intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số tiêu chuẩn trong và ngoài nước về thiết kế kết cấu bê tông cốt thép đã và đang sử dụng ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Một số tiêu chuẩn trong và ngoài nước về thiết kế kết cấu bê tông cốt thép đã và đang sử dụng ở Việt Nam trình bày các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT sử dụng ở Việt Nam trong những thập niên gần đây; Tiêu chuẩn Hoa Kỳ ACI 318; Tiêu chuẩn châu Âu EN 1992; Tiêu chuẩn GB 50010; Tiêu chuẩn TCVN 5574.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số tiêu chuẩn trong và ngoài nước về thiết kế kết cấu bê tông cốt thép đã và đang sử dụng ở Việt Nam

  1. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN MỘT SỐ TIÊU CHUẨN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP ĐÃ VÀ ĐANG SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM NATIONAL AND INTERNATIONAL STANDARDS USED FOR DESIGN OF RC STRUCTURES IN VIETNAM NGUYỄN ĐẠI MINHa,* a Viện KHCN Xây dựng - Bộ Xây dựng * Tác giả đại diện: Email: dmnguyen2001@gmail.com Ngày nhận 28/9/2023, Ngày sửa 24/10/2023, Chấp nhận 29/10/2023 https://doi.org/10.59382/j-ibst.2023.vi.vol3-9 Tóm tắt: Trong 65 năm qua, ngành Xây dựng đã Key words: RC structures, design standards, đạt được những thành tựu to lớn và sự phát triển TCVN 5574, ACI 318, EN 1992, GB 50010. vượt bậc. Nhiều công trình cao tầng, nhiều công 1. Các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT sử dụng trình quy mô lớn đã được xây dựng, đưa vào sử ở Việt Nam trong những thập niên gần đây dụng, phục vụ tốt các yêu cầu của xã hội và người dân. Các công trình phần lớn đều làm bằng bê tông Quy định pháp luật cho phép sử dụng các tiêu cốt thép, được thiết kế theo các tiêu chuẩn Việt chuẩn thiết kế nước ngoài nhưng phải đáp ứng các Nam hoặc các tiêu chuẩn nước ngoài (như Mỹ, yêu cầu của các quy chuẩn Việt Nam. Phần lớn các châu Âu và Trung Quốc...). Việc tìm hiểu và so sánh công trình xây dựng ở Việt Nam do Tư vấn trong các tiêu chuẩn có thể giúp hiểu rõ hơn về tính pháp nước thiết kế sử dụng các tiêu chuẩn Việt Nam lý, cơ sở khoa học và tính thực tiễn của các tiêu (TCVN). Khi thiết kế các công trình bê tông cốt thép chuẩn, đặc biệt là các tiêu chuẩn nước ngoài vì (BTCT) sử dụng TCVN 5574 [1] để tính toán kết phần lớn còn chưa quen thuộc với các kỹ sư Việt cấu, TCVN 2737 [2] để xác định các tải trọng tác Nam. Ngoài ra, có thể giúp việc lựa chọn và áp dụng lên công trình và TCVN 9386 [3] để tính toán dụng các tiêu chuẩn này một cách hiệu quả khi cần động đất. Do đó, TCVN 5574 có thể là tiêu chuẩn phải sử dụng. Đây cũng là một kinh nghiệm tốt khi cốt lõi để thiết kế kết cấu BTCT, còn TCVN 2737 và biên soạn các tiêu chuẩn Việt Nam sau này. 9386 là các tiêu chuẩn quan trọng để thiết kế công trình an toàn, hợp lý, kể cả khi xảy ra gió bão lớn Từ khóa: Kết cấu BTCT, tiêu chuẩn thiết kế, hay động đất. TCVN 5574, ACI 318, EN 1992, GB 50010. Các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT kể từ năm Abstract: In recent 65 years, Vietnamese 1990 trở lại đây, bao gồm: construction industry have had great achievements and outstanding developments. Many high-rise - TCVN 5574:1991 Kết cấu bê tông và bê tông buildings and super structures have been built and cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế (do Trường Đại học put into operations, serving well the demands of Xây dựng Hà Nội biên soạn); people and society. Most of buildings were made by - TCXD 198:1997 Nhà cao tầng - thiết kế kết concrete, and designed based on the Vietnamese or cấu bê tông cốt thép toàn khối [4] (do Viện Khoa the foreign standards (e.g. the US, the European or học công nghệ xây dựng (IBST) biên soạn); the Chinese codes etc.). Studying and comparing of - TCXDVN 356:2005 Kết cấu bê tông và bê tông these standards can possibly provide good cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế (do IBST biên soạn), understanding for the designers regarding to the năm 2012 được chuyển đổi thành TCVN legality, the scientific basis and the practicality of the 5574:2012; codes (especially for those international codes, due - TCVN 5574:2018 Thiết kế kết cấu bê tông và to not being familiar to the Vietnamese engineers). bê tông cốt thép (do IBST biên soạn); In addition, it may help the engineers to choose the standard in the design when needed. This can also - TCVN 11823:2017 Thiết kế cầu đường bộ be good experiences for the revision or preparations (gồm 14 phần, trong đó phần 5 là Kết cấu bê tông) of the Vietnam design standards later in the future. [5], do Bộ Giao thông Vận tải tổ chức biên soạn. Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023 63
  2. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN TCVN 5574:1991 và 2012 được biên soạn dựa Saigon,...), BS 8110 [10] của Anh (tòa nhà Hanoi trên tiêu chuẩn SNiP 2.03.01-84* [6], TCVN Tower, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, xi măng 5574:2018 dựa theo tiêu chuẩn Nga SP 63.13330 Tam Điệp, xi măng Hải Phòng mới,...), EN 1992 [11] [7]. Tiêu chuẩn TCXD 197:1998 được biên soạn của châu Âu (Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình tham khảo tiêu chuẩn Trung Quốc, phục vụ thiết kế (mới), tòa nhà Lanmark 81 - TP. Hồ Chí Minh, nhà kết cấu BTCT cao tầng có chiều cao thấp hơn 75 m máy lọc dầu Nghi Sơn,...), GB 50010 [12] của Trung (25 tầng), chứa một số nội dung cần thiết như: tính Quốc (Sân vận động quốc gia Mỹ Đình, nhà máy toán động đất, quy định về cấu tạo lõi-vách, ổn định nhiệt điện Duyên Hải, nhiệt điện Vĩnh Tân, nhà máy chống lật, giới hạn về chuyển vị ngang và gia tốc xi măng Tây Ninh,…)… Việc sử dụng các tiêu đỉnh nhà. TCVN 11823-5:2017 Thiết kế cầu đường chuẩn này là cần thiết và tuân thủ quy định pháp bộ - kết cấu bê tông được biên soạn dựa theo tiêu luật. chuẩn Mỹ AASHTO-LRFD. Ngoài ra, khi thiết kế các công trình cao tầng và Dựa vào các tiêu chuẩn trên, rất nhiều công các công trình quy mô lớn, một số dạng kết cấu chịu trình xây dựng đã được thiết kế, xây dựng và phục lực quan trọng như hệ lõi-vách BTCT, cột lệch tâm vụ tốt cho sự phát triển đất nước. Các kỹ sư Việt xiên, hệ sàn-dầm bê tông ứng suất trước, hệ dầm Nam đã rất sáng tạo trong áp dụng các tiêu chuẩn bẹt, hệ dầm chuyển, hệ tầng chuyển, các si-lô, bể thiết kế, như: tham khảo, sử dụng hợp lý các tiêu chứa lớn thường sử dụng các tiêu chuẩn Mỹ, Anh chuẩn nước ngoài để giải quyết các vấn đề mà các và châu Âu để tính toán thiết kế do các tiêu chuẩn tiêu chuẩn nước ta chưa đề cập. Trong giai đoạn Việt Nam chưa bao quát hết các dạng kết cấu này 1990-1995, việc thiết kế công trình sử dụng TCVN (ví dụ: sử dụng BS EN 1992 trong thiết kế hệ lõi- 2737:1990, TCVN 5574:1991 và SNiP II-7-81* [8] vách tòa nhà 40 tầng Masteri Thảo Điền – TP. Hồ hoặc UBC 1997 (để tính toán động đất); giai đoạn Chí Minh, BS 8110 trong thiết kế hệ sàn-dầm 1995-2005 sử dụng TCVN 2737:1995, TCVN chuyển ứng suất trước tòa nhà trụ sở VPCP – Hà 5574:1991, TCXD 197:1998; giai đoạn 2005-2006, Nội,...). sử dụng TCVN 2737:1995, TCXDVN 356:2005, Các tiêu chuẩn nước ngoài sử dụng nhiều trong TCXD 198:1997; giai đoạn 2006-2012, sử dụng thiết kế ở nước ta là ACI 318, BS EN 1992 (trước là TCVN 2737:1995, TCXDVN 356:2005, TCXDVN BS 8110) và GB 50010. Đây là 3 tiêu chuẩn từ 3 375:2006 (để tính toán động đất); giai đoạn 2012- khu vực có các nền kinh tế phát triển hàng đầu thế 2018, sử dụng TCVN 2737:1995, TCVN 5574:2012, giới: Mỹ, châu Âu và Trung Quốc. Việc tìm hiểu và TCVN 9386:2012; giai đoạn 2018-2023, sử dụng so sánh các tiêu chuẩn có thể giúp hiểu rõ hơn về TCVN 2737:1995, TCVN 5574:2018, TCVN tính pháp lý, cơ sở khoa học và tính thực tiễn của 9386:2012; giai đoạn 2023 đến nay, sử dụng TCVN các tiêu chuẩn (phần lớn còn chưa quen thuộc với 2737:2023, TCVN 5574:2018, TCVN 9386:2012. Có các kỹ sư Việt Nam). Ngoài ra, có thể giúp việc lựa thể nói rằng, các giai đoạn 1995-2005 (10 năm) và chọn và áp dụng các tiêu chuẩn này một cách hiệu 2006-2018 (12 năm) là các giai đoạn sử dụng các quả khi cần phải sử dụng. Đây cũng là các kinh tiêu chuẩn thiết kế rất ổn định vì các tiêu chuẩn ít nghiệm tốt khi biên soạn các TCVN sau này. thay đổi, các kỹ sư có thể đã hiểu rõ và áp dụng tốt các tiêu chuẩn do đã được giảng dạy trong các 2. Tiêu chuẩn Hoa Kỳ ACI 318 trường đại học và có các tài liệu hướng dẫn ban ACI 318 [9] do Viện Bê tông Mỹ phát triển và hành đi kèm, kể cả vấn đề phức tạp như tính toán ban hành với sự tham gia của nhiều nhà khoa học động đất. trong lĩnh vực bê tông và kết cấu bê tông trên khắp Trong giai đoạn 1990-2023, nhiều công trình có nước Mỹ. Phiên bản cập nhật của ACI 318 là phiên vốn đầu tư nước ngoài hoặc các công trình có Tư bản 2019 với tên đầy đủ là An ACI Standard - vấn nước ngoài tham gia thiết kế đã sử dụng các Building Code Requirements for Structural Concrete tiêu chuẩn nước ngoài như: ACI 318 [9] của Mỹ (ví (Tiêu chuẩn ACI – Các yêu cầu về quy chuẩn xây dụ: tổ hợp Hanoi Keang Nam Lanmark Tower, dựng đối với kết cấu bê tông). ACI 318 có phiên bản Hanoi Lotte Complex, tòa nhà Vietcombank ACI 318 (M) dùng các đơn vị đo lường theo hệ SI 64 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023
  3. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN (mm, N…) để sử dụng ngoài nước Mỹ. Thông ACI 318 quy định thiết kế kết cấu theo trạng thái thường khoảng 3-5 năm thì ACI 318 được cập nhật. giới hạn (trạng thái giới hạn cực hạn ULS và trạng Từ năm 2000 đến nay đã có ACI 318-02, ACI 318- thái giới hạn sử dụng SLS), các nguyên tắc và các 05, ACI 318-08, ACI 318-11, ACI 318-14 và ACI-19. công thức trong ACI được thiết lập từ các nghiên Sử dụng nhiều ở Việt Nam có thể là ACI-05 và 08. cứu lý thuyết và thực nghiệm, các tiến bộ khoa học Năm 2011, GS. David Darwin đã đến Hà Nội và TP. và công nghệ, các kinh nghiệm và thực tiễn xây Hồ Chí Minh trình bày các bài giảng về ACI 318-08 dựng phong phú của Mỹ. Do các nội dung rất rộng theo lời mời của IBST. Năm 2018, các chuyên gia lớn của ACI, bài báo này chỉ điểm qua về cường độ của ACI cũng đã đến Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh bê tông, tính toán chịu uốn và chịu cắt của kết cấu. giới thiệu ACI 318-14 trong thiết kế kết cấu. ACI 318 ACI 318 sử dụng f’c là cường độ chịu nén quy có thể là tiêu chuẩn được công nhận rộng rãi nhất, định của bê tông, f’cr - cường độ chịu nén trung bình áp dụng cho nhiều dự án trên thế giới. Nhiều quốc yêu cầu của bê tông sử dụng để thiết kế cấp phối. gia biên soạn tiêu chuẩn kết cấu bê tông của nước Các cường độ f’c và f’cr đều xác định trên mẫu trụ mình dựa theo ACI 318. Ở khu vực ASEAN, các tiêu chuẩn của Thái Lan, Indonesia và Phillipines 150*300 mm. Tất cả các công thức tính toán về khả dựa theo ACI. năng chịu uốn, cắt,... của tiết diện và của kết cấu đều dựa trên f’c. ACI 318 cho phép áp dụng bê tông Ở Mỹ, tiêu chuẩn này không có giá trị pháp lý trừ khi được thông qua bởi các cơ quan chính phủ có cường độ đến 140 MPa. Thông thường, sử dụng có thẩm quyền ở các tiểu bang về xây dựng công bê tông có cường độ 30 hoặc 35 MPa, đối với cột trình. Tiêu chuẩn này không sử dụng để giải quyết hoặc lõi-vách cứng có thể sử dụng bê tông cường các tranh chấp trong xây dựng giữa chủ đầu tư, tư độ cao hơn. Bê tông được thiết kế cấp phối dựa vấn, nhà thầu, nhà cung cấp vật liệu, nhà thí trên cường độ f’cr. Quan hệ giữa f’cr và f’c được xác nghiệm, kiểm định. định trong Bảng 1. Bảng 1. Quan hệ giữa f’cr và f’c, trường hợp có số liệu để lập độ lệch chuẩn s (ACI 318) Cường độ f’c , MPa Cường độ f’cr ,MPa Sử dụng giá trị lớn hơn từ phương trình (1) và (2) f’c  35 f’cr = f’c + 1.34s (1) f’cr = f’c + 2.33s – 3.5 (2) Sử dụng giá trị lớn hơn từ phương trình (1) và (3) f’c > 35 f’cr = f’c + 1.34s (1) f’cr = 0.9f’c + 2.33s (3) Phương trình (1) dựa trên xác xuất 1% (1 trên đảm bảo xác xuất 1% mẫu thử độc lập trong tất cả 100) giá trị trung bình cường độ của một tổ mẫu thử các mẫu thử có cường độ < 0.9f’c (với f’c>35MPa). (gồm 3 mẫu thử liên tiếp) trong tất cả các tổ mẫu Trường hợp không có các số liệu các mẫu thử thử < f’c. Phương trình (2) dựa trên xác xuất 1% mẫu thử độc lập trong tất cả các mẫu thử có cường để tính toán độ lệch chuẩn s, ACI 318 cho phép xác độ < (f’c–3.5)MPa (với f’c35MPa). Phương trình (3) định f’cr như sau (Bảng 2): Bảng 2. Giá trị f’cr trong trường hợp không có độ lệch chuẩn s (ACI 318) Cường độ chịu nén quy định, f’c , MPa Cường độ chịu nén trung bình yêu cầu, f’cr , MPa f’c < 21 f’cr = f’c + 7.0 (4) 21  f’c  35 f’cr = f’c + 8.3 (5) f’c > 35 f’cr = 1.10 f’c + 5.0 (6) Có thể xem f’c và f’cr tương tự như cấp cường tính toán tiết diện: Quan hệ ƯS-BD của bê tông khi độ (độ bền) B và mác bê tông M của Việt Nam, chỉ chịu nén rất quan trọng, đặc biệt là khối ứng suất khác nhau là mẫu thử là mẫu trụ hay mẫu lập chữ nhật tương đương để thiết lập các công thức phương và xác suất của các kết quả thử. tính toán chiu uốn, cắt và nén,... cũng như khi mô Về quan hệ ứng suất – biến dạng (ƯS-BD), khối phỏng kết cấu BTCT bằng phương pháp phần tử ứng suất chữ nhật và các giả thiết sử dụng trong hữu hạn. Hình 1 thể hiện quan hệ ƯS-BD của bê Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023 65
  4. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN tông với các giá trị f’c khác nhau. Hình 2 trình bày Φ*(Mn, Nn, Vn) ≥ U (hay Mu, Pu, Vu) (7) quan hệ ƯS-BD của bê tông chịu nén đúng tâm với trong đó: U (hay Mu, Pu, Vu) – khả năng chịu lực yêu các gia tải nhanh (1 phút), chậm (1 h, 1 ngày) và rất cầu (hay hệ quả của các tổ hợp tải trọng đã nhân chậm (100 ngày). Hình 3 thể hiện quan hệ ƯS-BD với hệ số vượt tải); Φ*(Mn, Nn, Vn) – khả năng chịu dưới dạng đường cong parabol mô phỏng sự làm lực thiết kế (bằng hệ số giảm cường độ Φ nhân với việc của bê tông trong phần mềm ANSYS. Năm khả năng chịu uốn, chịu nén và chịu cắt danh định 1937, Withney đã đề xuất sử dụng khối chữ nhật Mn, Nn và Vn của tiết diện, kết cấu); Φ=0.9 khi kết tương đương với cạnh là 0.85f’c để dễ sử dụng cấu phá hoại dẻo (do kéo) với 5000 < εt < εtmax (εt - trong tính toán thay thế cho đường parabol phức biến dạng của cốt thép), Φ=0.65 khi phá hoại giòn tạp. Khối ứng suất chữ nhật này được chấp nhận (do nén) với εt < 2000, Φ lấy giá trị tuyến tính giữa 2 trong ACI 318 (Hình 4). Bê tông vùng nén được giá trị trên khi 2000< εt
  5. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN Khả năng chịu uốn danh định của tiết diện dầm Do EN 1992 là tiêu chuẩn mẫu nên không có chữ nhật được xác định và kiểm tra như sau: tính pháp lý nếu không được cơ quan chức năng về 𝑎 tiêu chuẩn hóa của quốc gia sử dụng tiêu chuẩn 𝑀 𝑛 = 𝐴 𝑠 𝑓𝑦 (𝑑 − ) (12) 2 chấp nhận và chuyển thành tiêu chuẩn của nước 𝐴 𝑠 𝑓𝑦 𝑎 = 0.85𝑓′ 𝑏 (13) mình. Sau khi được chấp nhận và cấp mã hiệu như 𝑐 0.9Mn ≥ Mu (14) BS EN 1992 (Anh), DIN EN 1992 (Đức), NF EN trong đó: As, fy – tiết diện và cường độ chảy của cốt 1992 (Pháp),... hay SS EN 1992 (Singapore), MS thép; a, b, d – chiều cao vùng nén, bề rộng và chiều EN 1992 (Malaysia)… thì tiêu chuẩn này có tính cao hiệu quả của tiết diện (Hình 4). pháp lý áp dụng trong thiết kế xây dựng ở những nước này. Khả năng chịu cắt danh định của tiết diện dầm được tính toán theo các biểu thức sau: EN 1992 được nhiều nhà khoa học ở châu Âu tham gia phát triển, nên có các cơ sở khoa học 𝑉𝑛 = 𝑉𝑐 + 𝑉𝑠 (15) vững chắc và kinh nghiệm thực tiễn phong phú. 𝑉𝑐 = 0.17√𝑓𝑐′ 𝑏 𝑤 𝑑 (16) 𝐴 𝑣 𝑓𝑦 𝑑 Nhiều quốc gia như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, 𝑉𝑠 = 𝑠 (17) Australia, Ấn Độ đều nghiên cứu, tham khảo Vc – sức kháng cắt của bê tông, Vs – sức kháng cắt của cốt đai, bw – bề rộng dầm (chịu cắt), s – Eurocodes để xây dựng các tiêu chuẩn thiết kế của khoảng cách giữa các cốt đai (bước đai), với điều nước mình. Nhiều công ty tư vấn hàng đầu trên thế kiện √𝑓𝑐′ ≤ 8.3𝑀𝑃𝑎. giới sử dụng Eurocodes trong các dự án lớn. Điều kiện kiểm tra: Eurocodes chỉ bao gồm những nguyên tắc 𝐴 𝑣 𝑓𝑦 𝑑 (Principles) và các quy định (Rules), trong đó các 𝑉𝑢 ≤ 𝑉𝑛 = 𝛷 (0.17√𝑓𝑐′ 𝑏 𝑤 𝑑 + ) (18) 𝑠 nguyên tắc (P) là bắt buộc. EN 1992 quy định thiết ACI 318-19 có 29 chương và 3 phụ lục, bao kế theo trạng thái giới hạn. Kết cấu phải được thiết quát nhiều lĩnh vực kết cấu BTCT kể cả bê tông kế để đáp ứng đủ: khả năng chịu lực, khả năng sử nhẹ, bê tông lắp ghép, neo trong bê tông và đánh dụng và độ bền lâu. Do tính học thuật và các nội giá kết cấu. Tuy nhiên, ACI 318 không bao gồm dung lớn của EN 1992, ở đây chỉ giới thiệu về thiết kế cầu, thiết kế silo, bể chứa chất lỏng và thiết cường độ bê tông, tính toán chịu uốn và chịu cắt (do kế chịu lửa. là các vấn đề hay gặp trong thiết kế). 3. Tiêu chuẩn châu Âu EN 1992 Trong EN 1992, bê tông được phân theo các Tiêu chuẩn Eurocodes gồm 10 tiêu chuẩn thiết cấp cường độ fck (fck - cường độ đặc trưng chịu nén kế kết cấu (từ EN 1990-1999), bắt đầu phát triển từ mẫu trụ 150*300mm) như trong Bảng 3 dưới đây. năm 1975 và được gọi là thế hệ thứ nhất (1G). Ngoài fck, trong EN 1992 còn có fck cube (cường độ Eurocodes được đánh giá là một trong những bộ đặc trưng chịu nén mẫu lập phương tiêu chuẩn kết cấu tiên tiến nhất trên thế giới. Đặc 150*150*150mm) và fcm (cường độ chịu nén trung tính mẫu (model) của tiêu chuẩn này không những bình mẫu trụ 150*300mm). Để dễ so sánh trong tính cho phép chấp nhận ở các nước châu Âu mà còn ở toán, fck có thể tương đương với f’c và fcm tương một số nước trên thế giới. Ở Anh, từ năm 2010 đã ứng với f’cr trong ACI 318. Cấp bê tông trong EN thay BS 8110 bằng BS EN 1992. Tiêu chuẩn thiết 1992 được ký hiệu là C, ví dụ C50/60 (C – kế kết cấu bê tông BS EN 1992 [11] bao gồm: BS Concrete, 50 – fck= 50 MPa, 60 – fck cube= 60 MPa). Ý EN 1992-1-1 (nhà), BS EN 1992-1-2 (chịu lửa), BS nghĩa của cường độ đặc trưng là chỉ có dưới 5% EN 1992-2 (cầu), BS EN 1992-3 (silo và bể chứa), trong tất cả các mẫu thử thấp hơn giá trị fck, phép BS EN 1992-4 (neo trong bê tông). thử thực hiện theo EN 206. Bảng 3. Cấp cường độ bê tông theo EN 1992 Cấp cường độ chịu nén của bê tông (MPa) Quan hệ fck 12 16 20 25 30 35 40 45 50 55 60 70 80 90 fck cube 15 20 25 30 37 45 50 55 60 67 75 85 95 105 fcm 20 24 28 33 38 43 48 53 58 63 68 78 88 98 fcm = fck+8(MPa) Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023 67
  6. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN EN 1992 quy định thiết kế kết cấu theo phương Phụ lục quốc gia của Anh chọn αcc=1 do cường pháp hệ số riêng. Cường độ chịu nén thiết kế của độ bê tông xác định ở 28 ngày tuổi và tuổi càng lâu thì cường độ càng tăng bù trừ cho hiệu ứng ảnh bê tông fcd được xác định theo biểu thức sau: hưởng dài hạn của tải trọng. fcd  ccfck / C (19) Như vậy: fcd = 0.67fck (20) Quan hệ ƯS – BD của bê tông khi chịu nén có trong đó: γc là hệ số riêng của bê tông lấy bằng dạng parabol – đoạn thẳng (Hình 6a) hoặc dạng 2 1.5 (đối với các tình huống thiết kế tạm thời và dài đoạn thẳng (Hình 6b). Với bê tông thấp hơn C50, hạn); αcc là hệ số kể đến ảnh hưởng dài hạn lên εcu2= εcu3 = 0.0035. Để đơn giản hóa trong tính toán, cường độ và ảnh hưởng bất lợi từ phương pháp đặt khối ứng suất chữ nhật tương đương với các hệ số tải, nằm trong khoảng từ 0.8 đến 1 có kể đến ảnh λ và η được chấp nhận trong EN 1992 (Hình 7). Với hưởng dài hạn của tải trọng. bê tông từ C50 trở xuống, λ=0.8 và η=1. a) Dạng parabol-đoạn thẳng b) Dạng 2 đoạn thẳng Hình 6. Quan hệ ƯS – BD của bê tông khi chịu nén (EN 1992) Hình 7. Khối ứng suất chữ nhật tương đương và phân bố ứng suất, biến dạng trong tiết diện khi chịu uốn trong BS EN 1992 Cốt thép được giả thiết là đàn dẻo lý tưởng với Tổ hợp tác động theo nhóm B (STR/GEO) trong cường độ chảy đặc trưng là fyk (tương đương fy EN như sau: trong ACI 318). Cường độ chảy thiết kế của cốt thép 1.35D + 1.5L (21) là fyd = fyk/γs, trong đó γs =1.15 là hệ số riêng của cốt 1.35D + 1.5W + 0.7L (22) thép (đối với các tình huống thiết kế tạm thời và dài hạn). 1.35D + 1.5L + 0.6W (23) Bám dính giữa bê tông và cốt thép được xem là 1.0D + 1.6W (24) lý tưởng. Giả thiết tiết diện phẳng của tiết diện được Khả năng chịu uốn của dầm tiết diện chữ nhật đảm bảo trước và sau khi biến dạng. được xác định và kiểm tra như sau: 68 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023
  7. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN 𝑎 𝑀 𝑅𝑑 = 0.87𝐴 𝑠 𝑓𝑦 (𝑑 − 2) (25) B (STR/GEO)); MRd – mô men kháng thiết kế của 𝐴 𝑠 𝑓𝑦 tiết diện. 𝑎 = (26) 0.77𝑓′ 𝑏 𝑐 M  MRd (27) Tính toán chịu cắt luôn là vấn đề phức tạp. Các trong đó: As – tiết diện cốt thép; a, b, d – chiều công thức chịu cắt trong EN 1992 chủ yếu được cao vùng nén, bề rộng và chiều cao hiệu quả của thiết lập dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm. Khả tiết diện (Hình 7); M – mô men thiết kế do ngoại lực năng chịu cắt thiết kế của dầm không có cốt đai gây ra (hệ quả của các tổ hợp tác động theo nhóm VRd,c được xác định như sau: 𝑉 𝑅𝑑,𝑐 = (𝐶 𝑅𝑑,𝑐 𝑘(100𝜌1 𝑓𝑐𝑘 )1/3 + 𝑘1 𝜎 𝑐𝑝 )𝑏 𝑤 𝑑 (tính bằng N) (28) với giá trị nhỏ nhất là 𝑉 𝑅𝑑,𝑐 = (v 𝑚𝑖𝑛 + 𝑘1 𝜎 𝑐𝑝 )𝑏 𝑤 𝑑 (29) 200 trong đó: fck (MPa); 𝑘 = 1 + √ ≤ 2 (với d - mm); ρ1 = As1/(bwd)≤0.02 (As1 - diện tích cốt thép chịu kéo, bw – 𝑑 𝑁 𝐸𝑑 bề rộng bụng tiết diện); 𝜎 𝑐𝑝 = 𝐴𝑐 < 0.2𝑓𝑐𝑑 (NEd - lực nén dọc trục, Ac- diện tích bê tông); khuyến nghị 1/2 CRd,c=0,12 và k1 = 0,15; v 𝑚𝑖𝑛 = 0.035𝑘 3/2 𝑓𝑐𝑘 . Khi VRd,c < V, trong đó V là lực cắt thiết kế do khả năng chịu cắt thiết kế VRd,s và VRd, max (N) của ngoại lực gây ra, thì phải tính toán cốt đai. Khi đó, dầm được xác định như sau (Hình 8): 𝐴 𝑠𝑤 𝑉 𝑅𝑑,𝑠 = 𝑧𝑓 𝑦𝑤𝑑 𝑐𝑜𝑡𝜃 (trường hợp cốt đai bị chảy dẻo) (30) 𝑠 1 𝑉 𝑅𝑑,𝑚𝑎𝑥 = 𝑏 𝑤 𝑧v𝑓𝑐𝑑 𝑐𝑜𝑡𝜃+𝑡𝑎𝑛𝜃 (thanh chéo bê tông bị nén vỡ) (31) trong đó: z=0.9d; Asw - diện tích cốt đai; s – bước đai; fywd = fyw/1.15, fyw là cường độ chảy của cốt đai; θ - góc giả định của thanh bê tông chịu nén với trục dầm, nằm trong khoảng (21.80, 450) hay 1≤ cotθ ≤2.5; v - hệ 𝑓 số kể đến sự suy giảm do nứt v = 0.6 (1 − 𝑐𝑘 ) 250 (32) Hình 8. Khả năng chịu cắt của dầm khi cốt đai chảy dẻo hoặc khi thanh chéo bê tông bị nén vỡ [15] Với cốt đai vuông góc với trục dầm, bỏ qua ảnh hưởng của lực dọc, chọn θ = 450, quy trình tính cốt đai được thực hiện như sau: 𝐴 𝑠𝑤 𝑉 (a) từ điều kiện VRd,s = V suy ra = (33); 𝑠 𝑧𝑓 𝑦𝑤𝑑 (b) kiểm tra điều kiện VRd,max ≥ V, trong đó VRd,max xác định theo biểu thức (31). So với ACI 318, công thức tính cốt đai trong EN cấu màng (membrane), đánh giá kết cấu và ảnh 1992 có thể thiên về an toàn vì lực cắt chỉ do cốt đai hưởng của biến đổi khí hậu. Ngoài việc áp dụng chịu khi khả năng chịu cắt của bê tông nhỏ hơn lực trong thiết kế, Eurocodes còn được xem như là một cắt do ngoại lực gây ra. bộ tiêu chuẩn mẫu về thiết kế kết cấu có thể tham khảo để biên soạn các tiêu chuẩn quốc gia. EN 1992 thế hệ 1G bao quát nhiều lĩnh vực, như: nhà, cầu, silo, bể chứa, neo trong bê tông và 4. Tiêu chuẩn GB 50010 thiết kế chịu lửa. Đến nay, Eurocodes đã bắt đầu Tiêu chuẩn GB 50010 Code for design of thế hệ 2G. Eurocodes khi ấy sẽ thêm kết cấu kính concrete structures (Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê (glass), kết cấu FRP (Fibre Reinforced Polymer), kết tông) [11] do Bộ Xây dựng (nay là Bộ Nhà ở và kiến Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023 69
  8. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN thiết thành thị, nông thôn) Trung Quốc biên soạn và chuẩn này quy định thiết kế theo trạng thái giới hạn ban hành. Phiên bản cập nhật là GB 50010-2010 (gồm trạng thái giới hạn cực hạn ULS và trạng thái (sửa đổi năm 2015), áp dụng cho thiết kế kết cấu bê giới hạn sử dụng SLS). tông ở Trung Quốc, đảm bảo an toàn, kinh tế và Quan hệ ƯS – BD của bê tông khi chịu nén có phát triển bền vững. Về tính pháp lý thì đây là tiêu dạng hàm mũ (gần giống parabol) và đoạn thẳng. chuẩn quốc gia, áp dụng ở Trung Quốc. Khối ứng suất chữ nhật tương đương như trong Cấp bê tông trong GB 50010 ký hiệu là C, ví dụ Hình 9. Với bê tông từ C50 trở xuống, α1=1, β1=0.8, bê tông C50 (C – concrete, 50 - fcu = 50 MPa (fcu là biến dạng cực hạn εcu= 0.0033. Có 3 loại cốt thép cường độ chịu nén đặc trưng mẫu lập phương sử dụng trong GB 50010 (HRB335, HRB400 và 150*150*150mm của bê tông). Tuy nhiên, cường độ HRB500, tương ứng với cường độ chảy đặc trưng chịu nén đặc trưng fck trong GB 50010 dựa trên mẫu fyk=335, 400 và 500 MPa (tương đương fy của ACI) lăng trụ 150*150*300mm với xác suất các mẫu thử và cường độ chảy thiết kế fyd=300, 360 và 435 MPa đạt và vượt fck là 95%. Cường độ thiết kế của bê tông khi chịu nén là 𝑓𝑐 ≈ 𝑓𝑐𝑘 /1.4 (hay γc=1.4) xấp xỉ (γs=1.12, 1.11 và 1.15). Khi tính toán tiết diện, giả 0.6f’c (f’c – cường độ mẫu trụ theo ACI 318). Cấp bê thiết tiết diện phẳng được đảm bảo, bám dính giữa tông và các giá trị fck, fc, ft (cường độ chịu kéo thiết bê tông và cốt thép được xem là tuyệt đối, bỏ qua kế dọc trục), fcu và f’c cho trong Bảng 4. GB 50010 khả năng chịu kéo của bê tông. Các ký hiệu trong cho phép thiết kế kết cấu bê tông đến C80. Tiêu GB 50010 giống như EN 1992 và ACI 318. Bảng 4. Cấp bê tông, các cường độ chịu nén và chịu kéo theo GB 50010 (đơn vị MPa) C 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 fck 10 13.4 16.7 20.1 23.4 26.8 29.6 32.4 35.5 38.5 41.5 44.5 47.4 50.2 fc 7.2 9.6 11.9 14.3 16.7 19.1 21.1 23.1 25.3 27.5 29.7 31.8 33.8 35.9 ft 0.91 1.1 1.27 1.43 1.57 1.71 1.8 1.89 1.96 2.04 2.09 2.14 2.18 2.22 fcu 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 f’c 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 Hình 9. Khối ứng suất chữ nhật tương đương và phân bố ứng suất, biến dạng trong tiết diện khi chịu uốn trong GB 50010 Tổ hợp tải trọng như sau: 𝐴 𝑠 𝑓𝑦 𝑎 = (36) 𝛾 𝑠0.6𝑓′ 𝑏 𝑐 1.35D (32) 𝑓𝑦 𝑎 𝑀 𝑅𝑑 = 𝐴 𝑠 (𝑑 − ) (37) 𝛾𝑠 2 1.2D + 1.4L (33) M  MRd (38) 1.2D + 1.4W (34) trong đó: As – tiết diện cốt thép; a – chiều cao vùng 1.2D + 0.9(1.4W+1.4L) (35) nén, b - bề rộng và d - chiều cao hiệu quả (làm việc) của tiết diện (Hình 9); M – mô men do ngoại Tính toán chịu uốn của dầm tiết diện chữ nhật lực gây ra; MRd – mô men kháng của tiết diện; f’c – được thực hiện dựa vào các điều kiện cân bằng lực cường độ mẫu trụ tương đương theo ACI 318 dọc trục và mô men tại điểm đặt lực nén C: (𝑓′ 𝑐 ≈ 0.8𝑓𝑐𝑢). 70 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023
  9. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN Tính toán chịu cắt trong GB 50010 dựa theo các 2018. Mác bê tông ký hiệu là M (ví dụ M300, M – công thức thực nghiệm, đối với dầm tiết diện chữ mác, 300 – cường độ bê tông 300 daN/cm2, lấy nhật, kiểm tra theo công thức sau: bằng giá trị trung bình thống kê của cường độ chịu 𝐴 𝑠𝑣 𝑉 ≤ 0.7𝑓𝑡 𝑏𝑑 + 1.25𝑓𝑦𝑣 𝑠 𝑑 (39) nén tức thời, tính bằng đơn vị daN/cm2, xác định trong đó: V – lực cắt do ngoại lực gây ra, ft - trên các mẫu lập phương 150*150*150mm) được cường độ chịu kéo dọc trục thiết kế của bê tông (lấy sử dụng trong TCVN 5574:1991 và 2012. Trong theo Bảng 4), Asv – diện tích cốt đai, fyv – cường độ TCVN 5574:2018, đã chấp nhận giả thiết tiết diện thiết kế của cốt đai, s – bước đai. phẳng và đã đưa đường 2 và 3 đoạn thẳng (về quan hệ ƯS - BD của bê tông khi chịu nén) khi tính Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới toán tiết diện, hệ số riêng của thép lấy bằng 1.15, với sự phát triển vượt bậc về xây dựng. Tiêu chuẩn đã có những thay đổi về tính toán chịu cắt,... Các GB 50010 do Trung Quốc tự phát triển có tham nội dung chi tiết có thể tìm trong TCVN 5574:2018 khảo các tiêu chuẩn SNiP, BS 8110, EN 1992, ACI (bản in giấy hoặc điện tử). 318 và Nhật Bản. Tiêu chuẩn GB 50010 không những được đưa vào trong các phần mềm thiết kế Cường độ nén tiêu chuẩn của bê tông ký hiệu là của Trung Quốc như PKPM, TAT mà còn được tích Rbn dựa trên mẫu lăng trụ 150*150*600mm, Rbn ≈ hợp trong SAP 2000, ETABS và SAFE, rất thuận 0.7B. Cường độ nén tính toán của bê tông ký hiệu tiện trong thực hành thiết kế. là Rb, Rb=Rbn/1.3 (1.3 - hệ số độ tin cậy của bê tông) hay Rb=0.54B. Do f’c=0.8fcu (hay B=1.25f’c) nên 5. Tiêu chuẩn TCVN 5574 Rb=0.675f’c – đây cũng là cạnh của khối ứng suất Tiêu chuẩn TCVN 5574 là tiêu chuẩn quốc gia chữ nhật tương đương (Hình 10). Cường độ tính dùng để thiết kế kết cấu BTCT ở Việt Nam. TCVN toán của cốt thép Rs = fy/1.15 (1.15 - hệ số độ tin 5574 quy định thiết kế theo trạng thái giới hạn. Cấp cậy của thép). bê tông (theo độ bền hay cường độ) ký hiệu là B (ví Tổ hợp tải trọng như sau: dụ B30, B – bê tông, 30 – cường độ chịu nén là 30 MPa với xác suất đảm bảo ít nhất 95 % cường độ 1.1D + 1.2L (40) chịu nén của các mẫu thử hình khối lập phương 1.1D + 1.2W (41) 150*150*150mm 28 ngày tuổi lớn hơn hoặc bằng 30 MPa) được sử dụng trong TCVN 5574:2012 và 1.1D + 1.08L + 1.08W (42) Hình 10. Khối ứng suất chữ nhật và phân bố ứng suất, biến dạng trong tiết diện khi chịu uốn trong TCVN 5574:2018 Tính toán chịu uốn của dầm tiết diện chữ nhật trong đó: As – diện tích cốt thép; x – chiều cao được thực hiện dựa vào điều kiện cân bằng lực dọc vùng nén, b - bề rộng và d - chiều cao làm việc của và tính mô men uốn tại điểm đặt lực nén C: 𝐴𝑠 𝑅𝑠 𝐴 𝑠 𝑓𝑦 tiết diện (Hình 10); M – mô men tính toán do ngoại 𝑥 = = 0.78𝑓′ 𝑏 (43) 𝛾𝑠 𝑅 𝑏 𝑏 𝑐 lực gây ra; MRd – mô men kháng tính toán của tiết 𝑥 𝑀 𝑅𝑑 = 0.87𝐴 𝑠 𝑓𝑦 (𝑑 − 2) (44) diện; f’c – cường độ mẫu trụ tương đương theo ACI MMRd (45) 318. Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023 71
  10. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN TCVN 5574 về cơ bản đã phục vụ tốt công tác chịu uốn và chịu cắt của các dầm BTCT (vượt nhịp thiết kế kết cấu BTCT ở nước ta trong nhiều năm 8.0 m (nhịp đơn giản), sàn dày 100 mm (tĩnh tải tính vừa qua. thêm cả các lớp hoàn thiện tương đương sàn dày 120 mm) bản kê một phương, bước dầm 5 m (nhịp 6. Ví dụ so sánh sàn 5 m), hoạt tải sàn 200 daN/m2), bê tông f’c = 30 Việc đơn giản nhất để so sánh giữa các tiêu MPa (C30), cốt thép fy = 500 MPa theo các tiêu chuẩn với nhau là so sánh hàm lượng cốt thép xác chuẩn ACI 318, BS EN 1992, GB 50010 và TCVN định theo các tiêu chuẩn. Lý do là các tiêu chuẩn 5574. Trong ví dụ này, chỉ xét các tiết diện chữ nhật được xây dựng theo một triết lý và phương pháp với bề rộng b, chiều cao h. Kết quả tính toán cho riêng của từng quốc gia. Sau đây là ví dụ tính toán trong Bảng 5. Bảng 5. Kết quả tính toán cốt thép dọc As và cốt đai Asv (bước đai s) theo các tiêu chuẩn ACI 318, BS EN 1992, GB 50010 và TCVN 5574 Tĩnh tải D ACI 318, BS EN 1992, GB 50010, TCVN Dầm chữ nhật hoạt tải L, kN/m2, As(mm2), As(mm2), As(mm2), 5574:2018 (mm) nhịp 8m Asv/s(mm) Asv/s(mm) Asv/s(mm) As(mm) b h D L As Asv/s As Asv/s As Asv/s As Asv/s 250 500 18.13 10.00 1633 0.382 1835 0.8494 1591 0.0421 1420 - 250 550 18.44 10.00 1448 0.309 1612 0.7767 1413 cấu tạo 1262 - 300 600 19.50 10.00 1317 0.172 1454 0.7347 1290 cấu tạo 1153 - 300 650 19.88 10.00 1210 0.121 1334 0.6842 1187 cấu tạo 1062 - 300 700 20.25 10.00 1122 0.078 1235 0.6412 1102 cấu tạo 986 - 350 750 21.56 10.00 1071 cấu tạo 1178 0.6219 1054 cấu tạo 944 - 350 800 22.00 10.00 1009 cấu tạo 1110 0.5896 994 cấu tạo 891 - Kết quả tính toán chịu uốn cho thấy hàm lượng ACI 318 chỉ có tính pháp lý ở các tiểu bang (của cốt thép As tính theo các tiêu chuẩn có sự khác Mỹ) khi được cơ quan về xây dựng của tiểu bang nhau, nhưng không nhiều. Cụ thể, nếu lấy ACI làm phê duyệt. EN 1992 cũng chỉ có tính pháp lý khi chuẩn thì: cốt thép tính theo TCVN thấp hơn khoảng được chấp nhận làm tiêu chuẩn quốc gia của nước 12%, tính theo BS EN cao hơn khoảng 10%, còn ban hành, sử dụng. GB 50010 và TCVN 5574 áp tính theo GB xấp xỉ ACI. So sánh với BS EN 1992 dụng ở quốc gia ban hành. thì cốt thép tính theo TCVN 5574:2018 thấp hơn khoảng 20%. Sự chênh lệch này có thể do các hệ ACI 318 và EN 1992 có thể là một trong những số vượt tải khác nhau (các hệ số này của TCVN tiêu chuẩn tiên tiến nhất trên thế giới, được công thấp hơn so với các tiêu chuẩn khác). Ngoài ra, do nhận và tham khảo ở nhiều nước. GB 50010 cũng sự phá hoại được kiểm soát bởi thép bị chảy dẻo là tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới nhưng mức độ nên còn phụ thuộc hệ số Φ: Φ=0.9 (γs = 1.11) lấy tham khảo và áp dụng quốc tế chưa được như các theo ACI nhỏ hơn γs = 1.15 (theo EN, GB và TCVN). tiêu chuẩn ACI và EN. Kết quả tính toán chịu cắt có sự khác nhau Các tiêu chuẩn ACI 318, BS EN 1992 và GB tương đối lớn. Trong đó, BS EN 1992 có thể xem là 50010 đều được tích hợp trong các phần mềm kết an toàn nhất, sau đó là ACI 318, tiếp theo là GB cấu thương mại phổ biến ở nước ta như SAP 2000, 50010. Đây có thể là việc áp dụng các quan điểm ETABS và SAFE. thiết kế chịu cắt khác nhau (ví dụ: theo EN 1992, khi tính cốt đai không có sự tham gia của bê tông) và Về cường độ bê tông: ACI 318 sử dụng mẫu trụ; EN 1992 sử dụng mẫu trụ và mẫu lập phương; GB phụ thuộc vào các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của từng nước. 50010 và TCVN 5574 sử dụng mẫu lập phương; GB 50010 sử dụng mẫu lăng trụ 150*150*300 (gần 7. Kết luận giống như mẫu trụ 150*300) còn TCVN 5574 sử ACI 318, EN 1992, GB 50010 và TCVN 5574 dụng mẫu lăng trụ 150*150*600 để xác định cường đều quy định thiết kế theo trạng thái giới hạn. độ chịu nén đặc trưng (tiêu chuẩn) của bê tông. 72 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023
  11. QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN Về đường cong ƯS-BD của bê tông: ACI 318, TÀI LIỆU THAM KHẢO EN 1992 và GB 50010 sử dụng đường cong [1] TCVN 5574:1991, TCXDVN 356:2005, TCVN parabol (hoặc gần parabol); TCVN 5574 sử dụng 5574:2012, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – đường cong 2 và 3 đoạn thẳng (EN 1992 cũng cho Tiêu chuẩn thiết kế, TCVN 5574:2018 Thiết kế kết phép sử dụng đường cong 2 đoạn thẳng). cấu bê tông và bê tông cốt thép. Về các hệ số riêng: ACI sử dụng chung 1 hệ số [2] TCVN 2737:1990, TCVN 2737:1995, Tải trọng và tác Φ cho cả bê tông và cốt thép (0.9 – phá hoại dẻo, động – Tiêu chuẩn thiết kế, TCVN 2737:2023 Tải 0.75 – phá hoại do cắt, 0.65 – phá hoại giòn); đối trọng và tác động. với bê tông, TCVN, GB và EN sử dụng các hệ số [3] TCXDVN 375:2006, TCVN 9386:2012, Thiết kế công trình chịu động đất. riêng γc = 1.3, 1.4 và 1.5 tương ứng; với cốt thép, [4] TCXD 198:1997, Nhà cao tầng - thiết kế kết cấu bê EN và TCVN sử dụng γs=1.15, còn GB sử dụng tông cốt thép toàn khối. γs=1.11, 1.2 và 1.15. [5] TCVN 11823:2017, Thiết kế cầu đường bộ. Về khối ứng suất chữ nhật chịu nén: ACI 318 – [6] SNiP 2.03.01-84 (1997), Concrete and reinforced Φ*0.85f’c (0.765f’c khi chịu uốn và 0.55f’c khi chịu concrete structures (in English), Russia. nén); BS EN 1992 – ηfcd (hay 0.67f’c); GB 50010 – [7] SP 63.13330.2012, Concrete and reinforced α1fc (hay 0.6f’c); TCVN 5574 – Rb (hay 0.6f’c). Ngoài concrete structures. General provisions. Russia. [8] SNiP II-7-81* (2001), Construction in seismic areas, tính toán chịu uốn, khối ứng suất này còn giúp thiết (in English), Moscow, Russia. lập các công thức tính toán chịu nén, nén lệch tâm [9] ACI 318-02, 05, 08, 11, 14, 19, An ACI Standard - và nén lệch tâm xiên của các kết cấu BTCT. Building code requirements for structural oncrete EN 1992 bao quát nhiều lĩnh vực thiết kế kết and Commentary, American Concrete Institute, USA. cấu BTCT như: nhà, cầu, si lô, bể chứa,... ACI 318, [10] BS 8110-1:1997, Structural use of concrete — Part 1: GB 50010 và TCVN 5574 có phạm vi hẹp hơn, khi Code of practice for design and construction, BSI, UK. thiết kế các loại kết cấu không phải là nhà cần tham [11] BS EN 1992-1-1:2004, Eurocode 2: Design of khảo các tiêu chuẩn khác. concrete structures — Part 1-1: General rules and rules for buildings, BSI, UK. Việc phân tích, so sánh có thể cần được thực [12] GB 50010-2002, 2010, Code of design of concrete hiện với các nội dung khác (như: nén, nén lệch tâm, structures, Beijing, China. xoắn, ứng suất trước, neo trong bê tông, trạng thái [13] Carrasquillo, R.L., Nilson, A.H. and Slate, F.O., giới hạn sử dụng,...) để phục vụ thiết kế và biên Properties of concrete subject to short term loads, J. soạn tiêu chuẩn. Tuy nhiên, do cường độ bê tông, ACI, Vol. 78, No4, 1981, pp. 171-178, USA. uốn và cắt là những nội dung căn bản trong thiết kế [14] Rusch, H. Researches toward a general flexural kết cấu nên bài báo này chỉ tập trung vào các nội theory for structural concrete, J. ACI, Vol. 32, No1, dung này. Đây có thể là một tài liệu tham khảo tốt 1960, pp.1-28, USA. khi sử dụng các tiêu chuẩn thiết kế của nước ngoài [15] JRC, Eurocode 2: Background & Applications – ở nước ta hoặc khi biên soạn, cập nhật các tiêu Design of concrete buildings, JRC Scientific and chuẩn của Việt Nam. Policy Reports, 2014, printed in Italy. Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2023 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0