BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI ĐỨC QUỐC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB), KHU VỰC
TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI ĐỨC QUỐC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB), KHU VỰC
TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THANH HÀ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được trình theo
kết cấu và dàn ý của tác giả với sự dày công nghiên cứu, thu thập và phân tích các
tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp, hướng dẫn của PGS. TS. Lê Thanh Hà
để hoàn tất luận văn.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên: Bùi Đức Quốc
Lớp Quản trị Kinh doanh, K 15
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh đặc điểm cơ bản của dịch vụ với hàng hóa
Bảng 1.2: Phân loại các hình thức dịch vụ
Bảng 1.3: Quy trình ba bước quyết định mua dịch vụ
Bảng 1.4: Các hướng chung để khắc phục các khe hở chất lượng dịch vụ
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản VIB năm 2008 - 2009
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản bán lẻ VIB năm 2008 - 2009
Bảng 2.3: Các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại TP.HCM
Bảng 3.1: Ví dụ về bảng tiêu chuyển dịch của vị trí giao dịch viên
HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Mô hình 5 khe hở chất lượng dịch vụ
Hình 2.1: Mạng lưới các đơn vị kinh doanh VIB
Hình 2.2: Ma trận định vị vị trí VIB về huy động vốn và cho vay
Hình 2.3: Đánh giá chung chất lượng dịch vụ tại VIB so với ACB
Hình 2.4: Đánh giá chi tiết thành phần môi trường hữu hình tại VIB so với ACB
Hình 2.5: Đánh giá chi tiết thành phần chất lượng tương tác tại VIB so với ACB
Hình 2.6: Đánh giá chi tiết thành phần Tính đồng cảm tại VIB so với ACB
Hình 2.7: Đánh giá chi tiết thành phần Tính tin cậy tại VIB so với ACB
Hình 2.8: Đánh giá 3 yếu tố cối lõi nhân sự VIB (Theo khảo sát của BCG, 2008)
Hình 2.9: Cơ cấu tổ chức VIB
Hình 2.10: Hình minh họa mục tiêu chất lượng dịch vụ bán lẻ VIB
Hình 3.1: Hành trình 7 bước khách hàng giao dịch tại ngân hàng
2
Hình 3.2: Một ví dụ về bố trí lại sảnh giao dịch bán lẻ.
Hình 3.3: Sơ đồ chuỗi dịch vụ - lợi nhuận
Hình 3.4: Kết cấu thu nhập hiện nay của nhân viên VIB và Kết cấu thu nhập mới
nên thay đổi.
Hình 3.5: Quy trình xây dựng tiêu chuNn dịch vụ
Hình 3.6: Các vai trò của AO
Hình 3.7: Thuyết công bằng trong giải quyết than phiền khách hàng
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................ 5
1. Sự cần thiết của đề tài........................................................................................ 5
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 6
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 6
4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ..................................................................... 6
5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu........................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ .................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm chung về chất lượng dịch vụ: ..................................... 8
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ: ..............................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ:..............................................................................8
1.1.3. Phân loại dịch vụ....................................................................................11
1.1.4. Quy trình quyết định mua dịch vụ của khách hàng:............................12
1.1.5. Khái niệm về chất lượng dịch vụ:..........................................................13
1.1.6. Sự hài lòng của khách hàng và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
với sự hài lòng ........................................................................................20
1.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ................................................... 21
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.....................................................21
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ................................................22
1.2.3. Khái niệm chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ..................................23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DNCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB), KHU
VỰC TP.HCM........................................................................................ 25
2
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Quốc Tế (VIB) và các đơn vị kinh doanh của
VIB tại khu vực TP. HCM..................................................................... 25
2.2. Kết quả kinh doanh cơ bản của VIB..................................................... 28
2.3. Phân tích kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của
VIB, khu vực TP. HCM và so sánh với đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. .................................................................................................... 31
2.4. Phân tích thực trạng các nhân tố chính tác động đến chất lượng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB, khu vực TP. HCM ................................. 36
2.4.1. Cơ sở vật chất, bố trí phòng ban, không gian bán lẻ. ...........................37
2.4.1.1. Mạng lưới các đơn vị kinh doanh bán lẻ tại TP. HCM: .......................37
2.4.1.2. Mặt bằng và bố trí phòng ban tại các đơn vị kinh doanh tại TP. HCM:
.................................................................................................................37
2.4.1.3. Trang phục, ngoại hình, hình ảnh bên ngoài của nhân viên:...............39
2.4.2. Nguồn nhân lực ......................................................................................40
2.4.2.1. Tổng quan...............................................................................................40
2.4.2.2. Tuyển dụng nhân sự...............................................................................41
2.4.2.3. Đào tạo nhân sự......................................................................................42
2.4.2.4. Chính sách đánh giá nhân sự: ...............................................................43
2.4.2.5. Chính sách động viên bằng khen thưởng, thăng tiến cho nhân viên:..44
2.4.3. Tổ chức quản lý......................................................................................45
2.4.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý ..........................................................................45
2.4.3.2. Quản lý công tác định hướng khách hàng trong hoạt động của tổ chức:
.................................................................................................................47
2.4.3.3. Quản lý tiêu chu9n chất lượng dịch vụ: ................................................48
3
2.4.3.4. Công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng dịch vụ: ..................................49
2.4.3.5. Tổ chức cán bộ quản lý khách hàng sau bán hàng:..............................49
2.4.3.6. Công tác viếng thăm, củng cố quan hệ đối tác với khách hàng ...........49
2.4.3.7. Chính sách chăm sóc khách hàng sau bán hàng: .................................50
2.4.3.8. Quản trị các phàn nàn của khách hàng ................................................51
2.4.4. Nguồn lực tài chính. ...............................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN
HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB), KHU VỰC TP.
HCM ....................................................................................................... 52
3.1. Điều chỉnh cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, bố trí lại vị trí phòng
ban, thiết kế không gian ngân hàng bán lẻ thu hút, thân thiện và tiện
lợi. ........................................................................................................... 53
3.1.1. Chuyển dần các trụ sở kinh doanh VIB từ mặt bằng thuê nhà dân sang
cao ốc văn phòng hoặc các mặt bằng chuyên dụng văn phòng. ...........54
3.1.2. Thiết kế lại vị trí đặt quầy giao dịch và phòng ban làm việc, bổ sung
quầy hướng dẫn khách hàng: ................................................................55
3.1.2.1. Bổ sung quầy và nhân viên hướng dẫn khách hàng:............................55
3.1.2.2. Sắp xếp lại các quầy giao dịch, phòng trưởng đơn vị kinh doanh bán
lẻ:.................................................................................................................
.................................................................................................................56
3.1.2.3. Tạo hình ảnh bên ngoài của một nhân viên ngân hàng đẹp, thân thiện,
chuyên nghiệp: .......................................................................................57
3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................... 58
3.2.2. Nâng cao công tác đào tạo nhân sự: ...................................................... 59
4
3.2.3. Điều chỉnh các chính sách về động viên, khuyến khích nhân sự làm
việc và tăng lòng trung thành. ............................................................... 60
3.3. Nâng cao các công tác tổ chức quản lý ảnh hướng nhiều đến chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ: ........................................................... 63
3.3.1. Điều chỉnh trong cơ cấu tổ chức:........................................................... 63
3.3.2. Nâng cao công tác quản lý chính sách định hướng khách hàng trong
hoạt động:............................................................................................... 64
3.3.3. Xây dựng và quản lý bộ tiêu chu9n dịch vụ:......................................... 65
3.3.3.1. Xây dựng bộ tiêu chu9n dịch vụ ............................................................ 65
3.3.3.2. Xây dựng các bộ c9m nang giao tiếp, c9m nang sản ph9m dịch vụ cho
từng vị trí công việc. Trước hết là vị trí các bộ hướng dẫn khách hàng,
vị trí giao dịch viên và vị trí cán bộ quản lý khách hàng...................... 68
3.3.3.3. Tổ chức các cuộc họp bán hàng và dịch vụ (Sale and Service Meeting)
hàng tuần tại các đơn vị kinh doanh bán lẻ. ......................................... 68
3.3.4. Nâng cao công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng dịch vụ .................... 70
3.3.4.1. Thành lập các đội khách hàng bí mật để kiểm tra, kiểm soát công tác
đảm bảo chất lượng dịch vụ từ nhân viên............................................. 70
3.3.4.2. Định kỳ thực hiện các cuộc khảo sát sự hài lòng về chất lượng dịch vụ70
3.3.5. Tăng cường vai trò của quản lý khách hàng đối với khách hàng tiền
gửi. .......................................................................................................... 71
3.3.6. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng đặc biệt là các khách hàng trọng
tâm, cốt lõi. ............................................................................................. 72
3.3.7. Cải thiện công tác chăm sóc khách hàng vào các dịp lễ tết:................. 72
3.3.8. Tổ chức quản trị than phiền của khách hàng. ...................................... 72
5
LỜI MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngành ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Trong
những năm qua, ngành ngân hàng trong nước đã phát triển triển khá mạnh và đạt
nhiều thành tựu. Cùng với đó là sự ra đời của hàng loạt ngân hàng mới cũng như
nhiều ngân hàng nhỏ được tái cấu trúc, tái đầu tư mạnh mẽ trở lại làm cho thị
trường ngân hàng trở nên sôi động và cạnh tranh cao.
Là một ngành kinh doanh đặc thù, quá trình phát triển của một ngân hàng luôn đi
kèm với hàng loạt các rủi ro cao hơn hẳn đa phần các ngành kinh doanh khác, trong
đó, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Vậy làm thể nào để khắc phục được vấn đề trên? Qua
hơn 100 năm xây dựng và phát triển của ngành, các nhà quản trị ngân hàng đã rút
tỉa được kinh nghiệm để có được hoạt động kinh doanh tăng trưởng bền vững. Đó
chính là đầu tư phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Với đặc điểm là số lượng
khách hàng lớn, giá trị từng khoản vay nhỏ, nguồn trả nợ của người vay chủ yếu ổn
định từ tiền lương nên giúp ngân hàng phân tán và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Ngoài
ra, các khoản tiền gửi tiết kiệm có tính ổn định cộng với hàng loạt dịch vụ bán lẻ đa
dạng, mang lại phí dịch vụ cao đã giúp cho ngân hàng tăng trưởng ổn định và hiệu
quả.
Thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạn bắt đầu tăng
trưởng và còn rất nhiều tiềm năng khi chỉ mới 10% dân số trong 85 triệu dân có tài
khoản tại ngân hàng. Trong khi đó, theo kinh nghiệm các nước trên thế giới, để phát
triển thành công dịch vụ bán lẻ thì luôn đòi hỏi ngân hàng phải cung ứng các dịch
vụ có chất lượng cao.
Hiện nay, Ngân hàng Quốc Tế (VIB) là 1 trong những ngân hàng thương mại cổ
phần dẫn đầu thị trường trong nước hiện nay. Tuy nhiên, sự đóng góp cho kết quả
trên của VIB chủ yếu do mảng bán sỉ mang lại trong khi các hoạt động kinh doanh
bán lẻ còn thể hiện nhiều mặt hạn chế. Trong định hướng chiến lược của mình, VIB
đặt bán lẻ là trọng tâm phát triển. Để thực hiện được mục tiêu này, cần những điều
6
kiện gì? Và việc thực hiện những điều kiện ấy ra sao? Đây chính là những vấn đề
tác giả quan tâm và lựa chọn thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng Quốc Tế (VIB), khu vực TP. HCM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của VIB, khu vực
TP.HCM.
- Đưa ra các giải pháp khả thi để hoàn hiện chất lượng dịch vụ.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Dựa vào mô hình các chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ và mô hình 5 khe hở chất
lượng dịch vụ, tiến hành phân tích thực tế mức độ hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB, khu vực TP. HCM. Sau đó tiến hành phân
tích thực trạng các nhân tố chính tác động đến chất lượng dịch vụ bán lẻ tại ngân
hàng này để tìm ra các mặt chưa hoàn thiện và đề xuất các giải pháp ngân cao chất
lượng dịch vụ bán lẻ.
Nguồn dữ liệu thông tin trong đề tài được sử dụng chủ yếu từ 2 nguồn:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các quy định, chính sách, báo cáo kết quả hoạt
động, các báo cáo, khảo sát, thống kê nội bộ VIB.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 300 khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại VIB và đối thủ cạnh tranh là ACB (Ngân hàng bán lẻ dẫn đầu thị
trường).
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB, khu vực
TP.HCM
4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu là một nguồn tài liệu để VIB phân tích, đánh giá những mặt
được và chưa được trong công tác quản trị chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
7
VIB, khu vực TP. HCM và đóng góp các giải pháp để góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại địa bàn này.
5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
LỜI MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
5. Cấu trúc đề tài.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DNCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB), KHU VỰC
TP.HCM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB), KHU VỰC TP. HCM
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ 1.1. Một số khái niệm chung về chất lượng dịch vụ:
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ:
Dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nên kinh tê quốc dân thông qua
việc tạo ra giá trị đóng góp cho nền kinh tế của quốc gia. Nhận ra tầm quan trọng
của dịch vụ, các nhà nghiên cứu hàn lâm trên thế giới đã tập trung vào nghiên cứu
lĩnh vực này từ đầu thập niên 1980. Tuy nhiên, do dịch vụ có nhiều tính chất phức
tạp nên cho đến nay, chưa có một định nghĩa nào hoàn chỉnh về dịch vụ.
Theo các quan điểm của các nhà kinh doanh dịch vụ thì dịch vụ là bao gồm toàn bộ
hoạt động trong suốt quá trình mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tiếp xúc
nhau nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng mong đợi có được trước đó cũng như
tạo ra được giá trị cho khách hàng.
Trong quan điểm về marketing dịch vụ, dịch vụ là một quá trình bao gồm một loạt
các hoạt động ít hay nhiều là vô hình, mà các hoạt động này thường xảy ra trong
quá trình giao dịch giữa khách hàng và người cung ứng dịch vụ và/ hoặc các sản
phNm hữu hình, và/ hoặc hệ thống của người cung ứng dịch vụ mà được xem là giải
pháp cho các vấn đề của khách hàng. Trong ngành dịch vụ, khách hàng mua “cảm
nhận (experience)” hoặc mua “sự thực hiện (performance)”.
- Ví dụ về khách hàng mua sự cảm nhận: Đi xem chiếu bóng, đi nghỉ hè, đi xem
một trận thể thao.
- Ví dụ về khách hàng mua sự thực hiện: Phẫu thuật đầu gối, đi máy bay, dịch vụ
giáo dục, dịch vụ chăm sóc cây cảnh, dịch vụ ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ:
Chính vì chưa có định nghĩa đầy đủ về dịch vụ nên chúng ta cần hiểu rõ các đặc tính
của dịch vụ để phân biệt với hàng hóa cũng như ứng dụng trong từng trường hợp cụ
thể.
9
Theo tác giả Gronross (1984) thì dịch vụ có 5 đặc trưng cơ bản:
- Tính vô hình (Intangability): Dịch vụ không có hình thái vật lý cụ thể, không thể
cân, đong, đo, đếm, thử nghiệm, hoặc kiểm định trước khi mua.
- Tính không lưu trữ (Perishability): Các sản phNm về dịch vụ không đồng bộ về
mặt thời gian, không thể lưu trữ khi cầu về dịch vụ thay đổi (giảm xuống) hoặc
để cung cấp vào thời điểm khác cho khách hàng nếu cung không đáp ứng được
cầu.
- Tính không tách rời (Inseparablity): Các đối tượng tham gia vào dịch vụ không
thể tách rời nhau. Dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ cùng một thời điểm. Nhân
viên cung cấp dịch vụ và sự tương tác giữa nhân viên này và khách hàng nhận
dịch vụ là một phần của dịch vụ, đòi hỏi nhân viên cung cấp dịch vụ phải được
đào tạo tốt về tác phong giao dịch, kiến thức và kỹ năng và linh hoạt ứng xử tùy
từng đối tượng khách hàng.
- Tính đồng thời (Simultaneity): Các đối tượng tham gia vào dịch vụ phải thực
hiện đồng thời, phải có sự cùng tương tác giữa các bên.
- Tính thay đổi (Variability): Các dịch vụ có tính thay đổi rất lớn do chúng phụ
thuộc vào người cung cấp, thời điểm và nơi chúng được cung cấp, vì vậy đầu tư
vào các quy trình tuyển dụng và đào tạo tốt, tiêu chuNn hóa các quá trình dịch vụ
thông suốt tổ chức, theo dõi sự thỏa mãn của khách hàng qua hệ thống góp ý và
khiếu nại, các nghiên cứu khảo sát khách hàng và so sánh việc mua hàng.
Tác giả Nguyễn Thanh Liêm (2006) bổ sung thêm các đặc trưng phụ khác như:
- Tiêu chuNn chất lượng tuỳ thuộc vào tâm lý, nhận thức, trình độ, giới tính, tuổi
tác, mức sống, văn hóa....của khách hàng.
- Kỹ năng của người lao động: Lực lượng lao động trực tiếp hoàn thành phần lớn
sản phNm dịch vụ. Vì vậy, lao động phải có khả năng giao tiếp với công chúng.
- Lập tiến độ: Khách hàng có mặt trong tiến độ sản xuất và phải được thỏa mãn.
10
- Thiết kế tiến trình: Các giai đoạn của sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp và cấp thời
đến khách hàng
- Dự báo: Dự báo ngắn hạn, định hướng theo thời gian.
- Phương tiện: Phương tiện phải thoả mãn những đòi hỏi thoả mãn mong đợi của
khách hàng.
- Toàn thể những người cung cấp (sản xuất) dịch vụ hợp thành khu vực thứ ba của
nền kinh tế.
Các nghiên cứu về sản phNm, hàng hóa và chất lượng sản phNm, hàng hóa đã bắt
đầu từ những năm 1930 và chất lượng được xem là một công cụ thể tạo lợi thế cạnh
tranh trong kinh doanh. Chính vì vậy, các nỗ lực định nghĩa dịch vụ cũng thường
bắt đầu từ việc so sách đặc tính của dịch vụ so với hàng hóa. Sự khác biệt giữa hàng
hóa và dịch vụ được thể hiện như bảng bên dưới:
Bảng 1.1: So sánh đặc điểm cơ bản của dịch vụ với hàng hóa
Đặc điểm của Đặc điểm của Hàm ý đối với dịch vụ
hàng hóa dịch vụ
Hữu hình Vô hình - Dịch vụ không lưu kho được.
- Dịch vụ không được cấp bản quyền.
- Dịch vụ không được trưng bày sẵn.
Được tiêu chuNn Không đồng nhất - Chất lượng dịch vụ cung ứng và sự thỏa
hóa mãn của khách hàng tuỳ thuộc vào hành động
của nhân viên.
- Chất lượng dịch vụ tuỳ thuộc vào nhiều yếu
tố không kiểm soát được.
- Không có gì đảm bảo dịch vụ cung ứng đến
khách hàng khớp với những gì đã lên kế
hoạch và quảng bá.
11
Quá trình sản Đồng thời vừa - Khách hàng tham gia vào và ảnh hưởng đến
xuất tách rời quá sản xuất vừa tiêu tiến trình giao tiếp.
trình tiêu thụ thụ - Khách hàng này gây ảnh hưởng đến khách
hàng khác.
- Nhân viên phục vụ ảnh hưởng đến kết quả
của dịch vụ.
- Sản xuất đại trà rất khó.
- Làm đúng ngay từ đầu.
Không dễ hỏng Dễ hỏng - Khó đồng nhất hóa về cung và cầu đối với
dịch vụ.
- Dịch vụ không thể hoàn trả lại hoặc tái bán.
1.1.3. Phân loại dịch vụ
Phân loại dịch vụ dựa trên ma trận hành động của người cung ứng dịch vụ là hữu
hình hay vô hình và dịch vụ cung ứng là phục vụ cho con người hay hàng hóa –vật
chất:
Bảng 1.2: Phân loại các hình thức dịch vụ
Tiêu chí Con người Vật chất
Hành động Dịch vụ liên quan đến thể chất Dịch vụ liên quan đến hàng
con người: hóa và các vật chất khác: hữu hình
- Chăm sóc sức khoẻ - Vận chuyển hàng hóa
- Vận chuyển hành khách - Bảo trì và sửa chữa thiết bị
công nghiệp - Chăm sóc sắc đẹp
- Bảo trì cao ốc - Tập thể dục thNm mỹ
- Giặt ủi - Nhà hàng
12
- Cắt tóc - Chăm sóc vườn và cây cảnh
… …
Hành động Dịch vụ liên quan đến trí tuệ Dịch vụ liên quan đến tài sản
vô hình: con người: vô hình
- Giáo dục - Ngân hàng
- Truyền hình - Tư vấn pháp luật
- Thông tin - Kế toán
- Nhà hát - Bảo vệ an ninh
- Nhà bảo tàng - Bảo hiểm
… …
1.1.4. Quy trình quyết định mua dịch vụ của khách hàng:
Dựa theo thời gian, quy trình ra quyết định mua dịch vụ của một khách hàng trải
qua ba bước và quyết định mua dịch vụ của khách hàng dựa trên cả các yếu tố bên
trong từ khách hàng cũng như các yếu tố bên ngoài từ tác động vào quá trình ra
quyết định của khách hàng.
Bảng 1.3: Quy trình ba bước quyết định mua dịch vụ
1. Trước khi mua dịch vụ (cid:1) Nhận diện nhu cầu
(cid:1) Tìm kiếm thông tin
(cid:1) Đánh giá các lựa chọn
(cid:1) Lựa chọn mua dịch vụ dự kiến
2. Thời điểm mua dịch vụ (cid:2) Mua dịch vụ
(cid:2) Sử dụng dịch vụ đó (tiêu thụ)
(cid:3) Đánh giá dịch vụ sau khi mua
3. Hành vi sau khi mua dịch
vụ
13
(cid:3) Lập lại hành vi mua
(cid:3) Sự trung thành của khách hàng
(cid:3) Lời truyền miệng tích cực hay tiêu cực
(cid:3) Chuyển sang mua dịch vụ nơi khác
Các yếu tố quyết định trước khi mua dịch vụ
- Yếu tố bên trong:
o Nhu cầu và sở thích cá nhân
o Kinh nghiệm quá khứ
o Mong đợi cá nhân
o Mức độ tham gia (Khối lượng thời gian, sức lực, quan tâm và tình cảm mà
khách hàng sử dụng trong quá trình mua dịch vụ)
- Yếu tố bên ngoài bao gồm:
o Chiến lược truyền thông của công ty
o Chiến lược cạnh tranh
o Lời truyền miệng
o Hoàn cảnh xã hội (Ví dụ: Chọn một nhà hàng lãng mạn cho 2 người để kỷ
niệm ngày cưới sẽ khác hẳn khung cảnh nhà hàng thức ăn nhanh, nơi bạn có
thể cho bọn trẻ con xem trận đá banh mini).
1.1.5. Khái niệm về chất lượng dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ đã trở thành một công cụ marketing chính để phân biệt với các
đối thủ cạnh tranh và thúc đNy lòng trung thành của khách hàng. Trong lịch sử phát
triển, nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã tìm thấy sự khác biệt của chính mình với các
đối thủ và duy trì khách hàng của mình qua việc thực hiện chất lượng dịch vụ tuyệt
hảo, quản lý và cải thiện chất lượng dịch vụ là một thách thức của các nhà quản lý.
Đặc điểm nổi bật của chất lượng dịch vụ là khách hàng chỉ có thể đánh giá được sau
14
khi đã mua và sử dụng chúng. Chính vì vậy, các định nghĩa xác định chất lượng
dịch vụ thường dựa vào tính chủ quan, thái độ và khả năng nhận biết của người sử
dụng.
Gronroos (1984) cho rằng chất lượng dịch vụ được đánh gía trên hai khía cạnh, (1)
chất lượng kỹ thuật (nói đến những gì được phục vụ) và (2) chất lượng chức năng
(chúng được phục vụ như thế nào).
Parasurman, Zeithaml và Berry (1985,1988) đã có những nghiên cứu khá chi tiết về
chất lượng dịch vụ. Theo quan điểm này, chất lượng dịch vụ được xem như các
khác biệt giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ.
Nhận định này chứng tỏ rằng chất lượng dịch vụ liên quan đến những mong đợi của
khách hàng và nhận thức của họ về dịch vụ. Parasuraman giải thích rằng để biết
được sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu mong đợi
của họ. Việc xác định được một hệ thống mong đợi của khách hàng là cần thiết. Sau
đó mới đến chiến lược dịch vụ hiệu quả.
15
Lời tuyên truyền
Nhu cầu cá nhân
Kinh nghiệm đã trải qua
Dịch vụ mong đợi
Khe hở 5
Khách hàng
Dịch vụ nhận được
Khe hở 4
Quá trình cung ứng dịch vụ
Truyền thông đến với khách hàng
Khe hở 1
Khe hở 3
Chuyển dịch nhận thức vào các tiêu chí chất lượng
Khe hở 2
Nhà cung cấp dịch vụ
Nhận thức về mong đợi của khách hàng
Hình 1.1: Mô hình 5 khe hở chất lượng dịch vụ
(Nguồn: Parasuraman & ctg)
Khe hở 1 – đây chính là sự khác biệt giữa sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ sẽ
nhận được và nhận thức của các nhà quản trị dịch vụ về những kỳ vọng của khách
hàng. Khoảng cách này thường xuất hiện do các nhà quản trị chưa đánh giá đúng
các đặc điểm về chất lượng dịch vụ của mình cũng như cách thức làm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng..
Khe hở 2 – xuất hiện sau khoảng cách đầu tiên. Có thể nhà quản trị đã nhận biết
được kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ nhưng lại không thể chuyển hoá chúng
thành nhưng tiêu chuNn chất lượng cụ thể cho dịch vụ của mình và đáp ứng theo
16
đúng kỳ vọng của khách hàng. Khoảng cách này nảy sinh trong quá trình thực hiện
các mục tiêu của chất lượng dịch vụ
Khe hở 3 – xuất hiện trong quá trình chuyển giao các tiêu chuNn chất lượng dịch vụ
để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, hay nói cách khác là do những nhân viên,
hương tiện cũng như điều kiện phục vụ đã không đưa được chất lượng dịch vụ đã
được xác định đến với khách hàng.
Khe hở 4 – đây là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ thực tế và sự kỳ vọng của
khách hàng dưới tác động của thông tin tuyên truyền bên ngoài như quảng cáo,
chiêu thị, … mà công ty đã thực hiện trước đó. Đó là những hứa hẹn được phóng
đại không chính xác, vượt quá khả năng thực hiện của công ty. Điều này rất dễ làm
mất lòng tin của khách hàng.
Khe hở 5 – khi khách hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ sau khi sử dụng, họ
sẽ có sự so sánh nó với chất lượng dịch vụ mà họ kỳ vọng ban đầu. Nếu có sự khác
biệt thì đó chính là khoảng cách thứ 5.
Nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1988) cũng đã khái niệm hóa chất lượng
dịch vụ thành các thành phần của chất lượng dịch vụ (1988) là (1) Tính đáng tin cậy
(Reliability); (2) Tính đảm bảo (Assuarance); (3) Tính hữu hình (Tangible); (4)Tính
đáp ứng (Responsiveness); (5) Tính đồng cảm (Empathy) và bộ thang đo chất lượng
dịch vụ (Servqual).
Có thể hiểu hàm ý của các thành phần chất lượng dịch vụ theo mô hình Servqual
như sau:
(1).Tính đáng tin cậy: (Tính nhất quán và đáng tin cậy trong quá trình cung ứng
dịch vụ)
- Hiểu nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng.
- Phát triển hệ thống và các thủ tục qui trình mà tiêu chuNn hóa quá trình sản xuất
và cung ứng dịch vụ nhằm đảm bảo sản phNm dịch vụ chính được cung ứng một
cách nhất quán và đáng tin cậy.
17
- Đảm bảo rằng các lời hứa thông qua phương tiện truyền thông là thực sự và có
thể đạt được.
- Quản trị được những mong đợi của khách hàng.
(2).Tính đảm bảo: (Sự thành thạo, sự lịch sự và tính an toàn mà một công ty trao
cho khách hàng)
- Tạo sự tin tưởng thông qua kiến thức và kỹ năng của nhân viên phục vụ.
- Tạo tính liên tục phục vụ của nhân viên.
- Tạo hình ảnh rộng khắp tổ chức, phản ảnh giá trị của công ty.
- Xây dựng một thương hiệu lớn mạnh.
- Sử dụng sự hữu hình như trang phục, trang trí nội thất của công ty, thái độ của
nhân viên, tài liệu (ví dụ như sách/ bảng chỉ dẫn) để tạo sự đảm bảo đối với
khách hàng.
(3).Tính hữu hình: (Yếu tố hữu hình của dịch vụ tạo nên sự hiện diện của vật chất)
- Xem xét ảnh hưởng của môi trường xung quanh ví dụ như trang trí văn phòng,
vật dụng văn phòng, trang thiết bị.
- Trao cho khách hàng những vật dụng hữu hình như tờ ghi nhận các lần giao dịch,
biểu mẫu, sách hướng dẫn, danh thiếp, hóa đơn, tài liệu v.v....
(4).Tính đáp ứng: (Thời điểm mà công ty cung ứng dịch vụ)
- Cá nhân hóa loại hình dịch vụ và hướng đến khách hàng.
- Xác định rằng quá trình nào, kết quả như thế nào được khách hàng chấp nhận.
- Thực hiện các thủ tục qui trình chuNn để tối đa hóa tính đáp ứng đối với các tình
huống xảy ra ngày càng thường xuyên hơn.
- Đào tạo nhân viên để họ có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Phát triển các tài liệu hướng dẫn, giúp nhân viên trả lời các câu hỏi, yêu cầu và
khiếu nại của khách hàng.
18
- Đảm bảo khách hàng không chờ quá lâu khi nhận được dịch vụ cung ứng.
(5).Tính cảm thông: (Khả năng cung ứng các dịch vụ mang tính chăm sóc cá nhân).
- Làm cho khách hàng cảm thấy quan trọng bằng cách phát triển mối quan hệ lâu
dài.
- Làm cho khách hàng cảm thấy quan trọng bằng cách đáp ứng nhu cầu của họ và
hiểu mối quan tâm của họ.
- Đào tạo nhân viên nhận biết nhu cầu của khách hàng và gọi họ bằng tên.
Các hướng chung để khắc phục các khe hở chất lượng dịch vụ:
Bảng 1.4: Các hướng chung để khắc phục các khe hở chất lượng dịch vụ
Khe Giải thích Nguyên nhân Hướng khắc phục
hở
1 Mong đợi của Công ty phục vụ - Xác định những mong đợi
khách hàng >< không nhận biết được của khách hành
Nhận thức của mong đợi của khách - Cải thiện truyền thông
công ty về mong hàng - Thúc đNy việc truyền thông đợi đó đến khách hàng.
2 Nhận thức của Thiển cận trong quản - Thiết lập các tiêu chuNn chất
công ty về mong lý. lượng phục vụ
đợi đó >< Chuyển Điều kiện thị trường, - Cán bộ và nhân viên cam kết
tải nhận thức vào với chất lượng Định vị nguồn lực, các tiêu chuNn - Xem cải tiến dịch vụ như là Kỹ năng quản lý phục vụ một phần công việc
- Đào tạo
- Xác định và giải quyết các
rào cản chất lượng phục vụ
19
- ChuNn hóa các công việc để
giảm bớt sự khác nhau trong
phục vụ
- Thực hiện mục tiêu chất
lượng phục vụ
- Đo lường việc thực hiện công
việc
- Khen thưởng
- Nhận biết mong đợi của
khách hàng
- Nghiên cứu thị trường
- Quan tâm đến kỹ năng và sự
thành thạo
3 Sự khác biệt giữa Nhận thức thấp của - Đảm bảo việc thực hiện phải
tiêu chuNn về chất nhân viên về tiêu theo tiêu chuNn
lượng và dịch vụ chuNn chất lượng, - Xác định công việc của nhân
cung ứng Kỹ năng thấp, viên đóng góp như thế nào vào
chất lượng dịch vụ Sự thiếu thiện chí của
nhân viên để thực hiện - Giảm bớt mâu thuẫn và sự
các tiêu chuNn mơ hồ về vai trò.
- Đảm bảo công việc của nhân
viên phù hợp.
- Đào tạo
- Tuyển chọn đúng người
- Khen thưởng
20
- Giao quyền cho nhân viên/
cán bộ
- Xây dựng tinh thần làm việc
đồng đội
4 Khác biệt giữa Truyền thông kém, - Đảm bảo dịch vụ cung ứng
đúng với quảng bá và điều đã dịch vụ cung ứng Hứa quá lời
và truyền thông hứa
công cộng - Đảm bảo lời hứa trên quảng
cáo phản ánh mức độ ưu tiên
về chất lượng dịch vụ
- Quản trị sự mong đợi của
khách hàng (Điều gì là có thể/
không thể)
- Giải thích vấn đề nếu bất
thường
- Tránh hứa quá lời
5 Khác biệt giữa Mong đợi của khách Các khe hở 1 đến 4 được đóng
những gì khách hàng không khớp với thì khe hở này ắt cũng được
hàng mong đợi và mức độ dịch vụ được xóa.
những gì họ nhận cung ứng
được
(Nguồn: Tài liệu đào tạo Vietnam Airline)
21
1.1.6. Sự hài lòng của khách hàng và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
với sự hài lòng
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng khách hàng (Oliver, 1997). Bachelet
(1995) cho rằng sự hài lòng của khách hàng như một phản ứng mang tính cảm xúc
của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phNm hay một dịch vụ.
Quan điểm của các nhà cung cấp dịch vụ cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài
lòng khách hàng có sự trùng khớp vì thế hai khái niệm này có thể sử dụng thay thế
cho nhau. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác cho rằng giữa sự hài lòng của khách
hàng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm phân biệt. Theo Zeithaml and Bitner
(2000), chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng là hai khái niệm khác nhau, trong
khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể vào những thành phần của dịch vụ, hài
lòng khách hàng là khái niệm tổng quát.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy chất lượng dịch vụ là nguồn gốc quan trọng của
sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, chúng ta có thể dùng sự hài lòng của khách
hàng để đo lường chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ 1.2.
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng là 1 định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế, có chức năng chính
là điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua 2 nghiệp vụ cơ bản là huy
động vốn và cho vay. Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế, ngoài 2 dịch vụ
cơ bản trên, các ngân hàng còn thực hiện rất nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ thẻ,
đại lý bảo hiểm, tư vấn tài chính…
Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ là khái niệm chỉ các dịch vụ của ngân hàng
cung cấp cho các đối tượng khách hàng nhỏ lẻ trên diện rộng, số lượng khách hàng
lớn, thông thường chủ yếu là khách hàng cá nhân và một phần các doanh nghiệp
nhỏ. Khái niệm này đối lập với khái niệm dịch vụ ngân hàng bán sỉ là dịch vụ ngân
hàng chuyên cung cấp các khoản tín dụng, các giao dịch tài chính lớn với các công
22
ty lớn, các định chế tài chính… Tại Việt Nam, do đặc điểm quy mô hoạt động của
ngân hàng còn nhỏ, tính pháp lý của hồ sơ khách hàng nên các ngân hàng phân tách
dịch vụ ngân hàng bán lẻ là các dịch vụ ngân hàng phục vụ cho đối tượng khách
hàng cá nhân.
Tại Việt Nam hiện nay, thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ vẫn còn nhiều tiềm
năng vì hiện nay chỉ mới có 10% trong hơn 85 triệu dân nước ta có tài khoản trong
ngân hàng (Việt Nam có khoản 100 ngân và khoảng 8 triệu dân có tài khoản tài
ngân hàng), trong khi đó, thu nhập của người dân đang tăng nhanh, nền kinh tế tăng
trưởng và các chính sách ủng hộ mạnh mẽ nền kinh tế hạn chế dùng tiền mặt của
Chính phủ. Đây là cơ hội rất lớn cho các ngân hàng phát triển dịch vụ bán lẻ.
Các dịch vụ ngân hàng bản lẻ tiêu biểu hiện nay:
- Dịch vụ tín dụng cá nhân, cho vay phục vụ tiêu dùng, kinh doanh nhỏ lẻ
- Dịch vụ huy động vốn dân cư.
- Dịch vụ thẻ nội địa, thẻ quốc tế (cả thẻ tín dụng và thẻ ghi có).
- Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử như: Internet banking, phone banking, mobile
banking. Tại Việt Nam, dịch vụ này mới bắt đầu phát triển.
- Dịch vụ đại lý bảo hiểm; Dịch vụ tư vấn tài chính; Dịch vụ tư vấn tài sản; Dịch
vụ kho quỹ… Tại Việt Nam, nhìn chung các dịch vụ này chưa phát triển.
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ có những đặc điểm chung của chất lượng dịch vụ như đã
trình bày tại phần 1.1.2. Ngòai ra, còn có những đặc điểm chuyên biệt đặc thù trong
ngành như sau:
- Số lượng khách hàng sử dịch vụ ngân hàng bán lẻ vô cùng lớn nhưng giá trị từng
khoản giao dịch không cao.
23
- Rủi ro của việc kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ thấp hơn kinh doanh dịch
vụ ngân hàng bản sỉ do rủi ro tín dụng được phân tán theo số lượng nhiều. Ngoài
ra, tính chất nguồn trả nợ của khách hàng sử dụng dịch vụ bán lẻ thưởng đến chủ
yếu từ lương, các khoản thu nhập ổn định khác nên rủi ro thấp.
- Để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các ngân hàng thường cần kênh phân
phối sản phNm dịch vụ rộng. Điều này đặc biệt cần cho thị trường Việt Nam khi
mà người dân vẫn còn giao dịch tiền mặt nhiều và việc giao dịch chủ yếu diễn ra
tại quầy của ngân hàng.
- Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
do việc phát triển kinh doanh chủ yếu dựa vào thương hiệu mà yếu tố này được
xây dựng và phát triển lâu dài từ chất lượng dịch vụ tốt của ngân hàng.
- Hành vi mua dịch vụ bán lẻ diễn ra đơn giản hơn hành vi mua dịch vụ bán sỉ vì
thường do chính cá nhân mua dịch vụ chủ động quyết định vì chính lợi ích và
nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, cũng vì điều này mà tính phản vệ, bảo vệ lợi ích
cá nhân cũng như độ nhạy trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng
mua lẻ thường cao hơn so với khách hàng mua sỉ.
- Sự phát triển về lâu dài dịch vụ ngân hàng bán lẻ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
công nghệ thông tin của nền kinh tế nói chung và của bản thân mỗi ngân hàng
nói riêng. Tại Việt Nam, do dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang ở giai đoạn mới phát
triển nên vai trò của các sản phNm ngân hàng điện tử chưa cao. Tuy nhiên, về lâu
dài thì phát triển dịch vụ bán lẻ luôn đi đôi với các sản phNm như ngân hàng tài
nhà, ngân hàng trực tuyến, ngân hàng điện thoại…
1.2.3. Khái niệm chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là mức dịch vụ tối thiểu mà một ngân hàng lựa
chọn để cung cấp và thỏa mãn được các khách hàng mục tiêu của mình. Đồng thời,
ngân hàng cũng phải duy trì ổn định mức độ dịch vụ đã cung cấp trước đó.
24
Các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Do đặc điểm riêng của ngành,
các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ có những đặc trưng riêng so
với chất lượng dịch vụ nói chung.
Năm 2005, Osman M. Karatepe, Ugur Yavas, Emin Babakus thực hiện nghiên cứu
về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Northern Cyprus và đã phát triển chuyên
sâu mô hình chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ gồm 4 thành phần và bộ thang 20
biến (xem chi tiết bộ thang đo này tại Phụ lục 1). Các thành phần chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ gồm:
- Môi trường hữu hình: Được hiểu là cơ sở vật chất (hình ảnh bên ngoài, bên trong
ngân hàng, các phương tiện kỹ thuật), hình ảnh hữu hình của nhân viên (trang
phục, ngoại hình, vẻ đẹp…) trong không gian bán lẻ của ngân hàng. Thành phần
này có tính tương đồng với thành phần Phương tiện hữu hình trong mô hình chất
lượng dịch vụ của Parasuraman
- Chất lượng tương tác: Được hiểu là quá trình phục vụ của ngân hàng có mang lại
cho khách hàng cảm thấy được tôn trọng, được đối xử tử tế, thân thiện, có niềm
tin hay không? Bên cạnh đó, khách hàng có cảm nhận được năng lực phục vụ của
ngân hàng hay không? Thành phần này có tính chất hợp nhất của 2 thành phần
Tính đáp ứng và Tính đảm bảo trong mô hình chất lượng dịch vụ của
Parasuraman
- Tính đồng cảm: Thành phần này tương đồng trong mô hình chất lượng dịch vụ
của Parasuraman, được hiểu là ngân hàng có thể hiện được sự quan tâm, chia sẽ,
đồng cảm với khách hàng hay không?
- Tính tin cậy: Tương tự như Tính đồng cảm, thành phần này tương đồng trong mô
hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman, được hiểu là ngân hàng thực hiện các
giao dịch tin cậy, sao kê rõ ràng, chính xác, luôn tư vấn thông tin vì quyền lợi
khách hàng và giúp khách hàng ngăn chặn những lỗi sai.
25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG
CẤP DNCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ (VIB), KHU VỰC TP.HCM
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Quốc Tế (VIB) và các đơn vị kinh doanh của
VIB tại khu vực TP. HCM
VIB là tên gọi viết tắt và Ngân hàng Quốc Tế là tên gọi viết ngắn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam. VIB được thành lập năm 1996 và mở chi
nhánh đầu tiên tại TP. HCM vào năm 1999. Hiện nay, VIB có vốn điều lệ 3.000 tỷđ
và đang đứng tại vị trí thứ 7 - 8 trong tốp 10 ngân hàng TMCP hàng đầu trên thị
trường xét trên các chỉ số hoạt động cơ bản. Cổ đông và hội đồng quản trị của VIB
hiện nay chủ yếu là các doanh nhân Việt Nam thành đạt trong và ngoài nước. Chính
vì vậy, quản lý, tổ chức và văn hóa VIB hướng đến một ngân hàng ngày càng hoàn
thiện theo tiêu chuNn quốc tế. Chiến lược của VIB như sau:
Tầm nhìn: “Trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất Việt
Nam”
Sứ mệnh:
- Đối với khách hàng: Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
- Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân và môi
trường làm việc hiệu quả.
- Đối với cổ đông: Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ đông.
- Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng.
Giá trị cốt lõi:
- Hướng tới khách hàng
- Nỗ lực vượt trội
26
- Năng động sáng tạo
- Tinh thần đồng đội
- Tuân thủ kỷ luật
Định hướng chiến lược ngân hàng bán lẻ: Tại VIB, tổ chức hoạt động kinh doanh
được phân biệt rõ theo 2 mảng là bán sỉ và bán lẻ. Hoạt động bán sỉ là hoạt động đã
được đầu tư sớm và đang phát triển mạnh. Hiện nay, đây là hoạt động mang lại tỷ
trọng trung bình trên 60% doanh thu của ngân hàng. Đối với hoạt động bán lẻ, VIB
tổ chức phân tách hoạt động kinh doanh từ năm 2004 và mức độ đóng góp của
mảng kinh doanh này trong ngân hàng hiện nay còn ở khoản dưới 40% doanh thu
(55% huy động vốn, 29% dư nợ cho vay (2009)). Tuy nhiên, mức lợi nhuận đóng
góp còn khiêm tốn, ở mức trên hòa vốn. Hiện nay, hoạt động bán lẻ của VIB đang
tiếp tục được tái đầu tư, tái cấu trúc lại để phát triển mạnh hơn. Trong dài hạn, định
hướng VIB đặt bán lẻ là mục tiêu hoạt động hàng đầu của ngân hàng. Đối tượng
khách hàng hướng đến là khách hàng trung lưu và thượng lưu (thu nhập 12
trđ/tháng trở lên), hiện chiếm 40% dân số Việt Nam (theo khảo sát của BCG năm
2008). Định hướng trong vòng 8 - 10 năm VIB mong muốn trở thành một ngân
hàng bán lẻ có phong cách phục vụ khách hàng mang dáng dấp một ngân hàng có
chất lượng quốc tế tại Việt Nam.
Mạng lưới các đơn vị kinh doanh VIB: VIB hiện chỉ mới có đơn vị kinh doanh tại
địa bàn nội địa với 117 đơn vị kinh doanh trên cả nước, chia thành 9 vùng phân bố
tại các địa bàn kinh doanh trọng điểm cả nước.
Tại khu vực TP. HCM, VIB có mạng lưới gồm 33 đơn vị kinh doanh tại quận nội
thành và 1 số khu vực ngoại thành có hoạt động kinh doanh tốt (Xem chi tiết tại Phụ
lục 2).
27
Hình 2.1: Mạng lưới các đơn vị kinh doanh VIB
(Nguồn: VIB)
Các sản ph9m dịch vụ bán lẻ cơ bản của VIB hiện nay: Các phNm phNm dịch vụ
bán lẻ của VIB hiện nay tập trung chủ yếu vào hoạt động huy động vốn dân cư và
cho vay dân cư, dịch vụ thẻ ATM và tín dụng. Ngoài ra, VIB bước đầu đầu tư vào
các sản phNm dịch vụ về tư vấn và ngân hàng điện tử kỹ thuật cao như dịch vụ ngân
hàng trực tuyến, ngân hàng qua điện thoại di động, ví điện tử mobivi. Các sản phNm
tiêu biểu của VIB
28
- Dịch vụ tiền gửi: Tiết kiệm không kỳ hạn thông thường, Tiết kiệm không kỳ hạn
điện tử, Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường, Tiết kiệm có kỳ hạn lũy tiến, Tiết
kiệm vàng
- Dịch vụ tín dụng: Cho vay trả góp mua nhà đất Ngôi nhà tích lũy, Cho vay trả
góp mua nhà đất Ngôi nhà lập nghiệp, Cho vay cầm cố, kinh doanh chứng khoán,
Cho vay cá nhân kinh doanh, Cho vay đầu tư, kinh doanh bất động sản, Cho vay
mua ô tô, Cho vay tín chấp, Cho vay du học Úc, VIB chip Master Card, Thấu chi
tài khoản, Bảo lãnh cá nhân trong nước
- Dịch vụ khác: Dịch vụ tư vấn bảo hiểm, Dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB4U,
Dịch vụ Mobil Banking, Dịch vụ ví điện tử Mobivi, Dịch vụ thẻ ATM VIB
Value
2.2. Kết quả kinh doanh cơ bản của VIB
Kết quả kinh doanh toàn hệ thống VIB:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản VIB năm 2008 – 2009
Năm 2008 (tỷđ) 2009 (tỷđ) Tăng trưởng
2,000 2,400 120.00% Vốn điều lệ
12.00% 21.87% 182.24% Lợi nhuận sau thuế TNDN/VĐL TB
164.07% 56,823 34,633 Tổng tài sản
142.95% 34,184 23,913 Huy động
138.32% 27,353 19,775 Dư nợ tín dụng tối đa
69.19% 1.28% 2% NPLs
107.48% 115 107 Số đơn vị kinh doanh
1.78% Thị phần huy động vốn
224 614.09 273.54% Lợi nhuận trước thuế (Theo mức vốn điều lệ bình quân 3.400 tỷ)
1.62 Số sản ph9m/KH
71%-29% Tỷ lệ cho vay bán sĩ - bán lẻ
(Nguồn: VIB)
29
Đánh giá chung qua các chỉ số trên cho thấy VIB là 1 ngân hàng hoạt động an toàn,
hiệu quả và tăng trưởng. Tuy nhiên, số sản phNm trên khách hàng còn khá thấp, thị
phần huy động vốn chưa cao và hoạt động tín dụng hiện vẫn tập trung chủ yếu vào
bán sĩ.
Định vị vị trí VIB trên thị trường: Hiện nay, chưa có tổ chức đứng ra thực hiện xếp
hạng cũng như bộ tiêu chuNn để xác định thứ hạng các ngân hàng trên thị trường
trong nước. Các ngân hàng hiện tự đánh giá dựa vào các chỉ tiêu hoạt cơ bản như
Tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ cho vay, vốn điều lệ, lợi nhuận, số lượng đơn vị
kinh doanh trong đó, tổng tài sản được xem là tiêu chí quan trọng nhất và nó phụ
thuộc nhiều vào 2 tiêu chí khác là huy động vốn và cho vay.
Ma trận tốc độ tăng trưởng doanh số và thị phần huy động vốn và dư nợ cho vay
của VIB so với đối thủ được đánh giá vào cuối năm 2009 so với 2008:
Hình 2.2: Ma trận định vị vị trí VIB về huy động vốn và cho vay
(Nguồn: VIB)
Theo số liệu tại thời điểm cuối năm 2009, VIB xếp hạng trong khoảng từ thứ 7 – 8
trong tốp các ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu thị trường và tụt 1 bậc so với
những năm trước (đứng khoảng thứ 5 – 6). Năm 2009, dù VIB có tăng trưởng cả về
30
doanh số lẫn thị phần 2 chỉ tiêu này nhưng so với thị trường, các đối thủ dẫn đầu và
đứng sau liền kề đều tăng trưởng mạnh để gia tăng khoản cách thứ hạng hoặc vượt
qua VIB. Hiện nay, các ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu thị trường là ACB,
Sacombank, Techcombank và Eximbank có sự gia tăng mạnh về thị phần và cả tốc
độ tăng trưởng để gia tăng khoảng cách so với VIB. Trong khi đó, 2 ngân hàng vốn
đứng sau VIB là MSB và SCB đã tăng trưởng mạnh. MSB tăng trưởng mạnh về huy
động vốn để qua mặt VIB ở mảng hoạt động này. Trong khi đó, SCB đã vươn lên
để xếp ngang bằng VIB về cho vay và huy động vốn. Điều này cho thấy hoạt động
kinh doanh VIB trong năm 2009 là không tốt bằng các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của khối ngân hàng bán lẻ:
Bảng 2.2: Các kết quả kinh doanh cơ bản bán lẻ VIB năm 2008 – 2009
Toàn hàng Chỉ tiêu Địa bàn TP. HCM
2008 2009 2009 Tăng trưởng Tỷ trọng TP.HCM so với toàn hàng
122% 3,945 21% 15,400 18,785 Huy động vốn
175% 3,041 38% 4,572 8,003 Dư nợ cho vay
135% 372,000 502,000 Số thẻ phát hành
107% 336 359 Thu thuần
72% 2.13% 1.54% NPLs
(Nguồn: VIB)
Nhìn qua các chỉ số trên, cho thấy kết quả kinh doanh bán lẻ VIB tăng trưởng trong
năm 2009 khá so với 2008, trong đó 2 chỉ tiêu cơ bản là huy động vốn dân cư tăng
22% và cho vay dân cư tăng 75%. Tuy nhiên, xét so với các đối thủ cạnh tranh,
trong năm 2009, các ngân hàng như ACB, Sacombank, MSB đều có mức tăng
trưởng ấn tượng, đặc biệt là về huy động vốn dân cư với tỷ lệ từ 50% - 100%. Số
thẻ phát hành của VIB cũng rất khiêm tốn so với Dong A Bank (bằng 1/6 so với đối
thủ) và tỷ lệ thẻ hoạt động thường xuyên của VIB cũng khá thấp. Chỉ số lợi nhuận
trước thuế không được thống kê do công tác quản trị ngân hàng thay đổi dẫn đến
31
việc phân tách chi phí phân bổ chưa rõ ràng. Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể
sử dụng chỉ số thu thuần (thu nhập trước chi phí hoạt động) để xem xét tính tăng
trưởng của hoạt động kinh doanh bán lẻ. Về mặt ước đoán, lợi nhuận kinh doanh
bán lẻ VIB ở mức vừa vượt qua điểm hòa vốn.
Tính riêng trên địa bàn TP. HCM, doanh số huy động vốn dân cư đóng góp 21%
cho toàn khối bán lẻ và hoạt động cho vay góp 38% doanh số. Điều này cho thấy
địa bàn TP. HCM là địa bàn kinh doanh chiến lược, quan trọng nhất, có mức đóng
góp cao nhất và là mục tiêu hoạt động của VIB.
Phân tích kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của 2.3.
VIB, khu vực TP. HCM và so sánh với đối thủ cạnh tranh trên thị
trường.
Kết quả đánh giá dựa trên việc khảo sát, phân tích 300 bảng câu hỏi về chất lượng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB và ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ dẫn đầu
thị trường là ACB, khu vực TP. HCM (quy trình thực hiện được trình bày tại phụ
lục 3). Kết quả cho thấy các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ như
sau:
Bảng 2.3: Các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại TP.HCM
I Thành phần môi trường hữu hình cung cấp dịch vụ (Môi trường hữu hình)
1 Trụ sở ngân hàng thu hút, dễ nhận biết
2 Bố trí bên trong NH đẹp, hợp lý, thuận tiện giao dịch
3 Nhân viên ngân hàng trông đẹp, gọn gàng
4 Chỗ để xe của NH thuận tiện
II Thành phần chất lượng tương tác giữa ngân hàng và khách hàng (Chất lượng tương tác)
5 Nhân viên NH có kiến thức, hiểu biết để giải quyết vấn đề cho KH
6 Nhân viên NH luôn lịch sự trong giao tiếp
7 Nhân viên NH có kinh nghiệm
8 Nhân viên NH tạo được niềm tin với KH
9 Nhân viên NH hiểu rõ nhu cầu của KH
32
10 Nhân viên NH cư bạn tử tế, tư vấn giải pháp tốt nhất cho KH
11 Bạn và ngân hàng có mối quan hệ thân thiện
II Thành phần sự đồng cảm (Tính đồng cảm)
12 Bạn không phải ngồi chờ lâu để đến lượt giao dịch
13 Nhân viên NH xử lý giao dịch cho bạn nhanh.
14 Nhân viên NH luôn hướng dân, giúp đỡ bạn
15 Nhân viên NH luôn thể hiện sự quan tâm đến các vấn đề cá nhân của KH
16 Nhân viên NH luôn sốt sắng giải quyết các trở ngại của KH
IV Thành phần sự tin cậy (Tính tin cậy)
Nhân viên NH luôn giúp bạn ngăn chặn và sửa chửa các lỗi sai của bạn khi giao dịch ngân hàng 17
18 Nhân viên NH thực hiện các giao dịch một cách đáng tin cậy
19 Nhân viên ngân hàng luôn đưa ra các thông tin dự báo, tư vấn tin cậy cho KH
Các chương trình khuyến mãi, xử lý sau bán hàng, chăm sóc khách hàng của ngân hàng đáng tin cậy 20
Mối liện hệ giữa 4 thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ với sự hài lòng
của khách hàng: Cả 4 thành phần chất lượng dịch vụ đều tác động đến sự hài lòng
của khách hàng theo phương trình rút gọn như sau: Sự hài lòng = 0.202 x Môi
trường hữu hình + 0,421 x Chất lượng tương tác + 0.258 x Tính đồng cảm + 0.186
x Tính tin cậy.
Đánh giá chung mức độ hài lòng của khách hàng dưới sự tác động của 4 thành phần
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ như sau:
33
7
5.96
5.81
5.78
6
5.33
5.17
5.07
5
4.46
4.24
4.09
3.95
4
VIB
3
ACB
2
1
0
Sự tương tác
Sự đồng cảm
Sự tin cậy
Môi trường hữu hình cung cấp dịch vụ
Sự thỏa mãn, hài lòng
Hình 2.3: Đánh giá chung chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB so với ACB
Với thang đo khảo sát likert 7 bậc với mức 4 là mức trung bình, mức 7 là mức hoàn
toàn đồng ý, mức 0 là mức hoàn toàn không đồng ý, ta thấy đánh giá chung của là
khách hàng VIB hiện nay về mức độ hài lòng chỉ ở mức trên trung bình (điểm
4,46/7). So với đối thủ cạnh tranh dẫn đầu thì trường là ACB thì chỉ số này khá cao,
ở mức rất hài lòng với điểm 5,78/7). Mức chênh lệch giữa VIB với ACB là sự hài
lòng của VIB thấp hơn -1,32 lần khoảng cách bậc đánh giá.
Ở khía cạnh cách yếu tố tác động vào chất lượng dich vụ, thành phần sự tin cậy
được khách hàng đánh giá ở mức độ đồng ý, còn lại, tất cả các thành phần khác đều
ở mức trên dưới trung bình, trong đó, thành phần sự tương tác và đồng cảm có mức
điểm thấp (vốn phụ thuộc nhiều vào kỹ năng nhân viên) cho thấy kỹ năng nghiệp vụ
của nhân viên VIB, đặc biệt là kỹ năng mềm chưa tốt. Trong khi đó, so sánh với
ACB, thành phần sự tương tác có mức đánh giá khá cao (5,81/7 điểm ứng với mức
rất đồng ý của khách hàng). Hiện nay, đội ngũ nhân viên ACB khá chuyên nghiệp,
được đào tạo kỹ lưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ trước khi làm việc với khách hàng.
34
Thành phần Môi trường hữu hình cung cấp dịch vụ:
7
5.89
5.74
6
5.33
4.96
4.87
4.74
4.67
5
4.24
3.86
3.57
4
VIB
3
ACB
2
1
0
Đánh giá trung bình các yếu tố
Trụ sở ngân hàng thu hút, dễ nhận biết
Nhân viên ngân hàng trông đẹp, gọn gàng
Chỗ để xe của NH thuận tiện
Bố trí bên trong NH đẹp, hợp lý, thuận tiện giao dịch
Hình 2.4: Đánh giá chi tiết thành phần môi trường hữu hình tại VIB so với ACB
Đánh giá từng biến quan sát trong thành phần môi trường hữu hình cung cấp dịch
vụ, ta thấy từng yếu tố được đánh giá tại VIB luôn ở mức thấp hơn ACB, trong đó,
có 2 nhân tố ở mức dưới trung bình là mặt tiền đơn vị kinh doanh chưa thu hút, dễn
nhận biết và thiết kế, bố trí phòng ban bên trong của VIB là chưa hợp lý, thuận tiện
giao dịch.
Thành phần Sự tương tác
6.79
7
6.15
5.97
5.90
5.81
5.71
6
5.25
5.09
5.03
5
4.21
4.07
4.05
3.95
3.89
4
3.12
3.06
3
2
VIB
1
ACB
0
Nhân viên NH có kinh nghiệm
Đánh giá trung bình các yếu tố
Bạn và ngân hàng có mối quan hệ thân thiện
Nhân viên NH hiểu rõ nhu cầu của KH
Nhân viên NH tạo được niềm tin với KH
Nhân viên NH luôn lịch sự trong giao tiếp
Nhân viên NH cư bạn tử tế, tư vấn giải pháp tốt nhất cho KH
Nhân viên NH có kiến thức, hiểu biết để giải quyết vấn đề cho KH
Hình 2.5: Đánh giá chi tiết thành phần chất lượng tương tác tại VIB so với ACB
35
Theo đánh giá của khách hàng, chất lượng tương tác của nhân viên VIB chỉ đạt mức
trung bình. So với ACB, thành phần này được đánh giá cao với mức rất hài lòng
5,81/7. Trong từng yếu tố tác động, ta thấy nhân viên VIB đều thể hiện chất lượn
dịch vụ thấp hơn so với nhân viên ACB. Xét riêng đánh giá của khách hàng về nhân
viên VIB thì khách hàng cho rằng nhân viên VIB có kiến thức khá về dịch vụ, kinh
nghiệm và thể hiện sự lịch sự trong giao tiếp ở mức trung bình. Tuy nhiên, nhân
viên VIB chưa hiểu rõ được nhu cầu khách hàng, tạo được niềm tin cho khách hàng
trong giao tiếp và quản trị mối quan hệ với khách hàng trở nên gần gủi và thân thiết.
Thành phần Sự đồng cảm
7
5.82
6
5.36
5.36
5.17
4.85
4.77
4.51
5
4.35
4.28
4.09
3.65
4
3.29
3
VIB
2
ACB
1
0
Đánh giá trung bình các yếu tố
Nhân viên NH xử lý giao dịch cho bạn nhanh.
Nhân viên NH luôn hướng dân, giúp đỡ bạn
Bạn không phải ngồi chờ lâu để đến lượt giao dịch
Nhân viên NH luôn sốt sắng giải quyết các trở ngại của KH
Nhân viên NH luôn thể hiện sự quan tâm đến các vấn đề cá nhân của KH
Hình 2.6: Đánh giá chi tiết thành phần Tính đồng cảm tại VIB so với ACB
Đây là thành phần VIB được khách hàng đáng giá tốt với mức hài lòng. Tuy nhiên,
mức độ thỏa mãn của khách hàng với VIB vẫn thấp hơn so với ACB. Xét trong các
yếu tố tác động thì yếu tố nhân viên VIB luôn hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng và
biết quan tâm đến các vấn đề cá nhân của khách hàng thì chưa tốt, còn ở mức dưới
trung bình. Thực tế, các nhân viên phục vụ khách hàng trực tiếp tại VIB luôn hiểu
và hướng đến khách hàng, sốt sắng giải quyết vấn đề cho khách hàng nhưng còn
thiếu về kỹ năng, kinh nghiệm nên không thể hiện được sự khéo léo, quan tâm đúng
vấn đề của khách hàng. Ngoài ra, VIB không có một nhân viên hướng dẫn khách
36
hàng vào quầy giao dịch nên khách hàng có lúc cảm thấy “bị bỏ rơi” khi đến ngân
hàng.
Thành phần sự tin cậy:
7
6.31
6.26
5.96
5.67
5.61
5.52
6
5.36
5.07
4.77
4.61
5
4
3
2
VIB
1
ACB
0
Đánh giá trung bình các yếu tố
Nhân viên NH thực hiện các giao dịch một cách đáng tin cậy
Nhân viên ngân hàng luôn đưa ra các thông tin dự báo, tư vấn tin cậy cho KH
Nhân viên NH luôn giúp bạn ngăn chặn và sửa chửa các lỗi sai của bạn khi giao dịch ngân hàng
Các chương trình khuyến mãi, xử lý sau bán hàng, chăm sóc khách hàng của ngân hàng đáng tin cậy
Hình 2.7: Đánh giá chi tiết thành phần Tính tin cậy tại VIB so với ACB
Đây là thành phần được khách hàng đánh giá cao nhất tại VIB với mức khá hài lòng
nhưng vẫn thấp hơn so với đối thủ ACB. Trong các yếu tố tác động thì yếu tố tư vấn
thông tin cho khách hàng và các chương khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán
hàng có điểm đánh giá thấp nhất.
Phân tích thực trạng các nhân tố chính tác động đến chất lượng dịch 2.4.
vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB, khu vực TP. HCM
Từ phân tích thực trạng mức độ hài lòng của khách hàng qua đối với thành phần cấu
thành nên chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại mục 2.3 và kết hợp với mô hình
các định hướng giải pháp để thu hẹp khoản cách của các khe hở chất lượng dịch vụ
trong mô hình 5 khe hở chất lượng dịch vụ của Parasuraman tại mục 1.1.5 cùng với
nhận định thực tế tại VIB, tác giả nhận thấy các nhóm nhân tố tác động đến chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB, khu vực TP. HCM gồm:
37
- Cơ sở vật chất, việc bố trí phòng ban, không gian bán lẻ tại VIB, khu vực TP.
HCM: Nhóm nhân tố này ảnh hưởng chính đến việc VIB có xây dựng được một
môi trường hữu hình cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ tốt hay không?
- Nguồn nhân lực phục vụ bán lẻ tại VIB, khu vực TP. HCM: Nhân tố này ảnh
hưởng chính đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của VIB thuộc các thành
phần như: sự tương tác, sự đồng cảm, sự tin cậy. Bên cạnh đó, cải thiện nhân tố
này sẽ giúp VIB nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhờ thu hẹp được
các khe hở 2 và khe hở 3 trong mô hình 5 khe hở chất lượng dịch vụ.
- Một số công tác tổ chức quản lý ảnh hướng đến việc đảm bảo đến chất lượng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB, khu vực TP. HCM: Nhóm nhân tố này ảnh
hướng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của VIB thuộc các thành phần
như: sự tương tác, sự đồng cảm, sự tin cậy. Bên cạnh đó, cải thiện nhân tố này sẽ
giúp VIB nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhờ thu hẹp được các
khe hở 2, khe hở 3 và khe hở 4 trong mô hình 5 khe hở chất lượng dịch vụ.
- Nguồn lực tài chính đầu tư cho bán lẻ tại VIB, khu vực TP. HCM: Phân tích
nhân tố này giúp xác định được năng lực tài chính của VIB cho các hoạt động
đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại khu vực TP. HCM.
2.4.1. Cơ sở vật chất, bố trí phòng ban, không gian bán lẻ.
2.4.1.1. Mạng lưới các đơn vị kinh doanh bán lẻ tại TP. HCM:
Hiện tại, tại TP. HCM, VIB có tổng cộng 33 đơn vị kinh doanh bố trí rải đều tại các
khu vực trung tâm, đông dân cư của TP. HCM. Nhìn chung, mạng lưới này bố trí
thuận lợi để phục vụ các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
2.4.1.2. Mặt bằng và bố trí phòng ban tại các đơn vị kinh doanh tại TP. HCM:
Mặt tiền trụ sở các đơn vị kinh doanh VIB tương đối rộng từ 8 -12 m. Hiện nay,
80% mặt bằng các đơn vị kinh doanh VIB là được thuê lại nhà dân.
Cách bố trí phòng ban phục vụ bán lẻ thông thường tại VIB như sau: Hiện nay, tổng
diện tích sử dụng tại TP. HCM của từng đơn vị kinh doanh khá lớn (400m2 – 800
38
m2). Tuy nhiên, lại chia thành nhiều tầng (4 - 6 tầng) nên diện tích từng sảnh nhỏ
(100 m2). Vì vậy, trụ sở VIB thường thiếu diện tích sãnh giao dịch nhưng thừa diện
tích sử dụng trên cao nên hệ số sử dụng diện tích văn phòng hiện mới đạt trung bình
60%. Cách bố trí phổ biến phòng làm việc và quầy giao dịch tại VIB như sau:
- Tầng trệt: Bố trí các quầy dịch vụ khách hàng, chuyên phục vụ các khách hàng
đến giao dịch bán lẻ về gửi tiền tiết kiệm, giao dịch tài khoản. Tại đây, có các
giao dịch viên và 1 kiểm soát viên hoặc trưởng phòng dịch vụ khách hàng quản
lý các quầy giao dịch viên.
- Tầng 1: Bố trí các quầy ngân hàng bán lẻ, chuyên phục vụ khách hàng đến giao
dịch bán lẻ về tín dụng như giao dịch vay vốn, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng
cá nhân… Tại đây, có các chuyên viên quản lý khách hàng chuyên bán hàng và
các chuyên viên giao dịch tín dụng xử lý hồ sơ, giấy tờ.
- Tầng 2: Bố trí Phòng trưởng đơn vị kinh doanh là Trưởng phòng giao dịch hoặc
Giám đốc ngân hàng bán lẻ. Tại một số mặt bằng có diện tích tầng 1 lớn thì
phòng trưởng đơn vị kinh doanh có thể bố trí tại tầng 1.
- Tầng 3, 4, 5: Bố trí phòng ban của khách hàng bán sĩ (nếu có) và các phòng họp.
Quy trình một khách hàng đến ngân hàng như sau: Một khách hàng đến ngân hàng
sẽ gặp nhân viên bảo vệ hướng dẫn giữ xe. Sau đó, khách hàng sẽ tự hỏi nhân viên
bảo vệ về phòng muốn gặp, người muốn gặp và đến phòng mình muốn giao dịch.
Nhận xét: Mặt tiền và không gian ngân hàng bán lẻ của VIB như trên có những
điểm bất cập như sau:
- Nhà dân không được thiết kế phục vụ văn phòng, diện tích sảnh nhỏ nên không
thuận lợi cho bố trí phòng ban làm việc hợp lý. Ngoài ra, mặt tiền thường không
đồng nhất, không gian xung quanh không thông thoáng, nổi bật, khó bố trí bảng
hiệu, posters. Điều này làm cho mặt tiền trụ sở các đơn vị kinh doanh VIB
không đồng nhất, không thu hút, khó nhận biết.
39
- Theo thiết kế bán hàng của VIB, chuyên viên quản lý khách hàng sẽ là người
bán toàn bộ các sản phNm bán lẻ của VIB. Tuy nhiên, hiện nay, phòng ngân
hàng bán lẻ lại được bố trí trên tầng 1. Điều này khiến cho khách hàng không thể
gặp ngay chuyên viên quản lý khách hàng khi đến ngân hàng. Do vậy, khách
hàng không được phỏng vấn đầy đủ về các nhu cầu cũng như tư vấn đầy đủ về
các sản phNm dịch vụ.
- Không có một nhân viên chuyên trách hướng dẫn khách hàng vào quầy giao
dịch và điều tiết dòng khách hàng hợp lý cũng như quan tâm khách hàng khi
khách hàng chờ lâu. Nhân viên bảo vệ không thể đủ kiến thức, nghiệp vụ để
hướng dẫn các khách hàng. Trong khi đó, giao dịch viên thường phải tác nghiệp
liên tục về giấy tờ. Điều này khiến cho vào giờ giao dịch cao điểm trong ngày,
khách hàng thường cảm thấy “bị bỏ rơi”.
- Với đặc điểm dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam hiện nay là chủ yếu giao dịch tại quầy
ngân hàng nên, việc kinh doanh phụ thuộc nhiều vào mạng lưới đơn vị kinh
doanh. Chính vì vậy, các đơn vị kinh doanh bán lẻ của các ngân hàng như ACB,
Techcombank, Dong A Bank, VIB… đều có quy mô nhân sự trung bình 8 - 14
người tại một đơn vị kinh doanh. Với quy mô nhân sự như vậy, nhân sự quản lý
chỉ có 2 người (Trưởng đơn vị kinh doanh và 1 kiểm soát viên/trưởng/ phó
phòng). Trong khi đó, giao dịch bán lẻ diễn ra liên tục đòi hỏi xử lý nhanh và
luôn được kiểm soát để đảm bảo chất lượng dịch vụ. Vì vậy, người trưởng đơn
vị kinh doanh cần được bố trí ngồi tại sảnh chính giao dịch bán lẻ để kiểm soát
chất lượng dịch vụ ngân hàng. Việc bố trí trưởng đơn vị kinh doanh tại VIB
thông thường là trên tầng lầu như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu này.
2.4.1.3. Trang phục, ngoại hình, hình ảnh bên ngoài của nhân viên:
Các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ cho thấy hình ảnh hữu hình của nhân viên là
một yếu tố của chất lượng dịch vụ. Khách hàng giao tiếp với nhân viên có hình ảnh
đẹp, chuyên nghiệp, gần gũi thì thường thấy thích hơn.
40
Hiện nay, về mặt chính sách, VIB chỉ quy định chung chung về đồng phục của nhân
viên nam là: áo sơ mi sáng màu, quần âu sẫm màu, giầy tây và đối với nữ là: váy
dài quá gối, áo vest, gi lê sẫm màu, áo sơ mi sáng màu, giày có quai hậu. Thực tế
đang thực hiện thì trong 3 năm liên tiếp từ 2007 - 2008 đến nay, VIB liên tục thay
đổi thiết kế đồng phục làm cho đồng phục trang bị không đồng bộ. Ngoài ra, thời
gian cung cấp đồng phục luôn chậm trễ, đặc biệt là đối với nhân viên mới nên
không tạo được hình ảnh đẹp, đồng bộ về trang phục của nhân viên VIB trong mắt
khách hàng.
Bên cạnh trang phục, thì đối với nhân viên nữ, hình ảnh đẹp của nhân viên còn thể
hiện qua việc trang điểm đẹp. Tuy nhiên, hiện nay,VIB chưa chú trọng đúng mức
đến vấn đề này dẫn đến thực tế là hơn 50% các nhân viên nữ không chú trọng trang
điểm khi đến công sở.
2.4.2. Nguồn nhân lực
2.4.2.1. Tổng quan
Hiện nay, tổng nhân viên VIB dao động trung bình 2.500 người và tăng trưởng hàng
năm trung bình 10% - 20%. Về phân bố địa bàn thì khoản 35% nhân sự làm việc tại
khu vực TP. HCM. Trong tổng số nhân sự tại VIB, thì 70% nhân sự phục vụ trực
tiếp hoặc gián tiếp trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Về trình độ học
vấn, do là một ngành được xã hội chú trọng về định hướng nghề nghiệp cũng như
công tác đào tạo mà hiện nay, trong cơ cấu nhân sự VIB, 90% nhân sự đã tốt nghiệp
đại học, cao đẳng và trên đại học. Đây là một yếu tố thuận lợi cho VIB trong việc
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. Về mặt kinh nghiệm, đội ngũ nhân sự VIB
nhìn chung còn trẻ về tuổi đời (trung bình 25 - 28 tuổi). Ngoài ra, nhân sự VIB biến
động nghỉ việc tương đối cao hàng năm (20 -25%), Những điều này làm cho kinh
nghiệm trong ngành ngân hàng của nhân sự VIB thấp (2 - 4 năm).
Đánh giá 3 yếu tố cốt lõi để thành công của nhân sự (theo hình 2.1.1) gồm: (1) Mức
độ tâm tuyết trong công việc; (2) Mức độ nhạy bén công việc và (3) Trình độ kỹ
năng nghiệp vụ thì hai yếu tố đầu tiên là mức độ tâm huyết và mức nhạy bén trong
41
công việc của nhân sự VIB đạt khá tốt (đạt điểm 7/9) so với chuNn yêu cầu. Đây là
mức cao so với quy một ngân hàng nhỏ trên thế giới. Điều này có được một phần là
do VIB là ngân hàng trong nước có môi trường làm việc dân chủ nhất hiện nay. Tuy
nhiên, trình độ kỹ năng nghiệp vụ của nhân sự VIB chỉ đạt mức rất thấp 3/9 so với
chuNn yêu cầu. Điều này giải thích vì sao nhân viên VIB luôn hướng đến khách
hàng nhưng chất lượng dịch vụ còn chưa cao.
Hình 2.8: Đánh giá 3 yếu tố cối lõi nhân sự VIB
(Theo khảo sát của BCG, 2008)
2.4.2.2. Tuyển dụng nhân sự
Công tác tuyển dụng nhân sự tốt là yếu tố đầu tiên giúp một tổ chức có trình độ
nhân sự tốt. Quy trình tuyển dụng nhân sự thông thường tại VIB hiện nay như sau:
- Phòng nhân sự tiến hành đăng thông tin tuyển dụng sau khi có yêu cầu về tuyển
dụng được các Giám đốc khối phê duyệt.
42
- Sau khi tiếp nhận thông tin về ứng viên, phòng nhân sự tiến hành xem hồ sơ do
ứng viên cung cấp, chọn lọc trên hồ sơ, ưu tiên các ứng viên đã từng làm việc
ngân hàng và tiến hành lập hội đồng phỏng vấn với các thành viên chính gồm: 01
chuyên viên phòng nhân sự, 01 cán bộ quản lý thuộc khối cần tuyển dụng nhân
sự và trưởng đơn vị kinh doanh cần tuyển dụng nhân sự.
- Nội dung phỏng vấn ứng viên chủ yếu là các câu hỏi về nghiệp vụ ngân hàng.
Nhận xét:
- Quy trình tuyển dụng của VIB như trên đã không tạo cơ hội nhiều cho các ứng
viên trẻ, thiếu kinh nghiệm nhưng có tố chất phát tiển tốt.
- Nội dung phỏng vấn chủ yếu phỏng vấn về nghiệp vụ mà không có các nội dung
trắc nghiệm về tính cách, thái độ lao động, nhân sinh quan để xác định động cơ
làm việc, sự phù hợp trong tính cách với loại công việc và văn hóa VIB của ứng
viên. Điều này phần nào dẫn đến thực trạng là nhân sự được đặc không đúng vị
trí làm việc.
2.4.2.3. Đào tạo nhân sự
VIB hiện có bộ phận phụ trách công tác đào tạo trực thuộc phòng nhân sự và có 2
Văn phòng phục vụ công tác này với đầy đủ cơ sở vật chất tại tại TP. HCM và Hà
Nội. Tuy nhiên hiện nay công tác đào tạo nhân sự vẫn chưa đạt hiệu quả cao với
những nguyên nhân được phân tích như sau:
Thứ nhất, đối với nhân sự mới gia nhập VIB, VIB không có hoặc chỉ tổ chức hạn
hữu các khóa đào tạo hội nhập so với lượng nhân sự tuyển dụng vào ngân hàng
hàng năm từ 250 - 300 nhân sự. Đây là một bước lùi của VIB vì những năm trước,
VIB thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo này 2 lần/năm. Ngân hàng là một tổ
chức đa doanh, nghiệp vụ đa dạng, mạng lưới rộng và nhiều phòng ban, chức danh.
Cùng với đó là hệ thống quy trình, quy chế phức tạp. Chính vì vậy, việc không có
đào tạo hội nhập khiến cho nhân viên mới, kể cả chưa có kinh nghiệm ngân hàng
43
hay đã có kinh nghiệm ngân hàng đều khó khăn trong hòa nhập, phối hợp thực hiện
công việc.
Thứ hai, đối với công tác đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng đối với nhân sự hiện
hữu cũng thụt lùi. Nếu như các năm 2006 – 2007, VIB luôn tổ chức từ 10 – 20 khóa
đào tạo/năm về các kiến thức pháp lý, kiến thức sản phNm, kiến thức quản lý rủi ro,
phục vụ khách hàng… thì trong năm 2009, các khóa đào tạo giảm mạnh, cá biệt, có
khối phòng không tổ chức một khóa đào tạo nào trong năm. Trong khi đó, năm
2009 là một năm biến động nhiều về chính sách pháp luật, chính sách nội bộ VIB và
phát sinh nhiều rủi ro kinh doanh trên thị trường cũng như VIB đã tung ra thêm
nhiều sản phNm mới đòi hỏi nhân viên cần trang bị nhiều kiến thức, kỹ năng về các
vấn đề trên. Với thực trạng đào tạo như trên, hiện nay, hầu như các nhân viên VIB
chưa nắm rõ hết các sản phNm thuộc phạm vi phụ trách của mình. Điều này gây trở
ngại lớn trong công tác giải thích, tư vấn và bán hàng cho khách hàng, làm ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng dịch vụ VIB.
2.4.2.4. Chính sách đánh giá nhân sự:
Công tác đánh giá nhân sự hàng kỳ rất quan trọng trong quản trị nhân lực để đưa ra
các chính sách động viên qua lương thưởng, thăng tiến hợp lý cũng như nắm rõ
những nhân sự yếu kém để có thể sắp xếp lại hoặc bồi dưỡng kịp thời.
Hiện nay, hàng năm, VIB có 2 kỳ đánh giá nhân sự vào Quý II (đánh giá sơ bộ) và
quý IV (đánh giá tổng kết). Kết quả đánh giá nhân sự là căn cứ để tính thưởng kinh
doanh năm, kỳ thưởng lớn nhất hàng năm và là căn cứ để xét thăng tiến, tăng lương.
Việc đánh giá nhân sự hàng kỳ hiện nay do nhân viên và lãnh đạo trực tiếp đánh
giá, thống nhất kết quả. Cấu trúc bảng đánh giá nhân sự gồm 2 phần, phần 1 là kết
quả thực hiện kế hoạch làm việc trong kỳ chiếm khoảng 80% tỷ trọng điểm đánh
giá. Phần 2 là năng lực hành vi thể hiện 5 giá trị cốt lõi của VIB, chiếm 20% tỷ
trọng điểm đánh giá trong kỳ.
Kết quả phân loại nhân sự thành 5 mức: Xuất sắc, A, B, C và D. Tùy thời kỳ mà
VIB áp dụng chính sách với mức mức xếp loại khác nhau.
44
Nhận xét: Chính sách đánh giá nhân sự VIB đã bắt đầu được triển khai từ năm 2004
đến nay. Chính sách này liên tục được cải tiến hàng năm và là căn cứ quan trọng để
tính lương, thưởng, thăng tiến hàng kỳ. Việc đánh giá nhân sự như trên đã tạo động
lực hơn cho nhân viên làm việc. Tuy nhiên, một vấn đề trở ngại lớn hiện nay là VIB
chưa có bộ tiêu chuNn đánh giá hoàn thành kế hoạch công việc hàng kỳ (KPI). Hiện
chỉ mới cán bộ quản lý khách hàng là có bộ KPI này, còn hầu hết các vị trí khác đều
chưa có KPI chuNn. Điều này khiến cho việc đánh giá nhân sự hàng kỳ trở nên thiếu
rõ ràng, thiếu tính lượng hóa, dựa nhiều vào cảm tính của cán bộ cấp trên trực tiếp.
Ngoài ra, với nhân sự được đánh giá chưa tốt, VIB không có chính sách đào tạo, hỗ
trợ để cải thiện chất lượng nhân sự.
2.4.2.5. Chính sách động viên bằng khen thưởng, thăng tiến cho nhân viên:
Đánh giá chính sách động viên bằng khen thưởng, thăng tiến cho nhân viên tại VIB
như sau:
- Chính sách động viên vào ngày lễ, tết: VIB luôn có chính sách thưởng lễ, tết cho
nhân viên khá tốt. Mức thưởng được đánh giả ở mức tốt trên thị trường (trung
bình 2 triệu đồng/lần cho các ngày lễ lớn). Ngoài ra, VIB còn bày tỏ sự quan tâm
đến nhân viên thông qua những món quà tặng ý nghĩa, đa dạng, kịp thời phù hợp
với mong muốn của người lao động kèm lời chúc từ các thành viên cao cấp thuộc
ban điều hành.
- Chính sách động viên bằng thưởng chặng theo các chiến dịch kinh doanh ngắn
hạn: Hiện nay, mỗi khi phát động các chiến dịch kinh doanh ngắn hạn, VIB
luông kèm theo chính sách thưởng chặng bằng tiền hoặc hiện vật, vé du lịch và
đã động viên tốt cho nhân viên làm việc.
- Động viên bằng thưởng và xem xét thăng tiến vào cuối năm: Hàng năm, VIB tiến
hành tổng kết kết quả làm việc của từng khối, từng đơn vị kinh doanh, từng nhân
viên và thưởng năm cũng như đề xem xét thăng tiến. Đây là kỳ thưởng lớn và
quan trọng nhất trong năm của nhân viên dựa trên kết quá đánh giá nhân sự. Tuy
nhiên, như trình bày trên về những trở ngại trong công tác đánh giá nhân sự làm
45
cho việc đánh giá nhân sự còn dựa vào cảm tính là chủ yếu trừ vị trí các bộ trực
tiếp kinh doanh (quản lý khách hàng) nên đã gây ra 2 trở ngại. Một là, nếu áp
dụng mức thưởng không chênh lệch nhiều giữa các bậc đánh giá nhân sự thì
không tạo động lực kích thích mạnh cho nhân viên làm việc. Hai là nếu, mức
thưởng chênh lệch nhiều thì việc thiếu căn cứ rõ ràng khi đánh giá nhân sự làm
cho tâm lý nhân viên ức chế làm giảm động lực làm việc.
2.4.3. Tổ chức quản lý
2.4.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Hiện nay, bộ máy cơ cấu tổ chức VIB được thiết kế theo ma trận ngành dọc theo
các khối kinh doanh và hỗ trợ, trong đó, Khối ngân hàng bán lẻ là 1 trong 2 khối
kinh doanh của ngân hàng. Đây là mô hình hoạt động hiện đại của các ngân hàng
trên thế giới và được Ngân hàng thế giới cũng như các nhóm tư vấn chiến lược tư
vấn cho các ngân hàng trong nước.
Hình 2.9: Cơ cấu tổ chức VIB
46
(Nguồn: VIB)
Mô hình hoạt động này, giúp giảm VIB giảm chi phí nhưng vẫn đáp ứng các yêu
cầu quản lý tập trung, đồng thời, đáp ứng thời gian ra các quyết định về quản lý
nhanh nhờ giải quyết được tình trạng “thắt cổ chai” như trong các mô hình tổ chức
trực tuyến truyền thống. Cụ thể:
Các ủy ban về một số lĩnh vực chuyên sâu như tín dụng, quản lý tài sản nợ và có,
quản lý rủi ro… được thành lập thay mặt cho Hội đồng quản trị ra các quyết định
theo phân quyền. Ủy ban này gồm các cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn giỏi trong
lĩnh vực liên quan đến phân quyền của ủy ban. Cán cán bộ này vẫn làm việc chuyên
trách của mình. Tuy nhiên, khi có yêu cầu công việc của ủy ban thì được triệu tập
dự họp để ra quyết định. Cách thức này giúp quá trình ra quyết định nhanh thay vì
phải trình hội đồng quản trị. Mặt khác, vẫn đảm bảo tính chuyên sâu về quản lý
cũng như giảm chi phí cho việc phải thành lập một phòng ban chuyên trách.
Trong mô hình tổ chức này, Tổng Giám đốc đóng vai trò là Tổng Giám đốc điều
hành, chịu trách nhiệm điều hành các khối hoạt động theo định hướng và chính sách
của VIB. Các Giám đốc khối là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động của
khối mình phụ trách. Tại các đơn vị kinh doanh, tùy nghiệp vụ liên quan mà trách
nhiệm quản lý thuộc khối tương ứng. Bằng cách thức tổ chức này, khi cần các quyết
định cấp trên, đơn vị kinh doanh có thể nhanh chóng xin ý kiển (chỉ cần qua 1 - 2
cấp).
Điều kiện quan trọng để mô hình trên hoạt động tốt là phải có bộ quy trình, quy chế
rõ ràng, nhất quán, chi tiết đến từng mẫu biểu, từng trường hợp phát sinh. Lý do là
vì do việc phối hợp nhiều nghiệp vụ diễn ra theo chiều ngang giữa các khối, vi
phạm cơ chế quản lý một thủ trưởng nên trong một số nghiệp vụ, khi mà quy trình
thực hiện chưa rõ ràng thì thường xảy ra tranh cãi, mâu thuẫn và không thể giải
quyết nhanh vấn đề.
Hiện nay, hệ thống quy trình, quy định của VIB được xây dựng đơn lẻ tại từng khối,
không có một đơn vị đứng ra quản lý, đảm bảo tính thống nhất theo định hướng
47
chung của toàn hàng. Ngoài ra, còn có những quy trình chưa chi tiết dẫn đến công
tác phối hợp giữa các nhân viên trục trặc, làm chậm tiến độ phục vụ khách hàng.
VD: Khi trong quy trình cho vay bán lẻ, chuyên viên giao dịch tín dụng, một thành
viên thuộc khối nghiệp vụ tổng hợp, thường xuyên tranh cải với chuyên viên quản
lý khách hàng, một thành viên thuộc khối bán lẻ về tính đúng đắn, đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ do quy trình chưa rõ ràng. Chuyên viên giao dịch tín dụng không phải
thuộc cấp trực tiếp của trưởng đơn vị kinh doanh nên việc giải quyết vấn đề chậm
dẫn đến chậm tiến độ phục vụ khách hàng.
Việc tổ chức quản lý tại VIB trong khối kinh doanh ngân hàng bán lẻ được tổ chức
theo vùng, trong đó, TP. HCM được tổ chức thành 2 vùng là Đông TP. HCM và
Tây TP.HCM. Các Giám đốc vùng sẽ nhận một số trách nhiệm giải quyết công việc
theo phân quyền của Giám đốc khối để đáp ứng việc giải quyết nhanh và sát nhu
cầu của đơn vị kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay, mô hình này mới đi vào hoạt động
và Giám đốc vùng còn đang chuyên trách một đơn vị kinh doanh cụ thể nên vai trò
còn mờ nhạt trong quản lý.
2.4.3.2. Quản lý công tác định hướng khách hàng trong hoạt động của tổ chức:
Hiện nay, chính sách hoạt động của VIB là định hướng khách hàng. Chiến lược của
VIB là “trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất Việt Nam”.
Định hướng đã đã được VIB đưa ra và thực hiện từ năm 2004 đến nay. Việc thực
hiện định hướng này là rất tốt đối với các cán bộ kinh doanh trực tiếp với khách
hàng (các chuyên viên quản lý khách hàng, giao dịch viên phụ trách khách hàng
trực tiếp). Tuy nhiên, đối với các phòng ban nghiệp vụ hỗ trợ khác, vẫn còn nhiều
phòng ban chưa thực hiện định hướng khách hàng trong công việc, không coi nhân
viên VIB là một khách hàng nội bộ, cần được phục vụ tốt để nhân viên này phục vụ
tốt cho khách hàng bên ngoài. VD: Trong công tác điều quỹ trong hệ thống VIB, bộ
phận điều quỹ chưa thực hiện hết mình trách nhiệm công việc dẫn đến việc điều quỹ
thường xuyên chậm khiến khách hàng phải chờ lâu khi rút tiền lớn. Ngoài ra, công
tác phục vụ khách hàng khi khách hàng giao dịch liên chi nhánh chưa tốt. Các
48
khách hàng của một chi nhánh A khi đến chi nhánh B giao dịch thường không được
ưu tiên và không được nhân viên chi nhánh B phục vụ hết mình vì bản nhân chi
nhánh B không được lợi từ giao dịch đó. Thực tế là các khách hàng thường xuyên
đánh giá không tốt các chi nhánh mà họ không mở tại khoản khi đến giao dịch. Một
ví dụ khác là các cán bộ thuộc tổ định giá độc lập của VIB xử lý chậm trễ hồ sơ (2-3
ngày so với ACB là 24h) khiến cho chuyên viên quản lý khách hàng không thể chủ
động trong công việc, trả lời khách hàng chậm, thất hứa với khách hàng làm giảm
chất lượng dịch vụ.
Nguyên nhân cơ bản của vấn đề này là do VIB chưa thực hiện được công tác định
hướng tổ chức. Các cán bộ thuộc khối hỗ trợ phía sau chưa hướng đến lợi ích chung
của tổ chức, chưa xem nhân viên phục vụ trực tiếp khách hàng là một khách hàng
nội bộ. VIB hiện chưa làm tốt công tác truyền thông vấn đề này đến từng nhân viên,
từng lãnh đạo đơn vị, khối phòng ban chưa truyền thông rõ vấn đề này đến từng
nhân viên. Ngoài ra, VIB cũng chưa có cơ chế hiệu quả để đánh giá công việc và
giám sát chất lượng dịch vụ nội bộ của các nhân viên khối hỗ trợ cung cấp.
Một vấn đề nữa là công tác định hướng thị trường của VIB chưa sát với thực tế nhu
cầu khách hàng dẫn đến việc VIB vẫn chưa thực sự định hướng khách hàng. Việc
tung ra các sản phNm dịch vụ hay bổ sung các tiện ích sản phNm dịch vụ cho khách
hàng vẫn còn dựa vào nhận định của VIB mà chưa dựa vào khảo sát thực tế từ thị
trường. Điều này dẫn đến nhiều tiện ích sản phNm dịch vụ VIB cung ứng không
được khách hàng đánh giá tốt.
2.4.3.3. Quản lý tiêu chu9n chất lượng dịch vụ:
Xây dựng bộ tiêu chuNn chất lượng dịch vụ được xác định từ nhu cầu của khách
hàng là điều kiện quan trọng để từng nhân viên phục vụ khách hàng tốt nhất. Tuy
nhiên, VIB hiện chưa có bộ tiêu chuNn chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẽ và vì
thế cũng chưa có quy trình hướng dẫn kỹ năng phục vụ khách hàng. Chính vì vậy,
các nhân viên phục vụ khách hàng theo cách mà mình nghĩ là tốt nhất. Trong khi
49
đó, nhân viên đa số còn trẻ, ít kinh nghiệm và lại chưa được đào tạo tốt nên việc
phục vụ khách hàng còn nhiều hạn chế.
2.4.3.4. Công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng dịch vụ:
VIB hiện chưa chú trọng công tác kiểm tra chất lượng dịch vụ bằng khảo sát chất
lượng dịch vụ từ khách hàng và cũng chưa có đội khách hàng bí mật để đi kiểm tra
chất lượng dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh. Đây là 2 phương pháp kiểm tra chất
lượng dịch vụ có tính hiệu quả cao, được sử dụng nhiều trên thế giới cũng như tại
một số ngân hàng mạnh tại Việt Nam như: ACB, Sacomabank, một số ngân hàng
nước ngoài.
2.4.3.5. Tổ chức cán bộ quản lý khách hàng sau bán hàng:
Để có công tác quản lý khách hàng sau bán hàng tốt thì trước hết, phải có cán bộ
chuyên trách quản lý khách hàng. Hiện nay, chỉ mới có 20% trong tổng số lượng
khách hàng tại VIB có cán bộ quản lý chuyên trách.
Cụ thể, hiện nay 100% khách hàng vay vốn có cán bộ quản lý là chuyên viên quản
lý khách hàng bán lẻ. Cán bộ này cũng quản lý một lượng nhỏ khách hàng sự dụng
thẻ hay hoạt động tài khoản, gửi tiết kiệm nếu khách hàng đó do chuyên viên này
tiếp thị về. Đối với các khách hàng gửi tiết kiệm hoặc sử dụng thẻ trực tiếp tại quầy
dịch vụ khách hàng thì hiện chưa có cán bộ quản lý khách hàng chuyên trách trong
khi đó nhóm khách hàng này hiện chiếm 80% lượng khách hàng VIB và có rất
nhiều tiềm năng để gia tăng sử dụng thêm sản phNm dịch vụ VIB.
Để giải quyết vấn đề này, trong năm 2009, VIB giao thêm một nhiệm vụ kiêm
nhiệm cho 1 giao dịch viên tại quầy dịch vụ khách hàng làm công tác quản lý khách
hàng tiền gửi (AO). Tuy nhiên, các AO này chỉ mới quản lý 1 số lượng nhỏ các
khách hàng có doanh số lớn tại VIB. Ngoài ra, do chỉ nắm vai trò kiêm nhiệm và
chưa được đào tạo cũng như phải liên tục bám quầy giao dịch nên các AO kiêm
nhiệm chưa thực hiện được vai trò quản lý khách hàng của mình.
50
2.4.3.6. Công tác viếng thăm, củng cố quan hệ đối tác với khách hàng
Việc thăm hỏi khách hàng thường xuyên là một yêu cầu quan trọng trong công tác
quản lý khách hàng. Ngoài việc giúp kiểm soát khách hàng, việc thăm hỏi khách
hàng còn giúp chúng ta theo sát, hiểu rõ khách hàng, hiểu tâm tư nguyện vọng, chia
sẽ các vấn đề cá nhân làm tăng sự đồng cảm với khách hàng, tăng tin cậy, tăng sự
tương tác và gắn bó với khách hàng. Điều này làm gia tăng rất nhiều chất lượng
dịch vụ. Đây là công tác được xem trọng hàng đầu tại các ngân hàng trên thế giới.
Hiện nay theo quy định nội bộ, VIB chỉ mới quy định bắt buộc thăm hỏi khách hàng
vay vốn và định kỳ thực hiện là hàng tháng hoặc 3-6 tháng trên lần tùy quy mô
khoản vay. Với các khách hàng khác, VIB chưa quy định về vấn đề này. Theo thực
tế thực hiện, các quản lý khách hàng hiện vẫn chưa thực hiện đúng theo chính sách
này, có những khách hàng hàng năm trời không thăm hỏi. Điều này thể hiện qua
việc các báo cáo kiểm soát nội bộ của VIB thường xuyên có kiến nghị sai phạm về
vấn đề này tại các đơn vị kinh doanh. Ngoài ra, các lãnh đạo cao cấp VIB thuộc
khối bán lẻ cũng rất ít viếng thăm các khách hàng cốt lõi, trọng tâm của ngân hàng.
2.4.3.7. Chính sách chăm sóc khách hàng sau bán hàng:
Hiện nay, vào các ngày lễ, tết như: Tết âm lịch, tết dương lịch, ngày quốc tế phụ nữ,
ngày phụ nữ Việt Nam, ngày sinh nhật khách hàng, VIB đều có chương trình quan
tâm tặng thiệp, tặng quà. Các chương trình chăm sóc khá đa dạng và đầy đủ như
tặng hoa, thiệp, tặng phiếu mua hàng, tặng phiếu khám sức khỏe, bảo hiểm, phiếu
thNm mỹ viện… Ngoài ra, VIB còn có chương trình khách hàng thân thiết áp dụng
cho các khách hàng gửi tiết kiệm tại VIB. Mỗi khi khách hàng gửi tiền, khách hàng
sẽ được tính điểm thưởng tích lũy. Khi tích lũy đủ điểm, khách hàng được quy đổi
điểm thành các món quà tặng.
Nhận xét: Chính sách chăm sóc khách hàng sau bán hàng khá đa dạng và đầy đủ.
Tuy nhiên, công tác thực hiện vẫn chưa hoàn thiện. Thời gian Hội sở công bố
chương trình chăm sóc xuống cho đơn vị kinh doanh thực hiện thường ngắn và
hướng dẫn chưa kỹ và dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề như: quà tặng chuyển muộn,
51
thiếu quà… Ngoài ra, trọng một số chương trình, Hội sở giao cả công việc mua quà,
chọn quà và đi tặng quà cho đơn vị kinh doanh tự thực hiện. Việc này gây mất thời
gian nhiều và thiếu chuyên nghiệp do đơn vị kinh doanh do không có cán bộ chuyên
trách công tác hành chính. Một chương trình chăm sóc khách hàng nhưng thiếu
chuyên nghiệp, không thể hiện được sự tôn trọng khách hàng sẽ gây tác dụng ngược
về chất lượng dịch vụ.
2.4.3.8. Quản trị các phàn nàn của khách hàng
Dịch vụ có tính không đồng nhất và tính sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời nên
công tác kiểm tra lỗi trước khi cung ứng là rất khó. Vì vậy, các lỗi, sự cố là xảy ra
thường xuyên hơn so với các ngành sản xuất sản phNm. VIB hiện chưa làm tốt công
tác này. Cụ thể, VIB chưa có bộ quy trình xử lý than phiền của khách hàng và cũng
chưa có cơ chế kiểm soát hiệu quả việc xử lý than phiền của khách hàng.
Khi khách hàng phàn nàn, việc giải quyết sự việc sẽ diễn ra tại đơn vị kinh doanh và
chủ yếu do cán bộ quản lý khách hàng hoặc giao dịch viên giải thích cho khách
hàng. Khi vấn đề vượt tầm kiểm soát thì kiểm soát viên hoặc trưởng đơn vị kinh
doanh đứng ra giải quyết. Việc giải quyết than phiền của khách hàng hiện chủ yếu
theo kinh nghiệm của từng cán bộ, từng đơn vị kinh doanh. Việc này rất dễ dẫn đến
việc khách hàng không hài lòng. Đây là một trong những lý do khiến cho tỷ lệ
khách hàng ra đi tại VIB khá cao, đặc biệt với khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi
(trung bình 50%).
2.4.4. Nguồn lực tài chính.
Hiên nay, VIB có vốn điều lệ ở quy mô trung bình khá so với một ngân hàng TMCP
trong nước. Mức vốn điều lệ cuối năm 2009 là 2.400 tỷ đồng và hiện đang trong
quá trình hoàn thiện thủ tục pháp lý để tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng. Đây là điều kiện
thuận lợi để VIB đầu tư phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ. Ngoài ra, một
yếu tố thuận lợi là VIB có các đại cổ đông và Hội đồng quản trị luôn quyết tâm đâu
tư để phát triển. Chiến lược đầu tư của VIB đối với ngân hàng bán lẻ hiện nay là
52
chấp nhận mức lãi thấp trước mắt để đầu tư mạnh, phát triển theo chiều sâu, tạo sự
khác biệt thật sự về chất lượng dịch vụ trên thị trường.
Hình 2.10: Hình minh họa mục tiêu chất lượng dịch vụ bán lẻ VIB
53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB), KHU
VỰC TP. HCM
Hiện nay, hoạt động kinh doanh bán lẻ tại VIB đang chiếm khoản gần 40% doanh
thu (55% huy động vốn, 29% dư nợ cho vay (2009)). Tuy nhiên, mức lợi nhuận
đóng góp còn khiêm tốn, hiện chỉ ở mức trên hòa vốn. Theo định hướng chiến lược,
VIB đang tiến hành tái cấu trúc hoạt động kinh doanh bán lẻ theo hướng tái đầu tư
mạnh mẽ về tài chính và nguồn lực để phát triển mạnh hơn hoạt động kinh doanh
này. Trong dài hạn, định hướng VIB đặt bán lẻ là mục tiêu hoạt động hàng đầu của
ngân hàng. Đối tượng khách hàng hướng đến là khách hàng trung lưu và thượng lưu
(thu nhập 12 trđ/tháng trở lên), hiện chiếm 40% dân số Việt Nam (theo khảo sát của
BCG năm 2008). Định hướng trong vòng 8 - 10 năm VIB mong muốn trở thành một
ngân hàng bán lẻ có phong cách phục vụ khách hàng mang dáng dấp một ngân hàng
có chất lượng quốc tế tại Việt Nam.
Từ định hướng hoạt động như trên đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ
kết hợp với những phân tích ở chương 2, tác giả đóng góp các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB, khu vực TP. HCM như sau:
Điều chỉnh cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, bố trí lại vị trí phòng 3.1.
ban, thiết kế không gian ngân hàng bán lẻ thu hút, thân thiện và tiện
lợi.
Mục đích của việc thay đổi những yếu tố như trên là đạt được một không gian ngân
hàng bán lẻ thu hút bên ngoài, thân thiện, tiện lợi bên trong cho khách hàng. Những
thay đổi này nhằm cải thiện từng phần trong hành trình 7 bước của khách hàng đến
ngân hàng. Đây là hành trình cơ bản mà các ngân hàng Âu – Mỹ đang thực hiện và
được nhóm nhóm tư vấn ngân hàng tư vấn cho ngân hàng Việt Nam:
54
Hình 3.1: Hành trình 7 bước khách hàng giao dịch tại ngân hàng
(Nguồn: BCG)
3.1.1. Chuyển dần các trụ sở kinh doanh VIB từ mặt bằng thuê nhà dân sang
cao ốc văn phòng hoặc các mặt bằng chuyên dụng văn phòng.
Thực trạng hiện nay, hầu hết trụ sở kinh doanh bán lẻ của VIB đều thuê lại nhà dân,
vốn không chuyên dụng cho văn phòng nên không đảm bảo công tác cơ sở vật chất
phục vụ tốt dịch vụ bán lẻ. Trên thị trường hiện nay, các ngân hàng như
Sacombank, Dong A Bank, ACB và đặc biệt là Techcombank đang dịch chuyển
mạnh mẽ các văn phòng giao dịch vào tòa nhà văn phòng (tự xây hoặc thuê). Việc
chuyển đổi loại mặt bằng như trên giúp VIB giải quyết các vấn đề sau:
- Mặt bằng rộng, không gian thoát, dễ bố trí posters, quảng cáo nên trở nên thu hút,
dễ nhận diện.
- VIB có thể thuê diện tích sàn đủ rộng để bố trí toàn bộ các phòng ban phục vụ
trực tiếp khách hàng bán lẻ cũng như Phòng trưởng đơn vị kinh doanh bán lẻ tại
sảnh bán lẻ. So với mặt bằng nhà dân hiện nay, dù dư diện tích sử dụng trên tầng
55
cao nhưng sảnh trệt không đủ rộng. Thực trạng hiện nay, đa số trụ sở đơn vị kinh
doanh VIB luôn dư từ 20% - 40% diện tích sử dụng của các tầng cao. Chính vì
vậy, dù đơn giá thuê cao ốc văn phòng cao hơn nhưng hiệu quả sử dụng diện tích
tốt hơn nên VIB vẫn cân bằng được chi phí thuê nhà hiện nay
- Trang thiết bị kỹ thuật cao ốc văn phòng chuyên dụng cho giao dịch ngân hàng
được quản lý bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của chủ cao ốc nên đảm bảo
chất lượng hơn so với việc nhân viên VIB kiêm nhiệm phụ trách hiện nay tại các
nhà dân.
- Cao ốc văn phòng thuận tiện chỗ để xe, có chỗ dừng đỗ xe hơi.
3.1.2. Thiết kế lại vị trí đặt quầy giao dịch và phòng ban làm việc, bổ sung
quầy hướng dẫn khách hàng:
3.1.2.1. Bổ sung quầy và nhân viên hướng dẫn khách hàng:
Hiện nay, tại VIB, một khách hàng bán lẻ đến ngân hàng sẽ gặp cán bộ bảo vệ đầu
tiên để được hướng dẫn gặp phòng ban, cán bộ. Nhân viên bảo vệ không có kiến
thức về sản phNm nên không thể hướng dẫn đúng cho một khách hàng chưa rành về
ngân hàng. Vì vậy, VIB cần bố trí 1 quầy của nhân viên hướng dẫn khách hàng tại
cửa ra vào. Các nhiệm vụ chính của nhân viên này là:
- Chào đón khách hàng thân thiện.
- Phỏng vấn qua nhu cầu, giải thích sơ bộ và cung cấp tờ rơi đồng thời, phân luồng
khách hàng vào sảnh chờ, hướng dẫn vào bàn điền mẫu biểu giao dịch hay gặp
quản lý khách hàng/ giao dịch viên.
- Kiểm soát luồng khách hàng, không để khách hàng chờ lâu, chăm sóc khách
hàng như mời nước, trò truyện trong trường hợp bất đắc dĩ khách hàng phải chờ
lâu.
- Chào khách hàng khi khách hàng ra về.
56
Đối với kinh nghiệm các ngân hàng trong nước, dưới nhiều góc độ khác nhau, nhiều
ngân hàng đã sử dụng vị trí này để gia tăng chất lượng dịch vụ. ACB đã triển khai
quầy và nhân viên hướng dẫn khách hàng từ lâu tại các đơn vị kinh doanh và góp
phần lớn cho việc gia tăng chất lượng dịch vụ. Tại Dong A Bank, một số chi nhánh
lớn có bố trí quầy giao dịch này. Tại Techcombank, vị trí này đang được bổ sung tại
các đơn vị kinh doanh trong đó, 100% các đơn vị mới thành lập trong thời gian gần
đây luôn được bố trí quầy giao dịch này.
3.1.2.2. Sắp xếp lại các quầy giao dịch, phòng trưởng đơn vị kinh doanh bán lẻ:
VIB cần chuyển quầy giao dịch của cán bộ quản lý khách hàng bán lẻ và phòng
trưởng đơn vị kinh doanh bán lẻ tại sảnh giao dịch chính.
Bố trí vị trí các quầy phòng ban như sau:
- Khách hàng sẽ gặp quầy hướng dẫn khách hàng trước hết. Sau đó sẽ gặp quầy
cán bộ quản lý khách hàng để tư vấn nhu cầu và tiếp theo mới đến quầy dịch vụ
khách hàng. Xen lẫn là sảnh chờ bố trí thuận tiện cho 2 khu vực. Trong khi đó,
phòng trưởng đơn vị kinh doanh bán lẻ phải được bố trí tại sảnh chính giao dịch
bán lẻ. Đây là không gian bán lẻ mà Techcombank đang triển khai hiện nay và đã
đưa diện mạo bán lẻ của Techcombank nâng lên một bậc về chất lượng dịch vụ.
Hình 3.2: Một ví dụ về bố trí lại sảnh giao dịch bán lẻ.
57
- Mục đích của việc chuyển quầy quản lý khách hàng xuống sảnh bán lẻ nhằm
giúp quản lý khách hàng, vốn có kỹ năng giao tiếp và bán hàng toàn bộ sản phNm
bán lẻ có cơ hội nhiều hơn để thao luận, trao đổi nắm bắt toàn bộ nhu cầu sử
dụng dịch vụ bán lẻ của khách hàng và tư vấn thông tin, sản phNm dịch vụ phù
hợp.
- Trưởng đơn vị bán lẻ được bố trí tại phòng có tầm kiểm soát 3 khu vực chào đón
khách hàng, sảnh chờ và các quầy giao dịch. Người trưởng đơn vị có thể quan
sát, lắng nghe các thông tin tại sảnh giao dịch để có thể đón chào khách hàng
VIP, hỗ trợ hoặc giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh về chất lượng dịch vụ.
Hiện nay, VIB có bố trí hệ thống camera nhưng phương tiện này chưa đáp ứng
yêu cầu này.
- Khu vực sảnh chờ phải được thiết kế tiện lợi, có phương tiện giải trí, giải khát dễ
tiếp cận và bàn hướng dẫn điền phong giúp khách hàng thực hiện trước một phần
giao dịch trong thời gian chờ đợi.
3.1.2.3. Tạo hình ảnh bên ngoài của một nhân viên ngân hàng đẹp, thân thiện,
chuyên nghiệp:
Hiện nay, quy định về đồng phục VIB còn chung chung, thực tế đồng phục vẫn
chưa thống nhất, đẹp. Ngoài ra, việc cung cấp đồng phục cho nhân viên mới, nhân
viên cũ hàng nằm còn chậm. Vì vậy, VIB cần hóa quy định về đồng phục, lựa chọn
và thống nhất đồng phục đẹp, thân thiện, cung cấp kịp thời đồng phục cho nhân viên
mới và đổi đồng phục mới hàng năm. Hiện nay, Techcombank và Sacombank đã
chuNn hóa đồng phục. Hiện, 2 ngân hàng này sử dụng đồng phục theo thiết kế riêng
dựa trên màu sắc chủ đạo thương hiệu của ngân hàng, mang lại một hình ảnh
chuyên nghiệp cho nhân viên ngân hàng.
Bên cạnh đó, VIB cần nâng cao công tác truyền thông về vai trò của trang điểm đối
với các nữ nhân viên ngân hàng, mở các khóa đào tạo nội bộ ngắn hạn về kỹ năng
trang điểm và kết hợp với các công ty mỹ phNm, cung cấp các chương trình khuyến
mãi mỹ phNm cho nữ nhân viên. Hiện nay, ACB, Sacombank đã đưa ra yêu cầu
58
trang điểm là bắt buộc đối với nữ giao dịch viên. Tại VIB, mặc dù đã có hỗ trợ chi
phí 100.000 đồng/tháng cho nữ giao dịch viên để phục vụ việc trang điểm nhưng
thực trạng trên 50% giao dịch viên không trang điểm khi làm việc. Nguyên nhân
chính là do thói quen và nhận thức về vấn đề làm đẹp trong công sở.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 3.2.
Nếu như trước kia lao động được xem như một yếu tố đầu vào và vì thế, giải pháp
của doanh nghiệp thường là giảm thiểu chi phí thì ngày nay, lao động được xem
như một nguồn lực phát triển. Chính vì vậy, nguồn lực này cần được chú trọng
trong tuyển chọn, đặt đúng vị trí làm việc trong môi trường thích hợp, đào tạo phát
triển nhân sự và có chính sách giữ chân người tài. Chúng ta có thể nhận thấy mối
liên hệ giữa nguồn nhân lực với lợi nhuận doanh nghiệp thông qua Chuỗi dịch vụ -
lợi nhuận như sau:
Hình 3.3: Sơ đồ chuỗi dịch vụ - lợi nhuận
59
3.2.1. Nâng cao chất lượng trong công tác tuyển dụng:
Trong công tác tuyển dụng, VIB cần chú trọng hơn trong quy trình và định hướng
ứng viên trẻ nhưng có tố chất tốt. Điều này giúp VIB có để phát triển nguồn nhân
lực về chiều sâu lâu dài. Đồng thời, gia tăng lòng trung thành nhân viên do các nhân
viên có xu thế gắn bó với tổ chức đã đào tạo mình nhiều hơn. VIB cần bổ sung thêm
trong quy trình tuyển dụng các bài thi trắc nghiệm IQ, trắc nghiệm xu hướng nghề
nghiệp và kiến thức cơ bản nghiệp vụ để tạo cơ hội cho nhân sự trẻ, chưa có kinh
nghiệm nhưng có tố chất tốt.
Trong nội dung phỏng vấn, VIB cần bổ sung các nội dung phỏng vấn để trắc
nghiệm về tính cách, nhân sinh quan để tìm được cán bộ phù hợp với văn hóa doanh
nghiệp, giá trị cốt lõi của VIB cũng như đặt các bộ đúng vị trí phù hợp.
Hiện nay, ACB là ngân hàng trong nước đi đầu trong công tác tuyển dụng và hiện
nay, nhân sự ACB có chất lượng tốt nhất trên thị trường. Theo quy trình tuyển dụng
hiện tại, ACB đưa ra điều kiện tuyển dụng tạo cơ hội công bằng cho ứng viên chưa
có kinh nghiệm ngân hàng. Các ứng viên chưa có kinh nghiệp phải qua 1 vòng thi
trong vòng ½ ngày gồm các nội dung là: Trắc nghiệm ngoại ngữ, trắc nghiệm kiến
thức ngân hàng cơ bản, trắc nghiệm IQ và trắc nghiệm xu hướng công việc. Các
ứng viên vượt qua vòng này sẽ vào vòng phỏng vấn sau cùng để tuyển dụng cùng
với ứng viên có kinh nghiệm ngân hàng.
3.2.2. Nâng cao công tác đào tạo nhân sự:
Thành lập chính thức trung tâm đào tạo nội bộ chuyên nghiệp: Hiện nay, VIB chưa
có trung tâm tào tạo nội bố chính thức mặc dù đã có cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
khá đầy đủ tại TP. HCM và Hà Nội. Với quy mô nhân sự hiện nay là 2.500 cán bộ
công nhân viên và lượng nhân viên tuyển mới hàng năm trung bình 250 – 400 người
thì VIB hoàn toàn có thể xây dựng trung tâm đào tạo chuyên trách để đào tạo nội
bộ. Dựa trên bộ quy trình nghiệp vụ chuNn hóa đến từng mẫu biểu từng công việc,
VIB có thể sử dụng đội ngũ giảng viên là các cán bộ quản lý giỏi lý thuyết, nghiệp
60
vụ cũng như phương pháp truyền đạt để giảng dạy nội bộ. Việc này giúp công tác
đào tạo sát với thực tế nghiệp vụ tại VIB và giảm chi phí so với thuê ngoài.
Trong công tác đào tạo, cần chú ý các vấn đề:
- Mở lại các khóa đào tạo hội nhập cho nhân viên mới để nhân viên mới nắm rõ cơ
cầu tổ chức, chiến lược bán lẻ, văn hóa doanh nghiệp, các quyền lợi, nghĩa vụ cơ
bản và các mối liên hệ trong hệ thống VIB để giúp nhân viên nhanh chóng hòa
nhập.
- VIB cần tổ chức kiểm tra cấp các chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn nội bộ. Các
nhân viên chỉ đảm nhận công việc thực tế khi đã được cấp chứng chỉ đầy đủ.
Hiện nay, ACB đang thực thi chính sách này nên giúp nhân viên luôn chuyên
nghiệp khi đảm nhận công việc. Chất lượng dịch vụ ACB mang lại cho khách
hàng có tính đồng nhất cao hơn so với các ngân hàng khác.
- Đối với nhân sự chưa đạt kết quả yêu cầu trong các kỳ đánh giá nhân sự, nếu
nguyên nhân do kỹ năng, kiến thức còn lỗ hỗng thì cần đào tạo bổ sung để nâng
cao chất lượng nhân sự.
3.2.3. Điều chỉnh các chính sách về động viên, khuyến khích nhân sự làm việc
và tăng lòng trung thành.
Hiện nay, tỷ lệ biến động nhân sự VIB từ cấp nhân viên đến quản lý khá mạnh, tỷ lệ
trung bình 25 - 30%/năm cả ở cấp nhân viên và quản lý.
VIB nên áp dụng chính sách giữ nhân sự theo công thức 5I (LantaBrand):
Interesting work - Công việc thú vị
Không ai muốn làm một công việc nhàm chán, buồn tẻ, lặp đi lặp lại hết ngày này
qua ngày khác. Sự nhàm chán có thể "giết chết" các nhân tài. Để tự cứu mình, họ
buộc phải ra đi tìm miền đất mới. Nhà quản lý có thể thỉnh thoảng giao cho nhân
viên một số những công việc khác thú vị và mới lạ để phá vỡ “vòng quay nhàm
chán” hàng ngày, để nhân viên thấy mình có ý nghĩa hơn với những nhiệm vụ khác.
61
Information - Thông tin
Nếu làm việc trong công ty mà mù tịt thông tin thì nhân viên sẽ có cảm giác như
mình đang đứng ngoài lề của tổ chức. Không những nhân viên cần biết thông tin về
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty mà còn phải biết rõ thông tin về công
việc, nhiệm vụ hiệu quả công việc của mình, đánh giá của sếp về họ, những lời khen
tặng và khiển trách kịp thời,...
Involvement - Lôi cuốn
Trong xu thế thị trường ngày nay, nhà quản lý luôn phải đương đầu đối mặt với vô
vàn khó khăn, vấn đề phức tap, mà lại bị hạn chế về mặt thời gian. Vì thế hãy “chèo
kéo” nhân viên cùng đồng tâm hiệp lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là những vấn đề
liên quan trực tiếp đến nhân viên. Làm như vậy, nhân viên sẽ tâm huyết và làm việc
hết mình hơn với những công việc mình được tham gia.
Independence - Độc lập
Ít có nhân viên nào muốn làm việc hành động mà cứ bị kè kè giám sát. Hãy cho
nhân viên có cơ hội làm việc độc lập, để họ cảm nhận được tự do. Tất nhiên điều đó
cũng không có nghĩa là quá thoải mái, để nhân viên muốn làm gì thì làm.
Increased visibility - Tăng cường tính minh bạch
Hãy để nhân viên thể hiện, học hỏi chia sẻ lẫn nhau những kinh nghiệm, yếu tố dẫn
đến thành công, những thất bại trong quá trình làm việc. Không để tình trạng nhân
viên cứ che đậy ý tưởng, sáng kiến giữ làm vốn riêng cho bản thân. Như vậy mọi
người làm việc với nhau sẽ cảm thấy vô tư thoải mái hơn, giảm sự đố kị, ghen ghét,
hằn thù nhau, tạo một môi trường làm việc ít “sâu bệnh”.
Công tác đánh giá, động viên, khen thưởng nhân sự VIB công bằng, hiệu quả và kịp
thời luôn mang lại động lực làm việc mạnh mẽ và khuyến khích nhân sự trung
thành. Trong các công tác này hiện nay, VIB cần có những điều chỉnh sau:
- Xây dựng bộ chuNn KPI (chỉ số đánh năng lực làm việc) đến từng công việc: Một
bộ KPI tốt sẽ giúp công bằng trong đánh giá sự đóp góp của nhân viên, tạo môi
62
trường làm việc cạnh tranh cao nhưng minh bạch, kích thích người lao động làm
việc, đặc biệt với nhân sự có hoài bảo, chấp nhận thử thách. Đồng thời cũng tăng
tính độc lập trong công việc cho nhân viên (Quản trị mục tiêu thay vì quá trình).
Hiện nay, VIB là một ngân hàng chú trọng nhiều nhất đến vấn đề này so với các
ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, VIB cần phải có những điều chỉnh thêm, cụ
thể là phải xây dựng bộ KPI hoàn chỉnh cho từng công việc. Hiện nay, VIB chỉ
mới có bộ KPI rõ ràng cho vị trí cán bộ kinh doanh. VIB cần phải chuNn hóa bộ
quy trình, tiêu chuân công việc, tiến hành khảo sát lập bảng mô tả từng công việc
một. Sau đó thiết kết bộ KPI đo lường được hiệu quả làm việc chính của từng
đầu việc. VIB cũng cần xây dựng bộ báo cáo quản trị để giúp các nhân viên và
cán bộ quản lý dễ dàng theo dõi sát các chỉ tiêu KPI của mình.
- Tăng tỷ lệ trả lương thưởng theo KPI: Một cơ chế phân phối thu nhập hợp lý
trong tổ chức sẽ có tác dụng kích thích động lực làm việc của lao động. Hiện nay,
chính sách trả lương phụ cấp của VIB cố định hàng tháng không phụ thuộc và kết
quả làm việc lên đến 80%. Trong khi đó tiền thưởng theo KPI hiện chỉ ở mức
10%. Chính vì vậy ý nghĩa của việc xây dựng KPI trở nên giảm đi rất nhiều. Vì
vậy, khi đã có bộ KPI chuNn VIB, VIB cần điều chỉnh lại phân phối thu nhập,
theo đó nên nâng mức lương thưởng trả theo KPI lên mức 40%. Đây là mức mà
các nhóm tư vấn về ngân ngày tư vấn cho các ngân hàng trong nước.
Hình 3.4: Kết cấu thu nhập hiện nay của nhân viên VIB và kết cấu thu nhập mới
nên thay đổi
63
- Bên cạnh đó, VIB nên tổ chức các cuộc họp bán hàng và dịch vụ hàng tuần để
tăng tính truyển đạt thông tin trong nội bộ, kích thích làm việc làm tăng tính lôi
cuốn trong công việc (sẽ trình bày cụ thể trong phần giải pháp về tổ chức quản
lý)
Nâng cao các công tác tổ chức quản lý ảnh hướng nhiều đến chất lượng 3.3.
dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
3.3.1. Điều chỉnh trong cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, VIB đang áp dụng cơ cấu tổ chức hiện đại theo ma tra trận ngành dọc.
Mô hình này được áp dụng từ năm 2004 và đã được điều chỉnh nhiều lần cho phù
hợp với điều kiện Việt Nam. Mô hình này thật sự là một lợi thế cho VIB cải thiện
quản lý, gia tăng chất lượng phục vụ khách hàng trong thời gian qua. Các ngân hàng
đổi thủ chính của VIB hầu hết cũng đã áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức này (ACB,
Techcombank, MB, MSB, SeaBank, OceanBank…). Tuy nhiên, VIB cũng cần phải
có những điều chỉnh để gia tăng tốc độ ra quyết định nhằm đáp ứng nhanh các nhu
cầu về quản lý, nhu cầu trả lời các yêu cầu của khách hàng. Cụ thể các điều chỉnh
như sau:
- Phân quyền cao hơn cho các cấp dưới: VIB cần gia tăng phân quyền xuống cho
các cấp dưới để đNy nhanh tốc độ ra quyết định trong môi trường cạnh tranh cao
hiện nay. Hiện, việc trả lời 1 khoản vay cho khách hàng các nhân vẫn mất từ 3 - 5
ngày làm việc kể từ lúc khách hàng gửi đủ hồ sơ. Việc trả lời 1 đề nghị về mức
lãi suất huy động cao hơn chuNn của VIB vẫn mất từ ½ đến 1 ngày làm việc. So
với ACB, MSB thì thời gian trả lời như vậy là dài. Tuy nhiên, việc phân quyền
tại VIB không thể thực hiện theo cách phân quyền suông bởi vì trong ngắn hạn
năng lực ra quyết định của cấp dưới không thể tăng lên nhanh chóng. Chính vì
vậy, việc phân quyền tại VIB phải được kèm với bộ công cụ, các chính sách hỗ
trợ và kiểm soát kèm theo để giúp VIB vẫn đảm bảo tính quản lý tập trung theo
định hướng, vừa ra quyết định nhanh, vừa kiểm soát được rủi ro và đảm bảo lợi
nhuận.
64
- Giảm và chuNn hóa số lượng cán bộ cấp dưới mà một cấp quản lý phải quản lý
trực tiếp: Hiện nay, nhiều vị trí, đặc biệt là các cấp quản lý cao cấp như Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc khối, Các Giám đốc chi nhánh đầu
mối vẫn phải quản lý quá nhiều cấp dưới trực tiếp dẫn đến không xuể công việc.
VIB cần đưa giảm số số lượng thuộc cấp trực tiếp của cấp quản lý xuống còn 7 -
12 người. Đây là con số trung bình theo kinh nghiệm quản lý của các tổ chức tại
Châu Âu – Bắc Mỹ. Giải pháp trước mắt là VIB phải bổ sung các Giám đốc
Vùng không kiêm nhiệm tại các từng vùng kinh doanh, bổ sung Phó Giám đốc
chi nhánh đầu mối để thực hiện mục tiêu trên.
3.3.2. Nâng cao công tác quản lý chính sách định hướng khách hàng trong
hoạt động:
Hiện nay, VIB lấy định hướng khách hàng là trọng tâm hoạt động. Chiến lược của
VIB là “trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất Việt Nam”.
Tuy hiên một tổ chức định hướng khách hàng phải đạt 2 yêu cầu: Một là toàn bộ tổ
chức cam kết cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng tốt nhất (định
hướng tổ chức) và giá trị của những dịch vụ đó phải được đánh giá theo quản điểm
khách hàng (định hướng thị trường). Vì vậy, VIB cần phải có những điều chỉnh sau:
- Truyền thông nội bộ các nhân viên gián tiếp phục vụ khách hàng thông điệp định
hướng khách hàng để giúp các nhân viên này hiểu rõ vai trò của khách hàng nội
bộ. Một khi dịch vụ nội bộ được cung cấp tốt thì nhân viên trực tiếp bán hàng
mới cung cấp được dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Cần truyền một thông điệp
rõ ràng rằng “Nếu bạn đang không phục vụ trực tiếp khách hàng thì bạn cũng
phải đang nghĩ là bạn đang làm điều đó”. Bên cạnh đó, VIB phải xây dựng bộ
tiêu chuNn dịch vụ nội bộ để kiểm tra, giám sát, đánh giá các nhân viên gián tiếp
phục vụ khách hàng kỹ lưỡng hơn.
- Hiện nay, các sản phNm dịch vụ hay tiện ích dịch vụ VIB tung ra thị trường còn
dựa hầu hết vào nhận định của VIB dẫn đến VIB thường cung cấp dịch vụ mà
mình cứ chứ chưa phải thực sự là thị trường cần. Chính vì vậy, không ít dịch vụ
65
VIB cung ứng ra thị trường hầu như không có khách hàng đón nhận. VIB
Thường xuyên khảo sát, nắm bắt nhu cầu khách hàng để điều chỉnh các tiêu
chuNn dịch vụ VIB phù hợp.
3.3.3. Xây dựng và quản lý bộ tiêu chu9n dịch vụ:
3.3.3.1. Xây dựng bộ tiêu chu9n dịch vụ
Dịch vụ có tính vô hình và không đồng nhất, vì vậy, để từng nhân viên có thể làm
tốt công tác cung cấp dịch vụ có chất lượng, cần phải có bộ tiêu chuNn dịch vụ được
xác định từ nhu cầu khách hàng. Bộ tiêu chuNn dịch vụ được xây dựng phải đạt
được các mục tiêu:
- Hướng tới khách hàng trên cơ sở mong muốn của khách hàng.
- Phù hợp với mục tiêu và chiến luợng của tổ chức.
- Cụ thể và rõ ràng và có thể đo lường được.
- Khả thi, được tài liệu hóa đến từng hành vi, mẫu biểu để có thể áp dụng được.
66
Quy trình xây dựng tiêu chuNn dịch vụ:
1) Xác định dịch vụ nào được mong đợi hoặc đang tồn tại
2) Chuyển mong đợi của khách hàng thành hành động
3) Lựa chọn những hành động cụ thể thành tiêu chuNn
4) Đặt các tiêu chuNn “cứng” và “mềm”
5) Phát triển hệ thống thông tin phản hồi
6) Thiết lập thang đo và mục tiêu chất lượng
7) So sánh mức đo với tiêu chuNn
8) Phản hồi việc thực hiện đến nhân viên phục vụ khách hàng
9) Cập nhật mục tiêu chất lượng vào thang đo
Hình 3.5: Quy trình xây dựng tiêu chuNn dịch vụ
(Nguồn: Tài liệu kỹ năng chăm sóc khách hàng của Vietnam Airline)
67
Một ví dụ về tiêu chuNn dịch vụ của giao dịch viên:
Bảng 3.1: Ví dụ về bảng tiêu chuyển dịch của vị trí giao dịch viên
Sư ưu tiên hướng Tiêu chu9n phục vụ hướng về khách hàng
về khách hàng
Tiêu chu9n cứng
Dễ dàng tiếp cận Nghe điện thoại tối đa sau 3 tiếng chuông
Quầy giao dịch sẳn sàn 5 phút trước giờ mở cửa
Xử lý nhanh chóng Báo lãi suất tiền gửi thỏa thuận sau 1g đồng hồ
Trả lời sau 5 phút các tra soát của khách hàng
Không để khách hàng xếp hàng chờ quá 4 phút
Một giao dịch thông thường không quá 4 phút
Đến trước 5 phút trong các cuộc hẹn khách hàng
Tin cậy, chính xác Làm đúng ngay lần đầu tiên
Tiêu chu9n mềm
Luôn mỉm cười và nói xin chào khi khách hàng đến giao dịch.
Cũng như nói lời cảm ơn khi kết thúc giao dịch.
Trang phục, trang điểm đẹp, đeo bảng tên
Khi nghe điện thoại, luôn chào khách, giới thiệu tên, luôn dùng
từ lịch sự như: “Cảm ơn”, "Xin vui lòng đợi máy".
Giảm tối đa việc chuyển điện thoại nhiều lần
Tôn trọng, thân thiện Không nói chuyện riêng hay làm việc khác khi giao tiếp khách
với khách hàng hàng
68
Giải quyết vấn đề ChuNn bị đầy đủ thông tin về sản phNm dịch vụ trước khi gặp
khách hàng. Giải quyết vấn đề ngay lần gặp đầu tiên (không
chuyển giao, không hẹn nhiều lần), giao tiếp và hướng dẫn đầy
đủ, tranh thủ mọi thời gian cần thiết để thể hiện sự sốt sắng.
Đồng cảm Lắng nghe, làm mọi việc có thể để trợ giúp khách hàng, tạo sự
tin tưởng cho khách hàng (cởi mở và chân thành).
Tạo sự tin tưởng Làm cho khách hàng thoải mái, kiên nhẫn giải thích các thủ tục
bắt buộc, thể hiện sự quan tâm thực sự trong quá trình hỗ trợ
khách hàng, lắng nghe chủ động, gọi khách hàng bằng tên, cảm
ơn khách hàng, luôn đề cao lợi ích khách hàng trong quá trình
làm việc
3.3.3.2. Xây dựng các bộ c9m nang giao tiếp, c9m nang sản ph9m dịch vụ cho
từng vị trí công việc. Trước hết là vị trí các bộ hướng dẫn khách hàng,
vị trí giao dịch viên và vị trí cán bộ quản lý khách hàng.
Dựa vào bảng mô tả công việc, tiêu chuNn công việc, quy trình công việc cho từng
vị trí, VIB cần xây dựng bộ cNm nang hướng dẫn giao tiếp trong từng hình huống cụ
thể và bộ cNm nang sản phNm dịch vụ nêu bậc được các tiện tích cũng như đặc tính
kỹ thuật của dịch vụ nhằm tạo bộ công cụ hỗ trợ phục vụ khách hàng cho nhân viên.
Trước hết cần xây dựng bộ công cụ này cho vị trí giao dịch viên và cán bộ quản lý
khách hàng, những người hàng ngày gặp và giao tiếp khách hàng.
3.3.3.3. Tổ chức các cuộc họp bán hàng và dịch vụ (Sale and Service Meeting)
hàng tuần tại các đơn vị kinh doanh bán lẻ.
Đây là cuộc họp đã trở thành một “vũ khí” kinh doanh mạnh mẽ trong công tác bán
hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài Âu – Mỹ cũng
như ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trong giới hạn đề tài này, các giải pháp
chỉ tập trung vào nội dung liên quan họp liên quan đến nâng cao chất lượng dịch vụ
dịch vụ.
69
Tính hữu ích của cuộc họp ở chỗ là: (1) Nhanh: Chỉ mất 15 -20 phút/tuần; (2) Tiện
lợi: Phương thức báo cáo, lập kế hoạch, chốt ý kiến cuộc họp đều dựa trên các
nguyên tắc đơn giản, dễ nhớ; (3) Lãnh đạo nắm toàn bộ thực trạng công tác đảm
bảo chất lượng dịch vụ đơn vị; (4) Rút tỉa kinh nghiệm những hành vi sai và nhân
rộng các hành vi tốt ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Đặc điểm cuộc họp:
- Thời gian không quá 15 - 20 phút.
- Trong cuộc họp, từng nhân viên sẽ trình bày công tác về cải thiện chất lượng dịch
vụ. Sau đó, lãnh đạo sẽ trao đổi rút tỉa kinh nghiệm.
- Nội dung trình bày từng nhân viên và tổng kết của lãnh đạo dựa vào Nguyên tắc
More Better Different Less (lặp lại, chỉnh sửa, thay đổi và giảm thiểu). Cụ thể:
o MORE – Những hành vi mang lại sự hài lòng của khách hàng trong tuần cần
được lặp lại. Ví dụ: Khách hàng rất hài lòng khi chúng ta tặng bộ âu thủy tinh
thay vì 200.000 đồng tiền thưởng cho phần khuyến mãi.
o BETTER – Những hành vi cần phải chỉnh sửa để nâng cao chất lượng dịch
vụ. VD: Nên có hướng dẫn bằng tiếng Việt cho máy pha café.
o DIFFERENT – Những hành vi cần thay đổi theo hướng khác, không lặp lại
để tránh rủi ro về chất lượng dịch vụ. Vd: Không cười nói chuyện riêng với
đồng nghiệp, làm việc riêng trong khi khách hàng đang đợi chờ giao dịch.
o LESS – Những hành vi cần giảm thiểu để hạn chế rủi ro về chất lượng dịch
vụ. Hạn chế thỏa thuận khách hàng đến rút tiền sớm vào ngày đầu tháng do
lượng tiền mặt tại kho ở mức thấp vào cuối tháng.
- Từng nhân viên đưa ra các hành động cho tuần sau để phục vụ khách hàng tốt
hơn dựa trên nguyên tăc 5 ngón tay (five finger) và nguyên tắc 80:20
70
o Nguyên tắc 5 ngón tay: Theo yếu tố kinh nghiệm, con thường thường làm tốt
5 đầu việc trong một kết hoạch, vì vậy, 1 nhân viên chỉ cần đưa ra từ 3 – 5 kế
hoạch công việc trong tuần.
o Nguyên tắc 80-20: Theo yếu tố kinh nghiệm, do con người luôn hướng đến
những việc làm hiệu quả nên thông thường có những nguyên tắc 80:20 trong
thực tế như: 80% của cải xã hội trong tay 20% dân số, 80% thành công đến
tứ 20% cơ hội… Vì vậy, dựa vào nguyên tắc này, nhân viên dành 80% nguồn
lực của mình để tập trung vào 20% công việc mang lại hiệu quả cao nhất.
3.3.4. Nâng cao công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng dịch vụ
3.3.4.1. Thành lập các đội khách hàng bí mật để kiểm tra, kiểm soát công tác
đảm bảo chất lượng dịch vụ từ nhân viên.
Đội khách hàng bí mật đã được ACB sử dụng để giám sát chất lượng dịch vụ từ các
nhân viên của mình từ nhiều năm nay và góp phần rèn luyện cho nhân viên nâng
cao ý thức phục vụ khách hàng cũng như giúp ACB nhanh chóng thấy những lỗ
hỗng về dịch vụ của mình. Sacombank cũng bắt đầu triển khai đội khách hàng bí
mật từ cuối năm 2009. VIB cần thành lập đội khách hàng bí mật trực thuộc khối
ngân hàng bán lẻ, các thành viên này sẽ đóng giả vai làm khách hàng đến giao dịch
tại các đơn vị kinh doanh. Qua quá trình giao dịch, các thành viên này sẽ đánh giá
về kiến thức, kỹ năng, thái độ phục vụ từ nhân viên bán lẻ cũng như cơ sở vật chất
phục vụ bán lẻ tại đơn vị kinh doanh đó. Sau đó, đội khách hàng bí mật này sẽ có ý
kiến độc lập báo cáo lên khối khách hàng bán lẻ để lãnh đạo có thêm nguồn thông
tin nhằm quản lý chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
3.3.4.2. Định kỳ thực hiện các cuộc khảo sát sự hài lòng về chất lượng dịch vụ
VIB cần định kỳ thực hiện các khảo sát điều tra sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ và từ đó, đưa ra các điều chỉnh kịp thời. Việc thực hiện cần triển khai
đúng quy trình về điều tra khảo sát như: Bảng câu hỏi phải xây dựng dựa trên các
kết quả nghiên cứu có giá trị về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ; Việc chọn
mẫu phải ngẫu nhiên và mang tính đại diện cao; Việc phỏng vấn phải đúng quy
71
trình; Kết quả khảo sát phải được làm sạch, xử lý theo đúng quy trình nghiên cứu
khảo sát điều tra.
3.3.5. Tăng cường vai trò của quản lý khách hàng đối với khách hàng tiền gửi.
Khi một khách hàng đã giao dịch với ngân hàng, khi họ gọi điện để giao dịch lại, họ
sẽ không muốn phải giải thích lại về mối quan hệ đã có với ngân hàng. Điều này có
nghĩa là ngân hàng phải có hệ thống quản trị thông tin khách hàng hiệu quả cùng
với đó là cán bộ quản lý khách hàng trực tiếp để luôn cung cấp kịp thời thông tin
cho khách hàng và giữ mối quan hệ gắn bó.
Hiện nay, VIB chưa có cán bộ chuyên trách quản lý khách hàng đối với khách hàng
tiền gửi một cách chuyên nghiệp. Vì vậy, VIB cần có một cán bộ quản lý khách
hàng tiền gửi (AO) riêng biệt, chuyên nhiệp để thực hiện tốt công tác quản lý khách
hàng tiền gửi tốt hơn hiện nay.
Hình 3.6: Các vai trò của AO
72
3.3.6. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng đặc biệt là các khách hàng trọng
tâm, cốt lõi.
Các quản lý khách hàng cần thăm hỏi khách hàng theo đúng chính sách hiện nay
của VIB. Ngoài ra, đối với các khách hàng trong tâm, cốt lõi, các các bộ quản lý
trung vào cao cấp cần thường xuyên thăm hỏi để cũng cố quan hệ. Người Châu Á
phương châm “làm bạn trước khi làm ăn”. Việc xây dựng được mối quan hệ thân
thiết giúp ngân hàng nắm và quản trị thông tin khách hàng, còn giúp tạo sự đồng
cảm, tin tưởng giữa ngân hàng và khách hàng.
3.3.7. Cải thiện công tác chăm sóc khách hàng vào các dịp lễ tết:
Hiện nay, các chương trình chăm sóc khách hàng dịp lễ tết của VIB khá phong phú
và đa dạng nhưng công tác tổ chức thường cập rập. Người Việt Nam có câu “cho
không bằng cách cho” nên việc triển khai một chương trình chăm sóc thiếu tôn
trọng khách hàng sẽ gây tác dụng ngược. Cụ thể, VIB cần cải thiện:
- Công bố và truyền thông nội bộ cho nhân viên tại các đơn vị kinh doanh mỗi khi
có các chương trình chăm sóc khách hàng trước ít nhất 1 tuần để nhân viên có thể
chủ động sắp xếp công việc.
- Nâng cao vai trò của các phòng ban chuyên môn tại khối ngân hàng bán lẻ để hỗ
trợ đơn vị kinh doanh trong việc mua quà, vận chuyển quà trong các chương
trình chăm sóc khách hàng. Điều này sẽ giúp các nhân viên tại đơn vị kinh doanh
đỡ mất thời gian và có được các món quà tặng tốt nhất để tập trung cho việc thăm
viếng, tặng quà khách hàng một cách chu đáo, chuyên nghiệp.
3.3.8. Tổ chức quản trị than phiền của khách hàng.
Do dịch vụ có tính sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời nên khả năng luôn cung
cấp được các dịch vụ luôn đảm bảo hài lòng cho khách hàng là rất khó. Việc xảy ra
than phiền của khách hàng ở các mức độ khác nhau là dễ xảy ra hơn so với việc bán
sản phNm. Vì vậy, khách hàng thường luôn có các than phiền về ngân hàng mà mình
đang sử dụng dịch vụ bán lẻ. Cũng chính vì vậy, nếu ngân hàng nào có cách giải
73
quyết than phiền của khách hàng hiệu quả thì sẽ làm tăng sự tin tưởng của khách
hàng qua đó làm gia tăng sự hài lòng.
Một trong các lý thuyết giải quyết than phiền của khách hàng là Thuyết Công bằng:
Quá trình khôi phục
Dịch vụ không hoàn hảo
Chính sách bồi thường
Kết quả
X
Loại dịch vụ không hoàn hảo
Tốc độ phản hồi
Thỏa mãn với dịch vụ đó
Quá trình phục vụ
Cách thức xin lỗi
Mức độ trầm trọng của dịch vụ không hoàn hảo
Tiến trình giao tiếp
X
Cách khởi đầu
Hình 3.7: Thuyết công bằng trong giải quyết than phiền khách hàng
(Nguồn: Smith, Bolton & Wagner, 1999).
- Công bằng trong quá trình phục vụ được định nghĩa là đơn vị dịch vụ đó có đưa
ra các bước cụ thể để giải quyết vấn đề hay không. Ở khía cạnh này, khách hàng
đánh giá đơn vị dịch vụ ở các điểm: có ai đứng ra nhận lãnh trách nhiệm giải
quyết vấn đề về dịch vụ không hoàn hảo hay không, tốc độ phản hồi, mức độ linh
hoạt trong giải quyết, theo dõi và kiểm soát quá trình giải quyết.
- Công bằng về kết quả thể hiện ở kết quả hữu hình và cụ thể. Điều này có nghĩa là
khách hàng trông chờ một chính sách bồi thường thỏa đáng. Ví dụ: Một lỗi nhỏ,
vô tình trong công tác làm chứng từ của ngân hàng nhưng gián tiếp vô tình khiến
một khách hàng vay vốn kinh doanh bị thua lỗ trong một thương vụ. Ngân hàng
cần bồi thường bằng việc giảm lãi suất cho khoản vay tiếp theo.
74
- Công bằng trong tiến trình giao tiếp thể hiện ở chỗ nhân viên phục vụ có giao
tiếp cởi mở, chân thành, lịch sự, chuyên nghiệp, giải thích nguyên nhân dẫn đến
dịch vụ không hoàn hảo đó và cách thức giải quyết cụ thể. Vì vậy, mức độ hài
lòng của khách hàng đo lường được thông qua việc nhân viên phục vụ tỏ ra quan
tâm khách hàng như thế nào trong quá trình này.
Hiện tại, VIB chưa có quy trình quản trị than phiền của khách hàng sử dụng dịch vụ
bán lẻ. Vì vậy, VIB cần nhanh chóng xây dựng quy trình này. Trong quy trình
hướng dẫn nhân viên giao tiếp với khách hàng để giải quyết than phiển của khách
hàng, VIB có thể sử dụng quy trình giao tiếp như sau:
Quy trình giao tiếp để giải quyết than phiền của khách hàng theo mô hình CCCAC
(theo tài liệu đào tạo BTC, 2006):
- Hiểu và quan tâm (Cushion): Nhân viên phải biểu lộ cho khách hàng thấy rằng
tôi đang hiểu và quan tâm đến điều họ nói. Biểu ra ra hành vi là chăm chú lắng
nghe. Trường hợp khách hàng nổi giận vì lý do gì thì nhân viên cũng phải bình
tỉnh, mời nước, mời vào phòng làm việc riêng tư hơn hoặc gặp cấp quản lý cao
hơn để thể hiện thái độ tôn trọng.
- Hỏi rõ (Clarify): Đặt lại câu hỏi để làm lộ rõ vấn đề. Khi giải quyết vấn đề than
phiền của khách hàng thì tính chính xác của dịch vụ đòi hỏi cao hơn nên cần phải
đặt lại câu hỏi làm rõ vấn đề. Đây cũng là 1 cách thể hiện sự quan tâm đến khách
hàng. VD: Thẻ ATM của chú đã bị nuốt. Vậy chú cho cháu hỏi trước đó thẻ có bị
trả lại 1-2 lần trước khi nuốt hay không? Máy ATM mà chú rút tiền là máy của
VIB hay liên minh Smarlink?
- Xác nhận (confirm): sau khi nhân viên đã nắm hết vấn đề thì phải lặp lại vấn đề
tổng thể để xác nhận lại với khách hàng. VD: “Như vậy là vấn đề là tiền lãi mà
nhân viên ngân hàng đã thông báo cho anh nộp vào ngân hàng cao hơn số anh
tinh toán theo hợp đồng phải không ạ?”. Bằng việc lặp lại vấn đề như vậy, đã
biểu lộ cho khách hàng thấy rằng bạn đã nghe rõ và hoàn toàn hiểu khúc mắc
nằm ở đâu. Hãy lắng nghe và gạn lọc thông tin. Đừng bao giờ bào chữa hay biện
75
minh. Khách hàng không quan tâm tới việc liệu bạn đang bận rộn hay vừa có một
ngày tồi tệ, họ chỉ quan tâm duy nhất tới việc bạn quan tâm, chú ý tới họ như thế
nào. Không có lời bào chữa, chỉ có các giải pháp.
- Trả lời (Answer): Đưa ra lời giải thích, biện pháp khắc phục, chính sách bồi
thường cho khách hàng theo hướng thỏa mãn đề nghị của khách hàng.
- Xác nhận (Confirm): Hỏi lại xem khách hàng liệu có chấp nhận giải pháp của
mình hay không? Cách thức xử lý cuối cùng sẽ do cán bộ ngân hàng có trách
nhiệm thực thi trong sự hợp lý của vấn đề. Tuy nhiên, chúng ta nên luôn tạo cơ
hội cho khách hàng có cảm nhận được quyền hành của họ trong giải quyết khúc
mắc. Chúng ta cũng không quên nói lời xin lỗi dù có thể lỗi không thuộc về ngân
hàng.
KẾT LUẬN
Ngân hàng Quốc Tế (VIB) đã ra đời và hoạt động được 14 năm. Từ đó đến này,
VIB luôn hướng đến mục tiêu thay đổi và hoàn chỉnh mình và đã đạt được những
thành công nhất định trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, trong một môi trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhiều đối thủ ra đời và mở rộng quy mô hoạt động,
trong đó, bắt đầu xuất hiện của các ngân hàng có vốn 100% nước ngoài. Thêm vào
đó, trình độ nhận thức và nhu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngày càng
tăng cao, đòi hỏi khắt khe hơn và liên tục thay đổi lên các chuNn mực mới. Chính vì
vậy, đề đạt mục tiêu tồn tại, phát triển và trở thành một ngân hàng thương mại cổ
phần hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ thì VIB cần phải nhanh chóng xây dựng cho
mình một chiến lược về chất lượng dịch vụ của mình ngay từ lúc này.
Đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân Hàng Quốc Tế
(VIB), khu vực TP. HCM” nhằm mục đích phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại VIB và dựa vào các lý thuyết liên quan cũng như kinh nghiệm
làm việc của bản thân trong ngành để phân tích các tình hình các nguồn lực của VIB
có tác động nhiều đến chất lượng dịch vụ. Từ đó, đề ra các giải pháp để nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VIB.
Bằng phương pháp nghiên như trên, nội dung nghiên cứu của đề tài sát với thực tiển
và đưa ra các giải pháp khả thi. Tuy nhiên, với nhiều vấn đề bất cập của bản thân,
việc bảo mật số liệu của VIB nên đề tài vẫn còn những hạn chế nhất định.
Rất mong sự phê bình, góp ý của các thầy cô, các anh chị, các bạn.
Trân trọng cảm ơn.
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng việt:
Lê Hùng Châu (2008), “Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp máy nén khi tại
Công ty Alplas Copco Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. HCM.
Bank Training Center (2006), “Chú trọng khách hàng và Chất lượng dịch vụ”,
Trung tâm đào tạo ngân hàng.
GT Khai Thác Mặt Đất – Việt Nam Airline, “Kỹ Năng Chăm Sóc Khách Hàng dành
cho Cấp Quản Lý”.
Phạm Thị Minh Hà (2008), “Nâng cao chất lượng dịch vụ Cảng biển”. Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. HCM.
Nguyễn Thanh Liêm (2006), “Quản trị sản xuất”, NXB Tài Chính
Tôn Thất Nghiêm (2004), “Thị trường, chiến lược, cơ cấu: Cạnh tranh về giá trị gia
tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp”, NXB TP.HCM.
Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), “Phân tích dự liệu nghiên cứu với
SPSS”, Nhà xuất bản Thống Kê.
Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), “Nghiên cứu khoa học
marketing”, NXB ĐHQG TP. HCM
*
B. Tài liệu tiếng Anh:
Dr. Chaisomphol Chaoprasert & Dr. Barry E (2004), “Service Quality
Improvement in Thai Retail Banking”. ABAC Journal Vol. 24, No.1 (January -
April, 2004), pp. 47 – 66.
Gronroos, C. (1984), “A service quality model and its marketing implications”.
European Journal of Marketing, 18 (4), pp. 36 – 44.
2
Parasuraman. A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry (1985), ”A conceptual model of
service quality and its implications for future”. Journal of Marketing, 49(Fall), pp.
41-50
Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry (1988), “SERVQUAL: a multiple-
item scale for measuring consumer perceptions of service quality”. Journal of
Retailing, 64(1), pp. 12-40.
Osman M. Karatepe, Ugur Yavas, Emin Babakus (2005), “Measuring service
quality of banks: Scale development and validation”. Journal of Retailing and
Consumer Services 12 (2005), pp. 373–383.
3
PHỤ LỤC 1: CÁC THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN
HÀNG BÁN LẺ THEO NGHIÊN CỨU CỦA OSMAN M. KARATEOE,
UGUR YAVAS, EMIN BALAKUS (2005)
I Thành phần môi trường hữu hình cung cấp dịch vụ
1 Mặt tiền ngân hàng thu hút, dễ nhận biết
2 Bố trí bên trong NH đẹp, hợp lý, thuận tiện giao dịch
3 Hỉnh ảnh hữu hình nhân viên ngân hàng đẹp
4 Bên trong ngân hàng sang trọng
II Thành phần chất lượng tương tác
5 Nhân viên NH có kiến thức, hiểu biết để giải quyết vấn đề cho KH
6 Nhân viên NH luôn lịch sự trong giao tiếp
7 Nhân viên NH có kinh nghiệm
8 Nhân viên NH tạo được niềm tin với KH
9 Nhân viên NH hiểu rõ nhu cầu của KH
10 Nhân viên NH cư bạn tử tế, tư vấn giải pháp tốt nhất cho KH
11 Bạn và ngân hàng có mối quan hệ thân thiện
II Thành phần Tính đồng cảm
12 Bạn không phải ngồi chờ lâu để đến lượt giao dịch
13 Nhân viên NH xử lý giao dịch cho bạn nhanh.
14 Nhân viên NH luôn hướng dẫn, giúp đỡ KH
15 Nhân viên NH luôn thể hiện sự quan tâm đến các vấn đề cá nhân của KH
16 Nhân viên NH luôn sốt sắng giải quyết các trở ngại của KH
IV Thành phần Tính tin cậy
4
Nhân viên NH luôn giúp bạn ngăn chặn và sửa chửa các lỗi sai của bạn khi giao
17 dịch ngân hàng
18 Nhân viên NH thực hiện các giao dịch một cách đáng tin cậy
19 Nhân viên ngân hàng luôn đưa ra các thông tin dự báo, tư vấn tin cậy cho KH
20 Ngân hàng thông báo cho khách hàng các sao kê tài chính chính xác
5
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VN KINH DOANH CỦA
VIB TẠI KHU VỰC TP. HCM
1. VIB Hồ Chí Minh. Địa chỉ: 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.1, TP HCM
2. VIB Quận 2. Địa chỉ: 1A Trần Não, Q.2, TP HCM
3. VIB Quận 3. Địa chỉ: 361 Hai Bà Trưng, Q.3, TP HCM
4. VIB Quận 4. Địa chỉ: 92-94-96 Nguyễn Tất Thành, Q. 4, TP HCM
5. VIB Quận 5. Địa chỉ: 96 Nguyễn Tri Phương, P.7, Q.5, TP HCM
6. VIB Quận 6. Địa chỉ: 161 Kinh Dương Vương, Q.6, TP HCM
7. VIB Quận 10. Địa chỉ: 63A nam Kỳ Khởi nghĩa, Q.1, TP HCM
8. VIB Quận 11. Địa chỉ: 440-442 Lạc Long Quân, P.5, Q.11, TP HCM
9. VIB Quận 12. Địa chỉ: 97 Trường Chinh, P.Tân Thới Nhất, Q.12, TP HCM
10. VIB Gò Vấp. Địa chỉ: 87 Nguyễn Thái Sơn, Q.Gò Vấp, TP HCM
11. VIB Tân Bình. Địa chỉ: 359 đường Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, TP HCM
12. VIB Bình Thạnh. Địa chỉ: 137 Lê Quang Định, P.14, Q.Bình Thạnh, TP HCM
13. VIB Phú Nhuận. Địa chỉ: 307/5 Nguyễn Văn Trỗi, Q.Tân Bình, TP HCM
14. VIB Cát Lái. Địa chỉ: 300 Nguyễn Thị Định, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, TP HCM
15. VIB Phú Mỹ Hưng. Địa chỉ: 005 Mỹ Hoàng, Nguyễn Văn Linh, Q.7, TP HCM
16. VIB Hùng Vương. Địa chỉ: 468 Hồng Bàng, Q.11, TP HCM
17. VIB Quang Trung. Địa chỉ: 37 Quang Trung, P.3, Q.Gò Vấp, TP HCM
18. VIB Tân Phú. Địa chỉ: 139 Đường Hoà Bình, P.Hiệp Tân, Q.Tân Phú, TP HCM
19. VIB Võ Thị Sáu. Địa chỉ: 171 Võ Thị Sáu, Q.3, TP HCM
20. VIB Sài Gòn. Địa chỉ: Lầu 3, 2 Ngô Dức Kế, P. Bến Nghé, Q.1, TP HCM
21. VIB Thành Đô. Địa chỉ: 128B Phan Đăng lưu, P.3, Q.Phú Nhuận, TP HCM
6
22. VIB Lê Văn Sỹ. Địa chỉ:352 - 354 Lê Văn Sỹ, P.2, Q.Tân Bình, TP HCM
23. VIB Thủ Đức. Địa chỉ:49 Nguyễn Văn Bá, P.Bình Thọ, Q. Thủ Đức, TP HCM
24. VIB Nguyễn Trãi. Địa chỉ: 68 Nguyễn Trãi, Q.5, TP HCM
25. VIB Đinh Tiên Hoàng. Địa chỉ: 126-128 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Q.Bình Thạnh,
TP HCM
26. VIB Văn Thánh. Địa chỉ: Tòa nhà cao ốc văn phòng 194 Golden Building, số
473 Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, TP HCM
27. VIB Cao Thắng. Địa chỉ: số 13 Cao Thắng, P.2, Q.3, TP HCM
28. VIB Nguyễn Cư Trinh. Địa chỉ: số 179 Nguyễn Cư Trinh, P.Nguyễn Cư Trinh,
Q.1, TP HCM
29. VIB Bàu Cát. Địa chỉ: 70-72 Bàu Cát, Phường 14, Quận Tân Bình, TP.HCM
30. Trung tâm Thẻ HCM. Địa chỉ: số 63A Nam Kỳ Khởi nghĩa, Q.1, TP HCM
31. VIB Chợ Lớn. Địa chỉ: 47 Lê Tấn Kế, P.2, Q.6, TP HCM
32. VIB Nhiêu Lộc. Địa chỉ: Tầng trệt, Cao ốc SCREC, P.12, Q.3, TP.HCM
33. VIB Bến Nghé. Địa chỉ: 133 Nguyễn Huệ, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM
7
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐNNH KẾT QUẢ ĐIỀU
TRA VỀ CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIB VÀ
ACB, KHU VỰC TP. HCM
Tác giả tiến hành nghiên cứu sơ bộ dựa trên bảng thang đo theo nghiên cứu của
OSMAN M. KARATEOE, UGUR YAVAS, EMIN BALAKUS (chi tiết tại Phụ lục
1) để lập bảng câu hỏi đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng tại TP. HCM. Bộ
thang đo trên đã là bộ thang đo dùng chuyên sâu để đo lường chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ nên việc hiệu chỉnh cho điều kiện tại TP. HCM không phức tạp.
Bảng câu hỏi để khảo sát khách hàng gồm 27 câu hỏi chính và 2 câu hỏi kiểm soát
được trình bày tại Phụ lục 4 và 5.
Tiến hành khảo sát 300 khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ (150 tại VIB
và 150 tại ACB). Dựa theo kinh nghiệm, với số lượng biến quan sát là 27 thì cần tối
thiểu số mẫu khảo sát bằng 5 lần số biến quan sát (tối thiểu 135 mẫu khảo sát). Do
vậy, số lượng mẫu khảo sát như trên là hợp lý. Phương pháp chọn mẫu là ngẫu
nhiên kết hợp thuận tiện. Địa bàn khảo sát tại khu vực gồm: (1) các Quận trung tâm,
trọng điểm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ như Q.1, Q.3, Q.5; (2) Các địa bàn mới phát
triển về dịch vụ bán lẻ như: Q.2, Q.6, Q.7
Dữ liệu được xử lý qua phần mềm SPSS. Kết quả như sau:
1. Thông tin mẫu
- Số lượng bảng khảo sát phát ra và thu về hợp lệ: 300
- Đối tượng ngân hàng khảo sát: VIB (50%) – ACB (50%)
Ngan hang khao sat
Valid Percent
Cumulative Percent
Frequency
Percent
Valid
ACB
150
50.0
50.0
50.0
VIB
150
50.0
50.0
100.0
Total
300
100.0
100.0
- Giới tính khách hàng khảo sát: Nam (41%) – Nữ (59%)
Gioi tinh
8
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Nam
123
41.0
41.0
41.0
Nu
177
59.0
59.0
100.0
Total
300
100.0
100.0
Tiến hành đặt tên biến như sau:
STT Biến Nội dung
A Thành phần môi trường hữu hình
Trụ sở ngân hàng thu hút, dễ nhận biết 1 a1
Bố trí bên trong NH đẹp, hợp lý, thuận tiện giao dịch 2 a2
Nhân viên ngân hàng trông đẹp, gọn gàng 3 a3
Trang thiết bị, nội thất tiện nghi cho khách hàng giao dịch 4 a4
Chỗ để xe của NH thuận tiện 5 a5
Trụ sở ngần hàng nằm vị trí thuận lợi cho bạn giao dịch 6 a6
B Thành phần chất lượng tương tác
7 b1 Nhân viên NH có kiến thức, hiểu biết để giải quyết vấn đề cho KH
8 b2 Nhân viên NH luôn lịch sự trong giao tiếp
9 b3 Nhân viên NH có kinh nghiệm
10 b4 Nhân viên NH tạo được niềm tin với KH
11 b5 Nhân viên NH hiểu rõ nhu cầu của KH
12 b6 Nhân viên NH cư bạn tử tế, tư vấn giải pháp tốt nhất cho KH
13 b7 Bạn và ngân hàng có mối quan hệ thân thiện
C Thành phần tính đồng cảm
14 c1 Bạn không phải ngồi chờ lâu để đến lượt giao dịch
15 c2 Nhân viên NH xử lý giao dịch cho bạn nhanh.
9
16 c3 Nhân viên NH luôn hướng dân, giúp đỡ bạn
Nhân viên NH luôn thể hiện sự quan tâm đến các vấn đề cá nhân của
KH c4 17
c5 18 Nhân viên NH luôn sốt sắng giải quyết các trở ngại của KH
C Thành phần tính tin cậy
Nhân viên NH luôn giúp bạn ngăn chặn và sửa chửa các lỗi sai của bạn
19 d1 khi giao dịch ngân hàng
20 d2 NH này là tổ chức tài chính đáng tin cậy
21 d3 Nhân viên NH này bảo mật các giao dịch của bạn
22 d4 Nhân viên NH thực hiện các giao dịch một cách đáng tin cậy
23 d5 Ngân hàng này luôn thực hiện những điều họ hứa
Nhân viên ngân hàng luôn tính lãi suất, kiểm tiền chính xác, trả lại tiền
24 d6 thừa cho bạn
Nhân viên ngân hàng luôn đưa ra các thông tin dự báo, tư vấn tin cậy
25 d7 cho KH
Các chương trình khuyến mãi, xử lý sau bán hàng, chăm sóc khách hàng
26 d8 của ngân hàng đáng tin cậy
E Sự hài lòng
Nhìn chung, anh chị hài lòng với ngân hàng mà anh chị đang sử dụng
27 e1 dịch vụ
F Biến kiểm soát
28 NH Ngân hàng khảo sát
29 G_T Giới tính khách hàng khảo sát
2. Kiểm định độ tin cậy thang đo:
10
2.1. Phân tích Cronbach’s Alpha
- Thang đo môi trường dịch vụ:
o Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.77, cao hơn mức kinh nghiệm (0.7) nên thang
đo được chấp nhận.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.777
6
o Các hệ số tương quan biến – tổng ở a1, a2, a3, a5 ở mức cao (>>0.3) nên
được chấp nhận.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
a1
22.4233
15.409
.722
.697
a2
22.1667
15.664
.684
.706
a3
21.3733
15.867
.681
.708
a4
23.6500
18.924
.326
.786
a5
21.1967
16.078
.654
.715
a6
22.0733
16.443
.276
.840
o 2 biến a4 và a6 có hệ số tương quan biến – tổng thấp trong nhóm (0,326 và
0,276). Ngoài ra, khi loại 2 biến này đi, cronbach’s alpha cải thiện nên 2
biến này bị loại ra khỏi bộ thang đo.
o Tiến hành chạy cronbach’s alpha các biến còn lại, ta có kết quả cronbach’s
alpha và các hệ số tương quan biến – tổng đều đạt yêu cầu.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.886
4
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
a1
14.9933
7.605
.768
.847
a2
14.7367
7.653
.755
.852
a3
13.9433
7.793
.755
.852
a5
13.7667
7.939
.726
.863
11
- Thang đo chất lượng tương tác: Hệ số Cronbach’s Alpha đạt mức cao (0,946),
ngoài ra, các hệ số tương quan biến – tổng ở tất cả các biến đều cao (>0,7) nên
bộ thang đo được chấp nhận.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.946
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
b1
28.1300
44.134
.827
.938
b2
29.2633
42.917
.763
.943
b3
29.1400
42.288
.851
.935
b4
30.1100
41.523
.842
.936
b5
30.0467
41.048
.867
.934
b6
28.9733
41.919
.845
.936
b7
29.2567
41.342
.768
.944
- Thang đo tính đồng cảm: Hệ số Cronbach’s Alpha đạt mức cao (0,935), ngoài
ra, các hệ số tương quan biến – tổng ở tất cả các biến đều cao (>0,7) nên bộ
thang đo được chấp nhận.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.935
5
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
c1
18.2733
17.550
.795
.927
c2
18.3100
15.673
.861
.914
c3
19.2267
16.283
.805
.925
c4
18.9167
16.070
.847
.917
c5
17.7933
16.312
.839
.918
- Thang đo Tính tin cậy:
o Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.751, cao hơn mức kinh nghiệm (0,7) nên
thang đo được chấp nhận.
12
o Các hệ số tương quan biến – tổng của biến d1, d4, d7, d8 đều ở mức cao
(>0,6) nên các biến này được chấp nhận.
o Biến d3 bị loại do có hệ số tương quan biến tổng thấp (<0,3). Riêng các biến
d5 chỉ không cao hơn nhiều so với mức 0,3 (0,314) và khi loại biến này đi
thì hệ số tương quan tổng biến cải thiện hơn (0.736). Chính vì vậy, biến này
bi loại
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.730
8
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
d1
38.4067
19.199
.708
.651
d2
38.1367
20.774
.260
.748
d3
39.7800
23.584
.087
.772
d4
38.3033
20.078
.612
.671
d5
39.4567
20.095
.314
.736
d6
37.3267
25.090
.239
.735
d7
38.9967
18.605
.757
.639
d8
39.1100
17.978
.719
.638
o Sau khi loại các biến như trên, tiến hành chạy lại các bước như trên để kiểm
định lại bộ thang đo. Đều cho thấy bộ thang đo đạt tiêu chuNn
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.924
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
d1
16.2400
7.474
.873
.885
d4
16.1367
8.005
.775
.917
d7
16.8300
7.479
.831
.899
d8
16.9433
6.843
.830
.902
13
2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Trên cơ sở 20 biến còn lại, tiến hành chạy phân tích nhân tố khá phá EFA, kết quả như sau: - Kiểm định KMO: Sig nhỏ và hệ số KMO lớn (0.913>>0,5) nên thích hợp cho phân tích EFA tiếp theo:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.913
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
5312.318
Df
190
Sig.
.000
- Tiến hành phân tích EFA bằng phép quay Varimax ta thấy 20 biến được chia thành 4 thành phần (có Eigenvalues>1) và tổng phương sai trích được là 78,517% (>0,5) đạt yêu cầu.
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadings
Com pone nt
Total
Total
Cumulative %
Total
Initial Eigenvalues % of Variance
Cumulativ e %
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulati ve %
% of Variance
1
45.405
9.081
45.405
45.405
5.164
25.818
25.818
9.081
45.405
2
58.774
2.674
13.369
58.774
4.101
20.504
46.322
2.674
13.369
3
70.705
2.386
11.931
70.705
3.361
16.807
63.129
2.386
11.931
4
78.517
1.562
7.812
78.517
3.077
15.387
78.517
1.562
7.812
5
.582
2.908
81.425
6
.435
2.176
83.600
7
.422
2.109
85.709
8
.365
1.827
87.536
9
.345
1.727
89.263
10
.310
1.550
90.813
11
.275
1.377
92.190
12
.239
1.197
93.387
13
.223
1.114
94.501
14
.193
.967
95.468
15
.179
.895
96.363
16
.166
.828
97.191
17
.160
.798
97.989
18
.145
.727
98.716
19
.131
.656
99.373
20
.125
.627
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis. - Trong bảng Rotated component matrix, các hệ số loading đều đạt yêu câu (nhỏ
nhất là 0,7) nên không biến nào bị loại.
Rotated Component Matrix(a)
14
Component
1
2
3
4
a1
.785
a2
.791
a3
.819
a5
.808
b1
.822
b2
.831
b3
.823
b4
.815
b5
.801
b6
.807
b7
.740
c1
.835
c2
.891
c3
.810
c4
.865
c5
.888
d1
.891
d4
.823
d7
.884
d8
.886
- - -
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 5 iterations.
Kết luận: Sau khi tiến hành kiểm định, các thành phần chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ và bộ thang đo được chấp nhận như sau:
STT Biến Nội dung
A Thành phần môi trường hữu hình
1 a1 Trụ sở ngân hàng thu hút, dễ nhận biết
2 a2 Bố trí bên trong NH đẹp, hợp lý, thuận tiện giao dịch
3 a3 Nhân viên ngân hàng trông đẹp, gọn gàng
4 a5 Chỗ để xe của NH thuận tiện
B Thành phần chất lượng tương tác
5 b1 Nhân viên NH có kiến thức, hiểu biết để giải quyết vấn đề cho KH
6 b2 Nhân viên NH luôn lịch sự trong giao tiếp
15
Nhân viên NH có kinh nghiệm b3 7
Nhân viên NH tạo được niềm tin với KH b4 8
Nhân viên NH hiểu rõ nhu cầu của KH b5 9
10 b6 Nhân viên NH cư bạn tử tế, tư vấn giải pháp tốt nhất cho KH
11 b7 Bạn và ngân hàng có mối quan hệ thân thiện
C Thành phần tính đồng cảm
c1 12 Bạn không phải ngồi chờ lâu để đến lượt giao dịch
c2 13 Nhân viên NH xử lý giao dịch cho bạn nhanh.
14 c3 Nhân viên NH luôn hướng dân, giúp đỡ bạn
Nhân viên NH luôn thể hiện sự quan tâm đến các vấn đề cá nhân của
c4 15 KH
c5 16 Nhân viên NH luôn sốt sắng giải quyết các trở ngại của KH
C Thành phần tính tin cậy
Nhân viên NH luôn giúp bạn ngăn chặn và sửa chửa các lỗi sai của bạn
17 d1 khi giao dịch ngân hàng
18 d4 Nhân viên NH thực hiện các giao dịch một cách đáng tin cậy
Nhân viên ngân hàng luôn đưa ra các thông tin dự báo, tư vấn tin cậy
19 d7 cho KH
Các chương trình khuyến mãi, xử lý sau bán hàng, chăm sóc khách hàng
20 d8 của ngân hàng đáng tin cậy
2.3. Phân tích mối liên hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ với sự hài lòng.
Tiến hành đặt các biến A, B, C, D lần lượt bằng trung bình cộng các biến quan sát
trong từng thành phần và tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội mối liên hệ giữa
16
4 biến trung bình trên với biến Sự hài lòng (e1) bằng phương pháp đưa các biến vào
1 lúc (enter), ta có kết quả như sau:
- Hế số R2 đạt 0,667 (khác 0), sig F nhỏ nên chấp sự mô hình hồi quy tuyến tính
bội. Hệ số R2 hiệu chỉnh đạt mức khá cao (0,667>0,5) cho thấy mức độ giải
thích của các biến trong mô hình này là khá cao.
Model Summary
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
R
R Square
Model 1
.819(a)
.671
.667
.53369
a Predictors: (Constant), Tin cay, Thong cam, Moi truong huu hinh, Tuong tac
ANOVA(b)
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model 1
Regression
171.656
4
42.914
150.668
.000(a)
Residual
84.024
295
.285
Total
255.680
299
a Predictors: (Constant), Tin cay, Thong cam, Moi truong huu hinh, Tuong tac b Dependent Variable: Su hai long
- Phân tích hồi quy từng phần:
o Từ kết quả phân tích bến dưới cho thấy các thành phần Môi trường hữu hình,
Chất lượng tương tác, Tính thông cảm và Tính tin cậy đều có ảnh hưởng đến
Sự hài lòng (sig nhỏ).
o Phương trình mối liên hệ như sau:
Sự hài lòng = 0,202 Môi Trường hữu hình + 0,421 Chất lượng tương tác +
+ 0,258 Tính đồng cảm + 0,186 Tính tin cậy
o Kiểm tra hiện tượng đa công tuyến, ta thấy các giá trị hệ số phóng đại VIF
đều đạt yêu cầu (<10) nên không có hiện tương đa cộng tuyến
Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Model
Collinearity Statistics
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
17
1
(Constant)
.218
.228
.954
.341
Moi truong huu hinh
.205
.042
.202
4.845
.000
.640
1.562
Tuong tac
.361
.039
.421
9.340
.000
.549
1.822
Thong cam
.238
.035
.258
6.805
.000
.774
1.292
Tin cay
.192
.038
.186
5.012
.000
.805
1.242
a Dependent Variable: Su hai long
18
PHỤ LỤC 4:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ Xin chào quý vị, tôi là Bùi Đức Quốc, học viên cao học Trường đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Để phục vụ mục đích nghiên cứu, tôi cần xin ý kiến đánh giá khách quan của quý vị về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện nay quý vị đang sử dụng. Vì vậy, tôi cần sự hỗ trợ của quý vị để trả lời phiếu thăm dò ý kiến này. Tôi cam đoan không sử dụng thông tin cá nhân của quý vị và dữ liệu này chỉ phục vụ cho mục đích thống kê để nghiên cứu. Xin cảm ơn quý vị
Xin quý vị vui lòng biết quý vị có đang sử dụng dịch vụ bán lẻ của ngân hàng VIB hay không? Nếu có, xin quý vị vui lòng trả lời tiếp những câu hỏi bên dưới. Nếu không, xin dừng trả lời phiếu thăm dò. Câu trả lời: Có: Không
Quý vị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý vị về các phát biểu sau đây về chất lượng dịch vụ của ngân hàng VIB. Xin đánh dấu vào ô thích hợp cho các câu hỏi bên dưới với quy ước như sau: Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý
Mức 2: Rất không đồng ý
Mức 3: Khá không đồng ý
Mức 4: Bình thường
Mức 5: Khá đồng ý
Mức 6: Rất đồng ý
Mức 7: Hoàn toàn đồng ý
1
2
3
4
5
6
7
1 Trụ sở ngân hàng thu hút, dễ nhận biết
2 Bố trí bên trong NH đẹp, hợp lý, thuận tiện giao dịch
1
2
3
4
5
6
7
3 Nhân viên ngân hàng trông đẹp, gọn gàng
1
2
3
4
5
6
7
4 Trang thiết bị, nội thất tiện nghi cho khách hàng giao dịch
1
2
3
4
5
6
7
5 Chỗ để xe của NH thuận tiện
1
2
3
4
5
6
7
6 Trụ sở ngần hàng nằm vị trí thuận lợi cho bạn giao dịch
1
2
3
4
5
6
7
Nhân viên NH có kiến thức, hiểu biết để giải quyết vấn đề cho KH
7
1
2
3
4
5
6
7
8 Nhân viên NH luôn lịch sự trong giao tiếp
1
2
3
4
5
6
7
9 Nhân viên NH có kinh nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
10 Nhân viên NH tạo được niềm tin với KH
1
2
3
4
5
6
7
19
11 Nhân viên NH hiểu rõ nhu cầu của KH
1
2
3
4
5
6
7
12 Nhân viên NH cư bạn tử tế, tư vấn giải pháp tốt nhất cho KH
1
2
3
4
5
6
7
13 Bạn và ngân hàng có mối quan hệ thân thiện
1
2
3
4
5
6
7
14 Bạn không phải ngồi chờ lâu để đến lượt giao dịch
1
2
3
4
5
6
7
15 Nhân viên NH xử lý giao dịch cho bạn nhanh.
1
2
3
4
5
6
7
16 Nhân viên NH luôn hướng dân, giúp đỡ bạn
1
2
3
4
5
6
7
Nhân viên NH luôn thể hiện sự quan tâm đến các vấn đề cá nhân của KH
17
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6
7
18 Nhân viên NH luôn sốt sắng giải quyết các trở ngại của KH Nhân viên NH luôn giúp bạn ngăn chặn và sửa chửa các lỗi sai của bạn khi giao dịch ngân hàng
19
1
2
3
4
5
6
7
20 NH này là tổ chức tài chính đáng tin cậy
1
2
3
4
5
6
7
21 Nhân viên NH này bảo mật các giao dịch của bạn
1
2
3
4
5
6
7
22 Nhân viên NH thực hiện các giao dịch một cách đáng tin cậy
1
2
3
4
5
6
7
23 Ngân hàng này luôn thực hiện những điều họ hứa
1
2
3
4
5
6
7
24
1
2
3
4
5
6
7
25
1
2
3
4
5
6
7
26
1
2
3
4
5
6
7
Nhân viên ngân hàng luôn tính lãi suất, kiểm tiền chính xác, trả lại tiền thừa cho bạn Nhân viên ngân hàng luôn đưa ra các thông tin dự báo, tư vấn tin cậy cho KH Các chương trình khuyến mãi, xử lý sau bán hàng, chăm sóc khách hàng của ngân hàng đáng tin cậy Nhìn chung, anh chị hài lòng với ngân hàng mà anh chị đang sử dụng dịch vụ
27
1
2
3
4
5
6
7
Cuối cùng xin quý vị cho biết giới tính của quý vị: Nam: Nữ:
Xin quý vị vui lòng cho biết tên:…………………….và số ĐT……………… (nếu có thể)
Trân trọng cảm ơn
20
PHỤ LỤC 5:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ CHẤT LƯỢNG DNCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ Xin chào quý vị, tôi là Bùi Đức Quốc, học viên cao học Trường đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Để phục vụ mục đích nghiên cứu, tôi cần xin ý kiến đánh giá khách quan của quý vị về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện nay quý vị đang sử dụng. Vì vậy, tôi cần sự hỗ trợ của quý vị để trả lời phiếu thăm dò ý kiến này. Tôi cam đoan không sử dụng thông tin cá nhân của quý vị và dữ liệu này chỉ phục vụ cho mục đích thống kê để nghiên cứu. Xin cảm ơn quý vị
Xin quý vị vui lòng biết quý vị có đang sử dụng dịch vụ bán lẻ của ngân hàng ACB hay không? Nếu có, xin quý vị vui lòng trả lời tiếp những câu hỏi bên dưới. Nếu không, xin dừng trả lời phiếu thăm dò. Câu trả lời: Có: Không
Quý vị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý vị về các phát biểu sau đây về chất lượng dịch vụ của ngân hàng ACB. Xin đánh dấu vào ô thích hợp cho các câu hỏi bên dưới với quy ước như sau: Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý
Mức 2: Rất không đồng ý
Mức 3: Khá không đồng ý
Mức 4: Bình thường
Mức 5: Khá đồng ý
Mức 6: Rất đồng ý
Mức 7: Hoàn toàn đồng ý
1
2
3
4
5
6
7
1 Trụ sở ngân hàng thu hút, dễ nhận biết
2 Bố trí bên trong NH đẹp, hợp lý, thuận tiện giao dịch
1
2
3
4
5
6
7
3 Nhân viên ngân hàng trông đẹp, gọn gàng
1
2
3
4
5
6
7
4 Trang thiết bị, nội thất tiện nghi cho khách hàng giao dịch
1
2
3
4
5
6
7
5 Chỗ để xe của NH thuận tiện
1
2
3
4
5
6
7
6 Trụ sở ngần hàng nằm vị trí thuận lợi cho bạn giao dịch
1
2
3
4
5
6
7
Nhân viên NH có kiến thức, hiểu biết để giải quyết vấn đề cho KH
7
1
2
3
4
5
6
7
8 Nhân viên NH luôn lịch sự trong giao tiếp
1
2
3
4
5
6
7
9 Nhân viên NH có kinh nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
10 Nhân viên NH tạo được niềm tin với KH
1
2
3
4
5
6
7
21
11 Nhân viên NH hiểu rõ nhu cầu của KH
1
2
3
4
5
6
7
12 Nhân viên NH cư bạn tử tế, tư vấn giải pháp tốt nhất cho KH
1
2
3
4
5
6
7
13 Bạn và ngân hàng có mối quan hệ thân thiện
1
2
3
4
5
6
7
14 Bạn không phải ngồi chờ lâu để đến lượt giao dịch
1
2
3
4
5
6
7
15 Nhân viên NH xử lý giao dịch cho bạn nhanh.
1
2
3
4
5
6
7
16 Nhân viên NH luôn hướng dân, giúp đỡ bạn
1
2
3
4
5
6
7
Nhân viên NH luôn thể hiện sự quan tâm đến các vấn đề cá nhân của KH
17
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6
7
18 Nhân viên NH luôn sốt sắng giải quyết các trở ngại của KH Nhân viên NH luôn giúp bạn ngăn chặn và sửa chửa các lỗi sai của bạn khi giao dịch ngân hàng
19
1
2
3
4
5
6
7
20 NH này là tổ chức tài chính đáng tin cậy
1
2
3
4
5
6
7
21 Nhân viên NH này bảo mật các giao dịch của bạn
1
2
3
4
5
6
7
22 Nhân viên NH thực hiện các giao dịch một cách đáng tin cậy
1
2
3
4
5
6
7
23 Ngân hàng này luôn thực hiện những điều họ hứa
1
2
3
4
5
6
7
24
1
2
3
4
5
6
7
25
1
2
3
4
5
6
7
26
1
2
3
4
5
6
7
Nhân viên ngân hàng luôn tính lãi suất, kiểm tiền chính xác, trả lại tiền thừa cho bạn Nhân viên ngân hàng luôn đưa ra các thông tin dự báo, tư vấn tin cậy cho KH Các chương trình khuyến mãi, xử lý sau bán hàng, chăm sóc khách hàng của ngân hàng đáng tin cậy Nhìn chung, anh chị hài lòng với ngân hàng mà anh chị đang sử dụng dịch vụ
27
1
2
3
4
5
6
7
Cuối cùng xin quý vị cho biết giới tính của quý vị: Nam: Nữ:
Xin quý vị vui lòng cho biết tên:…………………….và số ĐT……………… (nếu có thể)
Trân trọng cảm ơn