
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ diệt trừ H.pylori ngoài kháng sinh
lượt xem 2
download

Bài viết Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ diệt trừ H.pylori ngoài kháng sinh trình bày các nội dung: Điều trị diệt trừ H.pylori; Các yếu tố ảnh hưởng đến diệt trừ H.p ngoài kháng sinh; Những thách thức hiện nay khi sử dụng PPI; Quá trình gắn và làm bất hoạt H+, K+/ATPase của các PPI.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ diệt trừ H.pylori ngoài kháng sinh
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ DIỆT TRỪ H.PYLORI NGOÀI KHÁNG SINH PGS.TS. Nguyễn Duy Thắng Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật A. ĐIỀU TRỊ DIỆT TRỪ H.PYLORI gây kiềm hóa môi trường xung quanh tránh sự tấn công của acid pepsin. H.pylori tiết ra các nội độc tố I. Helicobacter pylori (Endocytotoxin) gây thoái hóa, long tróc tế bào tạo Helicobacter pylori (viết tắt là H.pylori ): là điều kiện cho acid pepsin thấm vào tiêu hủy rồi gây xoắn khuẩn gram âm, kỵ khí, có hình chữ S hoặc trợt loét. C, dài độ 1,5 đến 5,5 mm, đường kính khoảng 0,3- III. Khi nào cần chỉ định diệt trừ H.pylori? 1 mm, có 4-6 roi ở một đầu, sống trong lớp nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày. Nhờ có cấu trúc xoắn Không phải tất cả những ai bị nhiễm vi khuẩn và các roi mà Helicobacter pylori có khả năng di H.pylori đều phải chỉ định diệt trừ. Bởi vì rất nhiều chuyển đi sâu xuống lớp nhầy của bề mặt dạ dày. người khi đi khám bệnh được phát hiện bị nhiễm Việc phát hiện ra Helicobacter pylori đã làm thay đổi H.pylori mà trên lâm sàng không hề có triệu chứng. cơ bản hiểu biết về nguyên nhân bệnh sinh viêm Họ vẫn sống chung với H.pylori mà không phải điều loét dạ dày tá tràng. Năm 2005 Marhsall và Warren trị gì cả. Tuy nhiên có hai nhóm đối tượng cần được được nhận giải Nobel y học vì đã chứng minh được chỉ định diệt trừ H.pylori nếu bị nhiễm: Helicobacter pylori là nguyên nhân chủ yếu gây 1. Người có nhiễm H.pylori và có bệnh lý kèm viêm loét dạ dày tá tràng. Năm 1994, Uỷ ban quốc theo như: Loét dạ dày, loét hành tá tràng, khó tiêu tế về nghiên cứu ung thư đã xếp Helicobacter pylori chức năng, thiếu máu thiếu sắt, xuất huyết giảm tiểu là yếu tố hàng đầu gây ung thư dạ dày. cầu, ung thư dạ dày đã phẫu thuật, cắt hớt niêm mạc. Nhiễm H.pylori có thể gây ra các bệnh lý như sau: 2. Người có nhiễm H.pylori, dự phòng ung thư + Bệnh trào ngược dạ dày thực quản dạ dày, bao gồm: Có bố mẹ anh chị em ruột bị ung thư dạ dày, có khối u dạ dày, adenoma, polyp tăng sản, đã + Viêm dạ dày cấp tính và mãn tính cắt hớt niêm mạc, có viêm teo toàn bộ niêm mạc dạ + Hội chứng khó tiêu chức năng dày, người quá lo lắng về ung thư dạ dày [22]. + Loét dạ dày hành tá tràng Với trẻ em bị nhiễm H.pylori: + Ung thư dạ dày và U lympho Khi trẻ bị nhiễm H.pylori, nhiều bố mẹ tỏ ra II. Tại sao H.pylori sống được và gây bệnh trong rất lo lắng và yêu cầu bác sỹ kê đơn điều trị diệt môi trường dạ dày? H.pylori. Thực tế nhiều trẻ bị nhiễm H.pylori, không có triệu chứng trên lâm sàng mà vẫn điều trị thì sau Ở trong dạ dày, H.pylori tiết ra nhiều urease đó một thời gian có thể bị tái nhiễm do trẻ chưa có phân hủy urea thành ammoniac và cacbon dioxid ý thức tự phòng bệnh như người lớn. Một số quan Ngày nhận bài: 21/6/2022 Ngày phản biện: 22/6/2022 Ngày chấp nhận đăng: 23/6/2022 50 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG điểm cho rằng không nhất thiết phải diệt trừ H.pylori - Sự tuân thủ của BN (>90%): Hướng dẫn và có thể chung sống với nó.Tuy nhiên theo khuyến của thầy thuốc, chi phí điều trị, tác dụng phụ của cáo của các chuyên gia thì một số trường hợp sau thuốc, sự tiện lợi và đơn giản khi sử dụng. trẻ cần được diệt vi khuẩn HP để tránh gây hại đến B. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DIỆT TRỪ sức khỏe: H.P NGOÀI KHÁNG SINH - Trong gia đình có người bị viêm loét dạ Có nhiều yếu tố ngoài việc sử dụng kháng dày-tá tràng nhiễm H.pylori sinh có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ diệt trừ H.pylori, - Có người trong gia đình có tiền sử bị ung trong đó phải kể đến: thư dạ dày • Kiểm soát pH dạ dày - Bản thân trẻ có triệu chứng trên lâm sàng, • Phối hợp các thuốc khác: ví dụ Bismuth, nội soi, đang bị viêm loét dạ dày tá tràng và khi xét Antacid, Probiotics nghiệm thấy vi khuẩn HP dương tính hoặc trẻ đã có tiền sử bị viêm loét dạ dày, tá tràng, nhưng hiện tại • Tuân thủ điều trị của người bệnh không có biểu hiện loét, không xuất hiện triệu chứng • Tái nhiễm và yếu tố gia đình bệnh dạ dày như đau, ợ chua, trào ngược nhưng I. Kiểm soát pH dạ dày xét nghiệm vẫn thấy vi khuẩn HP dương tính. Trong các phác đồ diệt H.pylori hiện nay đều - Trẻ bị xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn và có sử dụng kháng sinh. Tác dụng của kháng sinh nhiễm H.pylori thay đổi theo pH dạ dày [8]. Kháng sinh ổn định ở - Trẻ thiếu máu thiếu sắt đã loại trừ các môi trường pH >4 [ 5]. pH > 5 là mục tiêu điều trị nguyên nhân khác và có H.pylori dương tính. kháng tiết acid dịch vị trong điều trị H.pylori [10]. - Điều trị theo yêu cầu của bố mẹ Một số thuốc sau đây khi sử dụng có ảnh IV. Điều trị diệt trừ H.pylori hưởng đến pH dạ dày: Yêu cầu của một phác đồ điều trị lần đầu là 1. Thuốc chẹn H2 cần phải đạt hiệu quả diệt trừ H.pylory từ 80% trở Các thuốc như cimetidin, ranitidin, famotidin là lên. Hiệu quả diệt trừ H.pylori phụ thuộc vào lựa chất ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2, chọn kháng sinh và tình trạng kháng của H.pylori đối nhờ đó ngăn chặn sự bài tiết acid kích thích gastrin với kháng sinh, phụ thuộc vào liều lượng, thời gian và làm giảm lượng dịch vị dạ dày tương ứng. sử dụng thuốc. Nó còn phụ thuộc vào sự phối hợp 2. Thuốc kháng axit thuốc trong từng phác đồ, phụ thuộc vào sự dung nạp thuốc và sự tuân thủ điều trị của từng cá thể. Các thuốc này làm trung hòa axit dạ dày, làm giảm hoạt động của pepsin, đưa pH dạ dày tăng Yếu tố thành công của một phác đồ điều trị diệt lên trên 4.0. Có 2 loại thuốc kháng acid là thuốc hấp H.Pylori phụ thuộc vào: thu được và thuốc không thể hấp thu được. - Ức chế acid tốt a. Thuốc kháng axit hấp thụ được: ví dụ như - Phác đồ phối hợp thuốc tối ưu sodium bicarbonate, canxi cacbonat. Thuốc có khả - Đề kháng kháng sinh: Tránh lạm dụng kháng năng trung hòa nhanh chóng, hoàn toàn nhưng có sinh, giảm tỷ lệ kháng chéo, chỉ định đúng và đúng thể gây ra kiềm hóa do đó chỉ nên sử dụng một thời phác đồ ( liều lượng, thời gian, tình trạng đề kháng). gian ngắn (1 đến 2 ngày). b. Thuốc không thể hấp thụ được: ví dụ như TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 51
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG nhôm hoặc magiê hydroxit. Do có ít tác dụng phụ b. PPI tạo môi trường thuận lợi cho H.pylori toàn thân hơn và nên được ưa dùng hơn. nhân lên, là thời điểm mà H.pylori trở nên nhạy cảm với kháng sinh. 3. Prostaglandin c. pH cao giúp cho nồng độ kháng sinh trong Một số prostaglandin có tác dụng ức chế sự dạ dày tăng cao --> giúp thấm tốt hơn qua lớp nhầy bài tiết axit bằng cách giảm sự hình thành AMP vòng để diệt H.pylori. gây ra bởi sự kích thích histamine của tế bào thành. d. Bản thân các PPI cũng có tác dụng ức chế 4. Thuốc ức chế bơm Proton ( PPI ) sự phát triển của H.pylori. - Thuốc ức chế bơm proton (PPIs) là một 4. 2. Những thách thức hiện nay khi sử dụng PPI nhóm thuốc có tác dụng chính là giảm sản xuất dịch vị dạ dày kéo dài. Đây là những thuốc ức chế sản • Thất bại / Kháng trị với PPI xuất acid mạnh nhất trên thị trường. • Thất bại với điều trị tiệt trừ H.pylori - Các thuốc PPI đều được bào chế dưới dạng • Tương tác giữa PPI và clopidogrel các base yếu không có hoạt tính (tiền chất). Ở dạng này các phân tử rất dễ bị phân hủy trong môi trường • Tác dụng ngoại ý khi sử dụng PPI dài hạn acid của dạ dày.Trong môi trường ruột chúng dễ 4.3. Cách uống thuốc PPI dàng đi qua màng tế bào vào máu và đến các tế Hiệu quả nhất khi uống PPI trước ăn 30 phút đến bào thành. Tại đây thuốc được tích lũy trong các tiểu 60 phút. Thuốc sẽ vào máu vài giờ sau khi ăn, lúc tế quản chế tiết có môi trường pH rất cao, là nơi duy bào thành được kích thích và bơm Proton hoạt động. nhất mà PPI có thể tồn tại được. Trong môi trường acid này các PPI chuyển sang dạng có hoạt tính. Bơm Proton được huy động nhiều nhất trong tế bào thành sau thời gian nhịn đói kéo dài. Do đó 4.1. Vai trò của các PPI