intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố ảnh hưởng kết quả phương pháp tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn trong điều trị vô sinh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ thụ tinh và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kỹ thuật tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn. Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 103 chu kỳ sử dụng tinh trùng đông lạnh chọc hút từ mào tinh tiêm vào bào tương noãn, 94 tinh trùng tươi chọc hút từ mào tinh thì tỷ lệ thụ tinh trong nhóm có thai đạt 84,4%, nhóm không có thai 83,8% ở tinh trùng đông lạnh và 86,3%, 83,9% ở tinh trùng tươi với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Không có sự khác biệt về tuổi, nồng độ nội tiết của người chồng, tuổi trung bình, thời gian vô sinh của người vợ đến tỷ lệ có thai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố ảnh hưởng kết quả phương pháp tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn trong điều trị vô sinh

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ<br /> PHƯƠNG PHÁP TIÊM TINH TRÙNG TỪ MÀO TINH<br /> VÀO BÀO TƯƠNG NOÃN TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH<br /> Vũ Thị Bích Loan1, Nguyễn Viết Tiến2, Vũ Văn Tâm1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng; 2Trường Đại Học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ thụ tinh và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết<br /> quả kỹ thuật tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn. Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên<br /> 103 chu kỳ sử dụng tinh trùng đông lạnh chọc hút từ mào tinh tiêm vào bào tương noãn, 94 tinh trùng tươi<br /> chọc hút từ mào tinh thì tỷ lệ thụ tinh trong nhóm có thai đạt 84,4%, nhóm không có thai 83,8% ở tinh trùng<br /> đông lạnh và 86,3%, 83,9% ở tinh trùng tươi với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Không có sự<br /> khác biệt về tuổi, nồng độ nội tiết của người chồng, tuổi trung bình, thời gian vô sinh của người vợ đến tỷ lệ có<br /> thai. Tỷ lệ có thai phụ thuộc vào độ dày niêm mạc tử cung, hình ảnh niêm mạc tử cung, số lượng phôi chuyển và<br /> điểm tiên tượng chuyển phôi với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Như vậy, bước đầu áp dụng kỹ thuật<br /> tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn cho thấy có hiệu quả, tỷ lệ thành công phụ thuộc chủ yếu<br /> vào yếu tố niêm mạc tử cung, phôi và kỹ thuật chuyển phôi.<br /> Từ khóa: tinh trùng chọc hút từ mào tinh, tiêm tinh trùng vào bào tương noãn<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vô tinh là tình trạng không có tinh trùng<br /> <br /> phương pháp này cho tỷ lệ thành công thấp<br /> <br /> trong tinh dịch khi xuất tinh. Đây được xem là<br /> <br /> do chất lượng tinh trùng hút từ mào tinh kém<br /> <br /> dạng bất thường nặng nhất trong các bất<br /> <br /> nên thường xảy ra thất bại thụ tinh [4; 5]. Với<br /> <br /> thường của nam giới. Nghiên cứu cho thấy có<br /> <br /> sự ra đời của kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào<br /> <br /> khoảng 2% dân số và khoảng 10 - 20% bệnh<br /> <br /> tương noãn (ICSI), tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thai<br /> <br /> nhân vô sinh nam được chẩn đoán là vô tinh.<br /> <br /> lâm sàng khi sử dụng tinh trùng từ mào tinh<br /> <br /> Nguyên nhân có thể là tắc nghẽn đường di<br /> <br /> đã được cải thiện đáng kể.<br /> <br /> chuyển của tinh trùng (vô tinh bế tắc) hoặc sự<br /> giảm sinh tinh (vô tinh không bế tắc) [1; 2].<br /> <br /> Trên thế giới, phương pháp tiêm tinh trùng<br /> vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ<br /> <br /> Việc thụ tinh trong ống nghiệm sử dụng<br /> <br /> mào tinh hoặc tinh hoàn đã được một số tác<br /> <br /> tinh trùng từ phẫu thuật đã được biết đến trên<br /> <br /> giả báo cáo với kết quả khả quan. Có nhiều<br /> <br /> thế giới từ năm 1985 khi Temple-Smith và<br /> <br /> phương pháp lấy tinh trùng trong trường hợp<br /> <br /> cộng sự báo cáo trường hợp thụ tinh trong<br /> <br /> không có tinh trùng trong mẫu tinh dịch trong<br /> <br /> ống nghiệm (IVF) thành công đầu tiên với tinh<br /> <br /> đó phương pháp trích xuất tinh trùng bằng<br /> <br /> trùng thu nhận từ mào tinh [3]. Tuy nhiên,<br /> <br /> chọc hút từ mào tinh qua da được nhiều tác<br /> giả kết luận an toàn và hiệu quả để thực hiện<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Vũ Thị Bích Loan, Bệnh viện Phụ sản<br /> Hải Phòng<br /> Email: vtbloan@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 26/4/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 08/12/2016<br /> <br /> 26<br /> <br /> ICSI [6].<br /> Với thành công này, một số trung tâm đã<br /> sử dụng tinh trùng từ mào tinh trữ lạnh – rã<br /> đông [7; 8]. Việc làm này giúp giảm số lần<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> thực hiện phẫu thuật cho nam giới cũng như<br /> các biến chứng do phẫu thuật: tổn thương<br /> mào tinh, gây mê, áp lực tâm lý cho bệnh<br /> <br /> - Được chuyển phôi tươi trong chu kỳ thụ<br /> tinh trong ống nghiệm.<br /> - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br /> <br /> nhân và chi phí [9; 10].<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Tại Việt Nam, lĩnh vực hỗ trợ sinh sản<br /> đang còn non trẻ, các nghiên cứu về tiêm tinh<br /> trùng đông lạnh lấy từ mào tinh vào bào tương<br /> noãn còn mới, số liệu còn ít và có rất nhiều<br /> yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của kỹ<br /> thuật, mặc dù nguyên nhân do chồng nhưng<br /> tất cả các can thiệp điều trị lại thực hiện trên<br /> cơ thể người vợ, do vậy kết quả thành công<br /> phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố người vợ.<br /> Chính vì vậy, nghiên cứu được tiến hành với<br /> mục tiêu:<br /> 1. Đánh giá tỷ lệ thụ tinh của kỹ thuật tiêm<br /> tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn.<br /> 2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến<br /> kết quả kỹ thuật tiêm tinh trùng từ mào tinh<br /> vào bào tương noãn.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> - Các trường hợp buồng trứng đáp ứng<br /> kém.<br /> - Các trường hợp rối loạn phóng noãn do<br /> Prolactin máu cao.<br /> - Các trường hợp vô sinh do u xơ tử cung,<br /> polyp buồng tử cung.<br /> - Vợ trên 40 tuổi.<br /> Phương pháp<br /> Sau khi tinh trùng được lấy ra từ mào tinh<br /> và đánh giá chất lượng, nếu có >10 tinh trùng<br /> sống trong vi trường vật kính 10 của kính hiển<br /> vi đảo ngược sẽ được tư vấn trữ lạnh.<br /> Mẫu có tinh trùng sống không lẫn các tế<br /> bào khác và các tạp khuẩn thì cân bằng mẫu<br /> với môi trường trữ lạnh và đông tinh.<br /> Mẫu có tinh trùng sống nếu lẫn các tế bào<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> khác và tạp khuẩn thì sẽ lọc rửa trước sau đó<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu gồm những bệnh<br /> <br /> cân bằng mẫu rồi đông tinh.<br /> <br /> nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện<br /> Phụ sản Trung ương được thực hiện với<br /> phương pháp chọc hút mào tinh có tinh trùng<br /> tươi hoặc tinh trùng đông lạnh từ tháng<br /> 9/2013 đến tháng 9/2015.<br /> <br /> Trữ lạnh tinh trùng từ mào tinh: bổ sung<br /> chất bảo quản đông lạnh (Sperm Freeze) theo<br /> tỷ lệ 1:1, cho vào tube trữ lạnh (cryovial) và để<br /> ở nhiệt độ phòng 10 phút. Quy trình đông lạnh<br /> được thực hiện theo phương pháp đông lạnh<br /> <br /> 2. Phương pháp: mô tả cắt ngang tiến<br /> cứu.<br /> <br /> thủ công. Mẫu đông lạnh được bảo quản trong<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu: các cặp vợ chồng<br /> vô sinh vì chồng không có tinh trùng do tắc<br /> <br /> Rã đông tinh trùng: để mẫu tan tự nhiên<br /> <br /> nghẽn, được thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng<br /> vào bào tương noãn với tinh trùng tươi hoặc<br /> tinh trùng đông lạnh chọc hút từ mào tinh.<br /> - Vợ dưới hoặc bằng 40 tuổi.<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br /> ni tơ lỏng ở nhiệt độ -1960C.<br /> <br /> ở nhiệt độ phòng khoảng 10 - 15 phút. Sau khi<br /> mẫu đã rã đông hoàn toàn sẽ được rửa lại<br /> với môi trường IVF. Mẫu tinh trùng sau khi<br /> chuẩn bị sẽ được nuôi cấy 2 - 6 giờ trước khi<br /> sử dụng.<br /> <br /> 27<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> - Với mẫu tinh trùng tươi sẽ được chọc hút<br /> mào tinh cùng ngày với chọc hút noãn<br /> - Kích thích buồng trứng được thực hiện<br /> với phác đồ GnRH đối vận hay đồng vận, liều<br /> <br /> - 1 điểm: có 1 phôi độ 3.<br /> - 0 điểm: không có phôi độ 3.<br /> Chấm điểm độ dày niêm mạc tử cung<br /> trước chuyển phôi<br /> <br /> đầu FSH được xác định dựa trên tuổi của<br /> bệnh nhân, AMH, AFC… khi có ít nhất 2 nang<br /> ≥ 17mm, hCG được sử dụng để gây trưởng<br /> thành nang noãn. Chọc hút nang được tiến<br /> hành 36 giờ sau khi tiêm hCG.<br /> - Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn:<br /> noãn sau khi chọc hút được tách bỏ các lớp tế<br /> bào hạt xung quanh trước khi được tiêm tinh<br /> trùng vào bào tương. Sau khi tiêm tinh trùng<br /> vào bào tương noãn, noãn được nuôi cấy<br /> trong môi trường nuôi cấy.<br /> - Chuyển phôi: phôi được chuyển sau 3<br /> ngày chọc hút noãn. Các phôi tốt còn lại sẽ<br /> được đông lạnh để chuyển lần sau.<br /> - Chúng tôi thu được 104 chu kỳ sử dụng<br /> tinh trùng đông lạnh với tỷ lệ có thai lâm sàng<br /> là 64,4% và 93 chu kỳ sử dụng tinh trùng tươi<br /> với tỷ lệ có thai lâm sang 66,7%.<br /> Các biến số nghiên cứu<br /> - Người chồng: tuổi, thời gian vô sinh, tiền<br /> sử mắc bệnh quai bị, viêm đường sinh dục,<br /> nồng độ FSH, LH, Testosteron, thể tích tinh<br /> hoàn…<br /> <br /> - 2 điểm: 7 mm < độ dày niêm mạc tử cung<br /> < 14 mm.<br /> - 1 điểm: độ dày niêm mạc tử cung = 7 mm<br /> hoặc = 14 mm.<br /> - 0 điểm: độ dày niêm mạc tử cung < 7 mm<br /> hoặc > 14 mm.<br /> Chấm điểm kỹ thuật chuyển phôi<br /> - 2 điểm: Catheter sau chuyển phôi sạch,<br /> không nhày máu, không sót phôi, không kẹp<br /> cổ tử cung, không nong cổ tử cung.