intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

69
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện hiện nay, khi mà xu thế hội nhập và hợp tác trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng và cần thiết hơn bao giờ hết.Đất nước chúng ta cũng không thể tránh khỏi những quy luật tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế, nước ta đã b ước đầu đạt được những thành tựu to lớn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tốc đ ộ lạm phát được kiểm so át, đời sống nhân d ân ngày càng được cải thiện.Tuy nhiên do xuất phát đ iểm của chú ng ta không cao, nền sản xuất ở mức độ thấp, cô ng nghệ kỹ thuật còn lạc hậu. Mặt khác do đất nước ta trải qua thời kỳ chiến tranh lâu d ài, đất nước thống nhất chưa được bao lâu.Trong đ iều kiện hiện nay, khi mà xu thế hộ i nhập và hợp tác trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng và cần thiết hơn bao giờ hết. Đ ất nước chúng ta cũng không thể tránh khỏ i những quy luật tất yếu khách quan trong tiế n trình phát triển của xã hộ i loài người. N ền kinh tế của chúng ta cũng phải trải qua những giai đoạn m à các nước phát triển đã trải qua.ở giai đo ạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội này nhiệm vụ đặt ra đối với chúng ta là cực kỳ khó khăn, chúng ta vừa phải phát triển nền kinh tế tư b ản chủ nghĩa nhưng quan hệ sản xuất của chú ng ta là q uan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn quá độ này chú ng ta phải đầu tư nhiều đ ể phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.V ì thế vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp và các định chế kinh tế khác đó là đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộ ng cơ sở xuất, đầu tư theo chiều sâu nhằm hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Muố n thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải cần đến một lượng vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài.Nguồn vốn mà các doanh nghiệp dùng đ ể đầu tư có thể là nguồn vố n tự có, vố n do Nhà nước cấp, vố n liên doanh liên kết, vố n cổ phần hay vốn vay ngâ n hàng…Trong đ iều kiện nước ta hiện nay thì tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại đó ng vai trò q uan trọng trong việc đ áp ứng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. 1 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tuy mới được thành lập và đi vào ho ạt động từ năm 2003 đến nay nhưng chi nhánh Ngân hàng công thương (NHCT) Khu Cô ng Nghiệp Bắc Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ . Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại N gân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.Tuy nhiên so với nhu cầu tín dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp, nguồn vố n huy động đ ược thì cho vay trung dài hạn của ngân hàng chưa thực sự tương x ứng với tiềm năng. Bên cạnh đó chất lượng của tín dụng trung dài hạn cũng cần xem xét đến cùng với sự tăng trưởng của quy mô tín dụng . Qua thời gian thực tập , tìm hiểu tại ngân hàng, những kiến thức học được tại nhà trường , đọc được qua sách b áo và với sự giúp đỡ của các anh chị cán b ộ trong ngân hàng. Nhận thức thấy vai trò của tín d ụng trung dài hạn nên tôi đã chọ n đề tài: ''Nâng cao chất lượng tín dụng trung dà i hạn tạ i chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắ c Hà Nội.'' để tìm hiểu. N goài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của chuyên đ ề thực tập gồm 3 chương: C hương I : Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. C hương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội. C hương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín d ụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế cò n nhiều hạn chế nên những vấn đề trình bày trong chuyên đề khó tránh kh ỏi những thiếu só t. Tôi mong rằng sẽ nhận được những đó ng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ trong ngân hàng để có thể bổ sung , hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình. Cuối cù ng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ trong Ngân hàng, đặc biệt là các anh chị cán bộ trong phòng kinh doanh tổng hợp đã hướng dẫn tô i trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này. 2 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI( NHTM) 1.1.1 Khái niệm Lịch sử hình thành và p hát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.Ngân hàng thương mại(NHTM) ra đ ời là kết quả của một quá hình thành và phát triển lâu d ài, phù hợp và gắn liền với tiến trình phát triển của nền sản xuất hàng ho á. N ó được coi là sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá, là một bộ phận khô ng thể tách rời và tồ n tại như một tất yếu trong nền kinh tế hiện đại. Vậy NHTM là gì? Nó hoạt độ ng như thế nào? Chức năng của nó là gì? Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan diểm khác nhau. Theo quan đ iểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì N HTM là mộ t doanh nghiệp hoạt độ ng và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là lo ại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dich vụ tài chính da dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ mộ t tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.'' Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng Hoà X ã Hội Chủ N ghĩa Việt Nam:''Ho ạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thương xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.'' Chức năng của NHTM : 3 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính vưói ho ạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đ òi hỏi sự tiếp xú c với hai loại tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế:(1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dù ng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng ho á, d ịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm sự tồn tại hai lo ại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độ c lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu cả hai cung có lợi. Ngân hàng thương mại đã thực hiện chức năng này, do vậy nó đã làm tăng tiết kiệm cho việc đầu tư ngoài ra nó cò n cung cấp những thông tin cụ thể quan trọng chinh x ác và đối xứng. - N HTM có khả năng tạo phương tiện thanh toán: Theo quan đ iểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồ m nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông(Mo). Thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn do vậy không phải như ngân hàng của người thợ vàng - tạo phương tiện thanh toán thông qua việc phát hành các giấy nợ với khách hàng hay in tiền kim lo ại, ngân hàng ngà y nay khi m à điều kiện thanh toán qua ngân hàng phát triển ngày càng nhanh, ngân hàng và khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả đ ược để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của k hách hàng tăng lên, khách hàng có thể mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó, b ằng việc cho vay ( hay tạo tín d ụng), các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo M1. Toàn bộ hệ thố ng ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh to án khi các khoản tiền gửi đ ược mở rộ ng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì tạo nên kho ản thu ( tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại m ột ngân hàng 4 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khác từ đó tạo ra các kho ản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn d ự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thô ng qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng). - N HTM là một trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh to án bù trừ với nhau thô ng qua ngân hàng Trung ương ho ặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đ ại qua ngân hàng được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thố ng nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà cò n giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế đ ược thiết lập đ ã làm tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. 1.1.2 Hoạt động cơ bả n của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Huy động vốn Đây là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng. Cho vay được cai là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đ ã tìm kiếm mọ i cách để huy đ ộng vốn cho vay với chức năng này ngân hàng đ óng vai trò là nhân tố tập hợp các nguồn vố n tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình thức: 5 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - N hận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồ n tiền chiếm tỉ lệ chủ yếu trong cơ cấu nguồ n vố n huy động của ngân hàng - Nguồn đ i vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể cũng lâm vào tình trạng thiếu hụt vố n tạm thời đ ể đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng. NHTM có thể vay ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường liên ngân hàng… đây là nguồn vố n rất cần thiết và quan trọng, vì nó đáp ứng được kịp thời và đ ảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách liên tục. 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Vốn huy độ ng được sẽ được ngân hàng đầu tư vào các khoản m ục tài sản khác nhau, nhằm đ ạt được mục tiêu mà ngân hàng đề ra.Nhìn chung sẽ được sử dụng vào các hoạt động sau: -Ho ạt độ ng tín dụng: ho ạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng. Tuy nhiên nó lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng quan trọ ng đến hoạt động của ngân hàng. - Các hoạt động đầu tư khác: Hoạt động này rất đa d ạng và góp phần làm tăng thêm thu nhập cho các ngân hàng. Đ ó là hình thức ngân hàng tham gia vào ho ạt động góp vốn, mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua b án chứng khoán, cổ p hiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hoá d anh mục đ ầu tư, giảm thiểu rủi ro, đem lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng, 1.1.2.3 Cá c hoạ t động khác NHTM thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong giao d ịch thanh toán, chuyển tiền, thu hộ, tư vấn , môi giới và nhận một khoản thu nhập về việc làm trung gian đó. 1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NHTM 1.2.1Khá i niệm 1.2.1.1 Khá i niệm và phân loại tín dụng 6 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khó có thể đ ưa ra mộ t đ ịnh nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo góc độ nghiên cứu m à ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. Tín d ụng(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng dược hiểu theo nhiều nghĩa khac nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nộ i dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: -Xét trên góc độ chuyển d ịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đ ược coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. -Trong mộ t quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là m ột giao dịch về tài sản trê n cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty cô ng nghiệp ho ặc thương mại bán hàng trả chậm cho m ột cô ng ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cay cho bên đi vay và sau mộ t thời hạn nhất định người đ i vay phải thanh toán vốn gố c và lãi. -Tín dụng còn có nghĩa là mộ t số tiền cho vay m à các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. -Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín d ụng đồ ng nghĩa với thuật ngữ cho vay Mục đ ích của chương này là xem xét tín dụng như là m ột chức năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá) giữa b ên cho vay( ngân hàng và các định chế tài chính khác) và b ên đ i vay( cá n hân, doanh nghiệp và các chủ thể k hác), trong đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn 7 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhất định theo tho ả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vố n gố c và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đ ặc trưng sau: Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là cho vay( bằng tiền) và cho thuê( bất động sản và độ ng sản). Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. X uất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay đ ược coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã đ ược các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng Xuất phát từ nguyên tắc ho àn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đ i vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trin tín dụng. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nó i cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. Đ ể thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nó i cách khác phải xác định lãi suất thực dương( lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa- tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi xuất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi xuất danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong mộ t giai đo ạn ngắn. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồ ng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó b ên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Dựa vào các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể phân chia tín d ụng thành các loại sau 8 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Căn cứ theo mục đích sử dụng: Theo tiêu chuẩn này cho vay đ ược phân biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay đ ể làm gì. V í dụ : Cho vay mua sắm bất độ ng sản, cho vay phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp… -Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc tín dụng cấp dựa vào thời hạn của khoản vay. Đó là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn. - Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo hình thức này tín d ụng đ ược phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm hoàn trả cả gố c và lãi đối với khoản vay. Đó là cho vay có b ảo đảm, cho vay không có bảo đảm hoặc cho vay có sự bảo lãnh của bên thứ ba. - Căn cứ theo phương pháp hoàn trả: Theo hình thức này cho vay của NHTM căn cứ vào cách thức chi trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. V í dụ: Cho vay có thời hạn, cho vay không có thời hạn… -Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: Là việc tín dụng được cấp dựa vào sự tiếp xúc trực tiếp hay không trực tiếp giữa người cho vay và người trả nợ. Gồm có cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. 1.2.1.2. Khái niệm tín dụng trung dài hạn Tín dụng trung dài hạn là một bộ p hận của tín d ụng ngân hàng, nó là hình thức tín d ụng phân theo thời hạn. Theo quy đ ịnh hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồ i vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đ ầu tư vào các đố i tượng sau: Máy cày, máy b ơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà p hê, điều… 9 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vố n lưu độ ng thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đ a có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín d ụng đ ược cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết b ị, phương tiện vậ tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn. 1.2.2.1. Độ rủi ro cao. Do khố i lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của một khoản tín d ụng trung dài hạn là cao. K ết quả của mộ t dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổ i trong môi trường kinh tế: Như những thay đổ i về chính sach, thị trường, thiên tai, chiến tranh…Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vố n 1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dà i hạn là lớn. Khi đ ộ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Khô ng nằm ngoài quy luật này các kho ản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các kho ản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do đ ể bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho ho ạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đ ắp rủi ro. 1.2.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dà i, thu hồi vốn chậm. 10 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu đ ộng của doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 1năm) thì tín dụng trung dài hạn phần lớn tài trợ cho b ất động sản, công cụ lao động, hay đổ i mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này cò n đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồ n trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tín hành thu hồ i vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quản, dẫn đến thời hạn thu hồ i vốn chậm. 1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn. 1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay. Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ Tín dụng trung dài hạn b ằng ngoại tệ nhằ m cấp tín dụng cho ngườ vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. 1.2.3.2. Căn cứ vào m ục đ ích sử dụng vốn trung dài hạn. Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín d ụng cấp cho các cá nhân để đ áp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại… Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá. 1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo. Tín dụng trung d ài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Tín dụng trung dài hạn không có đảm b ảo: Là loại tín d ụng ma khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được tín hành trên cơ sở lò ng tin uy tín của bản thân khách hàng. 11 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.2.3.4. Căn cứ vào cách thức ho àn trả. Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vố n gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là lo ại tín dụng mà bên vay phải hoàn trả cả gố c và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay. Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập 1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đố i tượng xin vay. Tín dụng trung d ài hạn đầu tư trong nước: Là lo ại tín dụng ngân hàng cấp cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước. Tín dụng trung d ài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này co thể chia ra thành. Tín dụng người cung cấp: Là loại tín d ụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ đ ể xuất khẩu. Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy móc thiết b ị của nước ngoài. Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung d ài hạn mà tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác nhau phục vụ cho hoạt động của mình. 1.2.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín d ụng giữa khách hàng và ngân hàng.Chức năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm và người đầu tư. Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi. Ngoài ra tham gia vào quan hệ này còn đem lại lợi ích cho chinh ngân hàng.Khô ng chỉ có vậy ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc d ân, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt độ ng của hai chủ thể này góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.Ngày nay với sự ra đời và p hát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương 12 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp mại, ta có thể thấy tín d ụng trung dài hạn có vai trò quan trọng như thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Hoạt độ ng tín d ụng trung dài hạn của ngân hàng như là công cụ đ ể khai th ác và động viên có hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi trong d ân cư p hục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận độ ng cảu vốn. 1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp - Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng d ụng tín bộ khoa học kỹ thuật: ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt đượ những thành tựu rực rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những nghành khoa học ứng dụng đ ã tạo ra thời cơ cũng như ngững thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức trên thị truờng. Tuy việc ứng dụng này là rất cần thiết, song mọ i doanh nghiệp đ ều gặp phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra ban đầu lớn, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín d ụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào ho ạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường, hiệu quả của doanh nghiệp - qua đó nâng cao chất lượng ho ạt động tín dụng của NHTM. - Tín d ụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộ ng sản xuất đi kềm theo đó là mở rộng thị trường hoạt đọng của mình. Mở rộng hoạt đọng sản xuất kinh doanh không phải là hoạt đọng mà donah nghiệp có thể tín hành nhanh chóng một sớm mộ t chiều mà cò n tuỳ thuộc vào rất nhiều yêu tố trong đó quan trọng là cần có nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức như: - Tự tích luỹ vố n trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp m ình. Nguồn vốn này nó có ưu tiên là nó giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt được sự phụ thuộc vào b ên ngoài nhưng nó có hạn chế 13 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp là d oanh nghiệp không thể tích luỹ một lượng vố n lớn trong một thời gian ngắn. H ơn nữa doanh nghiệp chỉ có thể tích luỹ khi doanh nghiệp đ ang hoạt độ ng có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tiếp tục đầu tư.Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Doanh nghiệp có thể huy động được vốn trung dài hạn để tín hành sản xuất kinh doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. N ếu doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, các cổ đô ng cũ phải phân chia quyền kiểm soát m ới nếu các cổ đô ng cũ không mua hết lượng cổ phiếu mới phát hành. N ếu phát hành trái phiếu thì khô ng phải doanh nghiệp nào cũng có thể b án trái phiếu trên thị trường được vì còn phụ thuộc vào nhiều vấn đề khác như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Các nhà đầu tư chỉ mua trái phiếu dài hạn của doanh nghiệp khi họ thực sự tin tưởng vào doanh nghiệp mà yếu tố này khô ng phải doanh nghiệp muốn là có. H ơn nữa khi phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp phải chịu chi phí giao d ịch cao, chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng kí. Với lợi thế đặc thù, tín d ụng trung dài hạn của ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích để bổ xung vố n cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đố i với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ đ ược nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lí của cô ng chúng chưa muốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp thì tín dụng trung dài hạn là một nguồn vố n quan trọ ng đối với doanh nghiệp nhằm cải tín kỹ thuật mở rộng sản xuất. - Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả: Trong thời hạn của kho ản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát hoạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đố i với các doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vố n đúng mục đ ích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gố c và lãi đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí vố n, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và m ục đ ích sử d ụng 14 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tiền vay nên các doanh nghiệp vay vố n phải có sự tính to án chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử d ụng vố n vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với ngân hàng thương mại. Có thể nói rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa người sở hữu và người sử dụng vố n, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu tư đ em lại hiệu quả cao. -Tín d ụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả m ãn và chớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư nhưng không có nguồn vốn để đ áp ứng do lượng vố n cần đầu tư nhiều và thời gian dài. Nên không thể thực hiện được các dự án này. Cũng có những dự án nhiều doanh nghiệp biết và có cơ hộ i thực hiện nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng, do đó các d ự án này cũng không thực hiện được. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh nghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các dự án và chớp các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp đ i vay vốn trung dài hạn tại NHTM, họ có thể đ iều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ không cần đến vốn trung dài han nữa. Ngược lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đ ó thì có thể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được x ây d ựng theo mộ t sự phân chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồ n trả nợ một cách d ễ dàng hơn. 1.2.4.2 Đối với ngân hàng Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhân tiền và gửi và cho vay. đ ể thực hiện cho vay, NHTM phả tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội 15 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp và trên cơ sở nguồn vốn đố bổ sung nhu cầu tamh thời thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hặc của các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình phát triển m du cho có sự thay đổi nào có thể ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản. Tín dụng trung dài hạn là mộ t hình thức tín dụng ngân hàng, nó có vai trò q uan trọ ng đối với hoạt động của ngân hàng. - Tín d ụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM. Không có hoạt độ ng tín dụng thì không thể có NHTM. Các NHTM là những trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vố n từ những nơi chưa có điều kiện sinh lời đem cho vay ở những nơi có cơ hộ i sinh lời. Như vậy, ho ạt đọ ng chủ yếu của NHTM một mặt thu hút các nguồn vấn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác phân phối nó dưới hình thức cho vay để thu lợi nhuận. NHTM ho ạt động theo 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ( huy đ ộng tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có( cho vay đối với nền kinh tế) và nghiệo vụ trung gian. Ba nghiệp vụ trên có mố i quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù cả 3 nghiệp vụ đền quan trọng trong hoạt động vủa một ngân hàng thương m ại, nhưng nghiệp vụ cho vay vẫn đó ng vai trò quan trọng nhất vì đ ó là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Việc cho vay thường mang lại lợi tức cao nhưng mức độ rủi ro trong nghiệp vụ cho vay thường cao hơn các loại dịch vụ hoặc ngành sản xuất dịch vụ khác. Bởi vậy, các Ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm nhiều biện pháp thực hiện việc đầu tư vốn nhằm bảo đảm thu được hiệu quả cao, đồng thời giảm rủi ra đến mức thấp nhất. Việc đầu tư vốn là một nghiệp vụ chủ yếu nhưng cũng rất phức tạp đối với các NHTM. Khi tiến hành cho vay, các Ngân hàng đều phải tính to án cẩn trọng và p hải tôn trọng những nguyên tắc tín dụng nhất định. Tuy nhiên, đối tượng vay vốn rất đ a dạng và Ngân hàng trên thực tế không thể lường trước được hết mọ i rủi ro. 16 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Tín dụng trung d ài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn là hoạt độ ng mang tính chiến lược của các NHTM. Với những khởn tín dụng trung dài hạn coá quy mô lớn, lãi suất cao mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với ngân hàng minh nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường - Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tương lai, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng đ ịnh vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đ a dạng hoá hoạt độ ng cho vay, đa dạng ho á khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng khô ng thể đứng vững được trong nền kinh té thị trường với sự cạnh trong gay gắt của các ngân hàng khác. - Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗ i NHTM, đồng thời là cách để ngân hàng gọi vố n có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt độ ng của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Thông qua tín d ụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng - xã hội của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín d ụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài troẹ lớn đ ối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhânh dân. 1.2.4.3. Đối với nền kinh tế -Tín d ụng ngân hàng tác đ ộng có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ là cô ng cụ kinh tế p hục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực và kinh doanh hàng ho á dịch vụ, m ọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền và kết thú c cũng bằng tiền, tạo điều kiện để tái mở rộng sản xuất. Trong chu kỳ này, tăng nhanh vòng quay vố n tiền tệ là một trong các yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Đ ể 17 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vố n mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động thực hiện nhiêuu biện pháp như đổi mới cô ng nghệ đa dạng ho á các mặt hàng, mở rộng thị trường, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh những việc làm này cũng đòi hỏi mộ t lượng vốn lớn, tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn đó theo nguyên tắc vay mượn có hoàn trả vố n và lãi sau một thời gian như trong thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp nguyên tắc trên bị vi phạm th ì tổ chức kinh tế phải chịu phạt về kinh tế như phải chịu lãi xuất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường hoặc bị tước quyền vay vốn hay bị tước đoạt tài sản thế chấp để tránh những hậu quả kinh tế đó , các tổ chức kinh tế phải tìm cách tăng nhanh vòng quay của vốn thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay ngân hàng đúng hạn. Chính vì vậy, các tổ chức kinh tế phải không ngừng đổi mới để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Có thể nó i tín dụng ngân hàng đ ã gián tiếp thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy kinh tế phát triển. -Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhạn, tăng tỷ trọng các ngánh sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đ áp ứng nhu cầu trước mắt cuãng như lâu d ài. Đầu tư cho vay trung d ài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao độ ng giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định -Tín dụng ngân hàng nói chung và tín d ụng trung dài hạn nó i riêng làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ưng nhu cầu vốn cho tái cản xuất mở rộ ng. Trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền tạm thời nhà rỗ i của cá thạnh phần kinh tế, đồ ng thời cần đuợc giải quyết. Lúc này tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết m âu thuẫn đ ó về cung cầu vố n tiền tệ. Thông qua chức năng phân phối lại vố n theo nguyên tắc có ho àn trả của tín d ụng, các nguồn vố n được đưa vào luân chuyển thông qua hệ thố ng NHTM, tạo cơ sở thúc đẩy luân chuyển vật tư hàng hoá và sử dụng vốn 18 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp có hiệu quả lớn hơn. Nhu cầu về vốn tăng lên theo mức độ phát triển, sản xuất kinh doanh đòi hỏ i tín d ụng ngân hàng đáp ứng nhu câu tăng đó. Tín d ụng ngân hàng đó ng vai trò tích luỹ tập trung vố n, nhờ có công cụ tín dụng các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, nền kinh tế có thể tái sản xuất mở rộng nhanh chóng hơn, Đặc biệt đối với tín dụng trung dài hạn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nó i chung hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quảng và là một kênh truyền dần vố n có hiệu quả. Thô ng qua cho vay trung dài hạn mà xâu d ựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất mở rộng, đ ầu tư phát triển kinh tế. -Tín d ụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình m ở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Đ ầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vố n là nhân tố quyết định đ ầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Lúc này NHTM sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu. ở các nước đang phát triển như nước ta, để thực hiện được các chính sách phát triển kinh tế cần thiết phải thu hút và tiếp nhận các kho ản viện trợ ban đầu, vay nợ của các nước phát triển thông qua các hình thức tín dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trường thuận lợi cho việc đ ầu tư vố n làm động lực cho sự tăng trưởng kinh tế 1.3 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM 1.3.1 Khái niệm Trong đ iều kiện hiện nay khi nước ta đ ang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế th ị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải khong ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Muốn vậy các doanh nghiệp không nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Trong đó chất lượng chiếm vị trí quan trọng hàng đ ầu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc 19 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp biệt là đố i với các NHTM. Khi đây là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên kĩnh vực tiền tệ. Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mưc đ ộ phù hợp của sản phẩm đố i với yêu cầu của người tiêu dù ng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng mức độ thích ứng của nó để tho ả mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết. Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tố t nhất yêu cầu của khách hàng( người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thô ng qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành b ằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hộ i. Tín dụng trung dài hạn được đánh giá là có chất lượng khi: - Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, của x ã hội, phù hợp với xu hướng của thị trường. - Có b iện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của từng hình thức tín dụng. - Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính toán dựa trên thông tin đ áng tin cậy. - Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý. - Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ ngân hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi. - Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh tranh cao. 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. 1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính 20 Sinh viên th ực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2