BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LƯU HIẾU TRUNG

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LƯU HIẾU TRUNG

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Nguyễn Quyết Thắng Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 25 tháng 4 năm 2017.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ và tên

TT 1 2 3 4 5 TS. Trương Quang Dũng TS. Lê Tấn Phước TS. Hà Văn Dũng TS. Hoàng Trung Kiên TS. Mai Thanh Loan Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TS. Trương Quang Dũng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 31 tháng 03 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: LƯU HIẾU TRUNG ................................................ Giới tính: nam

Ngày, tháng, năm sinh: 05/02/1979................................................Nơi sinh: Long An

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh..........................................MSHV: 1541820139

I- Tên đề tài:

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Long An

II- Nhiệm vụ và nội dung:

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI)

- Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2016.

- Đề xuất các giải pháp cơ bản, khả thi nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Long An đến năm 2020 và các năm tiếp theo.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 24/9/2016

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/02/2017

V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Quyết Thắng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

TS. Nguyễn Quyết Thắng

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa

được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực

hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong nghiên cứu này

đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lưu Hiếu Trung

ii

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành đề tài “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh (PCI) của tỉnh Long An”, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các thầy cô

giáo Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã

truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và thực hiện luận

văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn

Quyết Thắng, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến thức trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia

đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Lưu Hiếu Trung

iii

TÓM TẮT

Luận văn gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý thuyết

Chương II: Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Long An

thời gian qua.

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh của Long An.

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh

tranh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì? Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, các

chỉ số thành phần, phương pháp tính toán và tổng hợp các chỉ số thành phần thành

chỉ số tổng hợp PCI được đề xuất bởi VCCI.

Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh

tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Long An những năm qua. Phân tích đánh giá thực

trạng của điểm số PCI và các chỉ số thành phần có so sánh đánh giá với cả nước,

khu vực và các tỉnh lân cận, để biết được vị trí của tỉnh Long An đang nằm ở vị trí

nào so với cả nước và khu vực

Đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút

đầu tư với mục tiêu đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Long An

trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Góp phần làm sáng rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh,

nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư để đẩy nhanh quá trình phát triển

kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh hiện nay.

iv

ABSTRACT

Thesis consists of 3 chapters:

Chapter I: Theoretical Foundations

Chapter II: Status of Provincial Competitiveness Index of Long An last time.

Chapter III: A number of measures and recommendations to enhance the

Provincial Competitiveness Index of Long An.

Codify some basic theoretical issues of competition, competitiveness,

competitiveness is what the provincial level? Provincial Competitiveness Index, the

index composition, method of computation and compilation of the index

components into composite index PCI was proposed by VCCI.

Assessing the situation and analyze the factors that affect competitiveness to

attract investment in Long An province over the years. Analysis to assess the status

of PCI scores and indicators comparable components rated for the country, the

region and the neighboring provinces, to know the location of Long An Province is

located in any position than country and region

Propose appropriate solutions to improve competitiveness in order to attract

investment with the goal of accelerating the process of economic development -

economic development of Long An in the process of industrialization,

modernization and international integration fall.

Contributing to clarify the rationale and practice of competitiveness, improve

competitiveness in order to attract investment to accelerate the process of economic

development - in provincial society today.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ix

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ..................................................................... xi

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết ....................................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2

2.1 Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu ............................................................................... 3

4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3

5. Dự kiến kết quả đạt được của luận văn ................................................................... 4

6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 5

CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................................. 5

1.1. Tổng luận về năng lực cạnh tranh .................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ............................................................. 5

1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia: ................................................................... 6

1.1.3. Năng lực cạnh tranh ngành ........................................................................ 7

1.1.4. Năng lực cạnh tranh địa phương ................................................................ 7

vi

1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ............................................................ 8

1.1.6. Năng lực cạnh tranh sản phẩm ................................................................... 9

1.1.7. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ .................................. 10

1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................................... 11

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PCI ............................................. 11

1.2.2. Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ....................................... 14

1.2.3. Các chỉ số thành phần và phương pháp đo lường chỉ số PCI .................. 16

1.2.4. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................... 17

1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của chỉ số PCI ......................................................... 17

1.2.5.1. Ưu điểm của chỉ số PCI ........................................................................ 17

1.2.5.2. Hạn chế của chỉ số PCI ......................................................................... 18

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI cấp tỉnh............................................. 18

1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan ................................................................. 18

1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................... 20

1.4. Kinh nghiệm nâng cao chỉ số PCI trong và ngoài nước ................................. 24

1.4.1. Kinh nghiệm các nước ............................................................................. 24

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản................................................................... 24

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Singapore.................................................................. 26

1.4.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc .............................................................. 27

1.4.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước .......................................... 28

1.4.2.1. Bài học kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ..................................... 28

1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp ....................................................... 30

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Long An .................................................. 32

1.5. Tổng quan một số nghiên cứu về PCI và điểm mới của đề tài ....................... 33

1.5.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về PCI .................................... 33

1.5.2. Điểm mới của đề tài nghiên cứu .............................................................. 35

CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 37

THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH LONG AN

THỜI GIAN QUA ..................................................................................................... 37

vii

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Long An ......................... 37

2.2. Thực trạng về tình hình thực hiện chỉ số PCI Long An từ 2011 đến 2016 ......... 39

2.3. Phân tích chi tiết thực trạng các chỉ số thành phần PCI của Long An năm

2016 ....................................................................................................................... 43

2.3.1. Chi phí gia nhập thị trường ...................................................................... 43

2.3.2. Tiếp cận đất đai ........................................................................................ 46

2.3.3. Tính minh bạch ........................................................................................ 48

2.3.4. Chi phí về thời gian ................................................................................. 51

2.3.5. Chi phí không chính thức ........................................................................ 52

2.3.6. Tính năng động ........................................................................................ 54

2.3.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ................................................................... 55

2.3.8. Đào tạo lao động ...................................................................................... 58

2.3.9. Thiết chế pháp lý ..................................................................................... 60

2.3.10. Cạnh tranh bình đẳng ............................................................................. 62

2.4. Đánh giá chung về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An .................... 65

2.4.1. Kết quả khảo sát về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An ........... 65

2.4.2. Đánh giá chung về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An ............ 67

2.4.2.1. Ưu điểm ................................................................................................ 67

2.4.2.2. Tồn tại ................................................................................................... 68

CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 73

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CẤP TỈNH CỦA LONG AN .................................................................................... 73

GIAI ĐOẠN 2017 – 2020 ......................................................................................... 73

3.1. Định hướng phát triển KT - XH tỉnh Long An giai đoạn 2017 – 2020.......... 73

3.1.1. Mục tiêu phát triển cụ thể ........................................................................ 75

3.1.1.1. Mục tiêu kinh tế .................................................................................... 75

3.1.1.2. Mục tiêu xã hội ..................................................................................... 75

3.1.1.3. Mục tiêu về môi trường ........................................................................ 76

viii

3.1.3. Quan điểm, định hướng và mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư kinh

doanh tỉnh Long An đến năm 2020 ................................................................... 76

3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Long An giai đoạn

2017 – 2020 ........................................................................................................... 77

3.2.1. Thực hiện Cải các hành chính ................................................................. 77

Nhằm cải thiện 04 chỉ số thành phần gồm: (3) Tính minh bạch; (4) Chi phí thời

gian; (5) Chi phí không chính thức; (9) Thiết chế pháp lý. ............................... 77

3.2.1.1 Giải pháp đề xuất ................................................................................... 77

3.2.1.2. ............................................................................................................... 78

Thực hiện giải pháp ........................................................................................... 78

3.2.2 Cải thiện việc hỗ trợ doanh nghiệp: ......................................................... 79

Nhằm nâng cao 04 chỉ số thành phần gồm: (2) Tiếp cận đất đai ; (6) Tính năng

động; (7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (8) Đào tạo lao động. ......................... 79

3.2.2.1 Giải pháp đề xuất ................................................................................... 79

3.2.2.2. Thực hiện giải pháp .............................................................................. 80

3.2.3. Cải thiện việc gia nhập thị trường của DN .............................................. 81

3.2.3.1 Giải pháp đề xuất ................................................................................... 81

3.2.3.2. Thực hiện giải pháp .............................................................................. 81

3.3.3 Một số giải pháp khác cần tập trung ......................................................... 82

3.3.3.1 Giải pháp đẩy mạnh xây dựng phát triển hệ thống đường giao thông .. 82

3.3.3.2 Giải pháp phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. ............... 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 85

1. Kết luận ............................................................................................................. 85

2. Đề xuất và kiến nghị .......................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN Doanh nghiệp 1

DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 2

ĐKKD Đăng ký kinh doanh

Đồng bằng sông Cửu Long 3 4 ĐBSCL

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 5 (tiếng Anh: Foreign Direct Investment)

KCN 6

KCX 7

KTTT

Khu công nghiệp Khu chế xuất Kinh tế thị trường Kinh tế - Xã hội

9 10 KT-XH 11 GCNQSDĐ 12 HCNN NLCT Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hành chính nhà nước Năng lực cạnh tranh 13

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 14 (tiếng Anh: Provincial Competitiveness Index)

Thành phố Hồ Chí Minh 15 TP. HCM

TTHC Thủ tục hành chính

Ủy ban nhân dân

16 17 UBND VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 18

VNCI Dự án Nâng cao Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam 19

Xã hội chủ nghĩa 20 XHCN

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Điểm số, vị trí và xếp hạng PCI Đà Nẵng từ 2010-2016.........................29

Bảng 1.2: Điểm số, vị trí và xếp hạng PCI Đồng Tháp từ 2010-2016……...…..….31

Bảng 2.1. Bảng thống kê các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Long An...................41

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí gia nhập thị trường năm 2016................40

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát chỉ số Tiếp cận đất đai năm 2016..................................42

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát chỉ số Tính minh bạch năm 2016..................................45

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí về thời gian năm 2016..........................47

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí không chính thức năm 2016..................49

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát chỉ số Tính năng động năm 2016..................................50

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp năm 2016.............52

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát chỉ số Đào tạo lao động năm 2016................................55

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát chỉ số Thiết chế pháp lý năm 2016.............................56

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát chỉ số Cạnh tranh bình đẳng năm 2016.......................59

Bảng 2. 12: Số lượng phiếu khảo sát chuyên gia......................................................61

Bảng 3.1: Các giải pháp về Cải cách hành chính................................................….74

Bảng 3.2: Các giải pháp về Hỗ trợ doanh nghiêp.....................................................79

Bảng 3.3 : Chính sách khuyến khích đi học nâng cao trình độ chuyên môn…........80

Bảng 3.4: Các nhóm giả pháp về Gia nhập thị trường………………………......…81

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối liên quan giữa năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ........................11

Hình 2.1 Vị trí địa lý tỉnh Long An...........................................................................33

Đồ thị 2.1 Xếp thứ hạng PCI tỉnh Long An..............................................................37

Đồ thị 2.2. Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Long An so với các tỉnh Vùng KTTĐ

phía Nam năm 2015..................................................................................................43

Đồ thị 2.3 Thống kê điều tra về trình độ năng lực của cán bộ công chức và thái độ

phục vụ đối với doanh nghiệp...................................................................................62

Đồ thị 2.4 Thống kê điều tra 3 trụ cột của phát triển bền vững là phát triển kinh tế -

xã hội – môi trường của tỉnh Long An .....................................................................63

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Dưới sự tác động của quá trình dịch chuyển sang nền kinh tế thị trường và

hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò và vị trí của chính quyền địa phương các cấp ngày

càng được phân cấp mở rộng. Các địa phương có quyền chủ động hơn trong việc lập

và thực thi các chiến lược và kế họach phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

mình, mở rộng khả năng thực hiện các quan hệ trực tiếp với các đối tác nước ngoài

để thu hút vốn, công nghệ cũng như hợp tác sản xuất nhằm khai thác hiệu quả hơn

các nguồn lực sẵn có. Xuất phát từ tình hình trên, các địa phương phải tự thân vận

động như một doanh nghiệp theo định hướng thị trường. Các nhà lãnh đạo cần biết

xây dựng địa phương mình thành một sản phẩm hấp dẫn, đồng thời cần biết cách

quảng bá các nét đặt thù của “sản phẩm” này một cách hiệu quả đến các thị trường

mục tiêu của mình.

Sự phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trong những năm qua cũng cho thấy

chính quyền cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã

hội và địa phương. Chính quyền đã đang và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Nhiều địa phương đã thành

công trong việc thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật

chất tinh thần cho người dân. Những thành công đó đã khiến các nhà nghiên cứu,

các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm hơn dến vai trò cấp tỉnh mà cụ thể hơn là

cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam.

NLCT được tạo nên từ tập hợp nhiều yếu tố khác nhau, tác động đa chiều,

đan xen và ảnh hưởng qua lại rất phức tạp. Câu hỏi đặt ra là những yếu tố nào tạo

nên sự thành công ở một số địa phương, trong khi một số địa phương khác lại thất

bại trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân. Các nhà nghiên cứu kinh tế,

các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm đến sự khác nhau về hiệu quả điều hành

kinh tế của chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam. Từ đó, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh (PCI - Provincial Competitiveness Index) được xây dựng để đánh giá năng lực

2

điều hành kinh tế của chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong

phạm vi cả nước.

Trong bảng xếp hạng chỉ số PCI năm 2011, Long An xếp hạng thứ 3/63 tỉnh

thành, thuộc nhóm xếp hạng rất tốt; năm 2012, Long An xếp hạng thứ 16/63 tỉnh

thành, thuộc nhóm xếp hạng tốt; năm 2013, Long An xếp hạng thứ 19/63 tỉnh thành,

thuộc nhóm xếp hạng khá; năm 2014, Long An xếp hạng thứ 7/63 tỉnh thành, thuộc

nhóm xếp hạng tốt; năm 2015, Long An xếp hạng thứ 9/63 tỉnh thành, thuộc nhóm

xếp hạng tốt; năm 2016, Long An xếp hạng thứ 15/63 tỉnh thành, thuộc nhóm xếp

hạng tốt. Nhìn lại kết quả xếp hạng của Long An trong 6 năm qua cho thấy: Long

An là tỉnh có PCI đứng vào nhóm đầu của khu vực và cả nước nhưng hàng năm chỉ

số này không ổn định. Với điều kiện thuận lợi của mình Long An chỉ số PCI thấp

hơn những tỉnh có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng như Đồng Tháp, thậm chí cả

những tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn nhiều. Kết quả đó thực sự đã

ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đầu tư kinh doanh, khả năng canh tranh trong

vấn đề thu hút đầu tư trong và ngoài nước của tỉnh so với các địa phương khác.

Thực tế, việc nâng cao chỉ số PCI để thu hút đầu tư và cải thiện môi trường

kinh doanh trong dài hạn đã được nhiều địa phương quan tâm và có nhiều nghiên

cứu tiêu biểu như: Võ Tấn Thái (2014) cho Khánh Hòa, Phan Đình Hiển (2014) cho

Nghệ An, Nguyễn Văn Mạnh (2015) cho Vĩnh Phúc...Là một cán bộ của Văn phòng

UBND tỉnh, cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi và tham mưu thực hiện các

chính sách vể chỉ số PCI của tỉnh. Tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Long An” để phục vụ cho công việc hiện tại và tương

lai của mình với mong muốn tỉnh Long An sẽ phát triển nhanh và bền vững, đúng

với thế mạnh và tiềm năng của mình.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1 Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Long An,

từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Long An

đến năm 2020 và các năm tiếp theo.

3

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh.

- Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số năng lực

cạnh tranh tỉnh Long An thời gian qua.

- Đề xuất các giải pháp cơ bản, khả thi nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh

tranh tỉnh Long An đến năm 2020 và các năm tiếp theo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng

lực cạnh tranh tỉnh Long An đến năm 2020 và các năm tiếp theo.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh

Long An.

- Số liệu thứ cấp được lấy từ năm 2011 đến 2016. Số liệu sơ cấp thông qua

điều tra chuyên gia trong khoảng thời gian từ tháng 12/2016 – 2/2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu

Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:

- Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được lấy từ Khảo sát của Phòng thương

mại công nghiệp Việt Nam, niên giám thông kê; các văn bản nhà nước; Số liệu của

UBND tỉnh Long An; số liệu từ các báo cáo của phòng, ban tại UBND tỉnh Long

An, số liệu từ các nguồn nghiên cứu trên báo và tạp chí v.v…

- Dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát, thu thập ý kiến của các chuyên gia về một

số chỉ tiêu nhằm nâng cao chỉ số PCI tỉnh Long An.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương án tiếp cận và phân tích hệ thống: sử dụng chủ yếu trong nghiên

cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa ở Việt Nam, các chỉ số, tiêu chí cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng đến

4

chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh , …

- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: các phương pháp này sử dụng

chủ yếu trong việc nghiên cứu bài học, kinh nghiệm, phân tích đánh giá thực trạng

chỉ số NLCT của tỉnh Long An, đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị liên quan

đến nâng cao chỉ số NLCT tỉnh Long An.

- Phương pháp điều tra chuyên gia: nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia

về một số chỉ tiêu nhằm nâng cao chỉ số PCI tỉnh Long An để từ đó có cơ sở khách

quan đề xuất giải pháp và kiến nghị liên quan đến nâng cao chỉ số PCI tỉnh Long An.

5. Dự kiến kết quả đạt được của luận văn

Về mặt lý thuyết: Luận văn sẽ hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về

cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì? Chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh, các chỉ số thành phần, phương pháp tỉnh toán và tổng hợp các

chỉ số thành phần thành chỉ số tổng hợp PCI được đề xuất bởi VCCI.

Về mặt thực tiễn: Luận văn kế thừa cách tiếp cận phân tích đánh giá thực

trạng của điểm số PCI và các chỉ số thành phần có so sánh đánh giá với cả nước,

khu vực và các tỉnh lân cận, để biết được vị trí của tỉnh đang nằm ở vị trí nào so với

cả nước và khu vực. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại sự so

sánh điểm số tổng PCI và các chỉ số thành qua từng năm, rồi đánh giá kết luận đề

xuất biện pháp xử lý nên trong đánh giá và nhận định những ưu điểm và hạn chế còn

chung chung chưa thật sự cụ thể nên không thấy được trong các chỉ số hạn chế đang

yếu kém ở các tiểu chỉ số thành phần nào để có giải pháp khắc phục…

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ

biểu, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết.

Chương 2: Thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh Long An thời gian qua.

Chươnng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao Chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh của Long An giai đoạn 2017 – 2020.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Tổng luận về năng lực cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Từ nhiều thập niên trước đây, thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” đã trở nên

khá phổ biến đối với các nhà kinh tế và hoạch định chính sách trên thế giới với

nhiều quan điểm và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Có rất nhiều thuật ngữ

khác nhau liên quan đến quá trình cạnh tranh giữa các chủ thể được sử dụng song

hành cùng với thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” (Competitiveness) như: “Sức cạnh

tranh” (Competitive Edge), “Khả năng cạnh tranh” (Competitive Capacity), “Lợi

thế cạnh tranh” (Competitive Advantage) và “Tính cạnh tranh” (Competitivity).

Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng những thuật ngữ này.

Theo quan điểm của K.Marx, “cạnh tranh” là “sự ganh đua đấu tranh gây gắt

giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu

dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” (dẫn theo Trần Văn Tùng, 2004).

Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị

trường được định nghĩa là “sự ganh đua, kinh địch giữa các nhà kinh doanh trên thị

trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một nhóm

khách hàng về phía mình”. Khái quát lại hệ thống lý thuyết về cạnh tranh cho thấy,

cạnh tranh là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, là một phạm trù rất rộng

và mang tính lâu dài. Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh

nghiệp, ngành, địa phương hoặc quốc gia…, và chỉ khác nhau ở mục tiêu được đặt

ra là ở quy mô doanh nghiệp, địa phương hay quốc gia. Trong khi đối với một doanh

nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận cao thì đối với địa phương

hay quốc gia, mục tiêu là tạo việc làm, nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân.

Tóm lại cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể cạnh tranh ganh đua nhau

tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu của mình.

Liên quan đến quá trình cạnh tranh, làm thế nào để hình thành được năng

6

lực cạnh tranh thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, chính phủ

quốc gia, các doanh nhân và cả các nhà nghiên cứu. Từ khái niệm cạnh tranh có thể

hiểu rộng ra năng lực cạnh tranh là tập hợp những điều kiện vốn có hoặc khả năng

đủ để giành thắng lợi, tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh

tranh (cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp, địa phương hay quốc gia) trong việc thực

hiện cùng mục tiêu nào đó.

Có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ: quốc

gia, địa phương, doanh nghiệp và sản phẩm. Hiện nay vẫn chưa có một lý thuyết nào

hoàn toàn thuyết phục vấn và “chuẩn” về NLCT. Dù vậy, hai hệ thống lý thuyết

với hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử

dụng nhiều nhất là: phương pháp do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong

Báo cáo cạnh tranh toàn cầu, và phương pháp do Viện Quốc tế về quản lý và phát

triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp

này đều do một số Giáo sư đại học Havard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một

số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.

Tiếp thu từ những nghiên cứu trên, tác giả cho rằng: Cạnh tranh chính là biện

pháp đặc biệt mà các tập thể, cá nhân quyết liệt nhằm giành về phía mình những điều

kiện thuận lợi hơn từ môi trường bên ngoài và từ các tập thể, cá nhân khác có cùng

mục đích.

1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia:

NLCT quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Báo cáo

NLCT toàn cầu (GCI) định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của

nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt

được mức tăng trưởng cao mang lại sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội trên đầu

người theo thời gian”.

Theo đánh giá NLCT quốc gia của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì NLCT

quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao, là tăng năng lực sản

xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao hơn, đào tạo kỹ năng liên tục,

quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

7

1.1.3. Năng lực cạnh tranh ngành

Theo M.E.Porter (1980), một ngành (sản phẩm hay dịch vụ) là một nhóm

doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hay dịch vụ mà những sản phẩm hay dịch

vụ này cạnh tranh trực tiếp với nhau. Ngành còn được định nghĩa là một nhóm các

công ty chào bán một sản phẩm hay một danh mục sản phẩm có thể hoàn toàn thay

thế được.

NLCT của một ngành là khả năng đạt năng suất cao, sử dụng đầu vào thấp

nhất để tạo được nhiều đầu ra nhất. Trong cạnh tranh ngành, chủ thể cạnh tranh là

ngành. Cũng có thể hiểu NLCT của một ngành là khả năng ngành đó tạo ra việc làm

và thu nhập cao hơn các ngành khác trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Có rất nhiều cách để phân tích NLCT của ngành, tác giả M.E.Porter

(1980) đưa ra cách phân tích NLCT dựa vào phân tích cấu trúc trong quản trị chiến

lược. Theo đó NLCT ngành bị ảnh hưởng bởi các nhóm nhân tố: điều kiện tự nhiên

và tài nguyên thiên nhiên; trình độ phát triển khoa học - công nghệ; nguồn nhân

lực; kết cấu hạ tầng; trình độ tổ chức quản lý ngành; thể chế kinh tế - xã hội.

1.1.4. Năng lực cạnh tranh địa phương

Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia,

mọi địa phương. Để thực hiện mục tiêu ấy, mỗi quốc gia, địa phương sẽ có những

chính sách và bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Bất kỳ địa phương

nào cũng phải tìm lời giải đáp cho vấn đề là nguồn lực cho đầu tư phát triển ở đâu

và cách thức huy động các nguồn lực ấy như thế nào. Tạo môi trường thuận lợi để

thu hút đầu tư và phát triển DN là lời giải đáp cho mỗi chính quyền địa phương.

“Khả năng một địa phương cấp tỉnh thu hút các DN, các tổ chức và cá nhân đầu tư

phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã định chính là NLCT của tỉnh đó”.

Do vậy, một tỉnh có NLCT cao thể hiện ở sự hấp dẫn về đầu tư và kinh doanh đối

với các DN, nhà đầu tư hay là đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi,

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đó.

Cạnh tranh giữa các quốc gia nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là

cấp độ cạnh tranh có tính gay gắt, đa dạng hơn trong phạm vi một quốc gia. Cạnh

8

tranh giữa các tỉnh trong một quốc gia có mức độ mềm dẻo và linh hoạt hơn. Đó là sự

ganh đua giữa các tỉnh (vùng) nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ

sở lợi thế của địa phương (vùng) đó sẵn có hoặc tự tạo ra như vị trí địa lý, tài

nguyên thiên nhiên phong phú hoặc chất lượng con người, cơ sở hạ tầng, chính sách

thu hút đầu tư, ... đan xen với sự ganh đua có tính chất hợp tác, liên kết cùng phát

triển dựa trên lợi thế có sẵn của nhau. Vì thế, việc liên kết hợp tác giữa các địa

phương nhằm xoá bỏ giới hạn địa giới hành chính và phân chia các nguồn lực nhằm

bổ sung và hỗ trợ cho nhau để tăng cường NLCT của các tỉnh trở nên rất quan trọng.

Như vậy, thực chất NLCT cấp tỉnh là khả năng các tỉnh ganh đua nhằm thu

hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối

quan hệ liên kết với những địa phương khác trong phạm vi quốc gia. Như vậy,

vai trò của chính quyền địa phương là tạo môi trường thúc đẩy thu hút đầu tư

nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Vai trò ấy được xác định trên các

mặt sau: Định hướng phát triển thông qua các quy hoạch, kế hoạch, chương trình,

đề án, chính sách phát triển kinh tế; Tạo môi trường pháp lý và kinh tế cho các

DN hoạt động và cạnh tranh lành mạnh; Điều tiết hoạt động và phân phối lợi ích

một cách công bằng thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính công; Kiểm tra

giám sát các hoạt động kinh tế theo pháp luật, chính sách đã đề ra.

Để nâng cao NLCT cấp tỉnh, cả nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật

chất (hay nguồn lực mềm) đều rất quan trọng. Trong khi các nguồn lực vật chất dễ

nhận biết, lượng hoá thì nguồn lực phi vật chất không phải lúc nào và ai cũng nhìn

nhận ra được, và nhìn nhận như nhau. Vì thế, khi nói đến NLCT và tạo dựng NLCT

cho địa phương mình, mỗi tỉnh sẽ nhìn nhận và có cách làm khác nhau.

1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp

NLCT của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra và

duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tạo thu nhập cao và phát triển bền vững.

NLCT của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố

nội lực của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính một cách riêng biệt bằng các

tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…mà cần

9

đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị

trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp

được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ

cạnh tranh. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo nên NLCT, đòi hỏi doanh nghiệp phải

tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có

thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được

khách hàng của đối thủ cạnh tranh.

Thực tế cho thấy, không có một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy

đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt

này và hạn chế về mặt khác. Nhưng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không

thể tạo dựng được lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Doanh nghiệp có thể thông

qua việc tạo ra sự khác biệt sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn được thị hiếu khách

hàng bằng những cách thức mà đối thủ cạnh tranh không thể thực hiện hoặc bằng

cách đi trước đón đầu, tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng, tận dụng những nguồn

lực có sẵn để tăng giá trị cho khách hàng đồng thời hạ thấp chi phí và giảm giá cả.

Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình thì chưa đủ, bởi trong

điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực

tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên

trong còn yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt

như hiện nay. Như vậy, NLCT của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực

và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn

người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải

tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Một doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh một hay nhiều sản phẩm dịch

vụ nên người ta còn phân biệt NLCT của DN với NLCT của sản phẩm dịch vụ.

1.1.6. Năng lực cạnh tranh sản phẩm

Trong thực tế việc đánh giá NLCT của sản phẩm, nhiều khi chúng ta hay chỉ

xem xét trên phương diện định tính. Điều này không tránh khỏi những cảm tính

trong đánh giá, do vậy không đảm bảo tính chính xác. Kết quả của việc đánh giá

10

không chính xác có thể ảnh hưởng không tốt đến các quyết định quản lý liên quan

đến sản phẩm của công ty. Bởi vậy, việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng vào việc

phân tích và đánh giá NLCT cho sản phẩm là hết sức cần thiết. Để đo lường sức

cạnh tranh cho một sản phẩm, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: giá cả sản

phẩm, chất lượng sản phẩm và bao gói, doanh thu và sản phẩm, thị phần của sản

phẩm, tổ chức phân phối sản phẩm, khả năng cung ứng của sản phẩm.

NLCT của sản phẩm được tạo ra từ NLCT của doanh nghiệp. Sẽ không có

NLCT của sản phẩm cao trong khi NLCT của bản thân doanh nghiệp thấp. Điều

này cho thấy mối quan hệ giữa NLCT DN ảnh hưởng cơ bản và lâu dài đến NLCT

sản phẩm.

1.1.7. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ

Khi nói đến NLCT, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới các cấp độ như:

NLCT của quốc gia, NLCT của địa phương, NLCT của doanh nghiệp/ngành, NLCT

của sản phẩm/dịch vụ. Giữa các cấp độ này đều có mối quan hệ hai chiều tác động

Năng lực cạnh tranh Quốc gia

Năng lực cạnh tranh Tỉnh

Năng lực cạnh tranh Doanh Nghiệp

Năng lực cạnh tranh Sản phẩm

lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện cho nhau hay chế định nhau, phụ thuộc lẫn nhau.

Khu vực đầu tư công

Khu vực đầu tư tư nhân

NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Sơ đồ 1.1: Mối liên quan giữa năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ

Nguồn: Ninh Đức Hùng và Đỗ Kim Chung, 2009

NLCT quốc gia hay của địa phương có thể tạo cơ hội thuận lợi mở đường

cho DN khai thác điểm mạnh, nâng cao NLCT. Ngược lại, việc nâng cao NLCT của

11

DN sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của NLCT quốc gia và

địa phương.

Một nền kinh tế có NLCT quốc gia hay địa phương cao đòi hỏi phải có

nhiều doanh nghiệp có NLCT cao. Tương tự, quan hệ giữa NLCT của sản

phẩm/dịch vụ và NLCT của doanh nghiệp cũng vậy. NLCT của doanh nghiệp thể

hiện qua NLCT của các sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay gọi tắt là PCI là chỉ số dùng

để đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của các tỉnh đối với môi trường

kinh doanh để thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của

các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. PCI được Phòng Thương mại và Công nghiệp

Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Tuy nhiên, việc đánh giá và xếp

hạng về PCI cho tất cả 64 tỉnh, thành phố trong cả nước chỉ được tiến hành hàng

năm từ năm 2006.

Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của

Quỹ châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “Những thực tiễn tốt trong điều hành kinh

tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh của Việt

Nam. Nghiên cứu này tập trung vào quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành

kinh tế và sự phát triển của tỉnh, thành đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này đã trở

thành cơ sở khởi động một dự án nghiên cứu khác có quy mô lớn hơn, nghiên cứu

về sự khác biệt giữa các tỉnh, thành. Dự án nghiên cứu thứ hai do VNCI đảm nhận

là dự án phát triển kinh tế do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ.

Chỉ số NLCT cấp tỉnh về môi trường kinh doanh tại Việt Nam là kết quả

hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Chỉ số PCI được xây dựng nhằm mục đích

lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh, thành có sự phát triển

năng động của khu vực tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế… tốt hơn các

tỉnh, thành khác. PCI được tính toán dựa vào dữ liệu điều tra DN để tìm hiểu đánh

12

giá của các DN đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh, thành; và các dữ liệu khác thu

thập được từ các nguồn chính thức về các địa phương.

Năm 2005, chỉ số PCI được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền

thông và thu hút được sự quan tâm từ cộng đồng các DN, các nhà tài trợ cũng như

chính quyền địa phương, đồng thời cũng ghi nhận nhiều đóng góp ý kiến từ các

chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Theo Báo cáo chi tiết chỉ số PCI năm 2005

do VCCI công bố, chỉ số PCI được cấu thành từ 9 chỉ số thành phần, bao gồm: Chi

phí gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Chi

phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức;

Thực hiện chính sách của Nhà nước; Ưu đãi đối với DNNN; Tính năng động và

tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.

Đến năm 2006, đã có sự thay đổi trong các chỉ số cấu thành nên chỉ số tổng

hợp PCI. Chỉ số thực hiện chính sách của Nhà nước được thay thế bằng hai chỉ số

mới là: Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý, hình thành nên 10 chỉ số thành

phần. Nguyên nhân của sự thay đổi này: Đào tạo lao động: trong nhiều năm qua,

các DN liên tục phàn nàn về năng lực yếu kém của lực lượng lao động. Các DN

gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên

nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Chính vì vậy, việc chính quyền địa phương tập

trung vào việc nâng cao chất lượng lực lượng lao động địa phương sẽ có ý nghĩa

cực kỳ quan trọng đối với môi trường kinh doanh trên địa bàn.

Thiết chế pháp lý: việc phát triển pháp luật và giải quyết các tranh chấp

một cách chính quy luôn là một mắt xích quan trọng trong quá trình cải cách,

chuyển đổi ở Việt Nam. Tăng cường thể chế cho các cơ quan tư pháp và tòa án địa

phương trở nên cấp thiết hơn khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, có

rất ít DN thực sự hiểu biết một cách thấu đáo về các trình tự, thủ tục pháp lý để có

thể phân biệt rạch ròi, chi tiết các thiết chế pháp lý khác nhau.

Đến năm 2009, khi quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước diễn ra

một cách mạnh mẽ, ảnh hưởng của các DNNN không còn tác động mạnh đến khu

13

vực kinh tế tư nhân, nhóm nghiên cứu của VCCI đã bỏ chỉ số Ưu đãi đối với

DNNN và đổi tên chỉ số Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân thành Dịch

vụ hỗ trợ DN. Thông qua việc đối thoại với các lãnh đạo tỉnh, doanh nghiệp, đại

diện các hiệp hội và các chuyên gia nghiên cứu cho thấy nên bổ sung chỉ số này vào

các chỉ số thành phần. Tất cả các chuyên gia đều đồng tình với quan điểm là các

dịch vụ hỗ trợ DN có vai trò then chốt để các DN thành công trong hoạt động kinh

doanh. Tại thời điểm này, những đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư nhân như: các

công ty tư vấn, công ty kế toán, tư vấn chiến lược, và các luật sư vẫn còn “xa lạ” đối

với số đông các DN Việt Nam và cũng chỉ tập trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội

và thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi đó, các DN có nhu cầu sử dụng các dịch vụ

hỗ trợ này nhưng lại thiếu đi những nhà cung cấp dịch vụ mang tính chuyên nghiệp

và đáng tin cậy.

Đến năm 2013, có thêm hỉ số thành phần cạnh tranh bình đẳng, thực chất là

phục hồi với cách tiếp cận mới chỉ số thành phần ưu đãi doanh nghiệp nhà nước

đã thể hiện trong các đợt nghiên cứu đầu tiên và loại bỏ từ năm 2009. Chỉ số cạnh

tranh bình đẳng cũng xuất phát từ tồn tại trong thực tế sự cạnh tranh không bình

đẳng các các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh chung. Như có sự ưu ái

cho các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp lớn trong tỉnh, doanh nghiệp của

ngành, doanh nghiệp có mối quan hệ với các quan chức, lãnh đạo... thường được ưu

ái trong tiếp cận nguồn lực, đấu thầu, mua sắm công không bình đẳng giữa các

doanh nghiệp. Chỉ số thành phần mới được bổ sung nhằm phản ánh sát hơn tình

hình môi trường kinh doanh thực tế tại Việt Nam. Các chuyên gia đã bày tỏ lo ngại

trong mấy năm gần đây về sự ưu đãi của chính quyền tỉnh đối với DN FDI và

DNNN lớn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực tư nhân. Việc mở rộng

phạm vi PCI dự kiến sẽ giúp thúc đẩy môi trường kinh doanh bình đẳng hơn cho

doanh nghiệp tư nhân trong nước - đối tượng đang trở thành đầu tàu kinh tế Việt

Nam. Cạnh tranh bình đẳng là một trong mười chỉ số thành phần cấu thành chỉ số

PCI, phản ánh đánh giá và yêu cầu của cộng đồng DN tư nhân trong nước về môi

trường kinh doanh bình đẳng (VCCI, 2013). Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau

14

nhưng đây có thể là tham khảo cần thiết khi điều hành kinh tế tại địa phương. Hiến

pháp (sửa đổi) năm 2013, Điều 51, điểm 2 ghi: "Các thành phần kinh tế đều là bộ

phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành

phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật".

Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI (từ

năm 2005 - 2016). Các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong việc cải

thiện môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước; giúp cho các chính

quyền địa phương nhận biết được đâu là điểm mạnh và điểm yếu của địa phương

mình, từ đó đề ra hướng giải quyết nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm

yếu, đưa kinh tế địa phương phát triển.

1.2.2. Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Kể từ khi công bố, PCI ngày càng được sử dụng như một công cụ quan trọng

để đo lường và đánh giá công tác quản lý, điều hành kinh tế của chính quyền 63

tỉnh, thành phố ở Việt Nam dựa trên cảm nhận của khu vực kinh tế tư nhân. Những

tỉnh có công tác điều hành tốt hơn thì sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có và

đạt được mức phúc lợi từ kinh tế cao hơn.

Trên thực tế, kết quả điều tra PCI đã được nhiều tổ chức và cá nhân đón

nhận, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn và đời sống.

- Ở góc độ chính quyền địa phương: PCI đã và đang được sử dụng để nhận

diện điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường kinh doanh của địa phương mình, tìm

hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương tốt hơn, giám sát việc thực hiện

công tác quán lý điều hành của bộ máy hành chính, từ đó đưa ra chính sách phù hợp

nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế. PCI còn là thước đo để đánh giá, so

sánh các nỗ lực và tiến bộ của từng tỉnh so với các tỉnh, thành khác. Các nhà lãnh

đạo cũng có thể sử dụng dữ liệu PCI để đánh giá các thay đổi chính sách và đo

lường trực tiếp tác động các chính sách này.

Điều tra PCI cũng cung cấp các thông tin quan trọng về tác động của những

sáng kiến cải cách ở cấp trung ương và địa phương, trong đó có Đề án Đơn giản hóa

15

thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước (Đề án 30) do Thủ tướng

Chính phủ chỉ đạo là nỗ lực cải cách thể chế mang tính đột phá tại Việt Nam giúp

đẩy nhanh quá trình đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp.

Chỉ số PCI cũng góp phần hỗ trợ quá trình phân cấp quản lý hiện nay bằng

việc cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách những thiếu sót trong

quá trình thực hiện chính sách từ cấp trung ương xuống cấp địa phương, qua đó

giúp chính quyền tỉnh nâng cao năng lực và hiệu quả thực hiện, và cung ứng các

dịch vụ công tốt hơn. Chẳng hạn như nhiều tỉnh đã cải thiện tính minh bạch, khả

năng tiếp cận thông tin và văn bản pháp luật nhằm tuân thủ các cam kết của Việt

Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới và Hiệp định Thương mại song

phương với Hoa Kỳ.

- Ở góc độ doanh nghiệp: Vai trò điều hành kinh tế của chính quyền trở nên

đặc biệt quan trọng đối với những quyết định của DN. Trong điều tra PCI, DN sẽ

bày tỏ quan ngại về các triển vọng trong tương lai vì rất khó dự đoán các sự kiện

kinh tế khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của mình và thậm chí cả sự cập

nhật những quyết định chính sách đã được ban hành. Trong bối cảnh này, việc đảm

bảo các chính sách, quy định minh bạch và công bằng là hết sức cần thiết, giúp DN

dự báo chính xác hơn về triển vọng kinh doanh trong tương lai.

Chẳng hạn, khi được tiếp cận đầy đủ với thông tin về những thay đổi chính

sách, phát triển cơ sở hạ tầng, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, các DN sẽ dự báo tốt

hơn về triển vọng đầu tư của họ trong tương lai. DN cũng sẽ mạnh dạn đầu tư hơn

nếu thấy yên tâm về triển vọng kinh doanh dài hạn. Và ngược lại, khi DN lo lắng về

những thay đổi bất ngờ trong quy định, cơ sở hạ tầng, hay đất đai đồng thời doanh

nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới công nghệ và mở rộng hoạt động do

thiếu nhân sự thì DN sẽ do dự trước các dự án quy mô lớn, và chỉ đầu tư cầm chừng

để thăm dò thị trường.

- Đối với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế (gồm các tổ chức song và

đa phương): Các chỉ tiêu cụ thể trong kết quả PCI đã được sử dụng như là một cơ

16

sở để theo dõi và đánh giá các dự án phát triển kinh tế tại địa phương đặt dự án.

Dữ liệu điều tra PCI cũng được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về tình

hình hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân, các nhân tố quyết định đầu tư trực tiếp

ra nước ngoài, tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, mối quan hệ giữa các doanh

nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, chính sách công nghiệp, xóa đói giảm

nghèo, kể cả vai trò của Quốc hội trong hoạch định chính sách.

1.2.3. Các chỉ số thành phần và phương pháp đo lường chỉ số PCI

Có nhiều cách để phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư

cấp tỉnh, trong đó có cách phân loại theo nhóm yếu tố truyền thống (như điều kiện

tự nhiên - địa lý, xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng, quy mô thị trường…) và nhóm yếu

tố nguồn lực mềm bao gồm những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường

kinh doanh cấp tỉnh, những khía cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và

hành động của chính quyền cấp tỉnh.

Nhóm yếu tố truyền thống là những nhân tố căn bản, quan trọng cho hoạt

động sản xuất kinh doanh nhưng rất khó hoặc thậm chí không đạt được trong thời

gian ngắn. Nhóm yếu tố nguồn lực mềm là nhân tố quyết định đến sự hấp dẫn đầu

tư và phát triển sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, NLCT cấp tỉnh được xác định

theo các tiêu chí xác định khả năng của nguồn lực mềm và chỉ số PCI hiện nay được

cấu thành từ hệ thống bao gồm 10 chỉ số thành phần sau:

(1) Chi phí gia nhập thị trường

(2) Tiếp cận đất đai

(3) Tính minh bạch

(4) Chi phí thời gian

(5) Chi phí không chính thức

(6) Tính năng động

(7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

17

(8) Đào tạo lao động

(9) Thiết chế pháp lý

(10) Cạnh tranh bình đẳng (mới được bổ sung bắt đầu tư năm 2013)

Chi tiết của 10 chỉ số thành phần và phương pháp đo lường PCI cấp tỉnh

(xem phụ lục 1).

1.2.4. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Việc xây dựng chỉ số PCI và xếp hạng chỉ số PCI được tiến hành theo ba

bước đó là: (1) Thu thập dữ liệu; (2) Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành

phần; (3) Xây dựng chỉ số PCI. Cụ thể phương pháp như sau: (xem phụ lục 2)

1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của chỉ số PCI

1.2.5.1. Ưu điểm của chỉ số PCI

- Chỉ số NLCT cấp tỉnh PCI: đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh

tế của các tỉnh. Chất lượng điều hành là nhân tố không những giúp địa phương sử

dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn mà còn có tác dụng đến cải thiện môi trường

kinh doanh và tăng trưởng kinh tế trong những năm tiếp theo.

- Các kết quả điều tra chỉ số PCI đã và đang được nhiều cá nhân và tổ chức

đón nhận, sử dụng một cách đa dạng.

- Chỉ số PCI giúp đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy sự phát

triển của khu vực kinh tế tư nhân.

- Trong những năm tới chỉ số PCI sẽ tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện để

trở thành một trong những công cụ hữu ích nhằm theo dõi và đánh giá các nỗ lực

cải cách và điều hành kinh tế cấp địa phương. Mục tiêu hướng tới là đổi mới cơ chế

quản lý kinh tế, nâng cao NLCT và tạo môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi

cho các doanh nghiệp Việt Nam.

- Chỉ số PCI giúp chính quyền địa phương phân tích được điểm mạnh điểm

yếu trong công tác điều hành của mình. Nhờ đó mà chính quyền nhận thức được

áp lực phải cải cách và đề ra những sáng kiến, chính sách tốt nhằm hỗ trợ cho các

18

doanh nghiệp và nhà đầu tư.

- Trong những năm qua nhiều tỉnh và thành phố đã sử dụng chỉ số PCI

trong việc điều chỉnh các chính sách cho khu vực tư nhân, thực hiện phân tích

chuẩn đoán để hiểu rõ hơn lợi thế cạnh tranh của tỉnh nhằm tạo động lực cho tăng

trưởng kinh tế.

- Chỉ số này cũng được các nhà đầu tư sử dụng làm nguồn thông tin tham

khảo khi đưa ra các quyết định đầu tư.

1.2.5.2. Hạn chế của chỉ số PCI

- Chỉ số PCI được tổng hợp từ những cảm nhận chủ quan của các doanh

nghiệp tư nhân đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh. Những đánh giá từ

phía doanh nghiệp là vô cùng quan trọng cho việc điều chỉnh chính sách. Tuy

nhiên, với sự đa dạng về thành phần doanh nghiệp cũng như những hạn chế trong

công tác thu thập dữ liệu mẫu có thể ảnh hưởng đến kết quả chỉ số PCI.

- Mặc dù đã đánh giá bao quát nhiều khía cạnh trong công tác điều hành kinh

tế của chính quyền qua 10 chỉ số thành phần, nhưng PCI cũng chỉ là kết quả phân

tích từ mô hình, chưa thể chỉ ra hết được thực tế sinh động ở mỗi địa phương.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI cấp tỉnh

Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh nhằm mục

đích xác định cơ sở, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh

trong các giai đoạn khác nhau. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý đề ra biện pháp để

cải thiện chỉ số NLCT cấp tỉnh. Có nhiều cách nhân loại nội dung các nhân tố ảnh

hưởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh như: theo phạm vi ảnh hưởng, đối tượng ảnh

hưởng, tính chất ảnh hưởng và cấp độ ảnh hưởng. Sau đây là nội dung sẽ đề cập đến

theo cách phân loại là đối tượng ảnh hưởng bao gồm nhóm nhân tố chủ quan và

nhóm nhân tố khách quan. Chi tiết các nhân tốt ảnh hưởng đến chỉ số PCI cấp tỉnh.

1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan

Nhân tố khách quan là tập hợp những nhân tố mà chính quyền tỉnh không có

19

khả năng hoặc rất ít khả năng tác động làm thay đổi được. Một số vùng có điều kiện

kinh tế, tự nhiên xã hôi, phong tục tập quán khác nhau thì có sức hấp dẫn riêng đối

với tầng nhà đầu tư khác nhau.

Trong phạm vi một tỉnh, những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bao gồm:

- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của mỗi địa phương:

Các tỉnh có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và văn hóa tập quán

khác nhau. Có những tỉnh được ưu đãi lớn về điều kiện tự nhiên có thể phát triển

một số ngành kinh tế mũi nhọn như du lịch dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp,

ngư nghiêp…ngược lại có những tỉnh không được thiên nhiên ưu đãi, hàng năm

phải đối mặt với thiên tai hạn hán…Về văn hóa, có những tỉnh người dân có trình

độ dân trí cao, ngược lại có những tỉnh người dân chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu

số trình độ dân trí thấp, đời sống kinh tế khó khăn…(Lê Thu Hoa, 2007). Về mặt cơ

cấu dân số có những tỉnh dân cư chủ yếu là dân cư là người dân địa phương thường

trú lâu năm nên phong tục tập quán thói quen tiêu dùng của người dân ít có sự thay

đổi, ngược lại một số tỉnh thì chủ yếu dân cư là dân ngoại tỉnh nên trình độ dân trí

cũng không đồng đều, tình hình an ninh có nhiều diễn biến phức tạp …

- Tác động của nền KKTT vói xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa.

Kinh tế thị trường là nền kinh tế “mở” và nó sẽ càng mở hơn dưới tác động

của hội nhập và toàn cầu hóa, góp phần giải phóng mọi nguồn lực sản xuất, kích

thích khả năng phát triển của mọi thành phần kinh tế. Nếu biết khai thác tốt các yếu

tố tích cực của nền kinh tế thị trường thì sẽ phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế (Phạm Nhật Thanh, 2010). Đối với mỗi địa phương ở Việt

Nam, địa phương nào biết khai thác tốt tối đa lợi thế tự nhiên, kinh tế xã hội và các

thế mạnh kinh tế thị trường của mình thì địa phương đó sẽ thu hút được sự đầu tư

tốt hơn, sản xuất kinh doanh phát triển hơn, nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Mặt

khác, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng không tránh khỏi những tác

động tiêu cực đến các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy, mỗi địa phương phải

20

có chính sách và biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực này.

- Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô của đất nước

Ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước là hết sức quan trọng đối với các địa

phương doanh nghiệp, và do đó giữ vị trí thiết yếu đối với năng lực cạnh tranh nói

chung của nền kinh tế. Mặc dù chắc chắn một điều rằng chỉ ổn định kinh tế vĩ mô

không thể tạo ra năng suất của một quốc gia, nhưng sự bất ổn về kinh tế vĩ mô chắc

chắn sẽ ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Doanh nghiệp khó có thể ra quyết

định nếu lạm phát vượt khỏi tầm kiểm soát. Chính phủ không thể cung cấp dịch vụ

công hiệu quả nếu nó phải chi tiêu những khoản thanh toán với lãi suất cao cho các

khoản nợ quá khứ

- Tác động của cách mạng khoa học công nghệ

Tác động của cách mạng khoa học công nghệ mà ảnh hưởng trực tiếp từ sự

phát triển nhanh chóng của lĩnh vực thông tin truyền thông. Ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông tạo ra nhiều lợi ích cho chính quyền và nhà đầu tư doanh

nghiệp như công tác quản lý hoạt động kinh doanh sản xuất của chính quyền đối với

doanh nghiệp sẽ tiết kiệm thời gian mà hiệu quả và tính chính xác minh bạch sẽ cao

hơn bên cạnh đó về phía doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được những rủi ro do việc tiếp

cận thông tin từ các chính sách của chính quyền cũng như tăng thêm cơ hội kinh

doanh cho các doanh nghiệp khi không phải mất thời gian vào các việc như tiếp xúc

với cơ quan công quyền nhiều hơn vào các hoạt động liên quan đến thủ tục hành

chính của doanh nghiệp. Vì vậy chính quyền cấp tỉnh cần phải khai thác tối đa ý

nghĩa quan trọng của nhân tố này.

1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố chủ quan là nhóm nhân tố có thể tác động trực tiếp đến việc

cải thiện PCI theo ý chí của mình. Năng lực, hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động

của bộ máy quản lý; Chất lượng nguồn lao động, trình độ của bộ máy công chức

cấp tỉnh; Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của địa phương; hệ thống trang thiết bị

phục vụ cho công tác làm việc của các cơ quan chính quyền cấp tỉnh… có ảnh

21

hưởng toàn diện và sâu sắc tới chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Năng lực và hiệu lực của bộ máy quản lý:

Khả năng thực hiện chức năng quản lý và phục vụ của bộ máy hành chính

gồm: hệ thống tổ chức các cơ quan, hệ thống thể chế, thủ tục hành chính, đội ngũ

cán bộ công chức có phẩm chất trình độ, kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức danh

nhằm đáp ứng đủ tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể của từng công việc, điều kiện vật

chất kỹ thuật cần và đảm bảo hoạt động công vụ hiệu quả. Năng lực hoạt động sẽ

phụ thuộc vào các yếu tố này. Ở khía cạnh thực tiễn, gắn với tính khả thi hiệu lực

thể hiện ở sự nghiêm túc, khẩn trương triệt để của tổ chức công dân trong việc thi

hành chính sách, pháp luật của nhà nước trên phạm vi của toàn xã hội. Nó phụ

thuộc vào năng lực, chất lượng của nền hành chính. Hiệu quả của hoạt động biểu

hiện ở những kết quả đạt được của bộ máy trong sự tương quan về mức độ chi phí

các nguồn lực trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội (Phạm

Nhật Thanh, 2010). Giải quyết các yếu tố cấu thành, hoàn thiện các điều kiện, môi

trường để các cơ quan có năng lực hoạt động, thực hiện có hiệu lực hiệu quả chức

năng quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu tư.

- Cải cách thủ tục hành chính và chính sách thu hút đầu tư

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý đòi hỏi cải cách hành chính

phải tiếp cận một cách có hệ thống. Theo cách tiếp cận này thì phải có hai nhóm vấn

đề liên quan bao gồm: cải cách những vấn đề gắn liền với chính nội bộ của cơ quan

nhà nước, và cải cách những vấn đề gắn với hoạt động mà các cơ quan nhà nước

hành chính nhà nước tác động bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động xã hội. Hai

nhóm vấn đề này, công việc này về nguyên tắc cơ bản, gắn liền chặt chẽ với nhau.

Bộ máy hành chính mạnh mới có thể thực hiện tốt được những công việc quản lý

nhà nước do pháp luật quy định cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước,

đồng thời đáp ứng được đòi hỏi của nhân dân, của xã hội và gia tăng mức độ hài

lòng của công dân của nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp.

Chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến việc chuyển dịch cơ cấu

22

kinh tế của địa phương. Môi trường thu hút đầu tư tại các tỉnh, thành phố trong suốt

thời gian qua đã chứng minh cho thấy, mặc dù trên cơ sở chung của các chính sách

do Trung ương ban hành thì với mỗi tỉnh, thành phố vẫn có những sáng tạo riêng

biệt, tạo thành lợi thế cạnh tranh của tỉnh mình.

- Cơ sở hạ tầng

Báo cáo phát triển thế giới 2009 đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của kết cấu

hạ tầng trong việc hình thành các cụm kinh tế. Trên quan điểm cạnh tranh, các hình

thức đầu tư vào kết cấu hạ tầng khác nhau có ý nghĩa quan trọng đối với từng thành

phố (tỉnh) khác nhau và ngay cả các giai đoạn phát triển khác nhau của thành phố

(tỉnh). Đầu tư vào các tiện ích công cộng cơ bản và hàng hóa công ở địa phương

(điện, nước, cơ sở hạ tầng phục vụ y tế và vệ sinh...) tạo nền tảng cho việc hình

thành mật độ xây dựng ở các thành phố nhỏ. Kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc kết

nối giao thông và thông tin thị trường (đường sá, mạng điện thoại và cáp internet...)

là yêu cầu tăng thêm đối với các thành phố kích thước trung bình và phát triển

nhanh nhằm giảm thời gian đi làm và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và

doanh nghiệp sống tại các thành phố (tỉnh) lân cận tiếp cận thị trường.

Hansen (1965) đã phân chia cơ sở hạ tầng thành hai loại, gồm : cơ sở hạ tầng

phục vụ phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư (hệ thống giao thông vận tải, bến

cảng, sân bay, mạng viễn thông, điện, bến bãi, kho tàng và các điều kiện phân phối...)

và cơ sở hạ tầng phục vụ xã hội (giáo dục, cơ sở y tế công cộng, dịch vụ cứu hỏa, cảnh

sát hay các cơ sở dành cho người già...) (Albert, 1990). Cơ sở hạ tầng hiệu quả và luôn

được phát triển, nâng cấp là động lực thiết yếu của năng lực cạnh tranh. Không thể có

một nền kinh tế tăng trưởng cao nếu hạ tầng cơ sở phục vụ cho sự tăng trưởng đó

không được mở rộng và nâng cấp. Ngoài ra, chất lượng và sự đầy đủ của mạng lưới hạ

tầng cơ sở cũng ảnh hưởng mạnh đến sự tăng trưởng kinh tế, và giảm sự bất bình đẳng

trong phân phối thu nhập và nghèo đói ở nhiều cách thức khác nhau.

- Chất lượng nguồn lao động

Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực như: tài nguyên

23

thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người... Trong các nguồn lực đó thì

nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng

trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay (Vũ Văn Hòa, 2013).

Một trong những yếu tố quyết định tới hiệu quả của việc thu hút đầu tư là sự chuẩn

bị trước về nguồn lao động đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và có ý thức kỷ luật

lao động cao. Nguồn lao động tại địa phương luôn là yếu tố quan trọng để các nhà

đầu tư cân nhắc việc đầu tư vào mỗi địa bàn. Trong phân tích những nhân tố quyết

định lợi thế cạnh tranh quốc gia, Porter (2009) cũng đã nêu rõ "Lao động không có

kỹ năng ngày càng dễ bị tổn thương trước áp lực về lương".

- Trình độ, năng lực của bộ máy công chức cấp tỉnh

Tác động ra bên ngoài của các cơ quan hành chính nhà nước đối với xã hội,

công dân không chỉ phụ thuộc vào thể chế, thủ tục hành chính mà còn phụ thuộc rất

nhiều vào năng lực, kiến thức, cách tư duy của những người làm việc trong các cơ

quan ấy. Một bộ máy chỉ hoạt động hiệu quả khi bộ máy ấy có hệ thống nhân lực

đảm bảo về chất lượng trình độ cũng như về số lượng. Nếu những người tham mưu

cho nhà nước ấy thụ động, vô cảm, duy ý chí, không tư duy theo nguyên tắc sáng

tạo, đổi mới, thì cải cách sẽ chỉ làm xấu hơn mối quan hệ giữa doanh nghiệp, nhà

đầu tư với chính quyền.

