intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố dự đoán việc xảy ra biến cố lâm sàng sớm trong 24 giờ đầu ở bệnh nhân chuyển khỏi khoa Hồi sức tích cực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc chuyển bệnh nhân (BN) ra khỏi khoa Hồi sức tích cực (HSTC) ngay khi BN đã ổn định là cần thiết nhưng cũng là một thách thức lớn. Nghiên cứu nhằm khảo sát một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới việc xảy ra biến cố lâm sàng sớm 24 giờ đầu sau khi chuyển BN khỏi khoa HSTC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố dự đoán việc xảy ra biến cố lâm sàng sớm trong 24 giờ đầu ở bệnh nhân chuyển khỏi khoa Hồi sức tích cực

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 MỘT SỐ YẾU TỐ DỰ ĐOÁN VIỆC XẢY RA BIẾN CỐ LÂM SÀNG SỚM TRONG 24 GIỜ ĐẦU Ở BỆNH NHÂN CHUYỂN KHỎI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Phạm Thị Thảo Uyên1, Huỳnh Văn Ân1 TÓM TẮT 23 dưới đường cong của điểm NEWS2 AUC = 0,88 Mục tiêu nghiên cứu: Việc chuyển bệnh ± 0,04 với p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH October 2022. Using the NEWS2 to evaluate the tỷ lệ tử vong và tái nhập khoa Hồi sức của condition of patients discharged from ICU. Badawi và Breslow. Tuy nhiên, các mô hình Results: 159 patients, male accounted for the và thang điểm này tương đối phức tạp và khó majority with the rate of 55.3%, median age was áp dụng trên thực tế lâm sàng. 66 years old (57-74). Most of the patients Thang điểm cảnh báo sớm cấp quốc gia admitted to the ICU because of acute respiratory “National Early Warning Score” failure 53.5%. The percentage of early clinical (NEWS/NEWS2) gồm 6 thông số lâm sàng: deteriorations was 9.4%. There were two tần số thở, độ bão hòa oxy máu theo mạch independent risk factors predicting clinical nẩy, nhiệt độ, huyết áp tâm thu, tần số mạch events early in the first 24 hours through và tình trạng tri giác là công cụ hữu ích để dự multivariable logistic regression analysis: female đoán biến cố sớm ở những BN nặng. gender (OR 4.63, 95% CI 1.05-20.48, p=0.044) ) Nhiều nghiên cứu gần đây cũng đề cập and risk per NEWS2 score at discharge (OR vai trò của nó trong dự đoán biến cố lâm 1.91, 95% CI 1.30-2.82, p=0.001). Area under sàng sớm ở những BN chuyển khỏi khoa Hồi the curve of the NEWS2 score AUC = 0.88 ± sức Tích cực2-5. Điều này dẫn đến cần có một 0.04 with p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bệnh diễn tiến nặng lên được loại bỏ khỏi II tại thời điểm nhập khoa và phân loại BN nghiên cứu. theo các nguyên nhân nhập khoa HSTC. Phương pháp nghiên cứu BN được theo dõi và diều trị tới khi ổn Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn định các tình trạng nội khoa và chuyển lên hệ tiến cứu. chuyên khoa sẽ ghi nhận các thông tin ngay Tiến hành nghiên cứu: tại thời điểm chuyển khoa bao gồm: nhịp thở, Tất cả các BN nhập viện điều trị tại khoa tần số tim, huyết áp tâm thu, độ bão hòa oxy HSTC sau khi đã loại trừ nhóm BN nhập máu mao mạch, tình trạng tri giác, nhiệt độ viện vì ngộ độc thuốc hoặc hóa chất được thu để đánh thang điểm NEWS2. thập các thông tin về hành chính, tiền căn Sau đó, BN sẽ được tiếp tục theo dõi bệnh lí, ghi nhận các thông tin lâm sàng và diến tiễn lâm sàng trong 24 giờ tiếp theo và cận lâm sàng cần thiết, tính điểm APACHE ghi nhận kết cục. Bảng 1. Thang điểm NEWS26 Điểm Thông số sinh lý 3 2 1 0 1 2 3 Tần số thở (mỗi phút) ≤8 9-11 12-20 21-24 ≥25 Khoảng SpO2 1 (%) ≤91 92-93 94-95 ≥96 88-92 93-94 95-96 ≥97 thở Khoảng SpO2 2 (%) ≤83 84-85 86-87 ≥93 khí trời thở oxy thở oxy oxy Khí trời hay oxy Oxy Khí trời Huyết áp tâm thu (mmHg) ≤90 91-100 101-110 111-219 ≥220 Tần số tim (mỗi phút) ≤40 41-50 51-90 91-110 111-130 ≥131 Tri giác Tỉnh CVPU* Nhiệt độ (oC) ≤35,0 35,1-36,0 36,1-38,0 38,1-39,0 ≥39,1 * Rối loạn tri giác: được định nghĩa khi chuẩn. Sử dụng phép kiểm Kolmogorov- điểm Glasgow (GCS) của BN
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH sàng sớm. Giá trị p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 a trung vị ( khoảng tứ phân vị), * kiểm tỉ lệ BN nhập khoa HSTC vì suy hô hấp cấp định Person Chi bình phương, ** kiểm định với OR 14,39, KTC 95% 1,84-112,36, Fisher chính xác, *** kiểm định Mann- p=0,003. Tỉ lệ các BN có ống mở khí quản Whitney U, ǂChuyển khoa không theo kế tại thời điểm chuyển khoa cũng có sự khác hoạch là các trường hợp BN chuyển khỏi biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm với p=0,022, OR khoa HSTC để giải phóng giường bệnh mà 5,46, KTC 95% 1,45-20,59. Điểm NEWS2 không phải do BS điều trị trực tiếp đánh giá lúc chuyển khoa của nhóm có biến cố cũng và lên kế hoạch chuyển khoa sau khi thăm cao hơn nhóm không có biến cố với p
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Hình 1. Biểu đồ ROC của điểm NEWS2 lúc chuyển khoa với biến cố lâm sàng sớm 24 giờ đầu Kết quả phân tích đa biến (Bảng 1) cho Nghiên cứu của Uppanisakorn và cộng sự thấy rằng nguy cơ trên mỗi điểm NEWS2 tại được thực hiện tại khoa HSTC bệnh viện thời điểm chuyển khoa có liên quan độc lập Sonklanagarind quy mô 12 giường hồi sức tới việc xảy ra biến cố lâm sàng sớm (OR chung cho tất cả BN, điều này dẫn tới nhu 1,91, KTC 95% 1,41- 2,58 với P= 0,001). cầu chuyển BN để giải phóng giường bệnh là Đường cong ROC của điểm NEWS2 lúc rất cao. chuyển khoa được vẽ để dự đoán biến cố lâm Phân tích hồi quy đa biến trong nghiên sàng sớm (Hình 1). Diện tích dưới đường cứu của chúng tôi ghi nhận được có 2 yếu tố cong tính toán được là 0,88 ± 0,04, KTC độc lập dự báo việc xảy ra biến cố lâm sàng 95% 0,800-0,952, p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 lúc chuyển khoa và sử dụng vận mạch khi sống còn ở BN nặng là một vấn đề chưa chuyển khoa ICU. Sự giống nhau giữa được làm sáng tỏ. Nghiên cứu của Modra và nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu cộng sự cho thấy rằng phụ nữ thường có xu kể trên là đều ghi nhận được nguy cơ trên hướng bệnh nặng hơn tại thời điểm nhập viện mỗi điểm NEWS2 lúc chuyển khoa là yếu tố và có tỉ lệ tử vong sau khi chuyển khỏi khoa độc lập dự đoán tình trạng xấu đi về mặt lâm HSTC (OR 1,25, KTC 95% 1,03-1,50) cũng sàng ở các BN chuyển khỏi khoa. như tử vong sau 1 năm (OR 1,08, KTC 95% Thang điểm NEWS2 gồm 6 thông số lâm 1,02-1,13) cao hơn nam giới sau khi đã hiệu sàng được RCPL áp dụng để theo dõi BN chỉnh các yếu tố nguy cơ7. Tuy nhiên, do tính ngay từ khi nhập khoa Cấp cứu cũng như không đồng nhất của mẫu nghiên cứu và trong suốt quá trình nằm viện. Thang điểm nguy cơ sai lệch cao nên tác giả đã đề nghị NEWS2 giúp hướng dẫn lâm sàng và xác bổ sung thêm các nghiên cứu khác nhằm xác định các trường hợp cần phải chăm sóc tích định hoặc bác bỏ những phát hiện này. Một cực. Với ngưỡng cắt ≥7 điểm gợi ý BN cần nghiên cứu khác của Zettersten và cộng sự 8 được chăm sóc tại khoa Hồi sức và được thực hiện trên 8598 BN trưởng thành tại theo dõi dấu hiệu lâm sàng liên tục. Đây là khoa HSTC ở Thụy Điển kết luận rằng, nam một công cụ hữu ích giúp phân loại BN ngay giới và nữ giới có thời gian điều trị tại khoa tại thời điểm nhập viện. Nghiên cứu của HSTC tương tự nhau và không có sự khác chúng tôi và của các tác giả ở trên cũng cho biệt về tỉ lệ tử vong giữa 2 nhóm. thấy rằng, điểm NEWS2 đánh giá tại thời Hạn chế của nghiên cứu của chúng tôi là điểm chuyển khoa cũng là công cụ hữu ích nghiên cứu đơn trung tâm, cỡ mẫu nhỏ nên giúp dự đoán nguy cơ xảy ra biến cố lâm có nhiều đặc điểm không tương đồng hoàn sàng sớm 24 giờ đầu ở những BN chuyển toàn so với các nghiên cứu khác. Vì thế, khỏi khoa Hồi sức. Diện tích dưới đường chúng tôi đề nghị có thêm các nghiên cứu cong của điểm NEWS2 trong nghiên cứu của với cỡ mẫu lớn hơn để ghi nhận thêm các chúng tôi là 0,875 ± 0,039. Điều này thể hiện yếu tố nguy cơ xảy ra biến cố lâm sàng sớm điểm NEWS2 là một mô hình có giá trị rất khác. tốt. Khi xác định chỉ số Youden, chúng tôi ghi nhận được điểm cắt ≥7 điểm là giá trị tốt V. KẾT LUẬN nhất giúp dự đoán biến cố lâm sàng sớm 24 Trong thời gian từ tháng 11/2021 tới giờ đầu với độ nhạy cao 86,7% và độ đặc tháng 10/2022, nghiên cứu của chúng tôi các hiệu khá 79,8%, tương tự với các nghiên cứu kết quả như sau: của Uppanisakorn và cộng sự 2 và Kiều Văn − Có 159 BN chuyển khoa khoa HSTC Khương 4. Nghiên cứu của Dogu và cộng sự bệnh viện Nhân dân Gia Định được thu thập 3 lại xác định điểm cắt NEWS là 7,5 điểm, vào nghiên cứu, trong đó 9,43% BN xảy ra cao hơn ở nghiên cứu của chúng tôi với độ biến cố lâm sàng sớm trong 24 giờ đầu. nhạy và độ đặc hiệu đều >90% − Hai yếu tố nguy cơ độc lập với việc xảy Nghiên cứu của chúng tôi còn ghi nhận ra biến cố lâm sàng sớm là giới tính nữ (OR được giới tính nữ cũng là một yếu tố nguy cơ 4,63, KTC 95% 1,05-20,48) và điểm độc lập dự báo biến cố lâm sàng sớm. Tuy NEWS2 lúc chuyển khoa (OR 1,91, KTC nhiên, ảnh hưởng của giới tính lên tiên lượng 95% 1,30-2,82). 203
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH − Điểm NEWS2 tại thời điểm chuyển ≥7 5. Pham Thị Ngọc, Nguyen Thị Phương, điểm là điểm cắt tốt nhất để dự đoán biến cố Đức. DM. Predicting factors for early lâm sàng sớm 24 giờ đầu sau khi chuyển clinical degradation among patients after icu khỏi khoa HSTC với độ nhạy 86,7% và độ discharge at department of neurology and đặc hiệu 79,8%. neuro intensive care, Viet Duc university Hospital. Journal of Nursing Science. 11/29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2022;5(04): 146-156. doi:10.54436/jns 1. Rosenberg AL, Watts C. Patients .2022.04.549 readmitted to ICUs* : a systematic review of 6. Royal College of Physicians. National Early risk factors and outcomes. Chest. Aug Warning Score (NEWS) 2: Standardising the 2000;118(2): 492-502. doi:10.1378/chest. assessment of acute-illness severity in the 118.2.492 NHS. 2017. Accessed November 13, 2022. 2. Uppanisakorn S, Bhurayanontachai R, https://www.rcplondon.ac.uk/projects/output Boonyarat J, Kaewpradit J. National Early s/national-early-warning-score-news-2 Warning Score (NEWS) at ICU discharge 7. Modra L, Higgins A, Vithanage R, can predict early clinical deterioration after Abeygunawardana V, Bailey M, Bellomo ICU transfer. J Crit Care. Feb 2018;43:225- R. Sex differences in illness severity and 229. doi:10.1016/j.jcrc.2017.09.008 mortality among adult intensive care 3. Dogu C, Dogan G, Kayir S, Yagan O. patients: A systematic review and meta- Importance of the National Early Warning analysis. Journal of Critical Care. Score (NEWS) at the time of discharge from 2021/10/01/ 2021;65: 116-123. doi: the intensive care unit. Turk J Med Sci. Aug https://doi.org/10.1016/j.jcrc.2021.05.019 26 2020;50(5):1203-1209. doi:10.3906/sag- 8. Zettersten E, Jäderling G, Bell M, Larsson 1906-78 E. Sex and gender aspects on intensive care. 4. Kiều Văn Khương. Đánh giá vai trò thang A cohort study. Journal of Critical Care. điểm NEWS trong dự báo biến cố lâm sàng 2020/02/01/ 2020;55:22-27. doi:https://doi. sớm ở bệnh nhân sau khi chuyển khỏi khoa org/10.1016/j.jcrc.2019.09.023 Điều trị Tích cực. Tạp chí Y- dược học quân sự số 3-2019. 2019; 204
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2