Một số yếu tố nguy cơ trước khi sinh và tình trạng khuyết tật vận động ở trẻ tại huyện Hoài Đức, Hà Nội
lượt xem 0
download
Tỷ lệ khuyết tật vận động (KTVĐ) chiếm tỷ lệ lớn (1-3% dân số), nghiên cứu nhằm tìm xác định các yếu tố nguy cơ qua đó có được biện pháp phòng ngừa trẻ khuyết tật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố nguy cơ trước khi sinh và tình trạng khuyết tật vận động ở trẻ tại huyện Hoài Đức, Hà Nội
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TRƯỚC KHI SINH VÀ TÌNH TRẠNG KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG Ở TRẺ TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI Phạm Thu Hiền1, Đỗ Mạnh Hùng1 TÓM TẮT - Children who were born preterm suffered from risk Tỷ lệ khuyết tật vận động (KTVĐ) chiếm tỷ lệ lớn of impaired physical mobility 17.07 times as much as the (1-3% dân số), nghiên cứu nhằm tìm xác định các yếu full-term ones. tố nguy cơ qua đó có được biện pháp phòng ngừa trẻ - Children who were born to mothers from over 35 khuyết tật. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu bệnh years of childbearing age suffered from risk of impaired chứng trên 116 trẻ khuyết tật vận động và 228 trẻ bình physical mobility 2.11 times as much as those born to thường, bằng việc phỏng vấn cha, mẹ trẻ, kết quả nghiên mothers from 20-35 years of childbearing age. cứu cho thấy: - Children whose fathers were from over 45 years of - Trẻ sinh thiếu tháng có nguy cơ KTVĐ cao gấp childbearing age suffered from risk of impaired physical 17,07 lần trẻ sinh đủ tháng mobility 7.07 times as much as those born to fathers from - Tuổi bà mẹ lúc sinh con từ 35 tuổi có nguy cơ trẻ under 45 years of childbearing age. KTVĐ cao gấp 2,11 lần bà mẹ có độ tuổi 20-35. - Mothers catching flu, cough, fever, runny nose - Tuổi bố khi sinh con từ 45 tuổi có nguy cơ trẻ KTVĐ affected children’s physical mobility 4.87 times as much cao gấp 7,07 lần bố có độ tuổi nhỏ hơn 45. as healthy mothers. - Mẹ bị ho, sốt, chảy mũi có nguy cơ trẻ KTVĐ cao - Parents with history of exposing to chemicals gấp 4,87 lần bà mẹ bình thường. and radioactive substances caused children’s impaired - Bố, mẹ có tiền sử tiếp xúc hóa chất, chất phóng xạ physical mobility 2.27 times as much as those without có nguy cơ trẻ KTVĐ cao gấp 2,27 lần bố, mẹ không có exposure history. tiền sử tiếp xúc. Keywords: Impared physical mobility, risk-factors, Từ khóa: Khuyết tật vận động, yếu tố nguy cơ, cha parental mẹ trẻ I. ĐẶT VẤN ĐỀ ABSTRACT: Theo phân loại của chương trình PHCNDVCĐ, khuyết RISK FACTORS AFFECTING CHILDREN tật vận động (hay còn gọi là khó khăn về vận động) là một WITH IMPAIRED PHYSICAL MOBILITY IN HOAI trong 7 nhóm tàn tật thường gặp. KTVĐ có tỷ lệ rất lớn, DUC OVER PRENATAL PERIOD thường đứng cao nhất trong các dạng khuyết tật [1], [5], People with impared physical mobility occupy a [11]. Tỷ lệ KTVĐ dao động từ 1- 3‰ dân số và chiếm từ large proportion, accounting for 1-3% of the nation’s 25 – 70% tổng số người khuyết tật [4], [5], [11]. Hiện nay population. Finding out risk-factors plays the important trên thế giới những nghiên cứu về KTVĐ và nguy cơ gây role in minimizing the risk of children being physically KTVĐ rất được chú trọng, bởi vì căn cứ vào các nghiên affected. For the above-mentioned reason, we conducted cứu này các nhà y tế công cộng có thể đề ra các biện pháp a case-control study of how parental risk factors affected dự phòng KTVĐ một cách rất hữu hiệu [14]. Ở Việt Nam on children with impaired physical mobility over đã có một số nghiên cứu xác định tỷ lệ trẻ KTVĐ và mô prenatal period. Parents of 116 children living in mobility hình khuyết tật, nhu cầu PHCN của trẻ KTVĐ. Qua đó đã impairements and 228 normal children were interviewed. có những chương trình can thiệp PHCN như: vận động trị The results revealed that: liệu, hoạt động trị liệu, tập luyện tại nhà, hỗ trợ xe lăn, dụng 1. Bệnh viện Nhi Trung ương Ngày nhận bài: 01/12/2017 Ngày phản biện: 05/02/2018 Ngày duyệt đăng: 08/03/2018 89 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 cụ chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp di chuyển, giáo dục hướng - Nhóm bà mẹ có trẻ KTVĐ và nhóm bà mẹ có trẻ nghiệp... cho trẻ KTVĐ, nhằm làm giảm hậu quả của giảm không KTVĐ. khả năng và tàn tật, giúp trẻ KTVĐ hội nhập và tái hội nhập - Nhóm bà mẹ có trẻ KTVĐ gồm 116 bà mẹ có trẻ xã hội [1], [6]. Mặc dù các biện pháp can thiệp này đã đem KTVĐ dưới 06 tuổi hiện đang sống tại huyện Hoài Đức; lại những kết quả đáng khích lệ nhưng đó vẫn là những biệt được khám, phân loại và xác định KTVĐ. pháp còn mang tính bị động, chỉ là nhằm khắc phục những - Nhóm bà mẹ có trẻ không KTVĐ dưới 06 tuổi gồm hậu quả đã xảy ra [7]. Biện pháp can thiệp quan trọng là cần 232 bà mẹ (ghép cặp tỷ lệ 01 bệnh – 02 chứng, trẻ sinh ra chủ động hạ thấp tỷ lệ KTVĐ bằng các hoạt động dự phòng cùng tuổi, cùng giới tính, ở gần nhà trẻ KTVĐ) sớm [2]. Nhưng cho đến nay, tại Việt Nam, có rất ít nghiên - Ghép cặp về tuổi và giới tính của trẻ trong nhóm cứu về nguy cơ gây KTVĐ. Nghiên cứu nhằm tìm ra các bệnh và nhóm chứng. bằng chứng nguy cơ KTVĐ là cần thiết trong việc tìm ra Địa điểm nghiên cứu: Huyện Hoài Đức. các bằng chứng và các giải pháp phòng ngừa trẻ khuyết tật. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỨU Kết quả nghiên cứu có 116 trẻ KTVĐ và 228 trẻ bình Đối tượng nghiên cứu thường, để tránh yếu tố nhiễu, chúng tôi phân tầng so - Số liệu khám về KTVĐ của trẻ dưới 06 tuổi bị sánh, do vậy ở bảng khi so sánh tuổi thai khi sinh và tuổi KTVĐ tại địa điểm nghiên cứu. bà mẹ có loại trừ 8 trường hợp. Bảng 1. Đặc điểm của bố, mẹ ảnh hưởng đến KTVĐ ở trẻ KTVĐ Không KTVĐ Đặc điểm p OR (CI 95%) SL % SL % Thiếu tháng Tuổi thai 17 70,83 7 29,17 (< 37 tuần) 17,07 khi sinh
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2. Mối liên quan giữa KTVĐ với một số YTNC trước khi sinh Phân loại KTVĐ Không KTVĐ OR p Đặc điểm SL % SL % (CI 95%) Mẹ có tiền sử Có 15 12,9 22 9,5 1,42 0,332 sẩy thai Không 101 87,1 210 90,5 (0,70-2,83) Có 0 0,0 0 0,0 Mẹ hút thuốc lá Không 116 100 232 100 Có 0 0,0 0 0,0 Mẹ uống rượu Không 116 100 232 100 Mẹ bị cúm Có 53 45,7 34 14,7 4,87 03 tháng đầu
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Nguy cơ mắc bệnh của những đứa trẻ sinh ra từ Nguy cơ mắc KTVĐ của những trẻ sinh ra từ những những người bố uống rượu thường xuyên cao gấp 1,24 người mẹ có tiền sử nạo thai, sẩy thai, thai chết lưu cao những đứa trẻ sinh ra từ những ông bố hiếm khi, không gấp 1,42 lần các bà mẹ không có tiền sử trên (OR = 1,42; uống rượu. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (χ2 95%CI=0,70–2,83; p = 0,332; χ2 = 0,94). Những đứa trẻ = 0,136; p = 0,712). sinh ra khi bố trên 45 tuổi có nguy cơ mắc KTVĐ cao Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng gấp 7,04 lần những đứa trẻ sinh ra khi bố dưới 45 tuổi KTVĐ ở trẻ và việc tiếp xúc hóa chất hay phóng xạ của (OR = 7,07; 95%CI=1,91–26,24; p = 0,001; χ2 = 11,28). người bố (χ2 = 4,88; P = 0,027). Khả năng mắc KTVĐ của Theo Fletcher và Forley (2003), con của bố mẹ nhiều trẻ khi người bố tiếp xúc với hoá chất (phóng xạ) cao gấp tuổi có nguy cơ mắc KTVĐ (rối loạn trương lực cơ, liệt 2,27 lần những trường hợp bố không tiếp xúc với hoá chất nửa người, dị tật bẩm sinh hệ vận động...) cao hơn ở hay phóng xạ. nhóm còn lại [10]. Như vậy, mối liên quan không có ý nghĩa thống kê Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy sự khác biệt có ý giữa tình trạng KTVĐ và việc nghiện thuốc phiện của bố nghĩa thống kê (χ2 = 39,42, p < 0,001) khi tìm hiểu nguy (χ2 = 1,47; p = 0,23 > 0,05). cơ mắc KTVĐ ở trẻ khi bà mẹ bị cúm trong 03 tháng đầu của thời kỳ mang thai (OR = 4,87). Nhiều tác giả IV. BÀN LUẬN trên thế giới đã đề cập đến vai trò của một số virus gây Tìm hiểu mối liên quan giữa KTVĐ và tuổi thai trong tổn thương tế bào thần kinh của thai nhi và gây nên nghiên cứu cho thấy bà mẹ có con sinh ra thiếu tháng tình trạng KTVĐ sau này ở trẻ [8]. Điều này giúp đưa (dưới 37 tuần tuổi) thì trẻ sinh ra có nguy cơ mắc KTVĐ ra một số lưu ý cho các bà mẹ sau này cần thận trọng cao gấp 17,7 lần những bà mẹ có con sinh ra đủ tháng và siêu âm thường xuyên hơn để có thể phát hiện bất (37 – 42 tuần). Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của thường ở thai nhi trước 22 tuần (nếu có), từ đó sẽ được Trần Thị Thu Hà (7,26 lần), thấp hơn so với nghiên cứu tư vấn phù hợp. của Bengt và Harberg (27 lần) [3]. Ens, Veen, Dunin và Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa KTVĐ cộng sự cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa ở nhóm trẻ có tiền sử gia đình bất thường (OR = 4,11; đẻ non, cân nặng khi sinh thấp (< 2.500 gr) và KTVĐ 95%CI = 0,74 – 26,24; p = 0,081, χ2 = 3,053). Tuy nhiên, (95% CI = 42,6 – 119,6; p = 0,001) [9]. mối liên quan ở đây không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ Mối liên quan giữa tuổi của mẹ và khuyết tật vận 4/116 (3,4%) gia đình trẻ KTVĐ có tiền sử bất thường động ở trẻ có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấp hơn so với nghiên cứu của Gustavon (16,3%) và thấy, nguy cơ mắc KTVĐ ở những trẻ sinh ra từ các bà Sinha (8,3%) [3]. Monreal cho thấy sự khác biệt về nguy mẹ trên 35 tuổi lớn hơn gấp 2,1 lần (p = 0,018) so với cơ mắc KTVĐ ở gia đình có người bị động kinh, CPTTT, các trẻ sinh ra từ bà mẹ trong nhóm 20 – 34 tuổi. Kết quả teo cơ giả phì đại... (OR = 1,70; 95%CI = 1,12 – 2,47; p = trên phù hợp với kết quả một số tác giả: Hobbs (2001); 0,02, χ2 = 1,033) [13]. Stanley (2000) [12]. Nguy cơ có con mắc KTVĐ ở các Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng bà mẹ trên 35 tuổi có thể liên quan đến một số yếu tố KTVĐ ở trẻ và việc tiếp xúc hóa chất độc hại hay phóng nguy cơ biến đổi gen, sức khỏe sinh sản của bà mẹ giảm xạ của người bố (p = 0,027; OR = 2,271). Việc đánh giá sút, nguy cơ tai biến khi sinh trẻ cao. Các yếu tố này ảnh mức độ ảnh hưởng và tác động do hóa chất độc hại hay hưởng đến sự phát triển của bào thai (suy dinh dưỡng phóng xạ đến người bố với tình trạng KTVĐ ở trẻ là bào thai, bất thường thai nghén...), sự phát triển của không hề đơn giản và cần nhiều nguồn lực để có thể đưa con sau khi sinh (không phát hiện sớm các dị tật bẩm ra một đo lường chính xác cũng như nghiên cứu có chiều sinh, bệnh lý sơ sinh có thể gây hậu quả xấu sau này...). sâu, đòi hỏi nhiều kinh phí hơn. Tác giả của nghiên cứu Những đứa trẻ sinh ra khi bố trên 45 tuổi có nguy cơ đã không tìm được nhiều tài liệu có liên quan đến chủ mắc KTVĐ cao gấp 7,04 lần những đứa trẻ sinh ra khi đề thú vị này. bố dưới 45 tuổi (OR = 7,07; 95%CI=1,91–26,24; p = 0,001; χ2 = 11,28). Theo Fletcher và Forley (2003), con V. KẾT LUẬN của bố mẹ nhiều tuổi có nguy cơ mắc KTVĐ (rối loạn Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố nguy cơ dẫn trương lực cơ, liệt nửa người, dị tật bẩm sinh hệ vận tới tình trạng khuyết tật ở trẻ là trẻ sinh ra thiếu tháng; tuổi động...) cao hơn ở nhóm còn lại [10]. các bà mẹ, ông bố lúc sinh con; người mẹ bị ho, sốt chảy 92 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC máu mũi (cúm) trong 03 tháng đầu mang thai; bố, mẹ có sự phòng ngừa trẻ khuyết tật bao gồm các biện pháp liên tiếp xúc hóa chất, phóng xạ trước khi sinh con. quan đến độ tuổi sinh con của các cặp vợ chồng, tăng cường Cần có thêm các nghiên cứu chứng tỏ vai trò các yếu sức khỏe cho người mẹ khi mang thai và giảm tiếp xúc hóa tố nguy cơ trẻ khuyết tật, tuy vậy nghiên cứu cũng cho thấy chất, phóng xạ cho cả người mẹ và bố trước sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Dũng (2003), Thực trạng tàn tật và phục hồi chức năng người tàn tật tại gia đình ở hai xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2003, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế Công cộng. 2. Trần Trọng Hải (1993), Bại não và phục hồi chức năng, NXB Y học. 3. Hội Phục hồi chức năng Việt Nam (1996), Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, NXB Y học, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Minh Thủy (2001), Kết quả bước đầu điều tra dịch tễ học bại não tại tỉnh Hà Tây, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học - Hội phục hồi chức năng, số 7, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.292-293. 5. Benjamin DK Jr, Stoll BJ, Fanaroff AA (2006), Neonatal candidiasis among extremely low birth weight infants: risk factors, mortality rates, and neurodevelopmental outcomes at 18 to 22 months, Duke Clinical Research, Duke University, USA, PMD: 16396864. 6. Dunin WD, Rewecka TK, Milewska BB (2000), Risk factors for cerebral palsy in very low – birth weight infants in the 1980 – 1990s, Journal Child Neurol, United States, 15(6), pp.417 – 420. 7. WHO (2001), International Classification of Impairments, Disabilities and Handicaps, Geneva: World Health Organization; pp.1 – 30. 93 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và liên quan với một số yếu tố nguy cơ ở người từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh năm 2012
7 p | 200 | 15
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103
9 p | 82 | 7
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ doạ sinh non
6 p | 61 | 5
-
Thực trạng mắc tăng huyết áp và một số yếu tố nguy cơ ở người trưởng thành tại 2 xã của huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam
8 p | 88 | 5
-
Một số yếu tố nguy cơ tim mạch theo mục tiêu khuyến cáo điều trị của ESC- EASD 2019 ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cư Jut, Đắk Nông năm 2020
8 p | 45 | 4
-
Một số yếu tố nguy cơ rối loạn đường huyết của người trưởng thành 40 - 69 tuổi tại một số phường thuộc TP. Hạ Long
7 p | 74 | 3
-
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới
4 p | 67 | 3
-
Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
7 p | 69 | 3
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ở thai phụ bị chửa trứng
6 p | 74 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch nội sọ tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010
5 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim mạch và biểu hiện tăng LDL-C ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 175
7 p | 69 | 2
-
Một số yếu tố nguy cơ co giật do sốt ở trẻ em từ 3 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p | 39 | 2
-
Tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019 - 2021
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa đề kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
7 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ Asymmetric dimethylarginine huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
10 p | 86 | 1
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch đùi chung với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm doppler
6 p | 54 | 1
-
Khảo sát nồng độ glucagon huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người trên 40 tuổi
6 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn