intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số lỗi về dựng đoạn trong thực hành viết tiếng Trung của sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi vận dụng phương pháp khảo sát, miêu tả và phân tích, trên ngữ liệu lỗi thu thập được từ 100 bài viết của sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành tiếng Trung Quốc, trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai, nhằm làm rõ đặc điểm một số lỗi dựng đoạn trong thực hành viết tiếng Trung Quốc và chỉ ra hướng khắc phục lỗi, nâng cao hiệu quả diễn đạt viết cho sinh viên Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số lỗi về dựng đoạn trong thực hành viết tiếng Trung của sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai

v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MỘT SỐ LỖI VỀ DỰNG ĐOẠN TRONG<br /> THỰC HÀNH VIẾT TIẾNG TRUNG CỦA SINH VIÊN<br /> CHUYÊN NGÀNH TIẾNG TRUNG QUỐC<br /> TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI<br /> GIÀNG THỊ MAI *<br /> *<br /> Cao đẳng Sư phạm Lào Cai  mai.giang52@gmail.com<br /> Ngày nhận bài: 15/5/2018; ngày sửa chữa: 21/5/2018; ngày duyệt đăng: 20/6/2018<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Viết là một trong bốn kỹ năng thực hành cơ bản trong giao tiếp tiếng Trung Quốc và khó vào bậc<br /> nhất đối với sinh viên Việt Nam. Lỗi trong thực hành viết tiếng Trung Quốc rất đa dạng, thể hiện<br /> trên nhiều phương diện, trong đó có lỗi về liên kết trong một đoạn văn và liên kết giữa các đoạn<br /> với nhau, ảnh hưởng đến tính logic, mạch lạc của văn bản, gây trở ngại cho người tiếp nhận thông<br /> tin. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi vận dụng phương pháp khảo sát, miêu tả và phân tích,<br /> trên ngữ liệu lỗi thu thập được từ 100 bài viết của sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành tiếng Trung<br /> Quốc, trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai, nhằm làm rõ đặc điểm một số lỗi dựng đoạn trong thực<br /> hành viết tiếng Trung Quốc và chỉ ra hướng khắc phục lỗi, nâng cao hiệu quả diễn đạt viết cho<br /> sinh viên Việt Nam.<br /> Từ khóa: Cao đẳng Sư phạm Lào Cai, dựng đoạn, lỗi, tiếng Trung<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mắc rất nhiều lỗi không chỉ về mặt cách sử dụng<br /> từ ngữ và cấu trúc câu mà chưa chú ý đến tính<br /> Kỹ năng viết là một trong những kỹ năng được liên kết tạo nên sự mạch lạc, rõ ràng, khúc chiết<br /> xếp vào loại khó trong học ngoại ngữ, đặc biệt là cho văn bản, dẫn đến sự trùng lặp, thiếu nội dung,<br /> viết văn bản, đòi hỏi người học vừa nắm vững kiến diễn đạt lộn xộn, luẩn quẩn, rời rạc… Trong khuôn<br /> thức ngôn ngữ lại vừa có khả năng tư duy, nhìn khổ bài viết này, chúng tôi vận dụng phương pháp<br /> nhận vấn đề một cách sắc bén. Trong quá trình hình khảo sát, miêu tả và phân tích, trên ngữ liệu lỗi thu<br /> thành kỹ năng viết văn bản, dựng đoạn là bước đầu thập được từ 100 bài viết của sinh viên năm thứ 2<br /> tiên vô cùng quan trọng. Đối với sinh viên chuyên chuyên ngành tiếng Trung Quốc trường Cao đẳng<br /> ngành tiếng Trung Quốc ở Việt Nam, dựng đoạn Sư phạm Lào Cai (dưới đây gọi tắt là SVLC), từ<br /> thường được bố trí ở năm thứ hai, tương đương đó tiến hành phân tích, đánh giá các lỗi sai thường<br /> với trình độ trung cấp. Ở giai đoạn này, mặc dù gặp dẫn đến sự thiếu mạch lạc của đoạn văn. Trên<br /> sinh viên đã tích lũy được vốn tiếng Trung Quốc cơ sở đó, chúng tôi đưa ra những kiến nghị nhằm<br /> nhất định, song việc xây dựng đoạn văn vẫn là khắc phục lỗi, nâng cao hiệu quả diễn đạt viết của<br /> điều không hề đơn giản. Vì vậy, sinh viên vẫn còn sinh viên.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 38 Số 14 - 7/2018<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> 2. ĐÔI NÉT VỀ ĐOẠN VĂN khối liền mạch. Bên cạnh đó, những gắn kết của<br /> các câu trong đoạn còn thể hiện ở những từ/cụm<br /> 2.1. Khái niệm đoạn văn từ liên quan đến một chủ đề như: 毕业, 工作, 经<br /> 济, 雇, 临时工, 体力, 公司, 负责任, 上班... Tất<br /> Hiện nay có hai cách nhìn nhận về đoạn văn.<br /> cả tạo nên sự gắn kết giữa các câu thuộc một ý<br /> Đó là đoạn văn được phân định dựa vào nội dung<br /> chính của đoạn.<br /> và đoạn văn được hiểu hoàn toàn dựa vào hình<br /> thức và cách diễn giải. Trong bài viết này, chúng Ngược lại, nếu giữa các câu trong đoạn không<br /> tôi giới hạn đoạn văn là một phần của bài tập làm có mối liên hệ nào thì đó sẽ là chuỗi câu hỗn độn,<br /> văn, yêu cầu phải diễn đạt một nội dung tương đối rời rạc. Trong một đoạn văn, nếu một câu không<br /> hoàn chỉnh. Nói cách khác, đoạn văn là đơn vị cơ có nội dung chung với cả đoạn, sẽ ảnh hưởng đến<br /> sở của văn bản, là một tập hợp các cụm câu liên toàn cục, làm cho đoạn văn thiếu mạch lạc.<br /> kết chặt chẽ với nhau về hai mặt nội dung và hình<br /> thức nhờ các phương tiện liên kết nhằm thể hiện 2.2.2. Tính hoàn chỉnh về cấu trúc<br /> một chủ đề bộ phận trong chủ đề chung của văn<br /> bản hoặc của kết cấu văn bản thuộc cấp độ cao Các câu trong đoạn văn có quan hệ chặt chẽ với<br /> hơn đoạn văn. nhau bằng những tín hiệu đa dạng, giúp đoạn văn<br /> trở thành một chỉnh thể thống nhất cả về hình thức<br /> 2.2. Đặc điểm của đoạn văn và nội dung. Đoạn văn trong tiếng Trung Quốc<br /> thường được bắt đầu bằng việc lùi vào đầu dòng<br /> 2.2.1. Đoạn văn có tính hoàn chỉnh về nghĩa hai ô và kết thúc bằng dấu chấm câu để chuyển<br /> đoạn khác.<br /> Một đoạn văn cần thể hiện thống nhất một chủ<br /> đề. Có nghĩa là một đoạn văn phải có tính hoàn 2.2.3. Tính liên kết và mạch lạc của đoạn văn<br /> chỉnh về nghĩa. Đó là quan hệ giữa vế trước và vế<br /> sau của một câu, câu trước và câu sau của đoạn, Đoạn văn được tạo thành bởi các câu. Những<br /> các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, một mối liên hệ giữa các câu với nhau sẽ tạo ra tính liên<br /> nội dung hoàn chỉnh, một chủ đề thống nhất. Ví dụ: kết và mạch lạc cho đoạn. Liên kết được biểu hiện<br /> trước hết bởi các mối quan hệ hình thức, bề mặt<br /> 大学毕业了,我开始到社会上去找工作。 của đoạn. Đồng thời, các câu trong đoạn cũng cần<br /> 那是1983年春天美国经济不太好,加上每年从 có các mối quan hệ về nghĩa bên trong liên quan<br /> 三、四月起,中学生都在找工作,工作特别不 đến ngữ cảnh tình huống và cùng phục vụ cho một<br /> 好找。为了看一看广告,我每天早上都买两三 chủ đề. Đoạn văn không chỉ cần có tính liên kết mà<br /> 种报纸,可是没有人要雇一个学政治的大学毕 cần có sự mạch lạc về ý.<br /> 业生。科室工作、体力工作,我都找不到。最<br /> 后,我到一个临时工介绍所去了,问他们有没 3. MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP TRONG<br /> 有什么工作做。他们对我说:“有一个在普林 DỰNG ĐOẠN VĂN TIẾNG TRUNG QUỐC<br /> 斯顿的公司需要一个看门人,那是个负责任的 CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM<br /> 工作,你得管所有的钥匙,你能不能明天早上 LÀO CAI<br /> 六点半去上班?” “能!”我立刻回答。<br /> 3.1. Thuyết minh về khảo sát lỗi<br /> Sự gắn kết trong đoạn văn trên được thể hiện<br /> bằng việc các câu cùng thể hiện chung một chủ đề Chuyên ngành tiếng Trung Quốc trường Cao<br /> về tìm việc (找工作). Các câu trong đoạn được đẳng Sư phạm Lào Cai được xây dựng từ năm<br /> gắn với nhau theo quan hệ nhân quả, và tuần tự 2005, với mục đích đào tạo nhân viên phiên dịch<br /> thời gian diễn ra của sự việc. Điều này đã khiến tiếng Trung Quốc. Năm 2008, Nhà trường có thêm<br /> cho nội dung chính của đoạn văn kết thành một ngành tiếng Trung sư phạm. Sinh viên được đào<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 14 - 7/2018 39<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> tạo tiếng Trung Quốc trong thời lượng 105 tín chỉ, 3.2. Phân tích một số lỗi thường gặp trong<br /> tương đương với 1575 tiết. Trong đó, kỹ năng viết dựng đoạn tiếng Trung Quốc của sinh viên Cao<br /> năm thứ hai là 120 tiết, tương đương với 8 tín chỉ, đẳng Sư phạm Lào Cai<br /> mỗi học kỳ 4 tín chỉ, giáo trình chính là 《汉语写<br /> 作》二年级用 (“Giáo trình viết” dành cho năm Một đoạn văn bắt buộc phải có sự liên kết để<br /> thứ 2),tác giả Triệu Hồng Cầm (赵洪琴) và Phó tạo nên tính mạch lạc. Đó là sự gắn kết về nội dung<br /> Ức Phương (傅亿芳), nhà xuất bản Đại học Ngôn giữa các từ, các thành phần trong câu, các câu trong<br /> ngữ Bắc Kinh. Do đặc điểm vùng miền và chất<br /> đoạn và các đoạn trong văn bản một cách hợp lý,<br /> lượng đầu vào, chất lượng học tập của sinh viên có<br /> chặt chẽ tạo nên một chỉnh thể hoàn hảo về nghĩa.<br /> phần hạn chế hơn so với sinh viên các trường Cao<br /> đẳng miền xuôi.<br /> Theo kết quả khảo sát của chúng tôi, trong<br /> Để có được cơ sở thực tế phục vụ phân tích các bài viết của sinh viên thường thiếu sự liên kết<br /> lỗi, chúng tôi đã thu thập được 100 bài viết của mạch lạc giữa các câu. Do việc dùng từ, đặt câu,<br /> sinh viên CD16 khóa 2016 chuyên ngành tiếng tạo dựng đoạn văn chưa đảm bảo một số quy tắc<br /> Trung năm thứ 2 của trường Cao đẳng Sư phạm nhất định nên nội dung của các ngữ đoạn thiếu gắn<br /> Lào Cai, trên cơ sở thống kê, khảo sát lỗi sai kết và ý tứ không rõ ràng. Dưới đây, chúng tôi lựa<br /> liên quan đến dựng đoạn, chúng tôi đã xác định chọn phân tích một số lỗi liên quan trực tiếp đến<br /> được các dạng lỗi cụ thể của sinh viên, và phát<br /> kỹ năng xây dựng đoạn văn tiếng Hán.<br /> hiện ra một bài viết có thể tồn tại nhiều dạng<br /> lỗi. Kết quả khảo sát thể hiện trong bảng sau: 3.2.1. Lỗi trong câu<br /> Bảng 1: Kết quả khảo sát các dạng lỗi<br /> Một đoạn văn được tạo thành bởi các câu. Chính<br /> về dựng đoạn<br /> vì thế việc viết đúng các câu là cơ sở để viết đúng<br /> STT Loại lỗi Số lượng đoạn. Trước tiên, câu văn trong đoạn phải đảm bảo<br /> 1 Lỗi thiếu thành phần 15 đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Hán. Các câu trong<br /> chính bài viết phải đủ thông tin, các thành phần trong<br /> 2 Lỗi dấu câu 82 câu được phối hợp logic, nội dung ngữ nghĩa chính<br /> 3 Lệch ý 45 xác, phản ánh đúng thực tế khách quan. Nếu nội<br /> 4 Thiếu ý 79 dung diễn đạt trong từng câu không đủ, không rõ,<br /> không logic thì sẽ làm cho câu văn thiếu mạch lạc.<br /> 5 Trùng lặp 31<br /> 8 Lỏng lẻo, lan man 18 Câu trong tiếng Hán cũng giống câu trong<br /> 9 Ý lộn xộn 28 tiếng Việt cần phải đủ các thành phần chính và diễn<br /> Tổng 298 đạt được một ý tương đối trọn vẹn. Nếu câu thiếu<br /> thành phần chính sẽ thường là câu cụt, nội dung<br /> Kết quả khảo sát cho thấy, trong 100 bài viết không đầy đủ, biểu đạt không rõ ràng. Do vậy,<br /> xuất hiện đến 298 lỗi về mặt dựng đoạn, chưa kể những câu không tuân thủ quy tắc ngữ pháp tiếng<br /> lỗi về dùng từ và viết sai chữ Hán, trung bình mỗi<br /> Hán cũng chính là những câu văn mắc lỗi. Lỗi về<br /> bài viết có tới xấp xỉ 3 lỗi về dựng đoạn và không<br /> ngữ pháp đã được nhiều nhà ngôn ngữ học phân<br /> có bài nào không có lỗi, trong đó, các lỗi về sử<br /> dụng dấu câu, thiếu ý, lệch ý, trùng lặp…, chiếm tích. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ tập<br /> một tỷ lệ khá cao. Chính các lỗi này đã khiến cho trung làm rõ những lỗi về ngữ pháp có ảnh hưởng<br /> bài viết diễn đạt thiếu mạch lạc, ảnh hưởng đến đến mức độ mạch lạc của bài văn như lỗi viết<br /> chất lượng truyền tải thông tin. câu thiếu thành phần chính, lỗi sử dụng dấu câu.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 40 Số 14 - 7/2018<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> Câu thiếu thành phần chính ít lỗi về sử dụng dấu câu và thiếu dấu câu (phần có<br /> gạch dưới), khiến cho đoạn văn trở nên lủng củng,<br /> Dưới đây là một số ví dụ về câu thiếu thành gây trở ngại cho người đọc.<br /> phần trong bài tập của sinh viên:<br /> 今天在工业化,现代化的社会中生活所以<br /> (a) 通过越南中北区大学,高等教育学校第 大部分每一个人都为了自己的生活而忙着,大<br /> 十一届专业技能竞赛及研讨会 (……)。我觉得 部分他们的时间都为了工作,孩子们是为了学<br /> 这一次大家很高兴,很丰富,同学们都非常漂 习,只有老人们每天都一个在家,很多人也就<br /> 亮,都良好,聪明和才能的方面。 是没有时间在家照顾老人所以他们送自己的父<br /> 母到那些养老院请这里的人帮他们照顾父母然<br /> (b) 随着经济、科技的发展,网络在人们生<br /> 后每个月又来给那里钱就不关心父母要不要,<br /> 活工作中扮演越来越重的角色,人们与网络的<br /> 父母生活开心还是不开心。这状况主要在城市<br /> 关系也越来越密切,网络给 (……) 带来了方<br /> 发生的,可能说在哪个生活节奏更快,那个更<br /> 便。借助于网络可以方便和朋友之间的感情交<br /> 流。 有钱,钱是不能少的地方那里更失去人情,不<br /> 像在农村的生活在那里我们总看见孩子们和老<br /> (c) 是一个老街高等师范学校的学生我觉得 人的脸就算在家还是在路上也露出幸福的笑。<br /> 很荣幸能够获得场较量。竞赛已经顺利 (……)<br /> 并取得成功。 Đặc biệt là trong tiếng Hán có 顿号 (dấu ngắt)<br /> dùng để nối các từ ngữ có quan hệ trong câu,<br /> Các câu trên đều là những câu sai ngữ pháp. thường gặp nhất là trường hợp dùng để nối những<br /> Câu (a) chỉ có thành phần phụ là trạng ngữ chỉ từ ngữ có quan hệ đẳng lập cùng làm định ngữ bổ<br /> phương thức, thiếu thành phần chính; câu (b) chỉ nghĩa cho trung tâm ngữ hoặc dùng trong trường<br /> có thành phần chính chủ ngữ, thiếu tân ngữ; câu hợp liệt kê. Tuy nhiên, trong tiếng Việt không có<br /> (c) thiếu thành phần vị ngữ sau tính từ 顺利. Để dấu câu nào hoàn toàn tương đương với dấu ngắt<br /> các câu trở nên hoàn chỉnh, cần thêm thành phần trong tiếng Hán. Dấu “phảy” trong tiếng Việt có<br /> phù hợp lấp đầy khoảng trống (……) của mỗi câu. thể sử dụng cho cả 顿号 và 逗号 trong tiếng Hán.<br /> Chính vì vậy, sinh viên chuyên ngành tiếng Hán<br /> Đây là dạng lỗi khá phổ biến trong bài viết của nói chung và sinh viên Cao đẳng Sư phạm Lào Cai<br /> sinh viên. Với dạng lỗi này, câu văn diễn đạt chưa nói riêng thường mắc lỗi do không phân biệt được<br /> đủ ý, chưa rõ nghĩa. Nguyên nhân là do người viết tính chất của hai dấu câu này. Ví dụ:<br /> chưa nắm được những quy tắc ngữ pháp cơ bản<br /> của câu, đồng thời chịu ảnh hưởng của tiếng mẹ 西湖,还剑湖,独柱寺等河内有名的胜地<br /> đẻ dẫn đến việc áp đặt ngữ nghĩa và cách dùng của 我都没去过。<br /> tiếng Việt vào văn bản tiếng Hán.<br /> Trong câu trên, 西湖,还剑湖,独柱寺 đều<br /> Lỗi dấu câu là danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Hà Nội, các<br /> dấu phảy giữa ba danh từ chỉ địa danh này cần đổi<br /> Dấu câu là phương tiện thể hiện ngữ điệu của thành dấu ngắt. Câu văn trên cần sửa thành:<br /> câu và một trong những chức năng chủ yếu của<br /> chúng là ngắt câu, nếu sử dụng không chính xác sẽ 西湖、还剑湖、独柱寺等河内有名的胜地<br /> ảnh hưởng đến mức độ mạch lạc của câu. Theo kết 我都没去过。<br /> quả khảo sát của chúng tôi, rất nhiều câu văn của<br /> sinh viên không sử dụng dấu câu hoặc sử dụng sai Để khắc phục những lỗi này, người viết cần<br /> dấu câu, chẳng hạn như đoạn văn dưới đây, ngoài thông qua quan sát, nắm chắc tính chất và cách<br /> lỗi dùng từ chưa chính xác ra, còn xuất hiện không dùng của từng loại dấu câu trong tiếng Hán và so<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 14 - 7/2018 41<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> sánh với dấu câu trong tiếng Việt. Đồng thời, trong do sinh viên chưa nắm vững kiến thức về dựng<br /> quá trình dựng đoạn, người viết cần chú ý xác định đoạn, không xác định được ý chính và cũng không<br /> đúng thành phần câu cũng như quan hệ giữa các biết cách triển khai các ý nên thường mắc lỗi triển<br /> từ ngữ trong câu để sử dụng dấu câu phù hợp, rèn khai không đúng chủ đề, thể hiện ở các câu không<br /> luyện thói quen sử dụng dấu câu như một trong tập trung vào giải thích, thuyết minh làm rõ ý của<br /> những kỹ năng cần thiết khi viết văn. câu chủ đề, khiến trong đoạn văn xuất hiện câu<br /> không liên quan đến chủ đề hoặc gắn kết không<br /> 3.2.2. Lỗi ngoài câu chặt chẽ với các câu khác để làm nổi bật chủ đề.<br /> Theo khảo sát của chúng tôi, do sinh viên có thói<br /> Lỗi sắp xếp trật tự các câu quen nghĩ gì viết nấy không theo ý nên nhiều đoạn<br /> văn xuất hiện câu lệch lạc, xa rời chủ đề.<br /> Sự sắp xếp các câu không theo một trình tự<br /> hợp lý sẽ dẫn đến nội dung ngữ nghĩa các câu Triển khai ý thiếu hệ thống hoặc trùng lặp<br /> không có quan hệ logic, thậm chí còn mâu thuẫn<br /> với nhau. Ví dụ: Các câu trong một đoạn văn mạch lạc thường<br /> được tạo nên bởi các mối quan hệ chặt chẽ với<br /> 今天是星期天,今天天气很好。我跟爷爷 nhau. Nội dung các câu trình bày theo một hệ<br /> 和姐姐去玩。我们去公园、广场、郊区玩儿, thống được quy định bởi cấu trúc đoạn văn. Nếu<br /> 我们玩得很高兴。我爷爷今年五十多岁了, người viết triển khai một cách tùy tiện thì nội dung<br /> 但是他很想去公园玩儿,喜欢散步散步。他还 sẽ bị trùng lặp, lộn xộn, rời rạc.<br /> 对我们说:“我虽然老了,但是雅出去参观参<br /> 观,运动等,运动也是一种锻炼身体的方法, Kết quả khảo sát cho thấy, trên 85% bài viết<br /> 你们年轻要多多地运动啊。”听他这么一说, của học sinh có từ hai ba lỗi viết trùng lặp ý trở<br /> 我想来想去也是的,我们都十九多岁了,什 lên. Nội dung các câu trong những đoạn văn này<br /> 么应该不应该做都知道了,我们不能一直靠别 thường không được chọn lựa kỹ, nhiều câu trùng<br /> 人,我们又运动又学习才能生存的。到下午三 lặp nội dung dẫn tới diễn đạt dài dòng, luẩn quẩn.<br /> 点天气有点儿热,我姐姐把雨子打开,我们边 Ví dụ:<br /> 走边谈话地回去。<br /> (1) 周末我跟爷爷一起出去。我们走到街<br /> Trong ví dụ này, các câu sắp xếp lộn xộn, từ 道上遇见很多人。(2) 因为快到春节了,空气<br /> ngữ phối hợp chưa chặt chẽ (nội dung trong câu 1, 特别热闹。(3) 两旁街道的桃花也开始开了很<br /> 2 không được phân tích làm rõ ở các câu còn lại, 漂亮。我也感受到春气了。(4) 我陪爷爷一起<br /> hơn nữa các câu không gắn với nhau về nghĩa). 去。(5) 去过了很多小巷,到处都很热闹。(6)<br /> Vì vậy, nội dung ngữ nghĩa trong đoạn không liền 我们走到马路看到弟弟。(7) 他也看到我们,<br /> mạch. Ngoài ra còn xuất hiện các lỗi về dùng từ, 跑过来。<br /> lỗi ngữ pháp...<br /> Lỗi triển khai các ý trùng lặp rất phổ biến trong<br /> Triển khai lệch chủ đề bài viết của của sinh viên. Nguyên nhân chủ yếu là<br /> do người viết không lập dàn ý và thiếu cân nhắc,<br /> Một đoạn văn thường diễn đạt một nội dung chọn lựa các ý trong quá trình tạo lập văn bản.<br /> nhất định. Trong đoạn văn có thể có câu chủ đề Để khắc phục lỗi này, sinh viên phải rèn luyện kỹ<br /> hoặc không. Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát, năng xác định ý trọng tâm, xây dựng câu chủ đề rõ<br /> hàm súc nhất, các câu còn lại có tác dụng giải ràng, cụ thể; chọn lọc những chi tiết có liên quan,<br /> thích, thuyết minh cho câu chủ đề và phụ thuộc tiêu biểu để triển khai ý nhằm làm nổi bật nội dung<br /> vào câu chủ đề về quan hệ ngữ nghĩa. Tuy nhiên, trọng tâm của chủ đề.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 42 Số 14 - 7/2018<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> Triển khai thiếu ý hoặc ý rời rạc, lan man 间常堵车在路上,一次要等半个小时才可<br /> 能去。要是下雨,路就很滑。道路交通事<br /> Các đoạn văn trong trường hợp này thường 故。在老街有几个地方路都坏了。有些大<br /> thuộc dạng đoạn văn có câu chủ đề. Ý của câu chủ 家不遵守交通规则,让很多人死。现在我<br /> đề được triển khai bởi các câu còn lại. Việc triển 们要遵守交通规则以后喝酒不参加交通。<br /> khai không đầy đủ và không tập trung làm rõ chủ<br /> đề thì đoạn văn sẽ thiếu ý. Nội dung của những Ngoài các lỗi nêu trên ra, một số bài của sinh<br /> đoạn văn như vậy sẽ không rõ ràng và kém mạch viên viết liền thành một khối, không tách đoạn.<br /> lạc, thiếu tính hệ thống. Kết quả khảo sát bài viết Điều đó chứng tỏ sinh viên không hiểu về đặc<br /> của sinh viên cho thấy, lỗi này khá phổ biến chiếm điểm và yêu cầu của văn bản, năng lực tư duy logic<br /> 81% trong bài viết của sinh viên. Chẳng hạn: hạn chế. Khoảng trống trong kiến thức nền này cần<br /> được lấp đầy, củng cố và nâng cao.<br /> 有一年,每人愿意给他做工,想来想去,<br /> 他想了一个好办法(?)。后来有一个叫大虎 4. NGUYÊN NHÂN CỦA LỖI VÀ BIỆN<br /> 到剥皮老爷家去做工。 PHÁP KHẮC PHỤC<br /> <br /> Một ví dụ khác: Khi bàn về nguyên nhân của lỗi, chúng ta cần<br /> hiểu rõ vai trò của “chuyển di ngôn ngữ” trong<br /> 在现今的社会中,每个人都要努力让自己 dạy học ngoại ngữ. “Chuyển di ngôn ngữ có liên<br /> 跟得上别人。谁也努力学习,努力工作。每个 quan đến sự giống và khác nhau về cấu trúc của<br /> 人不止靠自己的能力,还要靠亲人,周围的人 hai ngôn ngữ, cũng có liên quan đến tính có thể<br /> 或先进的工艺。所以现在大部分每个人都会使 chuyển di của bản thân cấu trúc tiếng mẹ đẻ, kết<br /> 用网络。网络可以帮我们解决很多难的问题。 cấu ngôn ngữ đích cũng có tác dụng hạn chế đối<br /> 只要打开电脑或收集接到要查的问题,很快就 với chuyển di. Chuyển di có thể là hình thức bề<br /> 得到答案。 ngoài, cũng có thể là sự chuyển di đặc trưng hoặc<br /> phạm trù ở chiều sâu. Chuyển di có thể dẫn đến<br /> Trong đoạn văn này, người viết không xác sai sót, cũng có thể khiến cho sai sót giảm đi hoặc<br /> định chính xác được câu chủ đề, không làm nổi bật không có sai sót.” (刘颂浩, 2007). Những chuyển<br /> được nội dung, phân tích, chứng minh không có di có thể làm giảm hoặc không còn sai sót gọi là<br /> chiều sâu, thiếu tính tập trung, câu văn rời rạc, lan chuyển di tích cực (正迁移) những chuyển di dẫn<br /> man, không rõ ý. tới sai sót gọi là chuyển di tiêu cực(负迁移).<br /> <br /> Người viết mắc nhiều lỗi này do nghèo nàn về Qua phân tích kết quả khảo sát, chúng tôi thấy,<br /> vốn từ, khả năng lập luận yếu kém nên không xác nguyên nhân chính của lỗi là do sinh viên thiếu kỹ<br /> định được ý trọng tâm, luận điểm, không biết chọn năng lập luận và bỏ qua bước sắp xếp các ý trước<br /> luận cứ, không triển khai được ý, nghĩ như thế nào khi viết. Mặt khác, việc khảo sát trên đây cho thấy<br /> viết như thế ấy, không quan tâm đến tính chất bút tình trạng sinh viên không có thói quen tách ý và<br /> ngữ. Đây cũng là nguyên nhân của nhiều dạng lỗi lập dàn ý trong quá trình dựng đoạn là khá phổ biến.<br /> làm ảnh hưởng đến chất lượng bài viết. Chẳng hạn<br /> như đoạn văn sau xuất hiện cùng lúc khá nhiều lỗi: Để tránh lỗi diễn đạt thiếu mạch lạc, người<br /> viết cần đảm bảo quy tắc lựa chọn, cân nhắc kỹ<br /> 我住在老街。老街是一个发展的城市, trong việc dùng từ, đặt câu, dựng đoạn khi tạo lập<br /> 所以现在交通情况很复杂。现在有很多交 văn bản. Tuy nhiên, thực hành điều này không dễ,<br /> 通 类 型 例 如 : 公 路 , 铁 路 ......路 上 有 许 多 người viết phải có ý thức rèn luyện thường xuyên<br /> 辆车:汽车,自行车,公共汽车,摩托 và liên tục trong quá trình học tập. Qua khảo sát<br /> 车。每天都有交通事故很严重的。高峰时 bài viết của sinh viên, bước đầu, chúng tôi xác<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 14 - 7/2018 43<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> định một số lỗi phổ biến có ảnh hưởng đến mức độ lạc, trôi chảy lại càng khó hơn. Kết quả khảo sát<br /> mạch lạc của văn bản như: lỗi sử dụng dấu câu sai, cho thấy, do trình độ tiếng Trung còn hạn chế cũng<br /> dùng từ không thích hợp dẫn đến câu văn diễn đạt như không lập dàn ý, cân nhắc lựa chọn ngôn từ<br /> không rõ và không đúng nghĩa; sắp xếp nội dung trước khi viết, thêm vào đó là khoảng trống trong<br /> các thành phần trong câu, các câu trong đoạn văn kiến thức nền về lý thuyết văn bản cũng như kỹ<br /> không theo trình tự; diễn đạt lan man, dài dòng... năng thực hành viết dẫn tới sinh viên trường Cao<br /> Trong số các bài viết mà chúng tôi thu thập được, đẳng Sư phạm Lào Cai đã mắc khá nhiều các lỗi<br /> chỉ có khoảng 10% là diễn đạt rõ ràng, lưu loát. Số sai liên quan đến ngữ nghĩa của câu cũng như sự<br /> còn lại, ngoài những lỗi sai về chính tả, dùng từ, liên kết, mạch lạc giữa các câu trong đoạn. Để<br /> đặt câu, còn xuất hiện rất nhiều lỗi về diễn đạt như khắc phục điều này, đòi hỏi sinh viên cần có vốn từ<br /> lủng củng, rời rạc, dài dòng, tối nghĩa, thiếu mạch vựng phong phú, có thói quen lập dàn ý trước khi<br /> lạc. Thực trạng này nếu không sớm được khắc viết, sử dụng được các kỹ năng trong liên kết văn<br /> phục sẽ hạn chế hiệu quả học tập. Nguyên nhân bản, đồng thời, phải tích cực vận dụng thủ pháp<br /> của lỗi là do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ sang ngôn<br /> so sánh Hán – Việt để có thể tận dụng được sự<br /> ngữ đích và độ khó của chính bản thân ngôn ngữ<br /> chuyển di tích cực và hạn chế sự chuyển di tiêu<br /> đích. Ngoài ra, còn phải kể đến khoảng trống trong<br /> cực của tiếng mẹ đẻ sang quá trình tiếp thu ngôn<br /> kiến thức nền của sinh viên cũng như hạn chế về<br /> ngữ đích. Đi đôi với tiếp thu kiến thức mới, việc<br /> tư duy, triển khai ý và các kiến thức liên quan đến<br /> củng cố và tăng cường kiến thức nền là vô cùng<br /> thủ pháp dựng đoạn.<br /> quan trọng đối với người học, nhằm nâng cao hiệu<br /> Để có thể khắc phục lỗi, nâng cao chất lượng quả biểu đạt, nhất là hiệu quả thực hành dựng đoạn<br /> dựng đoạn nói riêng và viết văn bản tiếng Hán nói văn tiếng Hán./.<br /> chung, giảng viên cần gợi mở cho sinh viên thường<br /> xuyên so sánh các điểm ngôn ngữ có liên quan đến Tài liệu tham khảo:<br /> từng nội dung cụ thể trong quá trình dựng đoạn, Diệp Quang Ban (2002), Giao tiếp, văn bản, mạch<br /> nắm được điểm tương đồng và khác biệt giữa thiết lạc, liên kết, đoạn văn, NXB Khoa học xã hội,<br /> kế đoạn văn tiếng Hán và tiếng Việt để có thể tận Hà Nội.<br /> dụng sự chuyển di tích cực và hạn chế tối đa sự<br /> chuyển di tiêu cực của tiếng mẹ đẻ sang ngôn ngữ Diệp Quang Ban (2006), Văn bản, NXB Đại học<br /> đích. Song song với trau dồi kiến thức và kỹ năng Sư phạm, Hà Nội<br /> dựng đoạn, cần bổ túc, nâng cao các kiến thức Diệp Quang Ban (2009), Giao tiếp diễn ngôn và<br /> ngôn ngữ có liên quan đến thực hành viết tiếng cấu tạo văn bản, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà<br /> Hán như từ vựng, ngữ pháp, văn tự, đồng thời tích Nội.<br /> cực đọc các bài mẫu, phân tích bài mẫu để tích lũy<br /> Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Quang Ninh, Trần<br /> kiến thức, mô phỏng các phương thức triển khai<br /> Ngọc Thêm (1985), Ngữ pháp văn bản và việc<br /> ý, nâng cao năng lực tư duy logic, khiến cho kiến<br /> dạy làm văn, NXB Giáo dục, Hà Nội.<br /> thức nền được củng cố và phát huy.<br /> 刘颂浩(2007),第二语言习得导论:对外<br /> 5. KẾT LUẬN 汉语教学视角,世界图书出版公司,北京<br /> p.79<br /> Đối với sinh viên Việt Nam học tiếng Trung<br /> Quốc nói chung và sinh viên trường Cao đẳng Sư 彭小川(2004),关于对外汉语语篇教学的新<br /> phạm Lào Cai nói riêng, để viết được một đoạn 思考,《汉语学习》第二期<br /> văn hoàn chỉnh không có lỗi ngữ pháp đã khó, 王晨 (2006),建立在认知基础上的对外汉<br /> không có lỗi về dựng đoạn để đoạn văn được mạch 语语段训练策略,广西大学硕士学位论文<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 44 Số 14 - 7/2018<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SOME MISTAKES IN PARAGRAPH WRITING BY CHINESE-MAJOR STUDENTS<br /> AT LAO CAI COLLEGE OF EDUCATION<br /> GIANG THI MAI<br /> Abstract: Writing is one of four basic skills in Chinese communicative competence and<br /> considered the most difficult for Vietnamese students. Mistakes in this skill are diversified which<br /> is reflected from many perspectives including cohesion and coherence, making information<br /> incomprehensible to the recipient. In the article, based on some research methods such as survey,<br /> description, analysis and collection of 100 essays by Chinese-specialized sophomores at Lao<br /> Cai colllege of Education, an attempt is made to look at students’ mistakes in writing Chinese<br /> paragraphs and to suggest some resolutions to enhance their writing skill.<br /> Keywords: Lao Cai college of education, paragraph writing, mistakes, Chinese<br /> Received: 15/5/2018; Revised: 21/5/2018; Accepted for publication: 20/6/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 14 - 7/2018 45<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2