Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương năm 2018
lượt xem 1
download
Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu gồm 939 trẻ dưới 5 tuổi và mẹ các cháu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương năm 2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI 2 XÃ HUYỆN KIM THÀNH TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2018 Hoàng Đức Hạ1, Vũ Thị Thanh2, Đặng Việt Linh3 TÓM TẮT 28 quan tâm lớn đối với sức khỏe cộng đồng, vì nó Mục tiêu. Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đáng kể liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 trong ngắn hạn và dài hạn. Nếu SDD xảy ra tuổi tại 2 xã huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương năm trước 6 tuổi, đối với não trẻ sẽ chậm phát triển 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối trí tuệ. Trí thông minh thường bị ảnh hưởng khi tượng nghiên cứu gồm 939 trẻ dưới 5 tuổi và mẹ các cháu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết trẻ bị SDD bào thai đến dưới 12 tháng. Chậm quả và kết luận. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa phát triển chiều cao nếu bệnh xảy ra ở giai đoạn thống kê với suy dinh dưỡng thấp còi gồm: nhóm tuổi, bào thai đến 2 tuổi và giai đoạn tiền dậy thì [7, cân nặng khi sinh dưới 2500g, trẻ không được bổ 8]. Về lâu dài, trẻ thấp còi nếu không được can sung vi chất dinh dưỡng theo lịch, mẹ tăng cân dưới thiệp kịp thời, sau này trở thành người lớn có 12 kg trong khi có thai, chiều cao của mẹ dưới hoặc bằng 150cm, trẻ nguồn gốc gia đình nghèo, học vấn chiều cao thấp, và thường có nguy cơ tử vong mẹ trung học cơ sở và dưới, mẹ là nông dân. Yếu tố cao, dễ mắc bệnh hơn so với người bình thường, liên quan không có ý nghĩa thống kê với suy dinh đồng thời khả năng làm việc, lao động cũng kém dưỡng thấp còi bao gồm: mẹ buôn bán/tự do, nội trợ, hơn. Trẻ em gái bị SDD thấp còi lớn lên có nguy công nhân, tuổi mẹ dưới hoặc bằng 25 tuổi, bú mẹ cơ trở thành người phụ nữ thấp bé và khi đẻ con muộn sau 2 giờ sau khi sinh và giới tính của trẻ. thì nguy cơ SDD thấp còi cho con cao hơn [1]. Từ khoá: Suy dinh dưỡng thấp còi, yếu tố liên quan. Nghiên cứu này được thực hiện tại 2 xã Bình Dân SUMMARY và Kim Anh thuộc huyện Kim Thành tỉnh Hải SOME RISK FACTORS RELATED TO STUNTING Dương năm 2018, nhằm mục tiêu khảo sát, mô IN CHILDREN UNDER 5 IN 2 COMMUNES tả các yếu tố liên quan đến SDD thấp còi ở trẻ IN KIMTHANH, HAIDUONG IN 2018 dưới 5 tuổi. Objective: The study was done to describe some risk factors related to stunting in children under 5 in 2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU communes of Kimthanh, Haiduong in 2018. Subjects 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là tất cả trẻ and Methods: A cross-sectional and descriptive study em dưới 5 tuổi và bố mẹ hoặc người chăm sóc including 939 children under 5 year olds and their của các cháu tại 2 xã Bình Dân và Kim Anh của mother. Results and conclusions: Some risk factors huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương năm 2018. that were significantly associated with stunting were composed of age group, weight at birth
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 trẻ và mẹ các cháu, nhân với hiệu ứng mẫu thấp còi, OR > 1, OR phải nằm trong 95%CI và thêm 10% bỏ cuộc, số trẻ phải nghiên cứu là cực dưới của 95%CI lớn hơn thì có liên quan 656 trẻ và mẹ các các cháu. Thực tế chúng tôi thuận với SDD thấp còi). điều tra được 939 trẻ và mẹ các trẻ này. Thu thấp số liệu: nhân trắc để xác định SDD III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thấp còi; phỏng vấn mẹ theo bộ câu hỏi đã được 3.1. Một số thông tin chung về đối tượng thiết kế từ trước để tìm yếu tố liên quan với SDD nghiên cứu. Tổng số trẻ tham gia nghiên cứu là thấp còi. 939 trẻ, trong đó trẻ trai là 498 (chiếm 53,1%), Xử lý số liệu: Dùng Epi Info để tính Z-score trẻ gái là 441 (chiếm 46,9%). Trẻ 1-
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Không 815 88 (10,8) 727 (89,2) 1,44-3,1 ≤ 25 187 21 (11,2) 166 (88,8) 0,93 Tuổi mẹ >0,05 > 25 752 90 (12,0) 662 (88,0) 0,56-1,54 Tổng 939 111 (11,8) 828 (88,2) Nhận xét. Trẻ có mẹ tăng cân thấp nguy cơ thấp còi tăng lên 1,7 lần so với trẻ có mẹ tăng cân tốt khi có thai với 95%CI từ 1,13-2,55. Những trẻ có mẹ thấp
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 lên 2,0 và 95%CI từ 1,36 đến 3,0 và p 0.05) and the Forced Expiratory Volume in the của dung tích sống thở mạnh (p>0,05) và thể tích thở first second (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 140 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 145 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 94 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 13 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 63 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn