ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐOÀN MINH PHƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ VIỆT BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐOÀN MINH PHƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ VIỆT BẮC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Hạnh
THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được
ghi trong lời cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đoàn Minh Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn,giúp đỡ, động viên tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.Tôi xin được bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo,
các Khoa, của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh-Đại học Thái
Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Giáo viên hướng dẫn
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của các đồng nghiệp cùng cơ quan nơi tôi công tác.Tôi xin cảm ơn ban
lãnh đạo và các đồng nghiệp đã hỗ trợ và cung cấp thông tin cho tôi hoàn
thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn sự động viên giúp đỡ của bạn bè, gia
đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đoàn Minh Phương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI DOANH NGHIỆP ...................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp .................. 5
1.1.1. Các khái niệm chất lượng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp .................. 5
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp .. 8
1.1.3 Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ....... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp .............................................................................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp hóa chất mỏ ......................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại một số công ty
hóa chất mỏ ..................................................................................................... 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .............................................. 22
iv
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 24
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2.1. Khung phân tích của luận văn ............................................................... 24
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 25
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 25
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 28
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 28
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 29
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty ....... 29
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng về đặc điểm của nguồn nhân lực tại
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .................................................... 29
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đo lường chất lượng nguồn nhân lực tại công ty .......... 29
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ VIỆT BẮC............................................. 31
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ....... 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc ........................................................................................................... 31
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc 32
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ........... 33
3.1.4. Tình hình hoạt động của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .. 35
3.1.5 Đặc điểm của nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt
Bắc ................................................................................................................... 37
3.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc ..................................................................................................... 45
3.2.1. Hoạt động hoạch định nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc ..................................................................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.2 Hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất
v
mỏ Việt Bắc ..................................................................................................... 48
3.2.3 Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ................................................................. 54
3.2.4 Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nguồn nhân lực tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ................................................................. 59
3.2.5 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc. .................................................................................................... 62
3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ............................................... 64
3.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ......................................... 64
3.3.2 Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ......................................... 66
3.4. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .................................................... 69
3.4.1. Những thành tựu và hạn chế về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .................................................... 69
3.4.2. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 71
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ VIỆT BẮC ....................... 73
4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .......................................................................... 73
4.1.1. Phương hướng phát triển chung của công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc ........................................................................................................... 73
4.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .......................................................................... 75
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc ...................................................................................... 76
4.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng tại công ty công nghiệp hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
chất mỏ Việt Bắc ............................................................................................. 76
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ................................ 77
4.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .................................................... 79
4.2.4 Một số giải pháp khác ............................................................................ 80
4.3 Kiến nghị ................................................................................................... 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii
NNL
Nguồn nhân lực
CLNNL
Chất lượng nguồn nhân lực
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
KQ
Kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Doanh thu của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc từ năm
2016 - 2018 ..................................................................................... 36
Bảng 3.2: Số lượng nguồn nhân lực của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt
Bắc từ năm 2016 – 2018 ................................................................. 37
Bảng 3.3: Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động tại công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc từ năm 2016 - 2018 ......................... 40
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn tại công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc từ năm 2016 – 2018..................................... 42
Bảng 3.5: Vi phạm phẩm chất đạo đức của CBCNV Công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc từ năm 2016 - 2018 ............................................ 44
Bảng 3.6 Nhu cầu lao động đến năm 2025 tại công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc .................................................................................... 45
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát công tác hoạch định nguồn nhân lực tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ................................................. 46
Bảng 3.8 Số lượng hồ sơ đăng ký tuyển dụng tại công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc giai đoạn 2016 – 2018 ............................................... 48
Bảng 3.9: Phân cấp trách nhiệm trong hoạt động tuyển dụng tại công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .......................................................... 52
Bảng 3.10: Mô tả công việc và yêu cầu đối với các vị trí tuyển dụng ............ 52
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công
ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ............................................. 53
Bảng 3.12: Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc .................................................................................... 56
Bảng 3.13: Thống kê các khóa học đào tạo của công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc .................................................................................... 56
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .................................... 57
ix
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tại
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc. ................................... 61
Bảng 3.16 Kết quả đánh giá thực hiện công việc của CBCNV công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc giai đoạn 2016 – 2018 ..................... 62
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về đánh giá chất lượng NNL tại công ty công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc .......................................................... 63
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của luận văn ...................................................... 24
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc ... 34
Sơ đồ 3.2 Quy trình tuyển dụng tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
......................................................................................................... 50
Biểu đồ 3.1: Doanh thu của công ty công nghiệp hóa chất mỏ từ năm 2016 -
2018 ................................................................................................. 36
Biểu đồ 3.2: Tổng số lao động của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
từ năm 2016 – 2018 ........................................................................ 38
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu giới tính của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
năm 2018 ......................................................................................... 38
Biểu đồ số 3.4: Cơ cấu độ tuổi của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
năm 2018 ......................................................................................... 39
Biểu đồ 3.5: Tình hình sức khỏe của người lao động công ty công nghiệp hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất mỏ Việt Bắc năm 2016 – 2018 ................................................ 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập phát triển Việt Nam đang trở thành một trong
những mắt xích quan trọng của mạng lưới liên kết kinh tế rộng lớn với tất cả
các trung tâm và các nền kinh tế hàng đầu thế giới. Việc hội nhập kinh tế là
điều kiện thuận lợi phát triển thị trường lao động Việt Nam, hoàn thiện quá
trình đào tạo và nâng cao nguồn lực lao động bởi Đảng và Nhà nước cũng đã
xác định các chủ trương, chỉ đạo cụ thể để phát huy ưu thế khắc phục hạn chế
hướng đến nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu
cầu hội nhập. Tuy nhiên những yếu kém, bất cập của nguồn nhân lực trong
nước được bộc lộ rõ hơn và nếu không được xử lý kịp thời và thỏa đáng sẽ
làm gia tăng nguy cơ tụt hậu của nước ta so với các nước trong khu vực nói
riêng và các nước trên thế giới nói chung.
Thái Nguyên là một trung tâm về giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực lớn
thứ ba của cả nước, nằm liền kề phía bắc thủ đô Hà Nội với tổng diện tích tự
nhiên 3.533 km2, dân số trên 1,2 triệu người, mỗi năm có từ 15 đến 16 nghìn
người bước vào tuổi lao động. Những năm gần đây Thái Nguyên được xem là
điểm sáng của khu vực trung du, miền núi phía Bắc với tốc độ tăng trưởng
kinh tế mạnh mẽ cũng như việc thu hút vốn đầu tư FDI thuộc top đầu các tỉnh,
thành phố Việt Nam. Tuy nhiên với môi trường làm việc trong các doanh
nghiệp quy mô công nghệ cao đòi hỏi chất lượng đầu vào lao động ngày càng
khắt khe nên việc ung ứng lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
vẫn là một bài toán lớn cho tỉnh Thái Nguyên.
Nguồn nhân lực là thứ tài sản quý giá đem đến sự thành công của mỗi
tổ chức nói chung và của Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc nói riêng
Để nguồn nhân lực phát huy tối đa năng lực của mình các nhà quản lý, lãnh
đạo của công ty phải giải quyết được những vấn đề đạt ra trong hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản trị nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực hiện có trong công ty .
2
Sau hơn 20 năm phát triển đội ngũ nguồn nhân lực của công ty đã có phát
triển cả về số lượng và chất lượng nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số
bất cập. Trong quá trình hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong
ngành vật liệu nổ công nghiệp buộc công ty phải có bước chuyển mình thỏa
mãn những yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Đứng trước thực trạng trên
buộc công ty phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng sự phát
triển bền vững. Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng thông qua việc đổi
mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, ứng dụng và làm chủ công nghệ
sản xuất mới, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ. Một trong những vấn đề
sống còn hiện nay công ty đang gặp phải và cần có những giải pháp tích cực
đó là nguồn nhân lực. Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đâu là những giải pháp mà công ty cần hướng tới. Chính vì vậy tác giả thực
hiện nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc, đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, tăng vị thế
cạnh tranh của công ty trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn
nhân lực tại doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng nguồn nhân lực của cán
bộ người lao động trong công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc
- Về phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2016 - 2018
- Về phạm vi nội dung: chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
4. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc quy hoạch và kế
hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
Phân tích đúng và khách quan hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực tại
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc và đối với các
công ty khác có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được chia làm 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp
4
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm chất lượng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Một quốc gia nói chung một tổ chức, doanh nghiệp nói riêng muốn tồn
tại và phát triển bền vững thì yếu tố nào là quan trọng nhất, những yếu tố về
nguồn lực tài chính hay nguồn lực về khoa học công nghệ thông tin hay yếu tố
cơ sở vật chất kỹ thuật… muốn phát triển buộc quốc gia, tổ chức cần có sự
phối kết hợp các yếu tố với nhau trong đó quốc gia, tổ chức đó phải chú ý đến
yếu tố rất đặc biệt và đóng vai trò rất quan trọng đó là yếu tố con người. Như
Nhật Bản là một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên nhưng họ lại tạo ra một nền
kinh tế “thần kỳ Nhật Bản” trong một khoảng thời gian ngắn. Khi nhắc đến
Nhật Bản không thể không nhắc đến con người – những con người làm nên sự
thần kỳ đó với lực lượng lao động kỷ luật, năng động, sáng tạo khiến cả thế
giới đều ngã mũ kính phục. Chính vì vậy, làm thế nào để nâng cao, phát triển
nguồn nhân lực là một đòi hỏi cấp thiết không chỉ riêng một quốc gia mà của
tất cả các nước trên thế giới trong đó Việt Nam không nằm ngoài ngoại lệ.
Thuật ngữ nguồn nhân lực được đề cập vào thập niên 80 của thế kỷ XX
cho đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Liên hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” (WB.World Development
Indicators.London, 2000). Quan điểm này đi sâu đề cập đến chất lượng của
nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm kiến thức chuyên môn, các kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm, tính sáng tạo của con người trong tổ chức.
6
Nguồn nhân lực chính là nguồn lực con người, đây là nguồn lực vô
cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy nguồn nhân lực không chỉ
giới hạn là lực lượng lao động mà là tất cả các tiềm năng cần có của lực lượng
lao động trong tổ chức và bản thân người lao động nói riêng.
Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Tiệp (2008) “Nguồn nhân lực
bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động” (Nguyễn Tiệp, 2008) theo
quan điểm này mọi dân cư có khả năng tham gia lao động thì đều được coi là
nguồn nhân lực.
Có hai nghĩa hiểu về nguồn nhân lực nếu theo nghĩa rộng thì nguồn
nhân lực được hiểu là lực lượng cung cấp sức lao động và sự phát triển cho
toàn xã hội còn theo nghĩa hẹp nguồn nhân lực được hiểu là nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động có trình độ tay nghề, các kỹ năng cần thiết và có khả
năng tham gia vào quá trình lao động.
1.1.1.2. Khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực
Mỗi loại nhân lực là một sản phẩm vô hình, đặc thù. Do đó, muốn đánh
giá chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức nói chung, chất lượng của nguồn
nhân lực của công ty trong ngành vật liệu nổ công nghiệp nói riêng cần có
nhiều cách đánh giá, tiếp cận khác nhau từ đó tổng hợp lại nhằm xác định chất
lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Theo GS.TS Đỗ Văn Phức (2010), chất lượng nguồn nhân lực của một
tổ chức cần được xem xét tổng hợp trên 3 mặt cụ thể như sau:
+ Chất lượng được đào tạo chuyên môn
+ Chất lượng công tác
+ Hiệu quả hoạt động
Theo một khía cạnh khác, PGS.TS Mai Quốc Chánh, TS. Trần Xuân
Cầu (2008) thì “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn
nhân lực thể hiện mỗi quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân lực” (Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu, 2008) điều đó cho thấy chất
7
lượng nguồn nhân lực có sự gắn kết chặt chẽ các mối quan hệ cấu thành bên
trong mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp (2008) thì “ Chất lượng nguồn nhân lực là
trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của
nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển kinh
tế - xã hội cũng như mức sống, dân trí của dân cư” (Nguyễn Tiệp, 2008).
Theo đó chất lượng NNL được hiện rõ trong bản chất nội tại của lực lượng
lao động đó là sức khỏe, là trình độ văn hóa, là trình độ chuyên môn tay nghề,
là khả năng tư duy sáng tạo, khả năng thích ứng, phẩm chất đạo đức hay mức
độ đáp ứng nhu cầu cá nhân của người lao động trong tổ chức.
Hay theo tác giả Vũ Hồng Liên (2013) “Chất lượng nguồn nhân lực là
toàn bộ năng lực của lực lượng lao động được biểu hiện thông qua ba mặt:
thể lực, trí lực, tinh thần. Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau cấu thành
chất lượng nguồn nhân lực” (Vũ Hồng Liên, 2013). Ba mặt cụ thể về thể lực,
trí lực và tâm lực tạo nên mối quan hệ gắn kết với nhau thể hiện chất lượng
của NNL trong tổ chức.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng NNL nhưng tựu
chung lại thì chất lượng NNL là một khái niệm tổng hợp với những nội dung
cơ bản đó là trạng thái thể lực, đó là trí lực và bao gồm cả tâm lực.
1.1.1.3 Khái niệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng NNL làm gia tăng giá trị của lực lượng lao động
trong tổ chức thông qua hoạt động hoạch định nguồn nhân lực nhằm tìm kiếm
người lao động có trình độ chuyên môn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức là việc đáp ứng yêu
cầu đủ về số lượng lao động tuyển dụng đảm bảo về trình độ chất lượng
nguồn nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể của tổ chức.
Hay tăng giá trị con người về chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sóc sức khỏe tinh thần, công tác đánh giá kết quả hoạt động trong công việc
8
giúp họ trở thành người lao động có năng lực có trình độ và phẩm chất mới
cao hơn, tốt đẹp hơn nhằm phục vụ cho mục đích của tổ chức.
Nâng cao chất lượng NNL trong tổ chức bằng việc có những chính sách
phát triển, hoạch định NNL một cách phù hợp giúp người lao động để hoàn
thành được mọi mục tiêu của tổ chức và cho chính cá nhân người lao động.
Do đó theo tác giả nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là sự
vượt trội, đi lên theo chiều hướng tích cực về các thuộc tính bản chất của
nguồn nhân lực thông qua công tác hoạch định, công tác tuyển dụng, công
tácđào tạo, bồi dưỡng, công tác chăm sóc sức khỏe hay công tác đánh giá kết
quả nguồn nhân lực từ đó nâng cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng cũng
như tinh thần của người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố
khác nhau nhưng một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng phải kể
đến đó là nguồn nhân lực – vai trò của con người trong doanh nghiệp yếu tố
thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Quá trình cạnh tranh ngày càng
gay gắt doanh nghiệp nào nắm được trong tay đội ngũ người lao động chất
xám vừa có trí tuệ khả năng tư duy sáng tạo, có tri thức sâu rộng, vừa hiểu
biết rộng, có tầm nhìn bao quát nhiều lĩnh vực khác nhau thì đó là lợi thế
vững chắc của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Các doanh nghiệp đều có sự phong phú và đa dạng về các nguồn lực, tuy
nhiên nếu không sử dụng hợp lý dẫn đến các nguồn lực dần cạn kiệt nhưng có
một nguồn lực là tồn tại vĩnh viễn và phát triển không ngừng đó chính là
nguồn lực con người một nguồn lực không thể thay thế đảm bảo cho sự phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
Sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ len lỏi vào khắp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt trong quá trình toàn cầu hóa như
9
hiện nay đây là điều kiện thuận lợi và cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp
trong quá trình hợp tác giải quyết những khó khăn về vốn tài chính, hay các
yếu tố về công nghệ kỹ thuật nhưng muốn phát triển bền vững buộc doanh
nghiệp phải đẩy mạnh phát triển xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình và ngày
càng được chú trọng của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực là việc làm cấp bách giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay.
1.1.3 Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.1.3.1 Công tác hoạch định nguồn nhân lực
Nhằm đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho các hoạt động của doanh
nghiệp như xác định vị trí công việc, sắp xếp đúng người, thời điểm cần thiết,
đảm bảo đủ về số lượng lao động… thì công tác hoạch định nguồn nhân lực
có vai trò giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu nguồn nhân lực cần thiết
của doanh nghiệp tạo được thế chủ động của doanh nghiệp trước những biến
động về nhân sự từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp. Nội dung của công
tác hoạch định nguồn nhân lực bao gồm:
+ Phân tích mục tiêu phát triển doanh nghiệp
Căn cứ vào nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào
chiến lược và chính sách của công ty mà đáp ứng về nhu cầu nhân lực. Khi
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất hoặc thực hiện các dự án lớn thì dự
báo về nguồn nhân lực sẽ gia tăng và ngược lại khi doanh nghiệp thu hẹp sản
xuất – kinh doanh thì nhu cầu về nhân lực sẽ giảm đi. Với sự biến động khó
lường của nền kinh tế thị trường buộc doanh nghiệp cần có những dự báo về
hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó công tác hoạch định nguồn nhân lực
cũng phải có những bắt kịp được sự thay đổi đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Dự báo cầu nhân lực
10
Từ dự báo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tương
lai ngắn, trung và dài hạn mà có dự báo về cầu nhân lực cho phù hợp. Căn cứ
vào khối lượng công việc và hiệu suất làm việc của mỗi lao động sau đó phân
tích các yếu tố ảnh hưởng. Sử dụng các phương pháp như phương pháp dự
đoán của chuyên gia, phương pháp xác định xu hướng, phương pháp hồi quy
tuyến tính đơn nhất hay theo phương pháp đơn vị, phân tích tương quan.
+ Dự báo cung nhân lực
Bao gồm hai nguồn cung nhân lực:
Một là nguồn cung trong nội bộ doanh nghiệp để xác định nguồn cung
này cần nắm rõ chức danh nhân sự đã, đang và hiện có của doanh nghiệp
thông qua hồ sơ cá nhân của người lao động.
Hai là nguồn cung lao động bên ngoài đây là nguồn cung vô cùng rộng
lớn nguồn cung bên ngoài có thể từ các trường học, từ thị trường lao động
trên địa bàn, ngoài tỉnh, từ đối thủ cạnh tranh, hoặc người nước ngoài.
+ Cân đối cung – cầu nhân lực
Xác định được tình trạng thực tế về nguồn nhân lực hiện có và nguồn lực
sử dụng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng để doanh nghiệp làm căn cứ
xác định về cầu nhân lực cũng như đảm bảo nguồn cung cấp nhân lực trong
thời gian ngắn, trung và dài hạn.
Khi xảy ra hiện tượng cung không đáp ứng về cầu thì doanh nghiệp cần
duy trì đảm bảo nguồn nhân lực hiện có đồng thời cần có thêm lao động để
lấp trống chỗ thiếu hụt do vậy doanh nghiệp cần phải tuyển dụng lao động
hoặc tuyển dụng lao động thời vụ cần có chính sách về thúc đẩy năng suất
phúc lợi lao động.
Trong trường hợp cung vượt quá cầu bài toàn đặt ra cho doanh nghiệp
cần giải quyết lực lượng lao động dư thừa nhưng vẫn đảm bảo được tính hợp
lý, hợp pháp. Những biện pháp mà doanh nghiệp cần làm là cắt giảm lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động, giảm giờ làm việc, bố trí san sẻ công việc cho nhau hoặc nghỉ không
11
lương… Khi xử lý doanh nghiệp cần phải đảm bảo duy trì được thái độ tốt
đẹp khi chấm dứt và sự yên tâm cho người lao động ở lại.
Trường hợp vừa thừa – vừa thiếu nhân lực đây là thực trạng chung của
đa số các doanh nghiệp khi đó doanh nghiệp cần phải đào tạo lại, thuyên
chuyển các vị trí công tác giúp người lao động có thể làm được nhiều vị trí
khác nhau.
1.1.3.2 Hoàn thiện công tác tuyển dụng
Thông qua tuyển dụng nhân sự là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
tìm kiếm được người phù hợp có trình độ, khả năng tư duy, sự yêu thích công
việc. Đồng thời đưa tên tuổi của doanh nghiệp đến nhiều người biết đến. Bởi
vậy công tác tuyển dụng bao gồm:
+ Chuẩn bị tuyển dụng nhân lực
Để thực hiện tuyển dụng nhân lực cần làm tốt ở khâu chuẩn bị tuyển
dụng thông qua công tác hoạch định nguồn nhân lực để xác định nhu cầu lao
động, số lượng người tuyển dụng từ đó xây dựng kế hoạch tuyển dụng như số
lượng tuyển dụng là bao nhiêu? Số lượng cụ thể cho từng bộ phận? Trình độ
chuyên môn? Kỹ năng cần thiết? Phạm vi tuyển dụng? Thời gian nộp hồ sơ?
Thời gian tuyển dụng? Hình thức thi tuyển?... Để đánh giá được các ứng viên
cần thành lập hội đồng tuyển dụng, số lượng thành viên của hội đồng, chức
danh của từng người, đây là bộ phận rất quan trọng, điều hành hướng dẫn
trong suốt quá trình tuyển dụng.
+ Tuyển mộ nhân lực
Với những cách tuyên truyền khác nhau nhằm thu hút các nguồn lực
tuyển mộ cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Khi thực hiện tuyển mộ thì
số lượng các ứng viên sẽ nhiều hơn số lượng lao động cần tuyển điều đó giúp
doanh nghiệp tìm ra được những ứng viên xuất sắc nhất, giỏi nhất. Trong quá
trình tuyển mộ sẽ tìm được những người có phẩm chất đạo đức, có chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn, kinh nghiệm và sức khỏe. Cần đánh giá quá trình tuyển mộ như số
12
lượng ứng viên có đáp ứng yêu cầu không? Kinh phí cho quá trình tuyển mộ
là bao nhiêu?
+ Tuyển chọn nhân lực
Đây là giai đoạn quan trọng nhất, bắt đầu quá trình tiếp xúc với các ứng
viên khi nộp hồ sơ để có những đánh giá sơ bộ ban đầu về đối tượng tuyển
chọn của doanh nghiệp như phong thái, hành vi, cử chỉ ra sao. Bước tiếp theo
thực hiện phỏng vấn sơ bộ trong giai đoạn này các ứng viên sẽ được hỏi
những câu hỏi nhằm xác định tố chất và sự phù hợp với công việc đồng thời
loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Với những ứng viên vượt qua
vòng phỏng vấn sơ bộ tiếp tục qua vòng phỏng vấn trực tiếp hoặc qua hình
thức thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm hoặc thi thực hành nghề. Tùy thuộc vào
từng vị trí công việc mà có các hình thức thi thích hợp. Đối với trường hợp
phỏng vấn trực tiếp các ứng viên sẽ trả lời nhanh hoặc hỏi các câu hỏi liên
quan đến hội đồng thi tuyển về hoạt động của công ty hoặc vị trí công việc
mình đang ứng tuyển. Đối với thi viết có thể thi tiếng anh, thi tin học và thi
môn chuyên ngành thời gian sẽ khác nhau ở các môn. Đối với thi thực hành
nghề các ứng viên phải trực tiếp tham gia vào hoạt động vận hành máy móc,
dây chuyền hoặc tạo ra các sản phẩm trong khoảng thời gian quy định. Từ kết
quả thu được hội đồng tuyển dụng sẽ thống nhất và đưa ra quyết định tuyển
dụng hay loại bỏ ứng viên. Khi các ứng viên được tuyển dụng sẽ có hợp đồng
ký kết thực hiện với người đứng đầu của công ty. Hợp đồng lao động sẽ ghi rõ
quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp của người lao động khi đó những
quan tâm của người lao động về chế độ lương thưởng? Công việc như thế
nào? Hay các chế độ bảo hiểm?....
+ Hội nhập nhân viên mới
Người lao động mới được tuyển vào còn có nhiều bỡ ngỡ với môi trường
làm việc mới bởi vậy việc hội nhập nhân viên sẽ giúp họ dễ dàng thích nghi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với công việc, với môi trường, làm quen với các đồng nghiệp, hiểu rõ được
13
chi tiết công việc, mục tiêu sứ mệnh, nội quy quy định của công ty mình
nhằm tránh những sai sót đồng thời tiết kiệm thời gian khi tiếp nhận một công
việc mới. Qua đó lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có những đánh giá về khả năng
thích ứng của người lao động từ đó có kế hoạch cho hoạt động đào tạo và phát
triển nhân lực trong tương lai.
1.1.3.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực
Làm thế nào để người lao động có thể nâng cao tay nghề, nâng cao trình
độ kỹ năng của mình, thích nghi được với những thay đổi của doanh nghiệp
buộc công tác đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò rất quan trọng. Mọi tổ chức,
doanh nghiệp đều phải thực hiện hoạt động này mới có thể tồn tại và phát
triển trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Để thực hiện tốt
công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cần tuân thủ những nội dung sau:
+ Xác định mục tiêu đào tạo
Nhằm tránh lãng phí về kinh phí, thời gian buộc doanh nghiệp phả trả lời
được những câu hỏi như số lượng lao động cần đào tạo? Bộ phận nào cần đào
tạo? Đào tạo nội dung gì cho người lao động? Đối tượng giảng dạy là ai? Khi
đó bản thân doanh nghiệp phải nắm được thực trạng trình độ lao động của
toàn doanh nghiệp căn cứ vào hồ sơ lưu trữ của từng cá nhân, từng bộ phận
đồng thời xem xét đến khả năng hoàn thành công việc của họ để tìm ra những
lỗ hổng chuyên môn, tay nghề cho người lao động.
+ Xác định đối tượng đào tạo
Do kinh phí trong quá trình đào tạo bồi dưỡng và phát triển của doanh
nghiệp tương đối lớn buộc doanh nghiệp phải cân nhắc đến đối tượng đào tạo
là ai? Có phải tất cả người lao động thiếu các kỹ năng đều được đào tạo hay
hằng năm chỉ đạo tạo một bộ phận nhỏ? Việc xác định đối tượng đào tạo rất
quan trọng cần được căn cứ vào nhu cầu vào động cơ đào tạo của họ.
+ Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Câu hỏi đặt ra đối với doanh nghiệp sau khi xác định rõ mục tiêu, đối
14
tượng đào tạo cần xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp
đào tạo. Xác định rõ nội dung sẽ đào tạo lĩnh vực đào tạo để tìm kiếm những
cơ sở đào tạo phù hợp, có thể lựa chọn các trung tâm đào tạo hoặc trường đại
học trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh như đối với các công ty hoạt động kỹ thuật nên
liên hệ với các trường như Đại học Bách Khoa, Đại học Công Nghiệp…hay
các trường đào tạo nghề.
+ Dự tính chi phí đào tạo
Các khoản chi phí sẽ phát sinh trong toàn bộ quá trình đào tạo như chi
phí học tập, chi phí đi lại, chi phí về cơ sở vật chất kỹ thuật, các chi phí về
nguyên liệu, chi phí nhiên liệu sử dụng trong quá trình giảng dạy, chi phí chi
trả cho cơ sở đào tạo… toàn bộ những chi phí này sẽ được xây dựng chi tiết
tính toán cho từng đối tượng đào tạo, được trình lên và nhận được kết quả phê
duyệt của ban lãnh đạo công ty.
+ Lựa chọn giảng viên
Giảng viên thực hiện giảng dạy phải là những người có kiến thức chuyên
môn sâu rộng, có kỹ năng tay nghề thành thạo được các tổ chức trong và
ngoài nước công nhận. Đặc biệt đối với kỹ năng về thực hành nghề buộc phải
lựa chọn là những người đã làm thực tế, trải nghiệm nhiều hoạt động khác
nhau mới có thể truyền đạt được những kiến thức cho các học viên.
+ Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Đánh giá chương trình và kết quả thu được sau đào tạo là rất quan trọng
nhưng nhiều doanh nghiệp thường bỏ qua nội dung này. Làm thế nào để đánh
giá buộc phải có những tiêu chí rõ ràng để đánh giá một cách chính xác và
hiệu quả như sau đào tạo người lao động thu những kiến thức gì? Những kiến
thức này có được áp dụng vào thực tế hay không? Có giúp ích gì cho người
lao động trong quá trình làm việc và xử lý công việc hay không? Đồng thời
tìm ra những nhược điểm của quá trình đào tạo từ đó có những thay đổi thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp cho những lần đào tạo sau đó.
15
1.1.3.4 Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động
Trong quá trình lao động luôn tiềm ẩn và phát sinh những rủi ro khó
lường có thể gây ảnh hưởng hoặc xảy ra tai nạn lao động hoặc có những lĩnh
vực mà người lao động rất dễ mắc những căn bệnh nghề nghiệp như những
ngành tiếp xúc với bụi than, tiếng ồn, hóa chất, phóng xạ…vì thế hoạt động
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp là rất quan
trọng nhằm tạo ra những người lao động đảm bảo về sức khỏe để tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đạt được mục tiêu phát
triển bền vững, tăng hiệu suất lao động cho toàn bộ người lao động.
Khi hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động được người
sử dụng lao động quan tâm sẽ đảm bảo cho người lao động không bị ốm đau,
hạn chế mắc các bệnh nghề nghiệp, đảm bảo sức khỏe tinh thần cho người lao
động, khuynh hướng đảm bảo tinh thần thoải mái cho người lao động hăng
hái làm việc tránh các tai nạn nghề nghiệp nguy hiểm, có hại trong quá trình
hoạt động lao động sản xuất. Để làm tốt được điều này doanh nghiệp cần có
những biện pháp tích cực trong công tác tuyên truyền giáo dục ý thức, tinh
thần trách nhiệm, có những cải biến kỹ thuật công nghệ nhằm giảm sức lao
động chân tay cho người lao động vận hành hoạt động điều khiển máy móc
thay sức con người. Trang phục bảo hộ như quần áo, găng tay, ủng… cần phải
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và không thể thiếu bắt buộc những người lao
động phải tuân thủ. Đồng thời doanh nghiệp cần tạo ra môi trường làm việc
thoải mái, trong lành, loại trừ các yếu tố gây hại cho sức khỏe người lao động
những biện pháp mà doanh nghiệp có thể thực hiện như trồng nhiều cây xanh,
thường xuyên vệ sinh phòng, khu làm việc cho người lao động…
Trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động luôn luôn
được doanh nghiệp quan tâm thể hiện qua công tác tổ chức khám sức khỏe
định kỳ cho người lao động. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lĩnh vực đặc thù, nguy hại thì hàng năm thực hiện tổ chức khám sức khỏe
16
định kỳ 2 lần/năm. Việc kiểm tra cần được thực hiện cẩn thận, chi tiết không
xuề xòa làm cho có cần có sự phân loại sức khỏe, kịp thời phát hiện bệnh,
chữa bệnh có những tư vấn chuyên sâu của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe
đối với người lao động.
1.1.3.5 Đánh giá kết quả các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để đánh giá kết quả các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
gồm có các mức độ khác nhau như là mức độ rất tốt, mức độ tốt, mức độ trung
bình, mức độ kém hay mức độ rất kém. Thông thường việc đánh giá kết quả
các hoạt động nâng cao chất lượng NNL được thực hiện bởi việc hoàn thành
công việc được giao cho từng đối tượng người lao động. Bởi vậy để thực hiện
việc đánh giá một cách chính xác, minh bạch, rõ ràng buộc phải có một công cụ
đo lường cụ thể, chi tiết để người lao động xem xét và so sánh với tiêu chuẩn
xem kết quả lao động của mình được đánh giá ở mức độ nào? Việc đánh giá
cần thực hiện bởi người lao động mà còn được thực hiện bởi người lãnh đạo,
người quản lý hay ngay chính các đồng nghiệp với nhau. Để việc đánh giá một
cách khách quan có thể ở những bộ phận lĩnh vực cần sự đánh giá bên ngoài
như đối tượng khách hàng, các đối tác của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể
lựa chọn những hình thức đánh giá khác nhau như sử dụng hình thức thang
điểm, phương pháp so sánh cặp, phương pháp phê bình lưu giữ, phương pháp
quan sát hành vi. Mục đích của việc đánh giá là xem xét khả năng hoàn thành
công việc của người lao động đồng thời doanh nghiệp có những định hướng
năng lực cho người lao động trong tương lai là cơ sở vững chắc để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của công ty từ đó công tác hoạch định nguồn nhân
lực trong trung và dài hạn của doanh nghiệp sẽ được thực hiện tốt hơn.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp
1.1.4.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp
17
* Hệ thống giáo dục, đào tạo
Gốc lõi cơ bản của việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của
người lao động phải nói đến chính là trình độ giáo dục, đào tạo hay nói chung
là điều kiện để nâng cao chất lượng theo chiều sâu của nguồn nhân lực. Giáo
dục đào tạo giúp nâng cao ý thức, tính sáng tạo, nâng cao khả năng tiếp cận
những kỹ thuật công nghệ tiên tiến trên thế giới.
* Môi trường pháp lý
Bằng cách tạo ra các hành lang pháp lý phù hợp chính phủ thúc đẩy giáo
dục và đào tạo phát triển nâng cao theo chiều rộng và chiều sâu cho nguồn
nhân lực. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để các cơ chế chính sách về
nguồn nhân lực trong toàn bộ xã hội nói chung và trong doanh nghiệp nói
riêng có cơ hội thúc đẩy, tạo hướng mở và kích thích người lao động, doanh
nghiệp và toàn xã hội. Từ đó người lao động sẽ phát huy được tính chủ động
tích cực đóng góp cho xã hội và cho doanh nghiệp.
* Yếu tố chính trị
Một hệ thống chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm hoạt động sản xuất kinh
doanh cùng với những chính sách xã hội liên quan đến nguồn nhân lực, đến
thị trường lao động. Những chính sách này có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự
phát triển vươn lên của nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có chất
lượng cao. Khi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được quan tâm sẽ thúc
đẩy hoạt động của doanh nghiệp đem lại nguồn lợi lớn cho kinh tế - xã hội.
Các yếu tố nhân lực, doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ
tương quan với nhau, kích thích nhau cùng phát triển. Mỗi quốc gia đều có hệ
chính trị khác nhau, mọi sự thay đổi về chính sách, sự bình ổn chính trị đều
tác động đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các tổ chức hoạt động buộc các doanh nghiệp và các tổ chức phải chấp hành
18
thực hiện một cách nghiêm túc.
1.1.4.2 Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại
doanh nghiệp
* Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều có chiến lược phát triển của riêng bản
thân doanh nghiệp, những doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau có
chiến lược kinh doanh riêng khác nhau hoặc ngay như các doanh nghiệp hoạt
động trong cùng lĩnh vực cũng có chiến lược phát triển riêng. Để thực hiện
được các chiến lược phát triển của doanh nghiệp buộc doanh nghiệp cần xây
dựng các kế hoạch trong ngắn trung và dài hạn, các hoạch định về kinh doanh,
các chiến lược marketing hay hoạch định về nguồn nhân lực đều phải được
thực hiện một cách rõ ràng bởi đội ngũ nguồn nhân lực của doanh nghiệp nhằm
đi tới mục tiêu phát triển và thúc đẩy lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp.
* Môi trường làm việc
Người lao động khi lựa chọn tìm kiếm công việc ngoài việc quan tâm
đến chế độ lương thưởng, chế độ bảo hiểm… thì điều họ quan tâm đến là môi
trường làm việc như thế nào? Hiện nay có rất nhiều người lao động từ bỏ các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với mức lương hấp dẫn để làm việc
trong các doanh nghiệp trong nước với mức lương thấp hơn. Quyết định của
người lao động liên quan đến môi trường làm việc, vậy môi trường làm việc
bao gồm những yếu tố gì? Nó không chỉ là cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở mối quan hệ giữa lãnh đạo
với nhân viên, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp với nhau. Một doanh nghiệp
với môi trường làm việc dân chủ, công bằng sẽ kích thích người lao động
hăng say lao động sản xuất, xây dựng các sáng kiến trong công tác lao động.
Nếu môi trường làm việc khắc nghiệt, gò bó, áp lực lớn sẽ khiến người lao
động dẫn tới tâm lý chán nản, kết quả công việc thấp hoặc không hoàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được nhiệm vụ được giao. Doanh nghiệp cần tạo ra môi trường làm việc
19
chuyên nghiệp, gắn kết người lao động với nhau cùng nhau giúp đỡ hỗ tương
trợ lẫn nhau làm doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
* Văn hóa tổ chức lành mạnh
Mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho tổ chức mình một văn hóa lành
mạnh đó là những giá trị cốt lõi, những hành vi, thói quen hay đến trang phục,
hành vi giao tiếp ví như các ngân hàng thương mại hiện nay đều xây dựng văn
hóa khi phục vụ khách hàng như tận tình hướng dẫn, tươi cười phục vụ khách
hàng hoặc xây dựng văn hóa nụ cười phục vụ ở các doanh nghiệp viễn thông.
Chính điều đó tạo ra sự khác biệt trong mỗi doanh nghiệp. Để xây dựng văn
hóa tổ chức lành mạnh các doanh nghiệp thường chi một khoản tiền tương đối
để xây dựng văn hóa cho doanh nghiệp mình và người lao động phải tuân thủ
theo điều đó làm các xung đột, mâu thuẫn trong doanh nghiệp sẽ giảm bớt,
nâng cao lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân, các nguồn lực của doanh nghiệp được
tập trung đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, tốt hơn.
Một văn hóa tổ chức lành mạnh sẽ là động lực to lớn cho người lao động
thoải mái về tâm lý, tư tưởng, khích lệ những sáng tạo vô tận của con người,
tạo sự gắn bó tin tưởng trung thành đối với doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
giữ chân những người tài giỏi không xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám.
Khi doanh nghiệp xây dựng được văn hóa công ty lành mạnh sẽ giúp nâng
cao uy tín, thương hiệu hình ảnh của công ty với các khách hàng với thị
trường làm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cũng lĩnh vực
khác. Làm cho hoạt động của công ty mang tính chuyên nghiệp cao, môi
trường làm việc năng động tạo người lao động làm việc trong tâm thế tự hào
về những thành quả đóng góp được cho công ty, điều đó khích lệ rất lớn tạo ra
chất keo kết dính vô hình và lâu dài giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp, giữa
người lao động với công ty.
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp hóa chất mỏ
20
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại một số công ty
hóa chất mỏ
1.2.1.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH
hóa chất Mê Kông
Được thành lập từ năm 2007 công ty đã có bề dày hơn 10 năm hình thành
và phát triển trong ngành hóa chất đến nay đã có đội ngũ cán bộ nhân viên chất
lượng cao trong hệ thống công ty. Lãnh đạo công ty luôn coi trọng và lấy con
người là nhân tố quyết định mọi thành công và thắng lợi trên mọi lĩnh vực.
Đối với công tác hoạch định nguồn nhân lực để phù hợp với yêu cầu
hoạch định nhân lực của công ty thực hiện đánh giá công việc thường xuyên 6
tháng/lần, đánh giá hiệu quả của công tác hoạch định tác động đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh để có thể điều chỉnh kịp thời các nội dung nhằm nâng cao hiệu
quả trong việc hoàn thiện hoạch định nhân lực của công ty.
Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực được ban lãnh đạo công ty rất chú
trọng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các ứng viên tham gia, phạm vi nguồn
tuyển mộ được mở rộng cả ở bên trong và bên ngoài, thu hút được nhiều nhân
tài làm việc trong công ty, công ty thường xuyên đến các trường Đại học tổ
chức các buổi hội thảo về tuyển dụng, định hướng cho sinh viên cơ hội nghề
nghiệp và lựa chọn đơn vị tuyển dụng.
Thực hiện chính sách điều động lao động ở các vị trí khác nhau một cách
phù hợp làm người lao động có khả năng tiếp nhận nhiều vị trí vai trò khác
nhau. Việc điều động luân chuyển không chỉ thực hiện ở người lao động mà
còn ở cấp quản lý lãnh đạo công ty.
Công ty đã xây dựng và ban hành các quy chế như quy chế trả lương kèm
các chế độ phúc lợi như nghỉ mát, trang phục, trợ cấp khi ốm đau... hay các
chế độ khuyến khích thu hút cán bộ trình độ cao...
Ban lãnh đạo công ty luôn luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng NNL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là cái đích cần đạt tới nhằm đạt được mục tiêu của công ty.
21
Công ty xây dựng quy trình đào tạo thực tế nhằm đảm bảo thực hiện việc
đào tạo một cách khoa học, hệ thống và mang lại hiệu quả cao, áp dụng các
hình thức đào tạo như đào tạo tại chỗ áp dụng cho người mới được tuyển
dụng (như phổ biến nội quy, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ) người đổi
vị trí công tác (như hướng dẫn nghiệp vụ và những quy định ở vị trí công tác
mới) hoặc đào tạo nội bộ (như đào tạo nội quy, quy chế, quy trình cho công
nhân kỹ thuật, giảng dạy để phổ biến về sản phẩm, những kiến thức thực tế
cho cán bộ, các khóa đào tạo riêng về sản phẩm của công ty).
1.2.1.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần
hóa chất cơ bản miền Nam
Công ty cổ phần hóa chất cơ bản miền Nam là công ty chuyên sản xuất
máy chuyên dụng vật tự, thiết bị ngành hóa chất, lắp đặt thiết bị chuyên dụng,
bán buôn máy móc, thiết bị ngành hóa chất, sản xuất hóa chất cơ bản với hơn
40 chủng loại sản phẩm. Đây là một công ty có bề dày lịch sự phát triển và có
tiếng vang trong ngành hóa chất. Điểm sáng của công ty trong công tác nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đó chính là việc công ty chú trọng đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. Nhân lực là nguồn chủ
đạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như sự phát triển của công ty. Với ý thức rằng trong bất cứ tập thể nào, người
lao động sẽ cống hiến hết mình nếu công sức của họ được tôn trọng và ghi
nhận một cách xứng đáng, Công ty luôn chú trọng và khuyến khích công tác
đào tạo, tư học hỏi để nâng cao tay nghề cho từng cá nhân một. Yêu cầu khắt
khe về mặt an toàn kỹ thuật trong lĩnh vực hóa chất đòi hỏi năng lực của
người lao động là rất lớn bởi chỉ cần sơ sẩy có thể gây thiệt hại rất lớn. Bên
cạnh đó, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động luôn được công ty
đặc biệt quan tâm. Tiền lương của công nhân luôn trả đúng hạn, đi kèm theo
đó là khoản tiền thưởng thêm, những phần quà thăm hỏi vào các dịp lễ tết, trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp khó khăn cho người lao động trong trường hợp ốm đau hay tai nạn nghề
22
nghiệp. Công ty cũng thường xuyên tổ chức và phát động phong trào văn hóa
văn nghệ, thể thao, phát động các phong trào thi đua sản xuất tạo không khí
vui tươi thoải mái, tăng cường đoàn kết, cạnh tranh lành mạnh, góp phần vào
sự tăng trưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Đặc biệt công
ty rất chú trọng việc xây dựng đồng bộ văn hóa doanh nghiệp.
Để người lao động mới được tuyển dụng thích ứng được với công việc
chuyên môn công ty đều tổ chức đào tạo lại tại các trung tâm đào tạo của
công ty, mỗi người lao động phải lấy đủ chứng chỉ của trung tâm đào tạo cấp
mới được chính thức tiếp nhận công việc sau đó từng năm đều được đào tạo
nâng cao. Để xác định được nhu cầu đào tạo công ty lưu trữ và nắm bắt được
hồ sơ người lao động, bản mô tả công việc, kết quả hoàn thành công việc
hàng năm của người lao động từ đó có kế hoạch đào tạo thích hợp cho người
lao động. Cuối mỗi năm công ty đều xác định rõ nhu cầu đào tạo cho năm
sau, số lượng đào tạo, thông báo trước cho người lao động nắm được nội dung
thông tin, chương trình, kinh phí trong quá trình đào tạo của thời gian tới.
Điều đó giúp đối tượng đào tạo chủ động trong công tác đào tạo đồng thời
doanh nghiệp cũng dự trù nguồn kinh phí cho đào tạo cho thấy sự chuẩn bị
chu đáo trong công tác đào tạo nguồn của doanh nghiệp.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đối với công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một vấn đề cấp
bách, nguồn nhân lực cần chú trọng phát triển cả về thể chất và tinh thần.
Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm như sau:
Khi xây dựng công tác hoạch định nguồn nhân lực cần phải bám sát
vào thực trạng nhân lực của công ty, mục tiêu, phương hướng chiến lược phát
triển của công ty phụ thuộc vào tình hình hoạt động của công ty và dự đoán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những xu hướng biến động của thị trường trong thời gian tương lai đồng thời
23
đánh giá thường xuyên 6 tháng/ lần giống công ty TNHH hóa chất Mê Kông
để có những điều chỉnh kịp thời trong công tác hoạch định ngắn hạn.
Các vị trí tuyển dụng cần xác định rõ ràng cụ thể, yêu cầu ra sao đồng
thời công ty cần xây dựng một quy trình tuyển dụng chung để các bộ phận có
liên quan căn cứ vào quy trình và sự phân công trách nhiệm để thực hiện và
trong quá trình tuyển dụng luôn đảm bảo tính công khai, minh bạch, các
nguồn thông báo tuyển dụng phải đa dạng và phong phú kể cả sinh viên năm
cuối của các trường đại học hoặc các thực tập sinh của công ty điều đó không
làm mất quá nhiều chi phí, đồng thời xây dựng được hình ảnh đẹp cho công ty
trong mắt các bạn sinh viên và các thầy cô trong trường đại học. Coi trọng từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của công tác tuyển dụng nhằm tìm kiếm
những người giỏi, tâm huyết và yêu nghề.
Trong công tác luân chuyển người lao động nhằm đa dạng hóa công việc,
một người lao động có thể đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau, ở vị trí nào người
lao động cũng có thể nhanh chóng thích ứng được với công việc từ đó công ty
cần có sự lựa chọn đúng người nhằm nâng cao năng suất của người lao động.
Đây là một biện pháp để khuyến khích việc phát triển kỹ năng, củng cố kiến thức
và tạo ra sự linh hoạt đối với các thói quen trong công việc
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng NNL được chú trọng với
việc quan tâm đào tạo kỹ năng mềm, đào tạo gắn liền với thực hiện công việc.
công ty cần xây dựng một quy trình đào tạo bài bản, khoa học và mang lại hiệu
quả cao giống như công ty TNHH hóa chất Mê Kông.
Xây dựng chính sách đãi ngộ cả về vật chất và tinh thần một cách hợp
lý, đảm bảo mọi quyền lợi, xây dựng thang bảng lương phù hợp cho người lao
động, công tác khen thưởng được xây dựng minh bạch, công bằng, tạo động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực cho người lao động hăng say làm việc.
24
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được
các câu hỏi sau:
- Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại công
ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc?
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khung phân tích của luận văn
Chỉ tiêu nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng Yếu tố môi trường bên ngoài Yếu tố môi trường bên trong
Nội dung chất lượng nguồn nhân lực + Hoạch định CLNNL + Hoàn thiện công tác tuyển dụng + Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển + Chăm sóc và bảo vệ SK cho người lao động + Đánh giá KQ hoạt động NC CLNNL
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của luận văn
25
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài lấy công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc làm địa bàn
nghiên cứu.
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin
Để đảm bảo nguồn thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài sử dụng 2
nguồn số liệu là số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
2.2.3.1 Nguồn số liệu thứ cấp
Để tìm hiểu thực trạng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của công ty tác giả thu thập các thông tin thứ cấp qua một số tài liệu như các
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, số lượng lao động, các
báo các thống kê về nhân sự. Cụ thể như sau:
- Thu thập các dữ liệu, các báo cáo thường niên, các báo cáo thực trạng
quản trị và cơ cấu doanh nghiệp, báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc từ năm 2016 - 2018. Trong đó tác
giả sử dụng những thông tin về tổng số lao động, cơ cấu lao động theo độ tuổi
lao động, cơ cấu lao động theo giới tính nam – nữ. Đồng thời tìm hiểu các
thông tin về trình độ chuyên môn của cán bộ người lao động như đại học, thạc
sỹ, tiến sỹ, giáo sư, trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp... Với những hình
thức đào tạo khác nhau như đào tạo chính quy, đào tạo tập trung hay không
tập trung, hình thức tại chức, từ xa hay các lớp chuyên tu. Kèm thông tin về
chuyên ngành đào tạo, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ và lý luận chính trị
- Thu thập số liệu tổng hợp về kết quả khám sức khỏe định kỳ của toàn
bộ cán bộ công nhân viên tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc.
- Thu thập số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, phương
hướng cho các năm tiếp theo và mục tiêu hoạt động đến năm 2025 của công ty.
- Quy định về công tác tổ chức cán bộ với các nội dung về điều kiện,
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tuyển dụng, các quy định về công tác bổ nhiệm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
miễn nhiệm đối với cán bộ người lao động trong công ty.
26
2.2.3.2. Nguồn số liệu sơ cấp
Xin ý kiến của các chuyên gia từ đó làm căn cứ để tổ chức điều tra thực
tế tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc.
* Phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến của lãnh đạo, cấp quản lý
của công ty để đưa ra những vấn đề ảnh hưởng đến quá trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực hiện nay, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới.
Để thu thập được số liệu sơ cấp phục vụ quá trình tính toán, nghiên cứu
tác giả đã phỏng vấn các chuyên gia sau đó xây dựng phiếu điều tra. Trong
quá trình phát phiếu điều tra có gửi qua mail cho đối tượng điều tra hoặc tiến
hành phát phiếu trực tiếp kèm phỏng vấn chuyên sâu. Sau một thời gian tiến
hành thu thập toàn bộ phiếu điều tra.
- Chọn mẫu điều tra:
Tính đến hết ngày 31/12/2018, công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt
Bắc có 110 cán bộ, người lao động. Từ số lượng lao động thực tế của công ty
tác giả tiến hành điều tra toàn bộ mẫu.
Với số phiếu được phát ra 110 phiếu, việc khảo sát được thực hiện bằng
cách phát phiếu điều tra đến từng cán bộ người lao động của công ty bằng
cách phát phiếu điều tra trực tiếp hoặc gửi bảng hỏi khảo sát qua email.
- Phương pháp điều tra:
Tác giả dùng một hệ thống các câu hỏi theo những nội dung xác định
nhằm thu thập thông tin khách quan liên quan đến các tiêu chí tổng hợp của
nhân lực, người được hỏi sẽ tích dấu nhân (x) hoặc khoanh tròn cho những
đáp án mà họ lựa chọn.
- Nội dung phiếu điều tra:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng câu hỏi điều tra sẽ được chia thành hai phần chính:
27
Phần I: Thông tin cá nhân (đơn vị) của người (đơn vị) tham gia trả lời
bảng câu hỏi điều tra như: Tên, tuổi, giới tính, trình độ đào tạo, chức vụ, thời
gian công tác.
Phần II: Các câu hỏi điều tra cụ thể được lựa chọn từ phần vấn đề cần
giải quyết, xoay quanh vấn đề: thực trạng nguồn nhân lực, thực trạng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực về nội dung tâm lực, trí lực và thể lực.
Đối với một số tiêu chí đánh giá người được hỏi sẽ trả lời và xếp hạng
các câu hỏi từ mức 1 đến mức 5 với ý nghĩa: Rất thấp, mức thấp, mức trung
bình, mức khá và mức tốt.
- Tổ chức điều tra:
Mỗi đối tượng trong mẫu được chọn điều tra tác giả phát 1 phiếu điều
tra. Phương pháp điều tra được thực hiện đan xen, kết hợp giữa phỏng vấn
trực tiếp và phát phiếu gửi lại rồi thu phiếu sau.
- Thang đo của bảng hỏi: Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. Xác định giá
trị khoảng cách theo công thức:
= 0,8
Do vậy để thuận tiện cho việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình
(mean) đánh giá mức độ tốt, trung bình, yếu, kém của hoạt động nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc.
Thang đo quãng Likert đo lường 5 mức độ đồng ý
Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá
1 1,00 – 1,80 Rất kém
2 1,81 – 2,60 Kém
3 2,61 – 3,40 Trung bình
4 3,41 – 4,20 Tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5 4,21 – 5,00 Rất tốt
28
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành phân loại, sắp xếp thông
tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là
số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập lên các bảng biểu,
sơ đồ, hình vẽ...
Các nguồn thông tin sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp trên phần
mềm Excel và sử dụng các hàm tính tổng Sum và hàm tính giá trị trung bình
Average, hàm xếp hạng Rank….
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thông qua số hóa, biểu diễn bằng đồ thị, tổng hợp các số liệu thu thập
được. Đề tài tập trung lấy số liệu từ năm 2016 - 2018 về nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc với toàn bộ mẫu
được lựa chọn như số lượng cán bộ người lao động, trình độ, độ tuổi, giới tính.
2.2.5.2. Phương pháp so sánh
Qua những tính toán của tác giá số liệu để tiến hành so sánh số liệu
giữa các năm qua đó có những nhận xét về mức độ ảnh hưởng của các nội
dung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng NNL tại công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc để từ đó thấy được xu hướng của tổng thể.
2.2.5.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp nhằm
đánh giá được việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thành 5 nội dung lớn
đó là nội dung về công tác hoạch định NNL, nội dung công tác tuyển dụng,
nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, nội dung công tác chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe người lao động và nội dung công tác đánh giá nguồn nhân
lực. Tác giả tiến hành phân tích từng nội dung nhỏ và tổng hợp lại để phát
hiện ra bản chất, yếu tố bên trong từ đó có thể hiểu một cách mạch lạc, hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được cái chung phức tạo từ các nội dung cấu thành như phân tích thực trạng,
29
nguyên nhân của vấn đề cần nghiên cứu.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
- Chỉ tiêu về doanh thu
- Chỉ tiêu về lợi nhuận
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng về đặc điểm của nguồn nhân lực
tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Nhóm chỉ tiêu này, tác giả trình bày về giới tính, độ tuổi và thể lực
nguồn nhân lực
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ
Nhóm chỉ tiêu phản ánh phẩm chất đạo đức cán bộ người lao động bao
gồm những sai phạm về kỷ luật đạo đức
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đo lường chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
-Nhóm chỉ tiêu về công tác hoạch định nguồn nhân lực:
+ Các chỉ tiêu nhân lực theo kế hoạch và thực tế: đánh giá qua việc lập
kế hoạch nhân lực so sánh với thực tế nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của
công tác hoạch định. Mức chênh lệch càng ít thì công tác lập kế hoạch càng
đảm bảo độ chính xác.
+ Kết quả khảo sát về công tác dự báo như dự báo nhu cầu nguồn nhân
lực, kế hoạch nguồn nhân lực trong ngắn, trung và dài hạn của công ty.
- Nhóm chỉ tiêu về công tác tuyển dụng
Đánh giá việc thực hiện theo quy trình tuyển dụng đảm bảo về số lượng
tuyển dụng, vị trí tuyển dụng có đáp ứng yêu cầu, phân định trách nhiệm cho
các bộ phận đồng thời đánh giá kết quả sau quá trình tuyển dụng.
- Nhóm chỉ tiêu về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
+ Số lượng cán bộ được cử đi đào tạo hàng năm bao gồm đào tạo trình
độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng cần thiết cho công việc nếu số lượng được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cử đi càng lớn thể hiện mức độ quan tâm của công ty càng lớn và ngược lại.
30
+ Số lượng các lớp đào tạo nghiệp vụ và tập huấn công tác kỹ thuật về
nổ mìn cho cán bộ, người lao động nếu số lượng càng nhiều được tổ chức
thường xuyên thể hiện mức độ quan tâm về công tác đào tạo càng cao đồng
thời quỹ tài chính cho hoạt động nguồn nhân lực càng lớn thì càng thể hiện
mức độ quan tâm của công ty.
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người
lao động
Sự quan tâm của công ty trong việc chú trọng mở rộng tuyên truyền
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người lao động, khám sức khỏe định kỳ hàng năm
cho người lao động, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, tổ chức các hoạt
động nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe giúp người lao động thư giãn, hồi phục
sức khỏe.
- Nhóm chỉ tiêu về công tác đánh giá
Công tác đánh giá được thực hiện công bằng, minh bạch sẽ tạo cơ hội
thăng tiến, phát triển nghề nghiệp là đồng đều, công bằng đối với mọi cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người lao động thể hiện mức độ hiệu quả của công tác đánh giá.
31
Chương 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ VIỆT BẮC
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc
Công ty TNHH MTV công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc - MICCO tiền
thân là Chi nhánh Hóa chất mỏ Bắc Thái được thành lập theo quyết định số
2219/TVN/TCNS ngày 13/11/1995, đến tháng 10/1996 Chi nhánh được đổi tên
là Xí nghiệp hóa chất mỏ Bắc Thái theo QĐ số 2849 TVN/TCCB ngày
14/10/1996 của Tổng công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Than – Khoáng
sản Việt Nam), đến tháng 5/2003 Xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp Vật
liệu nổ công nghiệp Thái Nguyên theo Quyết định số 807/QĐ – TCCB ngày
25/7/2003 của Tổng công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam). Từ ngày 01/4/2006 mô hình tổ chức của đơn vị
có sự thay đổi thành lập Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc trên cơ sở
sắp xếp 3 Xí nghiệp (Xí nghiệp Vật liệu nổ công nghiệp Thái Nguyên, Xí
nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bắc Kạn, Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Hà
Tuyên) theo quyết định số 626/QĐ – TCCB ngày 23/3/2006 của Tổng giám
đốc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Ngày 13/06/2013
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ban hành Quyết định số
1018/QĐ – VINACOMIN về việc thành Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc – MICCO. Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc – MICCO (tên
viết tắt: MICCO-VIET BAC) là Công ty con của Tổng công ty công nghiệp
hóa chất mỏ - Vinacomin do Tổng công ty sở hữu 100% vốn Điều lệ, hoạt
động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Công ty là
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có con dấu và tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản riêng, có Chi nhánh/ văn phòng đại diện theo qui định của pháp luật.
32
Thông tin công ty: Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mã số 0100101072 – 032 do
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
Địa chỉ: Số 9A, Đường Phan Đình Phùng, Phường Đồng Quang, TP
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 02083.863510 Fax: 02083.863349
Mã số thuế: 0100101072-032
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Trọng Giang - Chức vụ:
Giám đốc công ty.
Tài khoản số: 0901100048008 ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh
Thái Nguyên.
Trong những năm qua, công ty đã không ngừng đổi mới phương thức
phục vụ, triển khai nhiều biện pháp đảm bảo an toàn và chỉ đạo thực hiện
quyết liệt những công việc cụ thể, thiết thực. Chính vì vậy từ khi thành lập
đến nay, công ty đã phục vụ tận tình chu đáo cho các khách hàng hàng chục
ngàn tấn thuốc nổ đảm bảo tuyệt đối cho người, tài sản, kho tàng, hàng hóa,
góp phần giữ vững an ninh khu vực.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Thái Nguyên luôn lắng nghe và thấu
hiểu để đem lại những giá trị lợi ích, sự tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng.
Với mục tiêu giá trị cốt lõi là chuyên nghiệp – Tận tâm – Uy tín là những yếu
tố hàng đầu mà công ty công nghiệp hóa chất mỏ Thái Nguyên luôn hướng tới
trong quá trình phát triển, an toàn và chất lượng được coi là nền tảng của sự
phát triển bền vững.
Với những các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
- Kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp và tiền chất thuốc nổ, hóa chất, nguyên vật liệu để sản xuất vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liệu nổ công nghiệp
33
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển công nghệ
trong sử dụng tiền chất thuốc nổ và vật liệu nổ công nghiệp.
- Dịch vụ khoan, nổ mìn
- Dịch vụ tư vấn, giám sát ảnh hưởng nổ mìn
- Dịch vụ tư vấn, giám sát ảnh hưởng nổ mìn
- Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
- Sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc
nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
- Thiết kế, thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng,
giao thông, thủy lợi và khai thác mỏ.
- Kinh doanh cung ứng xăng dầu, vật tư thiết bị.
- Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, vận tải quá cảnh.
- Kinh doanh hóa chất, bán buôn phân bón và các hóa chất khác trong
nông nghiệp.
Kinh doanh quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cơ cấu tổ chức của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
34
Ban giám đốc
Phòng TCHC
Phòng ATBV
Phòng TKKTTC
Phòng KTCN
Phòng KHTT
PX KNM
PX HCM
Chi nhánh CN hóa chất mỏ Hà Tuyên
Chi nhánh CN hóa chất mỏ Lạng Sơn
Chi nhánh CN hóa chất mỏ Bắc Kạn
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc
Ban giám đốc gồm có: Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công
ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; 2
phó giám đốc là người phụ trách về mặt kinh doanh, tiếp thị và phụ trách về
hoạt động thi công, cung ứng dịch vụ khoan nổ mìn.
Có 5 phòng ban gồm : Phòng tổ chức hành chính, phòng an toàn bảo
vệ, phòng thống kế kế toán tài chính, phòng kỹ thuật chất nổ, phòng Khoa học
thông tin.
2 phân xưởng gồm: phân xưởng khoan nổ mìn và phân xưởng kho hộ
chiếu mìn.
3 chi nhánh gồm chi nhánh công nghiệp hóa chất mỏ Hà Tuyên, Chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhánh hóa chất mỏ Bắc Kạn, chi nhánh công nghiệp hóa chất mỏ Lạng Sơn
35
3.1.4. Tình hình hoạt động của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Bằng các biện pháp điều hành, chỉ đạo linh hoạt của Ban lãnh đạo,
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc đã bám sát thị trường, nắm vững
nhu cầu của khách hàng để lập kế hoạch và triển khai các biện pháp, mở rộng
thị trường. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng và vai trò của hệ thống kho chứa vật
liệu nổ công nghiệp, đơn vị đã thực hiện rà soát và xây dựng phương án quản
lý, sử dụng các cụm kho một cách hợp lý, đảm bảo tiết kiệm chi phí. Cùng với
việc có phương án quản lý, sử dụng các cụm kho, Công ty duy trì và tăng
cường mối quan hệ với các sở, ban, ngành, địa phương, tranh thủ sự giúp đỡ
nhằm nâng cao sản lượng cung ứng và tìm kiếm thêm thị trường nổ mìn dịch
vụ, giữ vững thị trường tại các tỉnh Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng
Sơn… Đồng thời, kịp thời nắm bắt nhu cầu sử dụng cũng như đổi mới
phương thức phục vụ đối với khách hàng. Bên cạnh việc giữ vững thị trường
trong nước, Công ty tiếp tục bám sát vào thị trường xuất khẩu vật liệu nổ
công nghiệp, thực hiện tư vấn nổ mìn tại Lào để nắm bắt nhu cầu khách hàng
nhằm có kế hoạch cung ứng kịp thời cũng như tìm hiểu cơ hội mở rộng kinh
doanh. Thực hiện khảo sát và triển khai công tác làm dịch vụ nổ mìn ngoài
ngành đối với các khách hàng lớn nhằm ổn định thị trường lâu dài.
Công ty thực hiện các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh như sử dụng các giải pháp tiết kiệm trong quá trình
sản xuất, kinh doanh, kiện toàn bộ máy sản xuất, sử dụng người lao động
đúng vị trí, tránh thất thoát nhiên liệu, vật liệu, động lực, các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật trong khoan nổ mìn, nâng cao ý thức tiết kiệm, tinh thần trách nhiệm
của người lao động trong công tác khoan nổ mìn, tuyên truyền công tác đảm
bảo an toàn trong lao động. Trên cơ sở phương án giao khoán đã xây dựng,
tiếp tục triển khai giao khoán các hạng mục chi phí theo từng loại hình dịch
vụ đến từng phòng ban, phân xưởng. Triển khai công tác nghiệm thu quản trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chi phí kinh doanh, phản ánh các yếu tố chi phí tăng, giảm để điều chỉnh kịp
36
thời. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong dịch vụ khoan nổ mìn từ khâu ký
kết hợp đồng, các chỉ tiêu về tiêu hao thuốc nổ, phụ kiện nổ… nhằm đảm bảo
an toàn và có các biện pháp nâng cao hiệu quả trong thi công.
Bảng 3.1: Doanh thu của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
từ năm 2016 - 2018
ST Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT T 2016 2017 2018
I Hiện vật
1 Thuốc nổ các loại Tấn 2021 2037 2114
2 Khối lượng đất đá nổ mìn 1.000m2 4008 4015 4005
II Doanh thu Tỷ đồng 158 159 165
1 Doanh thu cung ứng Tỷ đồng 34 35 38
2 Doanh thu nổ mìn Tỷ đồng 61 62 61
3 Doanh thu KD khác Tỷ đồng 63 62 66
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Biểu đồ 3.1: Doanh thu của công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ năm 2016 - 2018
37
Doanh thu của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc qua tăng dần qua
các năm bởi nhiều năm qua đơn vị luôn cung ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các khách hàng, đáp ứng dịch vụ khoan
nổ mìn, kinh doanh khác ngoài vật liệu nổ, dịch vụ đo chấn động giám sát ảnh
hưởng nổ mìn, tư vấn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp an toàn, hiệu quả…
trên địa bàn đã tạo được uy tín với các bạn hàng đặc biệt là các bạn hàng
truyền thống như công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo,
công ty cổ phần nhiệt điện An Khánh…
3.1.5 Đặc điểm của nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc
3.1.5.1 Đặc điểm về độ tuổi, giới tính và thể lực của người lao động tại công
ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Số lượng và cơ cấu lao động của công ty có một số những thay đổi thể
hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3.2: Số lượng nguồn nhân lực của công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc từ năm 2016 – 2018
Đơn vị tính: Người, %
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chỉ tiêu
Số LĐ
Tỷ lệ
Số LĐ
Tỷ lệ
Số LĐ
Tỷ lệ
(người)
(%)
(Người)
(%)
(Người)
(%)
Nam
61
67
67
68,4
74
67,3
Cơ cấulaođộng
Nữ
30
33
31
31,6
36
32,7
theo giới tính
Dưới 30 tuổi
19
20,9
23
23,5
26
23,6
Từ 30 – dưới
37
40,7
38
38,8
45
40,9
Cơ cấu lao
40 tuổi
động theo độ
Từ 40 – dưới
24
26,4
25
25,5
27
24,5
tuổi
50 tuổi
Trên 50 tuổi
11
12
12
12,2
12
10,9
91
100
98
100
110
100
Tổng số lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Tổng số lao động có xu hướng tăng nhẹ nếu như năm 2016 là 91 lao
động thì đến năm 2017 tổng số lao động là 98 lao động tăng 7 lao động và đến
năm 2018 đã tăng 12 lao động so với năm 2017 (bảng 3.2). Điều đó được thể
hiện cụ thể ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2: Tổng số lao động của công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc từ năm 2016 – 2018
Về cơ cấu giới tính: đối với công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
với ngành nghề kinh doanh là sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp,
làm dịch vụ nổ mìn, dịch vụ giám sát ảnh hưởng nổ mìn… Đây là những
ngành nghề đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật, sức khỏe vì vậy tỷ lệ lao động là nam
giới hàng năm luôn cao hơn nữ giới cũng là điều dễ hiểu và hợp lý, điều đó
được thể hiện rõ qua tình hình cơ cấu lao động theo giới tính tại công ty.
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu giới tính của công ty công nghiệp hóa chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
mỏ Việt Bắc năm 2018
Theo biểu đồ trong năm 2018 tỷ lệ lao động nam chiếm 67,3% trong đó
tỷ lệ lao động nữ chiếm 32,7% trong tổng số lao động. Số lao động nữ tập
trung chủ yếu ở khối văn phòng của các phòng ban, chi nhánh.
Về cơ cấu độ tuổi:
Biểu đồ số 3.4: Cơ cấu độ tuổi của công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc năm 2018
Tính đến cuối năm 2018, độ tuổi lao động của công ty tập trung chủ
yếu ở lao động có độ tuổi từ 30 đến dưới 40 tuổi với tỷ lệ 40,9 % tăng nhẹ
2,1% so với năm 2017 (38,8%) và 0,2% so với năm 2016 (40,7%). Nhóm lao
động này có trình độ, tay nghề, có kinh nghiệm và sự ổn định cao tạo nên
những ưu thế nhất định cho nguồn lực về con người. Đối với lao động nằm ở
độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm 23,6% tăng 0,1% so với năm 2017 (23,5%) và tăng
2,7% so với năm 2016 (20,9%) điều đó thể hiện lao động ở công ty có xu
hướng trẻ hóa. Đây là nguồn lao động trẻ, năng động, giàu nhiệt huyết, khả
năng thích nghi tốt nhưng họ lại là những người lao động dễ thay đổi bởi vậy
khả năng tìm kiếm công việc tốt hơn sẽ khiến họ rời bỏ công ty. Do tuổi nghề
còn thấp, đây cũng là nhóm lao động ít kinh nghiệm làm việc. Đối với nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lao động từ 40 đến dưới 50 tuổi có sự giảm nhẹ qua các năm nếu như năm
40
2016 là 26,4%, năm 2017 là 25,5% thì đến năm 2018 là 24,5%, đây là lực
lượng lao động có sự vững chắc cả về chuyên môn, tay nghề đồng thời tuổi
nghề cao làm gia tăng năng suất lao động, khả năng hoàn thành công việc sẽ
cao hơn với 2 nhóm tuổi trên, với thời gian làm việc lâu năm bởi vậy sự gắn
kết của họ với công ty sẽ cao hơn với với 2 nhóm tuổi còn lại. Còn nhóm lao
động trên 50 tuổi nếu như năm 2016 là 12% thì đến năm 2017 tăng 0,2% thì
đến năm 2018 giảm 1,3% so với năm 2017, là lực lượng mà tuổi nghề tuổi đời
đều chín muồi tuy nhiên đây lại là lực lượng mà khả năng sáng tạo, nhiệt tình
bị giảm sút, động lực làm việc của lực lượng này không cao bởi họ đã có tuổi
hoặc chuẩn bị về hưu. Bởi vậy nhóm tuổi từ 30 đến dưới 40 và nhóm tuổi từ
40 đến dưới 50 là nhóm đối tượng mà công ty nên tập trung để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Sức khỏe người lao động cho thấy khả năng lao động nó ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai.
Chính vì vậy, công tác khám sức khỏe định kỳ hàng năm đều được
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc tiến hành, toàn bộ CBCNV đều
tham gia vào hoạt động này nhằm nắm bắt được tình hình sức khỏe của
CBCNV để bố trí, sắp xếp, điều động một cách phù hợp.
Bảng 3.3: Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc từ năm 2016 - 2018
Đơn vị tính: Lao động, %
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chỉ tiêu
Số LĐ Tỷ lệ
Số LĐ Tỷ lệ Số LĐ Tỷ lệ
28
30,8
31
31,6
30
27,3
Sức khỏe loại A
63
69,2
67
68,4
80
72,7
Sức khỏe loại B
0
0
0
0
0
0
Sức khỏe loại C
91
100
98
100
110
100
Tổng số LĐ được khám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
(Nguồn: Phòng hành chính)
Biểu đồ 3.5: Tình hình sức khỏe của người lao động công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc năm 2016 – 2018
Thực trạng sức khỏe của CBCNV tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc từ năm 2016 đến năm 2018 không có nhiều biến động lớn và có sức
khỏe tương đối ổn định, sức khỏe của người lao động trong toàn đơn vị đều
đảm bảo để thực hiện tốt mọi công việc được giao. Tổng hợp kết quả khám
sức khỏe định kỳ từ năm 2016 đến năm 2018 cho thấy không có lao động nào
xếp loại sức khỏe C đây là một dấu hiệu đáng mừng cho công ty bởi toàn bộ
lao động đều có sức khỏe để đảm đương trách nhiệm công việc, nếu lao động
có sức khỏe loại A chiếm trong khoảng 30% thì lao động có sức khỏe tập
trung xếp loại B chiếm từ 68,4% đến 72,7%. Điều đó chứng tỏ công tác chăm
sóc sức khỏe cho người lao động luôn được ban lãnh đạo công ty quan tâm,
theo dõi sát sao và thường xuyên.
3.1.5.2 Về kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ của người lao động tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Để đảm bảo được hiệu quả và chất lượng lao động thì yếu tố tiên quyết
tác động mãnh mẽ phải kể đến đó là trình độ chuyên môn. Từ căn cứ một
phần về trình độ chuyên môn của toàn bộ người lao động trong công ty có thể
xác định được sự phát triển của công ty đó. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của đội ngũ CBCNV công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc được thể hiện
42
qua số liệu bảng sau:
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc từ năm 2016 – 2018
Đơn vị tính: Người, %
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Trình độ chuyên môn Số LĐ Tỷ lệ Số LĐ Tỷ lệ Số LĐ Tỷ lệ
Đại học và sau đại học 54 59,3 60 61,2 68 61,8
Cao đẳng 24 26,4 24 24,5 26 23,6
Trung cấp 13 14,3 14 14,3 16 14,6
91 100 98 100 110 100 Tổng số lao động
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Trình độ đạo học và sau đại học của công ty chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số toàn bộ lao động của công ty, có xu hướng gia tăng đối với nhóm lao
động ở trình độ này. Đặc biệt số lao động có trình độ đại học và sau đại học
có xu hướng tăng qua các năm từ 59,3% ở năm 2016 thì năm 2017 tăng lên
61,2% và năm 2018 tăng 0,6% so với năm 2017 lên mức 61,8% tập trung chủ
yếu ở cán bộ phòng ban, hành chính, chuyên môn của công ty. Đối với trình
độ cao đẳng chiếm tương đối gần 30% mặc dù có xu hướng giảm qua các năm
bên cạnh đó trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ gần 10% tổng số lao động. Chính
vì vậy trong thời gian tới công ty cần có biện pháp trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty
trong thời gian dài hạn
3.1.5.3 Về phẩm chất đạo đức của người lao động tại công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc
Các yếu tố về lối sống, tác phong chuẩn mực, ý thức, tinh thần trách nhiệm,
thái độ làm việc… đều nhằm đánh giá phẩm chất đạo đức của người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hóa chất mỏ bên cạnh việc nâng cao
43
trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ban lãnh đạo công ty còn rất chú trọng
đến việc nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị của mỗi cán bộ người lao
động. Công tác học tập Nghị quyết của Đảng, tự kiểm điểm đã góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt phát huy tinh thần hăng say lao động,
tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động trong kinh doanh.
Công tác phát triển Đảng luôn được đảng bộ công ty quan tâm, giáo
dục, bồi dưỡng và giới thiệu quần chúng ưu tú kết nạp vào Đảng, đặc biệt là là
các cán bộ trẻ tuổi có phẩm chất đạo đức có chí hướng tu dưỡng và phấn đấu
tốt. Đảng viên của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc được phát triển
và tăng dần hàng năm, hiện nay công ty có 45 đảng viên chiếm 40,9% lực
lượng CBCNV của Công ty. Công ty luôn bám sát các chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng để triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trong đơn vị, đặc
biệt là phong trào thi đua “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”. Qua đó, tạo cho đội ngũ CBCNV có tác phong làm việc năng động,
sáng tạo, say mê với công việc và có kỷ luật cao.
Hàng năm, công ty đánh giá chất lượng nguồn nhân lực không chỉ qua
trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn thông qua việc rèn luyện tu dưỡng,
phẩm chất đạo đức như việc chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tinh thần trách nhiệm trong
công việc, ý thức nâng cao, ham học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phục vụ nhân dân, thực hiện tốt ý
thức kỷ luật của tổ chức, thực hiện tốt các nội quy, quy định của công ty.
Hàng năm công ty tổ chức khen thưởng, trao tặng phần quà hay tuyên
dương những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc thể hiện rõ phẩm chất
đạo đức tốt, ý thức kỷ luật cao:
+ Tập thể tiên tiến xuất sắc có 3 tập thể
+ Có 5 cá nhân được nhận giấy khen của Ban lãnh đạo công ty có thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích xuất sắc trong các hoạt động chuyên môn khoan nổ mìn.
44
+ Khen thưởng đội khoan nổ mìn với phần thưởng trị giá 5.000.000 đồng.
+ Khen thưởng 1 tập thể và 3 cá nhân với thành tích sáng kiến cải tiến
kỹ thuật cùng đề án An toàn lao động trong công tác an toàn lao động.
Ngoài ra, công ty còn nhận được các bằng khen như bằng khen tập thể
lao động xuất sắc do tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin trao
tặng, giấy khen của Đảng bộ khối doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên cho Đảng
bộ công ty vì có thành tích trong công tác góp phần xây dựng và phát triển
Đảng bộ khối doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên…
Bên cạnh những thành tích đạt vẫn còn một số hạn chế như tâm lý làm
việc đối phó, không tích cực phát huy sáng tạo trong công việc, một số lao
động trong giờ làm việc vẫn còn làm việc riêng như tán gẫu, chơi game, lướt
facebook... từ đó làm ảnh hưởng đến công việc làm giảm hiệu quả lao động.
Bảng 3.5: Vi phạm phẩm chất đạo đức của CBCNV Công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc từ năm 2016 - 2018
Đơn vị tính: lượt
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1. Vắng mặt không lý do 8 7 5
2. Đi muộn, về sớm 13 14 7
3. Làm việc riêng trong giờ 22 21 14
4. Rời bỏ vị trí làm việc 5 3 1
5. Gây gổ, đánh nhau với đồng nghiệp 0 0 0
6. Sử dụng lãng phí nguyên nhiên vật 3 1 0 liệu
7. Trộm cắp tài sản 0 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
45
3.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc
3.2.1. Hoạt động hoạch định nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc
Với thời gian hoạt động trong lĩnh vực hóa chất lâu năm để thực hiện được
các mục tiêu kinh doanh công ty xây dựng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn, xác
định hao phí thời gian lao động để hoàn thành từng bước công việc trong thời
gian tới. Có nhiều vấn đề mà công ty cần quan tâm trong đó không thể không
nói đến chiến lược nhân lực của công ty. Là một công ty hoạt động trong lĩnh
vực vật liệu nổ công nghiệp vừa kinh doanh cung cấp vật liệu nổ vừa là người
cung cấp các dịch vụ về khoan nổ mìn buộc các kỹ sư và công nhân cùng hệ
thống đội ngũ quản lý đóng vai trò tiên quyết ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của công ty. Hiện nay công ty đang có 110 lao động trong tương lai dự
tính tăng lên 150 người vào năm 2025 tập trung chủ yếu nguồn lao động ở khối
kinh doanh và công nhân lao động. Bởi vậy để chuẩn bị lực lượng cho năm
2025 công ty phải rà soát đánh giá thực trạng nguồn nhân lực hiện nay chủ yếu
tập trung vào việc đánh giá thực trạng lao động hiện nay của các bộ phận như
lao động hiện có, số lượng lao động nghỉ việc, số lao động tuyển mới, cơ cấu
độ tuổi, giới tính, ngành nghề đào tạo… làm căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn
nhân lực của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc trong tương lai.
Bảng 3.6 Nhu cầu lao động đến năm 2025 tại công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc
Lao động Số lượng hiện tại Nhu cầu năm 2025
Lao động quản lý 14 21
Kỹ sư 54 74
Công nhân 42 55
Tổng số 110 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
46
Được thực hiện theo quy trình khá đầy đủ và rõ ràng tuy nhiên vẫn còn
tồn tại một số những hạn chế trong công tác hoạch định bởi công ty sử dụng
phương pháp dự báo xu hướng trong cầu nhân lực dẫn đến độ chính xác về
cầu nhân lực kém.
Thực hiện khảo sát người lao động về công tác hoạch định nguồn nhân lực
tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc, tác giả thu được các kết quả sau:
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát công tác hoạch định nguồn nhân lực tại công
ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Đơn vị tính: Người, %
Mức độ
Điểm
STT
Nội dung
ĐVT
Rất
Trung
Rất
TB
Tốt
Kém
bình
tốt
kém
Đánh giá của anh/chị về
Người
19
55
33
2
1
công tác dự báo nhu cầu
1
3,81
về năng lực NNL của
%
17,3
50
30
1,8
0,9
công ty
Đánh giá mức độ rõ ràng
Người
8
34
57
7
4
2
của các tiêu chí về chất
3,32
%
7,3 30,9
51,8
6,4
3,6
lượng NNL của công ty
Đánh giá mức độ hợp lý
Người
24
45
23
10
8
của các mục tiêu đưa ra
3
3,61
trong kế hoạch về chất
%
21,8 40,9
20,9
9,1
7,3
lượng NNL của công ty
Đánh giá mức độ hợp lý
Người
12
37
40
12
9
của các giải pháp đề ra
4
3,28
trong kế hoạch chất
lượng NNL của công ty
% 10,9 33,6 36,4 10,9 8,2
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
Theo kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung đánh giá về công tác hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định của công ty được đánh giá ở kết quả trung bình và khá cụ thể như sau.
47
Xét chỉ tiêu “Đánh giá của anh/chị về công tác dự báo nhu cầu về năng
lực NNL của công ty” với điểm trung bình 3,81 trong đó có có 19 phiếu đánh
giá ở mức rất tốt (chiếm 17,3%) với 50 phiếu đánh giá ở mức tốt (chiếm
50%), có 33 phiếu đánh giá ở mức trung bình (chiếm tỷ lệ 30%) chỉ có 2
phiếu đánh giá kém (chiếm 1,8%) và 1 phiếu đánh giá rất kém (chiếm 0,9%).
Do vậy việc đánh giá về công tác dự báo nhu cầu về năng lực NNL của công
ty được đánh giá ở mức khá và đây cũng là chỉ tiêu được đánh giá cao trong
công tác hoạch định NNL của công ty.
Đối với chỉ tiêu “Đánh giá mức độ rõ ràng của các tiêu chí về chất lượng
NNL của công ty” với kết quả trung bình là 3,32 trong đó chỉ có 8 phiếu đánh
giá rất tốt (chiếm 7,3%) có 34 phiếu đánh giá ở mức tốt (chiếm 30,9%), có đến
hơn 50 % tức 57 phiếu đánh giá ở mức trung bình và có 11 phiếu đánh giá ở
mức kém và rất kém chiếm tỷ lệ 10%. Chỉ tiêu này chỉ đạt kết quả trung bình
điều đó chứng tỏ các chỉ tiêu về chất lượng NNL của công ty chưa thực sự rõ
ràng bởi vậy trong thời gian tới công ty cần chú ý đến nội dung này.
Đạt mức trung bình 3,61 về chỉ tiêu “Đánh giá mức độ hợp lý của các
mục tiêu đưa ra trong kế hoạch về chất lượng NNL của công ty” đây là kết
quả khá với gần 70 phiếu đánh giá rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ hơn 60%, có 23
phiếu đánh giá trung bình chiếm 20,9%, 10 phiếu đánh giá kém mặc dù có kết
quả tuy nhiên có đến 8 phiếu đánh giá rất kém chiếm tỷ lệ 7,9% điều đó công
ty cần chú ý đến mức độ hợp lý khi đưa ra các mục tiêu về kế hoạch chất
lượng NNL.
Đối với chỉ tiêu “Đánh giá mức độ hợp lý của các giải pháp đề ra trong
kế hoạch chất lượng NNL của công ty” chỉ đạt kết quả trung bình với điểm
trung bình là 3,28 trong đó có gần 50 phiếu đánh giá ở mức tốt và rất tốt
nhưng có gần 20 phiếu đánh giá ở mức kém và rất kém bởi vậy các giải pháp
đề ra trong kế hoạch làm người lao động chưa cảm thấy thực sự hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công tác hoạch định NNL của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt
48
Bắc đã có những dấu hiệu tích cực với quy trình hoạch định khá đầy đủ và rõ
ràng tuy nhiên vẫn còn những vấn đề mà công ty cần lưu ý để trong thời gian
tới khắc phục được những yếu kém để công tác hoạch định NNL được tốt hơn.
3.2.2 Hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc
Vai trò của tuyển dụng là tìm ra được những người có đủ năng lực,
trình độ, kỹ thuật chuyên môn đáp ứng được các yêu cầu của công việc, có sự
gắn bó lâu dài với công ty. Để làm tốt công tác tuyển dụng công ty đã ban
hành đầy đủ quy chế tuyển dụng lao động như nguyên tắc trong tuyển dụng,
trình tự thực hiện, phân cấp trách nhiệm các bộ phận… nhờ đó chất lượng
NNL đầu vào cũng phần nào được nâng cao. Nhằm thu hút được nhiều ứng
viên công ty đã đăng tuyển rộng rãi, sử dụng các trang thông tin đại chúng:
báo, đài phát thanh thu hút nhiều ứng viên tiềm năng từ đó tìm ra được những
ứng viên đạt yêu cầu công việc, giàu tiềm năng. Bên cạnh đó, công ty cũng ưu
tiên nguồn tuyển dụng nội bộ đặc biệt là lao động đang làm hợp đồng và con
em người lao động trong công ty.
Phương thức tuyển dụng nhằm tìm ra những người có trình độ môn đáp
ứng được yêu cầu công việc, bố trí đúng việc, đúng vị trí, thực hiện đúng
nguyên tắc xét tuyển đó là tính công bằng, tính dân chủ, công khai trong suốt
quá trình tổ chức tuyển dụng, tạo điều kiện cho ứng viên từ khâu nộp hồ sơ
đến khâu tham gia các vòng xét tuyển tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Việt Bắc.
Bảng 3.8 Số lượng hồ sơ đăng ký tuyển dụng tại công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị: Người
Tiêu chí Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nguồn ứng viên nội bộ 10 22 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn ứng viên từ bên ngoài 5 8 7
49
Tổng số ứng viên nộp hồ sơ 15 30 36
(Nguồn: phòng tổ chức – hành chính)
Bản đăng ký tiêu chuẩn quy trình tuyển dụng đã được công ty xây dựng
Xác định nhu cầu tuyển dụng
Lập kế hoạch tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ
Công nhân
Lao động gián tiếp
Thi lý thuyết
Thi tuyển
Thi tay nghề
Phỏng vấn sâu
Khám sức khỏe
Thử việc
và trình lên tổng công ty.
Ra quyết định tuyển dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Sơ đồ 3.2 Quy trình tuyển dụng tại công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc
Nhu cầu tuyển dụng: xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ngoài ra còn phụ
thuộc vào phân bổ chỉ tiêu của tổng công ty. Các đơn vị có nhu cầu tuyển
dụng làm tờ trình lên giám đốc. Nếu được phê duyệt công ty sẽ trình lên tổng
công ty để được phê duyệt. Mặc dù chưa được tự chủ hoàn toàn, với có điểm
mạnh là sự quản lý từ hệ thống từ tổng công ty nhưng gây bất lợi về sự chủ
động và kịp thời của công ty đặc biệt là tuyển dụng nhân tài ngay cả khi công
ty không thiếu nhân lực.
Kế hoạch tuyển dụng: sau khi được phê duyệt công ty sẽ căn cứ vào đó
để tiến hành xây dựng và lập kế hoạch tuyển dụng, thời hạn trong 1 tuần kể từ
khi nhận được nhu cầu tuyển dụng. phòng tổ chức hành chính sẽ lập kế hoạch
và trình giám đốc phê duyệt. Hoạt động tuyển dụng có thể là kế hoạch tuyển
dụng thường niên của công ty hoặc là kế hoạch tuyển dụng đột xuất.
Về nguồn tuyển: ở các vị trí công việc tuyển dụng công ty đều thực hiện
ưu tiên với nguồn tuyển nội bộ. Đối với các vị trí lãnh đạo chủ chốt thuộc ban
lãnh đạo thì do tổng công ty bổ nhiệm, quản lý cấp trung được tuyển dụng từ
nguồn trong Công ty bởi hoc là những người đã trực tiếp tham gia làm việc tại
công ty nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty bên cạnh đó còn tạo động
lực cho người lao động khi những đóng góp cống hiến của họ được ban lãnh
đạo, các đồng nghiệp ghi nhận. Với vị trí nhân viên, kỹ sư, công nhân công ty
đăng tuyển qua các nguồn thông tin đại chúng báo đài, thông qua sự giới thiệu
của người trong công ty. Tuy nhiên chủ yếu nguồn tuyển của công ty vẫn là
nguồn tuyển nội bộ, qua giới thiệu của người quen, người lao động.
Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ: Phòng tổ chức hành chính đưa thông báo
tuyển dụng, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển theo quy định. Sau khi nghiên cứu hồ
sơ, trường hợp không đủ giấy tờ… sẽ bị loại bỏ. Các trường hợp còn lại sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được thông báo đủ điều kiện và thời gian đến phỏng vấn, kiểm tra.
51
Tổ chức kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề: Với đối tượng lao
động gián tiếp thực hiện thi tuyển với 3 bài thi là tiếng Anh (60 phút), tin học
(60 phút) và thi chuyên ngành (180 phút). Đối với đối tượng tuyển dụng là
công nhân thực hiện thi lý thuyết (90 phút) và thực hiện thi tay nghề. Sau khi
hoàn thành xong bài thi, các ứng viên sẽ chờ 1 tuần để nhận thông báo kết
quả. Với những ứng viên là lao động gián tiếp có kết quả đạt sẽ được hẹn để
phỏng vấn sâu. Đối với ứng viên là công nhân sau khi đạt kết quả tốt trong
phần thi lý thuyết và thi tay nghề sẽ được khám sức khỏe tổng quát được thực
hiện bởi sự phối hợp giữa phòng tổ chức hành chính và bộ phận y tế.
Thử việc: giai đoạn này giúp người các ứng viên sẽ được tiếp cận với
hoạt động của công ty, với vị trí công việc mà mình sẽ làm trong đó thời gian
thử việc của công nhân là 2 tháng, đối với lao động gián tiếp là 3 tháng và đều
được 85% lương.
Ra quyết định tuyển dụng: Các ứng viên hoàn thành thời gian thử việc
mà không để xảy ra lỗi nghiêm trọng lúc này hội đồng tuyển dụng ra quyết
định tuyển dụng và thực hiện ký hợp đồng theo quy định của công ty.
Trong quy trình tuyển dụng của công ty thực hiện việc phân cấp trách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm cụ thể cho từng bộ phận như sau:
52
Bảng 3.9: Phân cấp trách nhiệm trong hoạt động tuyển dụng tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
STT
Quy trình
Phân cấp trách nhiệm
Ban giám đốc công ty, trưởng các bộ phận có
1 Xác định nhu cầu TD
liên quan
2
Lập kế hoạch tuyển dụng
Bộ phận nhân sự phòng tổ chức hành chính
3
Thông báo tuyển dụng
Bộ phận nhân sự phòng tổ chức hành chính
4
Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ Bộ phận nhân sự phòng tổ chức hành chính
5
Thi tuyển, thi lý thuyết
Bộ phận nhân sự phòng hành chính
Tổ chức phỏng vấn sâu, thi
6
Hội đồng tuyển dụng
tay nghề
7 Khám sức khỏe
Bộ phận y tế và phòng tổ chức hành chính
Người được giao nhiệm vụ hướng dẫn, theo
8
Thử việc
dõi, kèm cặp
9 Ra quyết định tuyển dụng
Trưởng phòng tổ chức hành chính
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Để làm tốt công tác tuyển dụng cần có sự phối kết hợp của nhiều bộ
phận khác nhau trong đó có vai trò rất quan trọng của phòng tổ chức hành
chức làm công tác chuẩn bị, hội đồng tuyển dụng giúp đưa ra các ý kiến và
đánh giá chuyên môn, năng lực của cá nhân ứng viên.
Bảng 3.10: Mô tả công việc và yêu cầu đối với các vị trí tuyển dụng
Chức
STT
Yêu cầu
danh
1
Kỹ sư mỏ địa chất
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành khai thác mỏ, mỏ địa chất hoặc tương đương - Sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm chuyên dụng
- Có sức khoẻ tốt
2
Kỹ sư kinh doanh
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế/ kỹ thuật - Tối thiểu 1 năm kinh nghiệm - Kiến thức kỹ thuật về hóa chất - Sử dụng thành thạo tiếng Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Tiến hành điều tra công tác tuyển dụng của công ty tác giả thu được kết
quả như sau
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực
tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Đơn vị tính: Người, %
Mức độ
TT
Nội dung
ĐVT
Điểm TB
Tốt
Kém
Trung bình
Rất tốt
Rất kém
0
Người
45
63
2
0
4,39
1
0
%
40,9
57,3
1,8
0
Đánh giá mức độ nghiêm túc của hoạt động tuyển dụng NNL của công ty
1
Người
28
67
12
2
4,08
2
%
25,5 60,9
10,9
1,8
0,9
Đánh giá tính hợp lý, nghiêm khắc và công bằng đối với trình tự thi tuyển và phỏng vấn trong hoạt động tuyển dụng của công ty
0
Người
34
35
29
12
3,83
3
Đánh giá về chất lượng NNL được tuyển dụng
0 % 30,9 31,8 26,4 10,9
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
Qua điều tra công tác tuyển dụng của công ty thu được kết quả khá và
tốt thể hiện:
Chỉ tiêu “Đánh giá mức độ nghiêm túc của hoạt động tuyển dụng NNL
của công ty” kết quả trung bình là 4,39 - tốt với hơn 90% ý kiến tích tốt và
rất tốt, chỉ có 2 phiếu đánh giá trung bình chiếm 1,8% và phiếu kết quả kém
và rất kém không có cho thấy được mức độ nghiêm túc, chặt chẽ trong khâu
thi tuyển bởi ban lãnh đạo rất coi trọng yếu tố đầu vào để nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCNV.
Đối với chỉ tiêu “Đánh giá tính hợp lý, nghiêm khắc và công bằng đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với trình tự thi tuyển và phỏng vấn trong hoạt động tuyển dụng của công ty”
54
đạt mức kết quả khá - 4,08 trong đó nhiều nhất là ý kiến đánh giá tốt với 67
phiếu chiếm 60,9% tiếp đến là 28 phiếu đánh giá rất tốt chiếm 25,5% , 12
phiếu đánh giá trung bình chiếm 10,9% tuy nhiên có 2 phiếu đánh giá kém
chiếm 1,8% và 1 phiếu đánh giá rất kém chiếm 0,9%.
Chính vì được thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc nên kết quả chỉ tiêu
“Đánh giá về chất lượng NNL được tuyển dụng” có đến 69 phiếu đánh giá tốt
và rất tốt chiếm 62,7%; 29 phiếu đánh giá trung bình chiếm 26,4%; 12 phiếu
đánh giá kém chiếm 10,9% và không có phiếu đánh giá rất kém. Với kết quả
khá 3,83 đây là điều kiện thuận lợi cho công ty bởi đã tuyển dụng được đội
ngũ lao động trẻ, có tài hứa hẹn sẽ trở thành một đội ngũ lao động chất lượng
cao của công ty trong thời gian tới.
3.2.3 Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực tại công
ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Muốn nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động thì cần chú ý
công tác đào tạo, bồi dưỡng đồng thời nâng cao ý thức học tập, cố gắng phấn
đấu của chính bản thân người lao động. Chính vì vậy, công ty luôn có những
ưu ái cho các cá nhân lao động được tham gia học tập rèn luyện, tạo mọi điều
kiện thuận lợi từ chi phí tài chính, thời gian, ghi nhận sự đóng góp cố gắng
phấn đấu của người lao động.
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực được thực
hiện thường niên theo chương trình của tổng công ty đồng thời phòng tổ chức
hành chính thường xuyên theo dõi tư vấn tham mưu cho giám đốc đem lại
quyền lợi cho người lao động.
Nắm được nhu cầu của người lao động các chương trình đào tạo, các
khóa huấn luyện, các lớp đào tạo kỹ năng, kiến thức chuyên ngành đều được
công ty tổ chức thường xuyên. Định kỳ 20 hàng tháng bộ phận có nhu cầu cần
đào tạo thông báo với phòng tổ chức để bộ phận nhân sự sắp xếp trình giám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đốc phê duyệt. Các khóa học chuyên ngành thường xuyên được tổ chức hàng
55
năm: như nghiệp vụ chỉ huy nổ mìn, phòng cháy chữa cháy và an toàn trong
tiếp xúc vật liệu nổ công nghiệp, bồi dưỡng kỹ năng quản lý kho vật liệu nổ
cho lao động quản lý kho.
Hằng năm phòng tổ chức hành chính phối kết hợp với phòng kỹ thuật
chuyên môn để tổ chức thi nâng bậc cho công nhân điều đó làm tăng tay nghề
của công nhân và tăng mức lương cho công nhân trong công ty.
Thường xuyên lãnh đạo quản lý thực hiện công tác đào tạo nội bộ ngay
tại phòng, bộ phận hoặc các kho quản lý hóa chất.
Mời các chuyên gia về đào tạo theo nhu cầu của công ty các chuyên gia
có thể là người có vị trí chuyên môn tốt của tổng công ty, hoặc là những
người đứng đầu về lĩnh vực hóa chất hoặc các chuyên gia người nước ngoài.
Các lớp kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm được công ty chú trọng
nhằm đào tạo giúp cho người lao động xử lý tốt những tình huống lao động
trong thực tế.
Các lớp cán bộ kế cận luôn được công ty quan tâm bồi dưỡng cho tham
gia các khóa học như lớp kỹ năng quản lý doanh nghiệp, lớp kỹ năng quản lý
nhân sự… nhằm tạo ra một lực lượng nòng cốt trong thời kỳ tương lai.
Định kỳ thực hiện đào tạo nội bộ với công tác an toàn vệ sinh lao động
khi tiếp xúc vật liệu nổ công nghiệp hay công tác an toàn trong khoan nổ mìn,
an toàn trong công tác chỉ huy nổ mìn, đảm bảo mọi lao động đều nắm được
nội dung trong công tác phòng cháy chữa cháy.
Cử các cán bộ học tập các khóa học mới về tiêu chuẩn kỹ thuật, các
chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ…
Trong những năm qua công ty không còn đào tạo dài hạn, chủ yếu là
đào tạo ngắn hạn như đào tạo mới, đào tạo lại hay tham quan học tập.
Nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo mỗi năm là khác nhau, nguồn
kinh phí này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lợi nhuận hàng năm thu được từ đó là cơ sở trích nguồn cho công tác đào tạo.
56
Mức chi phí đào tạo như sau:
Bảng 3.12: Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chi phí đào tạo 2.340.000.000 2.400.000.000 2.500.000.000
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Theo số liệu thống kế khoản chi phí này của công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc có xu hướng tăng. Trong năm 2018 công ty tổ chức các
khóa đào tạo như sau:
Bảng 3.13: Thống kê các khóa học đào tạo của công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc
Đơn vị tính: Lượt người
Số lượng người STT Tên khóa học tham dự
Bồi dưỡng kỹ sư lập hổ chiếu nổ mìn 65 1
Bồi dưỡng quản lý kho vật liệu nổ 68 2
Bồi dưỡng phân tích, thử nghiệm hóa chất 15 3
Bồi dưỡng chỉ huy nổ mìn 60 4
Nghiệp vụ Phòng cháy chữa cháy và kỹ thuật an 110 5 toàn
6 Kỹ năng lãnh đạo, quản lý 35
7 Kỹ năng đàm phán khách hàng 78
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Danh sách lao động được đào tạo, phương pháp đào tạo, tài chính, thời
gian sẽ được trình lên và có sự phê duyệt từ người đứng đầu công ty. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó, công ty tập trung phần lớn đào tạo dành cho bộ phận chuyên môn, kỹ
57
thuật với nguồn kinh phí được chi trả 100% bởi công ty. Đồng thời công ty rất
ủng hộ và khuyến khích với người lao động tự nguyện tham gia học tập và tự
chi trả học phí. Người lao động sau khi được đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay
nghề có cơ hội thăng tiến cất nhắc trong công việc, có thể lên vị trí chức vụ
cao hơn. Việc học tập, bồi dưỡng là bước đà phát triển về công việc cho
người lao động chính vì vậy trong quá trình học tập và đào tạo bản thân người
lao động luôn phấn đấu học hỏi nhằm áp dụng vào thực tiễn công việc, học đi
đôi với hành.
Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi và thu được kết quả về hiệu quả các
khóa học, đào tạo như sau:
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
của công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Đơn vị tính: Người, %
Mức độ
TT
Nội dung
ĐVT
Điểm TB
Tốt
Kém
Rất tốt
Trung bình
Rất kém
Người
45
64
1
0
0
4,4
1
Đánh giá mức độ thiết thực và phù hợp của chương trình đào tạo
%
40,9
58,2
0,9
0
0
Người
23
69
16
2
0
4,03
2
20,9
62,7
14,5
1,9
0
Đánh giá về mức độ bài bản và hợp lý của chương trình đào tạo
%
Người
12
46
36
8
8
3,42
3
%
10,9
41,8
32,7
7,3
7,3
Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của giảng viên của chương trình đào tạo
Người
14
50
33
12
1
3,58
4
%
12,7
45,5
30
10,9
0,9
Đánh giá mức độ hiệu quả của công tác đào tạo cho người lao động sau quá trình đào tạo
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhìn chung cán bộ người lao động có cái nhìn tích cực trong nội dung
58
này của công ty.
Các khóa học đào tạo mà công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
thực hiện tiến hành đều là những khóa học thiết thực đối với CBCNV điều đó
được đánh giá cụ thể khảo sát về chỉ tiêu “Đánh giá mức độ thiết thực và phù
hợp của chương trình đào tạo” với điểm trung bình là tốt 4,4 trong đó hơn
99% với 109 phiếu đánh giá ở mức tốt và rất tốt chỉ có 1 phiếu chưa đầy 1%
đánh giá trung bình, phiếu đánh giá kém và rất kém không có. Bởi vậy trong
những năm tới công ty cần phát huy tốt hơn nữa các lớp đào tạo bồi dưỡng
cho CBCNV như hiện nay.
Đối với chỉ tiêu về “Mức độ bài bản và hợp lý của chương trình đào
tạo” được đánh giá khá với điểm trung bình 4,03 trong đó có 23 phiếu đánh
giá rất tốt chiếm 20,9%; 69 phiếu đánh giá tốt chiếm 62,7%; 16 phiếu đánh
giá trung bình chiếm 14,5%; 2 phiếu đánh giá kém chiếm 1,9% và không có
phiếu đánh giá rất kém.
Giảng viên, người đào tạo đóng vai trò rất quan trọng bởi đó là người
truyền cảm hứng, tâm huyết, kiến thức cho các học viên họ phải có kinh
nghiệm thực tế, khả năng truyền đạt tốt chính vì vậy chỉ tiêu “Đánh giá mức
độ đáp ứng yêu cầu của giảng viên của chương trình đào tạo” đánh giá khá
với 3,42 trong đó có 12 phiếu đánh giá rất tốt chiếm 10,9%; 46 phiếu đánh giá
tốt chiếm 41,8%; 36 phiếu trung bình chiếm 32,7% bên cạnh đó có 8 phiếu
đánh giá kém và 8 phiếu đánh giá rất kém chính vì vậy trong thời gian tới ban
lãnh đạo cần cân nhắc kỹ người giảng dạy để thỏa mãn yêu cầu của CBCNV.
Với những đánh giá khá và tốt cho chương trình đào tạo nên chỉ tiêu về
“Đánh giá mức độ hiệu quả của công tác đào tạo cho người lao động sau quá
trình đào tạo” cũng thu được kết quả khá 3,58 trong đó có 14 phiếu chiếm
12,7% đánh giá rất tốt, 50 phiếu chiếm 45,5% đánh giá tốt; 33 phiếu chiếm
30% đánh giá trung bình, 12 phiếu chiếm 10,9% đánh giá kém và chỉ có 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phiếu chiếm 0,9% đánh giá rất kém. Điều đó cho thấy hiệu quả từ công tác đào
59
tạo bồi dưỡng đã được CBCNV áp dụng vào trong thực tế sản xuất kinh doanh.
3.2.4 Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nguồn nhân lực tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Các phong trào thể dục thể thao nâng cao sức khỏe được công ty
thường xuyên tổ chức đã đem lại nhiều hiệu quả hữu ích cho người lao động.
Các phong trào do bên công đoàn, đoàn thanh niên phối hợp tổ chức và phát
động. Công ty đầu tư xây dựng sân chơi thể thao miễn phí cho người lao động
như sân cầu lông, sân bóng bàn, bóng chuyền, bóng rổ… tạo sân chơi bổ ích
cho CBCNV sau giờ làm việc có thể hoạt động thể dục thể thao tăng cường
sức khỏe.
Song hành cùng với các tuần lễ an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy chữa
cháy, thể dục thể thao và chào mừng các ngày lễ lớn của cả nước và tỉnh Thái
Nguyên, công ty tổ chức chạy việt dã, đấu giải bóng đá các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, công đoàn ngành, giải cầu lông… góp phần
môi trường thi đua rèn luyện sức khỏe nguồn nhân lực, thiết thực hưởng ứng
cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành hóa chất độc hại, mức độ nguy
hiểm nên mỗi năm phải được khám sức khỏe định kỳ 1 năm 2 lần, đây là
quyền lợi người lao động được hưởng. Phòng tổ chức hành chính phối hợp
với bộ phận y tế đảm nhiệm tổ chức tiến hành khám sức khỏe định kỳ. Phòng
tổ chức hành chính hàng năm ký hợp đồng với bệnh viện Quốc tế Thái
Nguyên để khám sức khỏe vào tháng 6 hàng năm với nội dung khám định kỳ
theo quy định của Bộ y tế, đảm bảo sàng lọc phân loại sức khỏe, bệnh nghề
nghiệp. Kết quả khám sức khỏe được gửi tận tay người lao động sau khi có
thông báo từ đơn vị y tế. Tuy nhiên việc khám sức khỏe chất lượng chưa cao,
còn chậm trễ khiến người lao động có tâm lý không tin tưởng, tham gia khám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bệnh chỉ là hình thức, thủ tục.
60
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp,
Công ty luôn đặt công tác an toàn lên hàng đầu. Năm 2018, toàn Công ty thực
hiện mục tiêu không có tai nạn, sự cố xảy ra, đảm bảo an toàn về người và tài
sản, phương tiện trong quá trình khoan nổ mìn. Theo đó, kế hoạch phòng
ngừa thực hiện an toàn bảo hộ lao động, thủ tiêu sự cố, có phương án phòng
cháy chữa cháy, phương án bảo vệ, biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hoá
chất được thực hiện bài bản, cùng với đó đội ngũ công nhân lao động triển
khai diễn tập thành thạo các phương án để có tình huống xảy ra xử lý kịp
thời… Vì thế trong năm đã không để xảy ra sự cố, giữ an toàn tuyệt đối trong
hoạt động.
Trang thiết bị bảo hộ cá nhân được cấp miễn phí cho kỹ sư, công nhân
như mũ, quần áo bảo hộ, găng tay, giầy… Năm 2018 tổng kinh phí cho trang
phục bảo hộ lao động là 1.180 triệu đồng. Công ty cũng trang bị đầy đủ thiết
bị, dụng cụ phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy tại văn phòng công
ty. Định kỳ công ty phối hợp với phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh
Thái Nguyên thực hiện tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy với sự tham
gia đầy đủ của CBCNV đồng thời các công tác huấn luyện về ATVSLĐ cũng
được công ty chủ động thực hiện với những nội dung như quy phạm kỹ thuật
an toàn, sơ cấp cứu cho người bị nạn… Công ty thực hiện tuyên truyền, giám
sát các bộ phận, phòng ban phát động phong trào thi đua trong công tác An
toàn- bảo vệ với phương châm và hành động xuyên suốt trong năm là “An
toàn – Chất lượng – Hiệu quả - Phát triển”. Khen thưởng với trường hợp cá
nhân làm tốt đồng thời những cá nhân, tổ chức làm việc tắc trách gây ra hậu
quả nghiêm trọng công ty không bao che mà thực hiện xử lý nghiêm minh,
công bằng, sử dụng các hình thức phạt từ cảnh cáo, kỷ luật đến sa thải.
Để khích lệ tinh thần cho người lao động công ty luôn luôn quan tâm
sát sao đến đời sống tinh thần tổ chức chuyến du lịch tham quan nghỉ mát vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tháng 7 hoặc tháng 8 hàng năm cho toàn thể CBCNV như nghỉ mát ở Sầm
61
Sơn, Hạ Long… hoặc những chuyến đi nghỉ dưỡng cho cán bộ lãnh đạo,
những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc với nguồn kinh phí gần
như do công ty thực hiện chi trả hoàn toàn. Từ những hoạt động tập thể như
vậy làm gia tăng tinh thần đoàn kết gắn bó giữa các thành viên trong công ty,
giảm căng thẳng, áp lực trong công việc tạo ra nguồn năng lượng mới tích cực
làm việc có hiệu quả hơn.
Kết quả khảo sát về công tác chăm sóc sức khỏe nguồn nhân lực tại
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc như sau:
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc.
Đơn vị tính: Người, %
Mức độ
STT Nội dung ĐVT Điểm TB Tốt Kém Trung bình Rất tốt Rất kém
Người 31 47 23 4 5
3,86 1
% 28,2 42,7 20,9 3,6 4,6 Đánh giá mức độ hợp lý của các hoạt động chăm sóc sức khỏe người lao động tại công ty
Người 29 58 13 9 1 3,95 2
% 26,4 52,7 11,8 8,2 0,9 Đánh giá chất lượng công tác bảo hộ lao động tại công ty
Người 23 53 12 15 7
3,64 3
% 20,9 48,2 10,9 13,6 6,4 Đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động sau giờ làm việc của công ty
Người 30 57 12 9 2 3,95 4
% 27,3 51,8 10,9 8,2 1,8 Đánh giá về điều kiện làm việc của công ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
62
Các chỉ tiêu về đánh giá hoạt động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho
người lao động có kết quả khá trong đó chỉ tiêu có kết quả cao nhất là chỉ tiêu
“Đánh giá chất lượng công tác bảo hộ lao động tại công ty” và chỉ tiêu “Đánh
giá về điều kiện làm việc của công ty” kết quả - 3,95; tiếp đến chỉ tiêu “ Đánh
giá mức độ hợp lý của các hoạt động chăm sóc sức khỏe người lao động tại
công ty” đạt mức điểm trung bình 3,86 và chỉ tiêu đạt thấp nhất là chỉ tiêu
“Đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động sau giờ làm việc của công ty”
đạt mức điểm trung bình 3,64. Với kết quả đạt cho thấy công tác chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe người lao động luôn luôn được công ty ưu tiên, tái tạo sức
lao động cho họ.
3.2.5 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc.
Hoàn thành và hoàn thành tốt nhất công việc được giao luôn nhận được
sự quan tâm của lãnh đạo và bản thân người lao động. Tại công ty công tác
đánh giá chất lượng nguồn nhân lực này lại ít được chú trọng, công tác đánh
giá chỉ được thực hiện ở thời điểm cuối năm từ đó làm căn cứ thực hiện khen
thưởng cho các cá nhân, tổ chức xuất sắc hoàn thành tốt các công việc.
Bảng 3.16 Kết quả đánh giá thực hiện công việc của CBCNV công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc giai đoạn 2016 – 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tiêu chuẩn
Số LĐ
Tỷ lệ
Số LĐ
Tỷ lệ
Số LĐ
Tỷ lệ
(người)
(%)
(Người)
(%)
(Người)
(%)
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
24
26,4
35
35,7
36
32,7
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
61
67
59
60,2
66
60
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng có
5
5,5
4
4,1
8
7,3
mặt hạn chế
Không hoàn thành nhiệm vụ
1
1,1
0
0
0
0
Tổng số lao động
91
100
98
100
110
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
63
Việc đánh giá không mang tính chất thường xuyên chính vì vậy mà xảy
ra hiện tượng người lao động còn ỉ lại, gây ứ đọng công việc khiến họ không
cố gắng hết sức để hoàn thành tốt công việc. Không có công tác đánh giá định
kỳ định kỳ hàng tháng, đánh giá công tác theo quý, đánh giá công tác bán
niên, việc đánh giá chỉ làm tập trung vào cuối năm dưới sự đánh giá của
trưởng bộ phận quản lý người lao động về công tác hoàn thành công việc của
các cá nhân trong bộ phận mình, sau đó được phòng tổ chức hành chính tổng
hợp và tổ chức cuộc họp bình xét thi đua với sự tham gia của ban lãnh đạo
công ty cùng với trưởng, phó các phòng ban, chuyên môn. Cấp quản lý trực
tiếp còn e ngại khi đánh giá dẫn đến tình trạng người không hoàn thành vẫn
nhận đủ lương, chưa răn đe, phạt nghiêm khắc cá nhân tiêu cực, thiếu ý thức
tổ chức kỷ luật do đó một số trường hợp sau đánh giá người lao động không
hài lòng, dẫn đến mâu thuẫn và bất đồng quan điểm giữa cấp trên và cấp dưới,
nhưng không được giải quyết triệt để bằng tinh thần hợp tác.
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về đánh giá chất lượng NNL
tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Đơn vị tính: Người, %
STT Nội dung ĐVT Điểm TB Tốt Kém Rất tốt Mức độ Trung bình Rất kém
Người 21 3 25 56 5
2,81 1
% 19,1 2,7 22,7 50,9 4,6
Người 8 48 36 12 6
3,36 2
% 7,2 43,6 32,7 10,9 5,6 Đánh giá mức độ thường xuyên của công tác đánh giá chất lượng NNL tại công ty Đánh giá mức độ phù hợp của các phương pháp sử dụng khi đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3 Đánh giá về mức độ Người 10 51 25 9 15 3,29
64
% 9,1 46,4 22,7 8,2 13,6
Người 8 39 50 3 10 4 3,29 % 7,3 35,5 45,5 2,7 9 hiệu quả của công tác đánh giá của công ty Đánh giá về các cải tiến chất lượng sau đánh giá
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả điều tra và tính toán của tác giả)
“Đánh giá mức độ thường xuyên của công tác đánh giá chất lượng
NNL tại công ty” thu được kết quả trung bình là 2,81 bởi công ty chỉ đánh giá
NNL vào thời điểm cuối năm mà công tác không được thực hiện thường
xuyên cho các tháng, quý và bán niên. Đây là cơ sở để công ty có chế độ khen
thưởng cho những lao động có thành tích xuất sắc. Hiện nay công ty đang
đánh giá công việc theo phương pháp quản lý mục tiêu tuy nhiên khi được hỏi
về “Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp sử dụng khi đánh giá” thu
được kết quả trung bình với số điểm trung bình cụ thể là 3,36 điều đó cho
thấy với phương pháp này vẫn tồn tại những điểm yếu cần được khắc phục.
Chính vì vậy chỉ tiêu “ đánh giá về mức độ hiệu quả của công tác đánh giá”
và “đánh giá về các cải tiến chất lượng sau đánh giá” đều đạt kết quả trung
bình với số điểm trung bình cùng là 3,29. Do đó, công ty thay đổi phương
pháp đánh giá NNL để thu được những kết quả tích cực.
3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
3.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
3.3.1.1 Hệ thống giáo dục, đào tạo
Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc nằm trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Là là tỉnh có vị trí top đầu về hệ thống giáo dục trên toàn quốc, đây
là điều kiện hết sức thuận lợi để công ty có được nguồn nhân lực chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các trường đại học, cao đẳng hay các trường nghề trên địa bàn tỉnh sẽ đào tạo
65
ra những nhân tài giỏi về trình độ chuyên môn, nắm chắc các kiến thức cơ bản
cùng với sự năng động sáng tạo sẽ vận hành xử lý thông tin nhanh chóng.
Năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 10 trường trung cấp, 14 trường cao đẳng và 9
trường đại học (chưa kể văn phòng đại học Thái Nguyên). Tổng số có 24,6
nghìn học sinh hệ trung cấp, 10,2 nghìn sinh viên học hệ cao đẳng và 41,3
nghìn sinh viên đang học đại họcchính vì vậy đây là điều kiện thuận lợi cho
công ty trong việc thu hút nguồn lao động đồng thời công ty có thể sử dụng
những sinh viên thực tập, những sinh viên năm cuối được rèn luyện tại công ty
để không mất nhiều thời gian chi phí cho đào tạo người mới. Với nhiều trường
như đại học mỏ địa chất, trường đại học kinh tế quốc dân, trường đại học kinh
tế và quản trị kinh doanh… đa dạng về hệ đào tạo như đào tạo cử nhân, kỹ sư,
thạc sỹ kinh tế với chuyên ngành mà công ty rất cần tuy nhiên nội dung chương
trình và phương pháp đào tạo hiện nay vẫn còn rất nhiều bất cập.
3.3.1.2 Môi trường pháp lý
Là doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam công ty tuân thủ
đầy đủ các quy định về pháp luật tại Việt Nam, những quy định về sử dụng
hóa chất hay các chất nổ công nghiệp đều được công ty chấp hành một cách
nghiêm túc như thực hiện luật số 06/2007/QH12 của quốc hội luật hóa chất,
nghị định số 113/2017/NĐ- CP hướng dẫn chi tiết một số điều của luật hóa
chất 2007. Các chính sách về lao động, trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động được công ty tuân thủ các chính sách về bảo hiểm, thời gian
lao động, các mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và lao động để người
lao động được thụ hưởng đầy đủ quyền lợi của mình như luật bảo hiểm xã hội
2014, luật số 84/2015/QH13 – luật về an toàn, vệ sinh lao động, nghị định số
37/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt
buộc đồng thời công ty báo cáo thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, 6 tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cuối năm và kết quả hoạt động hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước trên
66
địa bàn tỉnh là Sở công thương tỉnh Thái Nguyên.
3.3.1.3 Yếu tố chính trị
Là một trong những quốc gia có tình hình chính trị ổn định Việt Nam
là điểm đến của các nhà đầu tư, tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư
chính bởi vậy chính trị ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp đặc biệt các
doanh nghiệp có tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu như công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc, với thị trường rộng lớn trong và ngoài nước.
Trước nhu cầu trong nước ngày càng thu hẹp với sự cắt giảm nhu cầu khai
thác lộ thiên bởi vậy để duy trì tăng trưởng bắt buộc công ty phải phát huy
lợi thế xuất khẩu, mở rộng kinh doanh với thị trường nước ngoài như một số
thị trường tiềm năng mà công ty cần khai thác có thể kể đến như Myanamar,
Lào, Malaysia…
3.3.2 Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
3.3.2.1 Chiến lược phát triển của công ty
Chiến lược phát triển của công ty là chiếm lĩnh và khẳng định vị thế
nhà cung cấp hàng đầu về vật liệu nổ công nghiệp trên thị trường trong nước
và mở rộng thị trường ra khu vực nước ngoài. Từ chiến lược kinh doanh, hay
chiến lược marketing… đều được công ty xây dựng kế hoạch rõ ràng và cụ
thể để thực hiện được những chiến lược này buộc công ty phải xây dựng tốt
về chiến lược nhân sự với lực lượng nòng cốt là cán bộ, kỹ sư, công nhân có
tay nghề, có kiến thức, trình độ chuyên môn tốt vượt trội đó sẽ là một lợi thế
cạnh tranh, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển vững mạnh của công ty.
3.3.2.2 Môi trường làm việc
Môi trường làm việc của người lao động trong công ty là khác nhau,
nếu các cán bộ nhân viên làm việc tại văn phòng công ty có môi trường và
điều kiện làm việc thuận lợi như mỗi phòng làm viêc đều được trang bị hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống máy tính kết nối Internet, các thiết bị chiếu sáng, làm mát điều hòa đều
67
được lắp đặt để phục vụ cho người lao động tuy nhiên thì một lực lượng lao
động của công ty phải việc trong môi trường hết sức khó khăn, vất vả, độc
hại, tiếng nổ lớn hoặc công tác xa nhà tại các công trường chính vì vậy công
ty cũng đã có những trang bị cần thiết như thiết bị âm thanh, loa, bộ đàm, giầy
chuyên dụng… mặc dù vậy những cán bộ, công nhân lao động ở công trường
cũng gặp rất nhiều khó khăn bởi vậy trong thời gian tới công ty cần tiếp tục
đầu tư cho lực lượng lao động này đều có hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ và
hiện đại.
3.3.2.3 Văn hóa tổ chức lành mạnh
An toàn luôn được công ty đặt lên hàng đầu chính vì vậy trong công tác
xây dựng văn hóa tổ chức thì công tác văn hóa an toàn được công ty nêu cao.
Công đoàn công ty phối hợp với phòng chuyên môn tuyên truyền sâu rộng về
văn hóa an toàn đến từng CBCNV trong quá trình xử lý công việc. Các bảng
hiểu, hình ảnh trực quan được dán ở những nơi đông người, phòng làm việc,
phân xưởng, kho hóa chất để mọi lao động đều nhìn thấy. Đề ra nguyên tác an
toàn để mọi người tuân thủ là “Bảo vệ mình, bảo vệ đồng đội, thực hiện đúng
quy trình, quy phạm, không biết thì không làm, không hiểu thì phải hỏi” bản
thân người lao động đều phải nắm được quy trình, kỹ thuật an toàn, viết bản
cam kết trách nhiệm với ATVSLĐ nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy
ra gây huy hại cho tính mạng sức khỏe người lao động. Công ty còn xây dựng
quy định 5 tốt (An toàn tốt, kỷ luật tốt, sản xuất tốt, đời sống tốt, xây dựng
tốt). Không những vậy, ngoài văn hóa an toàn công ty còn xây dựng văn hóa
chịu trách nhiệm. Đội ngũ này phải có trách nhiệm truyền đạt cho cấp dưới
hiểu và đề cao công tác an toàn trong sản xuất. Tập thể CBCNV luôn cố gắng
phấn đấu xây dựng văn hóa tổ chức lành mạnh bởi vậy tổng giám đốc công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc Vinacomin khen thưởng danh hiệu “
Doanh nghiệp đạt văn hóa Hóa chất mỏ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hướng tới xây dựng văn hóa doanh nghiệp với những nét riêng biệt,
68
một văn hóa chuyên nghiệp, hiệu quả, văn minh, một thương hiệu đáng tin
cậy cho mọi khách hàng nâng cao tầm ảnh hưởng trên thị trường từ đó góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
69
3.4. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
3.4.1. Những thành tựu và hạn chế về nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
3.4.1.1 Những thành tựu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Về chất lượng nguồn nhân lực: trình độ và cơ cấu lao động đã có những
chuyển biến tích cực đây là nền tảng quan trọng cho việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của công ty trong những năm tới.
Về công tác hoạch định NNL: các kế hoạch ngắn, trung về nhân sự
được công ty hoạch định khá tốt.
Về công tác tuyển dụng NNL: Các bước khá hoàn thiện và đầy đủ,
phân rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, phòng ban không gây nên sự chồng
chéo, thống nhất rõ ràng.
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển NNL: được ban lãnh đạo
công ty thường xuyên quan tâm và hỗ trợ nguồn lực tài chính cho các khóa
học đào tạo nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng tay nghề của
người lao động đồng thời tạo cơ hội phát triển, thăng tiến trong công việc cho
người lao động.
Về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe: phần lớn người lao động có
thể lực tốt, sức khỏe ổn định qua các năm, không có sự gia tăng về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Người lao động trong công ty có đủ sức khỏe và cơ
cấu giới tính hợp lý để thực hiện công việc hiệu quả. Hoạt động khám chữa
bệnh định kỳ người lao động đều tham gia đầy đủ, các hoạt động phong trào
nâng cao, rèn luyện sức khỏe luôn được người lao động tham gia và tích cực
hưởng ứng và đã thu được những thành tích tốt.
Công tác an toàn vệ sinh lao động luôn được công ty quan tâm và thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện tốt, thông qua những kết quả tích cực mà công ty đã đạt được như không
70
xảy ra những tai nạn lao động ảnh hưởng đến tính mạng con người, công tác
bảo hộ lao động được chú trọng, an toàn trong sản xuất luôn được ưu tiên.
Về công tác đánh giá chất lượng NNL: mục đích của công tác nhằm
xác định thành tích của cá nhân, tập thể người lao động trong công tác hoàn
thành công việc từ đó làm căn cứ để xét thi đua, khen thưởng cho người lao
động có những cố gắng trong công việc.
3.4.1.2 Những hạn chế về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Về công tác hoạch định NNL: Chiến lược dài hạn chưa được đề cập
đến nhiều mới chỉ chung chung không cụ thể rõ ràng chưa thực sự nổi bật.
Về hoạt động tuyển dụng: bản mô tả công việc của các vị trí việc làm
còn sơ sài chưa chi tiết cụ thể, yêu cầu về kinh nghiệm chuyên môn của các
ứng viên còn thấp điều đó sẽ ảnh hưởng đến mặt bằng chung về chất lượng
NNL của công ty. Công ty chưa thực sự khai thác được các nguồn tuyển dụng
khác nhau chủ yếu vẫn dựa vào nguồn nội bộ, người quen trong công ty giới
thiệu. do công tác tuyển dụng chủ yếu dựa vào các thông tin đầu vào của cá
nhân người lao động, chưa có bản mô tả công việc và hệ thống tiêu chuẩn
chức danh công việc đầy đủ.
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển NNL: công ty chủ yếu tập
trung thực hiện các chương trình đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng thường xuyên
về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ năng. Còn việc đào tạo chuyên sâu định hướng.
chuyên gia mới được thực hiện một số khóa và mới chỉ dừng ở giai đoạn đầu.
Về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe: việc khám sức khỏe định kỳ
nhiều khi chỉ mang tính hình thức, thủ tục chưa thực sự thu hút được người
lao động.
Về công tác đánh giá chất lượng NNL: đánh giá mang tính hình thức và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ý kiến chủ quan.
71
3.4.2. Nguyên nhân hạn chế
Trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác kỹ thuật còn nhiều
hạn chế, chưa chuyên nghiệp và khoa học nên nhiều khi công tác tham mưu
hoạch định NNL chưa đem lại hiệu quả cao. Do chưa chú trọng tới việc hoạch
định NNL mà mới chỉ đơn thuần là làm công tác thống kê, tính toán giản đơn
về nhu cầu nhân lực từ các bộ phận phòng ban. Do đó kế hoạch lao động hàng
năm chưa thực sự phù hợp với thực tế, thiếu căn cứ khoa học, mamg tính hình
thức, chủ quan, mặt khác bản thân cán bộ làm công tác hoạch định chưa nhận
thức đúng về công tác hoạch định NNL. Mặc dù trong những năm gần đây,
công ty đã chú trọng vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, tuy
nhiên công tác đào tạo và đào tạo lại chưa thực sự đạt hiệu quả cao do quy
trình đào tạo chưa khoa học, công tác đào tạo thiếu bài bản, các chương trình
đào tạo chưa sát với tình hình thực tế, chưa có chính sách bồi dưỡng sử dụng
nhân tài, chưa xây dựng được kế hoạch tổng thể dài hạn về đào tạo nguồn
nhân lực nên đã kéo theo rất nhiều hạn chế trong quá trình phát triển trình độ
chuyên môn cũng như kỹ năng của người lao động. Công tác quản lý và phát
triển nguồn nhân lực đòi hỏi cần có bộ phận làm công tác chuyên môn về
nhân lực tại công ty tuy nhiên thực tế hiện nay công ty chưa có bộ phận nhân
sự chuyên trách, công tác này do bộ phận tổ chức hành chính đảm nhiệm,
nhưng số lượng nhân viên phòng này chưa đủ để đáp ứng khối lượng công
việc và trình độ còn thấp.
Phạm vi tuyển dụng của công ty còn hạn hẹp với nguồn tuyển dụng chủ
yếu là bên trong, tuyển dụng nội bộ, giới thiệu điều này làm hạn chế các cơ
hội và tiềm năng trong việc tuyển dụng các ứng viên từ nguồn bên ngoài.
Thông tin xác minh về hồ sơ đầu vào của ứng viên còn chưa được thực hiện
với thông tin về nghiệp vụ thì có thể căn cứ vào bằng cấp chứng chỉ của người
ứng tuyển nhưng thông tin về kinh nghiệm công việc thì chưa được xác minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rõ ràng bởi có nhiều ứng viên có kinh nghiệm làm việc nhiều công ty nhưng
72
năng lực lại không đáp ứng. Do vậy việc thẩm định lại các thông tin đầu vào
của các ứng viên là rất cần thiết. Đồng thời công ty không thực hiện đánh giá,
kiểm tra sau mỗi đợt tuyển dụng như các khoản chi phí phát sinh, phương pháp
tuyển dụng, hiệu quả của quá trình tuyển dụng… chính vì vậy không tạo ra
những bài học kinh nghiệm cho công tác tuyển dụng lần tiếp theo. Chưa có bản
mô tả công việc và hệ thống tiêu chuẩn chức danh công việc đầy đủ cụ thể và
chi tiết hoàn chỉnh làm cơ sở cho các hoạt động quản trị nhân sự, tuyển dụng
hay đánh giá việc thực hiện công việc và các quyết định nhân sự khác nhau.
Chưa cụ thể hóa công tác đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, việc
đánh giá mang tính chủ quan của lãnh đạo, người quản lý. Hoạt động đánh giá
chưa thực hiện tốt thể hiện ở chỗ bảng đánh giá thực hiện công việc của cán
bộ người lao động chưa có những tiêu chuẩn cụ thể dẫn đến việc đánh giá
mang tính chất chung chung, chưa rõ ràng, minh bạch.
Ngoài ra, do nguồn tài chính của công ty nên sự đầu tư cho các hoạt
động nâng cao chất lượng NNL của công ty còn có nhiều hạn chế chính vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vậy công tác nâng cao chất lượng NNL còn dàn trải thiếu tập trung.
73
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ VIỆT BẮC
4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
4.1.1. Phương hướng phát triển chung của công ty công nghiệp hóa chất
mỏ Việt Bắc
Mặc dù trong thời gian qua công ty gặp nhiều khó khăn như tổng nhu
cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn giảm như mỏ than Phấn Mễ
là khách hàng lớn hoặc một số khách hàng còn lại trên địa bàn cơ bản đều đã
giảm nhu cầu sử dụng ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty, cùng với diễn biến thời tiết cực đoan, mưa nhiều làm thay đổi cơ cấu thuốc
nổ sử dụng, tăng tỷ lệ thuốc nộ chịu nước dẫn đến giảm hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công
ty đã nhận được sự quan tâm của tổng công ty và sự quan tâm ủng hộ của các
cơ quan chức năng và các bạn hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, công ty đã
phát huy lợi thế để phát triển mở rộng thị trường cung ứng, dịch vụ nổ mìn và
dịch vụ khác.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, nhiều năm qua công ty luôn
cung ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các
khách hàng, đáp ứng dịch vụ khoan nổ mìn, kinh doanh khác ngoài vật liệu
nổ, dịch vụ đo chấn động giám sát ảnh hưởng nổ mìn, tư vấn sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp an toàn, hiệu quả đã tạo được uy tín với các bạn hàng đặc biệt
là bạn hàng truyền thống.
Trong lĩnh vực kinh doanh của công ty trên địa bàn tỉnh, công ty luôn
nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của cơ quan quản lý nhà nước. Hàng
năm công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao, năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành toàn diện nghĩa vụ nộp ngân
74
sách nhà nước, đảm bảo an toàn an ninh trật tự, không để xảy ra thất thoát vật
liệu nổ công nghiệp, mất an toàn trong sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty
có rất nhiều kho chứa vật liệu nổ công nghiệp nhỏ lẻ, tiềm ẩn nhiều nguy cơ
thất thoát vật liệu nổ công nghiệp với 3 kho có tổng sức chứa 105 tấn thuốc
nổ và phụ kiện kèm theo, với hàng chục xe ô tô chuyên dụng nhằm quản lý tốt
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp công ty, phòng ngừa và ngăn chặn các
nguy cơ thất thoát góp phần đảm bảo an toàn an ninh trật tự và tính mạng
người lao động bởi vậy công tác an toàn vệ sinh lao động rất quan trọng đối
với công ty.
Trong thời gian tới công ty tiếp tục tích cực thu thập thông tin, rà soát
đánh giá công tác thị trường tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp theo ngành nghề
để làm cơ sở triển khai thực hiện trong tương lai, tìm mọi biện pháp để giữ
vững và phát triển thị trường cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, thị trường nổ
mìn, mở rộng thị trường kinh doanh hóa chất, kinh doanh các loại hàng hóa
vật tư khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp.
Nâng cao vai trò và chất lượng công tác tiếp thị, tư vấn, dịch vụ chăm
sóc khách hàng để ngày một phát triển, giữ vững nâng cao vị thế của công ty
trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Cân đối đầy đủ nguồn hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các khách
hàng cũng như thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau
bán hàng chia sẽ cùng khách hàng trong việc hỗ trợ tư vấn miễn phí trong
công tác nổ mìn và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhằm mang lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh của cả bên sử dụng và bên cung ứng.
Tiếp tục bám sát thị trường, cập nhật các dự án phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn khu vực các tỉnh để tiếp cận phát triển thị trường, tăng thị phần.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khách hàng và duy trì mối quan hệ tốt
với cơ quan chức năng địa phương để chủ động trong công tác tổ chức sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất trên tất cả các lĩnh vực cung ứng và nổ mìn dịch vụ…
75
Tích cực khai thác tìm hiểu thị trường cung ứng để phát triển dịch vụ
khai thác mỏ trên địa bàn.
Tiếp tục kiểm soát tốt công tác an toàn nổ mìn, đặc biệt khi nổ mìn gần
các khu dân cư. Thực hiện thường xuyên việc giám sát và tự giám sát ảnh hưởng
nổ mìn, áp dụng các giải pháp che chắn đảm bảo an toàn nổ mìn nhằm đảm bảo
tuyệt đối an toàn cho nhân dân và các công trình cần bảo vệ của nhân dân.
4.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực ban lãnh đạo công
ty xác định “Coi nhân sự là trung tâm phát triển, thể hiện văn hóa doanh
nghiệp”. Theo đuổi sứ mệnh tạo ra một lực lượng lao động có trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ có tay nghề vững chắc, có tâm, có tầm phục vụ cho sự
phát triển chung của công ty, trong suốt quá trình phát triển, công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc luôn luôn chú trọng quan tâm, đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong những năm tiếp theo Ban lãnh đạo
công ty tiếp tục tổ chức các khóa học đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
như quản lý doanh nghiệp, quản lý khó, kiến thức kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp, các khóa học an toàn vệ sinh lao động, các biện pháp phòng cháy
chữa cháy… đồng thời tổ chức cho cán bộ, công nhân kỹ thuật sang nghiên
cứu học tập ở nước ngoài.
Với kết quả hoạt động kinh doanh ngày càng tăng qua các năm công ty
đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động, trả lương
đều dặn đúng hạn cho người lao động thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo
hiểm như BHXH, BHYT, BHTN, phụ cấp độc hại. Đối với công nhân tiếp
xúc trực tiếp với vật liệu nổ công nghiệp thời gian làm việc là 6 tiếng/ ngày.
Công ty thành lập các câu lạc bộ, đầu tư các trang thiết bị thể dục thể
thao cho CBCNV sinh hoạt văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lao động, tăng cường tinh thần đoàn kết gắn bó giữa người lao động, tham gia
76
các hoạt động văn nghệ, thể thao do địa phương và các hoạt động của tổng
công ty phát động. Phát huy và duy trì thực hiện văn hóa doanh nghiệp.
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
4.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng tại công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Việt Bắc
Công tác tuyển dụng phải xuất phát từ chiến lược kinh doanh, căn cứ
vào chiến lược phát triển cụ thể của công ty trong từng giai đoạn, kết quả của
hoạt động phân tích công việc và nhu cầu lao động của các đơn vị để xác định
một cách chính xác về số lượng lao động và các vị trí cần tuyển để tiến hành
tuyển dụng người lao động sao cho sát với thực tế cần tuyển dụng.
+ Hoàn thiện thông báo tuyển dụng
Công ty cần tận dụng các nguồn tuyển dụng khác nhau không nên chỉ
giới hạn nguồn tuyển nội bộ hoặc nguồn tuyển do người thân quen, mở rộng
phạm vi nguồn tuyển dụng bên ngoài như công khai thông tin tuyển dụng đến
đài phát thanh tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, đăng tuyển trên mạng
Internet, đăng tuyển ở các khối trường đại học, cao đẳng như trường đại học
kinh tế, đại học mỏ địa chất hoặc các trường trung cấp, cao đẳng.
+ Hoàn thiện tiêu chí các vị trí công việc thi tuyển dụng
Ngoài việc quan tâm đến trình độ chuyên môn của các ứng viên hội
đồng tuyển dụng cần quan tâm đến các kỹ năng mềm của các ứng viên như kỹ
năng làm việc tập thể, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giám sát… đồng thời bản
mô tả công việc cần thực hiện chi tiết và cụ thể hơn. Ví dụ như sau:
Tuyển dụng chức danh kỹ sư mỏ địa chất:
Số lượng: 2 người
Mô tả công việc
- Lập kế hoạch và giám sát các hoạt động khai thác theo đúng tiến độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quản lý, điều hành công việc khai thác mỏ đá hàng ngày
77
- Giám sát công việc trên công trường (đảm bảo an toàn, sắp xếp công
việc, xử lý sự cố...) và lập báo cáo hàng ngày.
- Tổng kết đánh giá kết quả khai thác của tháng.
- Quản lý các công tác khoan, nổ, lập hộ chiếu, chỉ huy nổ
- Kiểm tra quá trình khai thác mỏ đảm bảo đúng kỹ thuật
- Chịu trách nhiệm giám sát an toàn lao động.
Về yêu cầu trình độ và kỹ năng
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành khai thác mỏ, mỏ địa chất hoặc
tương đương.
- Sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm chuyên dụng .
- Có sức khoẻ tốt, có khả năng làm việc dưới áp lực cao.
- Đam mê nghề nghiệp, năng động, nhiệt tình và cầu thị. Có khả năng
làm việc độc lập.
- Có khả năng đi công tác tại các tỉnh thành trên cả nước.
+ Hoàn thiện hội đồng tuyển dụng
Thành lập hội đồng tuyển dụng nên mời thêm các thành viên giám sát
khi đó thành viên giám sát có thể là đại diện ban chấp hành công đoàn hoặc
người của tổng công ty.
+ Hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả sau tuyển dụng
Công tác tuyển dụng có hiệu quả hay không lao động mới tuyển vào có
đáp ứng được nhu cầu công việc hay không công ty cần tổ chức đánh giá sau
tuyển dụng bằng cách khảo sát nội bộ hoặc khảo sát bên ngoài với việc lập
bảng tiêu chí đánh giá hiệu quả sau tuyển dụng.
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Để thực hiện tốt công tác hoạch định nguồn nhân lực đòi hỏi công ty
cần nâng cao trình độ cho cán bộ phụ trách nhân sự tham gia các khóa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn về nội dung quản lý nhân sự hoặc công ty dành
78
nguồn kinh phí để mua phần mềm về quản lý nhân sự cần phải cho các cán bộ
nhân sự được tập huấn sử dụng một cách thành thạo phần mềm này.
Đối với cán bộ công nhân viên chung trong toàn công ty cũng cần phải
hoàn thiện mình trong công tác đào tạo, bồi dưỡng không ngừng học hỏi bởi
kiến thức là vô tận. Khi thực hiện cần chọn đúng đối tượng và mục tiêu của
đào tạo đồng thời công ty cần lưu ý như sau:
+ Lựa chọn đội ngũ giảng viên và chương trình đào tạo phù hợp
Nội dung công tác đào tạo phải phù hợp với lĩnh vực của doanh nghệp
cần phối kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, giảng viên giảng dạy phải là
người có trình độ chuyên môn cao, là những người làm thực tiễn tốt hoặc là
những người quản lý lãnh đạo cấp cao của tổng công ty hoăc thuê các chuyên
gia người nước ngoài am hiểu về lĩnh vực hóa chất. Tùy thuộc tình hình hoạt
động và vị trí công việc mà sắp xếp cho người lao động tham gia đào tạo ngắn
hạn hay dài hạn, tập trung hay không tập trung. Đồng thời phòng tổ chức hành
chính cần làm việc với các cơ sở đào tạo để bố trí tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ công nhân viên tham gia học tập, mở các lớp đào tạo về quản lý doanh
nghiệp, quản lý kho…
+ Hoàn thiện công tác đánh giá sau đào tạo
Công tác đánh giá sau đào tạo là cần thiết bởi từ đó giúp cho công ty có
được cái nhìn cụ thể về hiệu quả công tác đào tạo, những ưu điểm và hạn chế
của chương trình đào tạo đó làm tiền đề cho lần đào tạo ở khóa học sau
+ Tổ chức các phong trào thi đua cho cán bộ công nhân viên
Hằng năm công ty thường xuyên tổ chức các chương trình như “hội thi
an toàn, vệ sinh viên giỏi”, “hội thi thợ giỏi”, “tháng công nhân” để khuyến
khích tạo động lực cho cán bộ công nhân viên.
Công ty luôn luôn có những hình thức khen thưởng cho những sáng
kiến hữu ích, những lao động xử lý tốt các tình huống đem lại lợi nhuận cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công ty ghi nhận những nỗ lực cố gắng của người lao động trong công ty.
79
Định kỳ tổ chức các cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, những tình huống
khó xảy ra trong quá trình vật liệu lưu kho, trong quá trình chỉ huy nổ mìn hay
trong quá trình đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, công tác phòng cháy chữa
cháy… nội dung của các cuộc thi này phải gắn với thực tiễn.
4.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc
Khi đánh giá theo phương pháp mục tiêu có những phản hồi không mấy
tích cực do vậy công ty cần xây dựng lại công tác đánh giá hiện nay của công
ty. Việc đánh giá cần đảm bảo khách quan từ hai phía đó là bản thân người
lao động và người quản lý đồng thời xây dựng bảng tiêu chí với nội dung rõ
ràng chi tiết. Quy trình thực hiện việc đánh giá như sau:
Bước 1: Người lao động tự đánh giá mức độ hoàn thành công việc của
bản thân
Bước 2: Quản lý trực tiếp của bộ phận đánh giá từng lao động.
Bước 3: Phòng hành chính tổ chức tổng hợp kết quả.
Bước 4: Trình ban lãnh đạo và hoàn tất công việc đánh giá.
Việc đánh giá công việc cần thực hiện thường xuyên, liên tục và đánh
giá thực hiện vào cuối mỗi tháng. Để mỗi cá nhân tự đánh giá được ban lãnh
đạo cần đưa ra bảng đánh giá vi phạm như lỗi đi làm muộn trừ từ 1 điểm đến
5 điểm; lỗi trang phục bảo hộ trừ 5 – 10 điểm…
Điểm đánh giá bình công lao động hàng tháng của mỗi cá nhân là 100
điểm.
Đạt công A: từ 90 điểm đến 100 điểm
Đạt công B: từ 80 điểm đến 89 điểm
Đạt công C: dưới 80 điểm
Căn cứ vào công lao động đạt A, B, C để làm căn cứ hưởng lương tháng
thêm cho CBCNV. Nếu đạt công A được hưởng 100% lương tăng thêm, công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
B hưởng 85% lương tăng thêm, công C hưởng 65% lương tăng thêm.
80
Kết quả đánh giá đánh trực tiếp vào thu nhập người lao động buộc họ phải
có những thay đổi về cách làm việc, tác phong sẽ chuyên nghiệp, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của lao động từ đó hiệu quả công việc sẽ dần được nâng lên.
4.2.4 Một số giải pháp khác
+ Đảm bảo chăm sóc sức khỏe người lao động
Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của người lao động cần được
tích cực tuyên truyền trong phạm vi toàn công ty.
Thường xuyên tổ chức các phong trào thể dục thể thao, văn hóa văn
nghệ trong toàn công ty nhằm tăng cường sức khỏe, tinh thần gắn bó đoàn kết
của các thành viên trong công ty.
Là công ty có hoạt động đặc thù về hóa chất, thuốc nổ chỉ cần sơ xẩy có
thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người chính vì vậy công ty
cần tăng cường các hoạt động truyền thông thực hiện tốt nội dung về an toàn
lao động, phòng cháy chữa cháy nhằm phòng tránh tai nạn lao động, thời gian
làm việc hợp lý.
+ Sử dụng phần mềm công nghệ trong công tác hoạch định
Công ty xem xét thực hiện mua một số phần mền quản lý nguồn nhân
lực như phần mềm Sinnova – hrms hoặc sử dụng sản phẩm 3S ERP của ITG
với những phần mền này sẽ đem lại hiệu quả trong công tác quản trị nhân sự
và tiết kiện thời gian, chi phí và công sức.
+ Xây dựng văn hóa công ty
Công ty cần làm tốt hơn nữa văn hóa công ty trong hoạt động văn hóa
an toàn và văn hóa chịu trách nhiệm. Xây dựng hình ảnh đẹp về một công ty
có môi trường làm việc chuyên nghiệp với những con người thân thiện, có tác
phong công nghiệp, tình cảm gắn kết giữa người lao động. Lãnh đạo công ty
trở thành gương sáng cho người lao động noi theo từ tác phong, thời gian, hay
đánh giá cần khách quan không thiên vị. Nội quy, quy định của công ty được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người lao động nghiêm chỉnh chấp hành vì một công ty phát triển bền vững.
81
+ Tăng cường nguồn kinh phí cho đầu tư nâng cao chất lượng NNL
Để có lực lượng lao động chất lượng cao buộc công ty cần có nguồn tài
chính hỗ trợ cho hoạt động này, khoản kinh phí này được trích từ lợi nhuận
hàng năm của công ty. Khoản kinh phí này càng cao cho thấy mức độ quan
tâm của lãnh đạo công ty cho hoạt động này.
4.3 Kiến nghị
Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững ban lãnh đạo công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc luôn xác định việc nâng cao chất lượng NNL là
một trong những vấn đề trọng tâm và được ưu tiên hàng đầu. Chính vì vậy để
làm tốt công tác này tác giả xin đưa ra một số kiến nghị với công ty như sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược hoạch định nguồn nhân lực buộc công
ty phải có những phân tích thực trạng nhằm tìm ra định hướng cho tương lai
đối với NNL, khi thực hiện các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cần
có những đánh giá trong công tác hoạch định nhằm đảm bảo có được kế
hoạch hoạch định NNL khách quan và phù hợp.
Hai là, mở rộng phạm vi tuyển dụng đồng thời có bản mô tả chi tiết
trong quá trình tuyển dụng.
Ba là, đối với công tác đào tạo và phát triển công ty tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho người lao động tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
kỹ năng tay nghề, thường xuyên kiểm tra tay nghề của công nhân, cần có
những chế độ đãi ngộ hợp lý kích thích bản thân người lao động tham gia vào
các khóa học nhằm nâng cao chất lượng NNL của công ty.
Bốn là, đối với công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe công ty thường
xuyên có những hoạt động thể dục thể thao giao lưu giữa các doanh nghiệp
với doanh nghiệp, tham gia đầy đủ các phong trào của tổng công ty và của tập
đoàn, tăng cường mối quan hệ đoàn kết gắn bó giữa người lao động với nhau,
tạo tâm lý thoải mái trong công việc phát huy tích chủ động tích cực của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người lao động.
82
Đối với công tác đánh giá chất lượng nguồn nhân lực công ty cần thực
hiện các biện pháp đánh giá phù hợp, việc đánh giá cần diễn ra thường xuyên
giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp, giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa khách
hàng với nhân viên. Việc đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau sẽ đem lại kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả khách quan trong công tác đánh giá.
83
KẾT LUẬN
Trong thời đại công nghệ khoa học kỹ thuật càng phát triển, sự hòa
nhập các nền kinh tế với nhau tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp với nhau, buộc các doanh nghiệp cần tìm ra được lợi thế cạnh tranh
của mình, có những lợi thế về sản phẩm, có lợi thế về giá cả, có lợi thế về
nguồn lực tài chính… tuy nhiên về lâu dài các doanh nghiệp muốn cạnh tranh
được thì bản thân doanh nghiệp cần có một đội ngũ lao động tinh nhuệ, có
năng lực, tính sáng tạo trong công việc chính vì vậy việc nâng cao chất lượng
NNL trong doanh nghiệp là điều thực sự cần thiết.
Luận văn đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp
hóa chất mỏ Việt Bắc, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
chất lượng nguồn nhân lực. Tuy công ty đã có đầu tư vào các hoạt động này
song vẫn cần có những khắc phục để chất lượng nguồn nhân lực của công ty
được tốt hơn và tạo điều kiện tối ưu nhất cho lực lượng lao động có cơ hội
tham gia nâng cao trình độ.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc. Để hoàn thiện hơn nữa công tác
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt
Bắc, luận văn đã đưa ra một số giải pháp cũng như xây dựng quy trình đánh
giá chất lượng nguồn nhân lực tại công ty. Với những giải pháp nêu trên, công
ty có thể áp dụng để công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được hoàn
thiện hơn, chất lượng nguồn nhân lực lao động được nâng cao và doanh thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luôn đạt hoặc vượt so với chỉ tiêu đề ra.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc (2016 – 2018), Báo cáo công
tác lao động tiền lương, tiền thưởng (2016 – 2018), Thái Nguyên.
2. Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Viêt Bắc (2016 – 2018), Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (2016 – 2018), Thái Nguyên.
3. Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc (2016 – 2018), Báo cáo
thường niên (2016 – 2018), Thái Nguyên.
4. Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt bắc (2016 – 2018), Báo cáo tình
hình quản trị (2016 – 2018), Thái Nguyên.
5. Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc (2018), Hồ sơ năng lực cạnh
tranh (2018), Thái Nguyên.
6. Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc (2018), Quy định về công tác
tổ chức cán bộ (2018), Thái Nguyên.
7. Đỗ Văn Phức (2010), Giáo trình Quản lý doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Bách Khoa, Hà Nội.
8. Hà Văn Đức (2017), Luận văn nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam Chi nhánh
tỉnh Bắc Kạn, Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Thái
Nguyên.
9. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Lao động
xã hội, Hà Nội.
10. Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu (2008), giáo trình Kinh tế nguồn
nhân lực, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
11. Nguyễn Tiệp (2008), Giáo trình nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Lao động
xã hội, Hà Nội.
12. Phạm Văn Đức (1998), “Mấy suy nghĩ về vai trò nhân lực con người trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa”, Tạp chí triết học, số 5, tr.31
85
13. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Vũ Hồng Liên (2013), luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường, trường ĐH Lao động
– xã hội, Hà Nội.
15. Vũ Thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình kinh tế phát triển, Nhà xuất bản
Lao động xã hội, Hà Nội.
16. www.vietbac.micco.vn
Tiếng Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17. WB.World Development Indicators.London (2000), Oxford
86
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Xin chào Anh/ Chị
Do nhu cầu nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công
ty công nghiệp hóa chất mỏ Việt Bắc. Rất mong Anh/Chị dành ít thời gian để
trả lời nội dung những câu hỏi như bên dưới theo suy nghĩ của mình. Không
có câu trả lời nào đúng hay sai, ý kiến và kinh nghiệm chia sẻ của Anh/Chị là
nguồn tư liệu quý giá giúp tác giả làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
Trân trọng cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Anh/Chị.
Họ tên:
Chức vụ:
1. Anh/Chị có thể cho biết tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Công ty hiện nay?
2. Anh/Chị có cho rằng Công ty cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực hiện tại hay không?
3. Anh/Chị có thể cho biết nội dung tác động đến nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của công ty hiện nay?
Công tác hoạch định nguồn nhân lực
Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nguồn nhân lực
Công tác đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
4. Anh/Chị có thể đánh giá việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
công ty hiện nay như thế nào? Những tồn đọng hay hạn chế nào Công ty
đang gặp phải nhiều nhất?
5. Theo kinh nghiệm của Anh/Chị những giải pháp nào cần thực hiện nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của Công ty?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Anh (Chị). Trân trọng kính chào.
87
BẢNG PHỤ LỤC 2:
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Tôi xin cam kết thông tin của Quý Anh (Chị) chỉ được sử dụng với mục
đích nghiên cứu, không nhằm mục đích thương mại. Tất cả những thông tin
này sẽ được giữ bí mật và chỉ được cung cấp cho thầy cô để kiểm chứng khi
có yêu cầu. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý Anh (Chị).
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:……………………………… Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi: …………………… ………
3. Tình trạng hôn nhân: Độc thân Có gia đình
4. Vị trí công tác:
Cán bộ quản lý Công nhân
Lao động gián tiếp
5. Số năm công tác: ……….. năm
6. Đơn vị công tác: …………………………………………………
7. Trình độ học vấn:
Đại học, sau đại học Cao đẳng
Trung cấp
8. Lương trung bình/tháng (đồng):
Dưới 5 triệu Từ 7.6 triệu đến 10 triệu
Từ 5.1 đến 7.5 triệu Trên 10 triệu
PHẦN 2: PHẦN ĐÁNH GIÁ
Xin vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của Anh (Chị) về mức độ đồng ý
đối với mỗi phát biểu dưới đây. Xin đánh dấu « X » vào cột phù hợp theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quy ước:
88
Rất kém
Kém
Trung bình
Tốt
Rất tốt
1 2 3 4 5
TT
Tên câu hỏi
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Công tác hoạch định nguồn nhân lực
1.1 Đánh giá của anh/chị về công tác dự báo
nhu cầu về năng lực NNL của công ty
1.2 Đánh giá mức độ rõ ràng của các tiêu
chí về chất lượng NNL của công ty
1.3 Đánh giá mức độ hợp lý của các mục
tiêu đưa ra trong kế hoạch về chất lượng
NNL của công ty
1.4 Đánh giá mức độ hợp lý của các giải
pháp đề ra trong kế hoạch chất lượng
NNL của công ty
Công tác tuyển dụng NNL
1.5 Đánh giá mức độ nghiêm túc của hoạt
động tuyển dụng NNL của công ty
1.6 Đánh giá tính hợp lý, nghiêm khắc và
công bằng đối với trình tự thi tuyển và
phỏng vấn trong hoạt động tuyển dụng
của công ty
1.7 Đánh giá về chất lượng NNL được
tuyển dụng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển NNL
1.8 Đánh giá mức độ thiết thực và phù hợp
của chương trình đào tạo
1.9 Đánh giá về mức độ bài bản và hợp lý
của chương trình đào tạo
1.10 Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
89
giảng viên của chương trình đào tạo
1.11 Đánh giá mức độ hiệu quả của công tác
đào tạo cho người lao động sau quá
trình đào tạo
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe NNL
1.12 Đánh giá mức độ hợp lý của các hoạt
động chăm sóc sức khỏe người lao
động tại công ty
1.13 Đánh giá chất lượng công tác bảo hộ
lao động tại công ty
1.14 Đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt
động sau giờ làm việc của công ty
1.15 Đánh giá về điều kiện làm việc
của công ty
Công tác đánh giá chất lượng NNL
1.16 Đánh giá mức độ thường xuyên của
công tác đánh giá chất lượng NNL tại
công ty
1.17 Đánh giá mức độ phù hợp của các
phương pháp sử dụng khi đánh giá
1.18 Đánh giá về mức độ hiệu quả của công
tác đánh giá của công ty
1.19 Đánh giá về các cải tiến chất lượng sau
đánh giá
Nếu Anh (Chị) có những ý kiến đóng góp khác, xin ghi vào khoảng
trống dưới đây:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
…………………………………………………………………………………
90
………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn anh/chị.