Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
MỨC ĐỘ MỆT MỎI CỦA BÀ MẸCÓ CON BỊ UNG THƯ<br />
ĐANG HÓA TRỊ LIỆU TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Dương Thị Thùy Trang*, Đặng Trần Ngọc Thanh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định mức độ mệt mỏi của bà mẹ có con bị ung thư đang hóa trị và tìm một số yếu tố liên quan.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 185 bà mẹ có con bị ung thư đang được điều trị hóa trị tại<br />
bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2018 đến tháng 05/2018.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình của bà mẹ 33,7 ± 6,6 tuổi. Số giờ ngủ trung bình là 4,9 ± 1,4 giờ/ ngày. 64,3% bà<br />
mẹ có mức độ mệt mỏi trung bình, 35,7% bà mẹ có mức độ mệt mỏi nặng. Có mối liên quan giữa mệt mỏi với tình<br />
trạng hôn nhân của mẹ vàsố giờ ngủ trung bình/ ngày của mẹ.<br />
Kết luận: 100% bà mẹ có mức độ mệt mỏi từ trung bình đến nặng. Do đó, điều dưỡng cần đánh giá vấn đề<br />
này và đưa ra các chương trình tư vấn hỗ trợ phù hợp cho bà mẹ.<br />
Từ khóa: Mệt mỏi, bà mẹ, ung thư trẻ em, liên quan.<br />
ABSTRACT<br />
FATIGUE IN MOTHERS OF CHILDREN WITH CANCER UNDERGOING CHEMOTHERAPYIN HO<br />
CHI MINH CITY ONCOLOGY HOSPITAL<br />
Duong Thi Thuy Trang, Dang Tran Ngoc Thanh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 79 – 84<br />
<br />
Objectives: To determine the level of fatigue of mothers of children with cancer being treated and some<br />
related factors.<br />
Methods: Cross-sectional studies were performed on 185 mothers with cancer children undergoing<br />
chemotherapy at the Ho Chi Minh City Oncology Hospital from February 2018 to May 2018.<br />
Results: The mean age of the mothers was 33.7 ± 6.6 years. The average sleep time was 4.9 ± 1.4 hours/day<br />
64.3% of mothers had moderate fatigue, 35.7% of mothers had severe fatigue. There was a correlation between<br />
fatigue and maternal marital status, maternal average sleep per day.<br />
Conclusions: 100% of mothers had moderate and severe fatigue. Therefore, nurses should assess this<br />
problem and develop appropriate counseling programs for mothers.<br />
Key words: Fatigue, mothers, childhood cancer, related.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ người có bệnh mãn tính như ung thư, bệnh đa<br />
xơ cứng, ở phụ nữ mang thai và cho con bú, bà<br />
Mệt mỏi là triệu chứng bình thường nhất mà<br />
mẹ có con nhỏ, đặc biệt là bà mẹ có con mắc<br />
bất kỳ ai cũng phải trải qua trong đời, được xem bệnh ung thư (UT)(1,2).<br />
là cảm giác kiệt sức kéo dài làm giảm khả năng<br />
Có một đứa trẻ bị UT là một sự kiện khủng<br />
hoạt động thể chất lẫn tinh thần(6). Một số nghiên<br />
hoảng đối với gia đình đặc biệt là bà mẹ. Bên<br />
cứu đã ghi nhận mệt mỏi là một trong những<br />
cạnh sự lo lắng về việc chữa khỏi, các bà mẹ phải<br />
triệu chứng phổ biến được báo cáo ở những<br />
<br />
* Trường ĐH Y Dược Cần Thơ. **Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br />
Tác giả liên lạc: ĐD Dương Thị Thùy Trang, ĐT: 0919002365, Email: dtttrang0109@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 79<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
tăng thêm vai trò chăm sóc cho những đứa trẻ như: động kinh, trầm cảm. Bà mẹ đồng ý tham<br />
này bao gồm đưa trẻ đến bệnh viện, theo dõi các gia nghiên cứu.<br />
triệu chứng và tác dụng phụ của thuốc, tìm hiểu Tiêu chuẩn loại trừ<br />
thông tin về bệnh của trẻ, ra quyết định điều trị,<br />
Bà mẹ không trả lời hết các câu hỏi.<br />
chăm sóc động viên tinh thần cho đứa trẻ bị UT<br />
đồng thời phải chăm sóc những đứa con khỏe Phương pháp chọn mẫu<br />
mạnh khác trong gia đình. Cha mẹ của đứa trẻ Thuận tiện<br />
còn phải đối mặt với những thay đổi tâm lý của Bà mẹ đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phỏng<br />
chính mình như giận dữ, trầm cảm, đau đớn. vấn bằng các câu hỏi được soạn sẵn. Thu thập<br />
Những vấn đề này có thể dẫn đến sự mệt mỏi đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng lại.<br />
nghiêm trọng. Điều đặc biệt là sự mệt mỏi của bà Biến số nghiên cứu<br />
mẹ có tác động tiêu cực đến hành vi nuôi dạy<br />
Đặc điểm của mẹ gồm tuổi, tình trạng hôn<br />
con cái và mối quan hệ giữa các thành viên trong<br />
nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú,<br />
gia đình qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến sức<br />
số giờ ngủ trung bình trong ngày, khó khăn về<br />
khỏe của trẻ(3).<br />
chi phí điều trị cho trẻ.<br />
Lĩnh vực chăm sóc nhi khoa không chỉ giới<br />
Mức độ mệt mỏi của bà mẹ được định nghĩa là<br />
hạn trong việc chăm sóc bệnh tật cho trẻ em mà<br />
cảm giác kiệt sức hoặc không đủ năng lượng xảy<br />
còn mở rộng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tâm lý<br />
ra trong hay sau các hoạt động thường ngày.<br />
và xã hội cho các bậc cha mẹ. Tại Việt Nam đã có<br />
Được đánh giá theothang đo PedsQL<br />
một vài nghiên cứu về vấn đề tâm lý của cha mẹ<br />
Multidimentional Fatigue Scalegồm 17 câu hỏi(12).<br />
trẻ bị UT như sự lo âu, stress, chất lượng cuộc<br />
Câu trả lời cho mỗi câu hỏi dựa trên thang đo<br />
sống nhưng chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu<br />
Likert 5 mức độ (không bao giờ, rất ít khi, thỉnh<br />
nào về vấn đề mệt mỏi của bà mẹ.<br />
thoảng, thường xuyên và luôn luôn). Câu trả lời<br />
Mục tiêu nghiên cứu sau đó sẽ được chuyển đổi thành điểm số từ 0 –<br />
Xác định mức độ mệt mỏi của bà mẹ có 100 điểm, điểm càng cao thì mức độ mệt mỏi<br />
con bị ung thư đang hóa trị và tìm một số yếu càng nhiều. Biến số này sau đó được chia ra<br />
tố liên quan. thành 3 mức độ: mệt mỏi nhẹ (từ 0 – 33,3 điểm),<br />
ĐỐITƯỠNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU mệt mỏi trung bình (từ 33,4 – 66,7 điểm), mệt<br />
mỏi cao (từ 66,8 – 100 điểm).<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Quy trình dịch bộ câu hỏi<br />
Cắt ngang mô tả.<br />
Bộ câu hỏi mệt mỏi “PedsQL<br />
Cỡ mẫu Multidimentional Fatigue Scale” có bản gốc bằng<br />
Áp dụng theo công thức ước lượng một tỷ lệ. tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt theo quy<br />
Chọn α = 0,05; p = 0,5; d (sai số cho phép) là trình dịch xuôi và dịch ngược. Sau đó, bộ câu hỏi<br />
0,075. Chúng tôi tính được cỡ mẫu cần thiết là đã được khảo sát thử trên 30 bà mẹ có con bị ung<br />
185 mẫu. thư đang điều trị tại Khoa Nội 3 bệnh viện Ung<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu Bướu thành phố Hồ Chí Minh với hệ số<br />
Bà mẹ có con mắc bệnh ung thư đang điều Cronbach’s alpha là 0,81.<br />
trị hóa trị liệu nội trú và ngoại trú tại Khoa Nội 3; Phương pháp xử lý số liệu<br />
Là người chăm sóc chính của trẻ kể từ khi trẻ Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 18.0.<br />
mắc bệnh; Có đủ sức khỏe tham gia phỏng vấn, Thống kê mô tả (giá trị trung bình, độ lệch<br />
không bị các rối bệnh rối loạn tâm thần kinh chuẩn, tần số, tỷ lệ %) và thống kê phân tích<br />
<br />
<br />
<br />
80 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(phép kiểm Chi – square và Fisher) được sử Độ lệch<br />
Điểm mệt mỏi từng mục Trung bình<br />
chuẩn<br />
dụng để phân tích số liệu.<br />
Không thể nhớ được chuyện mọi<br />
62,2 24,8<br />
KẾT QUẢ người đã nói<br />
Khi ai kêu làm việc gì thường<br />
58,5 27,4<br />
Thông tin của mẹ quên ngay<br />
Không thể suy nghĩ nhanh chóng<br />
Tuổi trung bình của các bà mẹ 33,7 ± 6,6 tuổi. khi cần giải quyết công việc<br />
56,8 23,8<br />
85,9% bà mẹ có địa chỉ cư trú ở các tỉnh. Đa số bà Không thể nhớ được chuyện vừa<br />
57,0 27,6<br />
mẹ đều đã kết hôn (chiếm 89,2%), nghề nghiệp nghĩ ra<br />
chủ yếu là công nhân, nông dân và nội trợ. Trình Không thể nhớ nhiều việc cùng 1<br />
59,6 25,4<br />
lúc<br />
độ học vấn chủ yếu là trung học cơ sở chiếm Tổng điểm mệt mỏi chung 60,7 12,8<br />
45,9%. Có 84,3% bà mẹ gặp khó khăn về chi phí<br />
Điểm trung bình mệt mỏi của bà mẹ là 60,7 ±<br />
điều trị cho con. Số giờ ngủ trung bình là 4,9 ± 1,4<br />
12,8. Điểm trung bình cao nhất thuộc về mệt mỏi<br />
giờ/ ngày.<br />
chung (63,3 ± 14,7), kế đến là mệt mỏi liên quan<br />
Mức độ mệt mỏi của bà mẹ đến giấc ngủ (59,7 ± 16,1), thấp nhất là điểm mệt<br />
mỏi nhận thức (58,8 ± 19,4).<br />
Một số yếu tố liên quan đến mệt mỏi của bà mẹ<br />
có con bị UT đang hóa trị<br />
Bảng 2. Liên quan giữa mệt mỏi và tình trạng hôn<br />
nhân của mẹ<br />
Hình 1. Mức độ mệt mỏi của bà mẹ Mức độ Hôn nhân Phép kiểm<br />
Fisher’s<br />
mệt mỏi Đơn thân/ Ly dị, góa Đã kết hôn Exact (p)*<br />
Có 64,3% bà mẹ có mức độ mệt mỏi trung<br />
bình và 35,7% có mức độ mệt mỏi nặng, không Trung bình 18 (90%) 101 (61,2%)<br />
0,012<br />
Nặng 2 (10%) 64 (38,8%)<br />
có trường hợp nào có mức mệt mỏi thấp.<br />
*Mối liên quan giữa 2 biến số ban đầu được phân tích theo<br />
Bảng 1. Điểm trung bình mệt mỏi của bà mẹ<br />
phép kiểm Chi bình phương, tuy nhiên số ô trong bảng có<br />
Độ lệch<br />
Điểm mệt mỏi từng mục Trung bình vọng trị < 5 chiếm 25% nên phép kiểm Fisher’s exact đã<br />
chuẩn<br />
Điểm mệt mỏi chung 63,3 14,7 được thực hiện.<br />
Cảm thấy mệt mỏi về tinh thần 69,2 21,3 Trong nhóm bà mẹ đã kết hôn, tỷ lệ bà mẹ<br />
Cảm thấy mệt mỏi về thể chất 71,5 19,2 có mức độ mệt mỏi nặng là 38,8% (64/101), cao<br />
Không còn hứng thứ để làm bất<br />
cứ chuyện gì<br />
63,5 25,8 hơn so với nhóm bà mẹ đơn thân/ ly dị chiếm<br />
Không còn thấy hứng thú để gặp 10% (2/18). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br />
60,1 25,6<br />
gỡ bạn bè kê (p = 0,012).<br />
Gặp khó khăn khi muốn bắt đầu 1<br />
58,9 21,4 Bảng 3. Liên quan giữa mệt mỏi và tuổi của bà mẹ<br />
việc gì đó<br />
Gặp khó khăn khi muốn hoàn tất Mức độ mệt Tuổi của mẹ<br />
56,6 23,9 Tổng OR KTC 95%<br />
1 việc gì đó mỏi < 30 ≥ 30<br />
Điểm mệt mỏi về giấc ngủ 59,7 16,1 Trung bình 39 80 119 0,83 –<br />
1,66<br />
Ngủ rất nhiều 57,8 27,6 n (%) (72,2) (61,1) (64,3) 3,31<br />
Thường bị thức giấc giữa đêm 71,9 22,0 Nặng 15 51 66<br />
Cảm thấy mệt khi thức dậy vào n (%) (27,8) (38,9) (35,7)<br />
60,8 24,4 p = 0,15<br />
buổi sáng 54 131 185<br />
Nghỉ ngơi rất nhiều 53,6 30,2 Tổng<br />
(100) (100) (100)<br />
Hay bị ngủ gục ban ngày 54,3 26,4<br />
Bà mẹ từ 30 tuổi trở lên có mức độ mệt mỏi<br />
Mệt mỏi nhận thức 58,8 19,4<br />
Khi làm việc gì không thể tập nặng cao hơn so với nhóm còn lại. Sự khác biệt<br />
59,2 22,0<br />
trung được này không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 81<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Bảng 4. Liên quan giữa mệt mỏi và số giờ ngủ trung về mức độ mệt mỏi của cha mẹ và trẻ em bị<br />
bình của bà mẹ bệnh bạch cầu đang được điều trị hóa trị ngoại<br />
Số giờ ngủ trung trú tại nhà. Trong nghiên cứu của chúng tôi đa<br />
Mức độ mệt bình số trẻ em hóa trị cũng được điều trị ngoại trú<br />
Tổng OR KTC 95%<br />
mỏi Dưới 6 Từ 6 giờ<br />
giờ trở lên<br />
(điều trị ở phòng hóa trị ngoại trú vào ban<br />
Trung bình 70 49 119 0,12 – ngày) nhưng vì do nơi cư trú chủ yếu của bà<br />
0,26<br />
n (%) (55,6) (83,1) (64,3) 0,55 mẹ và trẻ là ở các tỉnh ngoài thành phố Hồ Chí<br />
Cao 56 10 66 Minh (85,9%) nên đa số các bà mẹ đều ở lại<br />
n (%) (44,4) (16,9) (35,7)<br />
p < 0,001 bệnh viện (cả ban đêm) trong suốt đợt điều trị<br />
126 59 185<br />
Tổng<br />
(100) (100) (100)<br />
hóa trị cho trẻ. Do không được bố trí giường<br />
bệnh nội trú nên bà mẹ và trẻ thường nằm<br />
Bà mẹ có số giờ ngủ trung bình dưới 6 giờ/<br />
ngủ dọc theo 2 bên hành lang bên ngoài các<br />
ngày có mức độ mệt mỏi nặng cao hơn nhóm bà<br />
phòng điều trị nội trú, một số trường hợp nằm<br />
mẹ có số giờ ngủ từ 6 giờ trở lên. Sự khác biệt<br />
ngay bên dưới gầm giường điều trị nội trú. Sự<br />
này không có ý nghĩa thống kê (OR=0,26; KTC<br />
khó khăn về sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi và<br />
95%= 0,12 – 0,55; p < 0,001).<br />
môi trường trong bệnh viện có thể đã làm mức<br />
BÀN LUẬN độ mệt mỏi của những bà mẹ này tăng lên.<br />
Mức độ mệt mỏi của bà mẹ có con bị UT đang Kết quả của chúng tôi cũng đưa ra các dữ<br />
hóa trị liệu liệu tương tự với nghiên cứu định tính của Weiss<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có đến (2016)(13), các bà mẹ cũng gặp các vấn đề về ghi<br />
64,3% bà mẹ có mức độ mệt mỏi trung bình và nhớ tập trung với điểm số mệt mỏi nhận thức là<br />
35,7% bà mẹ có mức độ mệt mỏi nặng. Điểm mệt 58,8 ± 19,4 bao gồm các vấn đề như không thể<br />
mỏi trung bình của các bà mẹ là 60,7 ± 12,8. Kết nhớ được chuyện mọi người đã nói, hay quên,<br />
quả này cao hơn của Jensen (1993), Gelady – không thể tập trung được khi làm việc gì, không<br />
Duff (2006) và Zupanec (2010)(4,7). thể nhớ được nhiều việc cùng 1 lúc.<br />
Nghiên cứu của Jensen (1991) tiến hành trên Các yếu tố liên quan đến mệt mỏi của bà mẹ có<br />
248 người chăm sóc bệnh nhân ung thư ở Hoa con bị ung thư đang hóa trị<br />
Kỳ cho thấy có 45% người chăm sóc có mức độ Tình trạng hôn nhân<br />
mệt mỏi nhẹ; 25% người chăm sóc có mức độ Theo học thuyết về các triệu chứng khó chịu<br />
mệt mỏi trung bình và 28% có mức độ mệt mỏi TOUS, có mối liên quan giữa tình trạng hôn<br />
nặng(7). Kết quả của chúng tôi khác với Jensen có nhân và mệt mỏi(9). Nghiên cứu của chúng tôi<br />
thể lý giải do 2 nghiên cứu được tiến hành vào cũng có kết quả tương tự, ghi nhận có mối liên<br />
khoảng thời gian khác nhau, ở 2 địa điểm khác quan giữa tình trạng hôn nhân của mẹ. Tuy<br />
nhau, sự khác biệt không nhỏ về thời gian, văn nhiên chúng tôi chưa tìm được nghiên cứu nào<br />
hóa, tôn giáo, môi trường sống giữa Việt Nam và khảo sát về mối liên quan này.<br />
1 quốc gia thuộc châu Mỹ cũng tác động đến kết<br />
Tuổi của mẹ<br />
quả nghiên cứu. Bên cạnh đó nghiên cứu của<br />
Jensen chủ yếu khảo sát vấn đề mệt mỏi của Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
người chăm sóc bệnh nhân ung thư trưởng cho thấy không có mối liên quan giữa điểm<br />
thành (tuổi trung bình của người bệnh là 59,1 ± mệt mỏi và tuổi của bà mẹ. Kết quả này tương<br />
12,3) nên sự khác biệt ở đây là hợp lý. đồng với tác giả Cooklin (2012), Jensen (1991)<br />
và Weiss (2016)(2,5,13). Tuy nhiên theo học<br />
Điểm trung bình mệt mỏi của chúng tôi<br />
thuyết TOUS năm 1995 đã đề cập tuổi tác là<br />
cao hơn Zupanec (40,6 ± 24,6) và Gelady –<br />
một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp<br />
Duff (45 ± 12,5). 2 nghiên cứu này đều tìm hiểu<br />
<br />
<br />
82 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đến sự mệt mỏi(9). Nghiên cứu của Kim (2017) quả trên gợi ý rằng nếu có biện pháp can thiệp<br />
về các yếu tố ảnh hưởng đến sự mệt mỏi của giúp nâng cao chất lượng giấc ngủ của bà mẹ có<br />
bà mẹ có con nhập viện cho thấy tuổi của mẹ thể sẽ góp phần làm giảm mức độ mệt mỏi và<br />
có mức độ tương quan yếu với điểm mệt mỏi ngược lại, đây cũng là một trong những hướng<br />
của mẹ (r = 0,15, p < 0,05)(8). NC trong tương lai.<br />
Các tài liệu đã công bố cho thấy kết quả còn KẾT LUẬN<br />
chưa thống nhất về mối liên quan giữa tuổi tác<br />
Có 64,3% bà mẹ có mức độ mệt mỏi trung<br />
và mệt mỏi, cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn<br />
bình; 35,7% bà mẹ có mức độ mệt mỏi nặng.<br />
nữa mới có thể kết luận chắc chắn. Tuy nhiên dù<br />
Điểm mệt mỏi trung bình của bà mẹ là 60,7 ± 12,8.<br />
ở độ tuổi nào các bà mẹ cũng phải đối mặt với<br />
rất nhiều khó khăn, mệt mỏi khi con bị ung thư Có mối liên quan giữa mệt mỏi vớitình trạng<br />
nên công tác chăm sóc và điều trị cần chú ý vấn hôn nhân và số giờ ngủ trung bình của mẹ.<br />
đề chăm sóc tâm lý cho bà mẹ để có thể hỗ trợ Không có mối liên quan giữa mệt mỏi với độ<br />
kịp thời. tuổi của mẹ.<br />
<br />
Số giờ ngủ trung bình trong 1 ngày KIẾN NGHỊ<br />
Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy có liên quan Trong công tác chăm sóc sức khỏe nhi khoa,<br />
giữa mức độ mệt mỏi và số giờ ngủ trung bình nhân viên y tế cần chú ý sự hiện diện của tình<br />
trong 1 ngày của bà mẹ. Cụ thể những bà mẹ có trạng mệt mỏi trên các bà mẹ, những người trực<br />
số giờ ngủ trung bình dưới 6 giờ/ ngày có mức tiếp chăm sóc trẻ. Phải tìm hiểu các yếu tố liên<br />
độ mệt mỏi nặng hơn nhóm bà mẹ có số giờ ngủ quan đến sự mệt mỏi của bà mẹ để có biện pháp<br />
từ 6 giờ trở lên. hỗ trợ hiệu quả và kịp thời.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương Các nghiên cứu trong tương lai cần tìm hiểu<br />
đồng với Giallo (2011), Sue Zupanec (2010), kỹ hơn về chất lượng giấc ngủ của mẹ, mối liên<br />
Gelady-Duff (2006) và Meltzer (2007)(4,5,10). NC quan giữa tình trạng mệt mỏi của trẻ, tình trạng<br />
của Giallo và Zupanec còn cho thấy có sự liên giấc ngủ của trẻ với mức độ mệt mỏi của bà mẹ.<br />
quan giữa giấc ngủ của trẻ với vấn đề mệt mỏi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
của mẹ và giấc ngủ của mẹ. Trong nghiên cứu 1. Boonstra A, van Dulmen-den Broeder E, Rovers MM (2017),<br />
này chúng tôi chỉ phỏng vấn 1 câu về số giờ ngủ "Severe fatigue in childhood cancer survivors", Cochrane Database<br />
trung bình của bà mẹ mà chưa đánh giá toàn of Systematic Reviews, pp. 1-12.<br />
2. Cooklin AR, Giallo R, Rose N (2012), "Parental fatigue and<br />
diện về chất lượng giấc ngủ của bà mẹ (đã có bộ parenting practices during early childhood: an Australian<br />
câu hỏi chuẩn) và của trẻ. Các nghiên cứu sau community survey", Child Care Health and Development, 38 (5),<br />
pp. 654-64.<br />
này nên nghiên cứu sâu hơn và cụ thể hơn về<br />
3. Chau V, Giallo R (2015), "The relationship between parental<br />
vấn đề này. fatigue, parenting self-efficacy and behaviour: implications for<br />
supporting parents in the early parenting period", Child Care<br />
Chúng tôi cho rằng mối quan hệ giữa mệt<br />
Health and Development, 41 (4), pp. 626-33.<br />
mỏi và mất ngủ là mối quan hệ 2 chiều. Thật vậy 4. Gedaly-Duff V, Lee KA, Nail L (2006), "Pain, sleep disturbance,<br />
theo nghiên cứu của Theobald (2004), mệt mỏi and fatigue in children with leukemia and their parents: a pilot<br />
study", Oncology Nursing Forum, 33 (3), pp. 641-6.<br />
và mất ngủ nếu cùng xảy ra sẽ tác động qua lại 5. Giallo R, Rose N, Vittorino R (2011), "Fatigue, wellbeing and<br />
làm nặng nề thêm hậu quả kia. Mệt mỏi có thể parenting in mothers of infants and toddlers with sleep<br />
dẫn tới 1 số hành vi như giảm vận động hoặc problems", Journal of Reproductive and Infant Psychology, 29 (3),<br />
pp. 236-249.<br />
ngủ gà ban ngày làm khó ngủ ban đêm. Tình 6. Herdman TH, Kamitsuru S (2014), "NANDA International<br />
trạng mất ngủ ngược lại có thể dẫn tới sự thay Nursing Diagnoses: Definitions & Classification, 2015–2017",<br />
Oxford: Wiley Blackwell, pp: 1-473.<br />
đổi về các cytokine hoặc các hormone stress làm<br />
7. Jensen S, Given BA (1991), "Fatigue affecting family caregivers of<br />
người bệnh cảm thấy mệt mỏi hơn(11). Các kết cancer patients", Cancer Nursing, 14 (4), pp. 181-7.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 83<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
8. Kim SJ, Kim HY, Park YA (2017), "Factors influencing fatigue 13. Weiss DM, Northouse LL, Duffy SA (2016), "Qualitative<br />
among mothers with hospitalized children: A structural Analysis of the Experience of Mental Fatigue of Family<br />
equation model", Journal for Specialists in Pediatric Nursing, 22 (1), Caregivers of Patients with Cancer in Phase I Trials", Oncology<br />
pp. e12171-n/a. Nursing Forum, 43 (4), pp. E153-60.<br />
9. Lenz ER, Pugh LC, Milligan RA (1997), "The middle-range 14. Zupanec S, Jones H, Stremler R (2010), "Sleep Habits and Fatigue<br />
theory of unpleasant symptoms: an update", Advances in Nursing of Children Receiving Maintenance Chemotherapy for ALL and<br />
science, 14 (3), pp. 19-27. Their Parents", Journal of Pediatric Oncology Nursing, 27 (4), pp.<br />
10. Meltzer LJ, Mindell JA (2007), "Relationship between child sleep 217–228.<br />
disturbances and maternal sleep, mood, and parenting stress: a<br />
pilot study", Journal of Family Psychology, 21 (1), pp. 67-73. Ngày nhận bài báo: 10/11/2017<br />
11. Theobald DE (2004), "Cancer pain, fatigue, distress, and<br />
insomnia in cancer patients", Clinical Cornerstone, 6 Suppl 1D, pp. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br />
S15-21.<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br />
12. Varni JW, Burwinkle TM, Katz ER (2002), "The PedsQL™ in<br />
pediatric cancer: Reliability and validity of the Pediatric Quality<br />
of Life Inventory™ Generic Core Scales, Multidimensional<br />
Fatigue Scale, and Cancer Module", Cancer, 94, pp. 2090-2106.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
84 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />