intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

179
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng giúp 1 ngân hàng sinh ra lợi nhuận và duy trì các hoạt động. "Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá" sẽ giúp bạn hiểu thêm về các hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá nói riêng và NHTM nói chung. Cùng tham khảo để biết thêm nội dung chi tiết nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá

  1. TIỂU LUẬN: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong xu hướng toàn cầu hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Ngân hàng cũng tỏ ra có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế như: ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn, có khi còn vượt quá khả năng của họ. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam luôn xác định đối tượng phục vụ chủ yếu của mình là hộ sản xuất. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá là một trong rất nhiều chi nhánh thuộc hệ thống này được thành lập với nhiệm vụ cơ bản ban đầu là hỗ trợ vốn, giúp xoá đó giảm nghèo, phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Xác định kinh tế hộ là một tế bào của xã hội nên đã sớm tiếp cận với thị trường nông thôn đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất. Từ những buổi đầu mới thành lập, tuy gặp không ít khó khăn, song trên cơ sở quán triệt tốt những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với sự nỗ lực của toàn ngân hàng NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa đã từng bước khắc phục khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể. Khách hàng của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá đa số là nông dân, họ vay vốn để phát triển sản xuất. Trên thực tế cho vay đối với hộ sản xuất thường rất khó khăn do tính chất phức tạp của loại hình cho vay này, món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng sản xuất thường gắn liền với điều kiện tự nhiên nên nó ảnh hưởng rất lớn tới đồng cốn vay.Vì thế khả năng xảy ra rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động đối với hộ sản xuất. Thêm vào đó do đặc trưng của nền kinh tế là một thể chế đan xen giữa kế hoạch và thị trường, khách thể là đối tác của Ngân hàng còn nhiều khó khăn và kinh doanh chưa ổn định, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phục hồi và phát triển nhưng thực chất cạnh tranh trong môi trường pháp luật chưa đồng bộ. Hoạt động tín dụng của ngân hàng bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn có những hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. Nên việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của NHTM về CLTD là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá”. Với mục đích
  3. hướng tới ý nghĩa thực tiễn và với sự hiểu biết của mình em mong muốn được góp phần nào đó vào công cuộc của ngành NH nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương, cụ thể như sau : Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với HSX của NHTM. Chương 2: Thực trạng và chất lượng tín dụng đối với HSX tại CN NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá. Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao CLTD đối với HSX tại CN NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá. Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là nghiên cứu theo phương pháp so sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều sâu.
  4. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hộ sản xuất và tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. 1.1.1. Hộ sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất: Hộ sản xuất (HSX) là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thoạt tiên, có thể tưởng những khái niệm “hộ”, “hộ gia đình”, “hộ nông dân”, “hộ sản xuất” là như nhau, song trên thực tế những khái niệm này từng lúc, từng nơi có thể được hiểu khác nhau: “Hộ” là một khái niệm xuất hiện từ rất lâu, với tư cách là một đơn vị kinh tế được phân tích từ nhiều góc độ sau: - Chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực kinh tế như đất đai, vốn, nhân lực. - Là đơn vị tham gia vào các dạng hoạt động kinh tế phân theo ngành, nghề, vùng, lãnh thổ… - Trình độ phát triển của kinh tế hộ (tự cấp tự túc / hàng hoá). - Hiệu quả hoạt động kinh tế của hộ. Ở khía cạnh hẹp hơn, “hộ gia đình” được xác định dựa trên ba tiêu thức: + Quan hệ hôn nhân, huyết thống và thân tộc. + Cư trú chung. + Có cơ sở kinh tế chung. Như vậy xét một cách tương đối, “hộ sản xuất” là một khái niệm hẹp hơn “hộ” và rộng hơn khái niệm “hộ gia đình”. Ở nước ta hiện nay, trên 70% dân số sống ở nông thôn, phần lớn trong số họ là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp mang tính tự cấp, tự túc là chủ yếu. Vì thế khi nói tới “hộ sản xuất”, nhiều khi người ta thường đồng nhất với “ hộ gia đình¸ ”, “ hộ nông dân”, hoặc thậm chí gọi vắn tắt là “hộ” cũng là điều dễ hiểu. 1.1.1.2. Phân loại HSX
  5. Căn cứ vào vị trí và đặc điểm của HSX người ta phân loại HSX như sau: - Hộ loại 1 bao gồm các loại sau: + Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế theo nghị định 29 ngày 29/03/1998. + Hộ là những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp nhà nước. + Hộ chuyên sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có tính chất tự sản xuất, tự tiêu thụ sản phẩm và do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh doanh. - Hộ loại 2 có những đặc trưng sau: + Được cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan có thẩm quyền Nhà nước cấp. + Có giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp. + Có vốn điều lệ (nếu là công ty), vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh nghiệp tư nhân) cao hơn vốn pháp định. Trường hợp vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định nhưng được cấp giấy phép kinh doanh để thực hiện theo nghị định số 66/ HĐBT ngày 02/03/1992. - Hộ loại 2 bao gồm các hộ sau: + Hộ tư nhân: là một nhóm thực hiện sản xuất kinh doanh theo nghị định số 66/HĐBT ngày 02/02/1992. + Hộ là hợp tác xã tổ chức theo điều lệ HTX do Nhà nước quy định. + Công ty cổ phần, công ty TNHH được tổ chức theo luật doanh nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990 và luật công ty ngày 21/12/1990. Theo cách phân loại trên thì hộ loại một là bao trùm nhất trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đây chính là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho đầu tư tín dụng của NHNo & PTNT. Như vậy các hộ trên đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã và các vùng ven đô đều là đối tượng được vay vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam. 1.1.1.3. Đặc điểm của HSX:
  6. HSX được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu riêng, gồm có một người làm chủ hộ và những người cùng sống chung trong hộ gia đình ấy. Ở nước ta hiện nay, phần lớn dân cư sống ở nông thôn và đại bộ phận còn sản xuất mang tính tự cung, tự cấp. Trong điều kiện đó HSX mang những đặc điểm cơ bản sau: Đất đai canh tác hẹp, manh mún: đất đai canh tác ở các vùng kinh tế nông nghiệp nước ta nói chung còn nhỏ bé,lại còn bị xé nhỏ do việc thực hiện cơ chế khoán đến HSX. Do đó đất đai canh tác trở nên manh mún và mức sử dụng trung bình trên một HSX ngày càng giảm xuống do quá trình tách hộ. Điều này mâu thuẫn với yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất lao động thấp: trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các hộ không nhất thiết phải mua sắm các loại máy móc, công cụ mà thông qua các dịch vụ cho thuê, các hộ có thể giải quyết nhu cầu này. Lao động dôi thừa, sản xuất còn lệ thuộc vào thiên nhiên: hiện nay lượng người thiếu việc làm ở nông thôn còn quá lớn. Đa phần số lao động còn trẻ, khoẻ, sự gia tăng dân số còn khá cao. Mặt khác trình độ dân trí còn thấp, điều đó làm cho sự tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ diễn ra chậm: trong những năm gần đây đã có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhưng chủ yếu vẫn là ngành trồng trọt, phát triển VAC, nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên sự dịch chuyển đó diễn ra chậm chạp chưa đồng đều. Việc chuyển sang ngành phi nông nghiệp của các HSX còn hạn chế. Vốn kinh doanh nhỏ bé và luôn thiếu: qua điều tra cho thấy phần lớn hộ nông dân thiếu vốn sản xuất. Do đó việc giải quyết vấn đề thiếu vốn cho HSX là một giải pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ khai thác các nguồn lực để đưa vào quá trình tái sản xuất. Hộ sản xuất nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm, đạo đức, nếp sinh hoạt gia đình và phong tục tập quán làng quê, trình độ quản lý thấp, vốn ít, quy mô hoạt động nhỏ, chủ yếu trong phạm vi một gia đình hoặc lẻ tẻ, vài ba hộ tập trung vốn để cùng nhau sản xuất. 1.1.1.4. Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trường:
  7. Từ khi bộ chính trị ban hành nghị quyết 10, HSX được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, đã tạo nên động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, năng động của nền kinh tế nông thôn. Nhờ đó người nông dân gắn bó hơn với ruộng đất, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai thác hàng ngàn ha đất mới, biết làm tăng thêm độ màu mỡ của đất bằng nhiều biện pháp, họ đã mạnh dạn vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, HSX có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường, tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn. Kinh tế hộ phát triển đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và từ đó đem lại sự gia tăng ngân sách địa phương cũng như ngân sách của cả nước. Không những thế, HSX còn là bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của NHNo trên thị trường nông thôn. Mối quan hệ mật thiết giữa HSX và NHNo & PTNT là điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tư tín dụng, mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng suất và hiệu quả cao. Đồng thời kinh tế hộ phát triển cũng gắn với tồn tại và phát triển của NHNo trong quá trình cạnh tranh.
  8. 1.1.1.5. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất: Nước ta là một nước nông nghiệp, phần lớn dân số sống ở nông thôn, chúng ta tiến lên CNXH dựa trên nền sản xuất thuần nông là chủ yếu. Sớm nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước đã từng bước có những chính sách phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn. Quá trình đổi mới nông nghiệp nông thôn có thể nói bắt đầu từ năm 1981 với chỉ thị 100/CT của Ban bí thư Trung ương Đảng về chương trình khoán 100, sau đó được nâng cao thành khoán 10 (khoán hộ) theo tinh thần của nghị quyết 10 - bộ chính trị (khoá VI). Một sự kiện quan trọng đánh dấu sự đổi mới sâu sắc trong nông nghiệp là nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng (lần 6 khoá VI) tháng 3/1989 xác định “hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn”. Từ đây hộ nông dân đã được công nhận về mặt pháp lý là một thực thể kinh tế độc lập… Những cơ chế chính sách trên đã bước đầu tạo điều kiện khách quan thuận lợi và cần thiết cho hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ. Từ đó đến nay kinh tế hộ luôn được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội”. Chính vì thế, bên cạnh việc thúc đẩy phát triển đồng đều các thành phần kinh tế, kinh tế hộ được đặc biệt chú trọng. 1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với HSX 1.1.2.1. khái niệm tín dụng: Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la- tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trên thực tế, khó có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về tín dụng, tuy từng góc độ nghiên cứu mà người ta xác định ý nghĩa của thuật ngữ này. Trên cơ sở xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản của Ngân hàng Thương mại, thì có thể hiểu như sau: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” – (khoản 8, điều 20, luật các tổ chức tín dụng). Trong đó: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, cho thuê tài chính,
  9. chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” - khoản 10 điều 20 luật các tổ chức tín dụng. “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” - khoản 1 điều 3 quyết định 1627. 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất: Trong nhiều năm qua, kể từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (5/1951) cho đến nay, dù nước ta đã trải qua không ít khó khăn nhưng Nhà nước luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của HSX trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và các sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Việc tham gia hỗ trợ vốn phat tiển nông nghiệp, nông thôn mà chủ yếu thông qua cho vay các HSX của hệ thống NH Việt Nam, đặc biệt là NHNo & PTNT Việt Nam đã thể hiện được những vai trò tích cực của Tín dụng NH đối với HSX, cụ thể: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xảy ra đối với các tổ chức kinh tế nói chung và đối với HSX nói riêng là điều tất yếu. Việc phân phối tín dụng cho các HSX đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra vốn tín dụng còn giúp HSX mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, giảm giá thành… là điều kiện để tăng cường sức cạnh tranh của HSX trong nền kinh tế thị trường. Đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn, tập trung sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, NH phải quan tâm đến nguồn vốn cho vay HSX, từ đó các NH sẽ thúc đẩy các HSX sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất lưu thông. Do vậy, các HSX cần phải biết cách tập trung vốn để sản xuất có hiệu qủa nhất, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Phát huy tối đa nguồn lực của các HSX, khai thác hết các tiềm năng về lao động, đất đai và các điều kiện của địa phương một cách hợp lý và có hiệu quả nhất. Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hạn chế những tiêu cực
  10. xã hội, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế phù hợp với yêu cầu CNH – HĐH đất nước. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản phẩm nông nghiệp trong nền , kinh, tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta. Góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. 1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của tín dụng đối với HSX: So với những loại hình tín dụng khác của NH, tín dụng HSX mang những nét đặc thù cơ bản sau: - Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật cụ thể như: Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay thu nợ. Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay. - Môi trường tự nhiên có khả năng ảnh hưởng tới thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với các HSX nông nghiệp nguồn trả nợ vay chủ yếu là thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế biến từ nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản là yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng nông sản lại chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên nhiên như đất đai, nước, nhiệt độ, thời tiết khí hậu…Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả nông sản làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn. - Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay HSX có chi phí nghiệp vụ trên một đồng vốn cho vay thường cao do quy mô món vay nhỏ. Địa bàn rộng, khách hàng đông nên việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ cũng là yếu tố làm tăng chi phí. Chi phí dự phòng rủi ro tương đối lớn so với các loại hình cho vay khác. Thêm vào đó lãi suất huy động vốn tại chỗ cao, hoặc phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí tăng lên. 1.2. Chất lượng tín dụng đối với HSX 1.2.1. Khái niệm CLTD: Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của NH, sản phẩm này chỉ có thể đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng. + Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của NH: CLTD là khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của NH,
  11. hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho NH với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường. + Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: CLTD là khoản tín dụng được cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản và quan trọng hơn cả, khoản đi vay đó phải mang lại lợi ích kỳ vọng cho khách hàng. + Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng là phải góp phần phục vụ sản xuất, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mong muốn. CLTD đối với HSX cũng không nằm ngoài CLTD nói chung. Có thể hiểu, CLTD đối với HSX là vốn cho vay của NH được HSX đưa vào quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra một số tiền đủ lớn để hoàn trả cả gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của NH và nền kinh tế nói chung. Tín dụng NH là một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc tạo ra đòn bẩy kinh tế và động lực thúc đẩy HSX phát triển một cách toàn diện, từ đó phát huy hết được vai trò to lớn của nó trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp – nông thôn. Chính vi vậy, thực hiện nâng cao CLTD đối với HSX là điều rất cần thiết đối với các CN thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá CLTD NH đối với HSX 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính Việc đánh giá CLTD dựa vào các chỉ tiêu định tính thường mang nhiều tính chủ quan của người đánh giá, trên cơ sở xem xét các yếu tố cơ bản sau: Bảo đảm nguyên tắc cho vay: NH là một tổ chức kinh tế đặc biệt với những nguyên tắc hoạt động rất chặt chẽ. Về cơ bản, để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay thì phải xem xét xem khoản vay đó liệu có đảm bảo hai nguyên tắc tối thiểu của bất cứ khoản vay nào đó là: (1) sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, (2) hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp tín dụng. Ngoài ra, khách hàng phải hội đủ 5 điều kiện vay vốn nêu tại điều 7 quyết định 1627 như sau:
  12. + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với HSX phải cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn nơi CH NHNo cho vay đóng trụ sở, có xác nhận hộ khẩu nơi cư trú và có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cho phép sản xuất kinh doanh. + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. + Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời gian đã cam kết. + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật. + Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. Thực hiện đúng quy trình thẩm định tín dụng: đây là khâu quan trọng, không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay, trực tiếp ảnh hưởng tới CLTD của khoản cho vay. Vì vậy một khoản vay có chất lượng còn phải đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc và đúng trình tự các bước của quá trình thẩm định. 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu định lượng cho phép đánh giá CLTD một cách khách quan dựa trên các số liệu có được từ hoạt động cho vay của NH đới với HSX, thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: khả năng thu nợ cho vay HSX: chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng giữa tổng doanh số thu nợ và tổng đoanh số cho vay HSX của NH trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Doanh số thu nợ HSX Khả năng thu nợ cho vay HSX = Tổng doanh số cho vay HSX x 100 Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX: Theo điều 6, quyết định 636 /QĐ – HĐQT – XLRR ban hành ngày 22/06/2007 của NHNo & PTNT Việt Nam, các NHNo & PTNT nơi cho vay thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 được quy định tại điều 6 của quy định này. Tỷ lệ nợ xấu tính trên tổng dư nợ là tiêu chí để đánh giá CLTD của chi nhánh. Trong cho vay HSX, tỷ lệ này được tính như sau:
  13. Tổng dư nợ HSX từ nhóm 3 → 5 Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX = Tổng dư nợ HSX x 100 Vòng quay vốn tín dụng của HSX: Vòng quay vốn tín dụng cho thấy tốc độ chu chuyển của đồng vốn trong năm của NH. Chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh việc kinh doanh, đầu tư có hiệu quả và ngược lại. Doanh số thu nợ HSX bình quân Vòng quay vốn tín dụng HSX = Dư nợ HSX bình quân x 100 Một số chỉ tiêu khác: + Doanh số cho vay bình quân trên một HSX: Doanh số cho vay HSX Doanh số cho vay bình quân trên 1 HSX = Tổng số lượt HSX vay vốn x 100 Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trung bình mà một HSX vay mỗi lần. Số tiền vay càng cao càng chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên, thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên. + Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn: Phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của NH đối với HSX để mở rộng sản xuất kinh doanh. Dư nợ cho vay trung và dài hạn HSX Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn HSX = Tổng dư nợ HSX x100 + Tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX trong năm: Tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX trong kỳ = Mức tăng dư nợ HSX trong kỳ x 100
  14. Dư nợ HSX kỳ trước Chỉ tiêu này cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp với chỉ tiêu nợ xấu trong cho vay HSX có thể đánh giá được CLTD. Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trưởng bình quân một giai đoạn và cho phép đánh giá toàn diện hơn CLTD của một thời kỳ nào đó.
  15. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới CLTD NH đới với HSX 1.2.3.1. Yếu tố môi trường + Môi trường tự nhiên: Là yếu tố tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của HSX, nhất là đối với những HSX nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên thuận lợi góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giúp các hộ nông dân sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từ đó có khả năng về tài chính để trả nợ cho NH. + Môi trường kinh tế - xã hội: Nền kinh tế xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các HSX phat triển thuận lợi, làm ăn có hiệu quả, đời sống người dân được nâng cao. Do đó cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của NH, đặc biệt là CLTD. + Môi trường chính trị - pháp lý: Môi trường chính trị, pháp lý ổn định và thông thoáng tạo điều kiện cho hoạt động của mọi đối tượng trong nền kinh tế được thuận lợi hơn. Những quy định của pháp luật về tín dụng là cơ sở giải quyết những vướng mắc và tranh chấp tín dụng trong hoạt động NH. 1.2.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng: + Uy tín khách hàng. + Cơ cấu vốn của người vay: Thể hiện thông qua tỷ lệ giữa vốn đi vay và vốn tự có của HSX. Tỷ lệ này phản ánh xác suất của việc không thu được nợ. Nếu tỷ lệ này vượt quá một tỷ lệ cho phép thì rủi ro không thu được nợ tăng lên. + Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự biến động của thu nhập cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ NH của hộ. + Tài sản thế chấp: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay nào. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa rằng các khoản cho vay có thế chấp không tiềm ẩn rủi ro tín dụng, mà nguồn bán tài sản thế chấp cũng chỉ được coi là nguồn trả nợ dự phòng, chưa kể đến những rủi ro do định giá tài sản không chính xác, chi phí bán tài sản…
  16. 1.2.3.3. Yếu tố thuộc về NH: + Chính sách tín dụng của NH: nếu có chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được khách hàng, chọn lọc những khách hàng có chất l ượng tốt. Do vậy, nó đem lại hiệu quả kinh tế cho cả khách hàng vay vốn và NH. + Hệ thống thông tin và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của NH cũng ảnh hưởng rất nhiều đến CLTD. Nó hỗ trợ đắc lực cho việc phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, thuận tiện nhất, đồng thời giúp NH nắm được các thông tin về khách hành nhanh chóng và kịp thời. + Quy trình tín dụng: bắt đầu từ khi NH nhận được đơn xin vay của khách hàng và kết thúc sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định, từ đó đảm bảo CLTD. + Cán bộ NH: năng lực, trình độ của cán bộ là yếu tố rất quan trọng. Quá trình làm việc của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến việc NH quyết định cho khách hàng vay vốn là hợp lý hay không hợp lý, hay nói cách khác là ảnh hưởng đến CLTD bởi cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và làm việc với khách hàng nhiều nhất. Ngoài ra, sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các cán bộ NH với nhau cũng đem lại hiệu quả rất lớn.
  17. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO &PTNT HUYỆN THIỆU HOÁ 2.1. Khái quát chung về CN NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh hóa, nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt nam được thành lập từ năm 1989. Nhiệm vụ chủ yếu của NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa là hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng trong địa bàn huyện Thiệu hóa đối với mọi ngành kinh tế, thành phần kinh tế như: nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thương mại, và chủ yếu là phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn theo nghị quyết TW Đảng lần thứ 5 khóa VII BCHTW Đảng đã ra nghị quyết “Đảng đã chủ trương đổi mới quản lý nông nghiệp, nhằm thực hiện giải phóng sức lao động...” NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa đã tập trung vốn đầu tư vốn cho nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng, đổi mới cơ cấu nông nghiệp hiện đại hóa nông thôn. Với phương thức đi vay để cho vay NHNo & PTNT Thiệu hóa rất coi trọng công tác huy động vốn thông qua huy động tại chỗ và đi vay, trong đó đặc biệt chú ý đến huy động đến huy động vốn tại địa phương, một mặt phát huy thế mạnh của mình là có mạng lưới rộng lớn so với các ngân hàng khác trong tỉnh, có đội ngũ cán bộ tương đối đồng đều về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng nông thôn, hăng say tận tình với công việc, mặt khác NHNo & PTNT Thiệu hóa liên tục có những hình thức huy động vốn đa dạng, thích hợp như mở tài khoản tiền gửi tư nhân, kỳ phiếu và tiết kiệm nội tệ và ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ tận tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm do đó công tác huy động vốn liên tục tăng trưởng. Từ ngày thành lập đến nay NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá luôn luôn ổn định và phát triển vững chắc, toàn diện cả về tổ chức bộ máy, nhân sự và chuyên môn nghiệp vụ cụ thể. - Nguồn vốn kinh doanh tăng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước. Trong đó chủ yếu là vốn huy động tại chỗ. Vốn huy động được để phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
  18. - Doanh số cho vay, thu nợ đều tăng qua các năm. Dư nợ bình quân 5 tỷ đồng/1 cán bộ công nhân viên. - Doanh số thu, chi tiền mặt qua các năm đều tăng thường xuyên đáp ứng nhu cầu chi tiêu tiền mặt cho các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn. - Trong suốt quá trình gần 19 năm xây dựng và trưởng thành NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa liên tục kinh doanh có lãi và đảm bảo đạt hệ số lương tháng, năm theo quy định. Đời sống cán bộ công nhân viên trong cơ quan luôn ổn định và từng bước được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân hàng cấp trên và đối với ngân sách Nhà nước. - Cơ sở vật chất kỹ thuật lúc đầu chuyển đổi còn nghèo nàn và không phù hợp với hoạt động ngân hàng trong thời kỳ đổi mới, đến nay ngân hàng trung tâm huyện đã được xây dựng bề thế, khang trang đáp ứng được mọi hoạt động trực tiếp, gián tiếp liên quan tới nghiệp vụ của ngân hàng. Người lao động không ngừng được đổi mới, nâng cao trình độ nhận thức và từng bước hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Có thể nói quá trình xây dựng và phát triển của NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa là quá trình phát triển vững chắc, ổn định và toàn diện. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa: NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa có trụ sở giao dịch chính đóng trên địa bàn thị trấn Vạn hà, huyện Thiệu hóa, tỉnh Thanh hóa. Mạng lưới hoạt động gồm 31 xã và 1 khối cơ quan. Địa bàn hoạt động giao dịch thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu giao dịch và rất có hiệu quả cho hoạt động huy động vốn và cho vay của Ngân hàng. NHNo & PTNT huyện Thiệu hóa có 40 người. Trong đó có một Giám đốc; hai phó Giám đốc tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp điều hành bộ phận kế toán tiền tệ, kho quỹ, bộ phận tín dụng, kế hoạch. + Phòng hành chính nhân sự có : 02 người. + Phòng kế toán ngân quỹ có : 10 người. + Phòng tín dụng kế hoạch : 22 người. + Kiểm tra kiểm toán nộ bộ: 01 người. + Tổ thu lưu động : 02 người. Về trình độ chuyên môn có 12 người có trình độ Đại học, 02 người có trình độ Cao đẳng, số còn lại là trung cấp.
  19. 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá 2 .2.1. V ề công tác huy đ ộng vốn. V ới ph ương th ức đ i vay đ ể cho vay ngân hàng nông nghiệp và phá t t ri ển nông thôn Thiệu H oá r ất coi trọng công tác huy đ ộng vốn thông qua c ác nghi ệp vụ huy đ ộng tại chỗ và đ i vay, trong đó đ ặc biệt chú ý tới huy đ ộng vốn tại đ ịa ph ương, m ột mặt phát h uy th ế m ạnh của mình là có mạng l ư ới rộng lớn so với các ngân hàng th ương m ại trong Tỉnh, có đ ội ngũ cán b ộ t ương đ ối đ ồng đ ều về trình đ ộ nghiệp vụ, h ăng say t ận tình với côn g v i ệc, mặt khác ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thiệu hoá l iên t ục có nhữ ng hình th ức huy đ ộng vốn đ a d ạng, thích hợp nh ư : m ở tài k ho ản tiền gửi t ư nhân, k ỳ phiếu và tiết kiệm cả nội tệ lẫn ngoại tệ với n hi ều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ tận tình chu đ áo, đư ợc khách hàng tín nhiệm, với nhiều giải pháp h uy đ ộng vốn nh ư đ i ều tra phân loại khách hàng, áp dụng chính sách khách hàng, huy đ ộng v ốn thu và trả tại nhà, huy đ ộng tiết kiệm gửi góp thông qua tổ…do đ ó c ông tác huy đ ộng vốn liên tục t ăng trư ởng . S ố liệu thể hiện qua biểu sau:
  20. B ảng 2. 1 : Cơ c ấu nguồ n v ốn huy đ ộng vốn từ n ăm 2004 - 2 007 Đ ơn v ị Triệu đ ồng (+),(-) Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm 2007 so (%) 2004 2005 2006 2007 Stt 2004 2007 so 2004 Tổng nguồn vốn 59.476 87.743 99.998 125.601 66.125 211% 92.265 115.289 59.476 83.284 55.813 I Huy động vốn nội tệ 194% 1 TG KB, BHXH, TCTD 4.095 11.385 2.690 2.007 -2.088 49% 2 Tự huy động 55.381 71.899 89.575 113.283 57.902 205% 2.1 Không kỳ hạn 4.590 4.063 4.674 6.280 1.690 137% 2.2 Có kỳ hạn < 12 tháng 8.710 13.688 17.643 20.071 11.361 230% 2.3 Có kỳ hạn từ 12 - 24 tháng 30.842 42.755 55.282 77.264 46.422 251% 2.4 Tiền gửi trên 24 tháng 11.239 11.393 11.976 9.668 -1.571 86% 0 II Ngoại tệ qui đổi 4.459 7.733 10.312 10.312 * Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn: Tæ nguån vèn ( § ¬n vÞtriÖ ® ng u ång) 2007 140,000 120,000 2006 2005 N¨ m 2004 100,000 2004 N¨ m 2005 80,000 N¨ m 2006 60,000 N¨ m 2007 40,000 20,000 0 Như vậy lượng tiền gửi tại NH liên tục tăng và khá ổn định. Trong đó, lượng tiền gửi trung và dài hạn tăng nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1