trong diệt trừ H.pylori: nên uống PPI trước bữa ăn sáng 30-60 phút để ức - PPI ảnh hưởng trực tiếp lên H.pylori: Ức chế chế acid tối đa. chuyển động, ức chế sản xuất urease, tăng chất nhầy. 4.4. Liều tiêu chuẩn PPI trong các phác đồ diệt HP - Ảnh hưởng tới tác dụng của kháng sinh: Omeprazole 20mg / ngày, Esomeprazole 40mg Tăng tính thấm dịch dạ dày, tăng nồng độ kháng / ngày, Rabeprazole 20mg / ngày, Pantoprazole sinh trong dạ dày, tăng hoạt tính kháng sinh trong 40mg / ngày, Lansoprazole 30mg / ngày dạ dày. 4.5. Quá trình gắn và làm bất hoạt H+, K+/ATPase - Chuyển H.pylori thành dạng hoạt động và của các PPI: tăng nhạy cảm với kháng sinh. Các PPI sau khi được hoạt hóa thì đích tác Lý do PPI được coi như là một thuốc cơ bản dụng của nó là các cysteine nằm ngoài bào tương trong các phác đồ diệt trừ H.pylori: thuộc chuỗi α. Cho tới nay có 5 cysteine được coi là a. PPI làm tăng pH dạ dày: đích tác dụng của các PPI và đang được tập trung Làm kháng sinh không bị phá hủy, làm tăng nghiên cứu rất nhiều. Đó là các cysteine 321,813, sinh khả dụng các thuốc amoxicillin, clarithromycin, 821,822 và 892. Rabeprazole có 4 điểm gắn kết ở tinidazol, các thuốc nhóm quinolone. cysteine 813,892, 321 và 822. Pantoprazole có 2 điểm gắn: 813,822. Omeprazole/esomeprazole có Đây là lí do quan trọng nhất trong việc lựa 2 điểm gắn: 813,892. Lansoprazole có 3 điểm gắn chọn PPI diệt trừ H.pylori. là 813,892,321. 52 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Ý nghĩa lâm sàng: Sự gắn kết càng nhiều Chuyển hóa trung bình (intermediate điểm thì càng chặt và hiệu quả ức chế tiết acid metabolizer – IM): 1*/2*, 1*/3* nhanh và mạnh hơn. Sự gắn kết của Rabeprazole / Chuyển hóa chậm (poor metabolizer - Pantoprazole trên cys822 nằm sâu hơn, bền chặt và PM): YP2C19*2/*2, *3/*3, hoặc *2/*3. khó tách hơn [28], [1]. Ở phương tây có khoảng 3- 5% chuyển hóa 4.6. Tính đa hình của CYP2C19 và ảnh hưởng chậm (không còn chức năng enzyme), ở Châu Á có lên khả năng tiệt trừ H.pylori khoảng 15-20% [6]. Hơn 50% người Việt Nam có Đáp ứng với PPI phụ thuộc rất lớn vào sự kiểu hình EM (cần PPI liều cao). Hơn 43% người chuyển hóa thuốc của bệnh nhân và được quyết Việt Nam cân nhắc dùng PPI liều cao (IM). định bởi kiểu hình CYP2C19 [23]. Tính đa hình của Nếu không biết kiểu hình của CYP2C19, chọn CYP2C19, một thành phần của hệ thống cytochrome PPI ít bị ảnh hưởng bởi CYP2C19 mang lại hiệu quả P450 tại gan, quyết định đến tỉ lệ chuyển hóa của PPI. Chúng có liên quan mật thiết đến sự thành điều trị tối ưu hơn [29]. công của phác đồ có chứa PPI [2]. Tuyên bố 10 II. Phối hợp thuốc (Group III) của Maastricht V cũng khuyến cáo tăng Việc phối hợp thuốc trong nhiều bệnh lý giúp liều PPI lên gấp đôi. Các PPI như esomeprazole, tăng tỷ lệ thành công của điều trị. Trong các phác đồ rabeprazole nên lựa chọn ở châu Âu, Bắc Mỹ vì tỷ điều trị H.pylori việc phối hợp thuốc có vai trò quan lệ chuyển hóa thuốc nhanh cao [21]. Khuyến cáo trọng. Một số thuốc sau đây đã được nghiên cứu, Châu Á Thái Bình Dương cũng chỉ ra rằng tính đa chứng minh có ảnh hưởng đến tỷ lệ diệt trừ H.pylori: hình của CYP2C19 có thể ảnh hưởng đến việc diệt trừ H.pylori trong phác đồ 3 thuốc. 1. Bismuth - Tăng liều PPI hoặc sử dụng PPI thế hệ Các muối bismuth phát huy hoạt tính của chúng mới có thể vượt qua được kiểu gen bất lợi của trong đường tiêu hóa trên thông qua hoạt động của CYP2C19. bismuth luminal. Bismuth có tác dụng diệt khuẩn trực - Hội khoa học Tiêu hóa Việt Nam cũng tiếp đối với Helicobacter pylori bằng các cách khác khuyến cáo chọn nhóm thuốc ức chế bơm proton ít nhau: Ức chế tổng hợp vách tế bào, ức chế chức năng chuyển hóa qua CYP2C19 hoặc dùng thuốc ức chế màng tế bào, tổng hợp protein và ATP; ức chế các men bơm proton ở liều cao, 2 lần mỗi ngày giúp tăng hiệu tiết ra của vi khuẩn bao gồm urease, catalase và lipase quả diệt trừ [34]. ; ức chế sự bám dính của vi khuẩn H.pylori lên bề mặt tế bào; kích thích tạo nhầy & Bicarbonate [14]. Vậy CYP2C19 và gene CYP2C19 là gì ? Hiệu quả của các phác đồ bộ ba thấp dần đa - CYP2C19 là protein thuộc P450 cytochrome phần do tỉ lệ đề kháng kháng sinh ngày càng cao. oxidase. Gene mã hóa CYP2C19 còn gọi là gene Các nghiên cứu cho thấy phác đồ bộ 4 chứa Bismuth CYP2C19 nằm trên nhiễm sắc thể số 10, từ base dùng lần đầu và tiếp theo với PPI đạt tỷ lệ diệt H.pylori 94.762.705 đến base 94.852.913, trên nhánh dài, trên 90%. Rabeprazole phối hợp cùng Bismuth tăng vị trí 24 (10q24). Là protein chuyển hóa nhiều loại khả năng diệt trừ H.pylori. Các chủng H.pylori kháng PPI như: lansoprazole, omeprazole, pantoprazole, metronidazole và clarithromycin trở nên nhạy cảm esomeprazole. nếu chúng được sử dụng cùng với bismuth. Tính đa hình của CYP2C19. Có 3 dạng 2. Sucralfate chuyển hóa: Sucralfat là một phức hợp sucrose-nhôm. Chuyển hóa nhanh (extensive metabolizer – EM):1*/1* Sucralfat sẽ phân ly trong acid dạ dày và tạo thành TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 53
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG một hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi axit, loạn vị giác, đầy bụng, táo bón, sẩn da). Probiotics pepsin và muối mật. Thuốc cũng ức chế sự tương làm tăng hiệu quả điều trị tiệt trừ H.pylori. Chọn lựa tác của pepsin và chất nền, kích thích sản xuất chủng probiotics cụ thể chỉ nên dựa trên hiệu quả prostaglandin niêm mạc và gắn với muối mật. lâm sàng đã được chứng minh [17]. Probiotics có thể giúp cải thiện tỷ lệ diệt trừ H.pylori và giảm các Khi Sucralfate vào cơ thể, nó sẽ trở thành lớp phản ứng phụ. Tuy nhiên, không phải tất cả men vi bảo vệ niêm mạc dạ dày, có tác dụng tái tạo lại bề sinh mà chỉ một số chủng men vi sinh cụ thể mới mặt niêm mạc dạ dày bị tổn thương, lở loét, tránh có tác dụng như vậy. Các kết quả cho đến nay luôn khỏi sự tấn công của các loại vi khuẩn, nấm ký sinh ủng hộ sức mạnh của chế phẩm sinh học trong việc gây tổn thương dạ dày. Sucralfate đồng thời sẽ ức giảm bớt các phản ứng có hại trong việc tiêu diệt chế sự hoạt động của pepsin và thúc đẩy quá trình H.pylori [13]. Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng tiết dịch nhầy dạ dày để bao phủ toàn bộ bề mặt một số chủng probiotic nhất định có thể biểu hiện niêm mạc. Nghiên cứu của S K Lam và cộng sự [30] hoạt động ức chế chống lại H.pylori. Ngoài ra, một cho thấy tỷ lệ chữa lành vết loét tá tràng nói chung số chủng probiotic có thể làm giảm sự xuất hiện là trên 90% và tỷ lệ tiệt trừ H.pylori khoảng 80% của các tác dụng phụ do điều trị bằng kháng sinh (khoảng 59% đến 100%). Trong một nghiên cứu so và do đó làm tăng tỷ lệ tiệt trừ H.pylori. Có vẻ như sánh, tỷ lệ chữa lành vết loét tá tràng trong 4 tuần việc bổ sung S. boulardii là một liệu pháp đồng thời và tỷ lệ tiệt trừ H.pylori của liệu pháp bộ ba chứa hữu ích trong phác đồ điều trị tiệt trừ H.pylori tiêu sucralfate không phân biệt được với liệu pháp bộ ba chuẩn và hầu hết có thể làm tăng tỷ lệ tiệt trừ. Các chứa omeprazole. nghiên cứu được công bố cho đến nay cho thấy Một nghiên cứu về liệu pháp điều trị bằng men vi sinh có thể có vai trò kép trong việc chống sucralfate và amoxycillin đã đạt được tỷ lệ chữa lại nhiễm trùng H.pylori. Chúng làm giảm tần suất lành vết loét là 86% và tỷ lệ tiệt trừ H.pylori là 40%, các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa gây ra bởi so với đơn trị liệu bằng sucralfate có lợi cho việc liệu pháp kháng sinh và tăng tỷ lệ tiệt trừ. Các chế chữa lành vết loét tá tràng và tỷ lệ tiệt trừ H.pylori phẩm sinh học nêu trên hầu hết có thể làm giảm tải là 65% và 0% tương ứng. Người ta kết luận rằng lượng vi khuẩn nhưng không diệt trừ hoàn toàn H. sucralfate là một chất trung gian hiệu quả để diệt trừ pylori, nếu chúng được sử dụng dưới dạng đơn trị H.pylori ở bệnh nhân loét tá tràng [30]. liệu. Một số chế phẩm sinh học khi được thêm vào 3. Men vi sinh (Probiotics) liệu pháp bộ ba cổ điển có thể làm tăng tỷ lệ diệt trừ. Có một số lượng hợp lý bằng chứng cho thấy Probiotics (Men vi sinh) có lợi cho sức khỏe việc bổ sung S. boulardii là một liệu pháp đồng thời con người và có thể là một liệu pháp hỗ trợ để tăng hữu ích trong phác đồ điều trị diệt trừ H.pylori tiêu tỷ lệ tiệt trừ H.pylori, giảm tác dụng phụ liên quan chuẩn và hầu hết có thể làm tăng tỷ lệ diệt trừ [18]. đến điều trị và giảm viêm dạ dày do H.pylori. Cơ Việc bổ sung Lactobacillus reuteri làm tăng đáng kể chế hoạt động của men vi sinh bao gồm sản xuất việc cải thiện liệu pháp tiệt trừ H.pylori và giảm tỷ lệ các chất ức chế hoặc tiêu diệt H.pylori hoặc cạnh các triệu chứng đường tiêu hóa [35]. Mặc dù việc sử tranh với H.pylori để tìm vị trí bám dính trên tế bào dụng Lactobacillus acidophilus và rhamnosus có thể biểu mô dạ dày. Probiotics cũng có thể làm giảm giải làm giảm tải lượng vi khuẩn H.pylori, nhưng không phóng các yếu tố gây viêm bằng cách điều chỉnh có thay đổi đáng kể nào trong thành phần của hệ vi phản ứng miễn dịch tại chỗ của vật chủ [13]. sinh vật đường ruột [19] . Ngày càng có nhiều quan Chỉ có một vài probiotics cho thấy có hiệu quả tâm đến chế phẩm sinh học như một liệu pháp bổ giảm tác dụng phụ đường tiêu hóa gây ra bởi phác trợ trong điều trị nhiễm H.pylori. Các bằng chứng đồ tiệt trừ H.pylori (ví dụ: buồn nôn, ỉa chảy, nôn, rối mới nổi cho thấy tác dụng ức chế của các loài Lac 54 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG tobacillus và Bifidobacterium đối với H.pylori. Hơn III. Tuân thủ điều trị nữa, các chủng lợi khuẩn này cũng có thể giúp giảm 1. Cách sử dụng thuốc tác dụng phụ của các liệu pháp diệt trừ và cải thiện việc tuân thủ điều trị [37], [36]. Tuân thủ theo phác đồ thuốc điều trị vi khuẩn H.pylori là cách tốt nhất để người bệnh có thể loại Một phân tích tổng hợp gần đây của 10 bỏ vi khuẩn này hiệu quả. Có nhiều yếu tố ảnh thử nghiệm lâm sàng về probiotic bổ trợ ở bệnh hưởng đến hiệu quả của các phác đồ điều trị diệt trừ nhân nhiễm H.pylori đã chứng minh tỷ lệ chữa khỏi H.pylori trong đó sự tuân thủ của người bệnh và vi bệnh tăng lên khi bổ sung probiotic, làm giảm tỷ lệ khuẩn đề kháng kháng sinh là hai yếu tố chính [15] . tổng số tác dụng phụ. Mặc dù liệu pháp probiotic đối với H.pylori nhiễm trùng có vẻ hứa hẹn, nhiều câu Không tuân thủ điều trị là một trong những hỏi quan trọng vẫn còn, bao gồm liều lượng tối ưu, nguyên nhân chính dẫn đến điều trị diệt trừ H.pylori thời gian dùng thuốc (trước, trong hoặc sau khi điều thất bại. Do đó bác sỹ cần dành thời gian để tư vấn, trị tiệt trừ) và thời gian điều trị. trị [ 37], [36] . giải thích cách sử dụng thuốc và các tác dụng phụ có thể gặp sẽ giúp làm tăng tỉ lệ tuân thủ và tỉ lệ diệt 4. Rabemipide (Mucosta) trừ thành công. Một nghiên cứu của Gunaratnam Rebamipide là thuốc được xếp vào nhóm bảo NT [7] cho thấy có 54% người bệnh dùng PPIs vệ niêm mạc dạ dày. không tối ưu (có nghĩa là dùng PPI trước ăn cho tới 60 phút). Tỷ lệ cao dùng thuốc không đúng có thể Tác dụng của Mucosta: ức chế H.pylori bám dính phản ánh tình trạng: vào niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất IL- 8, ức chế sự hoạt hoá BC trung tính, ức chế sự phóng thích - Khuynh hướng dùng thuốc lúc thuận tiện elastase, loại trừ OH, ức chế sự sản xuất O2. . Về nhất tính kháng viêm, Rebamipide ức chế sự phóng thích - Bỏ bữa ăn, đặc biệt là bữa ăn sáng các tế bào viêm, ức chế bạch cầu trung tính bị hoạt hóa. Về tính bảo vệ niêm mạc dạ dày: Rebamipide - Dùng PPI sau ăn và ban đêm do các triệu tổng hợp prostaglandin nội sinh, tăng tiết chất nhày, chứng xuất hiện sau ăn và ban đêm. bảo vệ hàng rào biểu mô dạ dày. Rebamipide có tác 2. Hay quên thuốc dụng ức chế sự sản xuất các gốc tự do và thu dọn Đây cũng là vấn đề hay gặp trong điều trị các các gốc tự do. bệnh lý nói chung và điều rị diệt trừ H.pylori nói Nghiên cứu của Lee DS và cs [16] được thiết riêng. Tuy nhiên, không có mối liên quan có ý nghĩa kế để đánh giá tác dụng của Rebamipide (Mucosta) thống kê (p> 0,05) giữa việc tuân thủ, giới tính, tuổi đối với việc diệt trừ H.pylori và làm giảm sự thâm tác, trình độ biết chữ của bệnh nhân và phác đồ điều nhiễm của các tế bào viêm. H.pylori đã được diệt trừ trị được chỉ định. Đa số bệnh nhân nhiễm H.pylori 56 trong số 62 bệnh nhân (90%) ở nhóm OCAR và tuân thủ thuốc. Hay quên là nguyên nhân chính dẫn 16 trong số 20 bệnh nhân (80%) ở nhóm OCA. Sự đến thiếu liều ở những bệnh nhân không tuân thủ xâm nhập của các tế bào viêm giảm ở cả hai nhóm [31]. điều trị. Các kết quả của nghiên cứu này cho thấy 3. Tuổi tác rằng rebamipide có thể hữu ích để giảm viêm niêm mạc dạ dày trong bệnh loét dạ dày tá tràng. Tuy Kết quả nghiên cứu của Nozomi Yokota [25 ] nhiên, nghiên cứu chi tiết hơn sẽ được tiến hành chỉ ra rằng những bệnh nhân cao tuổi > 70 tuổi có để xác định xem liệu rebamipide có thể ngăn ngừa nguy cơ thất bại điều trị diệt trừ H.pylori cao hơn so sự tái phát của bệnh loét dạ dày tá tràng do nhiễm với những bệnh nhân ở độ tuổi khác. Bệnh nhân H.pylori hay không [16 ]. cao tuổi thường được kê nhiều loại thuốc, thường TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 55
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG bị suy giảm nhận thức và thường có những hạn chế IV. Tái nhiễm H.pylori về thể chất, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tuân Một số bệnh nhân sau khi điều trị đi làm xét thủ thuốc của họ và có thể dẫn đến kết quả điều trị nghiệm lại thì có H.pylori. Ở đây có hai nguyên nhân. không thành công. Một là nhiễm chủng mới, hai là tái nhiễm chủng cũ. 4. Hút thuốc Nguyên nhân vi khuẩn H.pylori bị tái phát có thể do: H.pylori là một loại vi khuẩn có khả năng lây nhiễm Hút thuốc có làm giảm hiệu quả của phác đồ ba cao hoặc vi khuẩn này có thể bị sót lại sau quá trình thuốc có CLR và AMX nhưng lại không ảnh hưởng điều trị trước. đến hiệu quả điều trị tiệt trừ H.pylori của các phác đồ ba thuốc có CLR và tinidazole [26]. Hút thuốc Tỷ lệ tái phát H.pylori sau khi tiệt trừ dường trong thời gian điều trị bằng thuốc làm giảm đáng kể như tương đối thấp, ít nhất là ở các nước phát triển, tỷ lệ thành công (42,9%), trong khi việc ngừng hút nơi tỷ lệ tái nhiễm trung bình hàng năm là khoảng thuốc trong quá trình điều trị có tỷ lệ tương tự như ở 3% cho mỗi bệnh nhân mỗi năm theo dõi, mặc dù những người không hút thuốc (66,7%) [12]. nguy cơ tái nhiễm ở một số vùng đang phát triển cao hơn đáng kể [11]. Theo số liệu của chúng tôi, Thất bại trong điều trị tiệt trừ Helicobacter tỷ lệ tái nhiễm HP là 20,4% sau 3 năm diệt trừ pylori (H.pylori) gặp ở khoảng 10-20% bệnh nhân, thành công [24]. Tỷ lệ tái phát trong 1 năm và 3 và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ với việc năm của nhiễm H.pylori sau khi điều trị tiệt trừ là hút thuốc. Phân tích tổng hợp của chúng tôi đã 1,75% và 4,61%. Thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh chứng minh rằng hút thuốc lá làm tăng tỷ lệ thất bại kém ở nơi ăn uống và sự kết hợp của các chẩn trong điều trị tiệt trừ H.pylori [33 ]. đoán hoặc phương pháp điều trị xâm lấn là các yếu Sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu nhân tố nguy cơ độc lập của tái phát H.pylori [38]. Các khẩu học xã hội, hút thuốc được phát hiện làm tăng yếu tố nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự tái phát đáng kể khả năng điều trị đầu tiên không thành công của nhiễm H.pylori được tìm hiểu từ từng người đối với nhiễm H.pylori [4]. Ở những bệnh nhân hút tham gia trong quá trình ghi danh, trong đó cuộc thuốc, việc điều trị H.pylori kém hiệu quả hơn. Việc khảo sát có tỷ lệ phản hồi chung là ≥80%. Phân ngừng hút thuốc có thể có lợi cho tỷ lệ tiệt trừ H.pylori. tích đơn biến cho thấy các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn, 5. Thức ăn bao gồm dân tộc, trình độ học vấn, vị trí địa lý sinh sống, tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư dạ dày (tất Có một số loại thực phẩm có những chất cả P
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG kéo theo sự tái phát của các bệnh liên quan đến H sau khi điều trị tiệt trừ thành công là một trường hợp pylori trong thời gian ngắn. Nhiều yếu tố liên quan khó xảy ra.[3]. đến việc tái nhiễm H.pylori, chẳng hạn như tỷ lệ Vaccin nhiễm H pylori nhiễm trùng, điều kiện sống và phát triển kinh tế, điều kiện sức khỏe, v.v [40]. H.pylori Do tỷ lệ kháng kháng sinh và sự phức tạp lây truyền từ người sang người, nhưng nó cũng hầu ngày càng tăng của liệu pháp điều trị H.pylori, vắc như chỉ lây truyền trong thời thơ ấu. Nếu khi trưởng xin phòng ngừa hoặc điều trị vẫn là một giải pháp thành, bạn phát hiện ra nhiễm trùng và điều trị thành lâu dài hấp dẫn để kiểm soát bệnh nhiễm trùng công thì khả năng bạn bị tái nhiễm là cực kỳ nhỏ [27]. này. Mặc dù tiến độ còn chậm, nhưng kết quả gần đây từ một thử nghiệm giai đoạn 3 được thực hiện Điều kiện sống ở Trung Quốc đã cung cấp bằng chứng về nguyên Có nhiều thế hệ chung sống trong một gia đình tắc cho việc tiêm phòng H.pylori . có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ lây nhiễm. Người ta thấy Vắc xin H.pylori uống dựa trên men urease B rằng sự xuất hiện trở lại của H.pylori ở những bệnh tái tổ hợp cung cấp khoảng 70% khả năng bảo vệ nhân dương tính với H.pylori sau khi điều trị tiệt trừ chống lại H.pylori thu nhận ở trẻ em. Mặc dù hiệu thành công có thể là kết quả của việc lây truyền từ quả của vắc-xin bắt đầu suy giảm sau một năm, vợ hoặc chồng dương tính với H.pylori. Tỷ lệ diệt trừ nhưng nghiên cứu mang tính bước ngoặt này có đạt 98% (94/96). Tỷ lệ nhiễm H.pylori ở tất cả các thể sẽ thúc đẩy nỗ lực hơn nữa để phát triển một thành viên trong gia đình là 40% (56% ở vợ chồng, giải pháp thay thế hữu ích về mặt lâm sàng và rất 20% ở con cái). Không có sự tái nhiễm nào được cần thiết cho các phác đồ kháng sinh để phòng tìm thấy ở những bệnh nhân đã được tiệt trừ thành ngừa các bệnh liên quan đến H.pylori thay vì điều trị công trong vòng hai năm theo dõi. Các con đường các Nhiễm H.pylori [41]. lây nhiễm phổ biến giữa các thành viên trong gia đình bao gồm dùng chung thức ăn từ cùng một món Cách hiệu quả nhất để kiểm soát nhiễm H. ăn, đồ ăn, thiết bị nha khoa, nhai thức ăn, hôn, thực pylori là một loại vắc xin đặc hiệu; tuy nhiên, việc hành vệ sinh kém phát triển vắc-xin H.pylori đã gặp phải những thất bại và vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm trong Những kết quả này cho thấy việc tái nhiễm phòng thí nghiệm [32 ], vì vậy không có hy vọng ứng không phụ thuộc vào tỷ lệ nhiễm H.pylori ở các dụng lâm sàng trong 5-6 năm tới. thành viên trong gia đình và việc tái nhiễm H.pylori TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Besancon M, Simon A, Sachs G, Shin JM. J Biol Chem. 1997 Sep 5;272(36):22438-46 2. Chey WD, ACG clinical guideline:Treatment of H.pylori, 2017 3. C Knippig 1, F Arand, A Leodolter, M Nilius, E Bayerdörffer, U Klein, P Malfertheiner, Prevalence of H.pylori-infection in family members of H.pylori positive and its influence on the reinfection rate after successful eradication therapy: a two-year follow-up, Z Gastroenterol. 2002 Jun;40(6):383-7 4. David Itskoviz , Doron Boltin , Haim Leibovitzh , Smoking increases the likelihood of Helicobacter pylori treatment failure, Dig Liver Dis . 2017 Jul;49(7):764-768 5. Erah PO, et al. J ò Antimicrobial Chemo; 1997 6. Furuta T. Drug Metab Pharmacokinet. 2005 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 57
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 7. Gunaratnam NT, Jessup TP, Inadomi J, Lascewski DP. Sub-optimal proton pump inhibitor dosing is prevalent in patients with poorly controlled gastro-oesophageal reflux disease. Aliment Pharmacol Ther. 2006;23:1473−1477 8. Grayson ML. Eur J Clin Microbiol Infect Dis 1989 9. Gang Zhou, Gastroenterology Research and Practice , 2020 10. Graham & Fischbach, Gut 2010 11. Javier P Gisbert , Am J Gastroenterol. 2005 Tháng 9; 100 (9): 2083-99 12. K. Matsuo, N. Hamajima, Epidemiology and Infection, 2003 13. Han-Yi Song, 1 Long Zhou, 2 Gastroenterol Res Pract. 2018 14. Lambert, J. R (1997). Aliment Pharmacol Ther, 11 Suppl 1, 27-33 15. Lai, Y. C., Wang, T. H., Huang (2003), World J Gastroenterol, 9(7), pp.1537-1540 16. Lee DS, Ahn BM, Korean J Gastrointest Endosc. 2000 Nov;21(5):832-837 17. Maastricht V/ Florence Consensus Report 18. Matjaž Homan and Rok Orel, World J Gastroenterol. 2015 Oct 7; 21(37): 10644–10653 19. Mei-Jyh Chen1, APDW,August 2021 20. M. G. Bruce, D. L. Bruden, Cambridge University Press: 28 July 2014 21. Malfertheiner P, et al. Gut 2016 22. Maastricht IV- Gut 2012 23. Malfertheiner P. The Maastricht V/Florence Consensus Report. Gut. 2017 Jan;66(1):6-30 24. Nasrin Zendehdel , Gastroenterol Hepatol. 2005 Mar;20(3):401-4. 25. Nozomi Yokota MD, Ryusuke Ae MD,PhD, Masaki Amenomori MD, Clinical background factors affecting outcomes of Helicobacter pylori eradication therapy in primary care, 10 April 2019 26. Namiot, D. B., Leszczynska, K., Adv Med Sci, 53(2), pp.310-315 27. Paul Moayyedi, McMaster Textbook of Internal Medicine 2018-07-04 28. Shin JM, Sachs G. Gastroenterology. 2002 Nov;123(5):1588-97 29. Sugimoto M.World J Gastroenterol. 2014 Jun 7;20(21):6400-11 30. S K Lam 1, W H Hu, Sucralfate in Helicobacter pylori eradication strategies, Scand J Gastroenterol Suppl 1995;210:89-91 31. S Shakya Shrestha 1, M Bhandari 2, Jan-Mar 2016;14(53):58-64 32. Stubljar D, Jukic T, Ihan A. How far are we from vaccination against Helicobacter pylori infection? Expert Rev Vaccines. 2018;17:935–945 33. Takeshi Suzuki, Keitaro Matsuo, Smoking Increases the Treatment Failure for Helicobacter Pylori Eradication,Review Volume 119, Issue 3, P217-224, March 01, 2006 58 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 34. Tạp chí khoa học hội tiêu hóa VN, tập VII, Số 29, trang 1929-1940 35. YY Tsai1, TY Huang1, APDW, August 2021 36. Zhang MM, Qian W, Qin YY et al. Probiotics in Helicobacter pylori eradication therapy: a systematic review and meta-analysis. World Journal of Gastroenterology 2015;21:4345–4357 37. Wang ZH, Gao QY, Fang JY. Meta-analysis of the efficacy and safety of Lactobacillus-containing and Bifidobacterium-containing probiotic compound preparation in Helicobacter pylori eradication therapy. J Clin Gastroenterol 2013;47:25–32 38. Yan Xue, Li-Ya Zhou, Chin Med J (Engl). 2019 Apr 5; 132(7): 765–771 39. Yong Xie,a,* Conghua Song,, Emerg Microbes Infect. 2020; 9(1): 548–557 40. Yan Sun,Jun Zhang, Journal of Cellular and Molecular Medicine, 19 September 2019 41. Zeng M, Mao XH, Li JX et al. Efficacy, safety, and immunogenicity of an oral recombinant Helicobacter pylori vaccine in children in China: a randomised, double-blind, placebo-controlled, phase 3 trial. Lancet 2015;386:1457–1464 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 59

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trang thiết bị y tế tại khoa hồi sức tích cực – chống độc của bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2020
8 p |
15 |
3
-
Động lực làm việc của điều dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Trung tâm y tế Huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa năm 2023
8 p |
11 |
3
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến thang điểm RASS trong theo dõi và chăm sóc người bệnh thở máy xâm nhập có sử dụng thuốc an thần
5 p |
3 |
2
-
Động lực làm việc của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện đại học Y Dược Shing Mark Đồng Nai năm 2022 và một số yếu tố ảnh hưởng
8 p |
11 |
2
-
Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy và một số yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện Quân Y 15, tỉnh Gia Lai năm 2023
9 p |
16 |
2
-
Sự gắn kết của nhân viên y tế tại Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2023
9 p |
11 |
2
-
Chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa khám bệnh tại trung tâm y tế huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà năm 2023
8 p |
10 |
2
-
Văn hóa an toàn người bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Tâm Trí Nha Trang năm 2023
8 p |
9 |
2
-
Động lực làm việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở và một số yếu tố ảnh hưởng tại tỉnh Đồng Tháp năm 2024
8 p |
11 |
2
-
Đặc điểm thể chất và một số yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhi thalassemia
7 p |
10 |
2
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế huyện EA H’Leo, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2019 -2021
9 p |
8 |
1
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị hội chứng cổ vai cánh tay của châm cứu kết hợp khí công dưỡng sinh
5 p |
6 |
1
-
Một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh năm 2024
5 p |
3 |
1
-
Khảo sát sự hài lòng của người hiến máu tình nguyện và một số yếu tố ảnh hưởng tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2022
9 p |
2 |
1
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
7 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi với một số yếu tố ảnh hưởng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
6 p |
3 |
0
-
Thực trạng thời gian chờ khám bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân đến khám tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019
6 p |
4 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
