Một số nghiên cứu về phương pháp thuyết trình trong dạy học của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới
lượt xem 6
download
Bài viết đưa ra một số nét tổng quan về phương pháp thuyết trình (PPTT) qua một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới về khái niệm, ưu nhược điểm và quy trình thực hiện PPDH này. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số nghiên cứu về phương pháp thuyết trình trong dạy học của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 138-141; 10 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI Hoàng Thị Thủy - Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên Ngày nhận bài: 08/08/2018; ngày sửa chữa: 15/08/2018; ngày duyệt đăng: 19/08/2018. Abstract: Presentation method is a method of teaching received the deep concern of the researchers, because this is a method of keeping a key role in the transmission process, knowledge of teachers to students. Research on presentation methods, scientists in the world and in the country has many scientific studies in depth study of concepts, strengths and weaknesses, measures to implement this method of teaching. This article focuses on methodology of presentations by some national and international scientists on concepts, advantages and disadvantages and methods of implementing this teaching method. Keywords: Presentation methods, teaching. 1. Mở đầu sinh trong đó cả hai có trách nhiệm thúc đẩy đối thoại Dạy học là hoạt động chủ đạo của người thầy và tiếp thông qua thẩm vấn, các thầy được coi là lãnh đạo của thu, lĩnh hội tri thức là hoạt động của người trò. Trong cuộc đối thoại” [1; tr 1]. Để thực hiện được phương pháp dạy học, để người thầy truyền tải kiến thức một cách tốt đối thoại, Socrates cũng đã sử dụng cách thức truyền thụ nhất và người trò tiếp thu, lĩnh hội tri thức một cách hiệu kiến thức kinh nghiệm của mình cho các môn đệ. quả nhất, đòi hỏi người thầy cần biết sử dụng phương Trong bài viết Những cách giảng dạy và giáo dục của pháp dạy học (PPDH) phù hợp. Khổng Tử, tác giả Kim Cheng Patrick Low cho rằng: Trong hệ thống các PPDH, Thuyết trình là PPDH “Khổng Tử là người đề xuất Nho giáo với việc sử dụng truyền thống được sử dụng lâu đời trong quá trình dạy PPTT để truyền đạt các quan điểm trong bài giảng của học, giúp người dạy chủ động trong hoạt động dạy học mình. Ông luôn tự coi mình là một người truyền đạt tri nhằm đạt mục tiêu truyền thụ tri thức một cách có hệ thức, truyền đạt những cái đã có tới người nghe. Ông thống, là phương pháp nhận được sự quan tâm sâu sắc thường sử dụng những câu chuyện cách ngôn chứ không của các nhà nghiên cứu bởi nó giữ vai trò quan trọng giảng giải trực tiếp cách cư xử cho các môn đồ. Cách trong quá trình truyền tải lượng tri thức của người thầy dạy “gián tiếp” này được sử dụng rất nhiều trong các tới người trò. Trước những yêu cầu đổi mới PPDH hiện bài giảng của ông thông qua những lời ám chỉ, nói bóng nay, để dạy học không chỉ nhằm truyền thụ kiến thức, mà gió và thậm chí là sự lặp thừa“ [2; tr 681]. Mặc dù còn hướng tới mục tiêu hình thành, phát triển năng lực phương pháp được Khổng Tử sử dụng trong dạy học là cho người học, việc chỉ ra ưu, nhược điểm, quy trình phương pháp đối thoại gợi mở, nhưng để cung cấp kiến nhằm sử dụng có hiệu quả PPDH nói chung và phương thức cho học trò, Khổng Tử đã sử dụng cách thức truyền thuyết trình nói riêng là vấn đề cần được giải quyết. đạt tri thức để thực hiện quá trình trao đổi giữa thầy và Bài viết đưa ra một số nét tổng quan về phương pháp trò, giữa người dạy và người học. thuyết trình (PPTT) qua một số công trình nghiên cứu Với công trình nghiên cứu của mình, các tác giả của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới về khái Mariatte Denman và Kim Cheng Patrick Low đã góp niệm, ưu nhược điểm và quy trình thực hiện PPDH này. phần làm sáng rõ hơn PPDH của hai nhà giáo dục lỗi lạc, 2. Nội dung nghiên cứu đồng thời chỉ ra một trong những cách thức mà Socrates 2.1. Khái niệm “Phương pháp thuyết trình” và Khổng Tử sử dụng để thực hiện phương pháp đối Trong bài Phương pháp Socrates - sử dụng như thế thoại là truyền đạt tri thức. Có thể thấy, ở giai đoạn này, nào trong lớp học viết về cuộc nói chuyện của giáo sư quan niệm cụ thể về PPTT cũng như đưa ra khái niệm Khoa học chính trị Rob Reich về PPDH, tác giả Mariatte PPTT chưa được các nhà giáo dục đề cập tới. Denman cho biết giáo sư Reich đã thừa nhận rằng: Đến thời cận đại và hiện đại, các nhà khoa học giáo “Trong những thập kỉ gần đây, phương pháp Socrates là dục đã đưa ra được khái niệm về PPTT trên các lĩnh vực nền tảng của truyền thống sư phạm phương Tây” và nghiên cứu khác nhau: “Trong phương pháp Socrates, kinh nghiệm lớp học là Trong công trình nghiên cứu PPTT trong bài giảng, một cuộc đối thoại được chia sẻ giữa giáo viên và học các tác giả Waugh, G. H và Waugh, R. F., cho rằng: 138
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 138-141; 10 “Thuyết trình là một phương pháp giảng dạy mà ở đó giáo viên có thể bao gồm rất nhiều thông tin ở nhiều tài giảng viên (GV) đàm phán, thuyết phục, sinh viên (SV) liệu trong một khoảng thời gian ngắn. không thảo luận thông tin truyền đạt trong bài thuyết Trong bài viết Hiệu quả giảng dạy, nhà nghiên cứu trình hoặc đặt câu hỏi về bài giảng bằng lời nói; là một William E. Cashin cho rằng có nhiều phương pháp khác chiều độc thoại, là bài giảng thẳng không có hoạt động nhau trong dạy học nhưng PPTT vẫn là phương pháp hay lời nói có sự tham gia của SV” [3; tr 36]. được sử dụng phổ biến: “Thuyết trình có lẽ là PPDH lâu Tác giả Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi đời nhất và vẫn còn là phương pháp được sử dụng rộng tiếng người Braxin - gọi PPDH truyền thống mà phổ biến rãi nhất trong các trường đại học trên khắp thế giới” và là sử dụng PPTT là “hệ thống ban phát kiến thức”, là quá “Thuyết trình đặc biệt hữu ích để truyền đạt kiến thức, trình chuyển tải thông tin từ thầy sang trò. Thực hiện lối người giảng với sự nhiệt tình của mình có thể truyền đạt dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là toàn bộ bản chất vấn đề cho người học” [7; tr 1]. “kho tri thức” sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép Ở Hà Lan, trong bài viết Nghiên cứu và phân tích và suy nghĩ theo [4; tr 26]. thuyết trình mô hình giảng dạy, Gurpreet Kaur cho rằng Có thể thấy, các tác giả trên đã có chung quan điểm trong tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, thuyết khi nhận định về PPTT, đó là tính truyền thụ một chiều, trình vẫn là hình thức giảng dạy chính trong các trường GV sử dụng lời nói để truyền đạt thông tin, trong đó SV đại học và cao đẳng, tác giả đã nêu lên 04 lí do cơ bản để có trách nhiệm ngồi nghe và ghi chép. thuyết trình vẫn còn là phương pháp được sử dụng phổ Ở nước ta, PPTT cũng được các nhà khoa học giáo biến trong dạy học: “Thuyết trình là hiệu quả, thời gian dục quan tâm: lên kế hoạch cho việc tổ chức các hoạt động khác ít hơn Trong cuốn Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới thời gian đầu tư cho bài giảng; thuyết trình rất linh hoạt mục tiêu, nội dung và PPDH (dịch giả Nguyễn Văn và có thể thích nghi với nhiều loại đối tượng; hầu hết mọi Cường) đã viết: “Thuyết trình là thông báo của giáo viên người có thể học, cùng tồn tại trong một lớp học; thuyết và việc tiếp thu mang tính tiếp nhận thụ động của người trình dễ dàng hơn cho giáo viên vì giáo viên đơn giản là học, thông qua đó người học tiếp nhận thông tin, xử lí về nói với học sinh về nội dung cần giảng dạy” [8; tr 11]. mặt nhận thức và phát triển các quá trình trí nhớ” [5; tr David Kauper (2012) trong bài viết Khảo sát về các 117], hay Thái Duy Tuyên trong cuốn PPDH truyền nguyên tắc dạy học: Tại sao thuyết trình chiếm ưu thế đã thống và đổi mới khẳng định: “Thuyết trình là phương tiến hành khảo sát quá trình giảng dạy Nguyên lí kinh tế pháp thông tin một chiều. Giáo viên nêu ra các ý tưởng ở trường đại học nước Anh và đi đến nhận định PPDH hay khái niệm, phát triển, đánh giá và cuối cùng tóm tắt chiếm ưu thế là PPTT, có 83% ý kiến được hỏi cho rằng các ý chính đã nêu trong khi học sinh ngồi nghe và ghi trong bài giảng có tới 66% thời gian là dành cho thuyết chép” [6; tr 58-59], hoặc trong cuốn Đổi mới PPDH, trình. Các nhà khoa học như Benzing và Christ (1997), chương trình và sách giáo khoa, Trần Bá Hoành cũng Watts, Becker (2008) cho rằng họ đặc biệt thích bài giảng cho rằng: “Thuyết trình là trình bày rõ ràng bằng lời thuyết trình vì nó thường trở thành những kỉ niệm của SV trước nhiều người một vấn đề gì đó” [4; tr 131]. tốt nghiệp các khóa học bởi những bài thuyết trình đã tạo nên sự thân thiện, gần gũi giữa thầy và trò, mối quan hệ Với quan điểm trên, có thể thấy rằng, các nhà khoa thầy trò trở nên gắn bó [9; tr 2]. Hay trong cuốn Phương học ở nước ta cũng đã đồng quan điểm với các nhà khoa pháp giảng dạy hiệu quả ở bậc đại học, tác giả Shahida học trên thế giới khi cho rằng PPTT là phương pháp Sajjad viết: ở trường đại học Karachi, Pakistan, dạy và truyền đạt thông tin một chiều của người dạy, người học học là hai phương diện không thể tách rời. SV thường có lĩnh hội thông tin, nghe và ghi chép. rất ít kinh nghiệm để biết rằng phương pháp được lựa 2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp thuyết trình chọn bởi GV là phương pháp tốt nhất hay chưa, hoặc chỉ 2.2.1. Ưu điểm là “phương pháp”, hoặc đơn giản là phương pháp mà Ở Mĩ, nhà khoa học giáo dục - Crawford, trong bài GV ưa thích nhất, nhưng khi được hỏi về PPDH được viết Giảng dạy và học tập - Chiến lược cho các lớp học cho là hay nhất thì hầu hết SV đánh giá đó là PPTT. Bởi tư duy đã đưa ra quan điểm ủng hộ thuyết trình trong bài đây là phương pháp mà GV cung cấp tất cả các kiến thức giảng: PPTT có thể được sử dụng để giới thiệu bài học, liên quan đến chủ đề, đó là phương pháp tiết kiệm thời làm rõ vấn đề, xem xét và đánh giá một quan điểm trong gian, SV chăm chú lắng nghe bài giảng và ghi chép. bài học hoặc mở rộng hay hạn chế các nội dung, cung Qua các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã chỉ cấp cho người học cơ hội để đạt được các kĩ năng trong ra ưu điểm nổi bật của PPTT, đó là PPDH chủ đạo và việc lắng nghe và viết ghi chú. Nội dung bài giảng của được sử dụng phổ biến trong dạy học đại học. 139
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 138-141; 10 Ở nước ta, các nhà khoa học cũng đồng quan điểm 2.2.2. Nhược điểm với các nhà khoa học trên thế giới khi chỉ ra ưu điểm của Trong bài viết Giảng dạy và giải thích: Chương trình PPTT. giảng dạy cho học tập hiệu quả trong giáo dục đại học, Trong cuốn Giáo trình PPDH Chủ nghĩa xã hội khoa tác giả Hativa cho rằng: những bất lợi chính của các bài học, Nguyễn Văn Cư đã viết: “Có lẽ dù các phương tiện giảng truyền thống là thiếu sự tham gia của học sinh, học dạy học ngày càng hiện đại đến đâu, dù người học có thể sinh học thụ động, người duy nhất tham gia vào bài giảng thu nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau với sự giúp đỡ truyền thống là các GV. William E. Cashin cũng đã chỉ của các phương tiện truyền thông thì cũng không thể nào rõ trong bài viết Hiệu quả giảng dạy: thuyết trình cũng thay thế hoàn toàn PPTT, ngược lại nó càng đặt ra những có một số hạn chế nghiêm trọng khi nó trở thành phương yêu cầu cao hơn đối với phương pháp này” [10; tr 58]. tiện giảng dạy chính. Nghiêm trọng nhất là cách giảng Viết về PPTT ở bậc đại học, Lê Công Triêm trong bài dạy đó là không thích hợp cho các cấp học cao bởi những viết PPTT ở đại học theo ba giai đoạn có viết: “Trong yêu cầu của việc học là: hiểu, ứng dụng, phân tích, tổng bài giảng trên lớp ở đại học, thuyết trình vẫn giữ một vị hợp, đánh giá và sáng tạo trong khi bài giảng truyền trí cần thiết trong các PPDH. Tuy nhiên, thuyết trình thống thường làm cho SV chủ yếu là thụ động [7; tr 2]. không phải theo lối độc thoại, thầy nói, trò chép trong Chính vì vậy, tác giả Crawford cho rằng: PPTT bị chỉ gần một tiếng đồng hồ, không nghe thầy giảng, cũng trích nặng nề vì làm cho người học ở trạng thái thụ động. không nghe đối thoại giữa thầy và trò (Phạm Văn Đồng), Hoặc Waugh, G. H. và Waugh, R. F. trong bài PPTT không phải là “thao thao bất tuyệt” (Trần Siêu Cầu) lại trong bài giảng đã đưa ra các ý kiến phê phán PPTT càng không phải là “từ mồm đến tai” (J. Vial) mà GV trong dạy học như: “Thuyết trình trong dạy học dẫn đến chỉ thuyết trình những nội dung khó, SV không thể giải sự nhàm chán của SV. GV là những người đọc, nói với quyết” [11; tr 25]. giọng đều đều, các bài giảng ở đây thường được xem là một bài độc thoại dài” [3; tr 35]. Có thể thấy Waugh, G. Trong hệ thống các môn khoa học, PPTT cũng là H., và Waugh, R. F. đã nghiên cứu rất kĩ về PPTT; các PPDH thích hợp với nội dung kiến thức của các môn tác giả không những chỉ ra được đặc điểm cơ bản của khoa học xã hội. Trong bài viết Sử dụng PPTT theo PPTT mà còn đưa ra những hạn chế của PPDH này thông hướng phát huy tính tích cực của học viên trong giảng qua việc tổng hợp các ý kiến của các nhà khoa học khác. dạy các môn khoa học xã hội nhân văn, Nguyễn Thanh Hà và Nguyễn Thái Bảo cho rằng: “Đối với các môn Mặc dù là phương pháp chủ yếu trong hệ thống các PPDH, nhưng trước sự phát triển của khoa học hiện đại, khoa học xã hội và nhân văn, PPDH chiếm ưu thế là của xu hướng đổi mới giáo dục, cách thức sử dụng PPTT những phương pháp nhằm hình thành có hiệu quả thế chưa phù hợp đã khiến cho SV không phát huy được vai giới quan và phương pháp luận khoa học cho học viên, trò chủ đạo, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức, làm trang bị cho người học hệ thống tư tưởng và nguyên lí cho hiệu quả giảng dạy chưa đạt kết quả cao. tạo điều kiện cho họ xem xét và xử lí các vấn đề chính trị - xã hội phức tạp. Do đó so với các PPDH khác, thuyết Trong cuốn PPDH Chủ nghĩa xã hội khoa học, trình có vai trò sâu rộng hơn (bao trùm và thâm nhập Nguyễn Văn Cư cho rằng: “Khi sử dụng PPTT GV làm vào các phương pháp khác) và có tác dụng liên kết các việc là chủ yếu. Vì vậy, nếu GV không sử dụng tốt phương pháp với nhau nhằm thực hiện mục đích, nhiệm phương pháp này, không biết khéo léo kết hợp với các vụ dạy học” [12; tr 30]. phương pháp khác, thì khiến SV dễ rơi vào trạng thái thụ động, thiếu sáng tạo và sự ghi nhớ kém bền vững” Cùng với quan điểm của Nguyễn Thanh Hà và [10; tr 60]. Cùng chung quan điểm với Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Thái Bảo, cũng đã có các nhà khoa học chỉ rõ trong bài Suy nghĩ về sử dụng phương pháp giảng dạy vai trò của PPTT đối với các môn khoa học xã hội cụ thể, tích cực môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lê Thị Ái Nhân như Lê Thị Ái Nhân, trong bài viết Suy nghĩ về sử dụng cũng đã viết: “PPTT không khuyến khích vai trò chủ phương pháp giảng dạy tích cực môn Tư tưởng Hồ Chí động của người học. Sự thụ động làm hạn chế khả năng Minh, cho rằng: “PPTT giúp SV tiếp nhận, ghi nhớ và xử học và khả năng tập trung của người học; không khuyến lí thông tin, kiến thức thông qua khả năng nghe và nhìn” khích trao đổi thông tin đa chiều; GV truyền đạt thông [13; tr 469]. tin một chiều và phải luôn nỗ lực tìm hiểu những khó Nghiên cứu về ưu điểm của PPTT, các nhà khoa học khăn mà người học gặp phải trong việc tiếp thu nội dung trong nước và trên thế giới đã đưa ra rất nhiều các quan bài giảng. Phương pháp truyền thống này không phát điểm khác nhau, nhưng với những ưu thế sẵn có, mặc dù huy tính tích cực, học tập của SV trong việc tham gia được coi là PPDH “cổ điển” nhưng PPTT vẫn luôn có vị xây dựng bài, không khuyến khích người học phát triển thế quan trọng trong hệ thống các PPDH. kĩ năng tổ chức và tổng hợp nội dung, SV đạt điểm cao 140
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 138-141; 10 nếu như có cách làm bài giống trong sách hay của GV công nghệ cao để giảng dạy, học tập là rất cần thiết, song đưa ra, GV độc quyền đánh giá và cho điểm cố định, nên nhận thức đúng mức: chúng chỉ là phương tiện. Do đánh giá theo sự ghi nhớ thông tin” [13; tr 469]. Trong vậy, không nên lạm dụng và sùng bái nó đến mức độ coi cuốn PPTT truyền thống và đổi mới, Thái Duy Tuyên nhẹ vai trò của người thầy mà nên kết hợp nhuần nhuyễn cho rằng: “Lạm dụng phương pháp diễn giảng sẽ hạn cả các phương pháp truyền thống với các công cụ, phương chế sự tham gia tích cực của người học, hạn chế khả tiện hiện đại” [14; tr 83]. năng tư duy độc lập của học sinh, hạn chế sự phát triển 3. Kết luận kĩ năng giao tiếp, khó làm bộc lộ năng lực học sinh, khó Nghiên cứu về phương pháp thuyết trình, các nhà đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh trong thời gian khoa học trên thế giới và trong nước đã tập trung làm học tập” [6; tr 62]. sáng tỏ khái niệm của PPDH này, đó là phương pháp Có thể thấy, hạn chế của cách thức sử dụng PPTT truyền đạt thông tin, người nghe lĩnh hội tri thức theo sự trong dạy học đã được các nhà khoa học trên thế giới và điều khiển của người thầy, chỉ ra những ưu, nhược điểm, trong nước bàn luận rất sôi nổi. Điểm chung mà các nhà quy trình thực hiện PPTT. Với đặc điểm là truyền thụ khoa học nhận thấy đó là PPTT chưa phát huy được tính một chiều, PPTT chưa phát huy được tính tích cực chủ tích cực, chủ động của người học, coi trọng vai trò truyền động của người học, điều đó dẫn tới những bất cập trong thụ của người thầy. Đây là hạn chế lớn nhất khi sử dụng việc truyền thụ tri thức. Để phát huy ưu điểm và khắc PPTT mà GV cần chú ý và khắc phục. phục hạn chế của PPTT, các nhà khoa học đã bước đầu 2.3. Quy trình thực hiện phương pháp thuyết trình đề cập đến việc sử dụng PPTT theo hướng phát huy tính Khi thuyết trình được sử dụng như một PPDH chính tích cực của người học, bằng cách kết hợp PPTT với các yếu trong dạy học thì việc nghiên cứu tìm ra quy trình để PPDH khác hoặc tăng cường sử dụng công nghệ thông thực hiện PPDH này một cách hiệu quả luôn được các tin trong dạy học. Đây là hướng tích cực, góp phần nâng nhà nghiên cứu sư phạm đặc biệt quan tâm. cao chất lượng dạy và học trong xu hướng đổi mới giáo William E. Cashin trong bài Hiệu quả giảng dạy đã dục hiện nay. nêu lên quy trình thực hiện PPTT có hiệu quả là: GV cần xác định được mục tiêu học tập, chọn được mô hình Tài liệu tham khảo giảng dạy, lập đề cương bài giảng (xác định những nội [1] Mariatte Denman (2003). The Socratic method: dung chính của bài), trình bày, kết luận. Bên cạnh đó phải What it is and how to use it in the classroom. chú ý đến một số kĩ năng như: tốc độ thuyết trình phải Stanford University, Vol. 13, No. 1, pp. 1-5. tuỳ theo mức độ phức tạp của chủ đề, nếu chủ đề là một trong những vấn đề khó, lời giảng cần chậm hơn, dừng [2] Kim Cheng Patrick Low (2010). Teaching and lại để hỏi, điểm lặp lại và có thể thêm một vài ví dụ khác Education: the ways of Confucius. Faculty of nhau. Sử dụng tóm tắt định kì trong bài giảng. Tóm tắt Business, Economics and Policy Studies (FBEPS), lại các điểm chính trong bài giúp SV tiếp thu được thông University Brunei Darussalam/Associate, tin, nhấn mạnh kiến thức quan trọng SV cần phải tập University of South Australia. trung, ví dụ “điều này sẽ có trong bài thi” [7; tr 3]. [3] Waugh, G. H. - Waugh, R. F. (1999). The value of Để kích thích tư duy tích cực của SV, Trần Bá Hoành lectures in teacher education: The group trong cuốn Đổi mới PPDH chương trình và sách giáo perspective. Australian Journal of Teacher khoa đã nêu lên quy trình để thuyết trình có hiệu quả trong Education, Vol. 24, No. 1, pp. 35-51. một giờ giảng, như: “Đầu giờ: yêu cầu một vài SV phát [4] Trần Bá Hoành (2010). Đổi mới phương pháp dạy biểu họ mong đợi điều gì ở bài giảng hôm nay; Trong giờ: học, chương trình và sách giáo khoa. NXB Đại học thỉnh thoảng GV đặt một câu hỏi “có vấn đề” để SV trả Sư phạm. lời trước lớp, hoặc trao đổi ngắn giữa hai người ngồi cạnh [5] Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận dạy học hiện đại nhau, khuyến khích SV nêu câu hỏi...; Cuối giờ: cho SV - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp phát biểu trước lớp hoặc viết ra giấy điều thu nhận quan dạy học. NXB Đại học Sư phạm. trọng nhất của họ, hoặc yêu cầu SV tóm tắt nội dung chủ [6] Thái Duy Tuyên (2010). Phương pháp dạy học yếu của bài thuyết trình cho bạn ngồi cạnh nghe và trao truyền thống và đổi mới. NXB Giáo dục Việt Nam. đổi ý kiến” [4; tr 133-134]. Trong bài Khắc phục một số hạn chế về nhận thức, hành động trong giảng dạy, nghiên [7] William E. Cashin (2010). Effective Lecturing. The cứu môn Kinh tế chính trị, Nguyễn Văn Bảng đã đưa ra IDEA Center Manhattan, Kansas State University. quan điểm cần phải áp dụng kĩ thuật, phương tiện trong dạy học: “Sử dụng các công cụ, phương tiện hiện đại, (Xem tiếp trang 10) 141
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 7-10 giáo viên, họ sẽ tiếp nối sự nghiệp giáo dục, điều quan [5] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2000). Hồ Chí Minh trọng là sinh viên học được cách để sau này dạy trò của toàn tập, tập 5. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. mình như quan điểm của Bác “học để làm việc” chứ [6] Những lời Bác dạy (1975). NXB Thanh niên. không phải học vì thành tích, chạy theo bằng cấp. Điều [7] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2011). Hồ Chí Minh này trong thực tế không dễ thực hiện, vì giảng viên phải toàn tập, tập 15. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. dạy theo đề cương học phần, chương trình đã xây dựng sẵn với lượng kiến thức đã được xác định cụ thể. Tuy [8] Lê Khánh Bằng (2005). Yêu cầu mới của thời đại, nhiên một giảng viên tâm huyết vẫn có thể làm được của đất nước đối với giáo viên và phương hướng đổi bằng cách tăng nhiệm vụ tự nghiên cứu cho sinh viên, mới phương pháp dạy - học ở các trường sư phạm. giờ lên lớp là giờ giảng viên và sinh viên có thể trao đổi Tạp chí Giáo dục, số 122, tr 16-18. một cách dân chủ những nội dung bài học, không cứng [9] Hồ Chí Minh (1977). Về vấn đề tự học. NXB Sự thật. nhắc theo kiểu “thầy cung cấp, trò thụ động tiếp thu”. [10] Hồ Chí Minh (1990). Về vấn đề giáo dục. NXB Giáo - Giảng viên sư phạm phải truyền được lòng yêu nghề dục. cho sinh viên của mình: Có yêu nghề thì sinh viên mới [11] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2011). Hồ Chí Minh “tự động học tập” như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh toàn tập, tập 10. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. và sau khi ra trường mới có thể trở thành người thầy giáo thực thụ. Trước thực trạng nhiều khó khan hiện nay, giảng viên sư phạm lại càng phải cố gắng xây dựng lòng MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP... yêu nghề cho sinh viên sư phạm. Muốn làm được điều (Tiếp theo trang 141) này, họ phải thực sự hết lòng, tận tâm với sinh viên, “phải thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều”, chắt lọc những kiến [8] Gurpreet Kaur (2011). Study and analysis of lecture thức trọng tâm, có liên hệ với thực tiễn giáo dục để sinh model of teaching. International Journal of viên hiểu được tầm quan trọng của nghề dạy học, cần Educational Planning & Administration, Vol. 1, No. thiết phải loại bỏ những bất cập trong giáo dục và có trách 1, pp. 9-13. nhiệm hơn trong rèn luyện học tập. [9] David Kauper (2012). A survey of principles 3. Kết luận instructors: Why lecture prevails. Goffe Department GD-ĐT luôn luôn giữ một vai trò quan trọng trong of Economics Penn State University. công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Dù trong bất [10] Nguyễn Văn Cư (2007). Phương pháp dạy - học chủ cứ hoàn cảnh nào thì nhà trường sư phạm cũng phải thực nghĩa xã hội khoa học. NXB Đại học Sư phạm. hiện tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cho đất nước. Đội ngũ ấy không những ngày càng đông [11] Lê Công Triêm (2005). Phương pháp thuyết trình ở về số lượng mà còn phải có chất lượng đáp ứng những đại học theo ba giai đoạn. Tạp chí Giáo dục, số 1, tr yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội và hội nhập quốc tế. 24-26. Muốn làm tốt nhiệm vụ đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng [12] Nguyễn Thanh Hà - Nguyễn Thái Bảo (2011). Sử viên sư phạm cần nhận thức sâu sắc những cống hiến to dụng phương pháp thuyết trình theo hướng phát huy lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với nền GD-ĐT nước tính tích cực của học viên trong giảng dạy các môn nhà và cần học tập, vận dụng triệt để quan điểm của khoa học xã hội và nhân văn. Tạp chí Giáo dục, số Người trong quá trình công tác, xứng đáng là “tấm 253, tr 29-31. gương” cho sinh viên học tập và noi theo. [13] Lê Thị Ái Nhân (2015). Suy nghĩ về sử dụng phương pháp dạy học tích cực môn Tư tưởng Hồ Chí Minh. Tài liệu tham khảo Kỉ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia “Nâng cao chất [1] Huyền Trang (tổng hợp, 2016). Từ quan điểm Hồ lượng giảng dạy, học tập các môn Lí luận chính trị Chí Minh về con người toàn diện đến phát triển giáo trong các trường đại học, cao đẳng”, Đại học Quốc dục nước ta. Trang tin điện tử Ban Quản lí Lăng Chủ gia TP. Hồ Chí Minh - Bộ GD-ĐT, tr 457-472. tịch Hồ Chí Minh. [14] Nguyễn Văn Bảng (2015). Khắc phục một số hạn [2] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2011). Hồ Chí Minh chế về nhận thức, hành động trong giảng dạy, toàn tập, tập 6. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. nghiên cứu môn Kinh tế chính trị. Kỉ yếu Hội thảo [3] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2000). Hồ Chí Minh khoa học Quốc gia “Nâng cao chất lượng giảng dạy, toàn tập, tập 4. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. học tập các môn Lí luận chính trị trong các trường [4] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2000). Hồ Chí Minh đại học, cao đẳng”, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí toàn tập, tập 9. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. Minh - Bộ GD-ĐT, tr 78-86. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số ý kiến về phưong hướng công tác phát triển kiểm toán ở nước ta hiện nay
17 p | 151 | 33
-
Một số hạn chế mang tính phương pháp khi tiến hành nghiên cứu về stress - Trần Thành Nam
9 p | 183 | 16
-
Giáo trình Một số vấn đề về nghiên cứu khoa học giáo dục và đào tạo: Phần 2
95 p | 126 | 14
-
Một số cách tiếp cận lý thuyết và phương pháp trong nghiên cứu về tình dục trên thế giới
8 p | 269 | 11
-
Tổng luận nghiên cứu tộc người và một số vấn đề về dân tộc ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay
68 p | 29 | 5
-
cuộc cách mạng ngược trong khoa học các nghiên cứu về sự lạm dụng lí tính: phần 2
264 p | 88 | 5
-
Một số đặc điểm của phương pháp nghiên cứu xã hội học và phương pháp nghiên cứu công tác xã hội
3 p | 53 | 5
-
Ebook Góp phần nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Phần 1
272 p | 9 | 4
-
Nghiên cứu về phương pháp giảng dạy biên dịch bậc đại học
13 p | 39 | 3
-
Một số giải pháp phát triển nghiên cứu về phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội của trường Đại học Sư phạm Hà Nội
6 p | 105 | 3
-
Các dạng thiết kế nghiên cứu chủ yếu về mâu thuẫn vợ chồng trong một số nghiên cứu quốc tế
12 p | 29 | 3
-
Ba mươi năm đổi mới nghiên cứu về chủ nghĩa hiện thực (1986–2016)
14 p | 47 | 3
-
Nghiên cứu về tộc người ở Đại học Đà Lạt 1982-2012: Những kết quả ban đầu - Cao Thế Trình
4 p | 80 | 3
-
Nghiên cứu về chợ truyền thống Việt Nam qua tư liệu văn bia: Phần 1
353 p | 29 | 3
-
Nghiên cứu, trao đổi một số vấn đề về phương pháp trình bày một công trình nghiên cứu khoa học, đăng ký đề tài Nafosted và công bố bài báo quốc tế
16 p | 70 | 2
-
Các phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh tế: Khái niệm luận và phân loại
12 p | 38 | 2
-
Một số nghiên cứu về sử dụng thuyết văn hóa xã hội trong các nghiên cứu về tạo tác lớp học
5 p | 29 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn