BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------------------
NGUYỄN YẾN LINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP FDI BÁN BUÔN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------------------
NGUYỄN YẾN LINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP FDI BÁN BUÔN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Công cụ và thị trường Tài chính)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
DỊCH VỤ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP FDI BÁN BUÔN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM” là do
tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PTS. TS. Trương Quang Thông.
Các dữ liệu được thu thập và kết quả xử lý là hoàn toàn chân thực. Tôi chưa
từng công bố nội dung của luận văn này trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước
đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2018
Người thực hiện
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài và xác định vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................................... 4
1.4.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu: ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ....................... 6
2.1. Khách hàng doanh nghiệp FDI bán buôn ....................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................................ 6
2.1.2. Doanh nghiệp FDI ........................................................................................................... 6
2.2.
Sản phẩm, dịch vụ và chiến lược sản phẩm của Ngân hàng thương mại ..................... 8
2.2.1. Khái niệm sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng và sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng bán
buôn ........................................................................................................................................... 8
2.2.2. Phân loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng ......................................................................... 9
2.2.3. Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ............................................................... 10
2.2.4. Chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng .......................................................... 10
2.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng ................. 11
2.3.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ....................................................................................... 11
2.3.2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ...................................................................................... 12
2.3.3. Các nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ ................................................................ 13
2.3.4. Chất lượng SPDV và sự hài lòng của khách hàng ..................................................... 15
2.3.5. Kinh nghiệm phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ của một số ngân hàng nước
ngoài và ở Việt Nam ................................................................................................................ 17
2.3.5.1.
Kinh nghiệm phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ của một số ngân hàng
nước ngoài ............................................................................................................................... 17
2.3.5.2.
Kinh nghiệm phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ của một số ngân hàng
Việt Nam
............................................................................................................................... 19
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
DANH CHO KHDN FDI BÁN BUÔN TẠI VIETCOMBANK. ......................... 21
3.1. Tình hình hoạt động của Vietcombank ......................................................................... 21
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Vietcombank ................................................................................ 21
3.1.2. Tổng quan về nhóm KHDN FDI BB tại Vietcombank ................................................ 22
3.1.3. Các chính sách, định hướng chung về phát triển các đối tượng KHDN FDI BB của
Vietcombank ................................................................................................................................ 23
3.1.3.1.
Định hướng phát triển khách hàng dựa trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ
............................................................................................................................... 23
3.1.3.2.
Định hướng phát triển khách hàng FDI bán buôn phân theo ngành nghề
kinh doanh ............................................................................................................................... 24
3.1.3.3.
Định hướng phát triển khách hàng FDI bán buôn phân theo quốc gia của
nhà đầu tư ............................................................................................................................... 27
3.1.3.4.
Định hướng phát triển KHDN FDI BB dựa trên uy tín, năng lực và phương
án kinh doanh của khách hàng. ............................................................................................. 29
3.2. Thực trạng về các sản phẩm dịch vụ dành cho KHDN FDI bán buôn tại
Vietcombank ................................................................................................................................ 32
3.2.1. Tình hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho KHDN FDI BB ................................ 32
3.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank39
3.2.2.1.
Uy tín, thương hiệu và mạng lưới hoạt động .................................................... 39
3.2.2.2.
Cơ cấu tổ chức và nhân sự phục vụ đối tượng KHDN FDI BB ...................... 43
3.2.2.3.
Hệ thống thông tin nội bộ, hệ thống định danh, phân hạng – phân khúc riêng
cho KHDN FDI BB.................................................................................................................. 46
3.2.2.3.1. Định danh khách hàng ........................................................................................ 46
3.2.2.3.2. Phân khúc – Phân hạng khách hàng ................................................................. 49
3.2.2.4.
Chính sách sản phẩm dịch vụ và chăm sóc khách hàng .................................. 50
3.2.2.5.
Giá cả .................................................................................................................... 53
3.3. Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ tại Vietcombank ...... 57
3.3.1. Công tác khảo sát .......................................................................................................... 57
3.3.2. Kết quả khảo sát ............................................................................................................ 58
3.3.3. Nhận xét về kết quả khảo sát ....................................................................................... 59
3.4. Các kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại trong việc cung cấp các sản phẩm
dịch vụ dành cho KHDN FDI BB .............................................................................................. 61
3.4.1. Các kết quả đã đạt được ............................................................................................... 61
3.4.2. Các hạn chế còn tồn tại ................................................................................................. 62
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 64
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 65
4.1. Kết luận của đề tài........................................................................................................... 65
4.2. Đề xuất một số giải pháp cho Vietcombank .................................................................. 68
4.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................................... 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 BB Bán buôn
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển 2 BIDV Việt Nam
3 DN Doanh nghiệp
4 DN FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
5 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên HSBC 6 HSBC VIệt Nam
7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
8 Mizuho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Mizuho.
9 NHNN Ngân hàng Nhà nước
10 NHTM Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Shinhan 11 Shinhan Việt Nam
12 SPDV Sản phẩm, dịch vụ
13 UB.GSTCQG Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
14 VAMC Công ty Quản lý tài sản các Tổ chức tín dụng Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 15 VCB. HCM – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
16 Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng United Overseas Bank Limited Co. tại Việt 17 UOB Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3 1 - Dư nợ cho vay theo ngành năm 2016 – 2017 của Vietcombank ....................... 24
Bảng 3 2 - Cơ cấu thu nhập năm 2017 của Vietcombank ................................................... 26
Bảng 3 3 - Sản phẩm, dịch vụ của Vietcombank theo nhu cầu của KHDN FDI BB .......... 33
Bảng 3 4 - Một số chỉ tiêu của Vietcombank và chỉ tiêu theo quy định/ trung bình ngành
năm 2017 .............................................................................................................................. 41
Bảng 3 5 - Lãi suất huy động các Ngân hàng tại 31/12/2017 ............................................. 54
Bảng 3 6 - Lãi suất huy động các Ngân hàng tại 30/06/2018 ............................................. 56
Bảng 3 7 - Kết quả khảo sát tóm lược ................................................................................. 58
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2 1 - Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ................. 16
Biểu đồ 3 1 - Dư nợ cho vay theo ngành năm 2016 – 2017 của Vietcombank ................... 25
Biểu đồ 3 2 - Cơ cấu thu nhập năm 2017 của Vietcombank ............................................... 26
Biểu đồ 3 3 - Cơ cấu vốn FDI vào Việt Nam theo quốc gia nhà đầu tư năm 2017 ............. 28
Biểu đồ 3 4 - Cơ cấu vốn FDI vào Việt Nam theo lĩnh vực năm 2017 ............................... 31
Biểu đồ 3 5 - Sản phẩm, dịch vụ dành cho KHDN BB tại Vietcombank ........................... 32
Biểu đồ 3 6 - Lợi nhuận của các NHTM Nhà nước trong năm 2016 – 2017 ...................... 41
Biểu đồ 3 7 - Các Desk tại Phòng KHDN FDI – Trụ sở chính ........................................... 44
Biểu đồ 3 8 - Tiêu chí định danh khách hàng FDI tại Vietcombank ................................... 47
Biểu đồ 3 9 - Tiêu chí xác định Khách hàng mục tiêu của Vietcombank ........................... 49
Biểu đồ 3 10 - Phân khúc khách hàng tại Vietcombank ..................................................... 49
Biểu đồ 3 11 - Phân hạng khách hàng tại Vietcombank ..................................................... 50
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) những năm
gần đây tại Việt Nam ngày càng phát triển và đem đến những hiệu quả khá tích cực,
trở thành nguồn lực tế được quan tâm khai thác. Từ đó, kéo theo làn sóng doanh
nghiệp FDI xuất hiện trong các thành phần kinh tế tại Việt Nam và là đối tượng
khách hàng tiềm năng của các Ngân hàng thương mại, cả nội lẫn ngoại.
Vietcombank cũng không nằm ngoài xu hướng thế, đang tích cực giải bài toán
KHDN FDI BB bằng cách chuyên môn hóa, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa
sản phẩm, dịch vụ dù vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức đặt ra.
Để phân tích về sản phẩm dịch vụ cho KHDN FDI BB, tác giả ghi nhận lại
thực trạng và các định hướng chung về mảng này tại Vietcombank. Sau đó, tác giả
tập trung thu thập dữ liệu khảo sát và các báo cáo tài chính kiểm toán, số liệu do
Vietcombank công bố. Từ những dữ liệu này, kết hợp với các cơ sở lý thuyết liên
quan, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp thống kê,
mô tả, so sánh để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ
này. Thông qua đó là phát hiện ra các mảng sản phẩm, dịch vụ được Vietcombank
định hướng dành cho KHDN FDI.
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy Vietcombank có một số thế
mạnh về thương hiệu, mạng lưới, ngoại tệ và tài trợ thương mại, sản phẩm đa dạng
và có tính thiết kế chuyên biệt cao cho KHDN FDI BB. Các chính sách, cơ cấu tổ
chức hoạt động cũng được chuyển đổi đồng bộ từ Trụ sở chính đến chi nhánh để đạt
mục tiêu phát triển hơn nữa thị phần về KHDN FDI. Tuy nhiên, Vietcombank vẫn
còn một số hạn chế về lãi suất cho vay, vướng trần xếp hạng tín nhiệm quốc gia…
nên gặp một số khó khăn khi cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài. Nâng cao tri
thức, nâng cao con người, hệ thống thông tin kỹ thuật, cơ sở hạ tầng… để hình ảnh
và sản phẩm, dịch vụ của mình gần gũi hơn, phù hợp hơn với KHDN FDI BB sẽ là
các đề xuất mà tác giả đưa ra để Vietcombank chinh phục thử thách này.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài và xác định vấn đề nghiên cứu
Luật đầu tư nước ngoài (1987) được ban hành đã mở ra một con đường mới
để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Sau hơn ba mươi năm, Việt
Nam đã có nhiều đổi mới tích cực và trở thành một trong các điểm đến hấp dẫn cho
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI). Khu vực
các doanh nghiệp FDI phát triển năng động và ngày càng thể hiện vai trò quan trọng
với những đóng góp to lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tài chính – ngân
hàng…. Các doanh nghiệp FDI trở thành bộ phận hữu cơ của nền kinh tế đất nước,
không đơn thuần chỉ là doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam mà còn là biểu hiện
sống động cho quá trình hội nhập, cùng với các yếu tố “Made in Vietnam” khác góp
phần xây dựng bức tranh kinh tế Việt Nam đầy màu sắc và giàu triển vọng tăng
trưởng. Từ năm 1988 đến nay, dòng vốn FDI vào Việt Nam có nhiều biến động
nhưng tổng vốn FDI có xu hướng tăng theo thời gian. Theo Tổng Cục Thống Kê,
giai đoạn 1988-1990, kết quả thu hút FDI còn hạn chế, chỉ có 211 dự án với tổng
vốn đăng ký đạt 1.603,5 triệu USD. Tuy nhiên, giai đoạn 1991-1995, FDI vào Việt
Nam đã tăng vượt bậc với 1.409 dự án, với tổng số vốn đăng ký là 18.379,1 triệu
USD.Giai đoạn 1996-2000, FDI có sự sụt giảm cả về số vốn đăng ký lẫn quy mô dự
án.Tiếp đó, trong giai đoạn 2001-2005, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt đầu có sự
phục hồi nhưng tốc độ còn chậm. Giai đoạn 2006-2010, FDI có sự biến động thất
thường.Năm 2016, với việc hàng loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu
lực nguồn vốn đầu tư FDI đã bắt đầu tăng lên. Trong giai đoạn 1988 – 2016, đã có
78 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới có lượng vốn FDI đổ về Việt Nam. Trong
đó, quốc gia có vốn FDI lớn nhất là Hàn Quốc với 5.773 dự án và tổng số vốn đăng
ký là 50.553,9 triệu USD.
Những năm gần đây, doanh nghiệp FDI đóng góp tỷ lệ khá cao vào cán cân
thương mại hai chiều cả nước và luôn xuất siêu. Theo bộ Công Thương Việt Nam,
2
trong quý 1/2018, xuất khẩu (kể cả dầu thô) của khối FDI đạt 39,34 tỷ USD, tăng
22,8% so với cùng kỳ 2017, chiếm 72,4% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Nhập khẩu khối FDI đạt 31,75 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ 2017, chiếm gần
60% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tính chung quý I/2018, khu vực FDI xuất siêu
7,59 tỷ USD, trong khi đó toàn nền kinh tế xuất siêu 1,3 tỷ USD. Bên cạnh đó, khối
FDI góp phần cải thiện tích cực trong các vấn đề như: giải quyết việc làm và đào tạo
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, lan toả chuỗi giá trị hàng hoá sản phẩm
cho các doanh nghiệp trong nước… dù chưa được như mong muốn.
Dù sức lan tỏa của khối FDI tới khu vực doanh nghiệp trong nước chưa thực
sự lớn như kỳ vọng, nhưng những định hướng chính sách mới trong thu hút FDI
đang mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi sản xuất,
thương mại toàn cầu, cơ hội để chuyển giao công nghệ, tăng năng suất...Vì vậy, các
ngân hàng nội địa tại Việt Nam luôn nhìn nhận đây là đối tượng khách hàng tiềm
năng để cung cấp dịch vụ. Việc phát triển khách hàng FDI cũng sẽ là sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng cả trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam hiện nay trong việc mở rộng các hoạt động tín dụng, tài trợ
thương mại, thẻ… chứ không chỉ đơn thuần là dịch vụ tài khoản và thanh toán. Các
ngân hàng hiện nay thực sự đã thay đổi cách tiếp cận các doanh nghiệp FDI, và từng
bước đổi mới so với cách tiếp cận các khách hàng trong nước. Nếu như trước đây,
sân chơi với khối FDI thường khó có sự xuất hiện của các Ngân hàng thương mại
nội địa, thì hiện nay, một số tổ chức tín dụng đã tạo lập được uy tín để tiếp cận khối
này. Trong đó, các tập đoàn đa quốc gia có kinh nghiệm đầu tư tại nhiều nước và
nền tảng tài chính mạnh, am hiểu kinh doanh quốc tế sâu rộng từng bước quan tâm
hơn đến dịch vụ ngân hàng trong nước.
Phát huy truyền thống hoạt động lâu năm và là ngân hàng đối ngoại chủ lực,
Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là ngân
hàng tiên phong thành lập Phòng Khách hàng doanh nghiệp FDI tại Hội sở chính và
các bộ phận chuyên trách phục vụ khách hàng FDI tại các Chi nhánh trong hệ thống
3
với mục tiêu phát triển quan hệ với khách hàng là các doanh nghiệp FDI. Trên cơ sở
mối quan hệ chặt chẽ và mong muốn cùng đồng hành, Vietcombank cung cấp các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng đặc thù, có tính tùy chỉnh cao và đa dạng riêng cho khu
vực FDI. Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng thương mại,
Vietcombank còn cung cấp các giải pháp tài chính tổng thể trên cơ sở tiềm lực của
mình kết hợp cùng đơn vị thành viên cũng như với các định chế tài chính quốc tế.
Với định hướng “Nâng cao chất lượng, hướng tới chuẩn mực quốc tế” trong chiến
lược phát triển dài hạn, Vietcombank đang tận dụng lợi thế về nền tảng thương
hiệu, năng lực tài chính, nguồn vốn ngoại tệ, kinh nghiệm và uy tín về thanh toán
quốc tế và ngoại tệ…để tiếp tục đưa ra những giải pháp tài chính thực sự phù hợp
và hữu hiệu cho doanh nghiệp FDI, tạo dựng lòng tin và mối quan hệ thân thiết,
trung thành với nhóm đối tượng Khách hàng quan trọng này. Đây quả thật là một nỗ
lực đáng trân trọng, đồng thời cũng đặt ra nhiều bài toán khó để Vietcombank đạt
được mục tiêu này.
Vì vậy, tác giả thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
dành cho Khách hàng doanh nghiệp FDI bán buôn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam” để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thiết
thực để góp phần giải quyết các vấn đề còn tồn tại và nâng cao chất lượng phục vụ
của Vietcombank với đối tượng khách hàng này. Tác giả cho rằng nếu hiện thực hoá
được những giải pháp cho các vấn đề này, thì không những doanh thu và lợi nhuận,
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng gia tăng, mà ngành tài chính – ngân hàng trong
nước cũng sẽ có những tiến bộ vượt bậc và lan toả đến các thành phần khác trong
nền kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đối tượng Khách hàng doanh nghiệp FDI bán buôn mà
Vietcombank định hướng ưu tiên phát triển.
4
Xác định thực trạng về việc cung cấp sản phẩm dịch vụ của Vietcombank
dành cho Khách hàng doanh nghiệp FDI bán buôn.
Xác định các giải pháp để Vietcombank nâng cao chất lượng phục vụ Khách
hàng doanh nghiệp FDI bán buôn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Đối tượng Khách hàng doanh nghiệp FDI bán buôn nào Vietcombank muốn
ưu tiên phát triển?
Vietcombank cần cung cấp các sản phẩm, dịch vụ bán buôn như thế nào để
phát triển Khách hàng doanh nghiệp FDI?
Các giải pháp nào cần thiết để thu hút và phát triển Khách hàng doanh
nghiệp FDI sử dụng sản phẩm dịch vụ của Vietcombank?
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo cách tiếp cận quy nạp và chủ yếu tập
trung phân tích định tính, bên cạnh phối hợp với phương pháp thống kê, mô tả, so
sánh để xác định các yếu tố ảnh hướng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ tại
Vietcombank dành cho đối tượng Khách hàng doanh nghiệp FDI bán buôn.
Nguồn thông tin, dữ liệu thu thập bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông tin từ phỏng vấn và bảng khảo sát ý
kiến khách hàng có liên quan.
Dữ liệu thứ cấp: dữ liệu về các yếu tố vĩ mô và nhân tố vi mô: thu
thập từ Tổng cục Thống kê; báo cáo ngành, báo cáo thường niên của Ngân
hàng Nhà nước; báo cáo thường niên, báo cáo kiểm toán của Vietcombank…
5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt
Nam
Phạm vi nghiên cứu: Các sản phẩm, dịch vụ dành cho đối tượng Khách
hàng doanh nghiệp FDI bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Ngoại
thương Việt Nam
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu:
Đề tài bao gồm các nội dung chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết
Chương 3: Thực trạng về sản phẩm, dịch vụ dành cho Khách hàng doanh
nghiệp FDI bán buôn tại Vietcombank
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị
Phần phụ lục
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
2.1. Khách hàng doanh nghiệp FDI bán buôn
2.1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, nhiều sách báo, tạp chí của các tổ chức quốc tế cũng như Chính
phủ các nước có tương đối nhiều định nghĩa về FDI, như định nghĩa của tổ chức
Ngân hàng Thế giới thì FDI là đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư từ nước ngoài
mà mang lại lãi suất từ 10% trở lên.
Tuy nhiên, định nghĩa mà nhiều nước và các tổ chức hay dùng nhất là định
nghĩa của tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF) (1977) như sau: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích
lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành được chỗ đứng trong việc quản lý
doanh nghiệp và mở rộng thị trường”.
Bên cạnh đó, Tổ chức Thương mại Thế giới đã đưa ra định nghĩa như sau về
FDI: “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài
sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài
sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty”. FDI là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở
sản xuất kinh doanh này.
2.1.2. Doanh nghiệp FDI
Doanh nghiệp FDI hiểu theo định nghĩa Tiếng Anh là doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay, trong các văn bản pháp luật của
Việt Nam, việc định danh loại hình doanh nghiệp này chưa thực sự rõ ràng. Khái
7
niệm nhà đầu tư nước ngoài hiện vẫn đang được quy định trong nhiều văn bản khác
nhau, của nhiều cơ quan khác nhau, và nội dung còn nhiều điểm khác biệt, khái
niệm doanh nghiệp FDI do đó cũng chưa được rõ ràng.
Đối chiếu với khái niệm doanh nghiệp FDI theo định nghĩa Tiếng Anh, pháp
luật Việt Nam hiện hành ghi nhận hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài trong
nền kinh tế nước ta ở một phạm vi rộng hơn (tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài) so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Do đó, trong phạm vi bài nghiên cứu này, hiểu một cách cơ bản, doanh
nghiệp FDI là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân
biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài và các đối tác trong nước.
Về góc độ quốc tế, Trong Balance of Payments Manual: Fifth Edition
(BPM5) (Washington, D.C., International Monetary Fund, 1993), định nghĩa FDI
như sau: FDI đề cập đến một khoản đầu tư được thực hiện để đạt được lợi ích lâu
dài trong các doanh nghiệp hoạt động ngoài nền kinh tế của nhà đầu tư. Xa hơn nữa,
trong trường hợp FDI, mục đích của nhà đầu tư là để đạt được một tiếng nói và có
tầm ảnh hưởng trong việc quản lý của doanh nghiệp. Các thực thể nước ngoài hoặc
một nhóm các đơn vị liên kết đầu tư được gọi là "nhà đầu tư trực tiếp". Doanh
nghiệp hoặc công ty con chưa hợp nhất hoặc thành lập, tương ứng, trong đó đầu tư
trực tiếp được thực hiện - được gọi là "doanh nghiệp đầu tư trực tiếp". Do đặc điểm
chính của FDI được coi là lợi ích lâu dài của một nhà đầu tư trực tiếp trong doanh
nghiệp, chỉ có vốn do nhà đầu tư trực tiếp cung cấp trực tiếp hoặc thông qua các
doanh nghiệp khác có liên quan đến nhà đầu tư mới được phân loại là FDI.
Trong Detailed Benchmark Definition of Foreign Direct Investment: Third
Edition (BD3) (Paris, Organisation for Economic Co-operation and Development,
8
1996) định nghĩa, doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là doanh nghiệp trong đó một nhà
đầu tư nước ngoài sở hữu 10% cổ phần phổ thông hoặc quyền biểu quyết của một
doanh nghiệp (trừ khi có thể chứng minh rằng quyền sở hữu 10% không cho phép
nhà đầu tư một tiếng nói hiệu quả trong quản lý) hoặc sở hữu ít hơn 10% cổ phần
phổ thông hoặc quyền biểu quyết của một doanh nghiệp, nhưng vẫn duy trì tiếng
nói hiệu quả trong quản lý. Tiếng nói trong doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư trực
tiếp tác động vào việc quản lý doanh nghiệp nhưng chưa hẳn họ có quyền kiểm soát
tuyệt đối. Đặc điểm quan trọng nhất của FDI, phân biệt nó với đầu tư danh mục đầu
tư nước ngoài, là nó được thực hiện với ý định thực hiện kiểm soát đối với một
doanh nghiệp.
2.2. Sản phẩm, dịch vụ và chiến lược sản phẩm của Ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng và sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng bán buôn
“Dịch vụ” và “sản phẩm” không phải là các khái niệm đồng nhất với nhau.
Dù vậy, với Ngân hàng thương mại, sản phẩm kinh doanh thực chất là các dịch vụ -
vốn không tồn tại ở dạng vật chất - và có liên quan đến tài chính. Do vậy, trong
phạm vi bài nghiên cứu, “dịch vụ” và “sản phẩm” của ngân hàng có thể hiểu là
tương tự như nhau và được gọi chung là dịch vụ ngân hàng hoặc sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
Khái niệm về sản phẩm dịch vụ nhìn chung khá phức tạp, khái niệm về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng càng phức tạp hơn do tính tổng hợp, đa dạng và nhạy cảm
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Một cách cơ bản, sản phẩm khi được đưa ra
thị trường phải có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của khách hàng. Trong quá
trình thực hiện, mỗi sản phẩm dịch vụ ngân hàng như vậy sẽ thể hiện những thuộc
tính và đặc điểm của nó. Theo cách hiểu này, ta có thể định nghĩa sản phẩm dịch vụ
ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng mà ngân hàng tạo ra
9
nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài
chính.
Trong đó, dịch vụ ngân hàng bán buôn là dịch vụ được ngân hàng cung cấp
cho các tập đoàn lớn và các Ngân hàng thương mại khác với giá trị và quy mô lớn.
Thông qua dịch vụ ngân hàng bán buôn, Ngân hàng cung cấp dịch vụ với chi phí
thấp nhất để các tập đoàn và các NHTM khác có thể tiếp cận và đầu tư với chi phí
thấp trên thị trường.
2.2.2. Phân loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Bao gồm sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hữu hình và sản phẩm bổ sung
Sản phẩm cốt lõi nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết, trọng yếu của khách
hàng. Đây là những lợi ích chính được khách hàng tìm kiếm ở ngân hàng, là giá trị
cốt yếu được ngân hàng bán cho khách hàng.
Sản phẩm hữu hình là phần cụ thể của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, là
biểu hiện bên ngoài của các sản phẩm dịch vụ như tên, hình thức, đặc điểm, điều
kiện sử dụng, nhận dạng... Đây là căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so
sánh và thực hiện lựa chọn sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng với nhau.
Sản phẩm bổ sung là phần tăng thêm vào phần đang hiện hữu các dịch vụ
hay lợi ích khác, nhằm hoàn thiện những lợi ích chính của khách hàng, thỏa mãn
được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, tạo khác biệt với đối thủ cạnh tranh. Vì
vậy, hiện nay, đây cũng là yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng vì tính
linh hoạt cao của sản phẩm bổ sung.
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không chỉ là những thuộc tính cụ thể, mà
thực tế nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, cho vay, huy động…
không xác định được lợi ích trước khi sử dụng, mà chỉ khi thật sự sử dụng nó, khách
10
hàng mới có thể cảm nhận được sản phẩm là tập hợp những ích dụng thỏa mãn nhu
cầu cần thiết của họ.
2.2.3. Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Tính vô hình: Sản phẩm ngân hàng thường được thực hiện theo qui trình
khác với sản phẩm vật chất cụ thể, nên khó quan sát và cảm nhận được, khách hàng
thường khá khó khăn khi chọn và sử dụng sản phẩm ngân hàng. Ngoài ra, khách
hàng chỉ có thể thẩm định, kiểm tra chất lượng trong và sau khi sử dụng dịch vụ.
Tính không thể tách rời: do quá trình cung cấp sản phẩm của ngân hàng
diễn ra đồng thời với sự tham gia của khách hàng theo những qui trình nhất định,
không thể chia cắt ra thành các loại thành phẩm khác, nên ngân hàng sẽ không có
sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho.
Tính không ổn định và khó xác định: do sản phẩm ngân hàng được hình
thành từ nhiều yếu tố khác nhau như: cơ sở hạ tầng, trình độ kỹ thuật, công nghệ,
nhân sự, khách hàng, địa điểm và thời gian giao dịch..., nên tất cả đều có sự biến
động, đặc biệt là yếu tố con người.
2.2.4. Chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
Chu kỳ sống của sản phẩm Ngân hàng chia làm bốn giai đoạn như sau:
Giai đoạn thâm nhập thị trường là giai đoạn sản phẩm dịch vụ bắt đầu
được đưa vào thị trường, chưa được biết đến nhiều và mức độ sử dụng còn thấp nên
chưa thể khai thác được tối đa quy mô. Do đó, trong giai đoạn này, doanh thu
thường chưa cao, lợi nhuận thấp hoặc chưa có, trong khi chi phí sản xuất còn khá
cao. Vì vậy, Ngân hàng cần tạo lợi thế trong cạnh tranh, thu hút và phát triển thị
trường khách hàng mới.
Giai đoạn tăng trưởng – phát triển là giai đoạn sản phẩm dịch vụ đã xâm
nhập mạnh vào thị trường và trở nên quen thuộc với khách hàng. Nhu cầu cũng như
số lượng khách hàng cũng tăng theo, kéo theo lợi nhuận tăng nhanh có thể đạt cực
11
đại song song cùng việctăng chi phí marketing, gia tăng cạnh tranh do có nhiều đối
thủ mới xuất hiện trên thị trường. Đây là giao đoạn đòi hòi Ngân hàngcần hoàn
thiện sản phẩm dịch vụ để tạo khác biệt vượt trội so với đối thủ nhằm giành lấy thị
phần.
Giai đoạn chín muồi – bão hòa là giai đoạn sự ưa thích sản phẩm dịch vụ
của khách hàng đã giảm, sản phẩm dịch vụ hiện tại không đáp ứng nhu cầu trong
khi nhiều sản phẩm hoàn thiện hơn bắt đầu xuất hiện trên thị trường. Doanh thu, lợi
nhuận không còn ổn định hoặc đã bắt đầu giảm sút;
Giai đoạn suy thoái là giai đoạn mà nhu cầu sản phẩm dịch vụ sụt giảm rất
mạnh, không còn ưa thích sản phẩm nên số lượng khách hàng cùng vị thế của sản
phẩm trên thị trường giảm nhanh. Điều này kéo theo giảm doanh thu và lợi nhuận.
Do đó, Ngân hàng sẽ cân nhắc về việc duy trì sản phẩm dịch vụ hay rút bỏ sản
phẩm khỏi thị trường; đồng thời chuẩn bị những sản phẩm dịch vụ mới thay thế có
tính cạnh tranh cao hơn nhằm giữ vững thị trường hiện tại và mở rộng thị trường
mới.
2.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng
2.3.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Theo dự thảo DIS 9000:2000 của Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO,
chất lượng được định nghĩa như sau: “Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính
của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
và các bên có liên quan”. Vì vậy, vì lý do nào đó nếu sản phẩm không được khách
hàng chấp nhận sẽ bị coi là chất lượng kém, dù trình độ công nghệ tạo ra sản phẩm
đó rất hiệu đại.
Để hiểu dịch vụ ngân hàng, trước tiên cần phải hiểu về “dịch vụ”. Theo từ
điển Bách khoa Việt Nam, “Dịch vụ là các hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn
những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”. Dựa vào tính chất của dịch vụ,
khái niệm về dịch vụ được đưa ra như sau: “Dịch vụ là lao động con người kết tinh
12
trong sản phẩm vô hình không thể nắm bắt được”. Khái niệm này thể hiện đặc trưng
cơ bản của dịch vụ: trước tiên, dịch vụ là một sản phẩm; thứ hai, dịch vụ là vô hình,
khác với hàng hoá hữu hình. Tại Việt Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010 có
quy định về dịch vụ nhưng không có định nghĩa và giải thích rõ ràng mà chỉ đề cập
đến thuật ngữ “hoạt động ngân hàng” trong khoản 7, điều 20: “là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Luật các Các Tổ
chức tín dụng cũng có các mục 1, 2, 3, 4 trong Chương 3 nêu lên các điều khoản về
hoạt động của Tổ chức tín dụng. Theo đó, có thể hiểu hoạt động ngân hàng được
chia theo 4 mảng lớn: huy động vốn, tín dụng, thanh toán - ngân quỹ; và các hoạt
động khác. Ngoài ra, còn có một số ý kiến cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân
hàng thương mại, ngoài hoạt động cho vay thì gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm
này phân định rõ hoạt động tín dụng - hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời
gian qua của các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ - hoạt động mới bắt đầu
phát triển ở nước ta. Hiện nay, sự phân định như thế trong xu thế hội nhập và mở
cửa thị trường dịch vụ tài chính cho phép ngân hàng thực hiện chiến lược tập trung,
đa dạng hóa, phát triển cũng như nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng.
2.3.2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của các ngân hàng thương mại. Chất lượng sản phẩm dịch vụ được
định nghĩa nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu, môi trường
nghiên cứu. Đồng thời, việc tìm hiểu chất lượng sản phẩm dịch vụ là cơ sở để thực
hiện các biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp nói chung và
ngân hàng nói riêng. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ theo
Lehtnen và Lehtinen (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ được đánh giá trên hai
khía cạnh là quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả của dịch vụ. Gronroos (1984)
đưa ra định nghĩa về chất lượng dịch vụ gồm hai yếu tố đó là chất lượng kỹ thuật và
chất lượng chức năng. Theo đó, chất lượng dịch vụ liên quan đến những gì được
13
phục vụ, trong khi đó, chất lượng chức năng sẽ cho biết chúng được phục vụ như
thế nào.
Ngoài ra, khái niệm chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng là kết quả của sự so
sánh của khách hàng, tạo ra bằng sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ và sự cảm
nhận của họ khi sử dụng dịch vụ đó (Lewis và Booms, 1983; Gronroon, 1984;
Parasuraman và các cộng sự, 1985, 1988, 1991). Lehtinen, U & J. R. Lehtinen
(1982) đưa ra thang đo chung gồm ba thành phần về chất lượng dịch vụ, chính là
các thành phần “sự tương tác”, “phương tiện vật chất” và “yếu tố tập thể” của chất
lượng. Cao hơn nữa, dựa trên bản chất từ cảm nhận của khách hàng, chất lượng
một thang đo hai thành phần được đưa ra, bao gồm “chất lượng kỹ thuật” và “chất
lượng chức năng”. Một mô hình khác được đưa ra bởi Gronroon (1984, 1990) nhấn
mạnh vai trò của chất lượng kỹ thuật (hay năng suất) hoặc chất lượng chức năng
(hay quy trình). Trong đó, chất lượng kỹ thuật được quy cho việc phát biểu về
khách hàng, còn chất lượng chức năng là kết quả cuối cùng của quy trình cung cấp
dịch vụ được chuyển đến khách hàng. Cả hai yếu tố tâm lý này có thể dễ bị ảnh
hưởng bởi nhà cung cấp dịch vụ cũng như thái độ nhân viên phục vụ. Vì vậy, chất
lượng kỹ thuật có thể dễ dàng đánh giá khách quan nhưng chất lượng chức năng thì
khó đánh giá hơn. Cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng là kết quả đánh giá
chất lượng dịch vụ của khách hàng, là những gì họ mong đợi, kinh nghiệm của họ
và những ảnh hưởng từ hình tượng của doanh nghiệp (Caruana, 2000). Thang đo
SERVQUAL hình thành từ những điều tra của một nhóm các nhà nghiên cứu khi
khảo sát định tính ý nghĩa của chất lượng dịch vụ. (Sasser, Olsen, và Wyckoff,
1978; Gronroos, 1982). Từ đó, các nhà nghiên cứu đã định hình khái niệm chất
lượng dịch vụ và đưa ra các tiêu chí mà người tiêu dùng nhận thức và đánh giá nó
(Parasuraman, Zeithaml và Berry, 1985).
2.3.3. Các nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được đo lường bởi nhiều yếu tố và phụ thuộc vào tính
chất dịch vụ và môi trường nghiên cứu. Có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn
14
đề nay nhưng các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ của Parasuraman et al là phổ
biến nhất.
Năm 1985, Parasuraman và các cộng sự đã đưa ra mười nhân tố quyết định chất
lượng dịch vụ được liệt kê dưới đây:
- Khả năng tiếp cận - access
- Chất lượng thông tin liên lạc - communication
- Năng lực chuyên môn - competence
- Phong cách phục vụ - courtesy
- Tôn trọng khách hàng - credibility
- Đáng tin cậy - reliability
- Hiệu quả phục vụ - responsiveness
- Tính an toàn - security
- Tính hữu hình - tangibles
- Am hiểu khách hàng - understanding the customer
Đến năm 1988, ông đã khái quát hoá thành 5 nhân tố cụ thể như sau:
- Sự tin cậy - reliability
- Hiệu quả phục vụ - responsiveness
- Sự hữu hình - tangibles
- Sự đảm bảo - assurance
- Sự cảm thông - empathy
Trên cơ sở nghiên cứu về chất lượng dịch vụ và kế thừa, Johnston và Silvestro
(1990) đưa ra năm nhân tố khác của chất lượng dịch vụ, bao gồm:
- Sự ân cần - helpfulness
- Sự chăm sóc - care
- Sự cam kết - commitment
- Sự hữu ích - functionality
15
- Sự hoàn hảo - integrity
Cũng trong năm 1990, Gronroos nghiên cứu và đưa ra sáu nhân tố đo lường chất
lượng dịch vụ như sau:
- Có tính chuyên nghiệp - professionalism and skills
- Có phong cách phục vụ ân cần - attitudes and behaviour
- Có tính thuận tiện - accessibility and flexibility
- Có sự tin cậy - reliability and trustworthiness
- Có sự tín nhiệm - reputation and credibility
- Có khả năng giải quyết khiếu kiện - recovery
Đến năm 2001, Sureshchandar et al đưa ra năm nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ bao gồm:
- Yếu tố dịch vụ cốt lõi -core service
- Yếu tố con người - human element
- Yếu tố kỹ thuật - non-human element
- Yếu tố hữu hình - tangibles
- Yếu tố cộng đồng - social responsibility
2.3.4. Chất lượng SPDV và sự hài lòng của khách hàng
Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách
hàng (Cronin và Taylor, 1992; Yavas và các cộng sự, 1997; Ahmad và Kamal,
2002). Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng thì họ bước đầu đã làm khách hàng hài lòng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng là
hai khái niệm riêng biệt. Parasuraman và các cộng sự (1993), cho rằng chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng khách hàng tồn tại một số khác biệt, mà cơ bản là vấn đề
“nhân quả”. Còn Zeithalm và Bitner (2000) cho rằng sự hài lòng của khách hàng bị
16
tác động bởi nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu
tố tình huống và cả yếu tố cá nhân.
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ
với nhau trong các nghiên cứu về dịch vụ (Parasuraman và các cộng sự 1988). Các
nghiên cứu trước đó cho răng chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự thoả
mãn (Cronin và Taylor, 1992; Spreng và Taylor, 1996), vì chất lượng dịch vụ liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ, còn sự thoả mãn chỉ có thể đánh giá được sau khi
đã sử dụng dịch vụ.
Sự hài lòng của khách hàng được xem như kết quả, còn chất lượng dịch vụ
có thể xem như là nguyên nhân. Sự hài lòng có tính chất dự báo, mong đợi; còn chất
lượng dịch vụ là chuẩn lý tưởng. Sự thỏa mãn khách hàng là khái niệm tổng quát,
thể hiện sự hài lòng khi khách hàng tiêu dùng dịch vụ. Trong khi đó chất lượng dịch
vụ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000). Dù
chất lượng dịch vụ và sự hài lòng có mối liên hệ với nhau nhưng có ít nghiên cứu
tập trung vào việc kiểm định mức độ giải thích của các thành phần chất lượng dịch
vụ đối với sự hài lòng, đặc biệt đối với từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar và các
cộng sự, 2000).
Biểu đồ 2.1 - Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
17
2.3.5. Kinh nghiệm phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ của một số ngân
hàng nước ngoài và ở Việt Nam
2.3.5.1. Kinh nghiệm phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ của một số
ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng CitiBank (Mỹ)
Citibank là một trong những ngân hàng lớn nhất nước Mỹ. Kinh nghiệm của
Citibank trong phát triển dịch vụ ngân hàng là chú trọng cung cấp cho khách hàng
hệ thống các dịch vụ giao dịch ngân hàng, quản lý đầu tư, vay vốn đầu tư, sản phẩm
xây dựng và tổ chức cho vay. Các dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính toàn
diện của khách hàng doanh nghiệp, định chế tài chính và các tổ chức của chính phủ.
Ngoài ra, ngân hàng này còn tập trung vào các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế,
ngoại hối và giao dịch phái sinh, tận dụng hệ thống mạng lưới toàn cầu và những
nhân viên có chuyên môn cao.
Các dịch vụ mới được đưa ra dựa sự hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của
khách hàng, đồng thời được thiết kế linh hoạt theo nhu cầu khách hàng. Citibank
chú trọng phát triển số lượng kênh phân phối tự động, hệ thống giao dịch trực tuyến
như Phonebanking, Internetbanking, Contact center… để tiết kiệm chi phí. Nhờ tiên
phong trong ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, chú trọng đảm bảo an toàn, bí
mật thông tin khách hàng nên Citibank có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng, khắc
phục hạn chế về mạng lưới hoạt động, tăng thời gian giao dịch của khách hàng cũng
như giảm chi phí về nhân sự, thuê mặt bằng…
Ngân hàng HSBC (Anh)
HSBC thành lập từ năm 1865, có trụ sở chính ở Lon don (Anh), là một trong
những ngân hàng lớn nhất trên thế giới. Thành công của HSBC nhờ vào việc cung
18
cấp cho khách hàng danh mục dịch vụ đa dạng, phong phú mà đặc biệt là các nhóm
dịch vụ trọn gói, liên kết tiện lợi và chuyên nghiệp:
Kinh nghiệm của HSBC trong đa dạng hóa danh mục dịch vụ, tăng tiện ích
cho khách hàng thông qua hai cách:
Thứ nhất, đưa ra các gói dịch vụ gồm nhóm các dịch vụ, tiện ích ngân hàng
bổ sung, hỗ trợ cho nhau, vừa khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ ngân
hàng một lúc, vừa thỏa mãn tối đa khách hàng bằng cách tăng thêm các tiện ích, ưu
đãi cho khách hàng.
Thứ hai, HSBC liên kết với các đối tác bên ngoài, đưa ra các chương trình ưu
đãi, đem lại lợi ích cho khách hàng lẫn HSBC và bản thân các đối tác.
Hai hoạt động này là hai nội dung chính trong hoạt động “Bán chéo dịch vụ”,
khái niệm còn khá mới mẻ trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, yêu cầu cả của
ba yếu tố: khách hàng, dịch vụ và người bán.
Ngân hàng ANZ ( Úc)
Được thành lập từ năm 1930 và có trụ sở tại Melbourne, hiện nay ANZ là
ngân hàng lớn nhất của Úc và là một trong 50 ngân hàng hàng đầu thế giới.
Nhờ vào mạng lưới toàn cầu của ngân hàng ANZ, khách hàng được tiếp cận
với các chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực cụ thể như: đánh giá rủi ro, dịch vụ
tài chính và các giải pháp về vốn lưu động, nhận tư vấn hữu ích về các giải pháp tài
chính ngân hàng qua tổng đài miễn phí tại mọi thời điểm.
Hệ thống ATM thuận tiện và dịch vụ ngân hàng trực tuyến được thiết kế
thuận tiện để người sử dụng cảm thấy hữu ích nhất, đồng thời cam kết đào tạo nhân
viên về dịch vụ khách hàng thân thiện và chuyên nghiệp.
19
2.3.5.2. Kinh nghiệm phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ của một số
ngân hàng Việt Nam
Dựa trên những nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững của một số
ngân hàng thương mại tiêu biểu ở nước ngoài, một số kinh nghiệp có thể áp dụng
vào Việt Nam. Các ngân hàng cần dạng hóa danh mục dịch vụ cung ứng trên cơ sở
áp dụng công nghệ hiện đại, Đồng thời nghiên cứu, xếp hạng khách hàng để cung
ứng những sản phẩm dịch vụ phù hợp. Bên cạnh đó, xây dựng thương hiệu của ngân
hàng là vấn đề mấu chốt trong việc thu hút khách hàng đồng thời mở rộng và đa
dạng hoá mạng lưới phục vụ khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng cần quan tâm hơn
đến hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng, chú trọng phát triển công nghệ
thông tin bởi công nghệ thông tin liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ ngân
hàng.
20
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả đề cập đến một số cơ sở lý luận về FDI, doanh
nghiệp FDI, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và
mối liên hệ của nó với sự hài long của khách hàng . Từ những cơ sở lý thuyết đó, đề
tài nghiên cứu muốn giải thích rõ ràng các khái niệm, vai trò và ý nghĩa để tạo tiền
đề phân tích các thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu trong phạm vi nghiên cứu đã
xác định là Vietcombank.
21
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
DANH CHO KHDN FDI BÁN BUÔN TẠI VIETCOMBANK.
3.1. Tình hình hoạt động của Vietcombank
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), thành lập và chính thức đi vào
hoạt động ngày 01/04/1963 với tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ
lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư
cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/06/2008 sau khi thực hiện
thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng. Ngày 30/06/2009, cổ phiếu Vietcombank với mã chứng khoán VCB, chính
thức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Qua hơn năm mươi năm năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có
những đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát
huy tốt vai trò ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế
trong nước, đồng thời tạo ra ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu
vực và toàn cầu.
Từ ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank hiện
nay đã trở thành ngân hàng đa năng, đa lĩnh vực, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài
chính trong thương mại quốc tế; kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự
án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công
vụ phái sinh, thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế trong
ứng dụng công nghệ để xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ như VCB Internet
22
Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã thu hút đông đảo được
một số lượng khách hàng sử dụng nhất định.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường tài chính – ngân hàng,
Vietcombank là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam Đến
cuối năm 2017, hệ thống của Vietcombank bao gồm 1 trụ sở chính, 2 văn phòng đại
diện, 101 chi nhánh, 397 phòng giao dịch hoạt động tại 52/63 tình, thành phố trong
cả nước.. Bên cạnh đó, Vietcombank đã có hệ thống Autobank với hơn 2.300 máy
ATM và trên 69.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt
động ngân hàng của Vietcombank còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.856 ngân
hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank được các
tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" cũng như là
ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong Top 500 Ngân hàng
hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn Tạp chí The Banker công bố.
Vietcombank đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ trở thành Ngân hàng số 1 tại
Việt Nam, 1 trong số 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được
quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.
3.1.2. Tổng quan về nhóm KHDN FDI BB tại Vietcombank
Phát triển các khách hàng doanh nghiệp là không dễ, phát triển KHDN FDI
còn phức tạp hơn, vì đối tượng khách hàng này không những khác biệt về ngoại
hình, ngôn ngữ, văn hoá, mà còn khác biệt với các khách hàng doanh nghiệp trong
nước cả về nhu cầu cũng như mức độ đòi hỏi về chất lượng dịch vụ Ngần hàng cung
cấp. Tuy nhiên,nhận thấy mảng KHDN FDI bán buôn có tiềm năng phát triển lớn,
Vietcombank đã có những bước đi đón đầu xu hướng, vẫn đang tiếp tục triển khai
thực hiện chiến lược mở rộng thị phần FDI và bước đầu đã đạt được một số thành
tựu nhất định
Theo số liệu trên báo cáo tài chính năm 2017 của Vietcombank, huy động
vốn của đến cuối năm 2017 đạt 889.724 tỷ đồng, tăng 38,7% so với năm 2016. Tốc
độ tăng trưởng huy động vốn bán buôn 19,6%. Huy động vốn từ khối FDI đạt
23
72.380 tỷ đồng, tăng 28,1% so với 2016, đạt 113,3% kế hoạch 2017. Trong tổng
nguồn vốn, huy động vốn không kỳ hạn thị trường I tăng 27,2% so với 2016 (chiếm
tỷ trọng 29,4% vốn huy động). Huy động vốn ngoại tệ đạt gần 6 tỷ USD, tăng
17,6% so với 2016, chiếm tỷ trọng 18,2%, đạt 109,7% kế hoạch 2017. Dư nợ tín
dụng đạt 553.053 tỷ đồng, tăng 17,2% so với 2016. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch
theo đúng định hướng gia tăng tỷ trọng tín dụng bán lẻ và giảm dần tín dụng bán
buôn. Tỷ trọng tín dụng bán buôn/bán lẻ tương ứng là 59,2%/40,8%; trong khi 2016
cơ cấu là 66,9%/33,1%. Chất lượng tín dụng của Vietcombank tăng trưởng dư nợ ở
mọi phân khúc, cơ cấu tín dụng chuyển dịch mở rộng cho cả FDI, khách hàng bán lẻ
và khách hàng DN vừa và nhỏ.
Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn được cơ cấu theo hướng mở rộng tỷ trọng tín
dụng ngắn hạn và tiếp tục kiểm soát tỷ trọng tín dụng trung dài hạn dưới mức 46%.
Dư nợ cho vay khách hàng FDI đạt 39.692 tỷ đồng, tăng 27% so với 2016, thực
hiện 90,7% kế hoạch 2017. Về hoạt động dịch vụ, doanh số mua bán ngoại tệ
(không bao gồm giao dịch liên ngân hàng) đạt 45,1 tỷ USD, tăng 27,2% so cùng kỳ,
thực hiện 120,3% kế hoạch 2017. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt 1,9 tỷ USD, tăng
14,9% so cùng kỳ.
3.1.3. Các chính sách, định hướng chung về phát triển các đối tượng KHDN
FDI BB của Vietcombank
3.1.3.1. Định hướng phát triển khách hàng dựa trên Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng FDI dùng riêng cho KHDN FDI bán buôn, bao
gồm KHDN FDI thông thường và tiềm năng, bao gồm cả DN mới thành lập.
Các tiêu chí đánh giá về tài chính, phi tài chính và các yếu tô điều chỉnh đối
với xếp hạng tín dụng của DN. Bên cạnh những tiêu chí đánh giá chung dành cho
KHDN tương tự khách hàng trong nước, hệ thống xếp hạng chú trọng mức độ gắn
24
kết chủ đầu tư tại Việt Nam, uy tín và sự hỗ trợ của Công ty mẹ, đầu ra, đầu vào của
khách hàng, cũng như lịch sử tín dụng của khách hàng.
3.1.3.2. Định hướng phát triển khách hàng FDI bán buôn phân theo ngành
nghề kinh doanh
Bảng 3 1 - Dư nợ cho vay theo ngành năm 2016 – 2017 của Vietcombank
(Nguồn: Vietcombank)
Dư nợ cho vay theo ngành % tăng trưởng 31/12/2016 31/12/2017 (đvt: triệu VND) 2017/2016
Sản xuất và gia công chế biến 140.793.745 147.736.460 4,9%
Thương mại, dịch vụ 117.623.973 118.528.188 0,8%
Xây dựng 25.148.575 32.115.297 27,7%
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 28.619.537 26.547.170 -7,2% và nước
Khai khoáng 18.477.439 16.311.491 -11,7%
Nông, lâm, thủy hải sản 12.740.155 11.296.702 -11,3%
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc 26.914.695 23.016.953 -14,5%
Nhà hàng, khách sạn 8.471.154 9.441.003 11,4%
Các ngành khác 82.019.167 158.441.196 93,2%
Tổng 460.808.440 543.434.460 17,9%
Dựa theo tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề năm 2016 – 2017, có thể
thấy định hướng ngành của Vietcombank ưu tiên phát triển khách hàng liên quan
đến sản xuất, gia công chế biến; thương mại, dịch vụ; xây dựng; điện, năng lượng…
Định hướng này cũng phù hợp với định hướng về đầu tư FDI của nước ta hiện nay,
chú trọng những lĩnh vực này để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế.
25
Biểu đồ 3 1 - Dư nợ cho vay theo ngành năm 2016 – 2017 của Vietcombank
(Nguồn: Vietcombank)
Thương mại, dịch vụ 22%
Xây dựng 6%
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 5%
Sản xuất và gia công chế biến 27%
Khai khoáng 3%
Nông, lâm, thủy hải sản 2%
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc 4%
Các ngành khác 29%
Nhà hàng, khách sạn 2%
Dư nợ cho vay theo ngành năm 2017 của Vietcombank
Biểu đồ 3 2 - Cơ cấu thu nhập năm 2017 của Vietcombank
(Nguồn: Vietcombank)
Lãi thuần từ dịch vụ 9%
Thu nhập lãi thuần 74%
Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối 7%
Lãi thuần từ chứng khoán kinh doanh 2%
Lỗ thuần từ chứng khoán đầu tư 0%
Lãi thuần từ hoạt động khác 7%
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 1%
Thu nhập hoạt động năm 2017
26
Bảng 3 2 - Cơ cấu thu nhập năm 2017 của Vietcombank
(Nguồn: Vietcombank)
% tăng trưởng STT Thu nhập 31/12/2016 31/12/2017 2017/2016
1 Thu nhập lãi 37.718.211 46.158.768 22,4%
Cho vay 29.024.053 36.165.352 24,6%
Kinh doanh chứng khoán nợ 6.563.613 7.197.869 9,7%
Từ nghiệp vụ bảo lãnh 313.407 390.347 24,6%
Khác 1.817.138 2.405.200 32,4%
2 Hoạt động dịch vụ 4.326.483 5.378.176 24,3%
Thanh toán 2.765.256 3.451.048 24,8%
Ngân quỹ 215.643 243.295 12,8%
Ủy thác và đại lý 21.722 30.477 40,3%
Khác 1.323.862 1.653.356 24,9%
3 Hoạt động ngoại hối 2.970.019 3.454.912 16,3%
14,1% Ngoại tệ giao ngay 2.657.525 3.033.367
9,4% Phái sinh tiền tệ 304.878 333.649
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ 2.687 921 -65,7%
Lãi đánh giá lại các hợp 4.929 86.975 1664,6% đồng phái sinh
Thu nhập từ mua bán chứng 4 595.413 598.033 0,4% khoán kinh doanh
Thu nhập từ mua bán chứng 5 52.590 338 -99,4% khoán đầu tư
7 Thu nhập từ hoạt động khác 2.122.701 2.185.100 2,9%
8 Thu nhập từ vốn góp 71.556 331.761 363,6%
Tổng 47.856.973 58.107.088 21,4%
27
Nhìn vào cơ cấu hoạt động thì thấy cơ cấu huy động vốn của Vietcombank
có sự chuyển dịch tích cực, tín dụng tập trung vào lĩnh vực an toàn, hiệu quả. Nỗ
lực tái cơ cấu, xử lý nợ xấu toàn diện, đưa về tỷ lệ 1,1% của Vietcombank cũng
được ghi nhận.
Về lĩnh vực trọng tâm ưu tiên đầu tư, dự thảo Chiến lược thu hút FDI giai
đoạn 2018-2030 đưa ra danh mục các ngành trọng điểm gồm: Công nghiệp ô tô, xe
máy và công nghiệp phụ trợ (sản xuất kim loại/khoáng sản/hóa chất/nhựa phẩm cấp
cao và linh kiện công nghệ cao), máy móc, thiết bị công nghiệp, logistics, sản phẩm
nông nghiệp mới giá trị cao, công nghệ môi trường, năng lượng tái tạo, dịch vụ ứng
dụng CNTT. Cùng với đó là các ngành dịch vụ xuyên suốt quan trọng cần tiếp tục
mở cửa để tạo điều kiện tiếp tục tăng trưởng, chẳng hạn như dịch vụ tài chính và
giáo dục, đã được chọn sơ bộ và được sự tán thành của các bên liên quan. Dự thảo
cũng nhấn mạnh, do tốc độ thay đổi nhanh chóng và liên tục có các ngành mới xuất
hiện, cần thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu thị trường cũng như đánh giá lại các
ngành nghề ưu tiên để xúc tiến đầu tư Quốc gia của chủ đầu tư. Do đó,
Vietcombank cũng định hướng phát triển khách hàng có các ngành nghề kinh doanh
theo định hướng của Dự thảo trên.
3.1.3.3. Định hướng phát triển khách hàng FDI bán buôn phân theo quốc gia
của nhà đầu tư
Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong năm
2017 có 115 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam, nhưng theo
cơ quan xúc tiến đầu tư nước ngoài, đóng góp nhiều nhất vẫn xoay quanh các nhà
đầu tư đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc. Doanh nghiệp của hai quốc gia này rót đến
gần 60% tổng nguồn vốn ngoại vào Việt Nam. Cụ thể Nhật Bản dẫn đầu với 9,11 tỉ
đô la (chiếm 25,4%), và Hàn Quốc đứng thứ hai với 8,49 tỉ đô la (chiếm 23,7%).
Bên cạnh đó, Singapore cũng duy trì ổn định nằm trong tốp cao của những nhà đầu
tư lớn vào Việt Nam với vị trí thứ ba. Đảo quốc sư tử này đã cam kết đầu tư 5,3 tỉ
đô la Mỹ, chiếm 14,8%. Số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài cho thấy nguồn vốn
28
cam kết của Trung Quốc đứng vị trí thứ tư. Cụ thể trong năm 2017, quốc gia này
cam kết gần 2,17 tỉ đô la thông qua 284 dự án đầu tư mới (vốn 1,4 tỉ đô la); 83 dự
án tăng vốn (271 triệu đô la) và 817 lượt góp vốn, mua cổ phần (hơn 487 triệu đô
la).
Từ đó có thể thấy, nguồn vốn đầu tư đến từ 4 quốc gia trên chiếm khoảng
70% nguồn vốn cam kết đầu tư. Do đó, đây cũng là những khách hàng tiềm năng
lớn mà Vietcombank quan tâm và định hướng phát triển do khối lượng đầu tư khá
lớn. Bên cạnh đó, với lợi thế đến từ những nền kinh tế phát triển, trình độ công nghệ
kỹ thuật cao, quy trình sản xuất kinh doanh chặt chẽ, nhóm khách hàng FDI Âu –
Mỹ cũng nằm trong danh sách khách hàng cần chú ý phát triển của Vietcombank.
Biểu đồ 3 3 - Cơ cấu vốn FDI vào Việt Nam theo quốc gia nhà đầu tư năm 2017
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
29
3.1.3.4. Định hướng phát triển KHDN FDI BB dựa trên uy tín, năng lực và
phương án kinh doanh của khách hàng.
Dựa trên thực tế thẩm định khách hàng, thông qua hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, thu thập thông tin CIC trong nước và quốc tế, Vietcombank thực hiện
đánh giá mức độ uy tín của khách hàng, đặc biệt là không thể thiếu đối với sản
phẩm tín dụng.
Đối với những KHDN FDI hoạt động độc lập tại Việt Nam hoặc quy mô
nhỏ, lẻ, Vietcombank chú trọng đánh giá mức độ gắn kết và kế hoạch đầu tư lâu dài
tại Việt Nam của khách hàng. Tình trạng “tay không bắt giặc”, vốn mỏng chủ yếu
xuất hiện ở các doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực gia công, đến Việt Nam
để tận dụng ưu đãi về thuế, chi phí đất và nhân công rẻ. Những doanh nghiệp này
thường dùng vốn tự có xây dựng nhà xưởng, nhập khẩu máy móc dây chuyền giá trị
không lớn nhưng nâng khống giá trị, tạo ra mức vốn góp ảo. Do đó, cam kết gắn bó
với hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở vốn đầu tư của chủ sở hữu, mức độ
đầu tư tài sản cố định, dây chuyền sản xuất, sử dụng đòn bẩy tài chính, tài sản bảo
đảm… cũng được Vietcombank quan tâm xem xét để hạn chế các rủi ro về mặt tín
dụng. Phương án kinh doanh khả thi, sử dụng vốn đúng mục đích, kinh doanh có lợi
nhuận và dòng tiền tốt là những yếu tố tiên quyết để xem xét cho vay tại
Vietcombank. Có thể đánh giá, quy trình tín dụng của Vietcombank, thông qua các
định hướng tín dụng, báo cáo ngành, chi tiêu tài chính, phi tài chính, hạn chế thẩm
quyền phê duyệt của chi nhánh…. khá chặt chẽ khi xem xét nhiều yếu tố tổng thể ở
mức độ rủi ro chấp nhận được, ưu tiên phát triển những khách hàng hoạt động hiệu
quả và có tỷ lệ tài sản bảo đảm cao, thanh khoản tốt. Điều đó thể hiện thông qua tỷ
lệ nợ xấu tại Vietcombank ở mức 1,1% vào cuối năm 2017, đây là một con số khá
ấn tượng trong thực trạng nợ xấu đang là bài toán nhức nhối đặt ra cho ngành Ngân
hàng hiện nay.
Đối với những khách hàng thuộc tập đoàn, công ty đa quốc gia có sự hỗ trợ
lẫn chi phối từ tập đoàn, công ty mẹ, khi thẩm định, lựa chọn phương án kinh
30
doanh, dự án FDI để tài trợ, Vietcombank không chỉ đánh giá khách hàng tại Việt
Nam mà còn tập trung đánh giá một số yếu tố quan trọng như kinh nghiệm hoạt
động trong ngành của công ty mẹ. Tuy phương án kinh doanh, dự án mới triển khai
tại Việt Nam nhưng kinh nghiệm của công ty mẹ trong ngành là rất quan trọng để
có thể được triển khai hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong xây dựng nhà máy, lắp
đặt máy móc thiết bị, thiết kế quy trình sản xuất.Vietcombank ưu tiên lựa chọn các
dự án FDI mà Công ty mẹ đã có người mua truyền thống, ngành hàng đang trong
giai đoạn phát triển tốt.Sự hỗ trợ từ tập đoàn, công ty mẹ cũng là một điểm cộng
trong thang điểm đánh giá uy tín dành cho khách hàng.
Về đầu ra của các khách hàng, đối với các phương án kinh doanh,dự án FDI
mà chủ đầu tư tự triển khai tại Việt Nam có độ rủi ro cao về thị trường đầu ra thì rất
khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Đây cũng là định hướng tín dụng
tăng trưởng an toàn mà Vietcombank theo đuổi.
Một số yếu tố khác cũng được Vietcombank xem xét về khách hàng. Kinh
nghiệm, năng lực quản lý của Ban lãnh đạo.nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp, dự
án cần là những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, từng đảm nhận các vị
trí tương tự tại các quốc gia khác.Bên cạnh đó, năng lực tài chính của chủ đầu tư,
khả năng huy động đủ phần vốn tự có tham gia dự án cũng có vai trò hết sức quan
trọng. Việc thẩm định được thông qua Báo cáo tài chính của công ty mẹ, thông tin
xếp hạng tín dụng quốc tế, thông tin công bố (nếu là công ty niêm yết đại chúng).
Ngoài ra, tính khả thi của dự án, độ nhạy, hiệu quả tài chính của dự án cũng
là yếu tố để Vietcombank căn cứ vào các thông số này để tư vấn, đàm phán với
khách hàng về cơ cấu tài chính tối ưu cho khách hàng, tạo điều kiện để triển khai dự
án, đồng thời đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó,trong bối cảnh các hành vi rửa tiền, lừa đảo xảy ra càng nhiều
không chỉ tại Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, Vietcombank cũng có quy trình
tiếp nhận và xử lý khi khách hàng có những hành vi, giao dịch đáng ngờ nhằm phát
31
hiện kịp thời và hạn chế rủi ro xảy ra. Thông qua các chương trình và quy trình
phòng chống rửa tiền, tuân thủ ISO về bảo mật thông tin, … Vietcombank cũng hạn
chế các đối tượng khách hàng có nghi ngờ thiếu minh bạch.
Các doanh nghiệp FDI có hệ thống xử lý thải bài bản, thực hiện nghiêm túc
kiểm soát thải, có biện pháp bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy được
Vietcombank đánh giá cao bởi thực tế chi phí đầu tư vào hạng mục này rất lớn và
thể hiện doanh nghiệp cam kết làm ăn lâu dài, bài bản tại Việt Nam.
Đối với các dự án thuộc danh mục định hướng phát triển của các cấp chính
quyền và Ngân hàng Nhà nước, Vietcombank luôn dành các chính sách ưu đãi về
giá cũng như điều kiện tín dụng để tạo điều kiện cho việc triển khai dự án được
thuận lợi, hiệu quả.
Biểu đồ 3 4 - Cơ cấu vốn FDI vào Việt Nam theo lĩnh vực năm 2017
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
32
3.2. Thực trạng về các sản phẩm dịch vụ dành cho KHDN FDI bán buôn tại
Vietcombank
3.2.1. Tình hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho KHDN FDI BB
Biểu đồ 3 5 - Sản phẩm, dịch vụ dành cho KHDN BB tại Vietcombank
(Nguồn: Vietcombank)
33
Bảng 3 3 - Sản phẩm, dịch vụ của Vietcombank theo nhu cầu của KHDN FDI BB
VIETCOMBANK NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG
Đầu tư mới Hoạt động M&A Tìm kiếm đối tác ■ Thông tin khách hàng ■ Công ty Chứng khoán VCBS ■ Công ty Quản lý quỹ VCBF
■ Mạng lưới nội địa (hơn 40 văn
Tài khoản vốn
Đầu tư mới
Tài khoản chuyên dùng phòng)
Thanh toán Dịch vụ quản lý tiền mặt ■ Mạng lưới nội đia ■ Hệ thống thanh toán trả trước
■ Vay hợp vốn ■ Quản lý dòng tiền cho doanh nghiệp Tài chính Chứng khoán hóa Ngoại hối Bảo lãnh
Tài trợ thương mại ■ Ngân hàng thế mạnh hàng đầu về thanh toán quốc tế tại Việt Nam
Gia o dịch đặc thù
■ Chi lương qua tài khoản ■ Cho vay cá nhân/ vay mua Nhân viên DN (chi lương, thẻ, vay thế chấp…) nhà ■ Thẻ cá nhân/ thẻ công ty
Kích thích bán hàng Hỗ trợ bán hàng
■ Tài trợ bán hàng ■ Thẻ đồng thương hiệu ■ Công ty Cho thuê tài chính VCBL Sản phẩm dịch vụ khá phong phú, linh hoạt đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng FDI. Hiện nay, Vietcombank đã thiết lập quan hệ với khoảng 10.000
doanh nghiệp trong tổng số 17.000 doanh nghiệp FDI hoạt động tại Việt Nam.
Vietcombank cung cấp các sản phẩm chủ chốt, là thế mạnh truyền thống như: Quản
lý tài khoản; Tín dụng; Mua bán ngoại tệ, Thanh toán quốc tế…để đáp ứng toàn
34
diện và đa dạng nhu cầu của các KHDN FDI. Đồng thời, Vietcombank cung cấp các
sản phẩm trọn gói về cho vay và tài trợ chuỗi cung ứng, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ
thương mại, dịch vụ chi lương và thẻ, các gói sản phẩm dành cho nhân viên… nhằm
gia tăng giá trị và sự tiện lợi cho cả doanh nghiệp và người lao động.
Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống của NHTM, Vietcombank
hướng tới hình ảnh một ngân hàng đa năng trong việc phục vụ KHDN FDI BB,
bằng việc cung cấp các sản phẩm chuyên biệt, đa dạng về tài trợ thương mại, ngoại
tệ, hệ thống thẻ và ATM để phát huy các thế mạnh của Vietcombank và nâng cao
tính cạnh tranh trên thị trường tài chính – ngân hàng.
Sản phẩm chính: bao gồm các dịch vụ cơ bản nhất được cung cấp bởi ngân
hàng là huy động vốn và cho vay các khoản vốn đã huy động được để lấy lãi.
Tài khoản doanh nghiệp, bao gồm các hình thức dịch vụ tiền gửi
như sau:
Tài khoản thanh toán: tài khoản thanh toán thông thường
giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lí ngân quĩ hàng ngày, tài khoản
đặc biệt (chuyên thu, chuyên chi, đầu tư tự động, tài khoản vốn và
vay, cho vay nước ngoài, tài khoản đồng chủ tài khoản, tài khoản
phân cấp hạn mức) để hỗ trợ tăng cường về mặt kỹ thuật và nghiệp
vụ, đồng thời tuân thủ theo quy định của Nhà nước trong một số
nghiệp vụ ngân hàng khác.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: có nhiều mức lãi suất khác
nhau tương ứng với kỳ hạn gửi để doanh nghiệp có thể đầu tư nguồn
vốn nhàn rỗi bằng việc gửi tiền tại Vietcombank.
Tài khoản tiền gửi đặc biệt: thiết kế riêng theo nhu cầu và kế
hoạch sử dụng vốn của khách hàng như: sản phẩm tiền gửi kì hạn lẻ,
tiền gửi lãi suất bậc thang, tiền gửi được quyền rút trước hạn… với
các nhiều mức lãi suất khác nhau.
35
Cho vay: là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng và cũng là
nguồn thu lợi nhuận chính của ngân hàng. Phạm vi cho vay và dịch vụ tín
dụng của ngân hàng khá rộng, bao gồm cho vay vốn lưu động, vay đầu tư dự
án, vay mua trái phiếu, cho thuê tài chính (kết hợp với Công ty Cho thuê tài
chính Vietcombank – VCBL)
Các dịch vụ khác: Ngoài hoạt động huy động vốn và cho vay vốn, NH còn
cung cấp những dịch vụ đặc biệt cho khách hàng và có sinh lợi.
Dịch vụ truyền thống: bao gồm
Dịch vụ tài khoản thanh toán
Chuyển tiền: bao gồm chuyển đi nước ngoài (các giao dịch
vãng lai, giao dịch vốn và chuyển tiền một chiều phù hợp với quy
định của pháp luật được chuyển tiền bằng điện hoặc bằng bankdraf),
chuyển tiền đi trong nước (khách hàng nộp tiền mặt hoặc trích tài
khoản để chuyển cho người hưởng tại Việt Nam), chuyển tiền đến (
tiếp nhận tiền từ nước ngoài, từ khách hàng và từ các ngân hàng trong
nước chuyển đến khách hàng)
Thanh toán xuất khẩu: bao gồm thông báo LC, sửa đổi LC,
xác nhận LC, nhận bộ chứng từ LC/ nhờ thu và thanh toán, chuyển
nhượng LC, chiết khấu LC có truy đòi và miễn truy đòi.
Thanh toán nhập khẩu: bao gồm phát hành LC, thanh toán
LC, ký hậu vận đơn, uỷ quyền nhận hàng theo LC, nhờ thu, bảo lãnh
nhận hàng, thông báo và thanh toán nhờ thu. Vietcombank phát triển
khá đa dạng các sản phẩm LC để phù hợp với nhu cầu của khách
hàng: LC nội địa, LC nội bộ, UPAS LC (LC trả chậm có điều khoản
thanh toán ngay), EP (LC được thanh toán trước hạn)…
36
Dịch vụ séc: bao gồm dịch vụ séc trong nước (cung ứng, thanh
toán, nhờ thu séc), séc nước ngoài (thanh toán, nhờ thu, bán và thanh
toán séc du lịch)
Thanh toán và quản lý tiền tệ: bao gồm quản lý khoản phải thu,
quản lý khoản phải trả, quản lý vốn tập trung, đầu tư tự động, thẻ ghi nợ, thư
tín dụng nội địa
Kinh doanh ngoại tệ: với thế mạnh về nguồn vốn ngoại tệ, kinh
nghiệm lâu năm trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Vietcombank cung cấp
và thiết kế các sản phẩm ngoại hối nhằm giúp khách hàngtránh khỏi những
rủi ro trong hoạt động ngoại hối thông qua các sản phẩm ngoại hối như: mua
bán ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn, quyền chọn, tương lai, hoán đổi), vay gửi
trên thị trường liên ngân hàng, giao dịch giấy tờ có giá, uỷ thác đầu tư trong
và ngoài nước, cho vay VND theo lãi suất USD.
Bảo lãnh: phát hành các bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán/ thư
tín dụng dự phòng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Ngoài
ra, Vietcombank còn thực hiện các dịch vụ về bảo lãnh khác như: thông báo
bảo lãnh/ sửa đổi bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh, đòi tiền hộ theo bảo lãnh, xác
thực tính xác thực của bảo lãnh, cam kết phát hành bảo lãnh.
Bao thanh toán: bao gồm bao thanh toán xuất – nhập khẩu và bao
thanh toán trong nước
Dịch vụ ngân hàng đầu tư:
Chứng khoán: bao gồm môi giới, tư vấn đầu tư và lưu kí
chứng khoán, được Vietcombank phối hợp với Công ty Chứng khoán
Vietcombank (VCBS). Về dịch vụ môi giới, khách hàng được cung
cấp dịch vụ đặt lệnh mua bán chứng khoán qua Internet với tiện ích
VCBS Cyber Investor. Về dịch vụ tư vấn đầu tư, khách hàng được
cung cấp những thông tin bao gồm các bản phân tích thị trường định
37
kì, báo cáo chuyên sâu về ngành, công ty, ý kiến tư vấn về chiến lược
và kỹ thuật giao dịch. Về lưu kí, Công ty Chứng khoán Vietcombank
đang có các hợp đồng quản lí sổ cổ đông cho các công ty đại chúng
với số lượng cổ đông lên tới hàng chục nghìn người.
Dịch vụ ngân hàng đầu tư: được Vietcombank phối hợp với
Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS) để đưa ra các dịch vụ
như: tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp, tài chinh doanh nghiệp, tư vấn
niêm yết, mua bán và sát nhập, bảo lãnh và đại lý phát hành chứng
khoán, thẩm định và xác định giá trị doanh nghiệp.
Dịch vụ ngân hàng giám sát: Vietcombank cung cấp dịch vụ
lưu kí và giám sát việc quản lí quĩ đầu tư và danh mục đầu tư chứng
khoán, bao gồm: Lưu kí tài sản của quỹ đầu tư và danh mục đầu tư,
giám sát quản lý quỹ và danh mục đầu tư, thu chi, thanh toán và
chuyển giao tiền liên quan đến quỹ và danh mục đầu tư, giám sát việc
tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty quản lý
quỹ….
Các dịch vụ khác như:
Trả lương tự động: là dịch vụ trọn gói, kết hợp giữa dịch vụ chuyển
khoản tự động và dịch vụ thẻ giao dịch tự động Vietcombank Connect 24 –
thương hiệu thẻ ghi nợ nội địa của Vietcombank
Thanh toán gạch nợ tự động tiền mua hàng hoá và dịch vụ qua
các kênh thanh toán ngân hàng: là dịch vụ giá trị gia tăng trên nền các dịch
vụ cơ bản, dùng để thu các loại cước, phí hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp cung cấp cho khách hàng thông qua các kênh thanh toán của ngân
hàng như: Hệ thống giao dịch tự động ATM, qua các điểm chấp nhận thẻ
POS, Ngân hàng trực tuyến (Internet banking), thanh toán tại quầy.
38
Quản lý tài sản: Vietcombank kết hợp với Công ty liên doanh Quản
lí Quĩ Đầu tư Chứng khoán Vietcombank (VCBF) cung cấp dịch vụ quản lí
các quĩ thành viên và quĩ công chúng dạng đóng, các danh mục đầu tư hoàn
chỉnh tùy theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.
Ngân hàng điện tử: bao gồm VCB - Money (giúp thực hiện các giao
dịch với ngân hàng thông qua hệ thống máy tính tại trụ sở của khách hàng
mà không cần trực tiếp tới ngân hàng), VCB iB@nking (thực hiện các giao
dịch như: chuyển khoản trong nước, tra cứu số dư, sao kê tài khoản, tra cứu
tỷ giá… thông qua internet và mã truy cập tài khoản), VCB – SMSB@nking
(dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động, giúp khách hàng giao
dịch với ngân hàng tại mọi thời điểm), VCB – PhoneB@nking (Dịch vụ
Ngân hàng qua điện thoại VCB Phone Banking (giúp khách hàng thực hiện
các giao dịch với Ngân hàng tại mọi thời điểm qua tổng đài của Trung tâm
dịch vụ khách hàng của Vietcombank)
Sản phẩm liên kết: Vietcombank kết hợp với các tổ chức và doanh
nghiệp khác để đưa ra các dịch vụ, sản phẩm giá trị gia tăng như thẻ thanh
toán liên kết, cho vay trả góp, thanh toán trả nợ tự động
Từ đầu năm 2015, Vietcombank liên tục ban hành các sản phẩm như: Tiền
gửi ngoại tệ rút gốc từng phần; Gói Chương trình cho vay ngắn hạn USD đối với
khách hàng FDI bán buôn; sản phẩm “Phí chuyển tiền trong nước trọn gói –
Lumpsum fee” đã được các khách hàng FDI hưởng ứng và áp dụng như một giải
pháp tài chính khá hữu hiệu.Ngoài ra các sản phẩm mang tính gia tăng ứng dụng
của Internet Banking cũng được Vietcombank chú trọng nghiên cứu và ứng dụng
đối với khách hàng FDI, như dịch vụ nộp Ngân sách Nhà nước qua các kênh điện
tử, quản lý tiền mặt,…
Vietcombank cũng triển khai tích cực các chương trình dịch vụ liên kết với
DN FDI như: Dịch vụ cung cấp tín dụng trả góp cho khách hàng mua hàng hoá;
Liên kết phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cho các khách hàng cá nhân được hưởng
39
ưu đãi khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng và DN FDI; Dịch vụ tư vấn quy định
quản lý Nhà nước…
Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống của NHTM, Vietcombank đã
và đang cung cấp các giải pháp tài chính tổng thể trên cơ sở phát huy sức mạnh của
tập đoàn tài chính đa năng với các đơn vị thành viên là Công ty chứng khoán
Vietcombank VCBS, Công ty quản lý quỹ Vietcombank VCBF, Công ty cho thuê
tài chính Vietcombank VCBL, Công ty tài chính Vietcombank tại Hongkong… và
quan hệ chặt chẽ với đối tác chiến lược Mizuho cũng như với các định chế tài chính
quốc tế.
Ngoài ra, Vietcombank đã dành hàng chục ngàn tỷ đồng cho vay, hỗ trợ hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI, đồng thời phát triển các giải
pháp quản lý tài khoản, quản lý vốn tập trung, thanh toán quốc tế, ngoại hối… để
đảm bảo cung cấp các giải pháp tài chính tốt nhất cho khách hàng FDI. Trên cơ sở
mối quan hệ chặt chẽ và mong muốn cùng đồng hành, Vietcombank luôn cung cấp
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với cơ chế giá và các điều kiện tốt nhất thông qua
việc tập trung nguồn lực để nghiên cứu, thiết kế các “giải pháp may đo” (tailor-
made), các giải pháp tài chính - ngân hàng linh hoạt, đặc thù và đa dạng dành riêng
cho khu vực FDI với mức giá cạnh tranh nhất với những điều kiện rất linh hoạt,
tương xứng với quy mô giao dịch tại Vietcombank.
3.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ tại
Vietcombank
3.2.2.1. Uy tín, thương hiệu và mạng lưới hoạt động
Với thế mạnh là Ngân hàng thương mại có truyền thống hoạt động lâu năm
trong lĩnh vực đối ngoại, nguồn lực lớn về tài sản và kinh nghiệm, cũng như sự định
hướng của Nhà nước, Vietcombank thực sự là một thương hiệu ngân hàng mạnh,
mạng lưới hoạt động rộng khắp, giúp Vietcombank dễ dàng thu hút các khách hàng
FDI hơn.
40
Vietcombank tác động lên ý thức về nhu cầu của khách hàng thông qua việc
giới thiệu thông tin và các sản phẩm dịch vụ của mình đến khách hàng. Tiếp theo,
khi khách hàng tìm kiếm các thông tin, Vietcombank tiến gần hơn với khách hàng
và thực hiện nhiều chuỗi hoạt động để sản phẩm, dịch vụ của mình dễ tiếp cận hơn.
Trước tiên là về mặt truyền thông trên các phương tiên thông tin đại chúng: internet,
báo chí, tạp chí chuyên ngành, quảng cáo… Bên cạnh đó, bằng các đóng góp, hỗ trợ
cho xã hội như các chương trình cho vay thực hiện các mục tiêu theo định hướng,
chính sách của Nhà nước, hoạt động hỗ trợ, Vietcombank đã góp phần tạo dựng
hình ảnh chung tay vì cộng đồng và đưa Vietcombank dễ dàng tiếp cận đầu tư nước
ngoài hơn nhờ mối quan hệ và sự hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước.
Là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn Nhà nước chi phối và thường
xuyên được giao thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trọng điểm trên địa bàn,
Vietcombank có mạng lưới giao dịch và mối quan hệ khá tốt với một số đơn vị như
Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Cơ quan thuế, Sở Kế hoạch – Đầu tư,
Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất…. cũng là một điểm thu hút các Nhà
đầu tư khá tốt, khi họ có niềm tin sẽ được đem lại một hệ thống hỗ trợ và tương tác
tốt hơn cho những quyết định đầu tư sau này. Bên cạnh đó, Vietcombank còn khẳng
định được uy tín của mình thông qua việc huy động được tiền gửi từ Kho bạc Nhà
nước nhằm thực hiện các mục tiêu về tài chính – tiền tệ. Theo báo cáo từ Ủy ban
Tài chính Quốc gia, tính đến 31/12/2017, số dư tiền gửi của KBNN tại các NHTM
là 238.493 tỷ đồng, trong đó khoảng 70% là gửi tại Vietcombank với số dư 165.081
tỷ đồng, trong đó có tại Vietcombank – CN. TPHCM.
Kết quả kinh doanh những năm gần đây của Vietcombank cũng khá ấn tượng
và nổi trội so với các Ngân hàng trong ngành.
41
Biểu đồ 3 6 - Lợi nhuận của các NHTM Nhà nước trong năm 2016 – 2017
(Nguồn: www.cafef.vn)
Ngoài ra, theo số liệu báo cáo thường niên của Vietcombank, Các hệ số an
toàn vốn của Vietcombank đều khá tốt
Bảng 3 4 - Một số chỉ tiêu của Vietcombank và chỉ tiêu theo quy định/ trung bình ngành năm 2017 (Nguồn: Vietcombank)
Chỉ tiêu
Số liệu Vietcombank
Trung bình ngành/ theo quy định
năm 2017
hiệu lực trong năm 2017
11,6
Tối thiểu 8,0%
Hệ số an toàn vốn (CAR)
(Quyết định số 457/2005/QĐ -
NHNN ngày 19/4/2005 của
NHNN)
28,0%
Tối đa 50,0%
Tỷ lệ vốn huy động ngắn
(Thông tư 06/2016/TT-NHNN
hạn cho vay trung dài hạn
ngày 27/05/2016 của NHNN)
76,6%
Tối đa 90,0%
Hệ số dư nợ trên vốn huy
động (LDR)
(Quyết định số 2509/QĐ-NHNN
ngày 27/12/2016 của NHNN)
42
Chỉ tiêu
Số liệu Vietcombank
Trung bình ngành/ theo quy định
năm 2017
hiệu lực trong năm 2017
1,1%
Trung bình 9,5%
Tỷ lệ nợ xấu
(Báo cáo Tổng quan thị trường tài
chính năm 2017 của UB.GSTCQG)
130,7
Trung bình 65,8%
Dự phòng rủi ro trên nợ
(Báo cáo Tổng quan thị trường tài
xấu (LLR)
chính năm 2017 của UB.GSTCQG)
Tất toán trước hạn trái
Tối thiểu 20%
Trích lập dự phòng trái
phiếu VAMC
(Thông tư 14/2015/TT-NHNN
phiếu VAMC
ngày 28/08/2015 của NHNN)
30%
Trung bình 19,3%
Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn
(Báo cáo Tổng quan thị trường tài
trên tổng huy động (CASA)
chính năm 2017 của UB.GSTCQG)
3,0%
Tỷ lệ chi phí huy động
Gần 3%
2,7%
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(Báo cáo Tổng quan thị trường tài
(NIM)
chính năm 2017 của UB.GSTCQG)
Dựa vào các sổ liệu và thông tin so sánh như trên, có thể thấy Vietcombank
có thể mạnh về huy động vốn và kiểm soát chất lượng tín dụng, lợi nhuận và tỉ lệ
thu nhập ngoài lãi nhỉnh hơn so với trung bình ngành.
So sánh với tình hình hoạt động của các Ngân hàng vốn nước ngoài đang
hoạt động, Vietcombank tỏ ra không hề thua kém. Theo số liệu đến hết quý 3/2017
của NHNN tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu (ROE) của nhóm NH liên doanh, nước ngoài đạt 0,74% và 4,57%, không
cao hơn mức theo báo cáo tài chính của Vietcombank 0,71% và 11,8% của
Vietcombank. Một điểm sáng cuối năm 2017 thể hiện năng lực cạnh tranh của
Vietcombank là giao dịch lịch sử khi Vietcombank – một ngân hàng thương mại
43
trong nước – đứng ra mua trọn gần 5 tỷ USD, tương đương 110.000 tỷ đồng để
công ty TNHH Vietnam Beverage chuyển đổi sang VND thanh toán tiền mua cổ
phần Tổng công ty Sabeco. Trước đó, vào tháng 04/2015, Vietcombank cũng là
Ngân hàng duy nhất tại Việt Nam thu xếp và thực hiện thành công khoản đầu tư 1 tỷ
USD vào trái phiếu bằng ngoại tệ cho Chính phủ. Rõ ràng, thế mạnh về ngoại tệ và
thanh toán quốc tế của Vietcombank vẫn được duy trì và củng cố cho đến thời điểm
hiện nay cùng với sự hỗ trợ và định hướng của NHNN.
3.2.2.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự phục vụ đối tượng KHDN FDI BB
Vai trò của nhân sự trong Ngân hàng sẽ phát huy rõ nét trong giai đoạn này,
đặc biệt là đội ngũ bán hàng của Vietcombank. Để hỗ trợ đội ngũ bán hàng trực
tiếp, Vietcombank còn tổ chức bộ máy hỗ trợ hàng bán với các nhân sự như chuyên
viên hỗ trợ, các phòng dịch vụ khách hàng tổ chức chuyên trách giao dịch liên quan
đến thanh toán – tài khoản, phòng Kinh doanh thẻ, bộ phận Bảo lãnh, bộ phận Tài
trợ thương mại, bộ phận Kinh doanh ngoại tệ…
Để đáp ứng xu thế hội nhập, thu hút các KHDN FDI bán buôn, Vietcombank
đã tập trung thiết lập các chính sách và nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn của nhân
viên để thiết kế chuỗi giải pháp đồng bộ từ Trụ sở chính đến chi nhánh để phục vụ
đối tượng khách hàng này. Vietcombank là Ngân hàng tiên phong trong việc thành
lập một bộ phân chuyên trách KHDN FDI bán buôn tại Trụ Sở Chính – Ban KHDN
FDI, cùng với Ban KHDN phía Nam tập trung hoạch định chính sách và hỗ trợ các
chi nhánh theo khu vực quản lý phía Bắc và phía Nam. Trong đó ban KHDN FDI
được định hướng hoạt chuyên biệt theo quốc gia của nhà đầu tư theo từng Bộ phận
phát triển khách hàng (Desk), với Chuyên viên Quan hệ khách hàng (RM) và
Chuyên viên hỗ trợ (JRM) và đội ngũ thực hiện chức năng sản phẩm – báo cáo
riêng biệt.
44
Biểu đồ 3 7 - Các Desk tại Phòng KHDN FDI – Trụ sở chính
Japan Desk
General Desk Korea Desk
China Desk (Trung Quốc, Hongkong, Đài Loan)
EU - US Desk
Mô hình tổ chức này được thiết lập để phù hợp với thực tế đầu tư FDI tại
Việt Nam và mảng KHDN FDI BB tại Vietcombank, chủ yếu là KHDN Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Âu – Mỹ tương ứng với tỷ lệ đầu tư FDI vào Việt Nam và
đặc thù từng thị trường. Chức năng chính là chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng và tư vấn hỗ trợ dành riêng cho các khách hàng là DN FDI đang hoặc sẽ
hoạt động tại Việt Nam trên phạm vi cả nước. Với vai trò vừa là đầu mối liên hệ,
vừa là cầu nối giữa khách hàng là các đối tác FDI với các chi nhánh của
Vietcombank trên khắp cả nước, các bộ phận đồng hành và đáp ứng các nhu cầu đa
dạng của khách hàng FDI từ giai đoạn bước đầu tìm hiểu thị trường, xây dựng pháp
nhân tại Việt Nam cho đến giai đoạn đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng
và phát triển.
Ban KHDN FDI được thành lập đã mở ra định hướng thống nhất trên toàn
hàng, mở rộng cơ hội tìm kiếm và nghiên cứu kỹ hơn về hành vi của các nhóm
khách hàng, qua đó hỗ trợ các chi nhánh tiếp cận mảng khách hàng này tốt hơn và
xác suất thành công cao hơn.
45
Bên cạnh đội ngũ nhân sự được tuyển lựa kỹ càng, am hiểu những đặc thù
trong giao dịch của khách hàng FDI, khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa đã được thu
hẹp. Nhằm tạo thuận lợi hơn cho khách hàng FDI khi giao dịch tại Việt Nam, các
mẫu ấn chỉ, hợp đồng và mẫu biểu song ngữ Anh – Việt, Việt - Nhật … cũng đã
được ban hành sử dụng.
Theo đó, ở cấp độ chi nhánh, theo định hướng của Trụ sở chính, từ năm 2017
các chi nhánh đã thành lập Phòng KHDN FDI chuyên trách mảng KHDN FDI BB
bên cạnh Phòng Khách hàng doanh nghiệp thông thuồng phục vụ khách hàng bán
buôn trong nước. Trong thời gian hoạt động, chi nhánh chọn lựa những nhân sự có
khả năng giao tiếp, ngoại ngữ tốt, am hiểu về phong tục, tập quán, phương thức
kinh doanh của khách hàng, từ đó, mở ra hướng tiếp cận khách hàng chuyên nghiệp
hơn so với các phòng chuyên phục vụ KH bán buôn trong nước. Các KHDN FDI
BB có đầu mối tiếp nhận và đồng hành, kịp thời hỗ trợ và giải quyết nhu cầu của
khách hàng. Bên cạnh đó, về khối hỗ trợ, để phục vụ KHDN FDI tốt hơn, Chi
nhánh cũng thành lập các bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên trách KHDN FDI. Có
thể thấy, các biện pháp, chính sách phục vụ đối tượng này được Chi nhánh định
hướng khá cụ thể, tạo sự tiện lợi và theo sát nhu cầu của khách hàng hơn.
Đến tháng 10/2017, theo định hướng về bán buôn và thí điểm triên khai dự
án CTOM bán buôn (Wholesale Credit Target Operating Model Transformantion
Program) nhằm chuyển đổi mô hình hoạt động với các khách hàng tíndụng bán
buôn – thì chi nhánh đã tái tổ chức khối bán hàng bán buôn, Phòng KHDN FDI
được chuyển đổi phân loại theo quy mô và nhập vào các Phòng Khách hàng doanh
nghiệp bán buôn, các chính sách áp dụng với KHDN FDI BB vẫn không thay đổi và
đặt trọng tâm tái tổ chức nhưng không gây ảnh hưởng đến giao dịch với nhóm
khách hàng này. Việc định danh và phân khúc khách hàng dựa trên các tiêu chí của
dự án, cả ba phòng khối bán buôn đều phải thực hiện phục vụ khách hàng FDI tùy
theo đặc điểm của khách hàng. Vì thế, việc định hướng trọng tâm phát triển nhóm
khách hàng FDI ở chi nhánh vẫn được vận hành hiệu quả, không bị gián đoạn.
46
3.2.2.3. Hệ thống thông tin nội bộ, hệ thống định danh, phân hạng – phân
khúc riêng cho KHDN FDI BB
Vietcombank khá chú trọng việc xác định đúng đối tượng khách hàng và
nhận biết nhu cầu của khách hàng, để đưa ra các giải pháp về cung cấp sản phẩm
dịch vụ phù hợp và có mức độ ưu tiên thích hợp cho các nhóm khách hàng để đạt
tối đa mục tiêu doanh thu – lợi nhuận.
3.2.2.3.1. Định danh khách hàng
Định danh KHDN FDI
Tiêu chí định danh KHDN FDI của Vietcombank được xác định như sau:
47
Biểu đồ 3 8 - Tiêu chí định danh khách hàng FDI tại Vietcombank
• DN 100% vốn của NĐT nước ngoài
1
• DN liên doanh giữa Bên Việt Nam và Bên nước ngoài hoặc giữa các bên nước ngoài với nhau
2
• NĐT nước ngoài hoặc DN có nhà đầu tư nước ngoài chi phí tham gia hợp đồng PPP và/ hoặc hợp đồng BCC. Trong đó có bao gồm Văn phòng điều hành của NĐT nước ngoài trong hợp đồng BCC
3
• DN không thuộc mục (1) và (2) của mục 3.2.1.1 này nhưng thỏa một số điều kiện khác
4
• Văn phòng đại diện của các loại hình DN quy định tại mục (1), (2), (3) của mục 3.2.1.1
5
• Khác theo quy định của pháp luật
6
Các định nghĩa liên quan đến định danh khách hàng của Vietcombank:
Nhà đầu tư nước ngoài: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, doanh nghiệp
thành lập theo pháp luận nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam
DN có vốn đầu tư nước ngoài: là DN có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên
hoặc cổ đông
48
DN liên doanh là DN do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hợp đồng liên doanh là văn bản ký kết giữa
các bên nói trên để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam. DN liên doanh
chịu trách nhiện trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của DN.
Bên nước ngoài là bên gồm một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài và/ hoặc
một hoặc nhiều DN có số thành viên hợp doanh là cá nhân nước ngoài không chiếm
đa số.
Bên Việt Nam là bên gồm một hoặc nhiều DN không có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông và/ hoặc một hoặc nhiều DN có nhà đầu tư nước
ngoài không chi phối.
Định danh KHDN bán buôn
Khách hàng được định danh là KHDN bán buôn cần thoả một trong các tiêu
chí sau:
Doanh thu tài chính năm gần nhất từ 100 tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu trên báoo cáo tài chính năm gần nhất từ 30 tỷ đồng
Tiêu chí về tiền gửi bình quân
Tiêu chí về doanh số xuất nhập khẩu
Khách hàng khác cần quản lý theo tiêu chí khách hàng bán buôn
Định danh khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu được xác định trong danh mục Khách hàng bán buôn
hiện hữu mang lại giá trị lớn hoặc có tiềm năng mang lại giá trị lớn cho
Vietcombank. Khách hàng mục tiêu được định danh theo nhóm hoặc riêng lẻ.
49
Tiêu chí xác định Khách hàng mục tiêu:
Biểu đồ 3 9 - Tiêu chí xác định Khách hàng mục tiêu của Vietcombank
Rủi ro tín dụng thấp
• Doanh thu thuần • Lợi nhuận sau thuế • Theo định hướng của
• Số dư tín dụng • Số dư huy động • Doanh số xuất nhập
• Xếp hạng tín dụng tốt • Nợ nhóm 1
Vietcombank
khẩu
• Lợi nhuận mang lại
Quy mô giao dịch lớn
Hiệu quả hoạt động tốt
3.2.2.3.2. Phân khúc – Phân hạng khách hàng
Do khách hàng có quy mô khác nhau sẽ có nhu cầu và hành vi mua hàng
khác nhau, do đó Vietcombank tiến hành phân khúc khách hàng theo tiêu chí như
sau:
Biểu đồ 3 10 - Phân khúc khách hàng tại Vietcombank
50
Việc định danh giúp chào bán các loại sản phẩm phù hợp với từng nhóm
KHDN, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và có phương pháp tiếp cận khách
hàng đúng
Việc phân khúc bán hàng hợp lý tạo điều kiện cho việc bán hàng của
Vietcombank thuận lợi hơn, điều đó thể hiện qua các kết quả kinh doanh khả quan
trong những năm gần đầy.
Bên cạnh đó, Vietcombank còn phân hạn khách hàng để có chiến lược tiếp
cận và chăm sóc tập trung vào những khách hàng có tiềm năng sử dụng SPDV lớn
và mang lại lợi nhuận cao:
Biểu đồ 3 11 - Phân hạng khách hàng tại Vietcombank
Kim cương/ Tiềm năng
Vàng/ Cơ sở
Bạc/ Cốt lõi
.
Việc phân hạng KHBB giúp Vietcombank sắp xếp thứ tự ưu tiên khách hàng,
phân cấp dịch vụ phù hợp: tần suất bán, tốc độ xử lý giao dịch, chính sách giá; đồng
thời đầy mạnh tăng trưởng thị phần từ khách hàng tiềm năng.
3.2.2.4. Chính sách sản phẩm dịch vụ và chăm sóc khách hàng
Tiếp theo, Vietcombank cũng xây dựng chính sách sản phẩm đa dạng để đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng FDI. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống
51
không thể thiếu của dành cho các doanh nghiệp, Vietcombank còn cơ chế sản phẩm
riêng phù hợp với KHDN FDI hơn. Vietcombank có những dịch vụ hỗ trợ khách
hàng ngay từ giai đoạn mới đầu tư vào Việt Nam thông qua việc tư vấn các thủ tục
pháp lý liên quan đến mở tài khoản vốn chuyên dùng, chuyển vốn đầu tư, mua bán
ngoại tệ..
Khi KHDN FDI đã đi vào hoạt động, các sản phẩm như chuyển tiền, thanh
toán xuất nhập khẩu, thu chi hộ… cũng được khách hàng rất quan tâm. Về thanh
toán xuất nhập khẩu, Vietcombank rất quan tâm đến việc đảm bảo thực hiện các
cam kết ngoại bảng và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho các đối tác, Ngân hàng ở
nước ngoài để đảm bảo uy tín trên thị trường Ngân hàng quốc tế, tạo thuận lợi cho
việc phát hành LC, bao thanh toán, bảo lãnh nước ngoài… Trong một số giao dịch,
dù bị ảnh hưởng bởi xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam chưa cao, thì xếp
hạng tín nhiệm của Vietcombank do một số tổ chức quốc tế uy tín như Fitch
Ratings, Moody’s, S&P đánh giá vẫn thuộc tốp đầu, là tiêu chí để khách hàng FDI
định hướng các giao dịch LC, bảo lãnh qua Vietcombank. Bên cạnh đó, cam kết
thời gian xử lý giao dịch từ Vietcombank cho các dịch vụ cũng được khách hàng
FDI quan tâm để đảm bảo đúng tiến độ kinh doanh, thanh toán cho đối tác… Ngoài
ra, Vietcombank còn có thế mạnh về thẻ, mạng lưới ATM/ POS, iBanking, độc
quyền về thẻ American Express tại Việt Nam. Ngoài ra, Vietcombank định hướng
hình ảnh là đối tác Ngân hàng nội địa hàng đầu của KHDN FDI, và chấp nhận chia
sẻ thị phần về đối tượng khách hàng này với Ngân hàng nước ngoài. Vì đó là đặc
điểm khi phục vụ đối tượng khách hàng này. Vietcombank mang đến cho khách
hàng FDI những hiểu biết về chính sách, thị trường nội địa; mạng lưới hoạt động;
mạng lưới khách hàng, đối tác rộng lớn cũng như quan hệ với nhiều cơ quan Nhà
nước, tập đoàn, tổ chức lớn, nên vai trò kết nối kinh doanh tại Việt Nam rất tốt. Đó
là lý do Vietcombank thu hút được một lượng lớn khách hàng FDI. Tuy nhiên,
khách hàng FDI đến từ nhiều quốc gia nên có đặc tính kinh doanh và sử dụng dịch
vụ cũng khác nhau, do một số hạn chế và chính sách quản trị rủi ro, Vietcombank
52
chỉ giành thị phần từ những sản phẩm dịch vụ không phù hợp với hoạt động kinh
doanh của mình.
Bên cạnh đó, các hình thức chăm sóc khách hàng sau quá trình bán cũng rất
phong phú. Vietcombank thực hiện lưu trữ và bảo mật thông tin khách hàng, tạo
dựng mối quan hệ, kết nối với khách hàng thông qua các cuộc trao đổi, thăm hỏi
qua điện thoại, gặp mặt, mời cơm, tặng quà sinh nhật, lễ tết… Đối với khách hàng
đã có lịch sử giao dịch, sẽ có ưu đãi về chính sách lãi phí, hỗ trợ xử lý giao dịch, tư
vấn… Thông qua giao dịch thành công với khách hàng, Vietcombank sẽ thực hiện
về mặt truyền thông về mức độ hài lòng của khách hàng, đồng thời tận dụng mối
quan hệ để tiếp cận chuỗi giá trị của khách hàng, tìm kiếm thêm khách hàng mới.
Đồng thời, đánh giá lại các giao dịch hiện hữu với khách hàng để phát hiện rủi ro,
mức độ thực hiện cam kết của khách hàng hoặc phát triển thêm các cơ hội bán khác.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý, Vietcombank sẽ các Báo cáo kinh tế vĩ mô và
Báo cáo triển vọng kinh tế Việt Nam đến khách hàng và đối tác để cung cấp những
thông tin quan trọng và cập nhật về kinh tế trong nước, tăng tính cạnh tranh cho
thương hiệu Vietcombank trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Ngoài ra, Vietcombank còn tổ chức các hội nghị, hội thảo dành riêng cho
khách hàng FDI và tham dự nhiều diễn đàn doanh nghiệp FDI nhằm nắm bắt hoạt
động và nhu cầu thực tế của đối tượng khách hàng này .Qua đó, Vietcombank hỗ trợ
tư vấn phù hợp về môi trường kinh doanh và tài chính, thiết kế và cung cấp các giải
pháp tài chính-ngân hàng mới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách
hàng
Qua chương trình hợp tác với Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC),
Vietcombank đã ký kết thỏa thuận hợp tác với 59 ngân hàng địa phương Nhật Bản
(JRBs). Theo đó, Vietcombank là đối tác ngân hàng ưu tiên tại Việt Nam phục vụ
các doanh nghiệp Nhật là khách hàng của các ngân hàng địa phương tại Nhật khi họ
sang Việt Nam để đầu tư.
53
Bên cạnh đó, Vietcombank còn hợp tác với các cơ quan xúc tiến đầu tư như
Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam… để tiến gần hơn, hiểu sâu hơn nhu cầu tài chính, sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng ngay từ giai đoạn đầu khi các doanh nghiệp nước ngoài khi đặt chân
vào nền kinh tế Việt Nam.
Không những thế, Vietcombank cũng tham gia nhiều buổi hội thảo khách
hàng tại nước ngoài, được đông đảo doanh nghiệp nước ngoài biết đến với những
hình ảnh tốt đẹp, góp phần quảng bá thương hiệu Vietcombank rộng hơn ra thị
trường nước ngoài.
Sau bán hàng, các thông tin ghi nhận về quá trình giao dịch với khách hàng
vẫn được chuyên viên khách hàng tiếp tục ghi nhận trên chương trình quản lý khách
hàng, đồng thời việc đánh giá chất lượng dịch vụ vẫn định kì diễn ra để cải thiện
chất lượng dịch vụ và xử lý sai sót, đào tạo nhận thức của nhân sự. Bên cạnh đó,
Vietcombank cũng thường xuyên đánh giá các ngân hàng đối thủ trong ngành, thị
phần đối với khách hàng để luôn giữ thị phần bán và tăng mức độ hài lòng của
khách hàng.
Không chỉ cung cấp sản phẩm một chiều, Vietcombank chú trọng lắn nghe
phản hồi của từng khách hàng FDI nhiều phân khúc, ngành nghề, địa điểm để cải
tiến, nghiên cứu sản phẩm mới, giúp khách hàng lựa chọn được giải pháp phù hợp
và hữu hiệu nhất.
3.2.2.5. Giá cả
Một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ là
chính sách giá. Vietcombank định hướng tăng thu dịch vụ ngoài lãi nhưng vẫn đảm
bảo hài hòa lợi ích, cùng có lợi cho khách hàng và hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, Vietcombank chủ trương cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ và uy tín
chứ không cạnh tranh chỉ bằng giá. Do đó, chính sách giá chào bán cho khách hàng
FDI được lựa chọn trên tổng thể quá trình sử dụng dịch vụ của khách hàng và
54
khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm phi tín dụng, Vietcombank cung
cấp giải pháp chứ không đơn thuần là bán sản phẩm.
Là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn Nhà nước chi phối và thường
xuyên được giao thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trọng điểm, cùng uy tín,
thương hiệu lâu năm trên thị trường, Vietcombank có thế mạnh huy động được vốn
từ những nguồn giá rẻ như Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế… và những đối
tượng khách hàng thật sự cần một ngân hàng uy tín để gửi tiền. Do đó, chi phí huy
động vốn của Vietcombank tương đối thấp hơn so với mặt bằng chung các ngân
hàng thương mại khác, kéo theo lãi suất huy động và lãi suất cho vay tương đối
cạnh tranh so với Ngân hàng thương mại trong nước. Bên cạnh đó, còn có các gói
lãi suất ưu đãi dành riêng cho khách hàng FDI, khách hàng xuất khẩu, ưu đãi phí
dịch vụ…. để tăng tính cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, do khách hàng FDI thường sử
dụng Ngân hàng nước ngoài cùng quốc gia với chủ đầu tư doanh nghiệp bên cạnh
các Ngân hàng nội địa, lãi suất cho vay của Vietcombank nhìn chung chưa cạnh
tranh so với Ngân hàng quốc tế có nguồn huy động vốn từ Ngân hàng mẹ và thị
trường quốc tế với chi phí khá thấp.
Dưới đây là so sánh lãi suất huy động của Vietcombank so với các Ngân
hàng khác ở các thời điểm 31/12/2017 và 30/06/2018
Bảng 3 5 - Lãi suất huy động các Ngân hàng tại 31/12/2017
Khôn
1Thán
2Thán
3Thán
6Thán
9Thán
12Thán
18Thán
24Thán
36Thán
g kỳ
Ngân hàng
g
g
g
g
g
g
g
g
g
hạn
0.3
5.5
5.5
5.5
6.8
6.9
7.5
7.8
7.8
7.8
0.5
5.1
5.1
5.3
6.4
6.4
7
7.2
7.2
7.2
6.2
0.3
4.7
4.7
5
5.5
5.5
6.9
6.5
6.7
55
Khôn
1Thán
2Thán
3Thán
6Thán
9Thán
12Thán
18Thán
24Thán
36Thán
g kỳ
Ngân hàng
g
g
g
g
g
g
g
g
g
hạn
7
0.8
5.2
5.2
5.5
6.2
6.3
7.2
7.3
7.4
0.3
5.1
5.2
5.25
5.8
6.2
6.8
6.85
6.9
6.95
-
5.4
5.5
5.5
6.9
6.9
7.3
7.5
7.55
7.55
0.2
4.3
4.3
4.8
5.3
5.5
6.5
-
6.5
6.5
0.2
4.8
4.8
5.2
5.2
5.8
6.8
6.8
6.8
6.8
0.2
4.3
4.3
4.8
5.3
5.5
6.9
6.8
6.8
6.8
1
5.1
5.1
5.3
6.1
6.2
6.9
7.2
7.3
7.3
0.4
4.9
4.9
5.3
6
5.7
7
7
7
7
0.3
4.3
4.3
4.8
5.3
5.5
6.5
6.5
6.8
-
0.7
5
5
5.2
5.9
6.2
7
7.6
6.9
6.9
0.3
5.4
5.4
5.5
7
7.1
7.2
7.5
7.8
7.9
0.5
5.2
5.3
5.4
6.4
6.5
6.7
7.1
7.2
7
0.3
4.4
4.5
4.9
5.4
5.6
7.2
7.5
7
-
-
5.4
5.5
5.5
6.6
6.75
7.4
7.4
7.5
7.6
56
Bảng 3 6 - Lãi suất huy động các Ngân hàng tại 30/06/2018
Khôn
1Thán
2Thán
3Thán
6Thán
9Thán
12Thán
18Thán
24Thán
36Thán
Ngân hàng
g kỳ
g
g
g
g
g
g
g
g
g
hạn
-
5.4
5.5
5.5
6.9
6.9
7.3
7.5
7.55
7.55
-
5.4
5.5
5.5
6.6
6.75
7.4
7.4
7.5
7.6
0.2
4.8
4.8
5.2
5.2
5.8
6.8
6.8
6.8
6.8
0.2
4.3
4.3
4.8
5.3
5.5
6.5
-
6.5
6.5
0.2
4.3
4.3
4.8
5.3
5.5
6.9
6.8
6.8
6.8
0.3
5.4
5.4
5.5
7.1
7.35
7.5
7.7
7.8
7.9
0.3
4.7
4.7
5
5.5
5.5
6.2
6.9
6.5
6.7
0.3
4.4
4.5
4.9
5.4
5.6
7.2
-
7.5
7
0.3
5.1
5.2
5.25
5.8
6.2
6.8
6.85
6.9
6.95
0.3
5.5
5.5
5.5
6.8
6.9
7.5
7.8
7.8
7.8
0.3
4.3
4.3
4.8
5.3
5.5
6.5
6.5
6.8
-
0.4
4.9
4.9
5.3
6
5.7
7
7
7
7
0.5
5.2
5.3
5.4
6.4
6.5
6.7
7.1
7.2
7
0.5
5.1
5.1
5.3
6.4
6.4
7.2
7.2
7.2
7
0.7
5
5
5.2
5.9
6.2
7.6
6.9
6.9
7
0.8
5.2
5.2
5.5
6.2
6.3
7.2
7.3
7.4
7
1
5.1
5.1
5.3
6.1
6.2
6.9
7.2
7.3
7.3
57
Về phí dịch vụ: nhìn chung biểu phí các dịch vụ tại Vietcombank cũng tương tự và
không khác biệt nhiều so với các Ngân hàng thương mại Việt Nam khác. Theo xu
hướng của ngành ngân hàng trong nước là tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng
thu của ngân hàng, Vietcombank đã và đang điều chỉnh mức phí các dịch vụ như
chuyển tiền, ngân hàng điện tử, thanh toán xuất nhập khẩu… theo hướng nâng cao
chất lượng dịch vụ đi kèm với mức phí hợp lý và cạnh tranh.
3.3. Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ tại
Vietcombank
3.3.1. Công tác khảo sát
Việc khảo sát được thực hiện với việc chọn lọc mẫu là các KHDN FDI bán
buôn đang giao dịch tại Vietcombank, thông qua một cuộc khảo sát do Phòng
KHDN FDI của Trụ sở chính thực hiện đối với các KHDN FDI mục tiêu trên toàn
hệ thống. Từ đó, tác giả thu thập lại những bảng khảo sát này, đồng thời thực hiện
phỏng vấn thêm và ghi nhận lại dữ liệu.
Số lượng mẫu khảo sát là 30 KHDN FDI theo tiêu chí như sau
KHDN thương mại: 10 doanh nghiệp
KHDN vừa: 10 doanh nghiệp
KHDN lớn: 10 doanh nghiệp
Hình thức khảo sát là trả lời thông tin trên bảng câu hỏi khảo sát bằng giấy
và khách hàng đã gửi lại bảng thông tin trả lời.
Các nội dung khảo sát chính như sau: (chi tiết Bảng khảo ở phần phụ lục)
Thông tin của khách hàng để phân khúc, phân nhóm khách hàng
Các sản phẩm, dịch vụ và tần suất sử dụng của khách hàng
58
Các yếu tố về Ngân hàng mà khách hàng quan tâm khi quyết định sử dụng
sản phẩm, dịch vụ tại Ngân hàng
Các yếu tố về sản phẩm, dịch vụ ảnh hướng đến quyết định sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của khách hàng.
Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ của Vietcombank
Xu hướng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng trong tương lai.
3.3.2. Kết quả khảo sát
Bảng 3 7 - Kết quả khảo sát tóm lược
KH thương mại KH vừa KH lớn
Doanh thu của khách hàng Tiêu chí định danh
Thanh toán và tiền Thanh toán và Sản phẩm chú Tín dụng ngắn hạn gửi quản lý dòng tiền trọng
Yếu tố quyết định Chất lượng dịch vụ - Thương hiệu - Chính sách giá mua hàng
Sản phẩm phù hợp
nhu cầu và khả
Chính sách giá tốt. năng tư vấn chiến Yếu tố ảnh hưởng Sản phẩm phù hợp Hạn mức tín dụng lược, yêu cầu cao quyết định mua nhu cầu cao về tính “đo ni hàng
đóng giầy” theo
thực tế DN
Ít Trung bình Cao Định hướng của
(20% chịu sự chi (30 – 50% chịu sự (>50% chịu sự chi Công ty, tập đoàn
phối) chi phối) phối) mẹ
59
KH thương mại KH vừa KH lớn
Phát triển: 30% Phát triển: 40% Phát triển: 40% Xu hướng trong
cho thấy nhu cầu cho thấy nhu cầu cho thấy nhu cầu nhu cầu về Ngân
của họ sẽ thay đổi của họ sẽ thay đổi của họ sẽ thay đổi hàng
Thấp Trung bình Cao Số lượng Ngân (70% sử dụng ít (70% sử dụng 2 - (50% sử dụng từ 5 hàng sử dụng hơn 3 ngân hàng) 5) trở lên)
Số lượng sản phẩm
ngân hàng sử dụng 3,5 3,9 4,2 trung bình
Nhạy cảm với giá Ít nhạy cảm với (35% chưa hài Ít nhạy cảm với giá Đánh giá về giá cả lòng về lãi suất, giá (30% chưa hài (biêu phí, lãi suất, 20% chưa hài lòng (80% hài lòng) lòng về biểu phí tỷ giá) về biểu phí và tỷ và tỷ giá) giá)
Sử dụng sản phẩm Chú trọng tư vấn tín dụng và bán Thiết kế và chào tài chính và hỗ trợ chéo các sản phẩm Đòi hỏi với bán các sản phẩm kịp thời nhu cầu khác: thẻ, chi Vietcombank chuẩn của DN, quản lý lương, tài trợ dòng tiền tập trung thương mại…
3.3.3. Nhận xét về kết quả khảo sát
Thông qua kết quả khảo sát, điểm chung là các khách hàng đều quan trọng
ba yếu tố, theo thứ tự từ cao đến thấp là chất lượng sản phẩm, thương hiệu và chính
sách giá. Qua đó, Vietcombank có thể tập trung phát triển và marketing vào ba yếu
60
tố trên để tác động mạnh hơn vào quyết định mua của khách hàng, chú trọng chất
lượng đi kèm chính sách giá hợp lý, không cần giá quá thấp vì đối tượng khách
hàng sẵn sàng chi mức phí phù hợp. Đồng thời, các khách hàng đều cho biết có xu
hướng thay đổi nhu cầu sử dụng ngân hàng, do đó cần liên tục khảo sát ý kiến khách
hàng để điều chỉnh sản phẩm dịch vụ cho phù hợp.
Có thể thấy dù đều là khách hàng KHDN FDI BB, nhưng tùy theo quy mô
mà mỗi nhóm khách hàng lại có hành vi mua và nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ khác
nhau. Do đó, mô hình phân khúc, phân hạng theo ba nhóm khách hàng như trên
hiện nay khá hợp lý.
Đối với khách hàng thương mại, nhu cầu tương đối đơn giản về dịch vụ
thanh toán và tiền gửi là chủ yếu, nên cần tư vấn họ sử dụng đúng sản phẩm , hỗ trợ
về mặt thủ tục, mẫu biểu đơn giản. Tính nhạy cảm về giá và thay đổi ngân hàng của
nhóm này là thấp nhất, do đó, không cần ưu đãi nhiều về phí và lãi suất, chủ yếu tập
trung vào chất lượng dịch vụ.
Đối với khách hàng vừa, họ quan tâm về giá và hạn mức tín dụng. Do đó, để
cạnh tranh, cần tìm kiếm lãi suất cho vay và biểu phí ưu đãi để áp dụng. Đồng thời,
cần thẩm định kỹ và tính toán nhu cầu vay để cấp hạn mức tín dụng phù hợp, đảm
bảo bao quát các nhu cầu của khách hàng, thời gian xử lý vay nhanh chóng, thủ tục
đơn giản nhưng cần chú trọng về pháp lý và phương ánh kinh doanh của khách
hàng. Khách hàng này tương đối nhạy cảm về giá, dễ bị tiếp thị bởi ngân hàng đối
thủ chào giá thấp hơn.
Đối với khách hàng lớn, nhu cầu tín dụng không nhiều do họ có nguồn vốn
mạnh, cần tập trung cung cấp giải pháp cho khách hàng chứ không chỉ bán sản
phẩm, dịch vụ. Cần chào bán sản phẩm, dịch vụ và chính sách giá theo gói, và có
thể tùy chỉnh theo nhu cầu của khách, không bán lẻ từng sản phẩm. Do khách hàng
sử dụng nhiều ngân hàng, cần cạnh tranh bằng tốc độ xử lý hồ sơ, tối giản thủ tục,
61
mẫu biểu và hỗ trợ về mặt tư vấn tài chính, luôn theo sát và đồng hành cùng các
hoạt động thường nhật của khách hàng.
3.4. Các kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại trong việc cung cấp các
sản phẩm dịch vụ dành cho KHDN FDI BB
3.4.1. Các kết quả đã đạt được
Được đánh giá là ngân hàng hàng đầu về độ minh bạch, chuẩn mực với các
thế mạnh về nguồn vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, ngoại tệ, thẻ, chất lượng dịch
vụ và đội ngũ nhân sự chất lượng cao, Vietcombank đã được rất nhiều khách hàng
FDI đặt niềm tin và là sự lựa chọn hàng đầu về dịch vụ tài chính - ngân hàng có thể
kể đến như các DN FDI như: Honda Việt Nam, Piaggio Việt Nam, Parkson, Aeon,
Park Hyatt, Vietsopetro, Hyosung, Samsung, Posco, Acecook Việt Nam, Formosa,
… và nhiều DN FDI khác. Thông qua những khách hàng này, Vietcombank. Thông
qua mạng lưới và chuỗi giá trị của những khách hàng này, Vietcombank được giới
thiệu những khách hàng mới là đối tác, đại lý phân phối, người mua hàng … Một ví
dụ là trường hợp Formosa, trong giai đoạn đầu đầu tư tại Việt Nam, được sự hỗ trợ
vốn và đồng hành của Vietcombank, do có vị thế thương mại khá tốt, đã định hướng
giao dịch cho các người mua thực hiện mở LC, bảo lãnh, đại lý thu chi hộ… thông
qua Vietcombank.
Theo thống kê nội bộ, tính riêng năm 2015, đến cuối tháng 7 đã có hơn 620
DN FDI đến mở tài khoản và thiết lập giao dịch với Vietcombank, nâng tổng số DN
FDI và văn phòng đại diện có quan hệ với Vietcombank lên hơn 9.900, tăng 6,7%
so với cuối năm 2014.
Với định hướng “Nâng cao chất lượng, hướng tới chuẩn mực quốc tế” trong
chiến lược phát triển dài hạn của Vietcombank tới năm 2020, ngân hàng xác định
việc phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng FDI tiếp tục là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới, tạo dựng lòng tin và mối quan hệ thân thiết,
trung thành với nhóm đối tượng khách hàng quan trọng này.
62
3.4.2. Các hạn chế còn tồn tại
Cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh tế ngày càng gay gắt khi xuất hiện quá
trình hội nhập cũng như làn sóng FDI vào Việt Nam, kèm theo sự xuất hiện của các
Ngân hàng quốc tế vốn đã tạo lập uy tín và tiềm lực tài chính, công nghệ và nhân
lực khá lớn. Vietcombank cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam khác,
không nằm ngoài xu thế đó. Dù so với các Ngân hàng thương mại trong nước,
Vietcombank có nhiều ưu thế, tuy nhiên, so sánh với các Ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam, Vietcombank bị vướng trần xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam
còn thấp nên bị hạn chế trong các giao dịch thương mại quốc tế, cũng như chi phí
huy động vốn vẫn còn khá cao so với thị trường quốc tế, dẫn đến lãi suất cho vay
chưa thu hút một số khách hàng FDI. Việc định giá sản phẩm dịch vụ chưa được
thường xuyên cập nhật, có những loại phí không thay đổi từ năm 2009 dù thực tế
kinh doanh biến động và chưa thực hiện tốt về truyền thông, dẫn đến tâm lý phản
ứng của khách hàng khi thay đổi cơ chế giá.
Chất lượng dịch vụ dù được đánh giá khá tốt so với mặt bằng các ngân hàng
thương mại trong nước, tuy nhiên còn bị hạn chế về một số sản phẩm dịch vụ do
còn quá mới, chưa quen thuộc với khách hàng cũng như Vietcombank còn bị hạn
chế về mặt kỹ thuật, công nghệ, như Internet Banking còn hạn chế nhiều chức năng,
chưa tiện dụng cho người dùng. Việc xác định chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ
vẫn hưa được chú trọng, chưa định hướng được cho khách hàng sử dụng những sản
phẩm ngân hàng hiện đại hơn.
Quy trình kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ tuy đã được
triển khai thực hiện như các chương trình “Khách hàng bí mật”, đánh giá nội bộ,
KPI, thùng thư góp y, Trung tâm dịch vụ khách hàng… tuy nhiên mức độ thực hiện
chưa đủ cập nhật theo tình hình kinh doanh thường xuyên của Ngân hàng. Vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế trong cách giao dịch, ứng xử với khách hàng của nhân viên,
quy trình thủ tục còn tương đối phức tạp, nhiều biểu mẫu…
63
Mạng lưới giao dịch, hệ thống ATM/ POS tuy dày đặc nhưng một số địa
điểm chưa phân phối hợp lý, khó tiếp cận khách hàng.
64
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương này tập trung phân tích các đặc điểm của Vietcombank trong việc
phục vụ KHDN FDI, đi từ những cơ sở hoạt động như định danh, phân hạng – phân
khúc khách hàng bán buôn, khách hàng FDI, khách hàng mục tiêu, hệ thống xếp
hạng tín dụng FDI để nhận biết được định hướng và quan điểm của Ngân hàng về
mảng KHDN FDI BB. Thông qua các định hướng của Ngân hàng về quản trị rủi ro,
quốc gia nhà đầu tư, định hướng ngành, đánh giá uy tín khách hàng… để xác định
đối tượng KHDN FDI BB mà Vietcombank chú trọng hướng tới và phát triển tập
trung các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng đúng và kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Từ đó, phần thực trạng sẽ phân tích về các đặc điểm sản phẩm, dịch vụ mà
Vietcombank xây dựng và thực hiện khảo sát để nhận biết những kết quả đạt được
cũng như hạn chế còn tồn tại của Vietcombank.
65
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1. Kết luận của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu về các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng dành cho
KHDN FDI BB tại Vietcombank, tác giả nhận thấy đây là mảng khách hàng tiềm
năng đã hình thành từ lâu, nhưng chỉ mới được khai thác và chuyên môn hóa, đầu tư
nguồn lực trong vài năm gần đây khi năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng nội địa
được củng cố song hành cùng các cơ chế, chính sách đã có định hướng cụ thể, thông
thoáng hơn. Đối tượng khách hàng này đã được quan tâm chăm sóc, săn đón ngay
từ giai đoạn hình thành ý tưởng đầu tư tại Việt Nam, và được thiết kế riêng biệt
những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu cũng như đặc điểm kinh doanh. Việc
chăm sóc khách hàng cũng được thực hiện sau quá trình bán hàng, nhằm giữ vững
khách hàng hiện hữu và tiếp thị thêm các sản phẩm, dịch vụ khác. Mảng KHDN
FDI thực sự đã có những đóng góp nhất định vào quy mô doanh thu và lợi nhuận
của Vietcombank, hơn nữa là góp phần tạo dựng hình ảnh Ngân hàng Vietcombank
đa năng, linh hoạt để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng và mở rộng hoạt động
ngân hàng quốc tế trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay.
Qua quá trình khảo sát có chọn lọc một nhóm đối tượng KHDN FDI tại
Vietcombank, có thể thấy đối tượng khách hàng này hoạt động trong nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế và tập trung nhiều ở nhóm khách hàng Nhật Bản, Hàn Quốc, Âu –
Mỹ. Họ tỏ ra quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm dịch vụ và yêu cầu
Vietcombank phát huy vai trò là đối tác ngân hàng nội địa nhiều hơn là quan tâm về
chính sách giá và lãi suất vay. Vì có một thực tế là đối tượng khách hàng này
thường có nhiều hơn một tài khoản tại các Ngân hàng hiện nay, trong đó chủ yếu là
Ngân hàng có vốn nước ngoài có nguồn gốc từ quốc gia của họ - những ngân hàng
đang có lợi thế về lãi suất cho vay và xếp hạng tín nhiệm quốc gia cao hơn Việt
Nam.
66
Qua quá trình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm, dịch vụ tại
Vietcombank theo trình tự quyết định mua hàng của khách hàng, đồng thời phân
tích năng lực cạnh tranh của Vietcombank, có thể thấy nổi bật lên những yếu tố sau:
thương hiệu, mạng lưới, nhân sự, sự đa dạng, phong phú và cho phép tùy chỉnh theo
khách hàng của sản phẩm, quản trị rủi ro đã giúp Vietcombank đạt được một số
thành công nhất định trong việc chinh phục đối tượng KHDN FDI đồng thời đạt
được kết quả kinh doanh ấn tượng so với mặt bằng chung các NHTM hiện nay.
Chính những lợi thế này giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank không
những với NHTM nội địa, mà còn tự tin “so găng” cùng các Ngân hàng vốn nước
ngoài tại Việt Nam như: HSBC, Standard Chartered, Shinhanbank, Mizuho…
Tuy nhiên, Vietcombank vẫn còn tồn tại một số bất lợi khi phục vụ đối tượng
KHDN FDI. Tỷ trọng về số lượng khách hàng và dư nợ của các khách hàng FDI
vẫn chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong cơ cấu khách hàng và tổng dư nợ của Vietcombank,
chưa tương xứng với khả năng của Vietcombank và nhu cầu tiềm năng của các DN
FDI mà Vietcombank có thể khai thác. Mạng lưới hoạt động, mạng lưới ATM/ POS
dày đặc nhưng công nghệ kĩ thuật hiện nay còn hạn chế, cần nhiều thời gian để nâng
cấp và chuyển đổi do dữ liệu hệ thống quá lớn so với các NHTM khác, đặc biệt là
so với Ngân hàng nước ngoài vốn đã có chuẩn hóa về mặt công nghệ từ Ngân hàng
mẹ ở những nước phát triển về trình độ khoa học kỹ thuật hơn Việt nam. Đầu tư cơ
sơ hạ tầng kỹ thuật đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực, do đó, trong giai đoạn này,
Vietcombank vẫn chấp nhận đó chưa phải là yếu tố để cạnh tranh. Bên cạnh đó, do
bị vướng xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam và định hướng từ tập đoàn,
công ty mẹ của khách hàng, nên trên thị trường quốc tế, một vài giao dịch của
Vietcombank bị hạn chế, do đó để mất thị phần vào Ngân hàng nước ngoài, đây là
nguyên nhân khách quan còn tồn tại trong lĩnh vực ngân hàng nước ta hiện nay.
Đồng thời, chi phí huy động vốn của Vietcombank tuy thuộc loại thấp nhất trong
nước, nhưng so với thị trường quốc tế, chi phí này vẫn cao hơn, dẫn đến lãi suất cho
vay có phần cao hơn các Ngân hàng nước ngoài tiếp nhận nguồn vốn giá rẻ từ Ngân
hàng mẹ.
67
Thông qua các điểm thuận lợi và bất lợi như phân tích ở trên, vẫn còn nhiều
tiềm năng phát triển Vietcombank trong mảng KHDN FDI. Đầu tiên có thể nói là
môi trường kinh doanh và khung pháp lý tại Việt Nam vẫn đang trong quá trình
hoàn thiện từng ngày, năng lực cạnh tranh của quốc gia cũng được củng cố, do đó
thu hút lượng đầu tư FDI ngày càng tăng, kéo theo sự xuất hiện và phát sinh nhu
cầu về dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam của những KHDN FDI. Khách hàng FDI
hiện nay là không thiếu và không còn ngần ngại về việc sử dụng ngân hàng nội địa.
KHDN FDI đã ý thức được việc duy trì giao dịch với Ngân hàng nội địa vì những
lợi thế nhất định mà Ngân hàng chưa thể mang đến cho họ như mạng lưới, mối quan
hệ trong nước… Đó đều là những yếu tố mà Vietcombank có thể đem đến cho
khách hàng. Bên cạnh đó, có thể thấy dựa vào uy tín và kết quả kinh doanh ấn
tượng của mình, Vietcombank nhận được nhiều sự hỗ trợ, định hướng của Ngân
hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước khác và được giao đảm nhận nhiều nhiệm
vụ, chức năng xã hội. Thông qua đó, uy tín của Vietcombank sẽ càng được củng cố
và đến gần hơn với các đối tượng khách hàng, trong đó có khách hàng FDI.
Mặt khác, vẫn không thiếu những thách thức từ bên ngoài Vietcombank đặt
ra trong việc chinh phục đối tượng KHDN FDI. Chính sách đầu tư đã có nhiều hỗ
trợ cho doanh nghiệp FDI, nhưng về mặt vĩ mô và lợi ích quốc gia, vẫn còn nhiều
kiểm soát đặt ra cho đối tượng này như: hạn chế thanh toán chuyển khoản, chuyển
tiền ra nước ngoài, đầu tư dự án, mức trần… và bắt buộc Vietcombank cũng phải
điều chỉnh chính sách nội bộ để phù hợp với quy định. Điều này có thể làm hạn chế
mức độ tiếp cận với KHDN FDI. Bên cạnh đó, các hành vị tội phạm, gian lận, thiếu
minh bạch và rửa tiền của đối tượng khach hàng FDI cũng đang có chiều hướng gia
tăng, đòi hỏi Ngân hàng phải có chính sách quản trị và phòng ngừa rủi ro để đảm
bảo cân bằng lợi ích giữa Ngân hàng và khách hàng, trong khi vẫn phải đạt mục tiêu
doanh thu và lợi nhuận. Đây quả là bài toán không dễ dàng.
68
4.2. Đề xuất một số giải pháp cho Vietcombank
Vietcombank cần nỗ lực thực hiện hoạt động marketing Ngân hàng thông
qua bốn nhóm trọng tâm hành động trên một tổng thể định hướng rõ ràng:
Đầu tiên là sản phẩm dịch vụ, bao gồm cả những cấu phần cộng thêm như
bảo đảm chất lượng và các dịch vụ đi kèm sau bán hàng khác. Đặc điểm của sản
phẩm ngân hàng gây ra những khó khăn trong việc xây dựng và phát triển chiến
lược sản phẩm ngân hàng, do đó, Vietcombank cần nghiên cứu và nắm rõ các sản
phẩm dịch vụ của mình đang nằm trong giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản
phẩm, kết hợp với đặc điểm kinh doanh và nhu cầu của mình để tập trung phát triển
những sản phẩm trọng yếu và định giá phù hợp, tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Sự
cạnh tranh trên thị trường về sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng đang diễn ra hết
sức khốc liệt cũng là một nhân tố giúp đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ trên thị
trường ngân hàng, do đó cần liên tục nghiên cứu, đánh giá và không ngừng cải thiện
chất lượng sản phẩm dịch vụ, đồng thời nghiên cứu đối thủ, xu hướng đầu tư, xu
hướng ngành tài chính – ngân hàng thế giới để điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Không những thế, dịch vụ sau bán hàng cũng cần đổi mới, cần mở rộng tư
vấn giới thiệu và đưa ra các sản phẩm phù hợp cho khách hàng không chỉ trước mà
còn cả sau khi bán hàng giúp khách hàng luôn bám sát những thay đổi của thị
trường cũng như các chính sách về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Độc quyền về
một sản phẩm dịch vụ nào sẽ tạo ra thế mạnh và lợi nhuận siêu ngạch, do đó
Vietcombank có thể liên kết với các tổ chức nước ngoài uy tín để cho ra đời những
sản phẩm mang tính độc quyền như đã thực hiện với thẻ Amex, đồng thời mối liên
kết này cũng mang lại những lợi ích quảng bá không nhỏ đến cả thị trường nước
ngoài. Ngoài ra, nên tiến hành điều tra nhu cầu cũng như sự thỏa mãn của khách
hàng với các dịch vụ của ngân hàng với quy mô lớn do các ngân hàng khởi xướng
với sự tham gia của các công ty nghiên cứu thị trường độc lập, dù chi phí bỏ ra khá
cao và kết quả điều tra khó định lượng nhưng sẽ tạo ra cơ sở dữ liệu rất hữu hiệu và
69
khách quan cho hoạt động bán hàng và đánh giá chất lượng dịch vụ vì nó được thực
hiện bởi tổ chức không hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng.
Tiếp theo, cần chú trọng và thường xuyên đánh giá lại việc định giá, điều
chỉnh lãi suất, biểu phí để giúp khách hàng tiếp cận và chấp nhận giá của sản phẩm,
dịch vụ, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng vì các xu hướng
kinh doanh trong nền kinh tế luôn thay đổi. Nếu định giá chính xác, Vietcombank
có thể khai thác yếu tố như một công cụ cạnh trạnh, không nên áp dụng giá tiêu
chuẩn mà nên định giá trên cơ sở mối quan hệ của Vietcombank và từng khách
hàng. Chính sách giá cần khác biệt giữa khách hàng mới và khách hàng hiện hữu,
mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng lẫn tiềm năng sử dụng những sản phẩm,
dịch vụ mới, và đặc biệt là mức độ chấp nhận giá của khách hàng. Với những khách
hàng nhạy cảm về giá, cần tư vấn cho họ chính sách dựa trên tổng thể toàn bộ giao
dịch, thu phí theo gói sản phẩm, theo mùa cao điểm kinh doanh…tránh phân tích
riêng lẻ từng khoản mục giá.
Sau sản phẩm, dịch vụ và chính sách giá, vấn đề vị trí và phân phối cũng cần
được quan tâm. Vietcombank đã làm khá tốt trong việc sử dụng vị trí và kênh phân
phối để mang các sản phẩm của mình đến với khách hàng. Cần xác định rõ đối
tượng khách hàng theo đinh hướng phát triển của Ngân hàng. Theo thực trạng kinh
doanh của Vietcombank, cần ưu tiên phát triển những KHDN FDI có thực lực,
thông tin minh bạch, công khai, có tài sản bảo đảm và cam kết gắn bó đầu tư lâu
dài. Việc xác định đúng đối tượng khách mong muốn hướng tới còn giúp các Ngân
hàng trong việc tiến hành định giá một cách chính xác các sản phẩm ứng với các
phân khúc thị trường mà chúng được mang đến với người sử dụng, cũng như kênh
phân phối sản phẩm và các hình thức quảng cáo tiếp thị sao cho đạt được hiệu quả
cao nhất.
Các khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất thường có nhiều doanh nghiệp
FDI cùng lượng công nhân đông đảo cũng là nơi để các ngân hàng phát triển sản
phẩm thanh toán lương qua tài khoản thẻ, đồng thời bán chéo các sản phẩm dịch vụ
70
khác như gửi tiết kiệm cũng như cho vay tiêu dùng khác. Các hội thảo, nghiệp đoàn,
cơ quan thuế, Sở kế hoạch – đầu tư… cũng thường xuyên tiếp nhận và là điểm có sự
xuất hiện của các doanh nghiệp FDI, cần được chú trọng tiếp cận. Ngoài ra,
Vietcombank cần mở rộng đối tác trong và ngoài nước để phối hợp phân phối, bán
chéo sản phẩm…Đối với mỗi sản phẩm dịch vụ khác nhau hướng đến những đối
tượng khách hàng khác nhau cần có những kênh phân phối khác nhau.
Cuối cùng, Vietcombank cần đưa ra các phương pháp để đánh giá, đo lường
hiệu quả của hoạt động marketing và có những chương trình kích cầu phù hợp. Điều
này không chỉ giúp các ngân hàng có thể mạnh dạn đưa ra những chiến dịch
Marketing hiệu quả trong tương lai mà còn giúp ngân hàng loại bỏ những hoạt động
marketing không phù hợp, không mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Những chương
trình kích cầu có thể được xây dựng dựa vào chu kì của sản phẩm và nhu cầu, mua
cao điểm của khách hàng. Ngân hàng nên đầu tư hơn nữa về tài chính, công nghệ và
con người để kiểm soát tốt các chi phí thực hiện giao dịch cho khách hàng, qua đó
lập ngân sách phù hợp cho các chương trình ưu đãi về thẻ, chuyển tiền; giảm phí
dịch vụ, các gói ưu đãi lãi suất… để dễ dàng thu hút khách hàng mới cũng như thắt
chặt với quan hệ và tăng sự trung thành của khách hàng hiện hữu.
4.3. Hạn chế của đề tài
Đối với những yếu tố đưa vào nghiên cứu trong đề tài, tác giả phân tích các
yếu tố vĩ mô và vi mô nhưng không xét đến các yếu tố vi mô ngoài ngành Ngân
hàng.Bên cạnh đó, việc thu thập dữ liệu của các NHTM Nhà nước cùng tương đồng
về quy mô, thương hiệu, hiệu quả như BIDV, Vietinbank khá khó khăn nên tác giả
chưa thực hiện phân tích so sánh giữa Vietcombank và các đối thủ.
Quy mô chọn mẫu khảo sát còn hạn chế do khó tiếp cận các KHDN FDI bán
buôn tại Vietcombank và thời gian thực hiện đề tài bị hạn chế.
Các dữ liệu của Vietcombank chủ yếu được khai thác từ báo cáo thường niên
đã được kiểm toán và thông tin do Ngân hàng công bố. Một số ý kiến chuyên gia
cho rằng thông tin do các NHTM Việt Nam công bố chưa hoàn thiện và đảm bảo độ
71
chính xác, nhưng tác giả chưa tìm thấy nguồn thông tin nào chứng minh ý kiến trên
nên do đó vẫn tiến hành phân tích một phía từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của
Vietcombank.
Ngoài ra, do mảng KHDN FDI bán buôn chỉ mới được chính thức triển khai
và đồng bộ hóa cơ cấu tổ chức tại Vietcombank từ năm 2017, do đó, các số liệu
phân tích chủ yếu chỉ tập trung phân tích trong các khoảng thời gian tương đối ngắn
trong năm 2016, 2017, chưa thực hiện so sánh các số liệu theo chuỗi thời gian dài
hơn.
72
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Tác giả đưa ra kết luận về những yếu tố tác động đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ
tại Vietcombank. Dựa vào kết quả khảo sát và kết quả hoạt động được Vietcombank
công bố, tác giả đánh giá những điểm thuận lợi, điểm hạn chế cũng như cơ hội,
thách thức đặt ra với Vietcombank trong quá trình cugn cấp sản phẩm, dịch vụ cho
đối tượng KHDN FDI. Vietcombank có lợi thế về thương hiệu, quy mô, quản trị rủi
ro tốt nhưng hạn chế về mặt kỹ thuậ công nghệ, lãi suất cho vay chưa cạnh tranh so
với Ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó sự hỗ trợ về mặt chính sách, chỉ đạo của
Nhà nước tạo thuận lợi cho Vietcombank phát triển thêm mảng KHDN FDI nhưng
cũng đặt ra thách thức trong việc đánh giá và kiểm tra thông tin của các khách hàng
FDI, hạn chế về xếp hạng tín nhiệm quốc gia và các ràng buộc về mặt cơ chế, pháp
lý.
Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp về mặt chính sách, môi trường vĩ
mô cùng giải pháp chủ yếu về marketing Ngân hàng cho Vietcombank.
Tác giả nghiên cứu dựa trên những số liệu thu thập được nên đề tài còn một
số hạn chế nhất định, chưa thực hiện so sánh các số liệu theo chuỗi thời gian dài
hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, 2017, tổng hợp kết quả thu hút FDI
11 tháng năm 2017.
2. Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, 2017, tổng hợp kết quả thu hút FDI
06 tháng năm 2018.
3. Ngân hàng Nhà nước, 2005. Quyết định số 457/2005/QĐ – NHNN ngày 19/04/2005
về việc ban hành “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tô
chức tín dụng.”
4. Ngân hàng Nhà nước, 2016. Quyết định 2509/QĐ-NHNN này 27/12/2016 về tỷ lệ
dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của Ngân hàng TMCP mà Nhà nước sở hữu trên
50% vốn điều lệ
5. Ngân hàng Nhà nước, 2016. Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày 27/05/2016 về các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài.
6. Nguyễn Thị Thu Hà, 2009. Quản trị Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Giao
thông vận tải.
7. Quốc hội, 1987. Luật số 4-HĐNN8, ngày 29 tháng 12 năm 1987 về việc Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
8. Quốc hội, 2010. Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 về Luật các Tổ chức tín
dụng
9. Tổng cục Thống kê, 2017, Kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2017.
10. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị Ngân hàng. Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
11. Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, 2017. Báo cáo Tổng quan Thị trường Tài chính
năm 2017
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. AEG, 2004. Meeting of the Advisory Expert Group on National Accounts. No:4.a
2. Auronen L, 2003. Asymmetric Information. 1st Edition. Pitman Publication,
London, U.K
3. Azofra V, Santamaria M, 2011.Ownership, control and pyramids in Spanish
commercial banks. Journal of Banking and Finance, 4: 35-46
4. Internation Monetary Fund Committee on Balance of Payment Statistics And
OECD Workshop on International Invesment Statistics, 2004. Definition of Foreign
Direct Investment (FDI) Terms.
5. International Monetary Fund, 1993. Balance of Payments Manual: Fifth edition
(BPM5)
6. Organisation for Economic Co-operation and Development, 1996. Detailed
Benchmark Definition of Foreign Direct Investmen: Third Edition (BD3)
7. World Trade Organization, 1996. Trade and Foreign Direct Investment.
PHỤ LỤC
BẢNG KHẢO SÁT
NHU CẦU VÀ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
CỦA KHDN FDI BB
Kính gửi: Quý khách hàng
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn Quý khách hàng đã dành thời gian để giúp chúng
tôi hoàn thành bảng khảo sát này.
Vui lòng đánh dấu “” vào ô có lựa chọn phù hợp với câu trả lời của Quý khách
hàng.
Nếu bỏ chọn, vui lòng tô đen toàn bộ ô vuông “” ô đã chọn lúc đầu.
Nếu chọn lại ô đã bỏ chọn, vui lòng tô đen toàn bộ ô thành hình tròn “”
Với những lựa chọn thông tin khác, vui lòng điền nội dung thông tin vào khoảng
trống “…..”.
Phần 1: Thông tin về Khách hàng
Câu hỏi 1: Loại hình doanh nghiệp của Quý khách hàng là gì?
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp tư nhận
Công ty đa quốc gia
Doanh nghiệp FDI khác
Câu hỏi 2: Ngành nghề kinh doanh chính của Quý khách hàng (tối đa 3 ngành đóng
góp doanh thu lớn nhất) là gì?
Sản xuất và gia công chế biến
Thương mại, dịch vụ
Xây dựng
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
Khai khoáng
Nông, lâm, thủy hải sản
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
Nhà hàng, khách sạn
Các ngành khác: …………………
Câu hỏi 3: Doanh thu hàng năm của Quý khách hàng là bao nhiêu (tỷ VND/ triệu
USD)?
Tỷ VND Triệu USD
100 – 300 5 - 15
300 – 700 15 - 35
700 – 1.000 35 - 50
1.000 – 1.500 50 - 75
1.500 – 2.000 75 - 100
> 2.000 > 100
Câu hỏi 4: Cơ cấu giá trị hàng hóa nhập khẩu/ xuất khẩu của Quý khách hàng trung
bình hàng năm chiếm bao nhiêu % trong tổng giá trị đầu vào/ đầu ra của Quý khách
hàng?
0% <20% 20 – 50% >50%
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Phần 2: Các câu hỏi về sản phẩm, dịch vụ
Câu hỏi 5: Những sản phẩm, dịch vụ nào tại Vietcombank mà Quý khách hàng
đang sử dụng và tần suất sử dụng những sản phẩm, dịch vụ này? (có thể lựa chọn
nhiều sản phẩm, dịch vụ)
STT
Sản phẩm dịch vụ
Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng
Ít hơn
1 lần/tháng
Cho vay và sản phẩm tín dụng
1
ngắn hạn
Cho vay và sản phẩm tín dụng
2
ngắn hạn
3
Tiền gửi
Thanh toán và quản lý dòng
4
tiền (thanh toán, thu hộ, quản lý
vốn tập trung)
Tài trợ thương mại (L/C, Bảo
5
lãnh, Bao thanh toán…)
6
Sản phẩm ngoại hối
7 Dịch vụ Ngân hàng điện tử
8
Các sản phẩm khác: ……….
Câu hỏi 6: Ngoài Vietcombank, Quý khách hàng còn đang sử dụng sản phẩm, dịch
vụ tại Ngân hàng nào khác:
STT
Sản phẩm dịch vụ
BIDV Vietinbank HSBC
Shinhan Mizuho
UOB
Khác
Cho vay và sản phẩm tín
1
dụng ngắn hạn
Cho vay và sản phẩm tín
2
dụng ngắn hạn
Tiền gửi
3
Thanh toán và quản lý dòng
4
tiền (thanh toán, thu hộ, quản
lý vốn tập trung)
Tài trợ thương mại (L/C, Bảo
5
lãnh, Bao thanh toán…)
Sản phẩm ngoại hối
6
Dịch vụ Ngân hàng điện tử
7
Các sản phẩm khác: ……….
8
Câu hỏi 7: Quý khách hàng quan tâm đến yếu tố nào của ngân hàng khi quyết định
sử dụng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng?
Ít
STT
Yếu tố
Rất ít
Quan
Quan tâm
Quân tâm
quan tâm
quan tâm
Tâm
nhiều
rất nhiều
1
Thương hiệu, uy tín
2 Mạng lưới hoạt động
Chính sách giá
3
4
Chính sách chăm sóc khách hàng
5 Kỹ thuật, công nghệ
6 Nhận diện khách hàng
7 Ngân hàng nội địa
8 Ngân hàng có vốn nước ngoài
Theo định hướng của Tập đoàn,
9
công ty mẹ
10 Yếu tố khác: ….
Câu hỏi 8: Những yếu tố về sản phẩm, dịch vụ nào Quý khách hàng cho rằng có
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ?
Rất ít
Ít
Quan Tâm Quan tâm
Quân tâm
STT
Yếu tố
quan tâm
quan tâm
nhiều
rất nhiều
1
Định giá tốt
2
Có ưu đãi về lãi suất, phí
3
Sản phẩm thông thường, đa
đạng, có nhiều sự lựa chọn
4
Sản phẩm được thiết kế
riêng theo yêu cầu của
doanh nghiệp
5
Sản phẩm đơn lẻ
6
Sản phẩm theo gói
7
Hạn mức tín dụng cao
8
Thủ tục đơn giản
9
Yếu tố khác: ….
Câu hỏi 9: Quý khách đánh giá như thế nào về việc cung cấp sản phẩm dịch vụ của
Vietcombank?
STT
Yếu tố
Rất kém
Kém
Bình thường
Tốt
Rất tốt
1
Phí dịch vụ
2
Lãi suất
3
Tỷ giá
4 Mạng lưới hoạt động
5
Công nghệ, cơ sở vật chất
6 Nhân viên ngân hàng
7
Thời gian xử lý giao dịch
8
Tính đa dạng của các SPDV
9
Tính năng của SPDV
10 Khác: …..
Câu hỏi 10: Mức độ hài lòng của Quý khách về chất lượng SPDV của
Vietcombank thế nào?
Rất không
Không
Bình thường Hài lòng
Rất
STT
Yếu tố
hài lòng
hài lòng
hài lòng
1
Phí dịch vụ
2
Lãi suất
3
Tỷ giá
4 Mạng lưới hoạt động
5
Công nghệ, cơ sở vật chất
6 Nhân viên ngân hàng
7
Thời gian xử lý giao dịch
8
Tính đa dạng của các SPDV
9
Tính năng của SPDV
10 Khác: …..
Câu hỏi 11: Mức độ hài lòng của Quý khách về các SPDV tại Vietcombank như thế
nào?
Rất không
Không
Bình thường Hài lòng
Rất
STT
Sản phẩm dịch vụ
hài lòng
hài lòng
hài lòng
1
Cho vay
2 Huy động vốn
3
Tài khoản doanh nghiệp
4 Dịch vụ thanh toán
5
Tài trợ thương mại
6 Kinh doanh ngoại hối
7
Bảo lãnh
8
Thẻ
9 Ngân hàng điện tử
10 Ngân hàng đầu tư
11 Khác: …..
Câu hỏi 12: Việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Quý khách hàng được dự tính
sẽ thay đổi như thế nào trong 1 – 3 năm tiếp theo?
Vietcombank Ngân hàng đang Tìm kiếm
sử dụng khác ngân hàng mới
Hạn chế
Duy trì
Mở rộng
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian cho việc hoàn
thành bảng khảo sát này!