistar Top 325SC có hiệu lực phòng 300EC là thấp nhất (65,61%). Hiệu lực trừ đạt cao nhất là 52,38%. Trong khi đó hiệu lực phòng trừ của các loại thuốc đều giảm sau phòng trừ của Amistar Top 325SC đạt 48,41%. 14 ngày thí nghiệm chỉ đạt từ 59,84-64,64% Hiệu lực phòng trừ của Tilt Super 300EC là (bảng 4). 43,73% (bảng 4). Bảng 4. Hiệu lực phòng trừ bệnh thán thư gây hại Sâm Ngọc Linh trên vườn sản xuất tại Tu Mơ Rông- Kon Tum năm 2019 Hiệu lực phòng trừ (%) sau ….ngày phun Công thức 3 5 7 14 Tilt Super 300EC (Propiconazole 150 g/l + ab b b a 43,73 61,82 65,61 59,84 difenoconazole 150 g/l) b ab ab a Antracol 70WP (Propineb 700g/kg) 39,40 65,28 69,03 60,13 Amistar Top 325SC (Azoxystrobin 200 g/l + ab ab ab a 48,41 66,88 71,48 61,82 difenoconazole 125 g/l) Antracol 70WP (Propineb 700g/kg)+ Amistar a a a a Top 325SC (Azoxystrobin 200 g/l + 52,38 74,27 77,92 64,64 difenoconazole 125 g/l) CV (%) 11,23 7,25 7,24 10,75 LSD0,05 10,32 9,72 10,53 13,24 3.3.2 Hiệu lực của một số loại thuốc sinh học trừ bệnh thán thư trong vườn sản xuất đạt đỉnh sau (NL) đối với bệnh thán thư trong điều kiện đồng ruộng phun 5 – 7 ngày. Microtech-1 là thuốc có hiệu Hiệu lực của các loại thuốc sử dụng để phòng quả tốt nhất khi duy trì hiệu lực trên 60% từ sau 8
  7. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 2/2020 phun 5 ngày (63,49%) đến sau phun 14 ngày No vate 1SP là thuốc duy nhất có hiệu quả đạt đỉnh (60,83%), đạt đỉnh sau phun 7 ngày với hiệu lực sau 5 ngày phun (55,42%). Hiệu lực phòng trừ của đạt 69,47%. Thuốc Biobac 50WP cho hiệu lực sau các loại thuốc sử dụng đều bắt đầu giảm sau khi phun 5 và 7 ngày lần lượt 60,32% và 61,05%. Acti phun 14 ngày còn 50,36%-60,83% (Bảng 5). Bảng 5. Hiệu lực phòng trừ bệnh thán thư gây hại Sâm Ngọc Linh trên vườn sản xuất tại Tu Mơ Rông- Kon Tum năm 2019 Hiệu lực phòng trừ (%) sau ….ngày phun Công thức 3 5 7 14 a ab b ab Biobac 50WP (Bacillus subtilis) 27,5 60,32 61,05 57,29 a ab c b Acti No vate 1SP (Steptomyces lydicus) 30,55 55,42 52,19 52,87 a c c Promot Plus WP (Trichoderma spp.) 26,11 43,91 53,74 50,36b a bc b ab Mocabi SL (Chaetomium sp. và Trichoderma sp.) 26,11 52,65 61,05 57,76 a a a (NL) 9 MicroTech-1 (Bacillus subtilis 10 CFU/ml) 30,00 63,49 69,47 60,83a CV (%) 26,87 8,65 4,42 7,12 LSD0,05 14,19 8,98 4,95 7,48 Sử dụng thuốc có nguồn gốc hóa học cho hiệu và Bacillus subtilis 109 CFU/ml ức chế hoàn toàn lực trừ bệnh thán thư cao hơn so với các loại thuốc sự phát triển của nấm ở nồng độ khuyến cáo. sinh học. Tuy nhiên, Sâm Ngọc Linh là loại cây Thuốc trừ nấm Tilt Super 300EC, Antracol dược liệu quý, sản phẩm dùng để làm thuốc tăng 70WP, Amistar top 325SC, Biobac 50WP, Acti cường sức khỏe cho con người. Khi sử dụng các No vate 1SP, Promot Plus WP, Mocabi SL, loại thuốc hóa học và sinh học cần phải có thời gian MicroTech-1(NL) đều có hiệu lực phòng trừ cách ly, không để lại dư lượng thuốc đảm bảo an bệnh thán thư. Hiệu lực của thuốc đạt hiệu quả toàn sản phẩm. Do vậy, khi sử dụng thuốc phòng cao nhất sau (77,92%) sau 7 ngày thí nghiệm. trừ bệnh trên cây Sâm Ngọc Linh cần lưu ý và sử Chế phẩm sinh học MicroTech-1(NL) có hiệu dụng thuốc phù hợp với điều kiện sản xuất. quả phòng trừ bệnh thán thư tốt nhất sau 7 ngày đạt 69,47%. Tuy nhiên khi sử dụng thuốc 4. KẾT LUẬN cần lưu ý và sử dụng thuốc phù hợp với điều Nấm C. acutatum gây bệnh trên cây Sâm kiện sản xuất. Ngọc Linh gây hại mạnh từ tháng 6-9 khi cây bắt đầu vào mùa mưa với tỷ lệ bệnh từ 4,67-6,67% TÀI LIỆU THAM KHẢO đối với vườn 1 năm tuổi và 8,00 - 13,33% đối với vườn 5 năm tuổi. Vườn Sâm 5 năm tuổi có tỷ lệ 1. Mai Văn Quân, Ngô Quang Huy, Lê Quang bệnh thán thư cao hơn so với vườn 1 năm tuổi Mẫn, Nguyễn Văn Liêm, Trịnh Xuân Hoạt, 2020. Nấm với tỷ lệ bệnh cao nhất trên vườn 5 năm tuổi là Colletotrichum acutatum gây bệnh thán thư trên cây sâm ngọc linh tại tỉnh Kon Tum. Tạp chí Bảo vệ thực 13,33% và tỷ lệ bệnh trên vườn 1 năm tuổi là vật, Số 1-2020, Tr14-19. 6,67% vào tháng 9. 2. Ngô Quốc Luật, Ngô Bích Hảo, Vũ Tuyết Mai, Hoạt chất propineb 700g/kg, metalaxyl M 2005. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên 40g/kg + mancozeb 640g/kg và azoxystrobin 200 một số cây thuốc quan trọng. Báo cáo kết quả nghiên g/l + difenoconazole 125 g/l đều có khả năng ức cứu khoa học đề tài cấp Bộ Y tế. chế hoàn toàn sự nảy mầm của nấm C. acutatum 3. QCVN 01-38, 2010/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ ở các nồng độ 1-50 ppm sau 12 giờ thí nghiệm. thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch Tuy nhiên, hỗn hợp metalaxyl M 40g/kg + hại cây trồng. mancozeb 640g/kg chỉ ức chế sự phát triển của 4. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật tập 1. NXB Nông nghiệp sợi nấm từ 14,92-39,01% ở nồng độ 5-500ppm Hà Nội, tr 46-57. sau 7 ngày thí nghiệm. Nấm C. acutatum hoàn 5. Cai, J., Ye, S., Lu, W., Liu, H., and Ma, X. 1996. toàn bị ức chế bởi propiconazole 150 g/l + Screening antagonistic microorganisms as biological control difenoconazole 150 g/l ở nồng độ 100ppm và agents to black spot of Panax pseudo-ginseng var. hỗn hợp azoxystrobin 200 g/l + difenoconazole notoginseng. Forest Research (in Chinese) 9:154-157. 125 g/l ở nồng độ 50 ppm sau 7 ngày thí nghiệm. 6. Emmert, Elizabeth AB, and Jo Handelsman. Sau 7 ngày thí nghiệm, Bacillus subtilis 50% w/w "Biocontrol of plant disease: a (Gram‐) positive 9
  8. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 2/2020 perspective." FEMS Microbiology letters 171.1 destructor and responses of Panax ginseng. Korean (1999): 1-9. Journal of Plant Protection (Korea R.) 7. Ohh, S. H., et al. 1986. Effects of chemical treatments on population changes of Ditylenchus Phản biện: TS. Đặng Vũ Thị Thanh BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VI KHUẨN Dickeya chrysanthemi (Erwinia chrysanthemi) GÂY BỆNH THỐI NHŨN CỦ KHOAI LANG TẠI HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG First Report of Bacteria Causing Bacterial Soft Rot Disease on Sweet Potato in Binh Tan District, Vinh Long Province Nguyễn Lê Thanh Mai1, Trần Thị Thu Thủy2 và Lê Minh Tường3 Ngày nhận bài: 26.3.2020 Ngày chấp nhận: 20.4.2020 Abstract Sweet potato (Ipomoea batatas (L.) Lam.) is the third major staple crop and the second largest economic value in Viet Nam. The bacterial soft rot disease, caused mainly by Dickeya spp., is one of the most important problems of sweet potato. The objective of this research was to identify the bacterial species causing bacterial soft rot disease on sweet potato in Binh Tan district, Vinh Long province. In this study, the samples were determined based on morphological, biochemical and pathogenicity. The results showed that all 8 strains belonged to genus Dickeya. They induced typical symptoms of soft rot disease on sweet potato. The nucleotide sequences of 16S rRNA were determined and used for phylogenetic analysis. The results indicated that all 8 strains showed the nucleotide sequences of 16S rRNA sequence was determined with 1.500 bp and belonged to Dickeya chrysanthemi (formerly named Erwinia chrysanthemi). The results of this study will be the basis for further researchs to contribute to finding the effective methods to control bacterial soft rot disease on sweet potato. Key words: Bacterial soft rot disease on sweet potato, Dickeya chrysanthemi, Erwinia chrysanthemi, identification. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trình canh tác khoai lang, bên cạnh thuận lợi về điều kiện tự nhiên nông dân cũng gặp nhiều khó Khoai lang có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới khăn về vấn đề dịch hại, trong đó đặc biệt là Châu Mỹ và là cây lương thực quan trọng được bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia spp. gây hại trồng rộng rãi ở nhiều vùng khác nhau trên thế phổ biến trên khoai lang trên diện rộng, bệnh giới như: Châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh thường phát triển mạnh, lây lan nhanh với nhiệt và củ khoai lang là nguồn lương thực dồi dào độ cao và ẩm độ cao (Vũ Triệu Mân và ctv., vitamin A, vitamin C, mangan, đồng, vitamin B6, 2007). Bên cạnh đó, bệnh rất khó phát hiện do chất xơ tiêu hoá, sắt (Sunette et al., 2015). Ở không có triệu chứng nào để phát hiện ở những Việt Nam, cây khoai lang được biết đến là cây bộ phận trên mặt đất của cây khoai lang (Schaad lương thực đứng thứ ba sau lúa và ngô và có giá và Brenner, 1977). Có nghiều nghiên cứu xác trị kinh tế đứng thứ hai sau khoai tây (Mai Thạch định nguyên nhân gây nên bệnh như trong mô tả Hoành và Nguyễn Công Vinh, 2003). Trong quá của Martin và Dukes năm 1975 cho rằng loài vi khuẩn gây ra bệnh thối nhũn củ khoai lang giống 1. Học viên cao học ngành Bảo vệ thực vật, trường với loài Erwinia carotovora. Năm 1976, nghiên Đại học Cần Thơ cứu của Schaad và Brenner xác định loài vi 2. Hội bệnh hại thực vật Việt Nam khuẩn gây ra bệnh thối nhũn củ khoai lang ở 3. Khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2