TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015<br />
<br />
<br />
NÂNG CAO CHẤT LƯ NG CÔNG TÁC<br />
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH<br />
<br />
MAI ĐỨC THẮNG (*)<br />
<br />
T M TẮT<br />
Mặ dù s k ề ấ qu ớ s ư e ẫ ò<br />
ều ạ ề ấ ề y. K k ảo s 150 s ừ ớ 8 ớ 12 68%<br />
e o ằ k ề ấ ầ . Đ ều y o ấy e ều ó uy<br />
ượ b k s o bả â ớ ì uy ề y ủ ề ừ<br />
tháng.<br />
Vì ậy ú ô ề uấ ộ s ả o ấ ề y ể s<br />
vào cá ì u ấ<br />
ề ây d k u b o ồ ộ du – ì –<br />
è uy k ợ ấ ả k ớ u.<br />
T ây ýk ó ó ể â o ấ ượ ô è uy k<br />
ề o s ây ũ ều ở ủ ườ ô quả ý o<br />
d ư ú ô.<br />
óa: od è uy k ề<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Although life experience and soft skills are very important for high-school students, they<br />
do not have enough training courses. Asking about 150 high-school students from grade 8<br />
and 12, 68% said it is essential to equip high-school students with these skills. This shows us<br />
a reality that high-school students want to attend not only special subjects but also monthly<br />
topic about the affairs. As a result, we suggest some solutions to this matter. They are to<br />
o e e s e f s u o s bu d e f e” ud o e - form- real<br />
experience, combineall the skills together.<br />
To sum up, these suggestions are some ideas devoting to enhancing the quality of<br />
training soft skills for high-school students, which has always been our concern.<br />
Keywords: education, practise, soft skill<br />
<br />
(*)<br />
Là người gắn bó nhiều năm với học tin nhanh, hiểu biết nhiều, kỹ năng sử dụng<br />
sinh, đặc biệt là học sinh nội trú từ lứa tuổi máy tính thành thạo… Những điều này<br />
12 đến 1 , chúng tôi nhận thấy rằng: Trong song song với một nghịch lý: Vốn sống và<br />
thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như những kỹ năng sống của các em lại có phần<br />
hiện nay, học sinh rất nhạy bén và lĩnh hội hạn chế. Đây cũng là những trăn trở của<br />
rất tốt những ứng dụng công nghệ thông tin người làm công tác quản lý giáo dục như<br />
tiên tiến, hiện đại. Các em cập nhật thông chúng tôi.<br />
<br />
(*)<br />
ThS, Trường TH, THCS và THPT Trương Vĩnh Ký<br />
<br />
77<br />
1. VÌ SAO CẦN PHẢI NÂNG CAO chuông cảnh báo: Các vấn nạn xã hội xảy ra<br />
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC RÈN LUYỆN đều có nạn nhân là học sinh. Những tệ nạn<br />
KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH? như bạo lực học đường, bạo hành gia đình,<br />
Học sinh Trung học phổ thông đều từ xâm hại tình dục trẻ vị thành niên, tội phạm<br />
lứa tuổi 1 đến 1 nên vốn sống của các em đường phố. . . đều để lại những dư chấn<br />
còn rất hạn chế. Ở độ tuổi vị thành niên này, nặng nề về thể chất và tinh thần của trẻ. Đôi<br />
các em còn rất non nớt trong nhận thức và khi những va chạm, xích mích nhỏ của các<br />
giao tiếp, hành xử cũng như chưa thể phân em cũng để lại hậu quả lớn. Các em thiếu sự<br />
biệt được những “trắng” - “đen”, “thật” – trang bị về những kỹ năng sống. Các em<br />
“giả”… trong cuộc đời. Sự khiếm khuyết kỹ cũng chưa hình thành được lối sống có trách<br />
năng sống của học sinh trong nhà trường nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Từ<br />
phổ thông xuất phát từ nhiều nguyên nhân. đó, những kỹ năng hòa nhập cuộc sống, hòa<br />
Nguyên nhân chủ quan (do điều kiện sống nhập cộng đồng của các em cũng bị ảnh<br />
của từng học sinh, từng hoàn cảnh gia đình, hưởng, hạn chế rất nhiều.<br />
sự giáo dục của cha mẹ…), nguyên nhân Lắng nghe và chia sẻ những tâm tư,<br />
khách quan (ảnh hưởng của xã hội, môi nguyện vọng của học sinh về những vấn đề<br />
trường giáo dục, sự phát triển của công của tuổi vị thành niên, sau khi bắt đầu năm<br />
nghệ thông tin và những hệ lụy của nó….) học mới được 2 tháng – vào trung tuần<br />
vô hình trung đã khiến cho học sinh hoàn tháng 10 hàng năm, trường Trương Vĩnh<br />
thiện ở một vài lĩnh vực này nhưng lại hạn Ký đều tổ chức thăm dò, khảo sát và điều<br />
chế ở những mặt khác. Do vậy, việc nâng tra cơ bản học sinh thông qua phương pháp<br />
cao chất lượng công tác rèn luyện kỹ năng quan sát, phương pháp dùng phiếu hỏi,<br />
mềm cho học sinh là điều quan trọng và cần phương pháp chuyên gia và phương pháp<br />
thiết. Không chỉ giúp các em học sinh hiểu thống kê toán học… Kết hợp với thầy cô<br />
rõ mục đích, tầm quan trọng của công tác trong Ban Giám hiệu nhà trường, với giáo<br />
này, việc nâng chất giáo dục, rèn luyện kỹ viên phụ trách tư vấn tâm lý học đường,<br />
năng mềm còn giúp các em tự tin, năng giáo viên quản nhiệm nội trú và giáo viên<br />
động, sáng tạo trong bất cứ một môi trường giảng dạy bộ môn, khảo sát thực tế từ 1 0<br />
nào. em học sinh khối lớp đến lớp 12 về sự cần<br />
Thực tế xã hội được phản ánh thông thiết phải trang bị vốn kiến thức kỹ năng<br />
qua các phương tiện thông tin đại chúng sống, chúng tôi tổng hợp được kết quả sau:<br />
gần đây phần nào đã gióng lên một hồi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
78<br />
ả 1. Đ ộ ầ ô è k ề o s<br />
Mức độ Thực hiện<br />
Học sinh Số<br />
khối lớp lượng Rất cần Cấn Ít cần Không Theo chủ Theo<br />
thiết thiết thiết cần thiết đề tháng chuyên đề<br />
8 30 10 9 5 6 13 11<br />
9 30 20 3 7 0 20 10<br />
10 30 23 1 4 2 25 3<br />
11 30 22 3 1 4 14 12<br />
12 30 27 1 1 1 19 10<br />
Tổng 150 102 17 18 13 91 46<br />
Tỷ lệ 68% 11% 12% 9% 66% 34%<br />
<br />
<br />
Như vậy, từ bảng khảo sát thực tế trên, các em học sinh phải sống có trách nhiệm<br />
chúng tôi nhận thấy việc trang bị kiến thức với bản thân, gia đình và xã hội.<br />
kỹ năng mềm cho các em học sinh là rất Tùy theo đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, học<br />
cần thiết. Dựa trên 2/3 số phiếu hợp lệ của sinh có sự lãnh hội và trải nghiệm thực tế<br />
học sinh ở nội trú và 1/3 học sinh bán trú, khác nhau. Lồng ghép mục đích giáo dục<br />
tổng số phiếu phát ra và thu vào đều cho với việc rèn luyện kỹ năng mềm cho học<br />
thấy con số thống kê mức độ “rất cần thiết” sinh, đặc biệt qua những chuyến đi tham<br />
này chiếm tỉ lệ khá cao. Điều này cho thấy, quan, dã ngoại, các buổi lễ, hội… giúp cho<br />
đa phần các em đều có nguyện vọng được các em vận dụng lý thuyết vào thực hành,<br />
trang bị kỹ năng sống cho bản thân dù dưới lý luận gắn liền với thực tiễn. Điều này<br />
hình thức thực hiện chuyên đề hay chủ đề cũng phù hợp với mục đích học tập của học<br />
của từng tháng. sinh do UNESCO đề xướng H ểb<br />
Những kỹ năng mềm nói trên bao gồm: ể ể u s ể<br />
Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình; kỹ năng k ì ” và quan điểm giáo dục<br />
hùng biện; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ tiên tiến, hiện đại “lấy học sinh làm trung<br />
năng tư duy sáng tạo; giải quyết vấn đề; kỹ tâm”.<br />
năng ứng phó với tình huống xấu .v.v… Để nâng cao chất lượng công tác rèn<br />
2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC luyện kỹ năng mềm cho học sinh, cần xây<br />
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM dựng mục tiêu – khung rèn luyện và kết<br />
CHO HỌC S INH hợp đồng bộ, vận dụng các kỹ năng hỗ trợ -<br />
Các buổi sinh hoạt ngoại khóa, chuyên tích hợp cho học sinh, luôn đặt học sinh<br />
đề, sinh hoạt dưới cờ hàng tuần tại các trong “tình huống có vấn đề”. Cụ thể:<br />
trường phổ thông, nhìn chung đều hướng<br />
<br />
<br />
<br />
79<br />
2.1. Đặt đ i tượng được rèn luyện trở về con đường tương lai sau khi học hết<br />
tr ng “tìn u ng có vấn đề” bậc phổ thông, Thạc sĩ Nguyễn Hoàng<br />
Cuộc sống và những mối quan hệ của Khắc Hiếu đã gửi đến mọi người những<br />
nó thật muôn màu muôn vẻ. Đối với lứa video clip với nội dung S ử ượ 3<br />
tuổi học sinh, bầu trời ngoài kia luôn rộng ấ 6” Đ ó ớ y u âu ” Đ<br />
mở và có sức cuốn hút nhưng cũng đầy bất ó ớ ướ ậ ” T ượ ạ - Đờ<br />
trắc. Những “thắc mắc biết hỏi ai” của học ò ều ườ ”. Tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn<br />
sinh, “những tình huống có vấn đề” hay nói lại chia sẻ những thông điệp mang đầy tính<br />
như tác giả Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu: nhân văn, hướng các bạn trẻ đến với những<br />
“tháo gỡ chuyện khó đỡ”. . . là những điều chân giá trị của cuộc sống: Hãy ể uộ<br />
cần phải giáo dục, chuyển tải và rèn luyện s ẹ ” H s ô ư”<br />
cho học sinh. Thầy cô, người quản lý, N uộ s bắ ầu” S ó í ”…<br />
người tư vấn khi rèn luyện kỹ năng cho các Như vậy, khi đặt học sinh – đối tượng<br />
em phải luôn đặt các em trong “tình huống được rèn luyện vào tình huống có vấn đề,<br />
có vấn đề”, để các em vừa là người tham công tác rèn luyện kỹ năng mềm cho các<br />
gia rèn luyện cũng vừa là đối tượng được em sẽ được cập nhật một cách thực tế, sống<br />
rèn luyện. Có như thế, học sinh mới được động.<br />
đặt trong một hoàn cảnh thực tế cần thiết 2.2. Xây dựng “ ung tam gi c”:<br />
và việc giáo dục, rèn luyện mới đạt hiệu Nội dung – Hìn t ức – ực tiễn rèn luyện<br />
quả cụ thể hơn. Rèn luyện các kỹ năng mềm cho học<br />
Tham khảo tư liệu từ trang facebook sinh phải có sự liên đới giữa nội dung, hình<br />
của Tiến sĩ tâm lý Huỳnh Văn Sơn hay thức gắn với thực tế. Ba yếu tố này cấu<br />
những bài viết, những video clip trên mạng thành một “khung tam giác” liên kết nhau,<br />
xã hội của chuyên viên tâm lý – Thạc sĩ quan hệ biện chứng chặt chẽ và logic với<br />
Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu, chúng ta thấy nhau. Tùy theo chủ đề - chủ điểm sinh hoạt<br />
các chuyên viên đều đưa ra những vấn đề từng tháng, từng học kỳ… trong nhà<br />
xác thực với nhiều tình huống mà các em trường mà xây dựng “khung tam giác” cho<br />
học sinh sẽ gặp phải trong cuộc sống. phù hợp. Kết cấu “khung tam giác” gồm:<br />
Dựa vào hoàn cảnh thực tế một số bạn<br />
trẻ bị cướp giật, xâm hại tình dục hay trăn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
80<br />
Nội dung rèn luyện Hình thức rèn luyện<br />
(Phong phú, sát hợp) (Kênh thông tin, chuyển tải)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thực tiễn rèn luyện<br />
(Ứng dụng, cọ sát thực tế)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
S ồ 1: K u ”: Nộ du – Hì –T è uy<br />
<br />
Khi xây dựng “khung tam giác”: Nội hành”, “Lý luận gắn liền với thực tế”. Giáo<br />
dung – Hình thức – Thực tiễn rèn luyện, dục, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng<br />
chúng tôi nhận thấy đây là công tác có sự phải chọn lựa nội dung gần gũi, sâu sát với<br />
phối kết, quan hệ biện chứng với nhau. đời sống tâm sinh lý của các em. Những<br />
Chúng ta không thể chỉ chuyển tải nội nội dung này được chuyển tải, truyền dẫn<br />
dung rèn luyện cho học sinh thông qua qua hình thức rèn luyện, kênh thông tin<br />
những bài học, những tên gọi mang tính hợp lý, trực quan sẽ tạo được hiệu ứng cao.<br />
chất trừu tượng, chung chung mà nội dung Điều quan trọng là cả nội dung và hình<br />
đó phải được chuyển tải đến học sinh qua thức rèn luyện này phải được các em học<br />
hình thức rèn luyện sinh động, thiết thực. sinh trải nghiệm, cọ sát với thực tế trong<br />
Hai mặt nội dung và hình thức rèn luyện hoàn cảnh “Tình huống có vấn đề”, các em<br />
này sẽ không đạt kết quả mong muốn nếu học sinh sẽ tiếp thu cho mình những bài<br />
như không đặt học sinh vào thực tiễn rèn học bổ ích, lý thú.<br />
luyện hợp lý, giúp các em cọ sát với thực Vận dụng “Khung tam giác” nói trên<br />
tế. “Khung tam giác” này cũng không để nâng cao chất lượng rèn luyện kỹ năng<br />
ngoài mục đích giáo dục “Học đi đôi với mềm cho học sinh qua bảng minh họa sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
81<br />
ả 2: M ậ d K u ” è uy k ề o s<br />
<br />
Nội dung rèn luyện Hình thức rèn luyện Thực tiễn rèn luyện<br />
(phong phú, sát hợp) (kênh thông tin – chuyển tải) (ứng dụng, cọ sát thực tế)<br />
Mời chuyên viên tâm lý tư<br />
Kỹ năng ứng phó với vấn trực tiếp -> trao đổi đối Qua các tiểu phẩm, kịch ngắn<br />
những tình huống thoại<br />
xấu (bị cướp giật, bị Xem video clip -> Nghe,<br />
Các phong trào văn nghệ theo<br />
xâm hại. . .) nhìn.<br />
chủ đề<br />
Sinh hoạt chuyên đề<br />
Học sinh chúc mừng ngày Nhà<br />
Kỹ năng tư duy sáng Tạo sân chơi lành mạnh cho<br />
giáo Việt Nam 20/11 tại lớp, tại<br />
tạo học sinh<br />
trường<br />
Kỹ năng giải quyết<br />
vấn đề Ngày hội pháp luật<br />
Kỹ năng làm việc Cho học sinh tham gia các<br />
nhóm buổi sinh hoạt, câu lạc bộ.<br />
Ngày An toàn giao thông<br />
<br />
<br />
<br />
2.3. P i ết ợp c c ỹ năng rèn luyện thân, là hành trang để các em vào đời.<br />
Rèn luyện các kỹ năng mềm cho học Khi vận dụng được kỹ năng giải quyết<br />
sinh không chỉ mang tính chất đơn lẻ, đối vấn đề đồng thời các em học sinh cũng<br />
phó. Mục đích của công tác này là làm sao trang bị được cho mình kỹ năng làm việc<br />
để học sinh trở thành những con người nhóm (liên kết với kỹ năng giao tiếp, kỹ<br />
năng động, sáng tạo, tự tin, tự lập, có thể tự năng thuyết trình, kỹ năng hùng biện. . .).<br />
bước vững chắc trên đôi chân của mình để Tất cả những kỹ năng này cũng nhằm mục<br />
vào đời, trở thành những công dân tốt, hữu đích để các em học sinh sống có trách<br />
ích cho đình và xã hội. Học sinh không chỉ nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Có<br />
biết vận dụng những kiến thức đã được thể hình dung sự phối kết hợp các kỹ năng<br />
học, được hiểu vào cuộc sống mà còn biến rèn luyện theo sơ đồ sau:<br />
những kiến thức ấy làm vốn sống của bản<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
82<br />
Kỹ năng tư duy sáng<br />
tạo<br />
<br />
Kỹ năng giải quyết vấn<br />
đề<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kỹ năng làm việc nhóm<br />
<br />
<br />
<br />
Kỹ Kỹ Kỹ Kỹ năng ứng phó với những<br />
năng năng năng tình huống xấu<br />
giao thuyết hùng<br />
tiếp trình biện<br />
ứng<br />
xử<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sống có trách nhiệm với bản<br />
thân, gia đình, xã hội<br />
<br />
<br />
S ồ 2: P k ợ k è uy o s<br />
<br />
Qua sơ đồ trên, ta thấy việc rèn luyện luyện kỹ năng mềm cho học sinh – trước<br />
các kỹ năng mềm cho học sinh đều có mức tiên, các em cũng phải được trang bị những<br />
độ tương tác và phối kết với nhau. Dù giáo kỹ năng mềm cơ bản nhất. Khi rèn luyện<br />
dục – rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư cho các em, thầy cô, người tư vấn vô hình<br />
duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ trung đã trở thành “người bạn đường” giúp<br />
năng làm việc nhóm hay kỹ năng ứng phó các em thêm tự tin, năng động, sáng tạo<br />
với những tình huống xấu v.v… thì mục trong cuộc sống. Các em học sinh đứng<br />
đích rèn luyện sau cùng cũng đều nhằm vững được trên đôi chân của mình, tự hoàn<br />
hướng các em trở thành những người sống thiện bản thân thì các em mới có thể hỗ trợ<br />
có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã bạn bè, mọi người chung quanh được tốt<br />
hội. Và ngược lại, nếu muốn giáo dục học hơn. Trên cơ sở này, người giáo dục – rèn<br />
sinh trở thành những công dân tốt, sống có luyện học sinh và đối tượng được rèn luyện<br />
trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, đều đạt được mục đích giáo dục - học tập<br />
hoàn thiện nhân cách thì trên cơ sở rèn như quan điểm của UNESCO đã nêu trên.<br />
<br />
<br />
83<br />
Như vậy, một vài ý kiến đóng góp để quản lý giáo dục, những nhà tư vấn tâm lý<br />
nâng cao chất lượng công tác rèn luyện kỹ cho học sinh, những người có “tâm” với<br />
năng mềm cho học sinh không chỉ hướng người, với nghề, những người vẫn còn<br />
đến đối tượng học sinh mà còn hướng đến vương tơ với “thân tằm” để trau chuốt cho<br />
cả những người làm công tác rèn luyện. Và đời những sợi tơ óng mượt.<br />
đó chính là điều trăn trở của thầy cô, người<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Huỳnh Văn Sơn, C b b k ảo bì uậ trên mạng xã hội.<br />
2. Hoàng Liên (2013), H ó ó ở, NXB trẻ, Tp.HCM<br />
3. JAME M. ANNER JR HAROLD C. CANNON N y u quy<br />
ô o ậ , NXB Văn hóa Sài Gòn, Tp.HCM<br />
4. Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu, C deo ư ấ â ý, trên các trang mạng Internet.<br />
5. Nguyễn Ngọc Quang (1 ), N k bả ề quả í od –G od<br />
o ạo NXB Giáo dục, Hà Nội<br />
6. Nhà xuất bản Thanh niên, Tạp chí Giáo viên và nhà trường (1 ), “S ô minh<br />
o ử sư ạ ”, NXB Thanh niên, Hà Nội<br />
7. Phạm Minh Hạc, (1 7), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội<br />
8. Phạm Minh Hạc, (1 ), Mộ s ấ ề ề quả ý od k o od ,<br />
NXB Giáo dục, Hà Nội<br />
9. Trung tâm đào tạo ATY (2012), “S ó ” (tập 1, 2, 3), NXB trẻ, Tp.HCM<br />
<br />
<br />
* Ngày nhận bài: 2/12/2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
84<br />