Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà Nội
lượt xem 13
download
Hiện nay, vẫn đề về tín dụng vẫn còn là 1 vướng mắc. Đặc biệt là tín dụng đối với doanh nghiệp. Hãy tham khảo "Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà Nội" để nắm bắt được thực trạng và giải pháp của NHNo&PTNTVN trong việc nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà Nội
- TIỂU LUẬN: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà Nội
- LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng, giữ vị trí đầu tàu, chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các DNNN ngày càng có những đóng góp lớn vào GDP cũng như ngân sách nhà nước, thể hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô mà nhà nước đề ra. Tuy nhiên trước xu thế cạnh tranh ngày càng ác liệt, các DNNN muốn đứng vững phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện điều đó, một yếu tố quan trọng hàng đầu là vốn. Ngoài nguồn hỗ trợ từ nhà nước hay nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thì nguồn vốn vay từ ngân hàng là một nguồn vốn hỗ trợ đắc lực cho các DNNN. Là một chi nhánh cấp một của NHNo& PTNTVN, Chi Nhánh Bắc Hà Nội đã thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về việc hỗ trợ các DNNN vay vốn. Với uy tín cao và mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên địa bàn Hà Nội, Chi nhánh Bắc Hà Nội thu hút một lượng lớn khách hàng DNNN. Trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNTVN Chi nhánh Bắc Hà Nội, em nhận thấy ngân hàng đáp ứng một cách đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu đối với nhiều DNNN có đủ tiêu chuẩn vay vốn. Tuy nhiên, vấn đề về chất lượng tín dụng vẫn còn một số vướng mắc. Do vậy, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mình và đưa ra một số giải pháp góp phần nhỏ bé nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh.
- Chuyên đề của em gồm 3 phần chính như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhà nước. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNN tại NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Bắc Hà Nội
- CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế h àng hóa, nó tồn tại và phát triển song song với nền sản xuất hàng hóa, là động lực cho nền sản xuất hàng hóa phát triển. Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hoặc tổ chức khác kèm theo một số ràng buộc và thỏa thuận nhất định như cách thức vay và trả nợ, lãi suất, thời gian hoàn trả… Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi, trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau giữa một bên có một khối lượng tài sản đang tạm thời nhàn rỗi, và một bên đang có nhu cầu về một khối lượng tài sản để thực hiện những mục đích nhất định. Tín dụng ngân hàng mang bản chất của tín dụng nói chung, nhưng ở đây là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và các tổ chức tín dụng, còn một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ngân hàng với vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay sẽ huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế trong toàn xã hội và sau đó sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức, cá nhân đang thực sự cần vốn đồng thời đáp ứng được những yêu cầu mà ngân hàng đặt ra. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã thể hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Chức năng này được hình thành dựa trên đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội, dẫn đến hiện tượng cùng lúc tạm thời thừa vốn ở một số cá nhân tổ chức, và thiếu vốn ở một số cá nhân tổ chức khác. Do những nét đặc trưng riêng như vậy, tín dụng ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng hơn so với các hình thức tín dụng khác. Trong tín dụng ngân hàng, có ba mối quan hệ chủ yếu: quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và cá nhân, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng trong và ngoài nước.
- 1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý mà ngân hàng đưa ra nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại tín dụng thành nhiều hình thức khác nhau. Sau đây là một số cách chia phổ biến: 1.1.2.1 Căn cứ vào tiêu thức thời hạn tín dụng Tiêu thức này có ý nghĩa lớn đối với ngân hàng, bởi thời hạn tín dụng liên quan đến mức độ an toàn và lợi nhuận của ngân hàng. Với tiêu thức này, tín dụng được phân thành 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và thường được dùng tài trợ cho vốn lưu động của các doanh nghiệp, và có thể đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt cho cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Khoản tín dụng được cấp có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn được dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào những dự án nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh…Tuy nhiên, một phần tín dụng trung hạn được dùng để tài trợ thường xuyên cho nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập. - Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Tín dụng trung và dài hạn tài trợ cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Do khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài, thời gian thu hồi vốn chậm nên tín dụng trung và dài hạn có độ rủi ro cao. 1.1.2.2 Căn cứ vào tài sản đảm bảo Tín dụng được chia thành hai loại -Tín dụng có đảm bảo: là các khoản tín dụng có kèm theo sự đảm bảo từ phía khách hàng. Với những khách hàng vay lần đầu hoặc khách hàng chưa thực sự có uy tín, hoặc với những món vay lớn và dài hạn thì cần có tài sản cầm cố, thế chấp h oặc có sự đảm bảo của bên thứ ba. Khoản vay có bảo đảm tạo ra sự an toàn cho ngân hàng, họ có quyền bán tài sản bảo đảm để tạo ra nguồn thu nhập bù đắp vào khoản cho vay
- không thu hồi được hay không đủ, nếu tín dụng đảm bảo bằng uy tín của bên thứ ba thì ngân hàng có quyền yêu cầu bên thứ ba phải trả nợ nếu khách hàng không trả được. - Tín dụng không có bảo đảm: là các khoản tín dụng được cấp cho khách hàng không cần kèm sự đảm bảo, cầm cố thế chấp hay sự đảm bảo của bên thứ ba, mà dựa trên uy tín của khách hàng. Khoản vay này được cấp cho những khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh, luôn trả nợ đúng hạn, hoặc những món vay nhỏ so với vốn của khách hàng hoặc có thể là những món vay ngắn hạn mà ngân hàng có thể kiểm soát được việc thu hồi nợ. 1.1.2.3 Căn cứ vào hình thức tài trợ tín dụng - Cho vay là hình thức tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng thông qua những cam kết, thỏa thuận giữa hai bên về lãi suất tín dụng, cách thức và thời hạn trả cả gốc và lãi của khoản vay…Cho vay là hình thức tín dụng phổ biến nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất hầu hết ở các ngân hàng thương mại - Bảo lãnh là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không cấp tiền cho khách hàng mà cho phép khách hàng sử dụng uy tín của mình để thực hiện một số giao dịch thương mại. Như vậy, trong hình thức này, ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho khách hàng. - Cho thuê là hình thức tín dụng mà ngân hàng mua các tài sản, sau đó cho khách hàng thuê với những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian, khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng thỏa thuận. - Chiết khấu là việc ngân hàng mua lại các thương phiếu hay một giấy nợ chưa đến hạn, hay chính là ngân hàng ứng trước cho khách hàng một lượng tiền. Phần thu nhập mà ngân hàng được hưởng bằng chênh lệch giữa giá trị của giấy nợ và phần tiền ứng cho khách hàng. Thu nhập này được xem là phần lãi mà ngân hàng thu được từ việc bỏ ra một lượng tiền ít hơn trong hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai. 1.1.2.4 Căn cứ vào thành phần kinh tế - Cho vay doanh nghiệp nhà nước: đối tượng cho vay là các doanh nghiệp nhà nước. Thông thường đây là đối tượng khách hàng dành được nhiều ưu đãi khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- - Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm một tỷ trọng lớn và có nhu cầu vay vốn lớn tại các ngân hàng. - Cho vay hộ sản xuất kinh doanh, cá nhân và cho vay khác: Hộ sản xuất chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ yếu ở nông thôn. Khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng quan trọng đặc biệt là những khu vực thành thị. 1.1.2.5 Phân loại theo nhiều tiêu thức khác - Phân loại theo đối tượng tín dụng: tín dụng lưu động, tín dụng vốn cố định. - Phân loại theo mục đích của tín dụng: sản xuất kinh doanh, tiêu dùng , đầu tư bất động sản… - Phân theo ngành kinh tế: tín dụng cung cấp cho các ngành công n ghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. - Phân loại theo mức độ rủi ro của tín dụng: tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi. … Các ngân hàng ngày càng đẩy mạnh việc đa dạng hóa và chuyên môn hóa trong cấp tín dụng. Tuy nhiên, bên cạnh việc mỏ rộng phạm vi tài trợ, mỗi ngân hàng vẫn duy trì và phát huy lợi thế của mình. 1.2. Những vấn đề chung về DNNN 1.2.1 Khái niệm Doanh nghiệp nói chung là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm tiến hành những hoạt động kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực và ngành nghề như sản xuất, chế biến, chế tạo sản phẩm…đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. DNNN là một bộ phận của doanh nghiệp nói chung, tồn tại và phát triển trong nền kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, tùy vào tiêu thức phân loại và cách nhận biết khác nhau mà khái niệm về DNNN ở mỗi quốc gia khác nhau. Ở Việt Nam trong những năm đổi mới kinh tế vừa qua, quan niệm về DNNN cũng được đổi mới và dần hoàn thiện. DNNN là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu của nhà nước, hoạt động kinh doanh độc lập dưới sự quản lý của nhà nước. DNNN phải có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mà nhà n ước giao cho. Theo điều 1, luật DNNN được sửa đổi, bổ sung 20/1/2003: “Doanh nghiệp nhà
- nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”. 1.2.2 Vai trò của DNNN xét trong tổng thể quốc gia Là một thực thể kinh tế, nhưng DNNN không chỉ tác động đến lĩnh vực kinh tế của một quốc gia mà còn tác động sâu sắc đến vấn đề chính trị và xã hội của một quốc gia. Sự tác động này được thể hiện thông qua vai trò của DNNN đối với từng lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội ở Việt Nam như sau * Vai trò kinh tế: Ngay từ những ngày đầu chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự điều tiết của nhà nước hay chính là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì kinh tế nhà nước vẫn luôn giữ vai trò chủ đạo, định hướng cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Là một bộ phận của kinh tế nhà nước, DNNN cùng với kinh tế nhà nước vẫn luôn đóng vai trò then chốt thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. Việc phát triển các DNNN mang tính quyết định đối với phát triển nền kinh tế của quốc gia. Với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, DNNN có nhiều ưu thế nổi trội hơn hẳn so với thành phần kinh tế khác, đó là khả năng huy động vốn nhanh, có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, trình độ quản lý tốt… gặp ít khó khăn hơn khi gia nhập môi trường cạnh tranh thương mại quốc tế. Có nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà thành phần kinh tế khác không thể đảm đương nổi và tất nhiên DNNN sẽ đứng ra để đảm bảo cung cấp sản phẩm dịch vụ cho toàn xã hội. Ở nhiều nước đang phát triển, DNNN là một trong những công cụ hữu hiệu để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác quá trình cổ phần hóa DNNN đang diễn ra khá mạnh mẽ, giảm dần tỷ trọng nắm giữ cổ phần của nhà nước trong mỗi doanh nghiệp. Điều đó là tất yếu hiển nhiên để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập, trong khi DNNN bộc lộ nhiều nhược điểm mà rất khó khăn mới có thể khắc phục được, như ít năng động trong sản xuất kinh doanh, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước mang tính chất hành chính nặng nề…
- * Vai trò chính trị Các DNNN luôn có ý nghĩa chính trị đặc biệt quan trọng đối với một quốc gia. Thực vậy, DNNN không chỉ đóng vai trò then chốt, định hướng cho nền kinh tế phát triển mà còn mà còn là một công cụ hữu hiệu thực hiện các chính sách nhà nước. Chính các DNNN tạo cho nhà nước một cơ sở kinh tế vững chắc để chi phối đến mọi thành phần kinh tế, từ đó chi phối toàn bộ nền kinh tế trong một quốc gia. Thông qua các DNNN thể hiện quyền lực và vị thế quan trọng của nhà nước thông qua việc quản lý DNNN và cung cấp nguồn lực cho các doanh nghiệp này. Ngược lại, DNNN đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của xã hội, thực hiện theo đúng định hướng và mục tiêu kinh tế xã hội mà nhà nước đề ra. * Vai trò xã hội Các DNNN góp một phần lớn giải quyết các vấn đề của xã hội đó là nạn thất nghiệp hay sự phân hóa giàu nghèo… DNNN cung cấp một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, tạo cho họ thu nhập, giảm được áp lực về sự bất bình đẳng xã hội. Đồng thời người lao động được đảm bảo các quyền lợi và làm việc trong một điều kiện tốt, DNNN thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm đầy đủ cho người lao động. DNNN không chỉ tập trung ở thành thị mà còn được đầu tư xây dựng ở khắp nơi kể cả vùng sâu vùng xa của một quốc gia, tạo ra nguồn cung cấp sản phẩm dịch vụ đảm bảo cho sống của người dân. 1.3. Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Trong nền kinh tế thị trường đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ. Các yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bao gồm chất lượng, số lượng và giá cả của sản phẩm. Trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành bại và khẳng định vị thế của mỗi doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Chất lượng của sản phẩm nói chung được hiều là mức độ thỏa mãn của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính của nhà cung cấp. Đặc biệt, đối với ngân hàng, là doanh nghiệp kinh doanh về
- lĩnh vực tiền tệ, lĩnh vực chi phối đến mọi cá nhân, tổ chức… thì chất lượng là một yếu tố cực kì quan trọng, mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chúng ta có thể hiểu: chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng(đối với cả người gửi tiền và người vay tiền), đảm bảo an toàn về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng đối tượng nhìn nhận về các khoản tín dụng thì chất lượng tín dụng được hiểu theo những nội dung khác nhau. Xét trên khía cạnh ngân hàng, chất lượng tín dụng là sự đảm bảo về tính an toàn và sinh lời của của các khoản tín dụng. Có nghĩa là các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích như đã thỏa thuận, hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng… Xét trên khía cạnh khách hàng, chất lượng tín dụng được xem là lợi ích mà khoản tín dụng mang lại cho khách hàng, như thủ tục vay đơn giản nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc của ngân hàng, phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Xét trên khía cạnh nền kinh tế, chất lượng tín dụng là những tác động tích cực của các khoản tín dụng đến nền kinh tế, đó là hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn… Chất lượng tín dụng đối với DNNN không nằm ngoài khái niệm chất lượng tín dụng nói chung, mà ở đây đối tượng khách hàng được cấp các khoản tín dụng đã xác định, chính là các DNNN. 1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM đối với DNNN 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính - Chất lượng tín dụng được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện hểt sức cho khách hàng, giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn nhất, và ngân hàng đạt được lợi nhuận cao nhất. Đồng thời, thủ tục vay vốn ngắn gọn và thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng cho DNNN cũng như khách hàng nói chung để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kỳ hạn và
- phương thức thanh toán đảm bảo phù hợp với ngành nghề và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. - Chất lượng tín dụng thể hiện qua số lượng khách hàng của ngân hàng. Ngân hàng có tình hình hoạt động kinh doanh tốt, uy tín cao, sản phẩm dịch vụ đa dạng thích hợp với nhu cầu của DN mới thu hút và tạo lập được mối quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. - Chất lượng tín dụng thể hiện ở trình độ của cán bộ tín dụng và quy trình xem xét, thẩm định, kiểm tra, thanh tra các khoản tín dụng. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng Để đánh giá chất lượng tín dụng xét trên khía cạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể dựa vào nhiều chỉ tiêu, và không chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu nào đó mà phải sử dụng kết hợp nhiều chỉ tiêu để đánh giá một cách chính xác nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản: - Chỉ tiêu về dư nợ Chỉ tiêu dư nợ = Dư nợ đối với DNNN/ Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của dư nợ tín dụng đối với DNNN trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định, thường là trong một năm. Nếu tổng dư nợ của ngân hàng cao cho thấy ngân hàng cho vay được nhiều, thu hút được nhiều khách hàng, uy tín cao. Ngược lại, nếu tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, không đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong đó, nếu tỷ trọng cho vay đối với DNNN cao thể hiện cho thấy ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng DNNN, tạo được lòng tin và mối quan hệ tốt với họ. - Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu trong năm/ Dư nợ bình quân trong năm( Đối với DNNN) Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra được sử dụng cho vay mấy lần trong năm. Chỉ tiêu này cao thể hiện nguồn vốn luân chuyển nhanh, được sử dụng có hiệu quả, tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Chỉ tiêu nợ quá hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn = Nợ quá hạn DNNN/ Dư nợ tín dụng DNNN
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi = Nợ quá hạn khó đòi DNNN/ Dư nợ tín dụng DNNN. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Nếu các tỷ lệ trên thấp thể hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng tốt, khách hàng trả cả gốc và lãi đúng kì hạn, đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, nếu các tỷ lệ trên cao thì các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn, không trả đủ hoặc khách hàng không có khả năng hoàn trả chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng. Thông thường tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng phải đạt dưới 5% là tốt nhất. - Chỉ tiêu về lợi nhuận Chỉ tiêu này được xác định thông qua 2 tỷ lệ sau Lợi nhuận tín dụng DNNN/ Dư nợ tín dụng DNNN Lợi nhuận tín dụng DNNN/ Tổng lợi nhuận Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, do vậy các khoản vay có chất lượng tốt khi mang lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản vay DNNN, nó cho biết một đồng dư nợ tín dụng mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu thứ hai cho biết tỷ trọng lợi nhuận của tín dụng DNNN trong tổng lợi nhuận của ngân hàng, từ đó cho biết tầm quan trọng của tín dụng DNNN trong hoạt động của ngân hàng. 1.3.3. Nguyên tắc tín dụng Khoản tín dụng được cấp cho DNNN khi đảm bảo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc hoàn trả: khoản vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là nguyên tắc quan trọng phán ánh bản chất quan hệ tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo thu nhập và sự tồn tại của ngân hàng. - Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản có giá trị tương đương Giá trị đảm bảo là cơ sở để xét duyệt khoản vay, là cơ sở đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp, do đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Giá trị đảm bảo có thể là tài sản cố định của doanh nghiệp, vật tư hàng hóa trong kho, số dư tiền gửi… hay là cam kết bảo lãnh của một tổ chức khác. - Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã thỏa thuận
- Khi quyết định cho vay, ngân hàng phải thẩm định kỹ càng, đặc biệt là mục đích sử dụng khoản vay. Do vậy, DN vay vốn phải thực hiện đúng thỏa thuận, vừa là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của hoạt động kinh doanh vừa là cơ sở để thu hồi nợ của ngân hàng. 1.3.4. Lãi suất tín dụng Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì lãi suất là một trong những biến số quan trọng hàng đầu, vừa là công cụ được sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ mô, vừa được sử dụng làm phương tiện cạnh tranh giữa các ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, lãi suất được xem là giá cả của khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất ngân hàng được xác định trong giới hạn sau Trần lãi suất huy động< Lãi suất huy động
- dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phù hợp đường lối phát triển chung của nền kinh tế. Đồng thời, để đảm bảo chất lượng tín dụng, thu hút được nhiều khách hàng thì chính sách tín dụng phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích giữa người gửi tiền, ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn. - Chất lượng cán bộ, nhân viên ngân hàng: Con người là yếu tố hàng đầu, quyết định chất lượng tín dụng cũng như sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn cao, đạo đức tốt thì mọi lĩnh vực, bộ phận của ngân hàng sẽ được thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ… mang lại hiệu quả trong mọi hoạt động và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Trong đó, chất lượng của cán bộ tín dụng là rất quan trọng, do đó cán bộ tín dụng cần được tuyển chọn kỹ càng, có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt nhanh nhạy với những thay đổi của thị trường. Đồng thời họ phải là những người trung thực, đạo đức tốt đảm bảo ngân hàng không bị tổn thất do sự cố tình vi phạm của cán bộ tín dụng nhằm mưu lợi cho riêng mình. - Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tập hợp các công việc, thủ thục được thực hiện theo một trình tự nhất định được bắt đầu từ khi khách hàng nộp đơn xin vay vốn cho đến khi ngân hàng thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc ngân hàng lập ra một quy trình tín dụng hợp lý, có tính khoa học nhưng không phức tạp và gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên. Không chỉ lập ra quy trình tín dụng mà ngân hàng cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước theo trình tự để ra trên cơ sở sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn đảm bảo chất lượng khoản vay. - Thông tin tín dụng Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, thông tin là một trong những yếu tố sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với ngân hàng. Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng, là cơ sở để quyết định cấp khoản vay cho khách hàng, đồng thời để theo dõi, quản lý đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho các khoản vay. Thông tin càng kịp thời và chính xác thì khả năng giảm thiểu, ngăn ngừa rủi ro càng lớn và chất lượng
- tín dụng càng cao. Do vậy, ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, linh hoạt và hữu hiệu. - Kiểm soát nội bộ Đây là hoạt động hết sức cẩn thiết và mang tính thường xuyên đối với ngân hàng. Công tác kiểm soát nội bộ thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt, kiểm soát và duy trì hoạt động tín dụng theo đúng hướng, đồng thời phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 1.3.5.2 Các nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp - Trình độ và năng lực của doanh nghiệp Doanh nghiệp là người vay vốn, có quyền sử dụng vốn theo đúng mục đích như đã thỏa thuận và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng kì hạn. Tuy nhiên không phải bất kì doanh nghiệp nào được vay vốn đều thành công trong kinh doanh và trả nợ đúng hạn. Điều này phụ thuộc chủ yếu vào bản thân doanh nghiệp, vào trình độ và năng lực của doanh nghiệp, bao gồm tình hình tài chính vững mạnh, trình độ quản lý tốt, đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại… Tất cả những yếu tố này tác động đến cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nếu những yếu tố này không được đảm bảo thì khả năng thành công của doanh nghiệp thấp, hiệu quả không cao, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. - Đạo đức của doanh nghiệp vay vốn Tư cách và đạo đức của người vay vốn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Ngay từ khi khoản vay chưa được cấp cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp làm ăn phi pháp, hay có ý định lừa đảo ngân hàng họ có thể gian lận dùng giấy tờ giả mạo, hay dùng các kĩ xảo để qua mắt các nhà ngân hàng trong quy trình thẩm định. Tư cách đạo đức của khách hàng phải được xem xét trong một quá trình lâu dài, cả trong quá khứ, hiện tại và kéo dài đến tuơng lai. Có thể sau khi được cấp tín dụng, khách hàng sử dụng khoản vay không đúng mục đích hoặc cố tình chây ì, không trả nợ cho ngân hàng. Tất cả những khả năng này đều tạo ra rủi ro cho ngân hàng. 1.3.5.3 Các nhân tố khác - Môi trường kinh tế:
- Ngân hàng cũng như các DNNN đều là các thành phần cấu tạo nên nền kinh tế, được xem là những tế bào của nền kinh tế nên luôn chịu những tác động từ môi trường này. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, do vậy các DNNN sẽ vay vốn từ ngân hàng nhiều hơn. Đồng thời các khoản vay sẽ được sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, từ đó ngân hàng có thể thu hồi cả gốc và lãi vay theo đúng kì hạn. Ngược lại khi nền kinh tế không ổn định, gặp nhiều khó khăn gây ra những tác động xấu đến các doanh nghiệp, do đó, nhu cầu vay vốn giảm một cách đáng kể, đồng thời những khoản vay đã được cấp thì khó hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng kì hạn khi mà doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. - Môi trường chính trị Trong một quốc gia, tình hình chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cũng như ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt, có hiệu quả. Chỉ cần có những biến động nhỏ về chính trị cũng có thể gây ra những tác động lớn đối với tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Nếu chiến tranh hay cuộc bạo động, biểu tình… xảy ra có thể gây ra sự xáo trộn trong một bộ phận dân cư cũng có thể là toàn bộ nền kinh tế, rõ ràng là sẽ tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đối với ngân hàng. -Môi trường pháp lý Ngân hàng cũng như DNNN luôn chịu sự giám sát chặt chẽ và sự chi phối của cơ quan chức năng và hệ thống pháp luật. Việc tạo ra một môi trường pháp lý hoàn thiện và chặt chẽ góp phần lớn vào việc nâng cao chất lượng tín dụng. Thật vậy, với một môi trường pháp lý đầy đủ, chặt chẽ tạo điều kiện cho DNNN và ngân hàng hoạt động tốt, tránh được nhiều rủi ro thông qua việc thực hiện đúng những quy định của pháp luật. Đó cũng chính là cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp xảy ra giữa ngân hàng và DNNN một cách hữu hiệu nhất. - Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước Tùy thuộc vào tình hình kinh tế trong một thời kì nhất định mà nhà nước đưa ra những chính sách vĩ mô nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế đề ra. Những chính sách này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với
- doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính sách tác động đến toàn bộ nền kinh tế trong đó có các doanh nghiệp. Có thể công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tác động tích cực nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, điều này sẽ góp phẩn nâng cao chất lượng tín dụng của doanh nghiệp. Ngược lại có thể chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tác động tiêu cực đến DNNN, hạn chế việc doanh nghiệp vay vốn, thu hẹp sản xuất kinh doanh, trong trường hợp nhà nước theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát. Điều này sẽ làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI 2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi Nhánh Bắc Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập năm 1988 lấy tên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, theo Nghị định số 53/HĐBT, ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Sau khi được thành lập, ngân hàng ngày càng được hoàn thiện, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Qua nhiều thay đổi, đến năm 1996, ngân hàng đã đổi tên như hiện nay. Hiện nay NHNo&PTNTVN có mạng lưới chi nhánh rộng khắp và nhiều nhất ở nước ta. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam Chi nhánh Bắc Hà Nội là một Chi nhánh cấp 1 trong mạng lưới Chi nhánh của NHNo&PTNTVN. Chi nhánh Bắc Hà Nội được thành lập theo quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TTCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNTVN ngày 05/ 9/2001. Ngân hàng có trụ sở đăt tại số 217 Phố Đội Cấn Quận Ba đình Hà Nội, hiện nay là 266 Phố Đội Cấn Quận Ba Đình Hà Nội. Sau 8 năm hình thành và phát triển đến nay Chi nhánh Bắc Hà Nội đã ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng ban cũng như của các chi nhánh trực thuộc. Phòng ban: - Phòng Kế toán - Ngân quỹ. - Phòng tín dụng. - Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp. - Phòng Thanh toán quốc tế. - Phòng Kiểm tra Kiểm toán. - Phòng Hành chính Nhân sự.
- - Phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ. Các Chi nhánh trực thuộc: địa chỉ và Quyết định thành lập: - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt: địa chỉ tại 95 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, được thành Lập theo quyết định số 69/QĐ/HĐQT-TCCC ngày 8 / 4/ 2003 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNTVN ( tiền thân là phòng giao dịch số 1- NHNo&PTNT Bắc Hà Nội). - Chi nhánh Kim mã: địa chỉ 129 đường Kim Mã, phường Kim Mã quận Ba Đình Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 280/QĐ/HĐQT-TCCC ngày 15/ 9/2005 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNTVN. - Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên: địa chỉ Lô B1-DN17, khu đất2, đường Nguyễn văn Huyên, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội,được thành lập theo quyết định số 127/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 17/5/2005 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNTVN. Các Phòng giao dịch trực thuộc: - Phòng giao dịch số 2: địa chỉ số nhà 59-61 phố Hàng Giấy, phường Đồng xuân, quận Hoàn Kiếm Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 283/QĐ-HCNS ngày 17/5/2002 của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. - Phòng giao dịch số 4: địa chỉ lô 6 dãy E khu D74Công Binh, phường Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 547QĐ/HCNS ngày 07/10/2003 của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. - Phòng giao dịch số 5: địa chỉ số 65A Cửa Bắc, phường Trúc Bạch, quận Ba đình, Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 276QĐ/HCNS ngày 20/5/2004 của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. - Phòng giao dịch số 1: trực thuộc chi nhánh Hoàng quốc Việt,địa chỉ số 97, đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Thành lập theo quyết định số 18/HCNS ngày 05/1/2006 của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tại trụ sở chính 266 Đội Cấn: Ban Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc:
- Các phó Giám đốc: Dưới BGĐ là các phòng ban Sơ đồ 2.1 tổ chức tại trụ sở chính: BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG NGUỒN PHÒNG THẺ & PHÒNG PHÒNG KẾ HÀNH VỐN & THANH PHÁT KIỂM TÍN TOÁN CHÍNH KẾ TOÁN TRIỂN TRA NGÂN NHÂN HOẠCH QUỐC SẢN DỤNG KIỂM TỔNG PHẨM QUỸ SỰ TẾ TOÁN HỢP NỘI BỘ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình
45 p | 721 | 159
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam
10 p | 394 | 149
-
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ xã Long Kiến, huyện Chợ Mới đến năm 2015 – Thực trạng và giải pháp
24 p | 790 | 148
-
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật và ứng dụng kiến thức tự động Vinh Nam
12 p | 520 | 123
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
97 p | 321 | 119
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Nội
68 p | 312 | 111
-
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
104 p | 245 | 88
-
TIỂU LUẬN: Nâng cao chất lượng quy trình sản xuất bia hơi ở công ty bia VIệt Hà
55 p | 266 | 57
-
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá
53 p | 178 | 56
-
Bài tiểu luận: Nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm văn hoc nước ngoài trong nhà trường Trung học phổ thông
60 p | 594 | 52
-
Tiểu luận:Nâng cao chất lượng sản phẩm Việt
39 p | 192 | 26
-
TIỂU LUẬN: Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
79 p | 167 | 22
-
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp ngòai quốc doanh của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội
81 p | 125 | 22
-
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng dịch vụ và hình ảnh thương hiệu Global Holidays
19 p | 212 | 21
-
TIỂU LUẬN: Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam
73 p | 109 | 21
-
Luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
29 p | 117 | 12
-
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
20 p | 37 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn