Một số thói quen ăn uống liên quan đến ung thư dạ dày: Nghiên cứu bệnh – chứng đa trung tâm tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài viết Một số thói quen ăn uống liên quan đến ung thư dạ dày: Nghiên cứu bệnh – chứng đa trung tâm tại Việt Nam được nghiên cứu nhằm mô tả mối liên quan giữa thói quen sử dụng một số đồ ăn và ung thư dạ dày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số thói quen ăn uống liên quan đến ung thư dạ dày: Nghiên cứu bệnh – chứng đa trung tâm tại Việt Nam
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 MỘT SỐ THÓI QUEN ĂN UỐNG LIÊN QUAN ĐẾN UNG THƯ DẠ DÀY: NGHIÊN CỨU BỆNH – CHỨNG ĐA TRUNG TÂM TẠI VIỆT NAM Trần Hiếu Học1,2, Trần Quế Sơn1,2, Nguyễn Ngọc Bích3, Trần Thu Hương4, Phạm Văn Phú5 TÓM TẮT 49 95%CI: 0,21 – 0,92), ăn bún (OR = 0,5; 95%CI: Mục tiêu: nhằm mô tả mối liên quan giữa 0,32 – 0,77), ăn rau muống (OR = 0,26 – 0,33; thói quen sử dụng một số đồ ăn và ung thư dạ 95%CI: 0,05 – 0,39), ăn rau ngót (OR = 0,24 – dày. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 0,5; 95%CI 0,11 – 0,72), ăn cải bắp (OR = 0,2 – bệnh – chứng. Từ danh sách bệnh nhân được 0,39; 95%CI: 0,11 – 0,56), và ăn dầu thực vật phẫu thuật tại 3 Bệnh viện Bạch Mai, Đại học Y (OR = 0,57; 95%CI: 0,36 – 0,91). Kết luận: Hà Nội và Bệnh viện K, chọn nhóm bệnh là bệnh lượng thức ăn có nguồn gốc thực vật như rau nhân bị ung thư dạ dày và nhóm chứng là bệnh xanh, sữa đậu nành, bánh mì có mối tương quan nhân bị bệnh khác không phải ung thư tương nghịch đảo với nguy cơ mắc ung thư dạ dày. đồng về tuổi (±5 năm), giới được ghép cặp theo tỉ Ngược lại, uống rượu và ăn thịt chó nhiều là yếu lệ 1:2. Bệnh nhân được phỏng vấn tại giường vào tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh lý trên. hôm trước mổ. Kết quả: Tổng cộng 207 bệnh Từ khóa: Ung thư dạ dày, rau xanh, thói quen nhân ung thư dạ dày gồm 142 nam và 65 nữ. ăn uống, bệnh – chứng Nhóm chứng gồm 453 BN gồm 268 nam và 184 nữ. Thói quen làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày SUMMARY có ý nghĩa thống kê là uống rượu mức trung bình SOME EATING BEHAVIOURS (OR = 2,6, 95%CI: 1,37 – 4,94), ăn thịt chó (OR ASSOCIATED WITH STOMACH = 1,78 – 2,67; 95%CI: 1,1 – 6,32). Thói quen làm CANCER: A MULTICENTER CASE- giảm nguy cơ ung thư dạ dày có ý nghĩa thống kê CONTROL STUDY IN VIETNAM là uống sữa bò tươi (OR = 0,32, 95%CI 0,12 – Objectives: The study aimed to examine the 0,85), uống sữa đậu nành (OR = 0,48 – 0,5, relationship between dietary habits and stomach 95%CI: 0,25 – 0,92), ăn bánh mì (OR = 0,59, cancer. Subjects and method: We design a case- 95%CI: 0,37 – 0,93), ăn phở (OR = 0,4-0,44; control study. From the list of patients who underwent surgery at Bach Mai Hospitals, Hanoi Medical University, and K Hospital, the stomach 1 Trường Đại học Y Hà Nội cancer group and the control group consisted of 2 Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Bạch Mai patients with various non-cancerous conditions 3 Đại học Y Dược tp Hồ Chí Minh with similar ages (±5 years) matched genders 4 Khoa Dược bệnh viện Bạch mai (ratio of 1:2) were selected. Results: Total of 207 5 Viện YHDP&YTCC, trường ĐHYHN stomach cancer patients, comprising 142 men Chịu trách nhiệm chính: Trần Hiếu Học and 65 women. The control group consisted of Email: tranhieuhoc@hmu.edu.vn. 453 patients, 268 men and 184 women. Moderate Ngày nhận bài: 24/7/2022 drinking alcohol (OR = 2.6, 95% CI: 1.37 - 4.94) Ngày phản biện khoa học: 5/08/2022 and consuming dog meat (OR = 1.78 - 2.67; 95% Ngày duyệt bài: 21/08/2022 353
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 CI: 1.1 - 6.32) are both associated with an Nam Mỹ. Các khu vực có nguy cơ thấp là increased risk of stomach cancer. Habits that Nam Á, Bắc và Đông Phi, Bắc Mỹ, Úc và reduce the risk of stomach cancer with statistical New Zealand [3],[4],[5]. significance are drinking fresh cow's milk (OR = UTDD là kết quả của sự kết hợp giữa các 0.32, 95% CI 0.12 - 0.85), drinking soy milk (OR yếu tố môi trường và sự tích tụ các biến đổi = 0.48 - 0.5, 95%CI: 0.25 - 0.92), eat bread (OR gen. Thói quen ăn uống lành mạnh, ăn nhiều = 0.59, 95%CI: 0.37 - 0.93), eat Pho (OR = 0.4-0 trái cây tươi và rau, chế độ ăn ít natri, thực .44; 95% CI: 0.21 - 0.92), eating noodles (OR = phẩm bảo quản muối, thịt đỏ và thịt được bảo 0.5; 95%CI: 0.32 - 0.77), eating morning glory quản lâu, giảm lượng rượu, duy trì cân nặng (OR = 0.26 - 0. 33; 95% CI: 0.05 - 0.39), eat spinach (OR = 0.24 - 0.5; 95%CI 0.11 - 0.72), eat thích hợp có thể giảm nguy cơ UTDD cabbage (OR = 0.2 – 0.39; 95% CI: 0.11 – 0.56), [3],[5]. Ảnh hưởng có lợi của chế độ ăn giàu and eat vegetable oil (OR = 0.57; 95% CI: 0.36 – vitamin đặc biệt đáng chú ý, vai trò bảo vệ 0.91). Conclusion: The consumption of plant- của các loại trái cây tươi và rau xanh đậm, based foods, such as green vegetables, soy milk, xanh lá cây nhạt và màu vàng giàu Beta and bread, is inversely associated with stomach carotene, vitamin C, E và foliate đã được cancer risk. In contrast, drinking alcohol and nhấn mạnh, có thể là do tác dụng chống oxy consuming dog meat are risk factors for this hóa của chúng, ví dụ vai trò của B carotene condition. là thuốc giảm nguy cơ UTDD được đặt lên Keywords: Stomach cancer, Vegetable, Eating hàng đầu. Tỷ lệ mắc UTDD ở các khu vực habits, Case-control study khác nhau có thể phản ánh sự khác biệt trong lưu trữ thực phẩm, sự sẵn có của các sản I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẩm tươi sống cũng tỷ lệ nhiễm H. pylori ở Ung thư dạ dày (UTDD) gây nguy hiểm vùng địa lý khác nhau. Do đó, việc xác định cho sức khoẻ thể chất và tinh thần xã hội của các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi để phòng con người, gây ra gánh nặng kinh tế cho các ngừa ung thư dạ dày là có tầm quan trọng nước phát triển và đang phát triển [1]. Tỷ lệ đáng kể về sức khỏe cộng đồng [5],[6]. mắc bệnh và tử vong khác nhau tùy theo khu Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định vực địa lý, các thực thể kinh tế - văn hóa và một số yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày liên xã hội. Theo GLOBOCAN năm 2012 báo quan đến thói quen ăn uống ở các bệnh nhân cáo có 952000 các trường hợp ung thư dạ được phẫu thuật tại ba bệnh viện lớn của dày mới (chiếm 6,8% tổng số các trường hợp miền Bắc Việt Nam. ung thư), là ung thư phổ biến thứ tư trên thế giới, sau ung thư phổi, vú và đại trực tràng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hơn 70% trường hợp UTDD xảy ra ở các Tiêu chuẩn chọn: Nhóm bệnh là các BN nước đang phát triển với một nửa trong số đó không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán xảy ra ở Đông Á. Ở các nước châu Âu, tỷ lệ ung thư dạ dày khẳng định bằng kết quả giải sống do UTDD chỉ từ 10% đến 30% [2]. Các phẫu bệnh lý, được điều trị phẫu thuật tại 3 khu vực có nguy cơ cao là Đông Á (Trung bệnh viện: Bạch Mai, Đại học Y Hà Nội và Quốc và Nhật Bản), Đông Âu, Trung và 354
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 bệnh viện K năm 2018. Nhóm chứng là các chọn đối tượng mà ta chọn ra nhóm bệnh bệnh nhân không mắc bất cứ loại ung thư (bệnh nhân bị UTDD) và nhóm chứng (bệnh nào khác, cùng điều trị tại các bệnh viện trên. nhân bị bệnh khác) tương đồng về tuổi (±5 Các bệnh được chọn điển hình là: sỏi thận, năm), giới và cùng được điều trị phẫu thuật sỏi niệu quản, viêm tụy, sỏi mật, trĩ, thoát vị ghép cặp với nhau vào ngày thứ Sáu hàng bẹn. Phù hợp với nhóm bệnh về giới tính, tuần. Bệnh nhân được phỏng vấn tại giường tuổi chênh lệch +-5 tuổi. Bệnh nhân được chỉ bệnh tối hôm trước ngày phẫu thuật, cả ca định điều trị bằng phẫu thuật. bệnh và ca chứng. Tiêu chuẩn loại trừ: BN không hợp tác Công cụ và phương pháp thu thập số tham gia nghiên cứu sau khi đã được giải liệu: năm 2000, Viện Dinh Dưỡng đã sử thích, BN nặng, quá yếu không thể trả lời dụng bộ câu hỏi về tần suất sử dụng thực trực tiếp hoặc có rối loạn trí nhớ. phẩm (FFQ) và cuốn sách về các món ăn của Phương pháp nghiên cứu bệnh chứng Việt Nam (thành phần và cách chế biến món (Case-Control study). Theo cách tính cỡ mẫu ăn), để tiến hành cuộc tổng điều tra dinh của Tổ chức Phòng chống Ung thư Quốc tế dưỡng trên 7,686 hộ gia đình khắp cả nước. (IARC) [117]: Giả định sai số = 0,05 (hai Kết quả của cuộc điều tra chính là cơ sở để chiều), sai số = 0,20, tỷ lệ hiện tiếp xúc với xây dựng bộ câu hỏi SQFFQ cho các nghiên yếu tố nguy cơ 10-20%, và OR mong đợi = cứu về dinh dưỡng và phòng chống ung thư 2,0 hoặc 0,50. ở Việt Nam. Có 117 thực phẩm được chọn, Công thức: nhưng trong khuôn khổ của luận văn chỉ phân tích và trình bày kết quả một số loại thực phẩm [3]. Trong đó: Phân tích số liệu bằng phần mềm Epidata n: Cỡ mẫu nghiên cứu, một ca bệnh chọn 3.1. Các số liệu thu thập được xử lý theo 2 ca chứng. α: Mức ý nghĩa thống kê, là xác thuật toán thông kê Y sinh học, sử dụng phần suất mắc sai lầm loại 1 (loại bỏ Ho khi nó mềm Stata 10.0. Tính OR chuẩn hóa theo đúng); α = 0,05 tương ứng với độ tin cậy theo tuổi và giới bằng phương pháp Logistic 95%. β: Xác xuất mắc sai lầm loại 2 (chấp Regression Analysis với mức ý nghĩa thống nhận Ho khi nó sai), β = 0,2. P1: Tỷ lệ tiếp kê 0,05. Chỉ tính OR và 95% khoảng tin cậy xúc yếu tố nguy cơ trong nhóm bệnh. P2: Tỷ cho người có tiêu thụ đồ uống và thực phẩm. lệ tiếp xúc yếu tố nguy cơ trong nhóm chứng. (i = 1, 2): Tỷ lệ không tiếp xúc với yếu tố III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nguy cơ (q = 1- p). Tra bảng tính sẵn, số ca Tổng cộng có 207 bệnh nhân ung thư dạ bệnh và đối chứng cần ít nhất là 200 bệnh dày gồm 142 nam và 65 nữ, nhóm chứng nhân ung thư và 400 bệnh nhân đối chứng. gồm 453 BN gồm 268 nam và 184 nữ. Lứa Phương pháp chọn mẫu: từ danh sách tuổi >50 của nhóm BN ung thư dạ dày chiếm các BN được chỉ định phẫu thuật mỗi tuần 85,9%. của 3 bệnh viện, dựa theo tiêu chuẩn lựa 355
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Bảng 1. Mối liên quan giữa thói quen uống và UTDD Mức độ phơi nhiễm (lần/năm) Chứng Bệnh OR (CI 95%) p a (20,6) 113 39 1,00 (Tham khảo) Rượu nấu, vodka b (96,8) 32 29 2,60 (1,37-4,94) 0,00 c (675) 47 33 1,59 (0,86-2,92) 0,14 a (21,6) 133 38 1,00 (Tham khảo) Bia (cốc 200 mL) b (193,5) 41 17 1,41 (0,71-2,8) 0,32 a (50,6) 83 33 1,00 (Tham khảo) Trà xanh (khô) b (590) 96 43 0,96 (0,55-1,69) 0,90 a (16,6) 15 52 1,00 (Tham khảo) Cà phê (gói) b (78) 6 16 1,44 (0,45-4,59) 0,54 c (492) 5 13 1,45 (0,41-5,08) 0,56 a (19,0) 40 31 1,00 (Tham khảo) Sữa bò tươi b (78) 31 26 1,03 (0,5-2,1) 0,93 c (473,7) 26 7 0,32 (0,12-0,85) 0,02 a (21,2) 67 50 1,00 (Tham khảo) Sữa đậu nành b (78,0) 71 27 0,5 (0,28-0,9) 0,02 c (417,8) 53 21 0,48 (0,25-0,92) 0,03 a (21,6) 211 88 1,00 (Tham khảo) Đường các loại b (78) 80 38 1,25 (0,78-2) 0,36 c (303,2) 10 7 1,64 (0,59-4,54) 0,35 a Thấp, ít; Trung bình; Cao, nhiều; OR Odd Ratio (Tỷ số Odd); CI95% Mức độ tin cậy b c 95% đã được chuẩn hóa theo tuổi Nhận xét: thói quen uống rượu nấu, vodka, cà phê pha máy, gói, tan, cà phê phin làm tăng nguy cơ UTDD. Trong khi đó, uống sữa đậu nành (OR= 0,48) và uống nhiều sữa bò tươi (OR= 0,35) làm giảm nguy cơ UTDD có ý nghĩa thống kê p0,05. Bảng 2. Mối liên quan giữa thói quen ăn cơm và lương thực khác với UTDD Mức độ phơi nhiễm (lần/năm) Chứng Bệnh OR (CI 95%) p a (2) 193 87 1,00 (Tham khảo) Cơm tẻ * b (3) 210 98 0,99 (0,69-1,41) 0,94 c (4,58) 49 22 0,98 (0,55-1,73) 0,93 a (19,2) 168 103 1,00 (Tham khảo) Mì gạo-bánh đa b (78) 152 46 0,51 (0,33-0,77) 0,00 (tô) c (278) 24 11 0,72 (0,33-1,56) 0,40 a (20) 171 99 1,00 (Tham khảo) Bánh mì (cái) c (96) 116 37 0,59 (0,37-0,93) 0,02 356
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 a (21) 150 106 1,00 (Tham khảo) Phở (tô) b (78) 137 39 0,40 (0,26-0,62) 0,00 c (246) 35 11 0,44 (0,21-0,92) 0,03 a (21,5) 162 99 1,00 (Tham khảo) Bún (tô) b (78) 139 42 0,5 (0,32-0,77) 0,00 c (226) 29 11 0,67 (0,32-1,42) 0,30 a (8,5) 144 62 1,00 (Tham khảo) Cơm nếp-xôi-bánh b (24) 151 54 0,87 (0,56-1,35) 0,53 chưng c (109) 61 21 0,87 (0,48-1,58) 0,65 a (19,5) 315 120 1,00 (Tham khảo) Đậu xanh c (117,8) 52 31 1,56 (0,95-2,59) 0,08 a (21,7) 230 109 1,00 (Tham khảo) Lạc hạt b (78) 148 38 0,53 (0,34-0,82) 0,00 Cao, nhiều (30 30 15 0,91 (0,46-1,79) 0,79 c (155,5) a (22,6) 141 67 1,00 (Tham khảo) Đậu phụ b (78) 195 87 0,93 (0,63-1,37) 0,70 c (216,6) 95 30 0,64 (0,38-1,06) 0,09 * Lần/ngày. Thấp, ít; Trung bình; Cao, nhiều; OR Odd Ratio (Tỷ số Odd); CI 95% Mức a b c độ tin cậy 95% đã được chuẩn hóa theo tuổi Nhận xét: Thói quen ăn bánh mì, phở, bún làm giảm nguy cơ UTDD có ý nghĩa thống kê với p 0,05. Thói quen ăn lạc ở mức độ trung bình làm giảm nguy cơ UTDD với OR=0,53, có ý nghĩa thống kê với p0,05). Bảng 3. Mối liên quan giữa thói quen ăn các loại rau, quả với UTDD Mức độ phơi nhiễm (lần/năm) Chứng Bệnh OR (CI 95%) p a (23) 87 92 1,00 (Tham khảo) Rau muống b (78) 262 72 0,26 (0,17-0,39) 0,00 c (195,5) 80 30 0,33 (0,19-0,05) 0,00 a (23) 162 110 1,00 (Tham khảo) Rau ngót b (78) 217 73 0,50 (0,34-0,72) 0,00 c (185) 58 10 0,24 (0,11-0,48) 0,00 a (23,2) 129 113 1,00 (Tham khảo) Cải bắp b (78) 228 75 0,39 (0,27-0,56) 0,00 c (192,2) 88 16 0,2 (0,11-0,36) 0,00 a (21,4) 311 132 1,00 (Tham khảo) Bí xanh c (93) 122 58 1,11 (0,76-1,62) 0,59 357
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 a (21) 277 115 1,00 (Tham khảo) Ổi c (98,2) 118 42 0,85 (0,56-1,3) 0,45 a (20,4) 196 76 1,00 (Tham khảo) Chanh b (78) 84 40 1,26 (0,79-2,03) 0,33 c (525,2) 89 21 0,64 (0,37-1,12) 0,12 a (21,9) 232 99 1,00 (Tham khảo) Chuối ta b (78) 124 35 0,64 (0,41-1,01) 0,06 c (411,7) 40 11 0,58 (0,28-1,2) 0,14 a (21,7) 216 98 1,00 (Tham khảo) Chuối tiêu b (78) 132 29 0,47 (0,29-0,76) 0,00 c (396) 39 10 0,53 (0,25-1,11) 0,09 * Lần/ngày. Thấp, ít; Trung bình; Cao, nhiều; OR Odd Ratio (Tỷ số Odd); CI 95% Mức a b c độ tin cậy 95% đã được chuẩn hóa theo tuổi Nhận xét: Theo bảng kết quả, ăn rau muống, cải xanh, rau ngót, rau mồng tơi, cài thìa, cải bắp làm giảm nguy cơ UTDD có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Bảng 4. Mối liên quan giữa thói quen ăn thịt, cá, dầu mỡ với UTDD Mức độ phơi nhiễm (lần/năm) Chứng Bệnh OR (CI 95%) p a (63,8) 155 110 1,00 (Tham khảo) Thịt ba chỉ lợn b (182) 129 58 0,58 (0,39-0,87) 0,01 c (557,6) 128 24 0,23 (0,13-0,38) 0,00 a (17,2) 73 66 1,00 (Tham khảo) Thịt bò c (116,3) 20 16 0,79 (0,37-1,68) 0,54 a (21,9) 238 113 1,00 (Tham khảo) Thịt gà b (78) 180 72 0,85 (0,59-1,22) 0,38 c (210) 20 7 0,79 (0,32-1,97) 0,62 a (8,5) 133 48 1,00 (Tham khảo) Thịt chó b (24) 89 59 1,78 (1,10-2,87) 0,02 c (103,1) 14 12 2,67 (1,13-6,32) 0,03 a (21,3) 214 111 1,00 (Tham khảo) Cá trắm b (78) 147 58 0,75 (0,51-1,11) 0,15 c (197,6) 14 6 0,79 (0,29-2,13) 0,65 a (18,5) 101 64 1,00 (Tham khảo) Cá nục c (104,8) 44 18 0,59 (0,31-1,13) 0,11 a (21,2) 196 84 1,00 (Tham khảo) Cá rô phi b (78,0) 111 49 1,07 (0,69-1,64) 0,77 c (206) 10 3 0,68 (0,18-2,57) 0,57 358
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 a (8,5) 32 23 1,00 (Tham khảo) Ốc nhồi b (24) 99 25 0,35 (0,17-0,71) 0,00 c (87,5) 29 155 0,7 (0,30-1,63) 0,41 a (21,4) 266 129 1,00 (Tham khảo) Tôm đồng c (90,4) 89 45 1,05 (0,68-1,6) 0,84 a (22,3) 113 65 1,00 (Tham khảo) Trứng gà (Quả) b (78) 233 89 0,66 (0,44-0,98) 0,04 c (235,3) 74 34 0,78 (0,46-1,3) 0,34 a (69) 88 59 1,00 (Tham khảo) Dầu thực vật b (218) 191 76 0,57 (0,37-0,88) 0,01 c (730) 138 53 0,57 (0,36-0,91) 0,02 a (56,4) 103 52 1,00 (Tham khảo) Mỡ lợn b (182) 49 17 0,77 (0,40-1,51) 0,45 c (624) 42 25 1,22 (0,65-2,26) 0,54 *Lần/năm. Thấp, ít; Trung bình; Cao, nhiều; OR Odd Ratio (Tỷ số Odd); a b c CI 95% Mức độ tin cậy 95% đã được chuẩn hóa theo tuổi Nhận xét: Thói quen ăn thịt ba chỉ lợn, thể lý giải rằng, uống rượu nặng là những thịt lợn nạc, chân giò lợn, sườn lợn mức người mắc chứng nghiện rượu, ethanol và trung bình làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày các chất chuyển hóa của nó, đặc biệt là (p < 0,05). Bên cạnh đó, thịt chó làm tăng acetaldehyd, có tác dụng gây ung thư và gây UTDD với OR dao động 1,3-2,67 (p < 0,05). đột biến bằng cách biến đổi DNA thông qua Trong các loại cá, cá trắm, cá nục, cá trôi, cá việc tạo ra các chất gây nghiện DNA, và gây thu, cá chép, ốc nhồi, cua đồng làm giảm ra stress oxy hóa và các biến thể di truyền UTDD nhưng không có ý nghĩa thống kê (p chức năng của các enzyme chuyển hóa rượu. > 0,05). Thói quen ăn dầu thực vật làm giảm Ethanol cũng có thể làm tổn thương trực tiếp nguy cơ UTDD với OR= 0,57 có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. niêm mạc dạ dày, điều này làm cho các chất gây ung thư trong thực phẩm thuận tiện xâm IV. BÀN LUẬN nhập vào niêm mạc dạ dày và gây ra sự hình Mối liên quan giữa uống rượu và nguy cơ thành khối u. Bên cạnh đó, uống rượu nặng ung thư dạ dày vẫn còn gây tranh cãi. Tuy luôn liên quan đến suy dinh dưỡng, điều này nhiên, kết quả phân tích mối liên quan của có thể dẫn đến giảm lượng trái cây, rau quả việc uống rượu của chúng thôi cho thấy mức và một số hợp chất khác có tác dụng ngăn độ tiêu thụ rượu trung bình làm tăng nguy cơ ngừa ung thư. Các loại đồ uống khác như trà UTDD hơn là uống rượu ở mức độ cao với xanh, cà phê, kết quả nghiên cứu cũng chưa OR =2.60; CI 95%= 1,37- 4,94, p < 0,05. Có thấy được mối liên quan giữa thói quen uống 359
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 các đồ uống này với nguy cơ UTDD. Trong oleic, theo truyền thống có liên quan đến tác khi đó, một phân tích tổng hợp của sáu dụng bảo vệ tránh ung thư. Trong một nghiên nghiên cứu ở Nhật Bản về tiêu thụ trà xanh cứu gồm 485.044 đối tượng từ 10 quốc gia và ung thư dạ dày cho thấy so với những châu Âu, việc tuân thủ chế độ ăn Địa Trung người uống
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 là chất chống oxy hóa được biết đến để giảm mồng tơi, cà chua, cải thìa, cải bắp được nguy cơ UTDD. Sữa đậu nành, một loại thực phân tích và kết quả cho thấy tiêu thụ những phẩm phương Đông truyền thống và nguyên loại rau này làm giảm nguy cơ ung thư dạ liệu thô được sử dụng để làm đậu phụ, là dày giá trị OR từ 0,20 đến 0,63, có ý nghĩa chiết xuất nước của đậu nành và hiện được thống kê với p < 0,05. Kết quả này phù hợp coi là một loại đồ uống tốt cho sức khỏe. Tất với nghiên cứu của tác giả Wu về tiêu thụ cả các loại đậu đỗ và các sản phẩm chế biến rau họ cải và nguy cơ UTDD cho thấy tiêu từ đậu đỗ được nghiên cứu và phân tích thì thụ rau họ cải làm giảm nguy cơ UTDD, đặc kết quả cho thấy ăn đậu phụ và lạc nguyên biệt là bắp cải (RR= 0,81; CI 95%= 0,75- hạt khả năng giảm nguy cơ ung thư dạ dày 0,88) [7]. Bên cạnh đó, một số loại rau củ OR=0.53, có ý nghĩa thống kê p0,05. Có thể và sữa đậu nành cao làm giảm nguy cơ giải thích nguyên nhân là do ngày nay các UTDD (RR: 0,32; CI 95%= 0,25-0,40 và loại hóa chất độc hại nhân tạo được đưa vào RR= 0,67, CI 95%=0,46-0,98) [5]. bữa ăn hàng ngày thông qua các thực phẩm Rau, củ quả là yếu tố không thể thiếu trong đó có các loại rau củ quả. Ngoài ra, trong một chế độ dinh dưỡng hoàn hảo. Đây việc lạm dụng các loại hóa chất bảo vệ thực là nguồn thực phẩm phong phú và đầy đủ vật làm tồn tại lại lượng chất dư thừa trong chất dinh dưỡng như: chất xơ, vitamin, canxi, thực phẩm làm tăng khả năng hình thành khoáng chất như vitamin C, vitamin A, khối u gây ung thư. vitamin E, carotenoids, folate và flavonoid, Một số loại hoa quả như ổi, đu đủ chín, đã được đề xuất để ngăn chặn sự hình thành chuối ta, chuối tiêu làm giảm nguy cơ ung của nitrosamine, vô hiệu hóa hoạt động của thư dạ dày nhưng chưa có ý nghĩa thống kê nitrosamine đã được tạo thành trước, điều p> 0,05. Ước tính tóm tắt gần đây nhất từ chỉnh quá trình methyl hóa DNA. , gây ra phân tích tổng hợp của 22 nghiên cứu với giải độc enzyme giai đoạn II. Với đặc tính OR= 0,90 (CI95%= 0,83- 0,98), so sánh mức chống oxy hóa, những vitamin có thể loại bỏ cao nhất với loại tiêu thụ trái cây làm giảm triệt để các phản ứng hình thành trong niêm UTDD. Mặc dù vậy, kết quả này phù hợp với mạc dạ dày, dẫn đến giảm tổn thương hệ kết quả của chúng tôi (OR = 0,71, 95% CI= thống DNA. Hơn nữa, vitamin C có thể ức 0,52 -0,95) tức là ăn nhiều các loại trái cây chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư dạ dày tươi làm giảm nguy cơ mắc bệnh [7]. Một số và làm điều chỉnh lượng vi khuẩn H. loại trái cây khác như bưởi, dưa hấu, vải, táo pylori trong chu kỳ tế bào theo nghiên cứu ta, táo tàu làm tăng nguy cơ UTDD nhưng của Wang (2017) [6]. Một số loại rau nghiên không có ý nghĩa thống kê p> 0,05, có thể do cứu như rau muống, cải xanh, rau ngót, rau dư lượng thuốc trừ sâu và hóa chất bảo vệ 361
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 thực vật tích tụ trong các loại hoa quả do được hình thành và trở thanh chất độc hại người trồng cây phun hoặc do chính những gây UTDD như nghiên cứu của Amanda và người trực tiếp bán hàng phun vào mục đích các cộng sự [7],[8]. Các loại thịt còn lại như để giữu được độ tươi ngon, bắt mắt của nó. giò lụa, chả, thịt vịt, làm tăng nguy cơ ung Vì thế, khi lựa chọn rau củ quả cần xem kỹ thư dạ dày nhưng chỉ có thịt chó với OR= nguồn gốc xuất xứ để phòng tránh được 1,78- 2,67 và tăng có ý nghĩa thống kê p < những mối nguy hại trên. 0,05. Cá được coi là nguồn thực phẩm có giá Thịt là một trong sáu nhóm thực phẩm trị dinh dưỡng cao được coi là loại thực chính cung cấp cho cơ thể với các chất dinh phẩm giàu đạm, đủ các thành phần chất vô dưỡng thiết yếu, khoáng chất và vitamin để cơ, nguyên tố vi lượng, các acid amin, các cho cơ thể phát triển khỏe mạnh. Thịt có hàm vitamin như Vitamin A1, B1, B2, B12, C, lượng khoáng chất rất mà cơ thể cần thiết D3, D6, E.... Cá là một loại thực phẩm khá như magiê, kẽm và sắt, là một nguồn dinh toàn diện, có hàm lượng mỡ thấp, nên dễ tiêu dưỡng đặc biệt tốt cho cơ thể giúp chuyển hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy thói quen hóa, bảo vệ cơ thể chống lại các chất gây ung ăn các loại cá như cá trắm, cá trôi, cá chép, thư. Vì những lợi ích này, thịt nên được tiêu và cá biển như cá nục, cá thu… có khả năng thụ như một phần của chế độ ăn uống lành giảm nguy cơ ung thư dạ dày OR dao động mạnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các loại từ 0,59-0,98 nhưng không có ý nghĩa thống thịt phổ biến có khả năng làm giảm nguy cơ kê p>0,05. Ngoài ra một số loại cá khác có UTDD nhưng chỉ có thịt lợn có tác dụng khả năng tăng nguy cơ UTDD như cá quả, cá giảm là có ý nghĩa thống kê với OR dao động diếc, cá rô, tôm đồng OR dao động từ 1,02- từ 0,23-0,90. Bởi vì chất béo trong thịt lợn 1,55 không có ý nghĩa thống kê p>0,05. Có không phải là chất béo chuyển hóa mà chủ thể giải thích do các cách chế biến món ăn từ yếu là chất béo không bão hòa đơn và không cá, ở nhiệt độ quá cao trong các món rán, bão hòa đa. Do đó, thịt lợn phù hợp với các nấu, nướng,… Ngoài ra cá còn rất dễ tích tụ chế độ ăn tốt cho tim mạch hoặc để giảm chất ô nhiếm từ môi trường tập trung ở mô lượng cholesterol. Thịt lợn rất giàu khoáng mỡ bao gồm các kim loại nặng và hợp chất chất như phốt pho, selenium, natri, kẽm, kali hữu có gây ung thư. Bên cạnh đó, thói quen và đồng. Ngoài ra, thịt lợn còn chứa hàm ăn ốc nhồi có xu hướng giảm ung thư dạ dày lượng sắt và magiê cao, tuy nhiên lượng OR= 0,35 và p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 vitamin, canxi và tổng năng lượng. Kết quả 2. Nomura AM, Hankin JH, Kolonel LN, nghiên cứu cho thấy thói quen uống nhiều Wilkens LR, Goodman MT, Stemmermann GN (2003). Case Study of Diet Control and sữa tươi, sữa bột có xu hướng làm giảm ung Other Risk Factors for Stomach Cancer in thư dạ dày OR= 0.32 và p 1). Ngược lại, Observational Studies. PLoS One, 10(9). một số đồ ăn có liên quan làm giảm nguy cơ 6. Woo HD, Park S, Oh K, Kim HJ, Shin như ăn thịt lợn và các loại thực phẩm như HR, Moon HK, Kim J (2014). Diet and lạc, sữa đậu nành, phở, rau muốn, rau ngót cancer risk in the Korean population: a meta- và cải bắp (OR < 1). Mặc dù vậy, nghiên cứu analysis. Asian Pac J Cancer Prev, 15(19), này có một sốt hạn chế khi chưa khảo sát 8509-19. được vai trò tác động phối hợp của nhiễm 7. Wang T, Cai H, Sasazuki S, Tsugane S (2017). Fruit and vegetable consumption, trực khuẩn H. pylori và hút thuốc lá có làm Helicobacter pylori antibodies, and gastric tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày hay không. cancer risk: A pooled analysis of prospective studies in China, Japan, and Korea. Int TÀI LIỆU THAM KHẢO J Cancer, 140(3), 591-599 1. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, Eser 8. Guo Y, Shan Z, Ren H, Chen W (2015). S, Mathers C, Rebelo M, et al (2015). Dairy consumption and gastric cancer risk: a Global cancer and mortality rates: sources, meta-analysis of epidemiological studies. methods and major models in GLOBOCAN Nutr Cancer, 67(4), 555-68. 2012. Cancer Int J, 136, E359 - E386. 363
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bí quyết chia tay thói quen ăn uống có hại
3 p | 102 | 11
-
10 thói quen ăn uống dành cho người bận rộn
6 p | 109 | 10
-
Tập trẻ thói quen ăn uống có lợi sức khỏe
3 p | 93 | 9
-
Thói quen ăn uống bảo vệ gan
5 p | 123 | 7
-
Thói quen ăn uống liên quan đến thừa cân, béo phì: Nghiên cứu bệnh - chứng ở vị thành niên 11-14 tuổi tại Hà Nội năm 2020
12 p | 42 | 6
-
Tình trạng ê buốt răng ở người trưởng thành và một số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh dưỡng liên quan
8 p | 75 | 6
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng công cụ MNA và thói quen ăn uống của người cao tuổi tại một số phường, thành phố Huế
9 p | 42 | 5
-
Để trẻ có thói quen ăn uống lành mạnh
8 p | 90 | 5
-
8 thói quen ăn uống đẩy lùi nguy cơ ung thư vú
6 p | 75 | 4
-
Hiệu quả can thiệp cải thiện thói quen ăn uống, rèn luyện thể lực của người mắc hội chứng chuyển hóa tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
6 p | 48 | 4
-
10 cách giúp trẻ có thói quen ăn uống tốt hơn
5 p | 78 | 3
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và thói quen ăn uống của người cao tuổi tại một số phường thành phố Nam Định năm 2022
5 p | 6 | 3
-
Những thói quen trong ăn uống hàng ngày có lợi cho sức khỏe
5 p | 85 | 2
-
Tình trạng ê buốt răng ở người trưởng thành và một số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh dưỡng liên quan
8 p | 45 | 2
-
Bảy thói quen chết người về sức khỏe
3 p | 60 | 2
-
6 thói quen ăn uống có hại cho sức khỏe
5 p | 92 | 2
-
Nhận thức, thái độ và thói quen ăn uống liên quan đến mòn ngót răng do acid ở một nhóm người Việt Nam trưởng thành
5 p | 37 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn