ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ VĂN ĐỨC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIAO DỊCH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ VĂN ĐỨC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIAO DỊCH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 08.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HẠNH
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả
Hà Văn Đức
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Phạm Văn Hạnh người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các đồng nghiệp, người thân và gia đình
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Hà Văn Đức
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu ......................................................................... 3
5. Bố cục luận văn ...................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIAO DỊCH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......... 4
1.1. Chất lượng đội ngũ giao dịch viên trong ngân hàng thương mại .............. 4
1.1.1. Khái niệm cơ bản .................................................................................... 4
1.1.2. Công việc của đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng thương mại ........... 6
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giao dịch viên ......................... 8
1.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên............................................. 11
1.2.1 Khái niệm ............................................................................................... 11
1.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên ......................... 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch
viên ...................................................................................................... 16
1.3. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên trong
các ngân hàng thương mại .................................................................. 19
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ ........................................................ 19
1.3.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Vietinbank ............................................... 20
iv
1.3.3. Kinh nghiệm của một số chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ................................ 21
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Agrbank chi nhánh Bắc Kạn ........................ 22
1.4 Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 23
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................. 28
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 28
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh thực trạng về đặc điểm của đội
ngũ giao dịch viên ....................................................................................... 28
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giao
dịch viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 29
Chương 3. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIAO DỊCH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH
BẮC KẠN .................................................................................................. 30
3.1. Giới thiệu về tỉnh Bắc Kạn và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn .......................................... 30
3.1.1. Giới thiệu về tỉnh Bắc Kạn ............................................................................ 30
3.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 31
3.1.3. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh ........................................................... 32
3.1.4. Thực trạng chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Chi nhánh ............... 34
3.1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong nâng cao chất lượng đội ngũ
giao dịch tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn ......................................... 38
v
3.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc
Kạn ............................................................................................................... 39
3.2.1 Hoạt động hoạch định chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 39
3.2.3. Hoạt động đào tạo đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng Agribank
chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 46
3.2.4. Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho đội ngũ giao dịch
viên ...................................................................................................... 51
3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ giao
dịch viên tại Agribank- chi nhánh tỉnh Bắc Kạn. ............................... 55
3.3.2. Nhân tố khách quan ....................................................................................... 58
3.4. Đánh giá về chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ........ 60
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 60
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIAO DỊCH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH
BẮC KẠN .................................................................................................. 62
4.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn...................................................... 62
4.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển chung ................................................. 62
4.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ giao
dịch viên nói riêng .............................................................................. 64
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................ 65
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định đội ngũ giao dịch viên ....... 65
vi
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên ....... 65
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác bố trí đội ngũ giao dịch viên ................ 66
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ giao dịch viên ............. 67
4.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác đãi ngộ đội ngũ giao dịch viên ............. 71
4.2.6 Xây dựng chiến lược phát triển cụ thể, rõ ràng ...................................... 72
4.2.7 Xây dựng môi trường làm việc thoái mái cho giao dịch viên................ 73
4.2.8. Nhóm giải pháp khác ............................................................................ 74
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 76
4.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam ...................................... 76
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam ............................................................................................. 77
4.3.3. Kiến nghị với Agribank Bắc Kạn.......................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 82
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 83
vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
GDV : Giao dịch viên
KH : Khách hàng
KHKD : Kế hoạch kinh doanh
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
QHKHDN : Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ..... 33
Bảng 3.2: Tình hình nguồn nhân lực tại Chi nhánh giai đoạn 2012-2014Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Thực trạng về hình thức của đội ngũ giao dịch viên ........................... 34
Bảng 3.4: Thực trạng về kiến thức chuyên môn của đội ngũ giao dịch viên ...... 36
Bảng 3.5: Thực trạng vi phạm đạo đức, kỷ luật của đội ngũ giao dịch viên ....... 37
Bảng 3.6: Công tác đào tạo đội ngũ giao dịch viên của Chi nhánh ..................... 49
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát nhân viên ngân hàng về hoạt động nâng cao
tinh thần, thái độ và hiểu biết của GDVError! Bookmark not defined.
Bảng 3.8: Công tác đào tạo kỹ năng giao tiếp ứng xử cho đội ngũ GDVError! Bookmark not defined.
Bảng 3.9: Một số cuộc thi được tổ chức tại Chi nhánhError! Bookmark not defined.
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát nhân viên ngân hàng về nâng cao khả năng giao
tiếp, ứng xử .......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Một số quy định về trang phục của đội ngũ GDVError! Bookmark not defined.
Bảng 3.12: Một số quy định chung tại nơi làm việc cho đội ngũ nhân viên
nói chung và giao dịch viên nói riêng . Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát đội ngũ GDV về hoạt động nâng cao hình thức
bên ngoài và ý thức làm việc ............... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.14: Một số quy định về phẩm chất đạo đức của GDVError! Bookmark not defined.
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát GDV về hoạt động nâng cao phẩm chất đạo
đức của đội ngũ GDV .......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.16: Quy trình tuyển chọn giao dịch viên tại Chi nhánh ............................ 42
Bảng 3.17: Công tác đào tạo nghiệp vụ cho GDV ................................................ 46
Bảng 3.18: Công tác đào tạo kỹ năng cho GDV .................................................... 47
Bảng 3.19: Một số hoạt động thi đua văn nghệ, thể thao cho đội ngũ GDVError! Bookmark not defined.
Bảng 3.20: Lộ trình thăng tiến của đội ngũ giao dịch viênError! Bookmark not defined.
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Kinh phí hỗ trợ mỹ phẩm cho GDV.. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.2: Thu nhập bình quân của GDV giai đoạn 2014 -2016 ............... Error!
Bookmark not defined.
Hình:
Hình 3.1: Hình ảnh về GDV của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ................ 55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, trình độ
công nghệ, sản phẩm gần như không có sự khác biệt do đặc thù của dịch vụ ngân
hàng rất dễ bắt chước. Vì vậy, các ngân hàng thương mại chỉ có thể nâng cao tính
cạnh tranh, tạo sự khác biệt so với đối thủ bằng chất lượng phục vụ của đội ngũ
nhân viên, đặc biệt là đội ngũ nhân viên giao dịch. Do giao dịch viên là người trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng, xử lý các yêu cầu của khách hàng. Mọi thái độ, phong
cách làm việc của đội ngũ giao dịch viên sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của
ngân hàng.
Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã nhận định, cạnh
tranh bằng chất lượng phục vụ khách hàng sẽ tiếp tục là xu hướng phát triển mạnh
trong những năm tới, thay cho trào lưu cạnh tranh về giá đã lũng đoạn thị trường
trong nhiều năm trước đây. Chính chất lượng phục vụ khách hàng sẽ làm cầu nối
giữa ngân hàng với khách hàng và là công cụ hữu hiệu giữ chân khách hàng, làm
khách hàng hài lòng hơn về các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Trước thực trạng này, để duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng hiện
tại cũng như khách hàng trong tương lai, các ngân hàng thương mại nói chung,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc
Kạn nói riêng đã không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của mình,
đặc biệt là đội ngũ nhân viên giao dịch. Trong giai đoạn 2014-2016, Chi nhánh đã tổ
chức nhiều khóa đào tạo, tấp huấn cho nhiều lượt cán bộ, nhân viên giao dịch (năm
2016, 161 lượt cán bộ được đào tạo tăng 1,9% so với năm 2015 và tăng 8,3% so với
năm 2014). Nhờ vậy, chất lượng đội ngũ nhân viên giao dịch tại Chi nhánh không
ngừng gia tăng về cả chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tin học ngoại ngữ, đáp ứng
được các yêu cầu nhiệm vụ đề ra tại từng thời kỳ. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí hạn
hẹp cũng như chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể nên chất lượng đội ngũ giao dịch viên
của Chi nhánh chưa cao, số lượng nhân viên được tham gia đào tạo không đáp ứng nhu
cầu thực tế, kỹ năng về tin học, ngoại ngữ của nhân viên còn nhiều yếu kém. Năm
2
2016, tỷ lệ cán bộ được tham gia đào tạo nghiệp vụ chỉ đạt 80,95%; cán bộ được
đào tạo ngoại ngữ chiếm tỷ lệ rất thấp là 19,05%. Các khóa đào tạo tin học rất ít khi
được triển khai. Những hạn chế trong chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Chi
nhánh như trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,
ảnh hưởng đến vị thế của ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế, quốc tế ngày
càng sâu rộng.
Với thực tế trên, tác giả đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất
lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn” để có cái nhìn tổng quát về chất lượng đội
ngũ giao dịch viên tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời, dựa trên cơ sở
này để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Chi
nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
này tại Chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, tăng vị
thế cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giao
dịch viên tại ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam tại chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3
- Địa điểm nghiên cứu được thực hiện Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian lấy số liệu: Các số liệu thu thập làm luận văn được lấy trong giai
đoạn 2014 -2016.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
gồm: Công tác hoạch định; công tác tuyển dụng; công tác bố trí; công tác đào tạo và
công tác đãi ngộ giao dịch viên .
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
Luận văn được thực hiện sẽ góp phần giúp cho Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn biết được thực trạng chất
lượng đội ngũ giao dịch viên của mình, đồng thời các giải pháp đề xuất cũng giúp
cho Agribank chi nhánh Bắc Kạn nâng cao chất lượng đội ngũ từ đó nâng cao chất
lượng dịch vụ và tăng hiệu quả kinh doanh.
Kết quả của luận văn cũng là tài liệu tham khảo quan trọng cho các chi
nhánh ngân hàng khác đang hoạt động trên địa bàn
5. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIAO DỊCH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Chất lượng đội ngũ giao dịch viên trong ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cơ bản
Khái niệm nguồn nhân lực
Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm nguồn
nhân lực dưới các góc độ khác nhau.
Theo thuyết tăng trưởng kinh tế thì: nguồn nhân lực chính là nguồn lực chủ
yếu tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy, nguồn nhân lực được coi là yếu tố cơ
bản hàng đầu và đóng vai trò quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế. Quan niệm này
cho rằng: “nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng
lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và
của đất nước” [11]
Theo Nguyễn Tiệp (2007) nhìn nhận: “nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân
cư có khả năng lao động.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: Nguồn lực con
người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực
tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp, đó là “người lao động có trí tuệ, tay
nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền
giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại [10].
Từ những quan niệm trên, dưới nhiều góc độ, khía cạnh, có nhiều quan niệm
về nguồn nhân lực. Nhưng nhìn chung đều thống nhất nội dung cơ bản: Nguồn nhân
lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu thành lực lượng sản
xuất, giữ vai trò trung tâm và quyết định sự phát triển KT-XH của một quốc gia;
đồng thời là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển, tiến bộ xã hội của quốc gia.
Chất lượng nguồn nhân lực
Có quan điểm cho rằng, chất lượng nguồn nhân lực là mức độ đáp ứng về
khả năng làm việc của người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm
5
bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mực tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu
của ngươi lao động [12].
Theo Mai Quốc Chánh (2000), chất lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu
như sau: “chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” [5].
Trong phạm vi khuôn khổ luận văn, tác giả xin được sử dụng khái niệm về
chất lượng nguồn nhân lực như sau: chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực
của lực lượng lao động được biểu hiện thông qua ba mặt: thể lực, trí lực, tâm lực.
Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó thể lực là nền tảng, là phương
tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực, ý
thức tác phong làm việc là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực, trí tuệ
thành thực tiễn.
Đội ngũ giao dịch viên
Đội ngũ nhân viên ngân hàng là cán bộ, nhân viên làm việc tác các ngân
hàng thương mại, chịu trách nhiệm tiếp nhận để giải quyết các nhu cầu của khách
hàng theo thẩm quyền trong việc lập, kiểm soát và phê duyệt chứng từ giao dịch.
Giao dịch viên ngân hàng (hay còn gọi là Teller) là Nhân viên Ngân hàng
thường trực làm việc tại quầy giao dịch của các Ngân hàng, phục vụ các nhu cầu
giao dịch cơ bản của khách hàng như Nộp tiền, rút tiền, Ủy nhiệm chi, Thu hộ, Chi
hộ, Mở tài khoản, Xử lý thông tin tài khoản, Hạch toán giao dịch …. cho Khách
hàng cá nhân và khách hàng Doanh nghiệp.
Giao dịch viên tại ngân hàng thương mại (hay còn có tên gọi khác là cán bộ
kế toán với các NH TM Nhà nước) là người thường xuyên tiếp xúc với trực tiếp với
Khách hàng nhằm giải đáp các thắc mắc cũng như thực hiện các yêu cầu của Khách
hàng trong khả năng và nhiệm vụ của mình nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt
nhất đến Khách hàng.
Chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng thương mại
6
Chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng thương mại thể hiện ở phẩm
chất đạo đức tốt, hiểu biết và nắm vững các quy định về nghiệp vụ và quy chế giao
dịch để xử lý thành thạo các phần hành nghiệp vụ và quy trình kỹ thuật trên máy vi
tính của những giao dịch mà mình thực hiện.
Bên cạnh đó, do đội ngũ giao dịch viên ngân hàng là những nhân viên trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng nên chất lương đội ngũ nhân viên này còn được thể
hiện thông qua hình thức, vẻ bề ngoài.
Như vậy, chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại NHTM được đánh giá trên
những khía cạnh sau:
- Nhân viên có ngoại hình ưa nhìn, phong cách lịch sự, ăn mặc gọn gàng.
- Nhân viên hiểu biết: Nhân viên biết rõ về sản phẩm và dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp để có khả năng truyền đạt một cách dễ hiểu các thông tin cần thiết
cho khách hàng, và cần sẵn sàng giải quyết mọi thấc mắc, khiếu nại của khách hàng.
- Nhân viên thể hiện sự quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng: Ở nhân viên
giao dịch, một thái độ lịch sự, quan tâm là hết sức quan trọng và cần thiết. Khách
hàng sẽ cảm thấy nhân viên đánh giá cao và tôn trọng công việc của họ.
- Đảm bảo độ tin cậy trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng: Đội ngũ giao dịch
viên cần tuân thủ đúng những gì đã hứa với khách hàng trong cung cấp dịch vụ.
- Có phẩm chất đạo đức tốt: Đây chính là yếu tố tâm lực của đội ngũ nhân
viên tại ngân hàng thương mại. Đội ngũ nhân viên có chất lượng, có phẩm chất tốt,
nhiệt tình trong công việc và không để phát sinh những gian lận trong thực hiện
giao dịch với khách hàng.
1.1.2. Công việc của đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng thương mại
Đội ngũ nhân viên tại ngân hàng thương mại phải thực hiện các công việc
sau:
Thứ 1: Tiếp đón, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
7
Nhân viên ngân hàng là người tiếp đón, chào hỏi khách hàng ngay từ lần tiếp
xúc đầu tiên, làm thế nào để trong khoảng thời gian ngắn nhất, KH cảm nhận được
sự nhiệt tình, cởi mở, chu đáo từ phía người phục vụ của Ngân hàng.
Đồng thời, nhân viên ngân hàng cần tìm hiểu, nắm rõ các nhu cầu của Khách
hàng để xác định được các giải pháp hỗ trợ kịp thời.
Thứ 2: Tư vấn, hướng dẫn khách hàng
.Tư vấn, hướng dẫn khách hàng trên cơ sở sản phẩm & dịch vụ cung cấp, phù
hợp với đúng nhu cầu KH mong muốn
Giới thiệu các sản phẩm và chương trình khuyến mãi, chiến dịch marketing
cho Khách hàng
Giải đáp thắc mắc của khách hàng; Khai thác các nhu cầu của KH để giới
thiệu bán chéo và bán thêm sản phẩm
Thực hiện công tác phát triển Khách hàng tại quầy: Thiết lập mối quan hệ,
giới thiệu, tư vấn và cập nhật chính sách-sản phẩm-dịch vụ của Ngân hàng cho
Khách hàng
Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của Khách hàng trong phạm vi thẩm
quyền cho phép, đảm bảo bí mật thông tin cho khách hàng. Giải quyết các khiếu nại
và thắc mắc trên cơ sở lấy KH làm trọng tâm và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
Thứ 3: Thực hiện thao tác nghiệp vụ
.Thực hiện các giao dịch để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các sản
phẩm/dịch vụ như: Mở và quản lý tài khoản, nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi,
nghiệp vụ thanh toán, phát hành thẻ, thu chi tiền mặt và thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều
hối, lệnh thanh toán, chuyển tiền,…
Trực tiếp giao dịch, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tại quầy của Ngân hàng
tới Khách hàng một cách an toàn, hiệu quả, kịp thời với chất lượng dich vụ tốt nhất.
8
Đảm bảo quản lý, duy trì hạn mức thu, chi và tồn quỹ tiền mặt được giao
Đảm bảo cung cấp, phục vụ yêu cầu của KH và các hoạt động nghiệp vụ một
cách nhanh chóng, chính xác theo đúng quy trình, quy định của Ngân hàng
Thứ 4: Chăm sóc KH & Phát triển quan hệ lâu dài
Chăm sóc khách hàng và đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ phục vụ
cho khách hàng theo quy định của ngân hàng.
Quan tâm, chăm sóc KH sau bán nhằm tạo mối quan hệ tốt đẹp, thúc đẩy KH
sử dụng thêm SP dịch vụ khác hoặc giới thiệu thêm các KH mới.
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giao dịch viên
1.1.3.1 Về hình thức
Khi đến giao dịch tại ngân hàng, ấn tượng để lại ban đầu cho khách hàng đó
chính là đội ngũ nhân viên ngân hàng với khuôn mặt ưa nhìn, thiện cảm và có thái
độ phục vụ nhiệt tình, niềm nở và chu đáo. Muốn vậy, phần hình thức của nhân
viên ngân hàng phải được chuẩn hóa như sau:
• Có khuôn mặt tươi tắn, ưa nhìn
• Có nụ cười tự nhiên và đúng lúc
• Thân hình cân đối, không có dị tật, chiều cao vừa phải (tránh việc khách
phải ngước nhìn hoặc cúi khom người, tạo tư thế không thoải mái cho khách), thông
thường yêu cầu về chiều cao đối với nhân viên ngân hàng với nữ là 1.62m, nam là
1.7m
• Có sức khỏe tốt, thể lực dẻo dai để chịu được áp lực công việc.
• Kiểu tóc phải gọn gàng, phù hợp với khuôn mặt.
• Đảm bảo vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
Nói tóm lại, ở tiêu chí này, đội ngũ nhân viên phải có khiếu thẩm mĩ, phải tự ý
thức làm đẹp cho mình, làm sao cho phù hợp nhất với điều kiện của công việc.
Về hình thức thì một yếu tố cần phải được đặc biệt chú ý đó là trang phục, nó
không chỉ giúp cho nhân viên trở nên đẹp hơn, duyên dáng hơn mà nó còn thể hiện
9
nét văn hóa đặc trưng của từng ngân hàng thương mại, phong cách và tính thẩm mĩ
của NHTM đó, giúp khách hàng có thể dễ dàng nhận ra sự khác biệt so với những
ngân hàng khác.
- Đội ngũ nhân viên ngân hàng phải mặc đồng phục trong giờ làm việc và
phải đúng đồng phục của từng bộ phận.
- Đồng phục cần được thiết kế phù hợp với thời tiết, chất liệu phải đảm bảo tính
thoải mái, thiết kế gọn gàng, không quá cầu kì, màu sắc trang nhã, không diêm dúa vì đòi
hỏi công việc tại ngân hàng thương mại cần có tác phong phải nhanh nhẹn.
Đồng phục là nét đặc trưng rất riêng, thể hiện đẳng cấp của ngân hàng
thương mại và cũng là sự tự hào của nhân viên, vì vậy việc thiết kế hay đổi mới
đồng phục là vấn đề không kém phần quan trọng đặt ra đối với nhà quản lý.
Về độ tuổi: đội ngũ nhân viên tại ngân hàng thương mại phải có độ tuổi trong
khoảng 20t - 35t. Đây là do yêu cầu của công việc phải trẻ trung, có sức khỏe tốt,
dẻo dai ...
1.1.3.2 Về kiến thức chuyên môn
Nhân viên tại ngân hàng thương mại là đối tượng thường xuyên tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, là bộ mặt của ngân hàng thương mại, cho nên khách hàng sẽ
quan tâm nhiều đến trình độ và phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên này để
đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thương mại. Vì vậy tiêu chí
về kiến thức chuyên môn của đội ngũ nhân viên cần được tiêu chuẩn hóa rất cao:
• Có chuyên môn cao và phương pháp làm việc khoa học để mang lại cho
khách hàng những sản phẩm hoàn hảo nhất.
• Trình độ chuyên môn: Đã qua khóa đào tạo về các nghiệp vụ trong ngân
hàng thương mại.
• Phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, nhanh và không để lại sai sót.
• Có khả năng giao tiếp tốt, tự tin và lịch sự, nắm rõ những quy tắc trong
giao tiếp với khách như: Biểu hiện trên khuôn mặt, nụ cười, tư thế, khoảng cách,
thái độ, cử chỉ, giọng điệu, ánh mắt ...
• Hiểu biết về các nghiệp vụ ngân hàng cung cấp đến khách hàng để đảm bảo
xử lý mọi yêu cầu, khiếu nại của khách hàng một cách nhanh chóng.
10
• Đặc biệt yêu cầu tất yếu đặt ra đối với đội ngũ nhân viên tại các ngân hàng
thương mại trong thời kỳ hội nhập là phải biết ít nhất một ngoại ngữ và có khả năng
giao tiếp với người nước ngoài, tạo cho khách có cảm giác được thoải mái và được
quan tâm, tôn trọng. Có khả năng giao tiếp và làm việc với người nước ngoài thể
hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp của những nhân viên làm việc trong ngân
hàng thương mại. Đây là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá về đẳng cấp và chất
lượng dịch vụ của ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên có một thực tế đang diễn ra hiện nay đó là phần lớn đội ngũ nhân
viên tại các ngân hàng thương mại đều có trình độ ngoại ngữ thấp, không đạt được
mức tiêu chuẩn tối thiểu và còn cách khá xa so với chuẩn xây dựng theo yêu cầu
của cấp quản lý đề ra.
1.1.3.3 Về phẩm chất đạo đức
Đánh giá về phẩm chất đạo đức đối với đội ngũ nhân viên tại ngân hàng
thương mại, các ngân hàng thương mại thường đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:
• Tính trung thực luôn được đề cao, có thể nói đây là phẩm chất đầu tiên mà
các ban lãnh đạo ngân hàng đặt ra đối với nhân viên nói chung và giao dịch viên nói
riêng, và là tiêu chí quan trọng trong quá trình tuyển dụng, đào tạo giao dịch viên
ngân hàng.
• Ý thức tốt về thời gian làm việc (đúng giờ, phải vui vẻ khi phải làm thêm giờ)
• Siêng năng, chăm chỉ, khéo léo, có trách nhiệm với công việc đã được phân công
• Thông minh sáng tạo để khắc phục được những khó khăn phát sinh bất ngờ
trong công việc. Do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ kinh doanh ngân hàng là quá
trình sản xuất và tiêu dùng ngay tại chỗ, vì vậy rất dễ phát sinh những sự cố bất
ngờ, đòi hỏi đội ngũ giao dịch viên phải thông minh, linh hoạt để ứng phó, giải
quyết các tình huống đó sao cho không làm mất lòng khách hàng mà vẫn đảm bảo
uy tín cho ngân hàng thương mại.
• Luôn vui vẻ, cởi mở, chân thành trong giao dịch với khách hàng: Do áp lực
công việc rất nặng nề, đặc biệt là áp lực về tâm lý, gây cho nhân viên sự căng thẳng,
rối loạn. Để giữ được trạng thái cân bằng và thoải mái thì đội ngũ giao viên luôn
cần vui tươi, phấn khích, cởi mở, chân thành trong công việc. Điều này sẽ tạo cảm
giác thoải mái cho khách hàng khi giao dịch.
11
• Phải có tinh thần làm việc nhóm cao, hợp tác chia sẻ với nhau trong công việc.
Ngoài ra đội ngũ nhân viên ngân hàng cần phải thường xuyên rèn luyện, tu
dưỡng những phẩm chất đạo đức khác để tự hoàn thiện mình, đồng thời mang lại
phong cách và nét văn hóa đặc trưng cho ngân hàng thương mại.
1.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên
1.2.1 Khái niệm
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ
năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng
lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của một
quốc gia, một tổ chức [8].
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất
và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người
trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế xã hội. Từ góc độ này, có thể khẳng định
rằng: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là nâng cao năng lực làm việc, kỹ
năng xử lý công việc và thái độ trong công việc của nhân lực đang làm việc tại doanh
nghiệp [7].
Từ những luận điểm trình bày trên có thể hiểu rằng: nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong tổ chức chính là nâng cao mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của
người lao động trên các phương diện: thể lực, trí lực, tinh thần so với yêu cầu công việc
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một khái niệm chính xác về nâng cao
chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng thương mại. Do vậy, dựa vào khái
niệm nâng cao chất lượng đội nguồn nhân lực, có thể hiểu khái niệm nâng cao chất
lượng đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng thương mại như sau:
12
Nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng thương mại là hệ
thống những hoạt động, những biện pháp mà các ngân hàng thương mại thực hiện
để nâng cao kỹ năng, sự hiểu biết, nâng cao thái độ cũng như phẩm chất đạo đức
của đội ngũ giao dịch viên để cung cấp đến khách hàng những dịch vụ có chất
lượng phục vụ tốt nhất.
1.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên
1.2.2.1. Công tác hoạch định
Hoạch định nguồn nhân lực là một tiến trình triển khai thực hiện các kế
hoạch và các chương trình nhằm bảo đảm tổ chức có đúng số lượng, đúng số người
bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ. Hay hoạch định nguồn nhân lực là một tiến
trình duyệt xét lại một cách có hệ thống những yêu cầu về NNL để đảm bảo rằng tổ
chức có đúng số người với đầy đủ các kỹ năng theo đúng nhu cầu. Hoạch định
nguồn nhân lực là một tiến trình quản trị bao gồm việc phân tích các nhu cầu nhân
sự của một tổ chức dưới những điều kiện thay đổi và triển khai các chính sách, biện
pháp nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó.
Hoạch định nguồn nhân lực giúp tổ chức xác định được phương hướng, cách
thức quản lý nhân lực của mình, bảo đảm cho tổ chức bố trí đúng người, đúng việc vào
đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường. Hoạch
định nguồn nhân lực không đơn thuần chú ý tới dự báo và tuyển đủ số lượng nhân viên
cần thiết cho tổ chức mà còn là quá trình nghiên cứu, xác định nguồn nhân lực, đưa ra
các chính sách và thực hiện các chương trình đảm bảo cho tổ chức có đủ nguồn nhân
lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc nhằm đem lại hiệu suất,
hiệu quả cao trong công việc, đồng thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra do môi trường
biến động.
Đối với các vị trí giao dịch viên tại ngân hàng thương mại, hoạch định nguồn
nhân lực bao gồm việc dự báo nhân sự cho các nhiệm vụ: Giao dịch viên quỹ, giao
dịch viên, giao dịch viên kiêm nhiệm tiếp quỹ. Việc hoạch định đội ngũ giao dịch
viên này phụ thuộc vào khối lượng công việc phát sinh từng thời điểm của ngân
hàng thương mại. Hoạch định đội ngũ giao dịch viên là công việc khá khó khăn và
phức tạp do công việc của đội ngũ giao dịch viên có tính thời điểm cao (khối lượng
13
công việc nhiều vào các thời điểm cuối kỳ, cuối năm). Do đó, cán bộ hoạch định
phải luôn đảm bảo số lượng giao dịch viên hợp lý để công việc được vận hành liên
tục trong thời gian cao điểm song cũng không được dư thừa nguồn lực trong thời
gian phát sinh ít giao dịch (đầu năm, đầu tháng…).
1.2.2.2. Công tác tuyển dụng
Tuyển dụng có thể hiểu là hoạt động tìm kiếm, lựa chọn và thu hút các ứng
viên phù hợp về làm việc cho tổ chức, góp phần phát triển quy mô nguồn nhân lực
phục vụ yêu cầu phát triển của tổ chức. Để tuyển dụng đạt hiệu quả cao, tổ chức cần
có một chiến lược tuyển dụng riêng, các quy trình tuyển dụng phù hợp, các kế hoạch
chi tiết, cùng đội ngũ nhân sự làm tuyển dụng có nghiệp vụ cao. Các tổ chức trong
giai đoạn đẩy mạnh mở rộng quy mô hoạt động hay theo đuổi chính sách “thay máu”
liên tục sẽ có tần suất tuyển dụng lớn.
Trong công tác tuyển dụng, vai trò của những “bản mô tả công việc” và “bản
tiêu chuẩn chức danh” là vô cùng quan trọng để đưa ra các thông tin tuyển dụng,
quyết định các bước sàng lọc, và cuối cùng tìm kiếm được các ứng viên tiêu chuẩn
nhất. Đó là một trong những nền tảng phản ánh tính khoa học trong công tuyển
dụng hiện đại.
Do đòi hỏi về chất lượng nên tuyển dụng trong các tổ chức lớn thường có
tính chuyên nghiệp khá cao. Quy trình kỹ thuật các bước tuyển dụng trong tổ chức
không có quá nhiều sự khác biệt (vì sự học hỏi liên tục lẫn nhau), nhưng từng tổ
chức vẫn luôn cố gắng tạo cho mình những bản sắc riêng.
Trong công tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên, ngoài những điểm chung
trong yêu cầu về tuyển dụng nguồn nhân lực nêu trên thì hình thức của giao dịch
viên là yếu cầu bắt buộc để nhà tuyển dụng đánh giá ứng viên. Bởi lẻ, hình thức và
vẻ bề ngoài của đội ngũ giao dịch viên ngân hàng là ấn tượng ban đầu mà khách
hàng cảm nhận được khi họ bước chân vào ngân hàng. Hình ảnh giao dịch viên
chính là một phần mang lại hình ảnh và nét văn hóa cho ngân hàng thương mại. Từ
đó, ngân hàng thương mại có thể xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Đối với đội
ngũ giao dịch viên ngân hàng, yêu cầu tuyển dụng chung về hình thức là nữ cao tối
14
thiểu 1,58m; nam cao tối thiểu 1,70m; hình thức ưa nhìn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn cụ
thể về hình thức sẽ do từng ngân hàng quyết định.
1.2.2.3. Công tác đào tạo
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực chính là giải pháp trọng
tâm và bền vững để nâng cao nguồn nhân lực về mặt chất trong các tổ chức. Trong
công tác đào tạo trước hết, cần xác định được nhu cầu đào tạo. Nhu cầu đào tạo
được xác định trên cơ sở so sánh và cân đối những đòi hỏi ghi trong “bản tiêu chuẩn
chức danh” với trình độ năng lực thực tế của nguồn nhân lực đang và sẽ đảm đương
các chức danh đó (kết quả đánh giá thực hiện công việc).
Ngoài ra, nhân viên trong tổ chức còn phát sinh các nhu cầu học tập để phát
triển cá nhân; tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến các kỹ năng tác nghiệp, nhưng nó
gián tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của tổ chức. Nhu cầu phát triển liên tục kéo theo
nhu cầu đào tạo cũng nảy sinh thường xuyên, nên luôn cần tổ chức quan tâm đến.
Mặt khác, thường tồn tại cùng lúc nhiều nhu cầu đào tạo khác nhau, vì vậy, có thể
phân loại và tập hợp thành các nhóm nhu cầu có nhiều tính chất tương đồng thay vì
sự thống kê chi tiết từng nhu cầu riêng lẻ. Đồng thời, cần thiết lập được một thứ tự
ưu tiên, giúp quyết định nhu cầu nào cần được cân nhắc để tiến hành đào tạo trước.
Đối với đội ngũ giao viên tại các ngân hàng thương mại, nội dung đào tạo
quan trọng nhất chính là đào tạo nâng cao khả năng giao tiếp, ứng xử với khách
hàng. Do giao dịch viên là nguồn lực trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giải quyết
các yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi giao dịch viên giao
tiếp, ứng xử một cách thông minh, khôn khéo, tế nhị với một giọng nói nhẹ nhàng
dễ nghe sẽ làm khách hàng cảm thấy thoải mái và vui vẻ khi giao dịch. Đồng thời
khả năng về ngôn ngữ, ăn nói lưu loát, dễ hiểu cuốn hút là yếu tố rất quan trọng
giúp khách hàng hiểu và nhận biết được ý mà giao dịch viên muốn truyền đạt nhằm
nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ mà ngân
hàng thương mại cung cấp.
1.2.2.4. Công tác bố trí, sử dụng
Bố trí sử dụng đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực là đòi hỏi tất
yếu nhằm đảm bảo những kết quả tích cực từ quá trình tuyển dụng hay đào tạo nhân
15
lực được chứng minh và phát huy một cách mạnh mẽ nhất. Để làm được điều đó đòi
hỏi một cơ cấu tổ chức bộ máy với hiệu năng hoạt động cao, phân định chức năng
nhiệm vụ rõ ràng. Người lao động được bố trí công việc phù hợp chuyên môn, đúng
sở trường sẽ có nhiều cơ sở thuận lợi để phát huy những kiến thức, kỹ năng đã được
đào tạo, giúp hoàn thành tốt công việc được giao.
Những thành tích khả quan ấy lại có tác động khích lệ ngược trợ lại, giúp
người lao động say mê hơn với công việc, vì vậy, tích cực tự tìm tòi, học hỏi. Chất
lượng nguồn nhân lực nhờ đó cũng dần dần được nâng cao. Ngày nay, bố trí sử
dụng nhân lực không chỉ ở khía cạnh riêng lẻ cho từng vị trí công tác, mà còn phải
quan tâm tới việc bố trí sử dụng nhân lực để hình thành lên các nhóm làm việc hiểu
quả. Các thành viên trong cùng một êkip không nhất thiết phải được đào tạo để
thông thạo tất cả mọi việc, mà có thể bổ khuyết tốt cho nhau. Hơn nữa, thông qua
quá trình làm việc chung, sẽ tự hình thành các cơ chế học hỏi lẫn nhau mà tổ chức
gần như không mất thêm chi phí cho việc đào tạo.
Bên cạnh đó, bố trí sử dụng nhân lực cần gắn liền với nhiệm vụ cần thực
hiện của nguồn nhân lực để sắp xếp công việc hợp lý. Đối với đội ngũ giao dịch
viên ngân hàng, việc bố trí nhân lực phải bám sát vào các công việc hàng ngày của
giao dịch viên để sắp xếp nhân sự đảm nhận công việc hợp lý. Theo đó, việc bố trí
giao dịch viên tại ngân hàng thương mại cần đảm bảo đáp ứng các công việc đặc thù
của đội ngũ nhân viên giao dịch gồm:
+ Tiếp đón, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng;
+ Tư vấn, hướng dẫn khách hàng: Tư vấn, hướng dẫn khách hàng trên cơ sở
sản phẩm & dịch vụ cung cấp, phù hợp với đúng nhu cầu mà khách hàng mong
muốn; Giải đáp thắc mắc của khách hàng; Khai thác các nhu cầu của KH để giới
thiệu bán chéo và bán thêm sản phẩm;
+ Thực hiện công tác phát triển Khách hàng tại quầy: Thiết lập mối quan hệ,
giới thiệu, tư vấn và cập nhật chính sách-sản phẩm-dịch vụ của Ngân hàng cho Khách
hàng; Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của Khách hàng trong phạm vi thẩm quyền
cho phép, đảm bảo bí mật thông tin cho khách hàng.
16
+ Thực hiện các giao dịch để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các sản
phẩm/dịch vụ như: Mở và quản lý tài khoản, nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi,
nghiệp vụ thanh toán, phát hành thẻ, thu chi tiền mặt và thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều
hối, lệnh thanh toán, chuyển tiền,… Đảm bảo cung cấp, phục vụ yêu cầu của KH và
các hoạt động nghiệp vụ một cách nhanh chóng, chính xác theo đúng quy trình, quy
định của Ngân hàng
+ Chăm sóc KH và phát triển quan hệ lâu dài: Chăm sóc khách hàng và đảm
bảo tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ phục vụ cho khách hàng theo quy định của
ngân hàng.
1.2.2.5. Công tác đãi ngộ
Đãi ngộ nguồn nhân lực là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của người lao động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua đó góp
phần hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Đãi ngộ nguồn nhân lực là một quá trình
trong đó mọi nhà quản trị đều có trách nhiệm về đãi ngộ nhân lực từ việc xây dựng
các chính sách đãi ngộ đến viêc tổ chức thực hiện công tác đãi ngộ trong tổ chức.
Đãi ngộ nguồn nhân lực phải hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
của người lao động giúp đạt được mục tiêu của tổ chức thông qua lao động có hiệu
quả của nguồn nhân lực.
Nhìn chung, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giao dịch viên không khác
biệt so với các nhân viên khác tại ngân hàng thương mại. Nhân viên giao dịch tại
ngân hàng thường được hưởng các chính sách đãi ngộ như:
- Nhận lương và phụ cấp hàng tháng.
- Nhận thưởng vào các dịp đặc biệt như lễ Tết, thưởng dựa trên kết quả làm
việc, thưởng cho cá nhân xuất sắc, có những sáng kiến đóng góp chung vào sự phát
triển của ngân hàng.
- Tặng quà sinh nhật, tặng quà Tết Nguyên Đán cho gia đình.
- Tạo điều kiện để đội ngũ giao dịch viên nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, trình độ ngoại ngữ…
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên
17
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Chiến lược phát triển của tổ chức
Căn cứ vào chiến lược phát triển, hoạt động kinh doanh của tổ chức trong
từng thời kỳ để nhà quản lý lập các kế hoạch về nguồn nhân lực: về số lượng, về
kiến thức, kỹ năng, về công tác đánh giá , so sánh đưa ra số lượng nhân lực cần thiết
theo trình độ, chuyên môn đạt yêu cầu của công việc đặt ra hay không. Từ đó, có kế
hoạch đào tạo nâng cao nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của tổ chức.
Môi trường làm việc
Môi trường làm việc không chỉ bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật; hạ tầng
trang thiết bị phục vụ cho công việc mà còn bao gồm cả những mối quan hệ giữa
đồng nghiệp, cấp trên - cấp dưới, không khí làm việc, phong cách, cách thức làm
việc của tổ chức.
Một môi trường làm việc tốt sẽ tạo điều kiện, cơ hội để người lao động thể
hiện năng lực, phát triển bản thân, cống hiến hết minh, gắn bó lâu dài với tổ chức.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh đảm bảo công bằng, cạnh tranh lành mạnh sẽ là nhân tố
kích thích nguồn nhân lực phát triển, nâng cao chất lượng bản thân.
Văn hóa tổ chức lành mạnh
Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một tổ chức, trở thành các giá trị, các quan niệm
và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của tổ chức, chi phối tình cảm, nếp
suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong việc theo đuổi và thực hiện các mục
đích mà tổ chức đặt ra (Phạm Thị Mai Anh, 2009).
Văn hóa tổ chức được xây dựng lành mạnh sẽ giúp đội ngũ nhân viên có
chuẩn mực trong cách sống, cách nghĩ, cách làm việc, có quan hệ ứng xử tốt với
đồng nghiệp với khách hàng. Đồng thời, giúp đội ngũ nhân viên tích cực tu dưỡng,
rèn luyện về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và kỹ năng giao dịch.
Khuyến khích đội ngũ nhân viên chú ý học hỏi nâng cao trình độ, kĩ năng, nâng cao
khả năng dự đoán, sáng tạo trong giải quyết những khiếu nại, những vấn đề phát
18
sinh trong quá trình thực hiện công việc. Từ đây, sẽ khiến chất lượng nguồn lực lực
trong tổ chức được nâng cao.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
Hệ thống giáo dục, đào tạo
Chất lượng giáo dục, đào tạo là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực trong tổ chức. Đây là yếu tố tham gia một cách trực tiếp và đóng vai
trò quyết định trong chiến lược phát triển của mọi tổ chức.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là những con người được đầu tư phát triển,
có kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo. Năng lực này có được thông
qua giáo dục, đào tạo và tích lũy kinh nghiệm trong qúa trình làm việc. Tuy nhiên,
ngay cả việc tích lũy kinh nghiệm này cũng phải dựa trên một nền tảng giáo dục,
đào tạo chuyên môn, các kỹ năng cơ bản do được đào tạo. Khi chất lượng nguồn
nhân lực tại các trường đại học được nâng cao đồng nghĩa với việc tổ chức có cơ
hội tuyển dụng được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn tốt, giảm thiểu chi phí
đào tạo lại của tổ chức. Đây là tiền đề để các tổ chức nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực..
Môi trường pháp lý
Bộ luật lao động, luật thương mại, các văn bản pháp luật có liên quan đến
vấn đề lao động, sử dụng lao động,… là các yếu tố cần thiết làm cơ sở pháp lý cho
tổ chức giải quyết tốt các mối quan hệ giữa đội ngũ nhân viên trong tổ chức, là tiền
đề để tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn pháp lý khi hình thành, củng cố và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng hoạch định các chính sách tạo môi trường pháp lý
cho sự phát triển nguồn nhân lực tương lại trong các tổ chức về chất và lượng như:
chính sách xã hội hóa giáo dục; chính sách phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo chất
lượng cao đạt chuẩn khu vực và quốc tế; chính sách cải cách nội dung, phương pháp
giáo dục và đào tạo; chính sách về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân lực, chính sách an
toàn trong quá trình làm việc,…
Yếu tố chính trị
19
Các yếu tố chính trị bao gồm các mục tiêu, đường lối chính trị đối ngoại của
Nhà nước trong mỗi thời kì nhất định. Về cơ bản, nền chính trị ở nước ta tương đối
ổn định vững vàng, đường lối phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
các mục tiêu kinh tế gắn với lợi ích của nhân dân. Sự gia nhập ASEAN, WTO,TPP
và các hiệp định kinh tế… đã tạo nên những cơ hội và thách thức để các tổ chức
kinh tế của Việt Nam phát huy hết tiềm năng của mình trong quá trình hội nhập
quốc tế, điều này đòi hỏi mỗi tổ chức phải xây dựng được cho mình một đội ngũ
nhân viên đủ mạnh để nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập.
1.3. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên
trong các ngân hàng thương mại
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ
Quản trị nguồn nhân lực vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật thực sự
được chú trọng tại ngân hàng ANZ. Những phương thức quản trị này là chìa khóa
thành công để chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng giao dịch viên tại
ngân hàng nói riêng được nâng cao và được các ngân hàng trong khu vực công
nhận.
ANZ luôn nhấn mạnh đề cao công tác đào tạo đội ngũ giao dịch viên về kỹ
năng giao tiếp với khách hàng, về tác phong làm việc tạo ra hình ảnh chuyên nghiệp
cho đội ngũ giao dịch viên. Đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng luôn được đào tạo,
học hỏi kinh nghiệm từ những chi nhánh ngân hàng tại các quốc gia khác nhau. Một
mặt để trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho nhân viên, một mặt để giao dịch
viên thích ứng với các môi trường làm việc khác nhau, nắm bắt được phong tục,
cũng như văn hóa giao dịch của nhiều nước khác nhau.
Bên cạnh đó, ANZ còn khuyến khích đội ngũ giao dịch viên đóng góp ý kiến
để xây dựng hình ảnh đẹp nhất trong mắt khách hàng về hình thức và chất lượng
phục vụ. Bằng việc thành lập Hội đồng nhân viên giao dịch có quyền bầu ra người
đại diện tham gia ý kiến vào hoạt đông quản trị của ngân hàng. Khi có các vấn đề
liên quan đến các hoạt động giao dịch với khách hàng.
20
Ngoài ra, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua yếu tố tình
thân và tạo môi trường làm việc thuận lợi cũng được ANZ chú trọng:
- Bằng yếu tố tinh thần Yếu tố tinh thần đã được ANZ xây dựng như:
Chương trình bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện cho CBNV và người thân, các
hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao...
- Tạo môi trường làm việc thuận lợi: Môi trường này bao gồm: môi trường tự
nhiên, môi trường tâm lý, môi trường văn hoá. Đối với môi trường tự nhiên, đơn vị
đã có sự đầu tư về máy móc thiết bị để nâng cao điều kiện làm việc cho người lao
động, đáp ứng đầy đủ những trang thiết bị cần thiết để người lao động làm việc
thoải mái và hiệu quả; Đối với môi trường văn hóa: đơn vị xây dựng một quy định
của riêng mình và đảm bảo tất cả các công nhân viên phải thực hiện theo quy định
chung; Môi trường tâm lý: ANZ luôn tạo môi trường thân thiện giữa cán bộ lãnh
đạo và nhân viên giúp nhân viên có tâm lý thoải mái nhất khi thực hiện công việc.
1.3.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Vietinbank
Vietinbank là ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Vietinbank có một đội ngũ
nhân viên rất lớn và rất phát triển. Với số lượng nhân viên theo thống kê tại thời
điểm cuối năm 2016 là 14334 người, trong đó 9685 người có trình độ đại học và
trên đại học, chiếm 67,75%. Đội ngũ nhân viên của Vietinbank có trình độ chuyên
môn cao, năng động, chăm chỉ, trung thực và luôn có tinh thần trách nhiệm. Ngày
30/9/2008. Vietinbank đã quyết định thành lập trường đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Đây là trường đào tạo thuộc ngân hàng thương mại đầu tiên của Việt
Nam. Trường có chức năng đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, kỹ năng thực hành,
tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ và được phép liên kết với các
trường đại học quốc tế đào tạo kiến thức ngành tài chính ngân hàng ở trình độ đại
học và trên đại học.
Bên cạnh đó, với hệ thống các điểm giao dịch nhiều, rộng khắp, số lượng
nhân viên làm công việc giao dịch viên của Vietinbank là rất đông đảo, tuy không
có thống kê chi tiết về số lượng các giao dịch viên, vì có nhiều nhân viên còn kiêm
21
nhiệm vị trí khác nhau, nhưng số lượng giao dịch viên thường vẫn chiếm gần một
nửa nhân viên của toàn hệ thống. Chính vì thế, công tác đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn đối với đội ngũ giao dịch viên cũng được ngân hàng quan tâm thông
qua các hình thức hỗ trợ đào tạo kiến thức theo từng vị trí công việc, hỗ trợ đào tạo
kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng phục vụ khách hàng. Các hình thức đào tạo có
thể khác nhau, nhưng đều có điểm chung đó là xây dựng nền tảng chuyên nghiệp,
vững vàng cho đội ngũ giao dịch viên tại mọi điểm giao dịch của ngân hàng.
Ngoài ra, công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ
giao dịch viên nói riêng cũng được Vietinbank quan tâm thông qua công tác tuyển
dụng; phân công công việc và đánh giá kết quả, cụ thể:
- Trong công tác tuyển dụng: Vietinbank thực hiện cơ chế tuyển dụng công
khai, đồng thời ưu tiên vào kinh nghiệm các ứng viên nhằm nhanh chóng có đội ngũ
chuyên gia giàu kinh nghiệm và chất lượng cao.
- Trong công tác phân công công việc & đánh giá kết quả: Vietinbank thể
hiện qua các tài liệu như “Bản mô tả công việc”, “Tiêu chuẩn chức danh”. Các tài
liệu này được ngân hàng xây dựng gắn chặt với việc đánh giá kết quả. Hơn thế,
những “Bản mô tả công việc” và “Tiêu chuẩn chức danh” tại Vietibank kết hợp chặt
chẽ về cả mô tả định tính và yếu tố định lượng nên tạo điều kiện thuận lợi cho
Vietinbank khi xếp loại cán bộ. Điều này giúp công tác khen thưởng và khuyến
khích đảm bảo sự công bằng tạo ra động lực để cán bộ tự phấn đấu, nâng cao chất
lượng bản thân.
1.3.3. Kinh nghiệm của một số chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
Kinh nghiệm của Agribank chi nhánh Thái Nguyên
Trải qua nhiều năm phát triển, Agribank chi nhánh Thái Nguyên hiện là một
trong số những tổ chức ngân hàng hàng đầu tại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên xét
trên nhiều khía cạnh. Để thực hiện “tầm nhìn 2020” dẫn đầu về thị phần cung cấp
22
dịch vụ tại Thái Nguyên, một trong những chiến lược chủ chốt mà ngân hàng này
dành sự quan tâm đặc biệt chính là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung
và đội ngũ giao dịch viên nói riêng. Theo đó, những biện pháp mà Agribank chi
nhánh Thái Nguyên đã thực hiện như sau:
Tạo dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, thu hút nhân
sự có chất lượng muốn được thử thách đảm nhận vị trí giao dịch viên.
Xây dựng một tổ chức học tập không ngừng, tạo những cơ hội cho mọi thành
viên được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực tài chính – ngân hàng, về kỹ năng giao
tiếp, tiếp xúc khách hàng và phát triển bản thân.
Tạo môi trường văn hoá cho mọi cá nhân có năng lực, có đóng góp đều được
công nhận một cách xứng đáng và những cơ hội thăng tiến cho bản thân.
Kinh nghiệm của Agribank chi nhánh Bắc Ninh
Tại Agribank chi nhánh Bắc Ninh, công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tìm kiếm người tài rất được quan tâm, đặc biệt đối với đội ngũ nhân lực đảm
nhận vị trí giao dịch viên. Trong đó, Chi nhánh đặt công tác đào tạo là nhiệm vụ
trọng tâm xuyên suốt nhằm nâng cao chất lượng giao dịch viên ngân hàng.
Agribank chi nhánh Bắc Ninh tạo mọi điều kiện để các cá nhân được phát
triển nghề nghiệp, đồng thời luôn khuyến khích sự chủ động học tập và chia sẻ tri
thức giữa các nhân viên giao dịch.
Tại Agribank chi nhánh Bắc Ninh các chương trình học tập đều xuất phát từ
nhu cầu cụ thể. Chi nhánh không chỉ chú trọng tới nhân lực thực thi mà còn chăm lo
bồi dưỡng cho đội ngũ nhân lực quản trị.
Nhân viên kiểm soát giao dịch tại Agribank chi nhánh Bắc Ninh được đào
tạo chuyên sâu về kỹ năng giám sát, theo dõi các giao dịch phát sinh tại Chi nhánh.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Agrbank chi nhánh Bắc Kạn
23
Qua những bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng nêu trên, có thể thấy
rằng, các ngân hàng này đều chú trọng tới việc nâng cao chất lượng nhân viên giao
dịch thông qua nâng cao hai mặt chính là kiến thức và kỹ năng giao tiếp, ứng xử,
cũng có ngân hàng chú trọng tới việc tạo dựng tinh thần làm việc thoải mái, nỗ lực
và cống hiến cho nhân viên. Đây chính là nền tảng cần phải xây dựng để hình thành
đội ngũ giao dịch viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, đáp ứng được sự phát
triển của ngân hàng. Từ những điều này, bài học được rút cho cho ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn đó là:
Thứ nhất: Chú trọng công tác đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ một
cách đồng bộ, liên tục. Chi nhánh cần nỗ lực tham gia hoạt động đào tạo nhân viên
mà Hội sở tổ chức.
Thứ hai: Chú trọng đào tạo về kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho nhân viên giao
dịch của Chi nhánh. Đặc biệt là cần có những quy định cụ thể, rõ ràng đối với từng
lỗi vi phạm về cách thức xử lý, kỷ luật, để đảm bảo tính kỷ luật cao trong việc quản
lý nhân viên.
Thứ ba, tạo ra môi trường làm việc thoải mái hơn cho người lao động, qua đó
thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả, có chất lượng cao hơn.
1.4 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm trở lại đây, đã có nhiều bài viết, tài liệu cũng như nghiên
cứu của Việt Nam và thế giới về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các tổ
chức tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít những công trình chuyên sâu về
chất lượng đội ngũ giao dịch viên của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện
nay. Đặc biệt, với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Thái Nguyên, việc nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở hoạt động nghiệp vụ, các
ghi nhận và đánh giá mang tính nội bộ với mức độ khách quan chưa thật cao. Về
các nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận văn, có thể kể đến một số nghiên cứu
tiêu biểu sau:
24
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Linh (2015) về “Nâng cao chất lượng phục
vụ của đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Thái Nguyên”. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố tạo nên chất lượng phục
vụ của của đội ngũ giao dịch viên tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên; Phân tích, đánh
giá chất lượng phục vụ hiện tại của giao dịch viên BIDV chi nhánh Thái Nguyên
thông qua ý kiến khách hàng; Đánh giá tầm quan trọng về chất lượng phục vụ của
đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng đến khách hàng. Đồng thời, đánh giá mức độ
hài lòng của khách hàng từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ của đội ngũ giao dịch viên Chi nhánh.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hân (2014) về “ Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Bài viết đi sâu tìm hiểu
những đánh giá, mong muốn của khách hàng đối với nhân viên tại BIDV, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và khả năng giao tiếp của
đội ngũ nhân viên tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Để có cơ sở nhận
định, đánh giá khách quan về đội ngũ nhân viên của BIDV, tác giả đã tiến hành điều
tra khảo sát ý kiến của khách hàng về mong muốn của họ và mức độ đáp ứng của
đội ngũ nhân viên, giúp cho BIDV có cái nhìn đúng đắn và tìm cách cải thiện hình
ảnh nhân viên của mình. Cuộc điều tra được tiến hành với quy mô 646 khách hàng
tại 10 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS
giúp rút ra các nhận định về kỳ vọng, mức độ thỏa mãn của khách hàng, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Nghiên cứu của Trần Hải Nam (2013) về “Biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ phục vụ khách hàng của nhân viên giao dịch tại ngân hàng VPBank”.
Trong nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp những vấn đề cơ bản về đội ngũ giao dịch
viên cũng như chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng của ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng phục vụ của nhân viên giao dịch tại
25
Vpbank, tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách
hàng của nhân viên giao dịch tại ngân hàng VPBank trong giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu của tác giả Phan Hồng Nhung (2015) về “Quản trị đào tạo giao
dịch viên tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội”. Nghiên cứu đã hệ
thống hóa một số lý luận cơ bản về quản trị nhân lực và đưa ra các nội dung quản trị
đào tạo nhân lực nói chung và đội ngũ giao dịch viên ngân hàng nói riêng. Căn cứ
vào kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản trị đào tạo đội ngũ giao dịch viên tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, tác giả đã định hướng phát triển
và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị đào tạo giao dịch viên tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội trong giai đoạn tiếp theo đến năm 2020.
Như vậy, có thể thấy có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến chất lượng
nguồn nhân lực tại các ngân hàng thương mại, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu
nào thực hiện toàn diện về chất lượng cũng như các hoạt động nâng cao chất lượng
đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng thương mại. Do vậy, đề tài nghiên cứu của tác
giả là một nghiên cứu hoàn toàn mới, không bị trùng lặp về phạm vi thời gian,
không gian, nội dung với các nghiên cứu đã công bố.
26
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ra sao?
2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ?
3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc là gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thông tin thứ cấp
Để giải quyết được câu hỏi nghiên cứu về thực trạng chất lượng đội ngũ giao
dịch viên và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
,tác giả thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giao
dịch viên tại các ngân hàng thương mại: các nội dung cơ bản của lý thuyết về chất
lượng nguồn nhân lực từ các nghiên cứu đi trước, các nội dung thực trạng về các
hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn. Dựa trên cơ sở lý luận, tác
giả tiến hành thu thập thực trạng về chất lượng đội ngũ giao dịch viên và các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
2.2.1.2. Thông tin sơ cấp
27
Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức hiện tại thông qua các tiêu chí và tiêu chuẩn, đánh giá ý thức thái độ qua bảng
hỏi từ đó xác định các điểm còn yếu để nâng cao chất lượng,…
Tác giả tiến hành thu thập thông tin sơ cấp thông qua bảng câu hỏi khảo sát
đội ngũ cán bộ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn. Mục tiêu của phỏng vấn là đánh giá mức độ hài
lòng của nhân viên về các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch
viên của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn.
Về quy mô mẫu, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quy mô mẫu. Nhưng
do Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc
Kạn có 84 nhân viên giao dịch. Do đó, tác giả sẽ lựa chọn điều tra tổng thể 84người.
Dựa trên các tiêu chí đánh giá đưa ra, các nhân viên thuộc chi nhánh sẽ được đánh
giá về thái độ, khả năng.
Ngoài ra, để đảm bảo kết quả nghiên cứu mang tính khách quan, tác giả còn
tiến hành khảo sát đối với đội ngũ cán bộ quản lý và khách hàng sử dụng dịch vụ
của Agribank chi nhánh Bắc Kạn về chất lượng của đội ngũ giao dịch viên Chi
nhánh.
Để xử lý thông tin thu thập được, tác giả sử dụng phần mềm Excel để xử lý dữ liệu:
+ Thực trạng về công tác hoạch định đội ngũ giao dịch viên và kết quả khảo sát đội
ngũ giao dịch viên về nội dung này
+ Thực trạng về công tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên và kết quả khảo sát đội
ngũ giao dịch viên về hoạt động này
+ Thực trạng về công tác đào tạo đội ngũ giao dịch viên và kết quả khảo sát đội ngũ
giao dịch viên về hoạt động này
28
+ Thực trạng về công tác đãi ngộ đội ngũ giao dịch viên và kết quả khảo sát đội
ngũ giao dịch viên về nội dung này.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận
Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu được
dưới hình thức cơ cấu và tổng kết (Huysamen, 1990). Các thống kê mô tả sử dụng
trong nghiên cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm các tần số, tỷ lệ, giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn.
Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 5 điểm, do vậy để thuận tiện cho
việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình (mean) đánh giá mức độ tốt, trung bình,
yếu, kém của các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại
Agribank chi nhánh Bắc Kạn.
- Trung bình từ 1,00-1,80- Rất kém
- Trung bình từ 1,80-2,60- Kém
- Trung bình từ 2,60-3,40- Bình thường
- Trung bình từ 3,40-4,20 – Khá
- Trung bình từ 4,20 -5,00 – Tốt
Thống kê suy luận cho phép các nhà nghiên cứu suy luận dữ liệu từ mẫu
nghiên cứu khi phân tích mối quan hệ giữa hai biến, sự khác biệt trong một biến
giữa các nhóm mẫu khác nhau và giải thích mối liên hệ giữa biến độc lập và biến
phụ thuộc.Nghiên cứu này cũng sử dụng để thống kê suy luận để kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu.
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh thực trạng về đặc điểm của đội ngũ
giao dịch viên
29
Nhóm chỉ tiêu này, tác giả trình bày về giới tính, độ tuổi và chiều cao trung
bình của đội ngũ giao dịch viên ( nhóm chỉ tiêu này tác giả phân tích và trình bày cụ
thể trong mục 3.1.4.1)
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kiến thực và chuyên môn nghiệp vụ văn phòng của
đội ngũ giao dịch viên: Nhóm chỉ tiêu này tác giả trình bày trình độ chuyên môn,
trình độ tiếng anh, trình độ tin học văn phòng của đội ngũ giao dịch viên ( nhóm chỉ
tiêu này tác giả phân tích và trình bày cụ thể trong mục 3.1.4.2)
Nhóm chỉ tiêu phản ánh phẩm chất đạo đức của đội ngũ giao dịch viên bao
gồm: những sai phạm về kỷ luật đạo đức của đội ngũ giao dịch viên ( nhóm chỉ tiêu
này tác giả phân tích và trình bày cụ thể trong mục 3.1.4.3)
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch
viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bắc Kạn
Đối với nhóm chỉ tiêu này tác giả sử dụng để đo lường và khảo sát mức độ
đánh giá của đội ngũ giao dịch viên về các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của
đội ngũ giao dịch viên Chi nhánh Bắc Kạn. Tiêu chí đánh giá các nội dung của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi
nhánh Bắc Kạn trên các mặt hoạt động:
+ Chất lượng công tác hoạch định chất lượng đội ngũ giao dịch viên.
+ Chất lượng của công tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên.
+ Chất lượng của công tác đào tạo đội ngũ giao dịch viên.
+ Chất lượng hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động
+ Chất lượng công tác đánh giá.
30
Chương 3
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIAO DỊCH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC KẠN
3.1. Giới thiệu về tỉnh Bắc Kạn và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Giới thiệu về tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ;
phía Bắc giáp các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, tỉnh Cao Bằng; phía
Đông giáp các huyện Tràng Định, Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; phía Nam giáp các
huyện Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; phía Tây giáp các huyện
Na Hang, Chiêm Hóa, Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Tỉnh Bắc Kạn có tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác nông lâm sản
dựa trên lợi thế về rừng. Khu công nghiệp Thanh Bình thuộc địa bàn xã Thanh Bình
huyện Chợ Mới, nằm dọc trên trục đường QL3 cách trung tâm Hà Nội 130km là nơi
đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là vào lĩnh vực công nghiệp
khai thác nông lâm sản. Hiện nay, nhà máy chế biến gỗ Sahabak tại Khu công
nghiệp đã cho sản phẩm ổn định, giải quyết việc làm cho gần 500 công nhân với thu
nhập bình quân đầu người trên 3 triệu đồng/tháng. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt
khá đã đóng góp lớn cho sự phát triển lĩnh vực công nghiệp của tỉnh. Khu Công
nghiệp Thanh Bình được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, tạo động lực, môi trường thu
hút các dự án đầu tư, phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
Nguồn tài nguyên đất đai phong phú là cơ sở quan trọng để Bắc Kạn phát
triển nông - lâm nghiệp. Diện tích rừng tự nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất
trong các tỉnh vùng Đông Bắc (95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa
31
dạng, phong phú. Ngoài khả năng cung cấp gỗ, tre, nứa còn nhiều loại động vật,
thực vật quý hiếm, có giá trị và được coi là một trung tâm bảo tồn nguồn gen thực
vật của vùng Đông Bắc.
Tỉnh Bắc Kạn được thiên nhiên ban tặng cho nhiều danh lam thắng cảnh, là
điều kiện phát triển du lịch.Hồ Ba Bể là một trong 20 hồ nước ngọt tự nhiên lớn
nhất thế giới. Hồ có diện tích rộng 500ha, nằm trong khu vực Vườn Quốc gia Ba
Bể, có hệ thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với 417 loài thực vật, 299 loài
động vật có xương sống, trong hồ có 49 loài cá nước ngọt. Hồ Ba Bể đã được
công nhận là di tích danh thắng Quốc gia đặc biệt. Năm 2003, Vườn quốc gia Ba
Bể được công nhận là vườn di sản ASEAN, năm 2011 được công nhận là khu
RAMSAR thứ 3 của Việt Nam. Hiện nay đang lập hồ sơ đề nghị UNESCO công
nhận là di sản thế giới.
Như vậy, mặc dù là tỉnh miền núi khó khăn, địa hình hiểm trở song Bắc Kạn
có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế công nghiệp (ngành khai khoáng), kinh tế
nông - lâm - nghiệp và kinh tế du lịch. Đây là một trong những cơ hội mở rộng phát
triển cho vay đối với các doanh nghiệp trong những ngành này của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn.
3.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Kạn được thành lập vào ngày 16/12/1996
theo quyết định số 575/QĐ-NHNO- 02 Của tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam. Chính thức đi vào họat động vào ngày 1/1/1997
và từng bước phát triển đến nay.
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Kạn được thành lập nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn và kinh doanh chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trực tiếp kinh doanh và
chịu sự quản lý, có trụ sở chính tại tổ 1A Phường Phùng Chí Kiên, Tp. Bắc Kạn,
Bắc Kạn.
32
Với mạng lưới hoạt động bao gồm 15 chi nhánh và điểm giao dịch trải rộng
trên toàn tỉnh, phục vụ thị trường chính nông nghiệp, nông thôn và nông dân,
Agribank chi nhánh Bắc Kạn giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực trong cung cấp tín
dụng và dịch vụ ngân hàng trên thị trường tài chính nông thôn… Nét nổi bật trong
hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Bắc Kạn là vốn cho vay đã phủ sóng
đến tất cả các vùng, miền trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Song song với việc mở rộng đầu tư tín dụng, Agribank chi nhánh Bắc Kạn
tích cực đổi mới công nghệ phát triển các sản phẩm dịch vụ mang lại nhiều tiện ích
cho khách hàng. Bên cạnh việc thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đơn vị thường
xuyên chăm lo công tác xây dựng Đảng. Đảng bộ nhiều năm liên tục đạt danh hiệu
trong sạch vững mạnh được Tỉnh uỷ tặng Bằng khen...
3.1.3. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh
Là một tỉnh nghèo thuộc khu vực miền núi phía Bắc, điều kiện phát triển
kinh tế trên địa bàn Bắc Kạn rất khó khăn. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa
bàn. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Bắc Kạn thời gian
qua như sau:
Từ tình hình kinh doanh cho thấy, hoạt động huy động vốn và hoạt động cho
vay của của Agribank chi nhánh Bắc Kạn tăng trưởng khá ổn định qua các năm. Về
huy động vốn, năm 2014, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh là 1.803.603
triệu đồng, năm 2016, nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt mức 2.283.606 triệu
đồng tăng 8,52% so với năm 2015.
33
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank
chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Tốc độ tăng trưởng
Đơn vị: triệu đồng
Số tiền
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
2015/
2016/
2015/
2016/
2014
2015
2014
2015
Huy động vốn
1.803.603
2.104.406
2.283.606
300.803
179.200
16,68%
8,52%
Tổng dư nợ
2.089.886
2.244.644
2.524.487
154.758
279.843
7,41%
12,47%
Tổng thu nhập
258.339
238.618
232.969
(19.721)
(5.649)
-7,63%
-2,37%
Tổng chi phí
192.282
179.101
196.821
(13.181)
17.720
-6,86%
9,89%
Lợi nhuận
66.057
59.517
36.148
(6.540)
(23.369)
-9,90%
-39,26%
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Về hoạt động tín dung: tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh cũng liên tục tăng
trưởng, năm 2014 tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 2.089.886 triệu đồng, năm 2015 là
2.244.644 triệu đồng tăng 7,41% so với năm 2014, năm 2016, dư nợ tín dụng tại
Chi nhánh đạt 2.524.487 triệu đồng tăng 279.843 triệu đồng tương ứng 12,47% so
với năm 2015. Khách hàng vay vốn tại Chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp khai
khoáng, luyện kim... quy mô hoạt động lớn không bị ảnh hưởng nhiều vì biến động
kinh tế.
Đối với hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh, mức lợi nhuận mà chi
nhánh đạt được hàng năm khá cao song lợi nhuận thu về hàng năm đang có xu
hướng giảm. Năm 2014, lợi nhuận kinh doanh của Chi nhánh đạt 66.057 triệu đồng,
năm 2015 là 59.517 triệu đồng giảm 9,9% so với năm 2014 (tương ứng giảm 6.540
triệu đồng). Năm 2016, mức lợi nhuận kinh doanh mà Chi nhánh đạt được là 36.148
triệu đồng, giảm 23.369 triệu đồng, tương ứng 39,26% so với năm 2015. Nhận thấy
lợi nhuận năm 2016 giảm mạnh, điều này là do trong năm tổng thu nhập của Chi
nhánh giảm 2,37% song chi phí quản lý, thực hiện kinh doanh vẫn tăng 9,89%. Từ
đây chứng tỏ công tác quản lý chi phí của chi nhánh không đạt hiệu quả và thời gian
34
tới Chi nhánh cần quan tâm hơn đến công tác kiểm soát chi phí để gia tăng lợi
nhuận kinh doanh, mở rộng thị phần trên địa bàn.
3.1.4. Thực trạng chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Chi nhánh
3.1.4.1 Đặc điểm về độ tuổi, giới tính và thể lực của giao dịch viên
Đội ngũ giao dịch viên là đội ngũ lao động thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng nhất. Đây là đội ngũ nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng khi đến giao dịch
tại ngân hàng thương mại. Do đó, yêu cầu về hình thức là một trong những chỉ tiêu
xét tuyển của các ngân hàng thương mại nói chung và Agribank chi nhánh Bắc Kạn
nói riêng khi thực hiện tuyển chọn ứng viên cho các vị trí giao dịch viên. Hiện tại
hình thức đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn như sau:
Bảng 3.2: Đặc điểm về độ tuổi, giới tính và thể lực của giao dịch viên
Đơn vị: nhân viên
Tốc độ tăng trưởng (%)
Năm
Năm
Năm
Số người
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2015/
2016/
2015/
2016/
2014
2015
2014
2015
82
81
84
-1.22%
3.70%
-1
3
9
8
7
-1
-1
-11.11%
-12.50%
Tổng số giao dịch viên Nam
Giới tính
73
73
77
0
4
0.00%
5.48%
Nữ
21
25
24
4
-1
19.05%
-4.00%
Dưới 25
49
48
51
-1
3
-2.04%
6.25%
Từ 25-30
Độ tuổi
12
8
9
-4
1
-33.33%
12.50%
Trên 30
1.69
1.71 1.67
Nam
1.59
1.58 1.61
Nữ
Chiều cao trung bình
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
35
Số lượng nhân viên giao dịch tại chi nhánh đến năm 2016 là 84 nhân viên
tăng 3 nhân viên so với năm 2015 (tương ứng tăng 3,7% và tăng 2 nhân viên so với
năm 2014, số lượng nhân viên giao dịch nữ chiếm tỷ trọng chủ yếu (77 nhân viên
năm 2016) đây cũng là đặc thù chung của lĩnh vực ngân hàng cũng như vị trí công
việc đảm nhận.
Độ tuổi phổ biến của đội ngũ giao dịch viên Agribank chi nhánh Bắc Kạn
trong khoảng từ 25-30 tuổi (51 nhân viên năm 2016, tăng 3 nhân viên so với năm
2015). Số lượng nhân viên giao dịch dưới 25 tuổi cũng chiếm tỷ lệ khá lớn với 21
nhân viên năm 2014; 25 nhân viên năm 2015 và 24 nhân viên năm 2016 giảm 1
nhân viên, tương ứng giảm 4% so với năm 2015. Số lượng cán bộ giao dịch viên
trên 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp và có xu hưởng giảm chỉ có 9 cán bộ năm 2016. Điều
này là do độ tuổi yêu cầu của nhân viên giao dịch tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn
là dưới 35 tuổi nên cán bộ giao dịch viên từ 30 tuổi sẽ bắt đầu được điều chuyển
sang vị trí công tác khác có sự tương đồng về chuyên môn.
Chiều cao của đội ngũ giao dịch viên cũng là một tiêu chuẩn để xét duyệt khi
tuyển dụng tại NHTM, với Agribank chi nhánh Bắc Kạn mặc dù cũng đưa ra tiêu
chí ưu tiên về chiều cao với ứng viên ứng tiên vị trí nhân viên giao dịch song yêu
cầu này tại Chi nhánh không khắt khe như các NHTM khác. Vì vậy, chiều cao trung
bình của đội ngũ giao dịch viên Agribank chi nhánh Bắc Kạn (đối với nam) các năm
2014, 2016 chưa đạt mức chiều cao chuẩn đối với nhân viên giao dịch nam trong
ngành (nam cao từ 1,70m trở lên). Đối với nhân viên giao dịch nữ, chiều cao đã
được cải thiện qua các năm từ mức 1,59m năm 2014 tăng lên 1,61m năm 2016.
Như vậy, hình thức của đội ngũ nhân viên giao dịch tại Agribank chi nhánh
Bắc Kạn khá phù hợp với yêu cầu của ngành. Điều này giúp hiệu quả công việc tốt
hơn do nâng cao sự hài lòng của khách hàng, gia tăng mỹ quan cho chi nhánh trong
mắt khách hàng.
36
3.1.4.2 Về kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ văn phòng
Kiến thức chuyên môn là yếu tố không thể thiếu trong thi tuyển các vị trí
nhân viên giao dịch ngân hàng. Thông thường, đội ngũ nhân viên này phải có trình
độ chuyên môn cao, có khả năng giao tiếp tiếng anh đồng thời sử dụng thành thạo
máy vi tính. Hiện tại, kiến thức chuyên môn của đội ngũ giao dịch viên được tổng
hợp trong báng số liệu dưới đây:
Bảng 3.3: Thực trạng về kiến thức chuyên môn của đội ngũ giao dịch viên
Đơn vị: nhân viên
Tốc độ tăng trưởng (%)
Số người
Tỷ trọng
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2015/
2016/
2015/
2016/
2014
2015
2014
2015
Tổng số giao dịch
84
-1
-1.22%
3.70%
82
81
3
viên
Đại học
48
46
47
-2
1
-4.17%
2.17%
Trình độ
Cao đẳng
31
32
34
1
2
3.23%
6.25%
chuyên
Trung cấp
3
3
3
0
0
0.00%
0.00%
môn
Khác
0
0
0
0
0
0.00%
0.00%
Giao tiếp
59
53
52
-6
-1
-10.17%
-1.89%
TOEIC
Trình độ
17
21
23
4
2
23.53%
9.52%
400>
tiếng
<600
Anh
TOEIC
6
7
2
9
1
16.67%
28.57%
>600
A
14
12
17
-2
5
-14.29%
0.00%
Tin học
chuyên
B
31
38
30
7
-8
22.58%
0.00%
ngành
C
37
31
37
-6
6
-16.22%
0.00%
A
48
42
43
-6
1
-12.50%
0.00%
Tin học
văn
B
32
39
34
7
-5
21.88%
0.00%
phòng
C
2
0
7
-2
7
-100.00%
0.00%
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
37
Trình độ chuyên môn của nhân viên giao dịch phần lớn là trình độ đại học và
cao đẳng song vẫn còn nhân viên chỉ tốt nghiệp trung cấp mà chưa được đào tạo
nâng cao. Hiện tại, Chi nhánh có 47 lao động trình độ đại học, 34 lao động cao đẳng
và 3 lao động trung cấp. Bên cạnh đó, đội ngũ giao dịch viên Chi nhánh cũng đã
được trang bị đầy đủ về trình độ ngoại ngữ (tiếng anh) và tin học chuyên ngành
cũng như tin học văn phòng. Mặc dù đại bộ phần giao dịch viên có trình độ thấp.
Như vậy, còn nhiều hạn chế trong trình độ đội ngũ cán bộ giao dịch viên tại
Agribank chi nhánh Bắc Kạn. Chất lượng đội ngũ cán bộ giao dịch viên chưa cao.
Nhiều cán bộ trình độ thấp chưa được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cũng
như tiếng anh, tin học kịp thời. Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện
công việc tại Chi nhánh.
3.1.4.3 Về phẩm chất đạo đức của đội ngũ giao dịch viên
Phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ giao dịch viên được thể hiện ở việc
cán bộ có mắc các sai phạm về kỷ luật,đạo đức hay không. Thực hiện tìm hiểu về
chỉ tiêu này, tác giả thu được bảng số liệu như sau:
Bảng 3.4: Thực trạng vi phạm đạo đức, kỷ luật của đội ngũ giao dịch viên
Đơn vị: nhân viên
Tốc độ tăng trưởng (%)
Số người
Tỷ trọng
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2015/
2016/
2015/
2016/
2014
2015
2014
2015
Đi muộn
15
21
12
6
-9
40.00%
-42.86%
Nghỉ không phép
4
5
1
8
3
25.00%
60.00%
Sai phạm kỷ luật
0
1
1
0
-1
0.00%
-100.00%
đơn vị
Sai
phạm,
Vi phạm pháp luật
0
0
0
0
0
0.00%
0.00%
kỷ luật,
Không tuân thủ quy
đạo đức
định, quản lý nhà
1
0
0
0
-1
-100.00%
0.00%
nước tại nơi cư trú
Kỷ luật Đảng,
1
0
1
1
-1
-100.00%
0.00%
Đoàn
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
38
Nhận thấy, số lượng lao động đi muộn, nghỉ không phép vẫn còn tồn tại khá
nhiều, song mức vi phạm đang giảm dần, các sai phạm khác như: sai phạm kỷ luật,
vi phạm pháp luật, kỳ luật Đảng, Đoàn... gần như không xảy ra hoặc chỉ có 1 trường
hợp sai phạm.
Như vậy, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ giao dịch viên đang được
nâng cao qua các năm. Điều này là nhờ công tác giáo dục đạo đức cho đội ngũ nhân
viên nói chung và nhân viên giao dịch nói riêng đạt hiệu quả. Từ đây, giúp hiệu quả
thực hiện công việc được nâng cao, cán bộ giao dịch viên có tình thần phấn đấu cao
hơn trong công việc.
3.1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong nâng cao chất lượng đội ngũ
giao dịch tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn
Thuận lợi
Tiềm lực tài chính của Agribank chi nhánh Bắc Kạn tương đối mạnh, tạo
điều kiện thuận lợi để chi nhánh đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ giao dịch viên.
Hình ảnh, uy tín của Agribank được đông đảo người dân biết đến, đây là lợi
thế để chi nhánh tuyển chọn được nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong quá trình hoạt động, Agribank chi nhánh Bắc Kạn luôn thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn, đơn vị thường xuyên chăm lo công tác xây dựng Đảng.
Đảng bộ nhiều năm liên tục đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh được Tỉnh uỷ tặng
Bằng khen. Tạo ra những tiền đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức.
Khó khăn
Là một tỉnh nghèo thuộc khu vực miền núi phía Bắc, điều kiện phát triển
kinh tế trên địa bàn Bắc Kạn rất khó khăn. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như việc thu hút nhân tài về công tác tại
Agribank chi nhánh Bắc Kạn.
39
So với các chi nhánh ngân hàng thương mại khác, đội ngũ nhân viên tại
Agribank chi nhánh Bắc Kạn có tuổi đời khá cao, đây trở thành thách thức đối với
Chi nhánh trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trình độ ứng dụng
công nghệ cho đội ngũ giao dịch viên.
Nhiều cán bộ công tác tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn có trình độ thấp chưa
được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tiếng anh, tin học kịp thời.
Điều này gây ảnh hưởng chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng đội
ngũ giao dịch viên nói riêng.
3.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
3.2.1 Hoạt động hoạch định chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn
Hoạch định chất lượng nguồn nhân lực là một trong những hoạt động được
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn thực hiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nói chung và nhân lực tại các vị trí quầy giao dịch nói riêng. Theo đó, để nâng cao
chất lượng đội ngũ giao dịch viên, Chi nhánh đã thực hiện công tác hoạch định chất
lượng nguồn nhân lực theo quy trình sau:
Sơ đồ 3.2 Quy trình hoạch định chất lượng giao dịch viên tại Chi nhánh
Dự báo nhu cầu về giao dịch viên trong 3 năm
Thống kê kỹ năng cần thiết của giao dịch viên
Lược đồ thay thế
Hoạch định người kế nhiệm các vị trí
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã hoạch định
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
40
Công tác quy hoạch chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn trước hết được bắt đầu bằng nhiệm vụ dự báo về nhu cầu giao
dịch viên trong các năm tiếp theo. Tiếp đến, cán bộ làm công tác hoạch định của
Chi nhánh sẽ thực hiện thống kê kỹ năng cần thiết của giao dịch viên như: trình độ
học vấn, kinh nghiệm, mong muốn, tuổi tác….để liệt kê các vị trí cá nhân và khả
năng phát triển thông qua lược đồ thay thế. Sau khi đánh giá của kỹ năng của từng
nhân viên, ban lãnh đạo Chi nhánh tiến hành xác định các mục tiêu về chất lượng
đội ngũ giao dịch viên về thể lực, trí lực và tâm lực.
Nhận thấy, công tác hoạch định chất lượng giao dịch viên tại Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn được thực hiện theo quy trình khá đầy đủ và rõ ràng. Tuy
nhiên, công tác hoạch định chất lượng của chi nhánh lại chưa hoạch định được chi
tiết các yêu cầu về chất lượng của giao dịch viên.
Thực hiện khảo sát nhân viên Chi nhánh về công tác hoạch định chất lượng giao
dịch viên tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, tác giả thu được các kết quả sau:
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát nhân viên ngân hàng về công tác hoạch định
chất lượng giao dịch viên tại Chi nhánh
Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 Tổng cộng
Đánh giá của anh chị về công tác dự báo nhu cầu về năng lực giao dịch viên của Chi nhánh
5 9 18 28 24 3,68
Đánh giá mức độ rõ ràng của các tiêu chí về chất lượng của đội ngủ giao dịch viên của Chi nhánh
6 12 15 27 24 3,61
Đánh giá mức độ hợp lý của các mục tiêu đưa ra trong kế hoạch về chất lượng đội ngủ giao dịch viên của chi nhánh.
6 12 15 27 24 3,61
Đánh giá mức độ hợp lý của các giải pháp đề ra trong kế hoạch chất lượng giao dịch viên của Chi nhánh
12 19 20 21 12 3,02
Kết quả khảo sát đội ngũ giao dịch viên của Chi nhánh
41
Nhìn chung công tác hoạch định chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn được thực hiện khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu khảo
sát đều được đánh giá ở mức khá. Từ kết quả khảo sát cho thấy những thành công
Đánh giá của anh chị về công tác dự báo nhu cầu về năng lực giao dịch viên của Chi nhánh
trong công tác hoạch định chất lượng đội ngũ giao dịch viên của Chi nhánh như:
đội ngủ giao dịch viên của Chi nhánh (nội dung đạt 3,61 điểm) và Đánh giá mức độ hợp
lý của các mục tiêu đưa ra trong kế hoạch về chất lượng đội ngủ giao dịch viên của chi
nhánh (nội dung đạt 3,61 điểm). Đạt được những kết quả như trên là nhờ quy trình
(nội dung đạt 3,68 điểm); Đánh giá mức độ rõ ràng của các tiêu chí về chất lượng của
hoạch định được thực hiện cụ thể, rõ ràng và bám sát tình hình thay đổi đội ngũ giao
dịch viên của Chi nhánh từng thời điểm.
Tuy nhiên, công tác hoạch định vẫn còn tồn tại hạn chế cơ bản khi công tác
hoạch định chưa có các giải pháp hợp lý để giúp Chi nhánh triển khai thực hiện hiệu
quả (nội dung khảo sát chỉ đạt 3,02 điểm, ở mức trung bình).
3.2.2 Hoạt động tuyển dụng giao dịch viên tại ngân hàng Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn
Quy trình tuyển dụng của Agribank áp dụng trong toàn bộ hệ thống và giống
nhau đối với tất cả các vị trí công việc. Theo đó, để nâng cao chất lượng đội ngũ
giao dịch viên, Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn đã áp dụng quy trình tuyển dụng
gồm 5 bước: Sơ tuyển; Thi tuyển; Phỏng vấn; Thông báo nhận việc và ký hợp đồng.
Từng khâu cụ thể được thực hiện như sau:
42
Bảng 3.6: Quy trình tuyển chọn giao dịch viên tại Chi nhánh
Các bước Nội dung của các bước
Sơ tuyển dự trên hồ sơ ứng tuyển Bước 1:
Sơ tuyển Kết quả sơ tuyển sẽ được thông báo trên website và gửi qua email
Lịch thi được thông báo qua tin nhắn, email và website Bước 2: Ứng viên xác nhận thi tuyển qua email chậm nhất 3 ngày trước ngày thi Thi tuyển Kết quả thi sẽ được thông báo qua email trong vòng 2 tuần
Phỏng vấn kiến thức, kỹ năng liên quan đến tố chất cần có của giao Bước 3: dịch viên Phỏng vấn Kết quả sẽ được thông báo sau hai tuần kể từ ngày phỏng vấn
Thông báo về chế độ, chính sách của Chi nhánh Bước 4: Thông tin về công việc, địa điểm và thời gian nhận việc Thông báo Thông tin về chương trình đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ dành cho giao nhận việc dịch viên mới
Bước 5: Ký hợp đồng sau thời gian thử việc. Mọi thông tin tuyển dụng đều Ký hợp được công khai và không qua trung gian nào đồng
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Hình thức thi tuyển đối với nhân viên Agribank nói chung và nhân viên giao
dịch Agribank chi nhánh Bắc Kạn nói riêng trong nhiều năm qua vẫn giữ nguyên
hình thức thi trắc nghiệm trên máy, 46 câu làm trong 60p. Thi tuyển trải rộng trên
nhiều mảng kiến thức: IQ, Anh văn, hiểu biết chung, vi mô, vĩ mô, tình huống, kỹ
năng, tài chính DN (với QHKHDN), TTQT, TCQT, quản trị học,…Đối với vị trí
giao dịch viên, quá trình tuyển chọn còn kèm theo các tiêu chuẩn như: Hình thức
khá, Nam cao 1m65 trở lên; Nữ cao 1m58 trở lên, không nói ngọng, không có âm
giọng vùng miền quá nặng. Với ứng viên Nam có ngoại hình và kỹ năng giao tiếp
cơ bản là lợi thế khi ứng tuyển vào vị trí giao dịch viên tại Chi nhánh.
43
Nhận thấy quy trình tuyển dụng nhân viên giao dịch tại Agribank chi nhánh
Bắc Kạn được mô tả khá cụ thể cùng các tiêu chuẩn đi kèm chi tiết. Điều này giúp
Chi nhánh tuyển dụng được những cán bộ nhân viên giao dịch có chất lượng tốt
ngày từ đầu tạo thuận lợi để Chi nhánh nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên
trong công tác đào tạo khi ký hợp đồng chính thức.
Bên cạnh đó, do đặc điểm nghề nghiệp của đội ngũ giao dịch viên là đội
ngũ nhân viên trực tiếp tiếp xúc với cán bộ ngân hàng. Vì vậy, hình thức của đội
ngũ giao dịch viên là một trong những tiêu chí hàng đầu để ngân hàng Agribank
chi nhánh tỉnh Bắc Kạn quan tâm để đưa ra quyết định tuyển dụng. Theo đó, Ngân
hàng đã đưa ra một bảng quy định chấm điểm về các tiêu chí thể hiện hình thức
của đội ngũ giao dịch viên khi thi tuyển vào ngân hàng. Bảng số liệu dưới đây thể
hiện cách thức chấm điểm về hình thức cho đội ngũ giao dịch viên khi ứng tuyển
vào vị trí giao dịch viên tại Agribank nói chung và Agribank chi nhánh Bắc Kạn
nói riêng.
Bảng 3. 7: Một số quy định về chấm điểm trang phục cho GDV thi tuyển
Yêu cầu
Mức điểm điểm cộng
Mức điểm trừ
Các quy định
1
2
1
2
Quy định về đồng phục
1 1 1 1
3 1
2 2 2 2 6 2 2
1
2
Quy định về thẻ
5
Mặc đồng phục đúng quy định, đảm bảo lịch sự, chuyên nghiệp. Mặc đồng phục theo quy định của Agribank đảm bảo các yêu cầu: Giữ trang phục luôn sạch sẽ. Quần áo không bị nhăn, bong sứt, bị ố hay ngả màu. Áo tay dài phải để thẳng, không được xắn lên. Cà vạt thắt chặt, không bị xéo và có độ dài cân đối. Đạt dưới 4 tiêu chí ở trên Đạt cả 6 tiêu chí ở trên Đeo thẻ nhân viên Thẻ tên được trang trọng đeo ngay ngắn trước ngực, vừa tầm mắt quan sát để khách hàng có thể dễ dàng nhận biết danh tính của nhân viên. Không đạt được tiêu chí nào Đạt cả 2 tiêu chí
5
5
5
Kiểu tóc gọn gàng, trang điểm phù hợp với công việc, không đeo nhiều trang sức.
Đối với nữ:
1
2
Phải trang điểm nhẹ nhàng, tự nhiên, phù hợp với môi trường công sở và không gây phản cảm.
Quy định về kiểu tóc Quy định về trang
44
Yêu cầu
Mức điểm điểm cộng 1
Mức điểm trừ 2
Các quy định điểm khuôn mặt
1
2
1
2
1
2
Không đeo quá nhiều trang sức gây cản trở công việc. Giữ độ dài móng tay vừa phải, nên giữ màu móng tay trong suốt hoặc tự nhiên, tránh các màu tối hoặc quá sặc sỡ. Tóc mái không để che mắt, tóc dài khuyến khích cặp gọn, tuyệt đối không để tóc che khuất thẻ và vướng bận trong khi làm việc. Giữ gương mặt luôn mang lại cảm giác tươi vui và thân thiện.
Đối với nam:
5
10
1 1
2 2
1
2
1
Quy định về giày dép
2 5
Luôn giữ khuôn mặt sáng sủa, lịch sự, không để râu ria, không để tóc quá dài. Mang giày lịch sự sạch sẽ Không đi dép lê, giày sặc sỡ. Giầy, xăng đan phù hợp với môi trường công sở, không gây phản cảm. Giày đảm bảo sạch sẽ. Đạt dưới 3 tiêu chí Đạt cả 4 tiêu chí
5
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Nhìn chung, Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn đã chi tiết từng nội dung khi
đưa ra quyết định tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên của Chi nhánh, đặc biệt là các
quy định về hình thức (yêu cầu cần thiết đối với nhân viên giao dịch ngân hàng).
Đây là cơ sở giúp Chi nhánh nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên khi đảm
Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng
73%
74%
72%
70%
67%
68%
65%
66%
64%
62%
60%
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
nhận công việc được phân công.
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu của công tác tuyển dụng
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn
45
Dựa vào biểu đồ nhận thấy, công tác tuyển dụng của Agribank chi nhánh Bắc
Kạn chưa đáp ứng nhu cầu thực hiện công việc thực tế tại Chi nhánh. Năm 2015,
công tác tuyển dụng chỉ đáp ứng được 65% so với nhu cầu, năm 2016 là 67% và
năm 2017 là 73%. Việc không đáp ứng nhu cầu thực hiện công việc thực tế sẽ làm
giảm hiệu quả hoàn thành công việc, từ đó phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giao
dịch viên tại Chi nhánh do nhân lực phải chịu áp lực công việc lớn.
Dưới đây là kết quả đánh giá của đội ngũ giao dịch viên về công tác tuyển
dụng đội ngũ giao dịch viên
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá của đội ngũ giao dịch viên về công tác tuyển
dụng đội ngũ giao dich viên
Câu hỏi 1 2 3 4 5 ĐTB
8 18 19 11 28 3,39 Đánh giá mức độ nghiêm túc của công tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên của chi nhánh.
6 11 8 27 32 3,81 Đánh giá tính hợp lý, nghiêm khắc, và công bằng đối với trình tự thi tuyển và phỏng vấn trong hoạt động tuyển dụng của chi nhánh
3 10 19 25 27 3,75 Đánh giá về chất lượng giao dịch viên được tuyển dụng.
Nguồn: Kết quả đánh giá của đội ngũ giao dịch viên
Công tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên tại Chi nhánh được giao dịch
viên đánh giá là thực hiện khá tốt về quy trình tuyển chọn. Trình tự tuyển chọn
được đảm bảo hợp lý, công bằng với mức điểm trung bình ở mức tốt là 3,81 điểm.
Chỉ tiêu chất lượng giao dịch viên được tuyển dụng mới là tốt, đáp ứng được yêu
cầu của vị trí được bố trí đạt được mức điểm đánh giá là 3,75 điểm. Tuy nhiên, công
tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên ngân hàng vẫn chưa được thực hiện một cách
nghiêm túc chỉ đạt được mức điểm đánh giá là 3,39 điểm, đây là mức điểm trung
bình, trong quá trình tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên vẫn còn trường hợp ưu tiên
người nhà, đồng thời, Chi nhánh chưa tổ chức được hội đồng tuyển dụng nên kết
46
quả tuyển dụng nhiều khi không đảm bảo tính khách quan mà mang nặng ý kiến của
cán bộ lãnh đạo.
3.2.3. Hoạt động đào tạo đội ngũ giao dịch viên tại ngân hàng Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn
Thứ nhất, đào tạo về nghiệp vụ
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên, Agribank chi nhánh Bắc Kạn
đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, theo đó, đội ngũ giao dịch viên được đào tạo
toàn diện về các nghiệp vụ cần thiết khi cung cấp sản phẩm dịch vụ đến khách hàng,
các nghiệp vụ được đào tạo hàng năm như sau:
Bảng 3.9: Công tác đào tạo nghiệp vụ cho GDV
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chỉ tiêu
Thời gian Số lượng Thời gian Số lượng Thời gian Số lượng
5 buổi 3 buổi x Đào tạo nghiệp vụ giao dịch tài khoản 14 (chiếm 16,67%) 45 (chiếm 54,87%)
3 buổi 4 buổi 4 buổi Đào tạo nghiệp vụ giao dịch thẻ 32 (chiếm 38,1%) 35 (chiếm 42,68%) 32 (chiếm 39,5%)
x 6 buổi 4 buổi Đào tạo nghiệp vụ giao dịch thanh toán 12 (chiếm 14,3%) 11 (chiếm 13,6%)
4 buổi x 1 buổi Đào tạo nghiệp vụ ngân quỹ 21 (chiếm 25%) 12 (chiếm 14,63%)
2 buổi 6 buổi x Đào tạo nghiệp vụ mua bán ngoại tệ 13 (chiếm 15,85%) 12 (chiếm 14,8%)
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
47
Để phục vụ công việc được giao, cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến khách
hàng một cách nhanh chóng, kịp thời. Hàng năm, Agribank chi nhánh Bấc Kạn triển
khai các lớp đào tạo cho toàn thể nhân viên giao dịch tại Chi nhánh. Các lớp đào tạo
được triển khai gồm: Đào tạo nghiệp vụ giao dịch tài khoản; Đào tạo nghiệp vụ giao
dịch thẻ; Đào tạo nghiệp vụ giao dịch thanh toán; Đào tạo nghiệp vụ ngân quỹ; Đào
tạo nghiệp vụ mua bán ngoại tệ. Nhận thấy, các nội dung, nghiệp vụ triển khai đào
tạo khá đa dạng, mang tính bao quát và bổ sung kiến thức một cách toàn diện đến
cán bộ giao dịch. Tuy nhiên, nhìn chung số lượng cán bộ được tham gia đào tạo còn
ít chưa đáp ứng nhu cầu. Đồng thời, thời gian đào tạo ngắn không có vai trò định
hướng trong dài hạn cho đội ngũ nhân viên. Điều này khiến các hoạt động đào tạo,
nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên không đạt kết quả mong muốn.
Thứ hai, đào tạo về kỹ năng mềm
Ngoài việc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, trong quá
trình hoạt động, Agribank chi nhánh Bắc Kạn còn triển khai các lớp đào tạo kỹ năng
mềm để đội ngũ giao dịch viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công cũng
như giúp nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Chi nhánh.
Bảng 3.10: Công tác đào tạo kỹ năng cho GDV
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số Kinh phí Số Kinh phí Số Kinh phí
Nội dung đào tạo lượng đào tạo lượng đào tạo lượng đào tạo
(nhân (triệu (nhân (triệu (nhân (triệu
Kỹ năng làm việc nhóm
68
36
35
20
26
13
và độc lập
Kỹ năng xây dựng, tạo
34
21
23
10
38
20
lập mối quan hệ cá nhân
Kỹ năng đặt câu hỏi và
36
18
21
14
16
12
xử lý tình huống
viên) đồng) viên) đồng) viên) đồng)
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
48
Nội dung đào tạo về kỹ năng mềm cho đội ngũ giao dịch viên tại Agribank
chi nhánh Bấc Kạn gồm: Đào tạo các kỹ năng làm việc nhóm và độc lập; Phát triển
kỹ năng xây dựng, tạo lập mối quan hệ cá nhân và bổ sung các kỹ năng đặt câu hỏi
và xử lý tình huống. Trong mỗi đợt triển khai đào tạo, Chi nhánh sẽ tổng hợp danh
sách cán bộ tại từng phòng giao dịch để lên kế hoạch về chi phí hỗ trợ đào tạo. Do
nguồn kinh phí hạn hẹp không đủ cho toàn bộ nhân viên giao dịch tại ChI nhánh
cùng tham gia tất cả các nội dung đào tạo nên Chi nhánh sẽ căn cứ vào đặc thừ từng
công việc của mỗi giao dịch viên để bố trí các lớp đào tạo hợp lý.
Qua các năm, số lượt giao dịch viên và nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo đang
có xu hướng giảm dần do Chi nhánh đẩy mạnh chủ trường tiết kiệm chi phí, cắt
giảm các loại chi phí không thật cần thiết. Điều này khiến nguồn kinh phí phục vụ
đào tạo được phân bố xuống từng phòng giao dịch, chi nhánh trên địa bàn có xu
hưởng giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực giao dịch viên
tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Thứ ba, đào tào phong cách ứng xử và văn bản mới của Ngân hàng
Để nâng cao hiểu biết, chất lượng của đội ngũ giao dịch viên, hàng năm
Chi nhánh đã thực hiện các khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, về phong
cách ứng xử, giao tiếp và đào tạo về ngoại ngữ, số lương nhân viên được đào tạo
hàng như sau:
49
Tốc độ tăng trưởng (%)
Bảng 3.11: Công tác đào tạo đội ngũ giao dịch viên của Chi nhánh
Năm
Năm
Năm
Số người
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2015/
2016/
2015/
2016/
2014
2015
2014
2015
Tổng số lượt giao dịch
148
158
161
10
3
6,76%
1,90%
viên tham gia đào tạo
Đào tạo nghiệp
72
74
68
2
-6
2,78%
-8,11%
Số lượng
vụ, văn bản, quy
định của ngân
0,04
-0,10
4,05% -11,39%
Tỷ lệ 87,80% 91,36% 80,95%
hàng
Đào tạo phong
5
11
8,20% 16,67%
Số lượng
61
66
77
cách, ứng xử,
0,07
0,10
9,53% 12,50%
Tỷ lệ 74,39% 81,48% 91,67%
giao tiếp
15
18
16
3
-2
0,00%
0,00%
Số lượng
Đào tạo ngoại
ngữ
0,04
-0,03 21,48% -14,29%
Tỷ lệ 18,29% 22,22% 19,05%
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Tổng số lượt nhân viên giao dịch được đào tạo hàng năm tại Agribank chi
nhánh Bắc Kạn lần lượt là 148 lao động; 158 lao động và 161 lao động, số lượng
lao động được đào tạo gia tăng, song tăng tăng chậm.
Trong nội dung đào tạo về về chuyên môn nghiệp vụ, các văn bản, quy định của
ngân hàng, năm 2016 chi nhánh tổ chức cho 68 cán bộ tham gia đào tạo giảm 8,11% so
với năm 2015. Trong đào tạo phong cách ứng xử, số lượng nhân viên được đào tạo
năm 2016 là 77 nhân viên tăng 16,67% so với năm 2015. Tương tự số lao động được
đào tạo về khả năng ngoại ngữ là 16 cá bộ giảm 14,29% so với năm 2015.
Nhận thấy, tỷ lệ cán bộ được đào tạo chưa đáp ứng toàn bộ nhu cầu của tất cả
giao dịch viên tại Chi nhánh, đặc biệt là đào tạo về ngoại ngữ. Tỷ lệ cán bộ được
đào tạo chỉ chiếm 19,05% (tính trong năm 2016). Như vậy, mặc dù Agribank chi
nhánh Bắc Kạn đã triển khai các lớp đào tạo nâng cao trình độ, hiểu biết, thái độ
làm việc cho giao dịch viên song nội dung đào tạo còn hạn chế, tỷ lệ cán bộ được
50
tham gia đào tạo thấp, không đảm bảo yêu cầu thực hiện công việc. Do đó, chi
nhánh cần triển khai tăng cường các lớp đào tạo để nâng cao hơn nữa chất lượng đội
ngũ giao dịch viên Chi nhánh thời gian tới
Dưới đây là kết quả khảo sát đội ngũ giao dịch viên về công tác đào tạo đội
ngũ giao dịch viên:
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát đội ngũ giao dịch viên về công tác đào tạo
và bồi dưỡng
Câu hỏi 1 2 3 4 5 ĐTB
Đánh giá mức độ thiết thực và phù hợp của chương trình đào tạo dành riêng cho đội ngũ giao dịch viên của chi nhánh
7 12 26 22 17 3,36
Đánh giá về mức độ bài bản và hợp lý của chương trình đào tạo dành riêng cho cho đội ngũ giao dịch viên của chi nhánh
8 12 25 17 22 3,39
Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của giảng viên của chương trình đào tạo dành riêng cho cho đội ngũ giao dịch viên của chi nhánh
6 16 18 25 19 3,42
Đánh giá mức độ hiệu quả của công tác đào tạo giúp cho đội ngũ giao dịch viên làm việc sau quá trình đào tạo
2 6 25 37 14 3,65
Nguồn: Kết quả khảo sát đội ngũ giao dịch viên
Từ kết quả nội dung khảo sát cho thấy, công tác đào tạo đã giúp cho đội ngũ
giao dịch viên làm việc hiệu hơn thể hiện các kiến thức được đào tạo là hữu ích đối
với cho đội ngũ giao dịch viên. Bên cạnh đó, để hạn chế những sai phạm xuất phát
quy trình thực hiện nghiệp vụ của đội ngũ giao dịch viên.
Tuy nhiên, công tác đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ giao dịch viên vẫn tồn tại
những hạn chế về nội dung các chương trình đào tạo. Theo đó, nội dung các chương
trình đạo tạo bị đánh giá là thiếu thiết thực và không phù hợp với công việc. Điều
này là do các tiêu chuẩn yêu cầu về đội ngũ giao dịch viên trong thời kỳ hội nhập.
Các chương trình đào cho đội ngũ giao dịch viên lại không cập nhật kịp thời những
51
tiêu chuẩn này dẫn đến nội dung thiết kế đào tạo không phù hợp với thực tiễn. Hơn
nữa, theo kết quả đánh giá các chương trình đào tạo tại Chi nhánh chưa được tổ
chức bài bản, đồng thời giảng viên đào tạo còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy. Những
giảng viên này có khả năng truyền đạt kiến thức tốt song kinh nghiệm thức tế không
có nhiều, việc giảng dạy nặng về lý thuyết, thiếu áp dụng thực tế khiến công tác đào
tạo bồi dưỡng không đạt hiệu quả. Và nội dung khảo sát về kinh nghiệm của giảng
viên đạt số điểm không cao với 3,42 điểm.
3.2.4. Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho đội ngũ giao dịch viên
Trong quá trình lao động, dù ở môi trường và điều kiện lao động thủ công
hay máy móc kĩ thuật hiện đại đều có thể phát sinh và tiền ẩn những yếu tố nguy
hiểm, có thể gây hại, gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động. Vì thế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động, cải thiện điều kiện
lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu
để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Chi nhánh định kỳ tổ chức khám chữa bệnh cho người lao động nói chung và
đội ngũ giao dịch viên nói riêng, tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao thể lực cho
người lao động như tổ chức các hoạt động thể dục thể thao sau giờ làm việc, các hội
thi thể dục thể thao, tổ chức đi nghỉ dưỡng,…bên cạnh đó chi nhánh cũng chú trọng
công tác bảo hộ lao động để hạn chế tối đa rủi ro về sức khỏe trong quá trình làm
việc của người lao động.
Kết quả khảo sát về công tác chăm sóc sức khỏe đội ngũ giao dịch viên của
chi nhánh như sau:
52
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về công tác chăm sóc sức khỏe đội ngũ giao
dịch viên của chi nhánh
Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 Tổng cộng
Đánh giá mức độ hợp lý của các hoạt động chăm sóc sức khỏe đội ngũ giao dịch viên tại chi nhánh
5 13 15 28 23 3,61
Đánh giá chất lượng công tác bảo hộ lao động tại chi nhánh
7 19 20 11 27 3,38
Đánh giá về mức độ hiệu quả của các hoạt động sau giờ làm việc của chi nhánh
6 13 27 22 16 3,35
Đánh giá về điều kiện làm việc của ngân hàng
7 12 14 28 23 3,57
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
3.2.5. Đánh giá chất lượng nhân viên tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn
Đánh giá chất lượng giao dịch viên tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc
Cạn được tiến hành thường xuyên nhằm đưa ra giải pháp đáp ứng yêu cầu và mục
tiêu chất lượng đội ngũ giao dịch viên mà kế hoạch đã đề ra. Trong thời gian qua,
chi nhánh đã làm tốt công tác này. Các cán bộ sau khi đánh giá nếu phù hợp sẽ tiếp
tục được bồi dưỡng để có thể đảm nhiệm những vị trí cao hơn. Đối với những cán
bộ chưa đạt mục tiêu theo yêu cầu chi nhánh có kế hoạch bồi dưỡng hoặc thay thế
nếu thấy cần thiết. Kết quả khảo sát công tác đánh giá tại chi nhánh như sau:
53
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về công tác đánh giá chất lượng đội ngũ
giao dịch viên của chi nhánh
Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 Tổng cộng
Đánh giá mức độ thường xuyên của công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại chi nhánh.
8 11 17 26 23 3,53
Đánh giá mức độ phù hợp của các phương pháp sử dụng khi đánh giá.
9 20 21 14 21 3,21
Đánh giá về mức độ hiệu quả của hoạt động đánh giá của chi nhánh
7 14 25 23 16 3,32
Đánh giá về các cải tiến chất lượng sau đánh giá
7 12 14 28 23 3,53
Nguồn: Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Kết quả khảo sát cho thấy công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giao dịch
viên của chi nhánh được tiến hành thường xuyên, sử dụng các phương pháp hiệu
quả và kết quả đánh giá là cơ sở để tiến hành các hoạt động cải tiến chất lượng đội
ngũ giao dịch viên của chi nhánh.
Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan khi đánh giá chất lượng đội ngũ giao
dịch viên tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn, tác giả đã thực hiện khảo sát đối với
khách hàng chi nhánh và đội ngũ cán bộ quản lý, kết quả khảo sát sau khi được xử
lý như sau:
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát khách hàng và đội ngũ cán bộ quản lý
Nội dung khảo sát Đánh giá Đánh giá
của KH của CBQL
Trình độ giao dịch viên đáp ứng được yêu cầu công 3,76 3,66
việc
Đội ngũ giao dịch viên có thái độ và trách nhiệm cao 3,72 3,78
với công việc
Đội ngũ giao dịch viên có thái độ nhã nhặn, lịch sự, 3,12 3,01
54
thân thiện với khách hàng
Đội ngũ giao dịch viên luôn thể hiện tình thần đoàn kết, 2,98 3,11
hợp tác với đồng nghiệp để hoàn thành công việc
Nhân viên giao dịch luôn chủ động tư vấn, giải quyết 3,81 3,65
khiếu nại cho khách hàng
Đội ngũ giao dịch viên luôn thể hiện sự tận tâm, nhiệt 3,09 2,87
tình trong phục vụ khách hàng
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Kết quả khảo sát cho thấy, có sự tương đồng về số điểm đánh giá của khách
hàng và số điểm đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý tại Agribank chi nhánh Bắc
Kạn. Theo đó, khách hàng cũng như cán bộ quản lý ngân hàng đánh giá cao về trình
độ chuyên môn của đội ngũ giao dịch viên có thể đáp ứng các yêu cầu công việc
phát sinh (khách hàng đánh giá 3,76 điểm và cán bộ quản lý đánh giá 3,66 điểm);
Bên cạnh đó, từ kết quả khảo sát cũng cho thấy đội ngũ giao dịch viên luôn thể hiện
được thái độ nhã nhặn, lịch sự khi giao tiếp với khách hàng, dồng thời luôn chủ
động tư vấn giải quyết khiếu nại cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ. Điều này
giúp khách hài lòng về chất lượng phục vụ tại chi nhánh và các nội dung khảo sát
được đánh giá cao.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi nhánh Bắc
Kạn vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục. Những hạn chế này được thể hiện khi
một vài nội dung khảo sát không được đánh giá cao. Theo đó nội dung “Đội ngũ
giao dịch viên có thái độ nhã nhặn, lịch sự, thân thiện với khách hàng” chỉ nhận
được số điểm 3,12 từ phía khách hàng và 3,01 từ phía cán bộ quản lý; nội dung
“Đội ngũ giao dịch viên luôn thể hiện tình thần đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp
để hoàn thành công việc” được khách hàng đánh giá 2,98 điểm và cán bộ quản lý
Chi nhánh đánh giá 3,11 điểm. Tương tự nội dung “Đội ngũ giao dịch viên luôn thể
hiện sự tận tâm, nhiệt tình trong phục vụ khách hàng” nhận được 3,09 điểm từ phía
khách hàng và 2,87 điểm từ phía cán bộ quản lý.
55
Như vậy, mặc dù có trình độ chuyên môn tốt và thái độ và trách nhiệm cao
đối với công việc song đội ngũ cán bộ giao dịch viên tại Agribank chi nhánh Bắc
Kạn còn thiếu tình thần đoàn kết cũng như sự tận tụy trong phục vụ khách hàng. Từ
đây cho thấy chất lượng cán bộ giao dịch viên không cao, Chi nhánh cần có tăng
cường các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này trong thời gian tới.
3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ giao dịch viên
tại Agribank- chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
3.3.1.1 Công tác xây dựng văn hóa tổ chức tại ngân hàng thương mại
Hiện tại, bản sắc văn hóa được xây dựng tại Agribank nói chung và Agribank
chi nhánh tỉnh Bắc Kạn nói riêng là “Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng,
hiệu quả”, bản sắc văn hóa khác biệt được xây dựng đã góp phần tích cực trong việc
xây dựng một Agribank Gần gũi mà Chuyên nghiệp, Truyền thống mà Hiện đại,
Đồng thuận, Đoàn kết, Kỷ cương, có trách nhiệm cao trước khách hàng và cộng
đồng, điểm tô nét đẹp hành vi ứng xử, giao tiếp của cán bộ Agribank nói chung và
cán bộ giao dịch viên nói riêng.
Hình 3.1: Hình ảnh về GDV của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Công việc của một giao dịch viên rất vất vả, không kể giờ giấc đảm bảo thu
chi chính xác, kịp thời, cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng nhanh chóng,
56
tạo thuận lợi nhất cho khách hàng giao dịch. Hiện tại, văn hóa Agribank chú trọng
sự trung thực, phẩm chất cao quý trong đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên
nói chung và nhân viên giao dịch nói riêng. Nhờ bản sắc văn hóa này mà phẩm chất
đạo đức của đội ngũ nhân viên giao dịch tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
không ngừng được nâng lên. Điều này thể hiện khi nhân viên giao dịch tại Chi
nhánh nhiều lần phát hiệu và trả lại tiền thừa cho khách hàng, một số gương mặt
tiêu biểu như: Chị Lê Thị Kim Liên - trả lại 600 triệu đồng; anh Lê Hồng Sơn trả lại
550 triệu đồng; Chị Lê Thu Hương trả lại 500 triệu đồng; Chị Tạ Bích Ngọc trả lại
393 triệu đồng...
Như vậy, với nét đẹp văn hóa trung thực được xây dựng tại Agribank đã ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Chi nhánh về phẩm chất,
đạo đức. Từ đó, phẩm chất cán bộ nhân viên không ngừng tăng lên tạo ra những nét
đẹp văn hóa, sự thanh lịch cho Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
3.3.1.2 Môi trường làm việc của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Với mục tiêu chiến lược là trở thành ngân hàng dẫn đầu trên địa bàn,
Agribank chi nhánh Bắc Kạn không ngừng tìm kiếm cơ hội dẫn đầu và gia nhập các
nhóm thương hiệu mạnh của khu vực. Bên cạnh đó, Agribank cũng xây dựng môi
trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại cùng với nhiều chính sách đãi ngộ hấp dẫn,
trọng dụng nhân tài.
Trong quá trình hoạt động, Agribank chi nhánh Bắc Kạn thường xuyên tổ
chức hoạt động đào tạo toàn diện đối với mọi đối tượng cán bộ, người lao động bao
gồm: Cán bộ mới tuyển dụng; cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ; cán bộ quản lý; cán
bộ diện quy hoạch và cán bộ nguồn trong toàn hệ thống. Chi nhánh thực hiện theo
dõi, phát hiện, xây dựng và có lộ trình công danh đối với từng cá nhân có triển vọng
ở các vị trí hay cấp quản lý khác nhau. Trong quá trình làm việc, mọi cá nhân đều
được tạo điều kiện để sáng tạo và cống hiến; được ghi nhận và khen thưởng; được
tôn vinh và thăng tiến, mọi chế độ dành cho người lao động đều được thực hiện đảm
bảo công bằng cao nhất.
57
Bên cạnh đó, để tạo động lực thúc đẩy mọi cán bộ nhân viên tự phấn đầu
hoàn thiện bản thân, Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn đã áp dụng đồng bộ nhiều
biện pháp, giải pháp và đặc biệt là vận dụng hiệu quả nguyên lý tạo động lực lao
động - điều kiện tiên quyết để tăng năng suất lao động. Nhờ vậy, Chi nhánh có đội
ngũ cán bộ điều hành cũng như cán bộ nghiệp vụ, cán bộ giao dịch có năng lực,
trình độ, trẻ trung, tâm huyết, năng động, sáng tạo. Tuy nhiên, theo đánh giá hạn
chế lớn nhất trong môi trường làm việc tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn là ban lãnh
đạo chi nhánh chưa tạo được mối quan hệ thân thiết với đội ngũ cán bộ nhân viên.
Những ý kiến đóng góp của đội ngũ nhân viên không được coi trọng. Từ đây ảnh
hưởng đến tâm lý người lao động và không tạo ra động lực để người lao động tự
phấn đấu nâng cao chất lượng bản thân.
3.3.1.3 Chiến lược phát triển của ngân hàng
Trong giai đoạn qua, Agribank chi nhánh Bắc Kạn đã xác định chiến lược
phát triển cụ thể như sau:
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích theo nhu cầu của
khách hàng và thị trường trên cơ sở nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ
ngân hàng truyền thống;
Tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại gắn với ứng dụng của công
nghệ, mở rộng và phát triển các dịch vụ tài chính;
Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có tính chuyên nghiệp cao,
đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng Agribank chi
nhánh Bắc Kạn ngày một hiện đại;
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ
vững vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng và các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, cung ứng sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, phấn đấu tăng trưởng, an toàn
hiệu quả, bền vững;
58
Tăng tỷ lệ thu lãi nội bảng, thu nợ đã xử lý rủi ro, giảm chi phí trích dự
phòng rủi ro và các chi phí khác; đảm bảo ổn định và cải thiện thu nhập cho người
lao động;
Nâng cao năng lực quản trị điều hành và khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, tăng
năng suất lao động, tăng doanh thu; mở rộng hoạt động bán lẻ, gia tăng số lượng
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, đi đôi với bảo đảm an toàn, hiệu quả.
Quyết liệt triển khai các phương án xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ sau xử lý và nợ tiền ẩn
rủi ro, ngăn ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh;
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tập trung huy động vốn với phát triển sản
phẩm dịch vụ, tăng tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn
trong cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn, huy động vốn gia rẻ, duy trì lãi suất đầu vào ổn
định;
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phòng ngừa, hạn chế rủi ro
trong kinh doanh.
Nhận thấy, các chiến lược phát triển của Agribank chi nhánh Bắc Kạn như
trên còn chung chung chưa có lộ trình cũng như kế hoạch thực hiện cụ thể. Đồng
thời, các chiến lược xây dựng không rõ ràng đối với từng lĩnh vực hoạt động và
không căn cứ trên điều kiện thực tế hoạt động của Chi nhánh để hình thành, triển
khai. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chưa hình thành chiến lược nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ giao dịch viên nói riêng.
3.3.2. Nhân tố khách quan
Hệ thống giáo dục, đào tạo
Hiện tại, hệ thống giao dục nước ta chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng giáo dục
phát triển không đồng đều. Các cơ sở đào tạo có uy tín chất lượng cao chủ yếu tập
trung tại các thành phố lớn, một số tỉnh nghèo như Bắc Kạn hệ thống cơ sở đào tạo
59
còn thiếu hụt không đáp ứng nhu cầu đào tạo trên địa bàn. Điều này gây khó khăn
cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên Chi nhánh.
Bên cạnh đó, các chương trình đào tạo hệ thống giáo dục nước ta chưa sát
thực tế, chưa sát thực tế từng ngành nghề trong nền kinh tế. Do đó, quá trình đào tạo
trong Nhà trường thường không hiệu quả, cán bộ giao dịch thường phải đào tạo lại
khi đã ký hợp đồng với Chi nhánh. Điều này gây lãng phí nguồn kinh phí đào tạo và
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực giao dịch viên tại Chi nhánh.
Môi trường pháp lý
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn hoạt động tuân thủ theo quy định của nhà
nước cũng như các điểu chỉnh của NHNN. Các bộ luật quy định hoạt động của Chi
nhánh là luật các tổ chức tín dụng; luật kinh tế... Đối với người lao động, nhà nước
cũng đã ban hành bộ luật dành bảo vệ quyền lợi của người lao đông trong các tổ
chức. Tuy nhiên, do là tổ chức kinh tế hoạt động tự chủ về nguồn vốn nên Agribank
chi nhánh tỉnh Bắc Kạn không bị điều chỉnh nhiều bởi Bộ luật lao động.
Bên cạnh đó, tính đến thời điểm hiện tại nước ta cũng chưa có bộ luật nào
được ban hành để quy định rõ ràng trách nhiệm của tổ chức trong việc nâng cao
trình độ, chuyên môn cho đội ngũ nhân viên nói chung và nhân viên giao dịch nói
riêng. Từ đây, khiến công tác nâng cao chất lượng cho đội ngũ giao dịch viên tại
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn không có cơ sở để thực hiện và không có cơ sở để
định hướng lâu dài.
Yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn. Hiện tại, tình hình
chính trị nước ta nói chung và tại Bắc Kạn nói riêng khá ổn định. Các xung đột gần
như không xảy ra. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để Chi nhánh triển khai các kế
hoạch kinh doanh đạt hiệu quả cũng như thực hiện tốt các hoạt động nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nói chung và nhân lực giao dịch viên nói chung.
60
3.4. Đánh giá về chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Công tác hoạch định chất lượng giao dịch viên tại Agribank chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn được thực hiện theo quy trình đầy đủ và rõ ràng. Đội ngũ nhân viên tâm
huyết, nhiệt tình, có trình độ, năng lực cao đã tạo ra một hình ảnh Chi nhánh thân
thiết, chuyên nghiệp luôn nhiệt tình chào đón khách hàng trong mỗi khách hàng.
Chi nhánh áp dụng quy trình tuyển dụng nhân viên giao dịch cụ thể cùng các
tiêu chuẩn đi kèm chi tiết giúp Chi nhánh tuyển chọn được những cán bộ nhân viên
giao dịch có chất lượng tốt ngày từ đầu tạo thuận lợi để Chi nhánh nâng cao trí lực
cho đội ngũ giao dịch viên khi ký hợp đồng chính thức.
Các nội dung, nghiệp vụ triển khai đào tạo khá đa dạng, mang tính bao quát
và bổ sung kiến thức một cách toàn diện đến cán bộ giao dịch, cụ thể các nghiệp vụ
được đào tạo hàng năm gồm: Đào tạo nghiệp vụ giao dịch tài khoản; Đào tạo nghiệp
vụ giao dịch thẻ; Đào tạo nghiệp vụ giao dịch thanh toán; Đào tạo nghiệp vụ ngân
quỹ; Đào tạo nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Công tác hoạch định chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn chi nhánh chưa hoạch định được chi tiết các yêu cầu về chất
lượng của giao dịch viên.
Khả năng giao tiếp của nhân viên giao dịch chưa được đào tạo một cách bài
bản, đào tạo chưa kỹ về khả năng nhận biết tiền giả, tiền thật, vàng… đảm bảo an
toàn cho chính mỗi nhân viên và cũng là an toàn tài sản ngân hàng. Số lượng cán bộ
giao dịch viên được tham gia đào tạo nâng cao khả năng giao tiếp hàng năm chưa
đảm bảo 100%. Điều này khiến chất lượng đội ngũ giao dịch viên không đồng đều
61
và các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên Chi nhánh không đạt
kết quả toàn diện
Mặc dù Agribank chi nhánh Bắc Kạn đã triển khai các lớp đào tạo nâng cao
trình độ, hiểu biết, thái độ làm việc cho giao dịch viên song nội dung đào tạo còn
hạn chế, tỷ lệ cán bộ được tham gia đào tạo thấp, không đảm bảo yêu cầu thực hiện
công việc. Do đó, chi nhánh cần triển khai tăng cường các lớp đào tạo để nâng cao
hơn nữa chất lượng đội ngũ giao dịch viên Chi nhánh thời gian tới.
Còn nhiều hạn chế trong trình độ đội ngũ cán bộ giao dịch viên tại Agribank
chi nhánh Bắc Kạn. Chất lượng đội ngũ cán bộ giao dịch viên chưa cao. Nhiều cán
bộ trình độ thấp chưa được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tiếng
anh, tin học kịp thời. Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện công việc tại
Chi nhánh.
Nguyên nhân hạn chế
Các chương trình đào tạo, hệ thống giáo dục nước ta chưa sát thực tế, chưa
phù hợp với từng ngành nghề trong nền kinh tế. Đồng thời, các văn bản luật ban
hành chưa đầu đủ, không có quy định rõ ràng về trách nhiệm của tổ chức trong việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Các chiến lược phát triển của Agribank chi nhánh Bắc Kạn còn chung chung
chưa có lộ trình cũng như kế hoạch thực hiện cụ thể. Các chiến lược xây dựng
không rõ ràng đối với từng lĩnh vực hoạt động và không căn cứ trên điều kiện thực
tế hoạt động của Chi nhánh để hình thành, triển khai. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng
chưa hình thành chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và đội
ngũ giao dịch viên nói riêng.
Môi trường làm việc tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn chưa tạo được động
lực để đội ngũ cán bộ nhân viên tự hoàn thiện, nâng cao chất lượng bản thân khi
ban lãnh đạo chi nhánh chưa tạo được mối quan hệ thân thiết với đội ngũ cán bộ
nhân viên. Những ý kiến đóng góp của đội ngũ nhân viên không được coi trọng.
62
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIAO DỊCH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC KẠN
4.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
4.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển chung
Định hướng
Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công hay thất bại của
hoạt động kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có vốn, có trang thiết bị
hiện đại và nguồn nhân lực không đảm bảo yêu cầu về quản lý về kinh doanh, về
lao động sáng tạo thì cũng không thể nào phát triển hiệu quả được. Do đó, nguồn
nhân lực phải được các doanh nghiệp tiến hành đào tạo một cách thường xuyên liên
tục, đối tượng đào tạo phải là mọi thành phần trong doanh nghiệp từ cấp quản trị tới
những nhân viên. Việc nâng cao chất lượng nhân nguồn nhân lực đòi hỏi phải có
chương trình, phương pháp đào tạo thích hợp, có hiệu quả, tránh đào tạo mang tính
hình thức, vừa tốn kém vừa ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở Agribank chi nhánh Bắc
Kạn là một trong những mục tiêu rất quan trọng, nó được thống nhất từ Hội sở
cho đến ban lãnh đạo của chi nhánh và sự đồng ý, quyết tâm của đội ngũ cán bộ
công nhân viên.
Ngân hàng thực hiện kế hoạch cho công tác đào tạo sao cho đội ngũ cán bộ,
công nhân viên của ngành có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn và trình
độ ngoại ngữ, vi tính, đáp ứng được sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, đáp ứng được yêu cầu đặc thù của ngành nghề cũng như của Hội sở đặt ra để
63
hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh và phát triển cùng với cả nước trên con đường
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mục tiêu phát triển
- Tiếp tục đổi mới toàn diện và triệt để công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cán bộ các cấp quản lý và tác nghiệp. Cần xây
dựng kế hoạch tổng thể về công tác đào tạo và đào tạo lại và khảo thí, kiểm tra
nghiệp vụ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn đối với đội ngũ cán bộ các cấp để sàng
lọc, phân loại, bố trí sử dụng lại một cách hợp lý đội ngũ cán bộ hiện có.
- Rà soát, củng cố mô hình tổ chức trên toàn hệ thống, giảm bớt những bộ
phận không còn phù hợp, sáp nhập những bộ phận có chức năng trùng lắp, chồng
chéo gây cản trở tiến độ triển khai công việc; thành lập thêm những bộ phận theo
thông lệ và chuẩn mực quốc tế; thực hiện tái cơ cấu khối công ty trực thuộc theo
đúng lộ trình đã đề ra.
- Trong công tác tuyển dụng, trong 2 năm tới tập trung tăng biên chế ở những
vị trí công việc thật cần thiết, phục vụ nhu cầu phát triển mạng lưới, bù đắp nguồn
nhân lực nghỉ theo chế độ và tăng cường đội ngũ chuyên gia giỏi trước mắt trên các
lĩnh vực chuyên môn mũi nhọn: kế hoạch chiến lược, công nghệ thông tin, quản trị
rủi ro, phát triển sản phẩm và kinh doanh vốn, pháp chế; Nghiên cứu, triển khai thí
điểm thi tuyển vị trí Lãnh đạo cấp cao, bao gồm cả vị trí Giám đốc Ban và Giám
đốc Chi nhánh.
-Thực hiện công tác tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, quy hoạch cán bộ bảo đảm
yêu cầu. Sắp xếp lại nhân sự Phòng KHDN theo hướng: một bộ phần chuyên thực
hiện công tác xử lý thu hồi nợ xấu; bộ phận còn lại đẩy mạnh triển khai chức năng,
nhiệm vụ khối KHDN theo đề án tái cơ cấu.
- Xây dựng Khung năng lực cán bộ làm cơ sở tuyển dụng, đánh giá và đào
tạo cán bộ; xây dựng tiêu chí và phương thức đánh giá cán bộ toàn diện, đảm bảo
khách quan, khoa học và công bằng.
64
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân phối thu nhập tiền lương trong điều kiện đã
chuyển sang NHTMCP; nghiên cứu thí điểm triển khai cơ chế trả lương theo sản
phẩm, kết quả kinh doanh đối với các bộ phận trực tiếp kinh doanh; giao đơn giá
tiền lương, định mức chi phí quản lý kinh doanh theo kết quả CLTC/LNTT mà
không phụ thuộc vào định biên lao động để khuyến khích các đơn vị sử dụng lao
động tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động.
- Xây dựng chương trình kiểm tra, thực hiện hình thức kiểm tra chéo giữa
các bộ phận theo định kỳ hoặc đột xuất trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Trọng tâm là
kiểm tra, đánh giá rủi ro, ngăn ngừa những rủi ro tiềm ẩn có nguy cơ mất an toàn
trong từng lĩnh vực kinh doanh tại Chi nhánh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm quản lý, điều hành từ Ban giám đốc, lãnh đạo
các phòng, các đoàn thể và toàn thể người lao động; đề cao kỷ cương đoàn kết,
quyết tâm đưa Chi nhánh vượt qua giai đoạn khó khan, từng bước củng cố và phát
triển bền vững.
4.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ
giao dịch viên nói riêng
- Tập trung xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động bằng việc
cải thiện chất lượng dịch vụ của các cán bộ giao dịch khách hàng đặc biệt là đối với
nhân viên giao dịch (kế toán giao dịch). Triển khai các chương trình nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ đối với tất cả các hoạt động tiếp xúc khách hàng.
- Củng cố Contact Center tại Chi nhánh với tập trung vào phân tích thông tin
khách hàng, dịch vụ khách hàng và bán hàng qua mạng lưới điện tử.
- Rút ngắn khoảng cách về chất lượng dịch vụ thực tế và chất lượng dịch vụ
mong đợi của khách hàng.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng mọi mặt của ngân hàng nói chung và chất
lượng đội ngũ giao dịch viên nói riêng. Các mặt khác của ngân hàng tốt sẽ là tiền
đề, cơ sở cho chất lượng dịch vụ tốt hơn. Ngân hàng sẽ tổ chức nhiều lớp học để bồi
65
dưỡng thêm các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cũng như các kỹ năng trong giao
tiếp, tác phong làm việc, thái độ phục vụ các “thượng đế”.
- Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường nhằm tìm kiếm, phát hiện những
nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng và đáp ứng tốt hơn các dịch vụ mà ngân hàng đang
cung cấp.
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định đội ngũ giao dịch viên
Để thực hiện tốt công tác hoạch định đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi
nhánh Bắc Kạn trước hết chi nhánh phải làm tốt khâu dự báo khối lượng công việc
phát sinh của đội ngũ giao dịch viên trong từng thời kỳ. Việc dự báo này, Agribank
chi nhánh Bắc Kạn phải dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể từng giai đoạn;
- Đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật, khả năng thay đổi công nghệ và các
thây đổi về phần mềm giao dịch làm nâng cao tốc độ xử lý giao dịch của khách
hàng;
- Cơ cấu nhân lực theo từng vị trí công việc giao dịch viên: giao dịch viên
quỹ; giao dịch viên kiêm nhiệm; chuyên viên kiểm soát…;
- Tỷ lệ giao dịch viên nghỉ việc, chuyển công tác sang các vị trí khác, chi
nhánh ngân hàng khác;
- Khả năng tài chính của Chi nhánh cho công tác nguồn nhân lực.
Khi đã dự báo chính xác khối lượng công việc cũng như dự báo nhu cầu giao
dịch viên, Agribank chi nhánh Bắc Kạn sẽ có cơ sở để hoạch đúng đủ số lượng nhân
lực, đảm bảo các giao dịch phát sinh của khách hàng được xử lý kịp thời.
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên
Để hoàn thiện công tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên, Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn cần đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện việc xác định tiêu chí tuyển dụng giao dịch viên
66
Chi nhánh cần thiết kế các câu hỏi kiểm tra hiểu biết, khả năng giao tiếp của
ứng viên về tình hình kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến ngành ngân hàng và Agribank.
Thuê đơn vị y tế kiểm tra sức khỏe ứng viên trước khi tuyển.
Xác minh lại thông tin về ứng viên trước khi tuyển; quy định cụ thể về ngoài
hình, chiều cao, cận năng với các ứng viên.
- Hoàn thiện thông báo tuyển dụng
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn cần bổ sung thêm vào thông báo tuyển
dụng giao dịch viên một số nội dung gồm: mức lương, quyền lợi của ứng viên.
Mở rộng kênh thông báo có thể kết hợp với Trung tâm việc làm, tổ chức các
buổi giao lưu với sinh viên các trường kinh tế…
- Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sàng lọc ứng viên, Agribank chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn nên bổ sung thêm nội dung về khả năng thành công của ứng viên cũng như
các yêu cầu tối thiểu bắt buộc của một giao dịch viên.
- Hoàn thiện tiếp nhận ứng viên và phỏng vấn sơ bộ
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn nên có kế hoạch kết hợp đón tiếp ứng viên,
nhận hồ sơ và phỏng vấn sơ bộ nhằm giúp loại bớt ứng viên không đạt yêu cầu vào
vòng sau, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho Chi nhánh.
- Hoàn thiện hội đồng tuyển dụng
Để đảm bảo cho việc tuyển dụng giao dịch viên được khách quan, công
bằng, Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn nên mời thêm thành viên giám sát đợt tuyển
dụng có thể là đại diện Hội đồng Quản trị hoặc đại diện Ban chấp hành Công đoàn.
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác bố trí đội ngũ giao dịch viên
Để hoàn thiện công tác bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ nhân viên giao dịch
đảm bảo chất lượng, ban lãnh đạo Chi nhánh cần thực hiện việc phân tích công việc
để xác định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của giao dịch viên,
các kỹ năng theo yêu cầu đặc thù của công việc giao dịch viên. Đồng thời xác định
67
nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế nào để thực hiện công việc giao dịch
tốt nhất phù hợp với mục tiêu, nguồn lực hiện tại của Chi nhánh.
Trên cơ sở các thông tin có được từ khâu phân tích công việc, tiến hành xây
dựng bảng mô tả công việc cho cán bộ giao dịch viên. Nội dung của bảng mô tả
công việc cần phải đảm bảo các nội dụng sau:
- Các thông tin chung về vị trí chức danh: Tên, vị trí giao dịch, hiệu lực của
bảng mô tả;
- Trách nhiệm công việc: Các trách nhiệm cần ghi rõ làm việc gì? Làm như
thế nào? Mục đích cần đạt được của công việc đó;
- Trình độ, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm theo yêu cầu của công việc.
- Vị trí: Chịu sự quản lý, giám sát của ai? Về việc gi?
- Quyền hạn: Được phép sử dụng những trang thiết bị nào và tiếp cận thông
tin từ ai tại Chi nhánh;
- Quyền lợi về lương, thưởng và các chế độ khác;
- Điều kiện và môi trường làm việc: Mô tả rõ về điều kiện làm việc đối với
từng vị trí nhân viên giao dịch của Chi nhánh.
Công tác bố trí đội ngũ giao dịch viên tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn nếu
đảm bảo tính hợp lý, tính công bằng và hiệu quả sẽ mang lại cho đội ngũ nhân viên
một sự đánh giá tích cực là chính bản thân họ được tổ chức đánh giá đúng khả năng
chuyên môn và trao cho họ một công việc phù hợp với năng lực của họ. Qua đó đội
ngũ giao dịch viên sẽ định vị được công việc của mình, cảm nhận được sự công
bằng, tinh thần làm việc của họ thỏa mái giúp nâng cao hiệu quả làm việc. Tại
Agribank chi nhánh Bắc Kạn, việc bố trí giao dịch viên cần phải đảm bảo các tiêu
chí:
Bố trí, phân công công việc cho người có trình độ chuyên môn phù hợp với
yêu cầu cũng như đặc thù của công việc giao dịch viên;
Chọn người có năng lực;
Luôn có hành động thiết thực và mang lại sự hài lòng của khách hàng sử
dụng dịch vụ.
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ giao dịch viên
68
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao hiểu biết, kỹ năng cho đội ngũ giao
dịch viên
Công tác đào tạo hiện nay của Agribank chi nhánh Bắc Kạn đã có những kết
quả đáng khích lệ, giúp cho trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ
giao dịch viên Chi nhánh ngày càng được nâng cao. Điều này cho thấy các chính
sách về đào tạo của ngân hàng đối với giao dịch viên đã và đang đi đúng hướng.
Nhân viên Chi nhánh nói chung và nhân viên giao dịch nói riêng được đào tạo
thường xuyên, liên tục, giúp cho họ có được kỹ năng, kiến thức, nhưng nếu như
công tác đào tạo hiệu quả hơn thì số lượng các lớp học đào tạo sẽ giảm đi mà hiệu
quả lại tăng lên. Điều này vừa giúp Chi nhánh giảm chi phí, nhân viên bớt thời gian
phải tham gia đào tạo và có thêm thời gian công tác.Tuy nhiên còn một vấn đề quan
trọng trong công tác đào tạo là hiệu quả đào tạo. Một số cán bộ giao dịch viên chưa
ý thức trong việc đào tạo.
Muốn nâng cao hiệu quả công tác này, đòi hỏi Chi nhánh phải lựa chọn tốt
hơn nữa đội ngũ giảng viên, với nhiều kinh nghiệm thực tế, khiến giao dịch viên dễ
tiếp thu và ứng dụng. Ngoài ra cần lựa chọn phù hợp hơn từng lớp học kiến thức, kỹ
năng (nhất là kỹ năng mềm) với đối tượng cán bộ giao dich viên giúp tinh giảm số
lượng học viên, tăng hiệu quả đào tạo.
Ngoài ra, ban cán bộ quản lý còn cần có cơ chế khuyến khích nguồn nhân
lực tự học tập nâng cao trình độ về ngoại ngữ và tin học. Đối với đội ngũ giao dịch
viên có nhu cầu nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học, thì đăng ký với ngân hàng
để tìm lớp học ngoài giờ hành chính. Kết thúc lớp học, nếu đạt kết quả loại giỏi thì
sẽ được bù đắp một phần kinh phí và được xét khen thưởng về thành tích học tập.
Việc làm này góp phần làm giảm thiểu chi phí cho ngân hàng, tạo sự chủ động cho
đội ngũ giao dịch viên bố trí thời gian học tập và làm việc một cách hiệu quả nhất.
Biện pháp này cũng sẽ nâng cao được kỹ năng mềm cho đội ngũ giao dich viên
Chi nhánh.
Hàng năm tổ chức phong trào thi đua “Nhân viên giao dịch giỏi” để khuyến
khích, tạo động lực cho nhân viên phấn đấu làm việc tốt hơn. Bên cạnh đó, tổ chức
phong trào “Nụ cười Agribank” tạo cảm giác thân thiện, thoải mái cho khách hàng.
69
Khuyến khích khả năng, ý tưởng sáng tạo của giao dịch viên trong công việc
và ghi nhận, khen thưởng những đóng góp nổ lực của nhân viên.
Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn, về ứng xử tình huống khó và
có khen thưởng nhằm khích lệ nhân viên tiến bộ. Các cuộc thi còn có tác dụng
khuyến khích toàn bộ nhân viên hiểu được tầm quan trọng của việc thường xuyên
nghiên cứu, trau dồi, học tập để cập nhật những kiến thức chuyên môn, những sản
phẩm dịch vụ mới của ngân hàng, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả.
Hoạt động đào tạo phải thực hiện bằng nhiều hình thức cả ngắn hạn lẫn dài
hạn, cả trong nước và ngoài nước, cả tự đào tạo và đào tạo tập trung qua trường
lớp,… Dựa vào nhu cầu và khả năng của ngân hàng, năng lực và điều kiện của các
cán bộ để lập kế hoạch đào tạo hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất mà chi phí
bỏ ra hợp lý nhất.
Nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao dịch ngân hàng khi tiếp xúc
với khách hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu chất lượng dịch vụ là mục tiêu
quan trọng mà mỗi ngân hàng hướng tới thì khả năng giao tiếp chính là công cụ đưa
sản phẩm dịch vụ đó đến với khách hàng. Kỹ năng giao tiếp của nhân viên giao dịch
là một trong những yếu tố quan trọng tạo ấn tượng tốt đẹp, sự tin tưởng nhất định
của khách hàng đối với ngân hàng. Quyết định đến việc họ trở thành khách hàng
trung thành của ngân hàng. Như vậy, giao tiếp của cán bộ giao dịch tác động trực
tiếp đến tiến trình quyết định sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng và ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, nâng cao
khả năng giao tiếp của cán bộ giao dịch là việc cần phải thực hiện tại Agribank chi
nhánh Bắc Kạn.
Để làm được việc này, nhân viên giao dịch của Agribank chi nhánh Bắc Kạn
phải hiểu được rằng khi tiếp xúc với khách hàng thì ngoài việc nắm vững chuyên
môn còn cần thực hiện tốt các nguyên tắc sau:
Một là, nguyên tắc tôn trọng khách hàng:
70
Tôn trọng khách hàng thể hiện ở việc nhân viên giao dịch biết cách ứng xử
công bằng, bình đẳng giữa các loại khách hàng. Tôn tọng khách hàng còn biểu hiện
ở việc cán bộ giao dịch biết lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía khách hàng, biết khắc
phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt và làm hài lòng khách hàng. Biết cách sử dụng
ngôn ngữ dễ hiểu, có văn hóa, trang phục gọn gàng đúng quy định, mang màu sắc
của ngân hàng, đón tiếp khách hàng với thái độ ân cần, cởi mở, nhiệt tình, thân
thiện và thoải mái.
Hai là, nguyên tắc giao dịch viên góp phần tạo nên và duy trì sự khác biệt về
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Sự khác biệt không chỉ ở chất lượng dịch vụ mà còn biểu hiện nét văn hóa
trong phục vụ khách hàng của cán bộ giao dịch, làm cho khách hàng thoải mái, hài
lòng và nhận thấy sự khác biệt đó để lựa chọn khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Ba là, nguyên tắc biết lắng nghe hiệu quả và biết cách nói.
Cán bộ giao dịch khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải biết hướng về
phía khách hàng, luôn nhìn vào mắt họ và mỉm cười đúng lúc. Khi khách hàng đang
nói, cán bộ giao dịch viên phải bày tỏ sự chăm chú lắng nghe, không ngắt lời trừ khi
muốn làm rõ một vấn đề nào đó. Cán bộ giao dịch cần khuyến khích khách hàng
chia sẻ những mong muốn của họ về loại sản phẩm mà họ đang sử dụng, biết kiềm
chế cảm xúc, biết sử dụng ngôn ngữ khách hàng, biết lắng nghe, tiếp nhận thông tin
phản hồi từ khách hàng để trao đổi, tiếp nhận thông tin mang tính hai chiều, đầy đủ,
giúp cho giao dịch viên nắm bắt thông tin kịp thời, tư vấn cho lãnh đạo cấp trên đưa
ra cải tiến về sản phẩm dịch vụ cũng như giảm bớt thủ tục hành chính không cần
thiết trong giao dịch.
Bốn là, nguyên tắc trung thực trong giao dịch với khách hàng.
Mỗi giao dịch viên cần hướng dẫn cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình và trung thực
cho khách hàng những thủ tục hành chính đúng với quy định ngân hàng, quyền lợi
và trách nhiệm của ngân hàng khi sử dụng loại hình dịch vụ đó. Trung thực còn biểu
hiện ở việc thẩm định đúng thực trạng hồ sơ khách hàng, không có bất cứ đòi hỏi và
yêu cầu nào với khách hàng để vụ lợi.
71
Năm là, nguyên tắc kiên nhẫn, biết chờ đợi và tìm kiếm sự tương đồng, mối
quan tâm chung để cung cấp dịch vụ, hợp tác hai bên cùng có lợi
Trong quá trình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ giao dịch cần biết chờ đợi, biết
chọn điểm dừng, tạo ấn tượng tốt để khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng mình, hiểu được tâm lý, nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng
về lợi ích khi họ sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Sáu là, nguyên tắc gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với
khách hàng. Trên thực tế, nếu muốn gây dụng niềm tin và duy trình mối quan hệ lâu
dài vơi khách hàng thì nhân viên giao dịch phải hiểu rằng việc khách hàng chấp
nhận sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mới chỉ là bắt đầu cho một chiến
lược tiếp cận làm hài lòng khách hàng mà còn phải thông qua các dịch vụ chăm sóc
khách hàng sau khi giao dịch được thực hiện.
4.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác đãi ngộ đội ngũ giao dịch viên
Thực hiện giải pháp này, Agribank chi nhánh Bắc Kạn nên tập trung trên các
phương diện sau:
Đãi ngộ về tinh thần
Xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác và hợp lý
nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc.
Trong chính sách đãi ngộ cán bộ cần chú trọng đến trình độ, năng lực,tính
chất công việc, cường độ công việc để có chính sách thỏa đáng đối với những nhân
viên có trình độ chuyên môn cao có nhiều đóng góp cho ngân hàng. Một chính sách
đãi ngộ công bằng, hợp lý sẽ là động lực để nhân viên phấn đấu và gắn bó lâu dài
với ngân hàng. Đó là biện pháp tốt để giữ được nhân tài làm việc tại ngân hàng.
Liên tục cập nhật, đổi mới phong cách giao dịch, thể hiện sự văn minh lịch
sự, chuyên nghiệp và thích hợp với thời gian khác nhau.
Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với cán bộ trong ngân hàng như: Có chế
độ lương thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau để
khuyến khích sự nhiệt tình trong công việc của nhân viên
Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm, thưởng phạt hợp lý cho
người lao động. Các chế độ đó không những giúp thực hiện nguyên tắc công bằng
72
xã hội mà còn khuyến khích nhân lực phát triển, tạo lòng tin và giữ chân họ lại ngân
hàng lâu hơn.
Đãi ngộ về vật chất thông qua thu nhập
Vấn đề thu nhập luôn có sự ảnh hưởng lớn tới chất lượng công việc của
người lao động, mặc dù có năng lực nhưng nếu các chế độ đãi ngộ, ưu đãi, phúc lợi
không phù hợp thì người lao động không có sự cố gắng cống hiến trong công việc.
Chính sách tiền lương công bằng cũng giúp cho nhân viên ngân hàng không có sự
bất mãn với các đồng nghiệp, giúp cho việc cộng tác trong công việc được tốt
hơn.Với việc đánh giá công tác thu nhập của Agribank chi nhánh Bắc Kạn, vấn đề
tồn tại hiện nay chính là chính sách phúc lợi. Người lao động của ngân hàng đòi hỏi
ngân hàng cần tăng thêm các chính sách phúc lợi hơn nữa.
Với đặc thù giao dịch viên chủ yếu nhân viên nữ do đó ngoài chính sách về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Chi nhánh nên có thêm các chính sách trợ giúp cho
nhân viên của mình khi mang thai và khi sinh con. Có những hỗ trợ về kinh tế, cũng
như hỗ trợ về công việc, đảm bảo công việc không bị ảnh hưởng sau khi sinh con.
Ngoài ra Agribank chi nhánh Bắc Kạn cũng nên tăng mức trích quỹ cho công
tác thăm non, động viên gia đình các nhân viên gặp phải hoàn cảnh khó khăn bất
ngờ, có chính sách trợ giúp các nhân viên đột nhiên ốm đau, bệnh tật mà không thể
làm việc được nữa. Giúp người lao động có được sự tin tưởng với Chi nhánh.
Xây dựng cơ chế lương thưởng dựa trên các nhân tố về thời gian công tác, trình
độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, để có thể giữ chân những nhân viên có năng lực
cao, có kinh nghiệm và có sự đóng góp lâu dài cho ngân hàng.
4.2.6 Xây dựng chiến lược phát triển cụ thể, rõ ràng
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Agribank Chi nhánh Bắc Kạn cần
xây dựng các chiến lược phát triển nhân lực cụ thể, rõ ràng và phù hợp với tình hình
hiện tại của Chi nhánh cũng như bắt kịp sự thay đổi của nhu cầu thị trường, nội
dung cụ thể như sau:
– Xây dựng chiến lược bồi dưỡng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lực
công nghệ theo chương trình đào tạo, định hướng của hội sở để nâng cao chất lượng
73
phục vụ khách hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm cho
vay tiêu dùng.
- Chiến lược thành lập bộ phận kiểm soát viên giao dịch phù hợp với mô
hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh nhằm tập trung đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Với lượng khách hàng lớn, Chi nhánh hướng tới triển khai cung cấp toàn bộ các sản
phẩm do Hội sở thiết kế nhằm đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, chuẩn hóa phù hợp
với từng phân khúc khách hàng, bao gồm: cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở, cho
vay tín chấp tiêu dùng (vay lương, thấu chi tài khoản...), mua ô tô, cho vay du học...
- Chiến lược thay đổi hình ảnh nhân viên Chi nhánh: Agribank Bắc Kạn cần
có đồng phục cho CBCNV nhằm tạo nên ấn tượng tốt về tác phong, cung cách làm
việc, thái độ nghiêm túc và chuyên nghiệp, tạo nên không khí làm việc nhanh
chóng, đem lại nhiều tiện lợi cho khách hàng. Khách hàng rất dễ bị ảnh hưởng bởi
ấn tượng ban đầu, hình thành nên đánh giá về Ngân hàng qua những gì họ thấy sau
đó mới đến những gì mà họ tiếp xúc với cán bộ, nhân viên Ngân hàng. Những bộ
đồng phục này tạo ra môi trường làm việc nhất quán, hòa đồng cho cán bộ Ngân
hàng.
4.2.7 Xây dựng môi trường làm việc thoái mái cho giao dịch viên
Với những ưu thế của mô hình giao dịch một cửa, các giao dịch viên tại
mỗi quầy của Agribank chi nhánh Bắc Kạn có thể đồng thời đáp ứng được nhiều
yêu cầu của một khách hàng như: yêu cầu đổi tiền, yêu cầu nhận tiền và yêu cầu
thanh toán séc…
Thời gian tới để nâng cao môi trường làm việc Chi nhánh nên tiến hành mở
rộng không gian làm việc của cán bộ giao dịch cho rộng rãi, thuận tiện hơn đồng
thời nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị công nghệ để tạo hình ảnh
đẹp cho các khách hàng khi đến giao dịch như lắp đặt cửa tự động, bảng điện tử
thông báo tỷ giá ngoại tệ, lãi suất cũng như các biểu phí đối với từng loại dịch vụ ở
sàn giao dịch, bố trí hệ thống hướng dẫn khách hàng để việc giao dịch được tiến
74
hành nhanh chóng, thuận tiện nhất và nên dành một không gian để khách hàng có
thể đến đó kiểm tra lại tiền hay chứng từ giao dịch.
4.2.8. Nhóm giải pháp khác
Hoàn thiện phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giao dịch viên Chi nhánh
Để hoàn thiện phẩm chất, đạo đức cho đội ngũ cán bộ giao dịch viên tại
Agribank chi nhánh Bắc Kạn, Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau:
- Kiểm tra chất lượng phục vụ cũng như khiếu nại của khách hàng về nhân
viên giao dịch theo định kỳ.
- Nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật của cán bộ và nhân viên trong bộ phận
giao dịch.
- Quan tâm đến đời sống cá nhân của nhân viên: các dịp lễ, tết khen thưởng,
tặng quà, tổ chức đi tham quan, nghỉ mát… cho nhân viên.
- Tổ chức các buổi giao lưu, đối thoại giữa nhân viên với ban quản lý, tạo
điều kiện để nhân viên bày tỏ những quan điểm, chứng kiến giúp nắm bắt sâu sát
hơn về những tâm tư, thái độ và những vướng mắc của họ trong công việc. Từ đó,
nắm bắt được những nhu cầu và khát vọng của nhân viên; Phát hiện kịp thời những
nhân viên có thái độ chưa tốt trong công việc và đưa ra giải pháp phù hợp.
- Hàng năm hoặc định kỳ, tổ chức chương trình giao lưu giữa khách hàng với
Chi nhánh: tạo điều kiện và cơ hội cho khách hàng bày tỏ những ý kiến, thắc mắc
và những vấn đề chưa hài lòng về đạo đức phẩm chất giao dịch viên, đặc biệt là
trong quá trình giao tiếp với nhân viên giao dịch để Chi nhánh kịp thời đưa ra biện
pháp xử lý.
- Tại các quầy giao dịch, treo khẩu hiệu 4S (Smart - lịch sự; Smile - tươi
cười; Sincerity - thân thiện; Speed - nhanh nhẹn) để nhân viên lấy đó làm mục tiêu
cho hành động cũng như làm mục tiêu để tự hoàn thiện nâng cao phẩm chất, đạo
đức của bản thân.
Mở rộng không gian giao dịch tạo môi trường làm việc thoái mái cho
giao dịch viên
Với những ưu thế của mô hình giao dịch một cửa, các giao dịch viên tại
mỗi quầy của Agribank chi nhánh Bắc Kạn có thể đồng thời đáp ứng được nhiều
75
yêu cầu của một khách hàng như: yêu cầu đổi tiền, yêu cầu nhận tiền và yêu cầu
thanh toán séc…
Thời gian tới để nâng cao môi trường làm việc Chi nhánh nên tiến hành mở
rộng không gian làm việc của cán bộ giao dịch cho rộng rãi, thuận tiện hơn đồng
thời nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị công nghệ để tạo hình ảnh
đẹp cho các khách hàng khi đến giao dịch như lắp đặt cửa tự động, bảng điện tử
thông báo tỷ giá ngoại tệ, lãi suất cũng như các biểu phí đối với từng loại dịch vụ ở
sàn giao dịch, bố trí hệ thống hướng dẫn khách hàng để việc giao dịch được tiến
hành nhanh chóng, thuận tiện nhất và nên dành một không gian để khách hàng có
thể đến đó kiểm tra lại tiền hay chứng từ giao dịch.
Tổ chức các phong trào thi đua nâng cao sức khỏe cho đội ngũ giao dịch viên
Các phong trào thi đua dự định tổ chức tại chi nhánh cần phải hướng vào đời
sống; phải có mục tiêu, chỉ tiêu, hình thức tổ chức, biện pháp cụ thể. Đồng thời, các
phong trào thi đua phải thiết thực và được sự ủng hộ của tập thể cán bộ Chi nhánh.
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn cần đa dạng hóa các hình thức thi đua, phong phú
các nội dung thi đua. Trong các hội thi được tổ chức, có thể khuyến khích cả gia
đình của cán bộ nhân viên tham gia. Điều này tăng sự hấp dẫn của những phong
trào thi đua nâng cao sức khỏe cho cán bộ nhân viên Chi nhánh
Cung cấp thêm cho cán bộ nhân viên chi nhánh các dịch vụ chuyên nghiệp:
Cung cấp các phúc lợi miễn phí cho NLĐ như y tế, phòng tập thể dục thể thao
(bóng bàn, cầu lông...).
Tăng cường các dịch vụ giải trí như: tổ chức các bữa tiệc, đi dã ngoại, du lịch.
Phúc lợi này cần chú ý nhiều hơn để tạo tinh thần thoải mái, phục hồi sức khỏe cho cán
bộ nhân viên Chi nhánh sau thời gian dài làm việc, công hiến.
Đẩy mạnh các hoạt động sinh hoạt tập thể, văn hóa, thể thao giúp nâng cao đời
sống tinh thần và tạo dựng sự gắn kết của đội ngũ giao dịch viên, chăm lo đến sức khỏe
nhân viên. Định kỳ tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể, sinh hoạt dã ngoại, vui
chơi... Đẩy mạnh các hình thức sinh hoạt theo nhóm để xóa bỏ ngăn cách giữa các
nhóm giao dịch viên làm việc tại Chi nhánh.
Các giải pháp khác
- Thống nhất xây dựng và hoàn thiện về cơ sở dữ liệu thông tin về khách
hàng. Tổ chức lưu trữ một cách khoa học và hệ thống để thuận lợi cho công việc
76
phân tích và đánh giá khách hàng mục tiêu, khách hàng thường xuyên… Trên cơ sở
phân tích đó Chi nhánh cần xây dựng những tiêu chí cụ thể về các quá trình thư
thẩm định tín dụng, ưu tiên về lãi suất… cho từng khách phù hợp với từng đặc tính
của khách hàng. Ngoài ra cũng cần xây dựng tiêu chí phân loại khách hàng. Ví dụ
với những khách hàng cá nhân vay với lượng lớn khoảng trên 200 triệu thì ngân
hàng nên có những sự quan tâm, chăm sóc thích hợp như gọi điện thông báo những
biến động về lãi suất, gia hạn nợ…
- Ban Quản lý chi nhánh nên đưa ra các quy trình, quy định và Bộ Tiêu
Chuẩn thống nhất áp dụng đối với đội ngũ nhân viên giao dịch, tăng cường hoạt
động kiểm tra, theo dõi hoạt động phục vụ tại các chi nhánh để có biện pháp khắc
phục, phòng ngừa phù hợp.
- Nên có quầy chăm sóc khách hàng trực tiếp riêng tại mỗi chi nhánh/ phòng
giao dịch. Quầy chăm sóc khách hàng này sẽ giúp việc tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm/ dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu, hướng dẫn khách hàng tới
đúng nơi khách hàng cần tới, giảm sự lạ lẫm cho khách hàng mới tới giao dịch lần
đầu. Tại đây nhân viên chăm sóc khách hàng cũng có thể phân loại, nhận diện
khách hàng để chỉ dẫn tới khu vực phục vụ phù hợp. Qua đây cũng giảm được khối
lượng công việc cho các chuyên viên tư vấn giao dịch.
- Có bàn khách hàng tự phục vụ. Tại đây sau khi được hướng dẫn các thủ
tục, hoặc giấy tờ mà khách hàng có thể tự kê khai thì khách hàng chủ động làm
trước. Như vậy vừa giảm thời gian cho khách hàng mà cũng giảm thời gian cho phía
nhân viên của ngân hàng.
- Tại các phòng giao dịch nên có máy lấy số tự động để xếp hàng. Việc này
giúp khách hàng có thể vào giao dịch đúng thứ tự, tránh tình trạng giải quyết cho
người “quen” trước.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước cần thể hiện vai trò quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng
cả nước, trong đó có khía cạnh định hướng, xây dựng đội ngũ nhân lực phục vụ sự
phát triển của quốc gia nói chung và ngân hàng nói riêng. Giúp đỡ các ngân hàng
77
trong việc mời chuyên gia, tổ chức hội thảo nhằm đào tạo, phát triển nhân lực ngành
ngân hàng chất lượng cao, đưa ra những biện pháp phù hợp với sự phát triển của
toàn bộ các ngân hàng trong hệ thống. Định hướng sự phát triển về khoa học công
nghệ, quy trình quản lý hiện đại được các chuyên gia hàng đầu của đất nước đánh
giá, lựa chọn để triển khai tại các ngân hàng có mong muốn áp dụng.
Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao sự hỗ trợ các ngân hàng trong hệ thống
trong công tác ổn định thị trường, giúp hệ thống ngân hàng có được một môi trường
lành mạnh, ổn định để phát triển.
Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải có những chính sách vĩ mô về hoạt động
cạnh tranh trong ngành ngân hàng, tránh các hiện tượng cạnh tranh không lành
mạnh, nói xấu đối thủ hay nhiều thủ đoạn vi phạm Luật cạnh tranh.
Ngân hàng Nhà nước cũng đóng vai trò rõ rệt hơn nữa trong hoạt động bảo
hộ ngành ngân hàng trong nước, nhưng vẫn phải tuân thủ các công ước của các tổ
chức mà Việt Nam đã tham gia.Điều này sẽ giúp cho ngành ngân hàng của chúng ta
đứng vững trước sự cạnh tranh của các ngân hàng rất lớn của nước ngoài.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Để hiện thực hóa mục tiêu phát triển của ngân hàng trong thời gian tới, đòi
hỏi Agribank cần có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân viên trong
toàn bộ hệ thống, trong đó chú trọng hơn tới các chi nhánh tại các tỉnh thành không
phải trung tâm. Đây là điều cần thiết để có thể đảm bảo sự phát triển đồng đều của
các chi nhánh, cũng như sự phát triển chung của ngân hàng.
Ngân hàng cần nâng cao công tác hỗ trợ các Chi nhánh trong hoạt động đào
tạo cán bộ kể cả lãnh đạo và nhân viên phòng ban, đặc biệt là cán bộ giao dịch viên.
Thông qua hình thực học tập tập trung tại các khu vực trung tâm là Hà Nội, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí Mình, để các chi nhánh trong khu vực tập trung nhân lực, còn
ngân hàng sẽ tập trung đội ngũ giảng viên có trình độ cao tiến hành giảng dạy.
Ngân hàng cũng cần trợ giúp cho các chi nhánh nhỏ trong hệ thống về vấn đề
tài chính, nguồn vốn đầu tư mở rộng hệ thống phòng giao dịch trên địa bàn, tuyển
dụng và trả lương cho nhân viên vào những giai đoạn khó khăn trong hoạt động
78
kinh doanh của Chi nhánh, giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh và trả lương trong
các tình huống khó khăn của Chi nhánh.
Ngân hàng cần đưa ra một hệ thống quản lý thống nhất, định hướng rõ ràng
trong công tác phát triển chất lượng nhân viên, từ đó triển khai đến mọi Chi nhánh
để có được sự thống nhất về quản lý,đào tạo, góp phần vào công tác điều chuyển,
luân chuyển cán bộ trong nội bộ ngân hàng.
4.3.3. Kiến nghị với Agribank Bắc Kạn
- Công tác chỉ đạo, điều hành được tiến hành chặt chẽ, có trọng tâm, trọng
điểm. Việc giao chỉ tiêu KHKD được thực hiện bài bản, ngay từ đầu năm, làm cơ sở
để bộ phận quầy giao dịch chủ động đề ra giải pháp hoàn thành tốt KHKD.
- Tổ chức họp giao ban định kỳ hàng tháng, nhằm giám sát chặt chẽ, kịp thời
mọi diễn biến trong hoạt động kinh doanh; qua đó, cho ý kiến chủ đạo, xử lý những
vướng mắc phát sinh của bộ phận.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế đánh giá hoàn thành nhiệm
vụ. Chi nhánh xem công tác thi đua là công cụ điều hành để tạo động lực cho cán bộ
nhân viên thực hiện kế hoạch kinh doanh. Hàng tháng, Chi nhánh đều tổ chức họp
đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của phòng và giao dịch viên; thực hiện phân
bổ lương, thu nhập theo kết quả đánh giá.
- Sắp xếp lại nhân sự một số bộ phận; chỉ đạo công tác đào tạo, tự đào tạo
nâng cao trình độ nghiệp vụ; triển khai nghiêm túc việc thực hiện phong cách giao
dịch và không gian giao dịch.
- Chỉ đạo công tác đào tạo, tự đào tạo, tự đào tạo nâng cao trình độ nghiệp
vụ; qua đó, giúp cán bộ làm công tác tín dụng nắm vững, hiểu rõ hơn các quy trình,
quy định; triển khai nghiêm túc việc thực hiện phong cách giao dịch và không gian
giao dịch tại Chi nhánh.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng, đa dạng hoá đối tượng khách hàng không
chỉ với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn phát triển ra các đối tượng khác. Làm
79
tốt công tác tư tưởng với cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, đảm bảo đoàn kết
nội bộ, chú ý đến công tác cải thiện đời sống công nhân viên trong Ngân hàng.
- Có chính sách cụ thể về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ
nhằm mục đích khuyến khích cán bộ, nhân viên tích cực học tập, thu nhiều kết quả
để xây dựng và pháp triển Ngân hàng. Theo đó xác định chế độ cho từng đối tượng
đi học, đảm bảo chính sách sử dụng cán bộ sau đào tạo.
- Nhóm quy chế về nhiệm vụ thực thi chính sách tiền tệ: để kiểm soát khối
lượng tiền cung ứng và kiểm soát lạm phát cũng như mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
80
KẾT LUẬN
Chất lượng đội ngũ giao dịch viên ngân hàng có sự ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng về ngân hàng của khách hàng. Đây cũng là
điều quan trọng trong chiến lược, định hướng phát triển của mọi ngân hàng. Không
ngoại lệ, Agribank Bắc Kạn đã không ngừng áp dụng những biện pháp phù hợp với
đặc thù của địa phương, của con người Bắc Kạn để triển khai các hoạt động nâng
cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Chi nhánh.
Từ việc nghiên cứu đánh giá thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ giao dịch viên tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn cho thấy, chất
lượng giao dịch viên và hiệu quả công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch
viên của Chi nhánh đã và đang đạt được những kết quả tốt: trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ giao dịch viên không ngừng nâng cao, công tác tuyển dụng
và nâng cao kỹ năng giao tiếp, phẩm chất nhân viên giao dịch được thực hiện hiệu
quả, chế độ lương thưởng hợp lý, giúp giao dịch viên tại Chi nhánh yên tâm cống
hiến và làm việc. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số vấn đề tồn tại nổi trội đó là
khả năng giao tiếp của nhân viên giao dịch chưa được đào tạo một cách bài bản; tỷ
lệ cán bộ được tham gia đào tạo thấp, không đảm bảo yêu cầu thực hiện công việc;
Chất lượng đội ngũ cán bộ giao dịch viên chưa cao. Nhiều cán bộ trình độ thấp chưa
được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tiếng anh, tin học kịp thời.
Những hạn chế trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giao dịch
viên tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn như trên xuất phát từ cả những yếu tố ảnh
hưởng bên trong và bên ngoài. Những yếu tố bên ngoài như các chương trình đào
tạo, hệ thống giáo dục nước ta chưa sát thực tế, chưa phù hợp với từng ngành nghề
trong nền kinh tế. Đồng thời, các văn bản luật ban hành chưa đầu đủ, không có quy
định rõ ràng về trách nhiệm của tổ chức trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Những yếu tố bên trong như việc xây dựng chiến lược kinh doanh không bám
sát tình hình thực tế tại đơn vị, môi trường làm việc không tạo được sự thoái mái
cho cán bộ giao dịch viên.
81
Từ kết quả phân tích, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới như: đẩy mạnh công tác đào tạo nâng
cao hiểu biết, kỹ năng cho đội ngũ giao dịch viên; nâng cao khả năng giao tiếp của
nhân viên giao dịch; xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý với giao dịch viên...
Hi vọng rằng, những thực trạng đã được nêu ra trong luận văn và những giải
pháp mà tác giả nêu lên sẽ có hiệu quả tốt nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giao
dịch viên Chi nhánh, hoàn thiện hơn nữa những công tác nâng cao chất lượng nhân
viên giao dịch tại Agribank Bắc Kạn. Từ đó giúp ngân hàng ngày càng có được đôi
ngũ nhân viên chất lượng, đáp ứng được các yêu cầu phát triển và khả năng phục vụ
khách hàng.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo công tác lao động tại của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
2. Báo cáo công tác lao động, tiền lương năm 2014 - 2016 của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2014-2016 của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
4. Lê Vinh Danh (2005), Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Chính trị Quốc gia
5. Phạm Thị Tuyết (2007), “Nguyên tắc giao tiếp cơ bản trong giao dịch của các
ngân hàng thương mại”, Tạp chí khoa học đào tạo và ngân hàng, (64), tr.36-40.
6. Phạm Thị Mai Anh (2009), “Nghiên cứu thống kê chất lượng dịch vụ ngân hàng”,
Tạp chí tài chính số 12 tháng 6/2009.
7. Luật các tổ chức tín dụng 2010.
8. Ngô Quý Tùng (2001), Giáo trình quản trị nguồn nhân lực, nhà xuất bản lao
động xã hội.
9. Trần Văn Tùng (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
10. Vũ Hồng Liên (2013), Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ
khách hàng của nhân viên giao dịch tại ngân hàng VPBank, luận văn thạc sỹ
đại học Thương mại.
11. Nguyễn Hồng Liên (2015), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy, luận văn thạc sỹ đại học
Thương mại.
12. Mai Quốc Chánh (2000), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
13. Nguyễn Tiệp (2005), Giáo trình nguồn nhân lực, trường Đại học Lao động xã
hội, NXB Lao động-xã hội, Hà Nội
83
PHỤ LỤC
Phiếu khảo sát: “Nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn”
Phần 1
THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên:
2. Giới tính người trả lời:
Nam Nữ
3. Độ tuổi:
Dưới 30 tuổi Từ 30-40 tuổi
Từ 40-50 tuổi Trên 50 tuổi
4. Thu nhập
Dưới 6 triệu Từ 6-9 triệu Trên 9 triệu
5. Trình độ
Trung cấp Cao đẳng
Đại học Trên đại học
Phần 2
Đáng giá của anh/ chị về hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch
viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn
Các chỉ số được mô tả như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý
3: Bình thường 4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
84
Thang điểm
Câu hỏi
1
2
3
4
5
Công tác hoạch định đội ngũ giao dịch viên
Công tác dự báo nhu cầu về giao dịch viên của Chi nhánh được thực hiện tốt
Quyết định tăng, giảm giao dịch viên của Chi nhánh là thỏa đáng
Việc thuyên chuyển đội ngũ giao dịch viên của chi nhánh được triển khai vào các thời điểm hợp lý
Việc lên kế hoạch về giao dịch viên của Chi nhánh đã góp phần chủ động hơn trong việc sắp xếp công việc chung của Chi nhánh
Công tác tuyển chọn đội ngũ giao dịch viên
Công tác tuyển dụng đội ngũ giao dịch viên ngân hàng được thực hiện một cách nghiêm túc Trình tự thi tuyển và phỏng vấn được sắp xếp hợp lý, đảm bảo tính nghiêm khắc, công bằng trong hoạt động tuyển dụng Chất lượng giao dịch viên được tuyển dụng mới là tốt, đáp ứng được yêu cầu của vị trí được bố trí
Công tác bố trí đội ngũ giao dịch viên
Sự phân bổ công việc tại các vị trí giao dịch phù hợp với năng lực và mong muốn của cán bộ.
Đội ngũ giao dịch viên có cơ cấu hợp lý
Quyết định bố trí thay đổi vị trí giao dịch viên là công bằng, thỏa đáng
Mỗi cá nhân khi được bố trí vào vị trí giao dịch viên đều thể hiện tốt năng lực ở vị trí này
Công tác đào tạo đội ngũ giao dịch viên
Chương trình đào tạo dành riêng cho đội ngũ giao dịch viên có nội dung thiết thực, phù hợp với yêu cầu công việc Chương trình đào tạo dành riêng cho cho đội ngũ giao dịch viên được tổ chức bài bản, thời gian, địa điểm tổ chức hợp lý
85
Chương trình đào tạo dành riêng cho cho đội ngũ giao dịch viên có đội ngũ giảng viên giảng dạy có kinh nghiệm và kiến thức tốt Công tác đào tạo giúp cho đội ngũ giao dịch viên làm việc hiệu quả hơn với những kiến thức thu nhận được Công tác đãi ngộ và thăng tiến cho đội ngũ giao dịch viên Cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp là đồng đều, công bằng đối với mọi giao dịch viên
Việc xét duyệt đề bạt, tăng lương, thưởng được thực hiện công khai, minh bạch, có tiêu chí cụ thể
Mức thu nhập của đội ngũ giao dịch viên đáp ứng được yêu cầu trong cuộc sống
Các khoản phụ cấp, thưởng được phân bổ một cách hợp lý Chi nhánh luôn thể hiện sự quan tâm, động viên nhiệt thành đối với cá nhân, người thân, gia đình của đội ngũ giao dịch viên