<br /> - 1 điểm: Catheter sau chuyển phôi có<br /> nhày hoặc/ và kẹp cổ tử cung, không sót phôi,<br /> không nong cổ tử cung.<br /> - 0 điểm: Catheter sau chuyển phôi có máu<br /> hoặc sót phôi hoặc nong cổ tử cung.<br /> - Tổng điểm cao nhất là 6, thấp nhất là 0.<br /> Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Các cặp bệnh nhân đều tự nguyện tham<br /> gia vào nghiên cứu, thông tin của bệnh nhân<br /> <br /> - Người vợ: tuổi, loại vô sinh, nguyên nhân<br /> <br /> được bảo mật.<br /> <br /> vô sinh kèm, xét nghiệm nội tiết ngày 3 chu<br /> kỳ, số nang thứ cấp, phác đồ kích thích, liều<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> FSH, số ngày dùng và tổng liều FSH, số noãn<br /> chọc hút, số noãn thụ tinh, số phôi, chất lượng<br /> phôi, độ dày và đặc điểm niêm mạc tử cung,<br /> kết quả có thai lâm sàng.<br /> Chấm điểm chất lượng phôi trước chuyển<br /> - 2 điểm: có ≥ 2 phôi độ 3.<br /> <br /> 28<br /> <br /> 1. Tỷ lệ thụ tinh của kỹ thuật tiêm tinh<br /> trùng từ mào tinh vào bào tương noãn<br /> Không có sự khác biệt về tỷ lệ thụ tinh<br /> ở nhóm có thai và không có thai khi sử dụng<br /> tinh trùng tươi và tinh trùng đông lạnh với<br /> p > 0,05 (biểu đồ 1).<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ thụ tinh<br /> 2. Các yếu tố của người chồng ảnh hưởng đến kết quả có thai<br /> Bảng 1. Các yếu tố người chồng ảnh hưởng kết quả có thai<br /> Tinh trùng đông lạnh<br /> <br /> Tinh trùng tươi<br /> <br /> Yếu tố<br /> <br /> p<br /> Có thai<br /> <br /> Không có thai<br /> <br /> Có thai<br /> <br /> Không có thai<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> 28,62 ± 4,34<br /> <br /> 28,93 ± 5,42<br /> <br /> 29,67 ± 4,64<br /> <br /> 29,23 ± 4,71<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> FSH(IU/L)<br /> <br /> 5,52 ± 3,62<br /> <br /> 4,01 ± 1,59<br /> <br /> 4,96 ± 1,99<br /> <br /> 3,68 ± 1,24<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LH(IU/L)<br /> <br /> 5,22 ± 3,76<br /> <br /> 3,38 ± 1,76<br /> <br /> 5,39 ± 4,44<br /> <br /> 5,03 ± 4,09<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Testosteron (nmol/L)<br /> <br /> 14,07 ± 7,9<br /> <br /> 14,75 ± 5,76<br /> <br /> 14,34 ± 6,34<br /> <br /> 17,17 ± 4,96<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tuổi trung bình, nồng độ các hormon FSH, LH và testosteron của<br /> người chồng giữa hai nhóm có thai và không có thai với p > 0,05.<br /> 3. Các yếu tố người vợ ảnh hưởng kết quả có thai<br /> Bảng 2. Các yếu tố người vợ ảnh hưởng kết quả có thai<br /> Tinh trùng đông lạnh<br /> Yếu tố<br /> Có thai<br /> <br /> Không có thai<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> 27,81 ± 4,26<br /> <br /> 28,78 ± 5,03<br /> <br /> Thời gian vô sinh (năm)<br /> <br /> 4,25 ± 3,72<br /> <br /> Niêm mạc tử cung (mm)<br /> Số phôi chuyển<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br /> Tinh trùng tươi<br /> p<br /> <br /> p<br /> Có thai<br /> <br /> Không có thai<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 29,34 ± 4,41<br /> <br /> 29,71 ± 5,74<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 4,53 ± 3,97<br /> <br /> 0,76<br /> <br /> 4,19 ± 2,58<br /> <br /> 4,84 ± 3,18<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 12,37 ± 2,47<br /> <br /> 11,13 ± 1,96<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 11,74 ± 1,89<br /> <br /> 10,83 ± 2,18<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 3,15 ± 0,47<br /> <br /> 2,76 ± 0,83<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 3,68 ± 0,9<br /> <br /> 3,14± 1,3<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 29<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Không có sự khác biệt về tuổi trung bình của người vợ, thời gian vô sinh giữa hai nhóm<br /> có thai và không có thai ở cả hai trường hợp sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng đông lạnh,<br /> p > 0,05.<br /> Có sự khác biệt về độ dày niêm mạc tử cung và số lượng phôi chuyển trung bình giữa hai<br /> nhóm có thai và không có thai, p < 0,05.<br /> 4. Liên quan giữa độ dày niêm mạc tử cung và tỷ lệ có thai<br /> Bảng 3. Liên quan độ dày niêm mạc tử cung và tỷ lệ có thai<br /> <br /> Nội<br /> mạc tử<br /> <br /> Thai<br /> lâm sàng<br /> <br /> Tinh trùng đông lạnh<br /> Không<br /> <br /> Có thai<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 2 (100%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 2 (100%)<br /> <br /> 8 - 14mm<br /> <br /> 25 (30,1%)<br /> <br /> 58 (69,9%)<br /> <br /> > 14mm<br /> <br /> 10 (52,6%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 37 (35,6%)<br /> <br /> có thai<br /> <br /> cung<br /> < 8mm<br /> <br /> p<br /> <br /> Tinh trùng tươi<br /> Không<br /> <br /> Có thai<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 3 (100%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 3 (100%)<br /> <br /> 83 (100%)<br /> <br /> 26 (31%)<br /> <br /> 58 (69%)<br /> <br /> (100%)<br /> <br /> 9 (47,4%)<br /> <br /> 19 (100%)<br /> <br /> 2 (33,3%)<br /> <br /> 4 (66,7%)<br /> <br /> 6 (100%)<br /> <br /> 67 (64,4%)<br /> <br /> 104 (100%)<br /> <br /> 31 (33,3%)<br /> <br /> 62 (66,7%)<br /> <br /> 93 (100%)<br /> <br /> có thai<br /> <br /> 0,029<br /> <br /> 0,045<br /> <br /> Không có trường hợp nào niêm mạc tử cung dưới 8mm có thai. Tỷ lệ có thai ở nhóm niêm<br /> mạc tử cung từ 8 đến 14mm cao nhất ở cả hai nhóm sử dụng tinh trùng đông lạnh và tươi với sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br /> 5. Liên quan giữa hình ảnh niêm mạc tử cung và tỷ lệ có thai<br /> Bảng 4. Liên quan hình ảnh niêm mạc tử cung và tỷ lệ có thai<br /> Thai<br /> lâm sàng<br /> <br /> Tinh trùng đông lạnh<br /> <br /> Tinh trùng tươi<br /> <br /> Dạng<br /> nội mạc<br /> tử cung<br /> <br /> Không có<br /> thai<br /> <br /> Có thai<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Không có<br /> thai<br /> <br /> Có thai<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Ba lá<br /> <br /> 19 (26%)<br /> <br /> 54 (74%)<br /> <br /> 73 (100%)<br /> <br /> 11 (16,2%)<br /> <br /> 57 (83,8%)<br /> <br /> 68 (100%)<br /> <br /> Không ba lá<br /> <br /> 18 (58,1%)<br /> <br /> 13 (41,9%)<br /> <br /> 31 (100%)<br /> <br /> 20 (80%)<br /> <br /> 5 (20%)<br /> <br /> 25 (100%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 37 (35,6%)<br /> <br /> 67 (64,4%)<br /> <br /> 104 (100%)<br /> <br /> 31 (33,3%)<br /> <br /> 62 (66,7%)<br /> <br /> 93 (100%)<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Có sự khác biệt tỷ lệ có thai giữa bệnh nhân có hình ảnh nội mạc tử cung dạng ba lá và không<br /> ba lá ở cả hai kỹ thuật tinh trùng tươi và tinh trùng đông lạnh, p = 0,002 và p = 0,000.<br /> 30<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1