- Một số yếu tố khác

Một số yếu tố khác có thể kể đến như: Chiến lược phát triển của địa phương;

Cơ cấu kinh tế; Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác làm việc của các cơ

quan chính quyền cấp tỉnh; Sự minh bạch về thông tin và chính sách của chính

quyền địa phương; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiêp v.v.. đều có ảnh hưởng đến PCI

của mỗi địa phương.

Các nhân tố trên đều có tác động nhất định đến chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh và xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của một địa phương.Để nâng cao

chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cải thiện vị trí xếp hạng, mỗi tỉnh cần phải

xác định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng và từ đó có những giải pháp tác động

24

hiệu quả hợp lý kịp thời.

Để có định hướng và giải pháp thiết thực nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh ngoài việc xác định rõ những vấn đề lý luận liên quan đến cạnh tranh cấp

tỉnh thì cần phải nghiên cứu kinh nghiệm của các tỉnh đại diện ở cả ba miền đặc

biệt là những tỉnh có nét tương đồng nhau về điều kiện tự nhiên văn hóa cũng như

vị trí địa lý cơ sở hạ tầng với địa phương mình, những tỉnh có chỉ số năng lực cạnh

tranh cao có sự tăng tiến của chỉ số năng lực cạnh tranh trong thời gian qua và từ đó

sẽ có những bài học kinh nghiệm phong phú hơn để bổ sung cho tỉnh mình.

1.4. Kinh nghiệm nâng cao chỉ số PCI trong và ngoài nước

1.4.1. Kinh nghiệm các nước

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản là đất nước được đánh giá đã thành công trong việc nâng cao

NLCT các cấp trong đó có NLCT quốc gia và địa phương. Tuy nhiên để có sự thành

công như hiện nay, Nhật bản cũng đã phải trải qua nhiêu khó khăn và nỗ lực. Porter

(2009) cũng đã đề cập tới vai trò của chính phủ Nhật Bản trong các ngành công

nghiệp quan trọng như sản xuất máy, chế tạo và nguyên vật liệu cao cấp v.v…

Nhật Bản là quốc gia đã được thế giới ca ngợi về phương pháp quản lý ở những

năm 1980, trong phương pháp đó đã giải quyết được mối quan hệ giữa người quản

lý và lao động. Để nâng cao năng suất quốc gia, Nhật Bản nhanh chóng "chuyển các

hoạt động lắp ráp những sản phẩm điện tử đơn giản ban đầu sang Hàn Quốc, Đài

Loan tiếp theo là Hồng Kông và bây giờ là Malaysia và Thái Lan, Trung Quốc và

Việt Nam….

Tại Nhật Bản có tới gần 10 hãng sản xuất xe hơi, nếu chỉ tập trung thị trường

trong nước thì sẽ rất khó khăn, nhưng các doanh nghiệp của Nhật Bản đã tìm đến thị

trường các nước khác, vì thế nhiều doanh nghiệp đã thành công lớn về quy mô nhờ

bán sản phẩm ra nước ngoài. Những doanh nghiệp của Nhật Bản thành công cũng

nhờ yếu tố khác biệt về công nghệ, nên NLCT của Nhật Bản được nâng lên. Bên

cạnh đó Nhật Bản cũng đã phát huy NLCT thông qua việc tiến hành, triển khai các

25

dự án nghiên cứu hợp tác, đây cũng là yếu tố quan trọng thành công trong cạnh

tranh của Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản có vai trò thay đổi nhanh chóng và thường

rất tinh tế trong các ngành Nhật Bản có được lợi thế cạnh tranh quốc gia. Sau chiến

tranh thế giới thứ II, vai trò của chính phủ Nhật Bản mang tính can thiệp tương đối

mạnh. Chính phủ định hướng trực tiếp dòng chảy của vốn và các nguồn lực khan

hiếm (ví dụ như thép) vào những lĩnh vực cụ thể, hạn chế sự tham gia của nước

ngoài, dàn xếp giấy phép công nghệ nước ngoài, giữ tỷ giá thấp và thực hiện rất

nhiều hình thức hỗ trợ xuất khẩu khác nhau (Porter, 2009). Đối với các địa phương

tại Nhật, Chính phủ hỗ trợ và thúc đẩy việc nâng cao NLCT (PCI) thông qua việc

nâng cao các chỉ số như: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí thời gian để

thực hiện các quy định của Nhà nước, Chi phí không chính thức, Dịch vụ hỗ trợ

doanh nghiệp, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý v.v…

Nhật Bản cũng đã thành công thông qua thương mại để nâng cao cán cân

thương mại thặng dư, Nhật Bản xuất khẩu các mặt hàng chế tạo có năng suất cao và

nhập nguyên liệu thô và các sản phẩm không đòi hỏi lao động có kỹ năng cao và

công nghệ hiện đại. Việc tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô, nhất là trong bối cảnh

cạnh tranh toàn cầu hiện nay cũng được Nhật Bản áp dụng triệt để và đã thành công.

Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bởi Sakakibara và M. Porter (2000) đã

phát hiện được vai trò của cạnh tranh nội địa lên hoạt động thương mại quốc tế của

các 50 công ty Nhật. Nói cách khác, những kết quả nghiên cứu đề nghị rằng phải

xem xét cạnh tranh và NLCT như một quá trình năng động mà trong đó các đối thủ

cạnh tranh bên trong thị trường nội địa chính là động lực thiết yếu cho doanh nghiệp

hướng đến sự cải tiến và sáng tạo. Ngược lại, sự bảo hộ thương mại sẽ làm giảm

hoạt động ngoại thương. Sakakibara và M. Porter (2000) tổng kết rằng trong giai

đoạn mà quá trình toàn cầu hóa đang đặt ra những nghi vấn về tính thích hợp và khả

thi của những chính sách chống độc quyền nội địa và các hình thức khác của chính

sách cạnh tranh nội địa, thì hoạt động cạnh tranh nội địa, thay vì độc quyền và bảo

hộ nội địa, là chất xúc tác quan trọng thúc đẩy cạnh tranh quốc tế.

26

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Singapore

Singapore cũng là quốc gia được đánh giá là thành công trong việc nâng cao

NLCT quốc gia, So với Viêt Nam, diện tích Singapore chưa bằng một địa phương

nhỏ tại Việt Nam nhưng những kinh nghiệm của Singapore có thể là bài học quý giá

cho các địa phương ở Việt Nam xem xét. Báo cáo NLCT toàn cầu 2009 (Ketels và

Neo Boon Siong, 2009) chỉ rõ rằng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã

tác động tiêu cực đến NLCT của Singapore hơn các nền kinh tế khác trong ASIAN,

mặc dù quốc gia này được xếp vào nhóm các nền kinh tế cạnh tranh nhất thế giới.

Chính cuộc khủng hoàng vừa qua đang đặt ra nhiều câu hỏi liệu mô hình kinh tế mà

Singapore theo đuổi trong suốt thời gian qua bắt đầu bộc lộ điểm yếu. Bên cạnh đó,

mặc dù Singapore đã đạt được sự phát triển kinh tế tổng thể trong một vài năm qua,

nhưng người ta vẫn nghi ngờ về khả năng tăng trưởng năng suất bền vững của quốc

gia này. Chẳng hạn, trong quan hệ với Mỹ, trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2008

Singapore luôn ở trong tình trạng năng suất thấp so với Mỹ. Điều này đặt ra một nghi

vấn rằng đây có phải là dấu hiệu của một vấn đề về cấu trúc kinh tế.

Trên cơ sở phân tích thực trạng nền kinh tế Singapore thời gian qua, Báo cáo

NLCT toàn cầu 2009 đã đề nghị Singapore cần tập trung giải quyết sự suy giảm

trong năng suất lao động thông qua việc xem xét lại những sự thay đổi trong thị

trường lao động, vấn đề nhập cư và chính sách tiền lương. Cũng theo Báo cáo, sự

hợp tác giữa các cụm doanh nghiệp thế mạnh (Clusters) và các công ty khác trong

chuỗi giá trị của nó cần phải được thảo luận, nghiên cứu để xây dựng mới một mô

hình kinh doanh với năng suất cao hơn. Báo cáo cũng đề nghị Singapore nên cụ thể

hóa một mô hình kinh tế dựa trên động lực sáng kiến mà nền kinh tế này đang theo

đuổi. Dữ liệu trong báo cáo đã chứng tỏ rằng Singapore đã đạt được những tiến bộ

quan trọng trên lĩnh vực nghiên cứu phát triển. Tuy nhiên, điều này mới chỉ dừng lại

ở các viện nghiên cứu và các trừờng đại học. Việc ứng dụng trong hoạt động kinh

doanh vẫn còn hạn chế, đôi khi việc ứng dụng vẫn còn xa rời thực tế. Trong suốt

những năm vừa qua Singapore đã nỗ lực để khắc phục nhược điểm này. Chính Phủ

đã hỗ trợ cho việc cải cách các thủ tục và nâng cao năng suất lao động.

27

Theo kết quả kháo sát về năng lực cạnh tranh của 10 nước trong khu vực do

Viện Năng lực cạnh tranh Á châu thuộc Trường Chính sách công Lý Quang Diệu,

Singapore cho thấy trong 10 nước ASEAN, Singapore hiện đứng đầu về năng lực

cạnh tranhNLCT (TTX Việt Nam, 2016). Kết quả này dựa trên những phân tích,

đánh giá các chỉ số về kinh tế vĩ mô; chính phủ và thiết lập thể chế; thị trường tài

chính, các điều kiện kinh doanh và nguồn nhân lực; chất lượng cuộc sống và phát

triển cơ sở hạ tầng. Điều này một lần nữa khẳng định sự thành công của Singapore.

1.4.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Một số nghiên cứu gần đây đã đưa ra những kinh nghiệm của Trung Quốc

trong việc thu hút vốn đầu tư xây dựng nền kinh tế đất nước, Trung Quốc cơ bản

bước đầu thành công và được đánh giá là quốc gia đã có những chính sách cạnh

tranh hợp lý. Với những thành công mục tiêu của chính sách cạnh tranh Trung

Quốc chủ yếu là:

- Xây dựng chủ thể thị trường: Chủ thể thị trường kiện toàn là tiền đề quan

trọng hàng đầu của cạnh tranh thị trường. Việc xây dựng chủ thể thị trường gồm có

hai nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ thứ nhất là xác định một cách hợp lý sự phân bố các

chủ thể thị trường ở các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân; nhiệm vụ

thứ hai là làm rõ ranh giới giữa quyền sở hữu và quyền chi phối tài sản nhà nước.

- Hoàn thiện hệ thống luật cạnh tranh: Kinh tế thị trường là kinh tế pháp chế,

chẳng những biểu hiện ở chỗ bản thân hệ thống luật cạnh tranh hoàn thiện tạo ra cơ

sở và tiền đề của quá trình cạnh tranh mà còn biểu hiện ở chỗ chúng phải được thực

thi triệt để, thiết thực. Vì vậy, khi hoàn thiện hệ thống luật cạnh tranh thì đồng thời

phải tăng cường giám sát quá trình thực thi luật, nhấn mạnh quyền uy của cơ quan

hành pháp, thật sự phát huy hiệu lực của luật.

- Thúc đẩy việc hợp lý hóa kết cấu thị trường: Chủ yếu có hai cách cơ bản

thực hiện hợp lý hóa kết cấu thị trường: Một là thực hiện bằng cạnh tranh, thông

qua quy luật đào thải mạnh thắng yếu thua trong quá trình cạnh tranh để dần dần

hình thành kết cấu thị trường hợp lý. Hai là điều tiết bằng chính sách của nhà nước,

28

tức là dựa vào chính sách cạnh tranh và chính sách ngành đặt ra một số hạn chế cần

thiết trong một số lĩnh vực (chủ yếu là trong các ngành có quy mô kinh tế nổi bật)

thúc đẩy tập trung doanh nghiệp, ngăn chặn cạnh tranh phân tán quá mức (Bạch

Thụ Cường, 2002).

1.4.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước

1.4.2.1. Bài học kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông

Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Quốc lộ 14B

nối cảng biển Tiên Sa, Liên Chiểu đến Tây Nguyên và trong tương lai gần nối với

hệ thống đường xuyên Á qua Lào; Đông Bắc Campuchia, Thái Lan, Mianma. Đà

Nẵng còn là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các

nước trên đến các nước vùng Đông Bắc Á (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2013).

Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương luôn duy trì tốt môi

trường thu hút đầu tư phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế hàng năm, mức tăng

trưởng kinh tế của Đà Nẵng được nhận định là có tính liên tục và ổn định. Thực

hiện cải cách thủ tục hành chính ở Đà Nẵng được đánh giá là tiên phong và thành

công. Trung tâm xúc tiến đầu tư của thành phố luôn kịp thời cung cấp các thông tin

hướng dẫn thủ tục đầu tư và các dịch vụ công cho doanh nghiệp nhanh gọn và đầy

đủ nhất, giới thiệu 6 lý do nên đầu tư vào Đà Nẵng.

Thực trạng năng lực điều hành của chính quyền thành phố Đà Nẵng các chỉ

tiêu cơ bản của Chỉ số PCI được đánh giá rất tốt. Năm 2010, Đà Nẵng khẳng định vị

thế của mình khi dẫn đầu PCI. Năm 2011 và 2012 giảm xuống khi xếp hạng 5 và 12

nhưng vẫn ở nhóm được đánh giá là tốt và rất tốt. Năm 2013 đến 2016 luôn đứng

hạng đầu về PCI so với các tỉnh, thành phố cả nước, thể hiện qua Bảng 1.1.

29

Bảng 1.1: Điểm số, vị trí và xếp hạng PCI Đà Nẵng từ 2010-2016

Năm Điểm số PCI (/100) Vị trí (/63) Nhóm xếp hạng

1 Rất tốt 2010 69,77

5 Rất tốt 2011 66,98

12 Tốt 2012 61,71

1 Rất tốt 2013 66,45

1 Rất tốt 2014 66,87

1 Rất tốt 2015 68,34

Nguồn: VCCI, 2016

1 Rất tốt 2016 70,00

Trong báo cáo về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Đà Nẵng

giai đoạn 2010-2020” của Võ Thị Thúy Anh và cs (2012) thì thành công đáng ghi

nhận của Đà Nẵng là việc triên khai cơ chế “Một cửa liên thông”. Từ khi triển khai

cơ chế một cửa liên thông từ 2007 đến nay, ước tính đã tiết kiệm cho doanh nghiệp

ít nhất 64.000 lượt đi lại, đồng thời rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký để

sớm ổn định sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp hơn 320.000 ngày.

Đà Nẵng đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho DN, người dân trên địa bàn

được cung cấp thông tin pháp lý một cách tốt nhất thông qua những kênh thông tin

như website, báo, đài. Trong công tác quản lý đất đai, từ quy hoạch tổng thể đến

quy hoạch chi tiết, nội dung dự án đến khung giá loại đất, kết quả kiểm định, áp giá

đất công khai để người dân, DN xem xét và góp ý.

Về hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Thành phố Đà Nẵng đã được đánh

giá cao mức độ sẵn sàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, các công nghệ

quản lý tiên tiến để hiện đại hóa hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền các

cấp. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng, đã

triển khai đến 72 đơn vị từ thành phố đến quận, huyện; triển khai họp trực tuyến với

30

Chính phủ, bộ, ngành và quận, huyện. Tăng cường thay đổi cách thức giao tiếp,

thông tin và cung ứng dịch vụ hành chính công, đến nay đã có 35 đơn vị thiết lập

website của ngành và địa phương. Tại các phường, xã, chuyển biến trong việc ứng

dụng CNTT là 100% phường, xã được cài đặt và sử dụng Phần mềm quản lý hồ sơ

theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông kết hợp với trang

www.motcua.danang.gov.vn. (Võ Thị Thúy Anh và cs, 2012).

Xác định được những thế mạnh của mình, thành phố đã tập trung cho việc

chuẩn bị lâu dài nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế đó là lực lượng lao

động. Trong thời gian qua, thành phố đã triển khai nhiều chính sách về đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh các chính sách đào tạo lao động cho doanh

nghiệp, thành phố cũng đẩy mạnh đào tạo lực lượng cán bộ, công chức cho khu vực

công. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo đề án 393 (đào tạo 100

thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài từ nguồn cán bộ công chức), Đề án 47 (đào tạo đại học

trong nước và nước ngoài từ nguồn học sinh thuộc các trường phổ thông trung học

trên địa bàn thành phố) và Đề án 89 (đào tạo dự nguồn cho các chức danh cán bộ chủ

chốt tại các phường, xã) là những chính sách mang tính đặc thù trong chiến lược phát

triển nguồn nhân lực của thành phố. Song song với chính sách đào tạo, Đà Nẵng đã

ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao về công tác tại thành phố.

Theo xếp hạng của VCCI (2016), Đà Nẵng lần thứ 4 liên tiếp giữ vị trí đầu

bảng trong bảng xếp hạng PCI 2016 với số điểm 70.

1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp

Đồng Tháp l tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ

Chí Minh 165 km, phía bắc giáp tỉnh PrâyVeng (Campuchia) trên chiều dài biên

giới hơn 48 km, phía nam giáp Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía tây giáp An

Giang, phía đông giáp Long An và Tiền Giang. Đồng Tháp có diện tích tự nhiên

3.374 km2, được chia thành 12 đơn vị hành chính.

Đồng Tháp cũng là tỉnh có nhiều quốc lộ đi qua địa bàn. Đến nay, toàn tỉnh

có 3.402 km đường giao thông bộ, sắp tới tuyến đường N2 hoàn thành sẽ đánh thức

tiềm năng kinh tế Đồng Tháp Mười và cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống được xây

31

dựng sẽ kích thích mọi ngành kinh tế phát triển. Quốc lộ 30, quốc lộ 80, quốc lộ 54

hiện hữu cùng với đường Hồ Chí Minh qua trung tâm tỉnh lộ vượt sông Tiền nối với

các tỉnh ĐBSCL tạo lợi thế về giao thông bộ các tỉnh trong khu vực.

Trên bước đường công nghiệp hoá cùng cả nước, Đồng Tháp đang tập trung

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp

chế biến. Đồng Tháp đã quy hoạch tổng thể 7 khu công nghiệp, trong đó có 3 khu

công nghiệp tập trung (Trần Quốc Toản, Sa Đéc, Sông Hậu) với quy mô lớn đảm

bảo về hạ tầng thuận tiện về giao thông cả đường bộ và đường thủy. Tỉnh hiện đang

thực hiện quy hoạch 32 cụm công nghiệp với tổng diện tích gần 2.000 ha, trong đó

có 19 cụm đã được lập quy hoạch chi tiết với diện tích gần 1.000 ha. Các khu công

nghiệp đều có đường điện cao, trung thế và hệ thống nước sạch phục vụ cho nhu

cầu sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.

Từ năm 2011 đến nay, Đồng Tháp được VCCI xếp thứ hạng cao và luôn ở

nhóm đầu so với các tỉnh về chỉ số PCI cấp tỉnh thể hiện qua Bảng 1.2.

Bảng 1.2: Điểm số, vị trí và xếp hạng PCI Đồng Tháp từ 2011-2016

Năm Điểm số PCI (/100) Vị trí (/63) Nhóm xếp hạng

2011 67,06 4 Rất tốt

2012 63,79 1 Tốt

2013 63,35 5 Rất tốt

2014 65,28 2 Rất tốt

2015 66,39 2 Rất tốt

Nguồn: VCCI, 2016

2016 64,96 3 Rất tốt

Những nhân tố giúp Đồng Tháp đạt được kết quả này là do tỉnh đã có nhiều

chính sách thu hút đầu tư mang tính đột phá, các cơ quan quản lý minh bạch trong

thủ tục đầu tư, thân thiện với doanh nghiệp và kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác đền bù, giải tỏa nhanh, hiệu quả.

32

Đến với Đồng Tháp, chính quyền và cộng đồng các doanh nghiệp luôn là

những đối tác gắn bó bền vững và đồng thời cũng là những người bạn đồng hành tin

cậy. Chính quyền tỉnh luôn nỗ lực không ngừng nhằm tạo ra môi trường đầu tư đầy

thuận lợi. Sự thành công của nhà đầu tư là mục tiêu mà tỉnh muốn hướng đến để

xây dựng một Đồng Tháp ngày càng giàu đẹp hơn.

Mô hình "Cà phê doanh nhân - doanh nghiệp" là sáng kiến của Đồng Tháp

được áp dụng từ cuối năm 2015 đến nay. Mô hình này được Thủ tướng Chính phủ

Nguyễn Xuân Phúc đánh giá cao về tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo tỉnh

Đồng Tháp trong việc trực tiếp lắng nghe các kiến nghị để tháo gỡ khó khăn kịp

thời cho doanh nghiệp; đồng thời đây còn là nơi phản biện chính sách, để kiến nghị

điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho doanh

nghiệp sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Từ sức lan tỏa, hiệu quả của mô hình,

nhiều tỉnh, thành phố đã học tập, chia sẻ kinh nghiệm với Đồng Tháp.

Thêm vào đó, việc thành lập Trung tâm Hành chính công (ra đời sớm nhất

khu vực đồng bằng sông Cửu Long) đã đánh dấu một cột mốc quan trọng trong

công tác giải quyết thủ tục hành chính ở Đồng Tháp. Thay vì phải cầm hồ sơ đến gõ

cửa nhiều nơi thì giờ đây, doanh nghiệp chỉ việc nộp đầy đủ các giấy tờ cần thiết và

chờ đến ngày trả kết quả.

Thành công lớn nhất từ mô hình này chính là việc giải quyết nhanh các vấn

đề vướng mắc, nhiều khi chỉ 15 phút là xong, thay vì như cách làm trước đây doanh

nghiệp phải gửi văn bản đến Văn phòng, sau đó giao lại cho các sở, ngành tham

mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết. Đặc biệt hơn, thông qua các buổi gặp gỡ cà

phê đã giúp các doanh nghiệp có sự liên kết trong từng ngành hàng nhất định, tham

gia vào hiệp hội từ sản xuất, xuất khẩu cá, gạo… thay vì hoạt động riêng lẻ như

trước đây. Các doanh nghiệp cũng chia sẻ với nhau nhiều hơn, hợp tác với nhau bền

chặt hơn, bởi lâu nay chính các doanh nghiệp đôi khi cũng tự làm khó mình khi

không đoàn kết hoặc đầu tư dàn trải khiến chi phí tăng cao v.v..”

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Long An

Từ kinh nghiệm trong và ngoài nước, một số bài học kinh nghiệm có thể

33

được xem xét đề áp dụng cho Tỉnh Long An nhằm nâng cao chỉ số PCI như sau:

- Thứ nhất: Cần phải tạo ra một môi trường kinh doanh tự do để thúc đẩy

hoạt động cạnh tranh, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp hướng đến sự cải tiến và

sáng tạo.

- Thứ hai: Cải cách thể chế phải gắn liền với cải cách kinh tế vĩ mô.

- Thứ ba: Cải cách nền tài chính công và khuyến khích đầu tư hiệu quả hơn

vào khu vực công. Xây dựng mối liên kết giữa khu vực công - tư nhằm xác định các

ưu tiên trong việc nâng cao NLCT cũng như đưa ra các giải pháp thực hiện, nhằm tạo

nên sự đồng thuận về chiến lược phát triển kinh tế tổng thể và quá trình thực hiện.

- Thứ tư: Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ kinh doanh như xúc tiến thương

mại cho khu vực tư nhân, cung cấp các thông tin kinh doanh cho doanh nghiệp, dịch

vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh và các dịch vụ công nghệ;…

1.5. Tổng quan một số nghiên cứu về PCI và điểm mới của đề tài

1.5.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về PCI

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến NLCT nói

chung và NLCT cấp Tỉnh. Briguglio anh Cordina (2004), Porter (2009) đã tổng hợp

tương đối đầy đủ lý thuyết cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và NLCT. Trung tâm của

các nghiên cứu này là việc phát hiện, duy trì và giành lợi thế cạnh tranh toàn cầu,

cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh cấp tỉnh, cạnh tranh cấp độ tập đoàn và doanh nghiệp.

Porter (2008), xây dựng mô hình đánh giá NLCT địa phương với cách tiếp cận ở cấp

độ vi mô, bao gồm 4 yếu tố chính và 18 yếu tố thành phần. Mô hình tìm cách nắm bắt

các yếu tố chính của NLCT nhấn mạnh trong lý thuyết nói chung và đặc biệt khám

phá các khái niệm về NLCT được nhấn mạnh bởi các nhà nghiên cứu du lịch.

Choe và Roberts (2011)[52], xây dựng mô hình đánh giá NLCT thành phố

trong thế kỷ 21 trên cơ sở phát triển cụm ngành kinh tế địa phương CCED ở các

quốc gia Châu Á, bao gồm 5 nhóm yếu tố chính và 17 yếu tố thành phần. Mô hình

cách tiếp cận chính sách lấy cụm/ngành làm trung tâm, cụ thể là phương pháp

CCED đưa ra một hệ thống gồm 39 biến để đo lường 17 yếu tố thành phần NLCT

của cụm/ngành được tích hợp thành 5 nhóm yếu tố chính theo mô hình kim cương

34

mở rộng của M.Porter, yếu tố cơ hội không được xem xét vì rất khó đo lường. Kết

quả nghiên cứu cho thấy vai trò hết sức quan trọng của địa phương đối với sự hình

thành và phát triển của cụm/ ngành.

Đối với Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến

NLCT ở cả giác độ lý thuyết và thực tiễn. Các tác giả Nguyễn Đăng Doanh và cộng

sự (1998), Chu Văn Cấp (2003), Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Phan Nhật Thanh

(2010), Nguyễn Nam Thắng (2015), Đỗ Minh Trí (2015) v.v… đã tiếp tục hệ thống

chặt chẽ hơn về lý luận cạnh tranh và NLCT đối với nền kinh tế nước ta, cấp tỉnh,

doanh nghiệp và sản phẩm. Những nội dung đó sẽ trở thành cơ sở để tiếp tục giải

thích khoa học quá trình nâng cao NLCT cấp tỉnh trong lĩnh vực phát triển kinh tế.

Gần đây nhất, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên

cứu Chỉ số NLCT cấp tỉnh với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tại

Việt Nam, chỉ số này được công bố hàng năm mang nhiều ý nghĩa thực tế đối với

môi trường thu hút đầu tư và sự điều hành nền kinh tế của chính quyền cấp tỉnh.

Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) chủ trì phối hợp với

Học viện Năng lực cạnh tranh Châu Á Singapore (ACI) (2010) đã nghiên cứu và

công bố Báo cáo Năng lực cạnh tranh Việt Nam 2010 (VCR2010) [56]. Bên cạnh

đó cũng có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh của DN, của ngành, của

sản phẩm được thể hiện bằng các công trình nghiên cứu, sách, báo, ấn phẩm. Đặc

biệt từ năm 1998 tới nay, một số công trình có giá trị đã được công bố như: Lê

Đăng Doanh (1998) về “Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong

nước”; Trần Sửu (2005) với “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện

toàn cầu hoá”; Nguyễn Thị Thu Hà (2009) với “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện

nay”, Nhà xuất bản Thông tấn Hà Nội

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Dự án Nâng cao Sáng kiến

cạnh tranh Việt Nam, từ năm 2005 đến nay, có các Báo cáo nghiên cứu về Chỉ số

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam. PCI là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa

VNCI và VCCI. Từ năm 2006 đến nay, VNCI và VCCI đã tiếp tục hợp tác xây

35

dựng chỉ số PCI với sự tham gia đầy đủ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW của Việt

Nam. Mới nhất vào đầu năm 2017, VCCI đã công bố: “Báo cáo Chỉ số Năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2016” (VCCI, 2017)

Một số luận án như của Hoàng Thị Hoan (2004) với đề tài “Nâng cao năng

lực cạnh tranh của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong tiến trình hội nhập

kinh tế”; Phan Nhật Thanh (2010) với đề tài “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương”; Nguyễn Nam Thắng (2015) đề tài

“Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong lĩnh vực du lịch”; Đỗ Minh

Trí (2015) đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại

Tỉnh Hưng Yên” cùng mọt số luận văn thạc sĩ về năng lực cạnh tranh của các địa

phương. Ngoài các công trình nghiên cứu trên, đã có khá nhiều bài viết trên các

sách, báo, ấn phẩm hội thảo cấp tỉnh, vùng, ngành,... liên quan đến cạnh tranh cấp

tỉnh và xếp hạng chỉ số NLCT cấp tỉnh.

1.5.2. Điểm mới của đề tài nghiên cứu

Từ xếp hạng PCI của tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2016

có so sánh với một số địa phương khác, đề tài khẳng định những nỗ lực và

chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Long An trong cải thiện môi trường đầu

tư, đồng thời xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt động của chính quyền tỉnh trong

những năm tới.

Trọng tâm của những khuyến nghị nhằm vào những chỉ số thành phần có thứ

hạng thấp như Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Thiết chế pháp lý; đào tạo lao

động; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh và những chỉ số thành phần

có xu hướng giảm, bao gồm Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Chi

phí gia nhập thị trường. Những khuyến nghị đó là: (1) Xây dựng và hoàn thiện thể

chế đàu tư tại địa phương; (2) Phát huy mạnh mẽ tính năng động và tiên phong của

lãnh đạo các cấp, các ngành; (3) Tăng khả năng tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh

doanh và đảm bảo sự ổn định trong sử dụng đất cho doanh nghiệp và nhà đầu tư; (4)

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu; (5) đẩy mạnh thực hiện cơ chế trao đổi

kinh nghiệm và liên kết, hợp tác với các tỉnh trong và ngoài nước.

36

Tóm tắt chương 1

Chương này đa trình bày những nội dung cơ bản liên quan đến cạnh tranh,

NLCT, NLCT cấp tỉnh và chỉ số PCI cấp tỉnh. Riêng khái niệm cạnh tranh và

NLCT được đề cập nhiều tại các tài liệu trong nước và nước ngoài nhưng vẫn chưa

có một khái niệm thống nhất nào được thừa nhận rộng rãi.

Theo cấp độ địa lý có thể phân loại các cấp độ cạnh tranh phổ biến như cấp

quốc gia, tỉnh (vùng), DN, sản phẩm. Các cấp độ cạnh tranh có liên quan chặt chẽ

với nhau. Cạnh tranh cấp tỉnh được xem là đặc thù của Việt Nam bởi sự phân cấp

cho chính quyền tỉnh đã tạo ra cho cấp tỉnh quyền hạn được mở rộng, trách nhiệm

được nâng cao, giữa các tỉnh có sự “ganh đua” nhau (cạnh tranh hiểu theo nghĩa

này) để thu hút đầu tư phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

NLCT cấp tỉnh là một phạm trù có nội dung rộng nên để đánh giá được cần

sử dụng một hệ thống chỉ tiêu nhất định, cấu thành chỉ số PCI cấp tỉnh. Việc xếp

hạng chỉ số PCI cấp tỉnh thực chất là so sánh sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của

các tỉnh, qua đó đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt động của chính quyền cấp tỉnh

trong việc bảo đảm các điều kiện thu hút đầu tư, từ đó tạo áp lực thúc đẩy đổi mới

(ganh đua nhau đổi mới) hoạt động chính quyền cấp tỉnh trong đảm bảo điều kiện

đầu tư.

Có nhiều cách phân loại các nhân tố ảnh hưởng chỉ số PCI cấp tỉnh. Việc

nhận biết các nhân tố này nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh hiện tại, đồng thời có

cơ sở xác định NLCT trong tương lai.

Tóm lại, Chương 1 đã trình bày rõ bản chất, hệ thống các chỉ tiêu, các chỉ số

thành phần và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI cấp tỉnh, là cơ sở lý luận cho

việc phân tích, đánh giá thực trạng chỉ số PCI của mỗi tỉnh ở Việt Nam.

37

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA TỈNH LONG AN THỜI GIAN QUA

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Long An

Long An là một tỉnh nằm ở miền Nam Việt Nam, thuộc Đồng bắng sông Cửu

Long và lả tỉnh năm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm 08 tỉnh: Thành

phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng

Tàu, Long An và Tiền Giang. Long An có diện tích 4.492 km2 với dân số gần 1,5

triệu người; có 13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố.

Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Cần Thơ

Sóc Trăng

Đồng Nai

Hậu Giang

TP.HCM

Trà Vinh

Long An

Bình Dương

Cà Mau

Đồng Tháp

Tây Ninh

Tiền Giang

Vĩnh Long

An Giang

BR-VT

Kiên Giang

Bình Phước

Bạc Liêu

Bến Tre

Bản đồ 2.1. Vị trí địa lý tỉnh Long An

Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông Long An

Với vị trí khá thuận lợi, giáp với Thành Phố Hồ Chí Minh, cửa ngõ đi các

tỉnh Miền Tây Nam Bộ và có đường biên giới giáp với Vương quốc Campuchia

dài 133km với cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp (thị xã Kiến Tường), cửa khẩu quốc

38

gia Mỹ Quý Tây (huyện Đức Huệ); có đường cao tốc Bến Lức – Long Thành kết

nối Long An với sân bay quốc tế Long Thành. Hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh

được quan tâm đầu tư và ngày càng hoàn thiện: trên địa bàn tỉnh hiện có 04 quốc lộ

đi qua, 1 đường cao tốc; dự kiến trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh sẽ đầu tư thêm

02 tuyến đường xe lửa, tuyến đường Vành đai 3, Vành đai 4 của Thành phố HCM

qua địa bàn, tuyến xe bus tầng suất nhanh Tân An – Bến Lức – TP.HCM,... Về giao

thông thủy, tỉnh có hai trục chính là Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây hợp lưu ra cửa

sông Soài Rạp,… Đây là những điều kiện thuận lợi giúp Long An phát triển kinh tế

và giao thông hàng hóa cả trong và ngoài nước.

Trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn

nhiều khó khăn nhưng nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, cùng

với sự chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của lãnh đạo tỉnh cũng như sự nỗ lực, phấn đấu

của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong toàn tỉnh nên

trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của tỉnh

đạt 11,26%, năm 2016 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 9,05% (kế hoạch đầu

năm 9%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tương đối nhanh theo hướng công nghiệp hóa

với tỷ trọng khu vực I - khu vực II - khu vực III trong cơ cấu GDP đến hết năm

2016 lần lượt là 22,0% - 44,9% - 33,1%. GDP bình quân đầu người đến hết năm

2016 đạt 50 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt 4,34 tỷ USD, kim

ngạch nhập khẩu đạt 3,23 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước năm 2016 đạt 9.197 tỷ

đồng (UBND Tỉnh Long An, 2017).

Về đầu tư trong nước: đến nay trên địa bàn tỉnh có gần 7.900 doanh nghiệp

đang hoạt động với tổng vốn đăng ký trên 189.000 tỷ đồng và có 1.259 dự án đầu tư

trong nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng số vốn đăng ký

139.845 tỷ đồng (UBND TỈnh Long An, 2017).

Về đầu tư nước ngoài: hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng hiệu

quả, hiện có 772 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng

ký trên 5,1 tỷ USD của 37 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đầu tư trực tiếp

vào Long An, các dự án tập trung chủ yếu trong các khu, cụm công nghiệp ở các

39

huyện kinh tế trọng điểm của tỉnh như Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc,

thành phố Tân An (UBND TỈnh Long An, 2017). Ngành nghề đầu tư là sản xuất

điện tử, cơ khí, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp dệt may, da

giày, nhựa, vật liệu xây dựng…

2.2. Thực trạng về tình hình thực hiện chỉ số PCI Long An từ 2011 đến 2016

Thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một chủ

trương lớn của Nhà nước nhằm khắc phục những hạn chế về các nguồn lực trong

nước để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nhằm đạt được mục tiêu của mình, các

nhà đầu tư quan tâm đến nhiều tiêu chí để lựa chọn địa phương có lợi thế hay có các

chỉ số phản ánh NLCT cao nhất.

Để thấy được mối quan hệ giữa NLCT và thu hút đầu tư, đồng thời giúp các

tỉnh thấy được thực trạng NLCT của mình, hằng năm VCCI đã tiến hành điều tra và

công bố xếp hạng NLCT của các tỉnh thành trên cả nước thông qua chỉ số PCI. Đây

là một kênh thông tin quan trọng để các địa phương đối chiếu, đánh giá kết quả của

những cải cách chính sách liên quan đến nhiều nội dung đã được thực hiện hàng

năm. Cũng thông qua chỉ số này còn giúp các địa phương học hỏi lẫn nhau, cạnh

tranh nhau trong quá trình kêu gọi và thu hút đầu tư từ bên ngoài.

Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu này, luận văn cũng tiếp tục phát triển

kế thừa các thông tin được cung cấp từ VCCI đã điều tra và công bố liên quan một

phần đến NLCT và thu hút đầu tư của các địa phương. Thông qua chỉ số xếp hạng

hàng năm của các tỉnh, trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành PCI của các địa

phương có mức xếp hạng cao nhằm rút ra bài học cho địa phương nghiên cứu trong

quá trình cải thiện các yếu tố môi trường đầu tư, nâng cao NLCT để đạt mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của mình.

Trước hết cần phải so sánh PCI của Long An với các tỉnh trong cả nước, giữa

các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long và giữa các tỉnh Vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam có những lợi thế khá tương đồng với nhau. Từ kết quả số liệu xếp

hạng PCI các tỉnh mà VCCI (2016) đã công bố, tác giả tiến hành tổng hợp và lập

(đồ thị 2.1).

40

Ghi chú: (Xếp thứ hạng cao nhất bắt đầu từ 1 cho đến thấp nhất là 63)

Đồ thị 2.1 Xếp thứ hạng PCI tỉnh Long An

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI. 2016

Nếu so với 63 tỉnh, thành trên cả nước, Long An có kết quả xếp hạng PCI

thuộc không ổn định. Cụ thể, theo số liệu của VCCI năm 2011 so với cả nước Long

An đứng thứ hạng 3 và được đánh giá là rất tốt. Các năm còn lại xếp hạng từ mức 7

đến 19 trên 63 tỉnh, thành xếp từ khá đến tốt. Việc tăng và giảm hạng trên đây được

xem là bài học có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho Long An tự nhận thức và đánh

giá về sự nỗ lực của mình thông qua sự nhìn nhận từ bên ngoài, đặc biệt là nhìn

nhận từ các doanh nghiệp về môi trường đầu tư của tỉnh. Nhờ nhận ra những hạn

chế và khắc phục kịp thời nên năm 2014 và năm 2015 lại vươn lên thứ 7 và thứ 9.

Tuy nhiên, năm 2013 lại là năm không thể đột phá của PCI Long An, sự thận trọng

của doanh nghiệp trước những khó khăn mà nền kinh tế đang gặp phải dường như

vẫn còn ảnh hưởng tới môi trường đầu tư ở Long An, mặc dù chính quyền tỉnh đã

có nhiều chính sách giúp đỡ doanh nghiệp.

41

Nhìn nhận và phân tích các nguyên nhân chủ yếu tác động làm ảnh hưởng tới

thứ bậc PCI hàng năm của Long An được thể hiện qua Bảng các chỉ số thành phần

xếp hạng PCI các tỉnh mà VCCI (2016) đã công bố, tác giả tiến hành tổng hợp và

lập bảng (Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Bảng thống kê các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Long An

Năm Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ số 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Gia nhập thị trường 8,47 9,44 7,32 8,19 8,76 8,08 1

Tiếp cận đất đai 8,37 7,11 6,76 6,36 6,26 6,34 2

Tính minh bạch 6,83 6,75 5,43 6,47 6,1 5,82 3

Chi phí thời gian 7,89 4,48 6,51 7,21 7,37 7,2 4

Chi phí không chính thức 7,9 6,58 6,82 5,9 6,48 6,4 5

Tính năng động 5,98 6,61 6,07 4,92 5,48 5,69 6

Hỗ trợ doanh nghiệp 4,16 3,76 6,39 5,4 5,16 6,1 7

Đào tạo lao động 4,83 4,86 5,07 5,75 5,88 5,4 8

Thiết chế pháp lý 6,53 4,41 5,8 7,21 6,48 6,47 9

10 Cạnh tranh bình đẳng N/A N/A 5,07 6,58 5,83 5,44

67,12 60,21 59,36 61,37 60,86 60,65 PCI

3 16 19 7 9 15 Xếp hạng

Tốt khá Tốt Tốt Tốt Rất Xếp loại

tốt

Nguồn: Tổng hợp số liệu của VCCI, 2016

Phân tích đã cho thấy có sự khác biệt của một số yếu tố liên quan đến PCI giữa

năm 2011 với năm 2013. Liên quan đến vấn đề gia nhập thị trường chỉ số giảm là 1,15,

như vậy cho thấy đã có sự khó khăn lớn trong việc gia nhập thị trường của hàng hóa.

42

Đánh giá theo Chỉ số thành phần tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng

đất, nếu năm 2011 tổng hợp điểm mà doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất là

8,37 thì năm 2013 con số này là 6,76, như vậy đã có sự thay đổi đáng kể đối với

lòng tin của họ.

Kết quả xếp hạng PCI phụ thuộc rất nhiều vào ý chủ quan của doanh nghiệp,

tuy nhiên nó lại được dựa trên những cơ sở hoạt động thực tiễn tại địa phương nên

cũng có giá trị tham khảo, làm bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo của các cấp lãnh

đạo ban ngành của tỉnh.

Cho dù năm 2012 và 2013 PCI của Long An bị tụt giảm nhưng nhìn chung

cả giai đoạn 2011 đến 2016 sự biến động của nó là không nhiều và khá ổn định

đứng ở mức trên tốp đầu so với các tỉnh, thành phố khác. Nếu chỉ nhìn nhận về thứ

hạng thì Long An luôn có thứ hạng PCI ở nhóm tốt và rất tổt trong toàn quốc và

theo tiêu chí này chứng tỏ môi trường thu hút đầu tư ở Long an đã có tính thuyết

phục đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, nếu xem xét về lợi thế địa - kinh tế thì Long

An có rất nhiều thuận lợi so với nhiều địa phương khác ở nhiều mặt, đặc biệt là vị

trí địa lý, điều kiện giao thông và nguồn lao động. Đánh giá theo các lợi thế này tác

giả cho rằng thứ hạng PCI được thể hiện qua các năm còn khiêm tốn so với những

gì mà Long An đã có được. Với những số liệu mà VCCI (2016) đã công bố, tác giả

thống kê và tập hợp (đồ thị 2.2)

43

Gia nhập thị trường

Tiếp cận đất đai

Cạnh tranh bình đẳng

Tính minh bạch

Thiết chế pháp lý

9 8 7 6 5 4 3

Đào tạo lao động

Chi phí thời gian

Hỗ trợ doanh nghiệp

Chi phí không chính thức

Tính năng động

Tây Ninh

TP.HCM

Tiền Giang

Bình Dương

BR-VT

Long An

Bình Phước

Đồng Nai

Đồ thị 2.2. Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Long An

so với các tỉnh Vùng KTTĐ phía Nam năm 2015

Nguồn: Tổng hợp số liệu của VCCI, 2016

Từ sự nhìn nhận này đòi hỏi chính quyền địa phương, các cấp, ngành trong

tỉnh cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để cải thiện môi trường đầu tư, nhằm khai thác

và phát huy tối đa lợi thế và tiềm năng của mình cho phát triển kinh tế giai đoạn

2017 – 2020.

2.3. Phân tích chi tiết thực trạng các chỉ số thành phần PCI của Long An

năm 2016

2.3.1. Chi phí gia nhập thị trường

Tổng hợp kết quả khảo sát chi phí gia nhập thị trường năm 2016 thể hiện qua

bảng 2.2 như sau:

44

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí gia nhập thị trường năm 2016

Giá Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu trị nhất vị nhất

Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày (giá 7 3,75 7 10 trị trung vị)

Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh 4 1,5 5 7 nghiệp - số ngày (giá trị trung vị)

Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận 30 7 30 60 Quyền sử dụng đất (Giá trị trung vị)

% DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất 24,32 0 13,24 27,27 cả các thủ tục để chính thức hoạt động

% DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất 10,81 0 2,08 10,87 cả các thủ tục để chính thức hoạt động

% DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh 97,62 95,31 100 100 thông qua bộ phận Một cửa

Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết 65,88 39,30 59,82 76,67 công khai (% đồng ý)

Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ 72,94 44 72,31 84,09 ràng và đầy đủ (% đồng ý)

Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên 45,88 23,08 40,91 57,49 môn (% đồng ý)

Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân 47,06 19,50 42,70 62,50 thiện (% đồng ý)

Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một 31,76 17,44 29,33 50,54 cửa tốt ( % đồng ý)

Không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào (% đồng ý) 2,35 0 5 14

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

45

Năm 2016, qua khảo sát chỉ số Chi phí gia nhập thị trường 54/8,08 so với cả

nước, xếp thứ 12 khu vực Đồng bằng Sông Cửu và xếp thứ 5 Vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam sau tỉnh Tây Ninh. Qua kết quả khảo ở bảng 2.2 ta nhận thấy các

mục: Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất của tỉnh

là 30 ngày, thời gian này còn có thể giảm xuống ít hơn giá trị tốt nhất qua khảo sát

là 10 ngày; Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa cũng chưa được

đánh giá cao. Áp dụng một cửa điện tử liên thông có thể nâng cao được chỉ số này.

Mặc dù sự thay đổi chính sách ở cấp quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho

doanh nghiệp trong việc đăng ký kinh doanh như việc ban hành Nghị định số

102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp thay thế Nghị định

139/2007/NĐ-CP, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thay thế

Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và việc triển khai thực hiện Đăng ký kinh doanh qua

mạng đăng ký kinh doanh toàn quốc theo Thông tư số 14/2010/TT-BKH đã có tác

dụng đáng kể làm giảm thời gian doanh nghiệp phải chờ để chính thức hoạt động.

Tuy nhiên, chỉ số này vẫn có sự sụt giảm.

Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số này liên quan đến thủ tục đăng ký kinh

doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hiện nay, Sở Kế hoạch Đầu tư đã thực hiện nâng

cấp Cổng thông tin điện tử đặt tại Sở và triển khai áp dụng hình thức hỗ trợ đăng ký

kinh doanh, hỏi đáp trực tuyến nhằm tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức, công dân

nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ. Đây được coi là bước tiến trong việc áp

dụng công nghệ thông tin và trợ giúp pháp lý, giúp tổ chức và cá nhân giảm chi phí

gia nhập thị trường.

Hiện nay, việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án theo Luật Đầu tư

trên địa bàn tỉnh được thực tại hai cơ quan đầu mối. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh

thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư trong khu công nghiệp,

khu kinh tế. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận

đầu tư cho các dự án ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế.

Đối với việc cấp GCNĐT hiện nay, có đến 80% trường hợp được cấp trước

thời hạn (từ 5-7 ngày, theo quy định là 15 ngày). Các trường hợp còn lại hầu hết là

46

dự án thuộc diện thẩm tra, các cơ quan trên phải đợi ý kiến góp ý của các đơn vị có

liên quan.

Bên cạnh đó, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 vào

công tác quản lý nhà nước đã góp phần cải thiện Chỉ số chi phí gia nhập thị trường.

Tuy nhiên, việc tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh của doanh nghiệp gặp nhiều khó

khăn hơn..

 Một số hạn chế, tồn tại:

- Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục đăng ký đầu tư còn

chưa được quy định cụ thể khiến các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương còn

lúng túng trong việc hướng dẫn các nhà đầu tư và triển khai thực hiện.

- Nhiều cá nhân và tổ chức chưa tìm hiểu kỹ hoặc chưa được hướng dẫn chi

tiết về quy trình làm thủ tục, chưa thành thạo trong áp dụng công nghệ thông tin (ví

dụ trường hợp nhiều người không biết tận dụng sự tiện lợi của việc tim hiểu các thủ

tục ĐKKD qua Cổng thông tin doanh nghiệp).

- Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

sản gắn liền với đất còn rườm rà, nhiều giấy tờ.

- Nhiều loại hình kinh doanh phải có điều kiện nên tổ chức và cá nhân mất

thêm thời gian để có "giấy phép con".

2.3.2. Tiếp cận đất đai

Tổng hợp kết quả khảo sát chỉ số tiếp cận đất đai năm 2016 thể hiện qua

bảng 2.3 như sau:

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát chỉ số Tiếp cận đất đai năm 2016

Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất

% DN có mặt bằng kinh doanh (vốn là tài sản

67,61 26,19 61,90 83,72

của cá nhân/gia đình hoặc do nhà nước giao, có

thu tiền sử dụng đất hoặc DN nhận chuyển

nhượng quyền sử dụng đất) và có Giấy chứng

47

nhận Quyền sử dụng đất

93,92 85,83 92,43 99,57

% diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận

Quyền sử dụng đất (%)

1,76

1,32

1,73

2,07

DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến

5: rất thấp)

29,51 10,29 25,45 37,70

Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa

đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên)

71,00 53,76 73,74 83,33

Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với

sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý)

DN ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp

36,99 10,91 29,70 41,43

cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh

(% Đồng ý)

% DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất

41,18 15,38 33,33 67,86

đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất

kỳ khó khăn nào về thủ tục

% DN có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận

24,24 6,67

25

50

Quyền sử dụng đất nhưng không có do thủ tục

hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất phản ánh hai khía

cạnh về đất đai mà doanh nghiệp quan tâm đó là việc tiếp cận đất đai có dễ dàng

hay không và sự bảo đảm về tính ổn định trong quá trình sử dụng đất. Mặc dù chỉ số

này không có trọng số cao nhưng đây là chỉ số quan trọng trong việc cạnh tranh và

thu hút đầu tư.

Năm 2016, chỉ số này của Long An xếp thứ 9/6,34 điểm, xếp thứ 8 khu vực

Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 2 Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Các

thành phần: nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng, DN thực hiện các

thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó

khăn nào về thủ tục và chỉ số DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có

48

do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu xếp khá thấp.

Một số hạn chế, tồn tại

- Nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được từ quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch

chung xây dựng, quy hoạch lĩnh vực, ngành nghề.

- DN phải mất rất nhiều thời gian, đi lại nhiều lần, phải gặp nhiều cấp, nhiều

cán bộ nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cả cấp xã cho việc thỏa thuận địa điểm.

- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng không được đẩy mạnh, tiến độ giải

phóng mặt bằng chậm, chi phí lớn, công tác tái định cư để giao đất còn lúng túng.

Việc điều chỉnh giá bồi thường về đất và các loại tài sản khác chưa kịp thời, gây

khó khăn cho người dân và doanh nghiệp bị thu hồi đất bức xúc dẫn đến khiếu kiện.

 Nguyên nhân:

- Chính sách và hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai của trung ương nói

chung và của địa phương thiếu ổn định và chưa theo kịp thực tiễn phát triển của thị

trường (giá đất bồi thường chưa sát thị thường, giá thỏa thuận giữa các bên thường

khó thống nhất, thực hiện..).

- Chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch sử

dụng đất) còn hạn chế. Việc công bố công khai quy hoạch đất chưa được thực hiện

đúng quy định.

- Thực hiện các dự án, quy hoạch ngành chưa đồng bộ, thống nhất theo quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm,

hàng năm dẫn đến khó khăn trong quản lý, việc giới thiệu quỹ đất để đầu tư cho tổ

chức, cá nhân sẽ không chuẩn xác.

- Tỉnh chưa có quỹ đất sạch có sẵn để cho thuê. Chưa có bộ phận chuyên

trách để hướng dẫn tiếp cận đất đai.

2.3.3. Tính minh bạch

Năm 2016, chỉ số Tính minh bạch của tỉnh xếp thứ 55/5,82 so với cả nước và

xếp thứ 11 so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, xếp thứ 1 so với các tỉnh

Vùng kinh tế trọng điểm phỉa Nam. Tác giả nhận thấy chỉ số này là khá thấp so với

cả nước và khu vực. Trong đó vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc

49

xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là kém nhất (xem bảng 2.4).

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát chỉ số Tính minh bạch năm 2016

Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất

2,34

2,13

2,39

2,71

Tiếp cận tài liệu quy hoạch

3,10

2,83

3,10

3,30

Tiếp cận tài liệu pháp lý

67,39 47,42 66,33 86,41

Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu

của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng)

Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu

45,16 34,21 49,04 71,84

trong hoạt động kinh doanh (% hoàn toàn đồng ý

hoặc đồng ý)

Khả năng có thể dự đoán được trong thực thi của

5,38

1,08

6,67 15,31

tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương

(% luôn luôn hoặc thường xuyên)

Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong

30,86 28,95 40,28 52,56

việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định

của tỉnh (% quan trọng hoặc vô cùng quan trọng)

35

20

31

42

Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của

tỉnh

68,69 61,54 76,84

86

% DN truy cập vào website của UBND

83,33 67,86 82,93

100

Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử

dụng cho hoạt động kinh doanh (% Đồng ý)

Các tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau

55,56 42,86 69,57 84,62

khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt

(% Đồng ý)

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

Chỉ số này hầu như liên quan đến công việc của tất cả các sở, ban ngành và

Văn phòng UBND tỉnh.

50

Trong thời gian qua, tỉnh Long An đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho

doanh nghiệp, người dân trên địa bàn thành phố được cung cấp thông tin pháp lý

một cách tốt nhất thông qua những kênh thông tin: website, báo đài. Hầu hết các sở,

ngành, địa phương đã xây dựng và triển khai ứng dụng trang thông tin điện tử của

ngành. Cơ bản hiện tại trên các website của hầu hết các sở, ban ngành các quy trình

thủ tục, văn bản pháp luật đã được niêm yết công khai.

Nhiều đơn vị như Cục thuế, Cục Hải quan đã công khai số điện thoại đường

dây nóng, hòm thư góp ý tại cơ quan để công dân, doanh nghiệp có thể phản hồi khi

cần thiết. Từ năm 2010, tỉnh Long An đã chính thức đưa trang web Công báo của

tỉnh vào hoạt động với một lượng thông tin khá lớn và bài bản, bao gồm: Các cơ

chế, chính sách của tỉnh,của Chính phủ… Đây thực sự là một bước ngoặt lớn trong

việc cải thiện tính minh bạch và tiếp cận thông tin, vốn là một trong những điểm

yếu của tỉnh trong thời gian trước đó.

Bên cạnh đó, hiện nay một số cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh đã áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO, 9001:2008 vào công tác quản lý

Nhà nước.

 Một số hạn chế, tồn tại

- Việc tiếp cận các văn bản, thông tin của người dân còn gặp khó khăn. Phần

thông tin về cơ chế chính sách trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh nói chung và

trên các trang web của các cơ quan hành chính trong tỉnh nói riêng chưa được cập

nhật một cách đầy đủ, thường xuyên.

- Nhiều chậm trễ trong giải quyết thủ tục cho người dân không được giải

thích một cách thỏa đáng.

- Việc tiếp cận các văn bản, thông tin của người dân còn gặp khó khăn.

- Phần thông tin về cơ chế chính sách trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh

nói chung và trên các trang web của các cơ quan hành chính trong tỉnh nói riêng

chưa được cập nhật một cách đầy đủ, thường xuyên.

- Việc ban hành danh mục thủ tục hành chính kèm với đó là thời gian giải

quyết của các cơ quan hành chính trong tỉnh khá công phu, chặt chẽ nhưng việc áp

51

dụng ở nhiều nơi còn chưa nghiêm túc. Tương tự với đó là việc áp dụng ISO tại

nhiều cơ quan còn mang tính hình thức. Việc ban hành một số văn bản quy phạm

pháp luật cần có sự đồng nhất, chặt chẽ về quy trình thủ tục; phân cấp trách nhiệm

giữa các ngành, địa phương còn chồng chéo.

2.3.4. Chi phí về thời gian

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí về thời gian năm 2016

Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất

38,46 24,71 35,71 51,52

% DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và

thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước

2

1

1

2

Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị (tất cả các

cơ quan)

6

2

8

40

Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế

74,49 40,91 58,02 82,65

Cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả

(% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)

76,24 47,47 65,56 88,66

Cán bộ nhà nước thân thiện (% hoàn toàn đồng ý

hoặc đồng ý)

72

46,39 63,28 85,42

DN không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và

chữ ký (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)

47

31,53 49,52 74,23

Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn toàn đồng ý

hoặc đồng ý)

96

78,72 91,11 97,96

Phí, lệ phí được công khai (% hoàn toàn đồng ý

hoặc đồng ý)

1,08

0

4,93 17,71

Không thấy bất kì sự thay đổi đáng kể nào (%

hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

Năm 2016, chỉ số Chi phí về thời gian xếp thứ 8/7,20 so với cả nước, xếp thứ

7 so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 1 so với các tỉnh Vùng kinh

52

tế trọng điểm phía Nam. Tác giả nhận thấy là khá thấp so với các tỉnh Đồng bằng

Sông Cửu Long.

Chỉ số Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước đề cập

đến thời gian để giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính và thời gian

làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra. Chỉ số này liên quan đến công việc của tất

cả các sở, ban ngành và các UBND huyện, thị trên địa bàn tỉnh.

Một số hạn chế, tồn tại

Chỉ số này chưa được cải thiện qua các năm, phản ánh một phần sự đùn đẩy,

sợ trách nhiệm của các cơ quan, bệnh giấy tờ còn nhiều. Thực tế, để thực hiện hoàn

thành thủ tục đầu tư một dự án, DN phải tiếp cận với trên 20 cơ quan từ cấp thôn xã,

đến cấp tỉnh. Để có thỏa thuận địa điểm cho dự án sản xuất, có không ít DN phải

mất 1/2 năm mà vẫn chưa hoàn thành; Để có mặt bằng sạch, có DN phải chờ đã hơn

03 năm.

 Nguyên nhân

- Thực tế, thời gian giải quyết bị chậm trễ là do nhiều nguyên nhân: Hồ sơ

không đầy đủ, không đảm bảo chất lượng , quy trình xử lý hành chính vẫn còn mất

nhiều thời gian, phải qua nhiều khâu, nhiều ngành và sự hướng dẫn không chu đáo,

không chi tiết của các cán bộ trực tiếp giải quyết .

- Việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo giữa nhiều cơ quan, nhiều lần và nhiều

trường hợp đột xuất trong năm đã gây phản ứng của cộng đồng doanh nghiệp vì họ

phải dành nhiều thời gian để làm việc với những đoàn thanh tra, ảnh hưởng đến

hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.

2.3.5. Chi phí không chính thức

Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Long An năm

2016 như sau:

53

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí không chính thức năm 2016

Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất

Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các 57,43 45,16 66,04 76,04

khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý hoặc

Hoàn toàn đồng ý)

% DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại 4,26 3,49 9,09 24,72

chi phí không chính thức

Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục 48,94 40,66 58,54 77,14

cho DN là phổ biến (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn

đồng ý)

Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã 50,63 38,46 55,68 71,28

trả chi phí không chính thức (% thường xuyên

hoặc luôn luôn)

Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp 88,42 64,21 79,17 94,17

nhận được (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

Năm 2016, chỉ số Chi phí không chính thức xếp thứ 6/6,40, xếp thứ 5 các

tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và thứ 01 Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chỉ

số Chi phí không chính thức đo lường các khoản phí, lệ phí phụ thêm, và các chi phí

ngoài quy định cũng như đánh giá của doanh nghiệp về chi phí này đối với hoạt

động kinh doanh.

 Nguyên nhân phát sinh những chi phí không chính thức là:

- Hiệu quả thực thi công vụ (tính thạo việc, tự chịu trách nhiệm và dám chịu

trách nhiệm của một số cán bộ, công chức) còn hạn chế.

- Quy trình, thủ tục hành chính chưa thực sự công khai, minh bạch;

- Sự thiếu thông tin và hiểu biết của một bộ phận người dân, tổ chức;

- Sự lợi dụng quyền hạn, gây khó khăn của một bộ phận CBCC trong quá

trình giải quyết thủ tục.

54

- Sự thiếu ổn định, cụ thể và nhất quán của các văn bản quy phạm pháp luật

dẫn đến việc hiểu và áp dụng các quy định của các văn bản được vận dụng theo

nhiều cách khác nhau.

2.3.6. Tính năng động

Kết quả khảo sát chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

Long An năm 2016 như sau:

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát chỉ số Tính năng động năm 2016

Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất

UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật 82,14 48,35 70,54 89,22

nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho

các doanh nghiệp tư nhân (% hoàn toàn đồng ý

hoặc đồng ý)

UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc 60,71 32,56 56,67 80,81

giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn

toàn đồng ý hoặc đồng ý)

Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền 51,61 29,41 44,33 67,71

tỉnh đối với khu vực tư nhân

Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa 77,38 61,45 78,57 87,50

được thực thi tốt ở các Sở, ngành (% hoàn toàn

đồng ý hoặc đồng ý)

Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng 60 47,06 59,46 77

đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện

Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong 26.98 19,71 33,80 50

chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực

hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì”

(% lựa chọn)

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

55

Năm 2016, chỉ số Tính năng động xếp thứ 19/5,44 so với cả nước, xếp thứ 9

so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 3 so với các tỉnh Vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam.

Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, tỉnh thường xuyên tổ chức nhiều

hội nghị xúc tiến đầu tư với sự tham dự của các Tập đoàn kinh tế, các tổng công ty

và các doanh nghiệp mạnh trong nước và một số doanh nghiệp nước ngoài. Đồng

thời, hàng năm tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt, đối thoại với cộng đồng doanh

nghiệp. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, Lãnh đạo tỉnh tiếp xúc với các doanh nghiệp

và nhà đầu tư nước ngoài vào dịp trước tết Nguyên đán; Các sở, ban, ngành và địa

phương cũng có những cuộc gặp mặt, hội nghị để phổ biến những quy định mới

trong lĩnh vực quản lý hoặc giải đáp khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, do số lượng doanh nghiệp tăng theo thời gian cùng với đó là khó

khăn, vướng mắc cũng phát sinh nhiều nên số lượng các cuộc tiếp xúc như vậy vẫn

chưa thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp.

Mặt khác, tỉnh vẫn chưa chủ động trong việc vận dụng hiệu quả những quy

định của Trung ương để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Đối với

những quy định của Trung ương còn thiếu tính cụ thể thì hầu hết các ngành đều chờ

xin ý kiến chỉ đạo từ trung ương mà chưa chủ động giải quyết theo hướng thuận lợi

hơn cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, tính thạo việc của một số cán bộ công chức còn hạn chế, chưa

nắm vững các quy định pháp luật dẫn đến việc hướng dẫn, xử lý và tham mưu lãnh

đạo tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp còn nhiều hạn chế và gây khó

khăn cho doanh nghiệp.

2.3.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Năm 2016, chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp xếp thứ 6/6,10, xếp thứ 2 so

với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, xếp thứ 2 so với các tỉnh Vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam (Xem bảng 2.8). Chỉ số này của tỉnh Long An khá thấp so với

cả nước và trong khu vực.

56

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp năm 2016

Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất

Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong 16 4 12 20

năm trước hoặc đăng ký tổ chức cho năm nay

(Bộ Công Thương)

Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số DN 1,05 0,14 1,02 3,75

Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và có vốn 90,91 0 67,47 96,55

đầu tư nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp

dịch vụ (%)

DN đã từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin 27,85 15,94 31,88 55,29

thị trường (%)

Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ 68,18 21,74 40 68,18

tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị

trường (%)

Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ 77,27 51,06 76,67 93,94

tìm kiếm thông tin thị trường (%)

DN đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật 36,14 20,59 38,36 59,09

DN đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân 36,67 10,71 26,09 68,38

cho việc tư vấn về pháp luật (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn 66,67 27,03 62,75 86,36

pháp luật (%)

DN đã từng sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối 18,42 15,45 30,14 57,14

tác kinh doanh (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 78,57 21,05 48,28 78,57

vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm 71,43 37,93 68,42 90,91

kiếm đối tác kinh doanh (%)

57

DN đã từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại 18,18 9,86 22,97 43,75

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 50 0 18,18 50

vụ xúc tiến thương mại (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến 50 12,50 52,63 81,25

thương mại (%)

DN đã từng sử dụng dịch vụ liên quan đến công 32,43 18,06 31,58 46,03

nghệ (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 58,33 11,76 47,83 71,05

vụ liên quan đến công nghệ (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp trên 50 18,75 47,06 71,43

cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)

DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán 33,33 18,92 35,14 50

và tài chính(%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 20 4,17 35,56 61,90

vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về 72 23,53 58,33 90

kế toán và tài chính (%)

DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị 17,81 9,09 26,53 48,72

kinh doanh (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 15,38 5,26 30 66,67

vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về 46,15 22,22 52,94 79,31

quản trị kinh doanh (%)

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

Các chỉ tiêu thành phần chính mà VCCI sử dụng trong chỉ số này được xây

dựng dựa trên một khung câu hỏi trong đó các cán bộ quản lý kinh doanh của doanh

nghiệp được yêu cầu xếp hạng chất lượng của một số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

của địa phương theo thang điểm từ 1 đến 5. Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được

58

đánh giá bao gồm: tìm kiếm thông tin kinh doanh, tư vấn về thông tin pháp luật, tìm

kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại, thông tin công nghệ cao và đào tạo.

Có được kết quả này là do tỉnh đã tổ chức nhiều Hội chợ xúc tiến thương

mại, hội chợ chuyên ngành với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp địa phương.

Bên cạnh đó, việc triển khai hỗ trợ phát triển khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trên

địa bàn tỉnh triển khai tương đối hiệu quả thông qua các cuộc tập huấn, tuyên truyền

phổ biến pháp luật, hỗ trợ vốn,…

Tỉnh đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư như Chính sách ưu

đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; Chính sách khuyến khích phát triển nông

nghiệp, nông thôn và thủy sản, chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt

động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường trên địa

bàn tỉnh,..

 Một số hạn chế, tồn tại

- Các chính sách ban hành nhưng phạm vi áp dụng còn hẹp, chính sách hỗ

trợ chưa đến được nhiều doanh nghiệp do thiếu thông tin.

- Các doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong tiếp cận thông tin thị trường (cả

trong và ngoài nước), không hiểu rõ những thay đổi của luật lệ, khó khăn trong việc

tuyển dụng lao động có kỹ năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

- Thủ tục trong việc cấp ưu đãi còn phiền hà theo cơ chế “xin - cho” đã làm

không ít doanh nghiệp nản lòng.

- Quy mô vốn của các doanh nghiệp rất nhỏ, đại đa số các doanh nghiệp đang

hoạt động trong tình trạng không đủ vốn cần thiết. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ

đến hiệu quả kinh doanh cũng như NLCT của các doanh nghiệp.

- Trong thời gian qua việc tổ chức các hội chợ, triển lãm cũng như triển khai

các dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác,

mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn do không có kinh

phí để thực hiện.

2.3.8. Đào tạo lao động

Năm 2016, chỉ số Đào tạo lao động xếp thứ 49/5.40 so với cả nước, xếp thứ

59

6 so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 8 so với các tỉnh Vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam.

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát chỉ số Đào tạo lao động năm 2016

Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất

Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa 41,67 34,41 47,79 69,23

phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% Tốt

hoặc Rất tốt)

Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương 32,29 20,56 33,03 58,89

cung cấp: Dạy nghề (% Tốt hoặc Rất tốt)

DN đã từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc 40,48 9,43 32,10 52,94

làm (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 35,29 8,33 38,10 81,82

vụ giới thiệu việc làm (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới 61,76 23,08 58,33 80

thiệu việc làm (%)

% tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo 5,16 2,37 4,66 7,99

lao động

% tổng chi phí kinh doanh dành cho tuyển 4,10 1,47 4,10 9,24

dụng lao động

Mức độ hài lòng với lao động (% đồng ý rằng 88,37 82,11 90,43 98,88

lao động đáp ứng được nhu cầu sử dụng của

DN)

Tỉ lệ người lao động tốt nghiệp trường đào tạo 3,10 0,81 4,92 12

nghề/số lao động chưa qua đào tạo (%)

Tỉ lệ lao động tốt nghiệp trung cấp chuyên 4,96 2,80 8,47 12,86

nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn

trên tổng lực lượng lao động (%)

60

% số lao động của DN đã hoàn thành khóa đào 44,45 34,06 49,92 67,79

tạo tại các trường dạy nghề (%)

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

Trong thời gian qua, tỉnh đã triển khai nhiều chính sách về đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực. Bên cạnh các chính sách đào tạo lao động cho doanh nghiệp,

tỉnh cũng đẩy mạnh đào tạo lực lượng cán bộ, công chức cho khu vực công theo các

đề án đào tạo công chức của trung ương như đề án 165,...

Song song với chính sách đào tạo, Long An đã ban hành chính sách thu hút

nguồn nhân lực trình độ cao về công tác tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.

 Một số hạn chế, tồn tại

- Nhận thức về học nghề của người dân và xã hội còn thấp.

- Chất lượng dạy nghề so với yêu cầu còn thấp. Chưa đáp ứng được nhu cầu

tuyển dụng của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn, trong đó đặc

biệt là lao động có kỹ năng quản lý, điều hành và thành thạo ngoại ngữ.

- Năng lực cơ sở dạy nghề còn thấp, nguồn lực dành cho dạy nghề còn yếu,

kinh phí cho hỗ trợ học nghề còn ít.

2.3.9. Thiết chế pháp lý

Năm 2016, chỉ số Thiết chế pháp lý xếp thứ 9/6.47 so với cả nước, xếp thứ 8

so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 1 so với các tỉnh Vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam sau Tây Ninh.

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát chỉ số Thiết chế pháp lý năm 2016

Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất

Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo

hành vi tham nhũng của cán bộ (% thường 41,67 19,63 31,68 43,75

xuyên hoặc luôn luôn)

Doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của 80 65,38 81,25 90,67 pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi

61

hợp đồng (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý 4,55 0 0,68 10,13

trên 100 doanh nghiệp (Tòa án Tối cao)

Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh trên 88,84 0 81,82 100 tổng số nguyên đơn tại Toàn án kinh tế tỉnh

Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện

kinh tế đúng pháp luật (% đồng ý hoặc hoàn 83,52 69,32 83,33 92,50

toàn đồng ý)

Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế 63,33 46,04 59,38 71,28 nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)

Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh 62,92 47,25 62,82 73,53 chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)

Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh

nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh 65,12 44,83 66,67 84,44

chấp (% đồng ý)

Các chi phí chính thức và không chính thức là

chấp nhận được (% đồng ý hoặc hoàn toàn 82,35 53,09 72,93 85,37

đồng ý)

Phán quyết của toà án là công bằng (% đồng ý 80,46 65,67 78,41 89,86 hoặc hoàn toàn đồng ý)

DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các 38,78 26,81 35,79 55,67 tranh chấp (% có)

Tỷ lệ vụ án đã được giải quyết trong 80,66 42,94 75 100 năm(TATC) (Chỉ tiêu mới 2014)

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung

tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Long An và Kế hoạch triển khai Nghị định số

66/2008/NĐ-CP của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

62

Ngoài Trung tâm trợ giúp pháp lý trợ giúp cho các đối tượng chính sách, trên

địa bàn tỉnh đã có Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý, là cầu nối giữa pháp luật với nhân

dân. Mô hình hoạt động của Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý đã có những tác động tích

cực nâng cao kiến thức pháp luật cho người dân, là địa chỉ tin cậy, gần gũi mà

người dân khi có nhu cầu trợ giúp pháp lý và cũng chính Câu lạc bộ là nơi tư vấn,

chuyển tải nhanh nhất các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước

thực sự đi vào cuộc sống, góp phần không nhỏ trong việc xây dựng chính quyền cơ

sở ngày càng vững mạnh và phát triển.

 Một số tồn tại, hạn chế

- Công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh còn yếu; các quy định liên quan

đến tố cáo, kiến tụng khá rõ ràng tuy nhiên việc người dân và doanh nghiệp dựa

vào thiết chế pháp lý đó để bảo vệ quyền lợi của mình là việc làm rất khó khăn.

- Mọi vướng mắc, tranh chấp đều phải được giải quyết trên cơ sở quy định

của pháp luật. Tuy nhiên, các cơ quan, doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng vai trò

của pháp luật. Thể hiện:

+ Tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp và ở các sở, ngành chưa được kiện

toàn, củng cố. Nhiều cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp chưa có bộ phận này.

+ Doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng việc sử dụng tư vấn pháp lý trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chỉ khi xảy ra tranh chấp mới “cầu cứu”

cơ quan tư vấn pháp lý.

- Một số văn bản quy phạm pháp luật quy định không rõ ràng dẫn đến nhiều

cách hiểu, hoặc không có sự thống nhất, đồng bộ giữa các văn bản quy phạm dẫn

đến việc giải quyết triệt để, rốt ráo các vụ việc tranh chấp còn nhiều hạn chế.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh chưa

được thực hiện thường xuyên

2.3.10. Cạnh tranh bình đẳng

Kết quả khảo sát chỉ số Cạnh tranh bình đẳng tỉnh Long An năm 2016 như sau:

63

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát chỉ số Cạnh tranh bình đẳng năm 2016

Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất

Việc tỉnh ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn

của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp 34,88 27,43 37,89 51,69

của ban” (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

Thuận lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền

dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% 31,03 14,93 31,4 50,55

đồng ý)

Thuận lợi trong tiếp cận các khoản tín dụng là

đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của 25,29 18,48 26,74 38,82

Nhà nước (% đồng ý)

Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản

là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của 21,84 6,67 21,05 40

Nhà nước (% đồng ý)

Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản

hơn là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế 25,29 14,77 22,09 31,87

của Nhà nước (% đồng ý)

Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà

nước là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế 27,59 13,7 25,53 43,33

của Nhà nước (% đồng ý)

Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho

DN nước ngoài hơn là DN trong nước (% đồng 43,37 29,63 42,35 61,39

ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là 41,57 23,46 45,26 63,73 phát triển khu vực tư nhân

Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền 21,98 15,85 32,29 55,24 dành cho các doanh nghiệp FDI (% đồng ý)

64

Miễn giảm thuế TNDN là đăc quyền dành cho 23,08 9,86 23,81 42,39 các doanh nghiệp FDI (% đồng ý)

Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản

hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp 13,19 11,69 20,21 36,44

FDI (% đồng ý)

Hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được 20,88 13,41 24,69 40 nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh (% đồng ý)

“Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế

khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt 75 46,99 72,29 84,44

chẽ với chính quyền tỉnh” (% đồng ý)

Ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư

nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của 50,6 37,31 54,55 71,76

bản thân DN (% đồng ý)

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016

Năm 2016, chỉ sô Cạnh tranh bình đẳng xếp thứ 19/5.44 so với cả nước, xếp

9 so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 2 so với các tỉnh Vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam.

 Một số tồn tại, hạn chế

Nhìn chung, chi phí gia nhập thị trường tại Long An còn cao. Tuy thời gian

ĐKKD và ĐKKD bổ sung ở mức ngắn hơn so với nhiều tỉnh khác (do tỉnh sớm

thành lập Bộ phận “một cửa liên thông” đặt tại Sở Kế hoạch và đầu tư nên góp phần

tích cực cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí cho các

tổ chức, cá nhân trong quá trình làm thủ tục) nhưng thời gian thực sự để DN có mặt

bằng kinh doanh còn dài hơn nhiều so với một số địa phương khác.

Căn nguyên từ hệ thống cơ sở pháp lý còn chưa đầy đủ, rõ ràng, gây khó

khăn cho DN và cả cán bộ trực tiếp thụ lý. Việc hỗ trợ hướng dẫn DN trong giải

quyết các vấn đề liên quan chưa được thực hiện tốt. Sự hiểu biết của DN về các quy

định của Nhà nước còn chưa đầy đủ.

65

2.4. Đánh giá chung về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An

2.4.1. Kết quả khảo sát về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An

Để việc đánh giá đảm bảo tính khách quan, nhiều chiều, tác giả đã tiến hành

khảo sát, điều tra một số chuyên gia, gồm: Chuyên gia là các lãnh đạo Tỉnh, Lãnh

đạo các Sở, Các phòng, Doanh nghiệp, nhà nghiên cứu, nhà báo… (xem Bảng 2.12)

có am hiểu về lĩnh vực luận văn nghiên cứu. Khảo sát này nhằm đánh giá thêm một

số chỉ tiêu về việc nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh Long An (PCI) như môi trường

đầu tư và kinh doanh của tỉnh Long An (Xem chi tiết theo phụ lục câu hỏi tại Phụ

lục số 4 – Danh sách chuyên gia xem phụ lục 6).

Bảng 2. 12: Số lượng phiếu khảo sát chuyên gia

Số phiếu Số phiếu Đối tượng Tỷ lệ (%) phát ra thu về

1. Lãnh đạo cấp Tỉnh 5 4 80

2. Lãnh đạo cấp Sở 12 7 58

3. Lãnh đạo Phòng và doanh nghiệp 15 15 100

4. Chuyên gia khác 8 8 100

40 36 90 * Tổng cộng

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Quá trình khảo sát được thống nhất thực hiện theo 3 bước: 1- Xây dựng

phiếu khảo sát; 2- Thu thập số liệu; 3- Xử lý thông tin và phân tích, kết luận. Khái

quát như sau: Sau khi dự thảo xong Phiếu khảo sát dựa trên những nội dung liên

quan đến vấn đề cần khảo sát, tác giả xin ý kiến chuyên gia để hoàn chỉnh phiếu.

Sau đó, kết hợp cả gửi, thảo luận và nhận kết quả trực tiếp (đối với chuyên gia khác,

lãnh đạo Phòng và doanh nghiệp) và gửi qua thư (chủ yếu đối với nhóm lãnh đạo

cấp tỉnh và cấp Sở) đến những đối tượng khảo sát và có hướng dẫn cụ thể ý nghĩa

của mỗi câu hỏi và phương án trả lời để đối tượng được hỏi lựa chọn theo "cảm

nhận" nhưng đảm bảo phù hợp nhất với thực tiễn của tỉnh. Kết quả khảo sát xem tại

66

(Phụ lục số 5 – Tổng hợp kết quả khảo sát)

Qua kết quả khảo sát cho thấy, về trình độ, năng lực của cán bộ công chức tỉnh

Long An (xem câu 1 – phụ lục 3) thì có tới 66,67% đánh giá trình độ cán bộ công

chức hiện nay đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, 25% cho biết là cơ bản đáp ứng được

một phần công việc; về thái độ làm việc (Câu 2- phụ lục 3) thì có 47,42% đánh giá

theo hướng phục vụ tốt, 22,22% đánh giá theo hướng doanh nghiệp tự tìm hiểu rồi

thực hiện và có tới 30,56% đánh giá “tuyệt đối theo mệnh lệnh hành chính” (Xem

phụ lục 5).

30.56

8.33

47.22

25

22.22

66.67

Phục vụ tốt

Để DN tự tìm hiểu rối phục vụ

Đáp ứng tốt

Đáp ứng một phần

Chưa đáp ứng

Theo mệnh lênh HC

Thái độ phục vụ của CBCC đối với DN

Trình độ năng lực của CBCC

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

Sơ đồ 2 .3: Thống kê điều tra về trình độ năng lực của cán bộ công chức và thái độ phục vụ đối với doanh nghiệp

Điều tra về đánh giá tính bình đẳng trong hoạt động kinh doanh và đầu tư thì

có 19,44% đồng ý, 41,67% không đồng ý và 38,89% cho rằng chưa rõ ràng về tính

bình đẳng trong hoạt động kinh tế và đâu tư; đánh giá về môi trường đâu tư có

16,67% đánh giá là rất tốt và 58% đánh giá là tốt; về đánh giá chất lượng vè hiệu quả

các dịch vụ công công tại tỉnh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh (chất lượng

đường giao thông, điện, nước, viễn thông, tư vấn pháp luật, đào tạo nguồn nhân lực,

thông tin thị trường,…) có hơn 52% đánh giá là tốt và rất tốt; về đánh giá mức độ

thực hiện những chương trình, kế hoạch của tỉnh (phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng

các khu, cụm công nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cổ phần hóa các doanh

67

nghiệp nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài, hỗ trợ đầu tư,…) có 63% đánh giá tốt và

rất tốt; về tiếp cận thông tin (quy hoạch, kế hoạch hàng năm, văn bản pháp luật của

tỉnh, các bản đồ quy hoạch sử dụng đất,…) có 65% đánh giá là rất dễ và tương đối

dễ; về khu giá đất của chính quyền tỉnh ban hành trên 83% đánh giá là phù hợp với sự

thay đổi của thị trường; về tiếp cận nguồn vốn, chi phí vay vốn, tham nhũng, xử ngoài

luật trên 55% đánh giá là có ảnh hưởng đáng kể công việc kinh doanh và phát triển

Xã hội

Xã hội

Kinh tế

doanh nghiệp. (Xem câu hỏi – phụ lục 3 và bảng tổng hợp – phụ lục 5).

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

2.4.2. Đánh giá chung về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An

Sơ đồ 2.4: Thống kê điều tra 3 trụ cột của phát triển bền vững là phát triển kinh tế - xã hội – môi trường của tỉnh Long An

Từ việc đánh phân tích chi tiết các chỉ số thành phần PCI của Tỉnh Long An

và qua điều tra, đánh giá của luận văn, có thể rút ra được những ưu diểm và tồn tại,

hạn chế như sau:

2.4.2.1. Ưu điểm

Trong giai đoạn 2011 - 2016, môi trường kinh doanh của tỉnh đã có một số

cải thiện nhất định. Nổi bật nhất là cùng với việc kết thúc thực hiện Đề án 30 (kết

thúc cuối năm 2010) của Chính phủ, các thủ tục hành chính ở một số nội dung, công

68

việc đã được đơn giản hóa, công khai hơn và được giải quyết nhanh hơn, giảm

phiền hà, bớt nhũng nhiễu. đóng góp vào kết quả ấy có phần quan trọng của việc

thực hiện cơ chế “một cửa” ở các cấp, các ngành, cơ chế “một cửa liên thông” và

“một cửa liên thông hiện đại” trên một số lĩnh vực như đăng ký kinh doanh và cấp

giấy chứng nhận đầu tư được quy trình hóa, đã tạo điều kiện cho tổ chức, DN và

công dân tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

2.4.2.2. Tồn tại

Mô hình tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một

cửa”, “một cửa liên thông” và “một cửa liên thông hiện đại” ở các sở, ngành,

UBND cấp huyện chưa nhất quán và cơ chế phối hợp giữa các ngành trong thực

hiện ở một số lĩnh vực chưa rõ ràng, còn vướng mắc trong thực tế vận hành. Việc

giải quyết thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực tại một số đơn vị chất lượng thấp,

DN, nhà đầu tư vẫn phải đi lại nhiều lần và mất nhiều thời gian. Việc kiểm tra, giám

sát, xử lý sai phạm trong thực hiện các quy định về cải cách thủ tục hành chính

chưa được làm thường xuyên, kiên quyết. Vì lẽ đó, DN đã đánh giá không cao hoạt

động của chính quyền cấp tỉnh trong việc giảm chi phí gia nhập thị trường cũng như

nâng cao tính minh bạch. DN đã có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với các thông tin kinh

doanh và các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu cần thiết nhưng vẫn chưa đáp

ứng được nhu cầu của DN trong điều kiện môi trường kinh doanh nhiều biến động

như ngày nay, những thông tin công khai còn sơ sài, chậm cập nhật, chất lượng

không cao. Sự không rõ ràng trong chính sách của chính quyền tỉnh là nguyên nhân

gây ra tính không chính xác trong dự báo các cơ hội đầu tư, từ đó hình thành tâm lý

e ngại đối với các nhà đầu tư khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh. Cải cách và tạo lập một

môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch luôn là một đòi hỏi bức thiết nhưng mức

độ thực hiện trong những năm qua chưa thể hiện bước đột phá. Cùng với đó chất

lượng dịch vụ công đã có những cải thiện nhất định nhưng chất lượng vẫn còn thấp,

chưa chuyên nghiệp.

Số lượng DN mới thành lập hàng năm còn thấp trong khi hộ kinh doanh các

thể có quy mô khá lớn lại tăng nhanh. Chi phí gia nhập thị trường của tỉnh Long An

69

vẫn còn cao hơn so với nhiều tỉnh khác. Các thủ tục giấy tờ liên quan đến tham gia

thị trường của DN còn phức tạp, thời gian để hoàn thiện kéo dài gây khó khăn cho

DN muốn đi vào hoạt động.

Doanh nghiệp và nhà đầu tư khó khăn hơn trong tiếp cận đất đai và tính ổn

định của mặt bằng sản xuất kinh doanh thấp. Trong đó vấn đề cơ sở hạ tầng vẫn còn

nhiều yếu kém và chưa đồng bộ. Nhiều quy hoạch chất lượng thấp, chắp vá, điều

chỉnh bổ sung nhiều và khó đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững. Trong công

tác bồi thường còn nhiều vướng mắc trong khâu tổ chức thực hiện, nhiều trường

hợp bồi thường chưa thỏa đáng. Bên cạnh đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho DN còn chậm, tỷ lệ DN sở hữu giấy tờ này còn thấp, ảnh hưởng đến

khả năng tạo vốn cho DN phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh đã phát huy nhưng vẫn chưa

thỏa mãn được đa số những mong mỏi của DN và nhà đầu tư, trong khi đó đội ngũ

cán bộ công chức thực hiện còn nhiều hạn chế về chuyên môn và tinh thần "phục

vụ". Việc tổ chức thực hiện một số chủ trương, chính sách liên quan đến hoạt động

sản xuất kinh doanh còn chưa nghiêm, chưa thống nhất.

Hệ thống chính sách đào tạo lao động chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa

đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài. Chất lượng lao động chưa cao, năng suất

lao động thấp, thiếu hụt lao động có kỹ năng ở nhiều ngành sản xuất, đặc biệt những

ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao, tạo nhiều giá trị tăng thêm. Tỷ lệ lao

động qua đào tạo nghề còn thấp nên việc sử dụng lao động cho phù hợp ngành nghề

đã được đào tạo đang đặt ra những vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay cho tỉnh.

Trong một loạt những vấn đề trên thì tính minh bạch và đất đai đang trở

thành vấn đề “nóng” nhất, ảnh hưởng sự phát triển cộng đồng DN. Tính minh bạch

và tiếp cận thông tin có xu hướng giảm trong cảm nhận của DN. Bên cạnh đó, tuy

đa số các DN cho rằng "Sự thay đổi khung giá đất của chính quyền tỉnh ban hành là

phù hợp với sự thay đổi của giá thị trường" nhưng giá thuê đất còn cao, thủ tục về

đất đai phức tạp, giải phóng mặt bằng chậm, thiếu quỹ đất sạch và mức độ ổn định

70

trong sử dụng đất thấp,… đã thực sự cản trở lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh

và đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Một số nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại trên được luận văn

xác định là: (1) Các thông tin về luật pháp, quy hoạch và thủ tục hành chính, thủ tục

đầu tư, quy chế ưu đãi,… chưa được phổ cập tới công dân và doanh nhân; (2) Hệ

thống văn bản pháp quy và cơ chế, chính sách của tỉnh chưa đồng bộ, chưa đáp ứng

yêu cầu thực tiễn nên hiệu lực và hiệu quả thấp; (3) Trình độ quản trị, nghiệp vụ

chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức cấp tỉnh cũng như đội ngũ lao động còn

nhiều hạn chế; (4) Hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đồng bộ; (5) Chưa

khai thác được nhiều lợi thế so sánh trong mối quan hệ liên kết các cấp vùng, tỉnh,

ngành cho phát triển nhanh và bền vững; (6) Tình trạng ô nhiễm môi trường có xu

hướng gia tăng; hiệu quả của công tác cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hạ tầng

công nghiệp và đô thị còn thấp kém.

- Tính thạo việc, chuyên nghiệp trong giải quyết các thủ tục cho người dân

và doanh nghiệp cũng như tính tự chịu trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm của đội

ngũ cán bộ, công chức chưa cao.

- Nhận thức của các cấp chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp chưa đầy

đủ về PCI; Thiếu sự phản hồi của các cơ quan liên quan về chỉ số PCI.

- Mức độ am hiểu luật pháp, các quy định của nhà nước của các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh con hạn chế dẫn đến việc thực hiện các quy định, hồ sơ

giấy tờ do cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn chưa thực sự chuyên nghiệp;

- Nhận thức của doanh nghiệp được lấy thông tin chưa phản ánh hết được

thực chất NLCT của địa phương.

- Văn bản quy phạm pháp luật và quy trình, thủ tục còn thiếu tính hệ thống,

nhất quán và đồng bộ.

- Thông tin cung cấp cho người dân, doanh nghiệp chưa đầy đủ, kịp thời

Việc xác định rõ những tồn tại, hạn chế cùng với những nguyên nhân là cơ

71

sở quan trọng cho việc đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh

doanh, nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Long An trong giai đoạn tới. Bên

cạnh nhiệm vụ đó, cũng rất cần phải có những nhận xét, đánh giá về tổ chức xếp

hạng PCI hiện nay để có cơ sở đề xuất khuyến nghị duy trì, hoàn thiện hơn trong

thời gian tới.

72

Tóm tắt chương 2

Long An là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và là tỉnh nằm

trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế năng động nhất nước, với

những điều kiện tự nhiên và hạ tầng thuận lợi. Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh phát triển

chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh và những kết quả nghiên cứu của

VCCI cũng cho thấy Long An chưa phải là địa phương đang có NLCT tốt nhất

trong khu vực.

Chương này đã đi sâu phân tích xếp hạng NLCT của tỉnh Long An theo chỉ số

NLCT cấp tỉnh do VCCI xây dựng, giai đoạn 2010 - 2016. Đồng thời có đối sánh với

kết quả kết quả khảo sát của tác giả về môi trường đầu tư tỉnh Long An (chính quyền

tỉnh và các DN trên địa bàn tỉnh). Trên cơ sở đó đánh giá những chuyển biến cũng như

mức độ cạnh tranh cấp tỉnh của Long An trong thời gian qua. Từ đó xác định các vấn

đề cần giải quyết để nâng cao NLCT cấp tỉnh của Long An trong thời gian tới. Việc

phân tích chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Long An còn thực hiện thông qua sự so sánh

tương quan với một số tỉnh ở Việt Nam (như các tỉnh lân cận theo địa lý, điểm số; các

tỉnh có điều kiện tương đồng; tỉnh tốt nhất, kém nhất và những tỉnh có sự thăng tiến

mạnh trong xếp hạng NLCT,...). Những phân tích, đánh giá đó là cơ sở quan trọng để

đề xuất những giải pháp, kiến nghị nâng cao chỉ số PCI cấp tỉnh của tỉnh Long An

trong giai đoạn tới.

73

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA LONG AN

GIAI ĐOẠN 2017 – 2020

3.1. Định hướng phát triển KT - XH tỉnh Long An giai đoạn 2017 – 2020

Để định hướng phát triển trong giai đoạn phát triển mới, Long An đã lập Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030 và đã được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt. Theo định hướng

của quy hoạch, phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Long An cơ bản trở thành tỉnh công

nghiệp; GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 80-85 triệu

đồng/người/năm (khoảng 3.800 USD); tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 15%, 45%, 40%. Quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2030 chia tỉnh Long An thành 3 vùng rõ rệt và xác định rõ chức năng của từng vùng

cũng như những lĩnh vực dự kiến kêu gọi đầu tư như sau:

- Vùng 1 - Vùng an ninh lương thực, du lịch và kinh tế cửa khẩu: là vùng có

lợi thế cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp và thu hút khách du lịch. Định hướng

phát triển mạnh về nông, lâm, ngư nghiệp và đảm bảo phát triển công nghiệp phục

vụ nông nghiệp, nông thôn; phát triển dịch vụ, công nghiệp tại khu kinh tế cửa

khẩu; phát triển du lịch sinh thái. Nhà đầu tư có thể đầu tư vào vùng này các ngành

nghề như: đầu tư các vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; một

số ngành công nghiệp chế biến gắn liền với vùng nguyên liệu; đầu tư vào Khu kinh

tế cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa), Khu kinh tế cửa khẩu Mỹ Quý Tây (Đức Huệ).

Ngoài ra, với nhiều địa điểm sinh thái hấp dẫn như Khu Bảo tồn đất ngập nước

Láng Sen, Khu du lịch sinh thái làng nổi Tân Lập, Khu Dược liệu, Đồng Tháp

Mười… cùng với đặc trưng mùa nước lũ sẽ là cơ hội để các nhà đầu tư về du lịch có

thể đầu tư và mở các tour du lịch sinh thái đến các khu vực này.

74

- Vùng 2 -Vùng đệm: được định hướng phát triển nông nghiệp, dành quỹ đất

hợp lý cho phát triển công nghiệp, đô thị sinh thái, khu trung chuyển nội tỉnh. Vùng

này chủ yếu thực hiện chức năng bảo tồn và dự trữ cho sự phát triển của tỉnh, chỉ

phát triển ở một số địa điểm đã được quy hoạch. Cụ thể, tỉnh sẽ kêu gọi đầu tư vào

vùng này một số dự án nông nghiệp công nghệ cao, thu hút các nhà đầu tư vào các

khu, cụm công nghiệp hiện có và đầu tư các khu đô thị sinh thái ven sông.

- Vùng 3 - Vùng phát triển đô thị và công nghiệp: định hướng tập trung phát

triển đô thị và công nghiệp tổng hợp, tạo thành hành lang phát triển đô thị trung tâm

ở Bến Lức - Tân An và các đô thị công nghiệp đăòc thù ở Đức Hòa, Cần Giuôc,

Cần Đước. Đây được xác định là vùng động lực phát triển của tỉnh trong tương lai,

vùng này sẽ thu hút đầu tư ở các lĩnh vực hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu dân cư

- đô thị và các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh, hiện tại quỹ đất dành cho phát triển

công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 gần 15.000 ha, trong đó trên 5.000 ha đất sạch

có thể thu hút đầu tư ngay, tập trung chủ yếu ở vùng này. Tỉnh sẽ ưu tiên thu hút các

dự án có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các

nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, có đóng góp với ngân sách nhà nước.

Với việc định hướng không gian phát triển như trên thì tỉnh Long An có điều

kiện phát triển, thu hút đầu tư trên cả 3 lĩnh vực: công nghiệp, thương mại – dịch

vụ, nông nghiệp, đồng thời bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

Triển khai thực hiện mạnh mẽ định hướng phát triển kinh tế theo phân vùng

như trên, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020

đã đưa ra rất nhiều nhiệm vụ và giải pháp, trong đó trọng tâ m là việc đề ra 02

chương trình đột phá (Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ

tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh,

Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu

ngành nông nghiệp) và 03 công trình trọng điểm (Đường tỉnh 830 (Đức Hòa-Tân

Tập), Đường Vành đai thành phố Tân An, Trục hạ tầng giao thông-đô thị kết nối

với thành phố Hồ Chí Minh).

Trong đó, Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng

75

giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm và 02 công trình

trọng điểm là Đường tỉnh 830 (từ thị trấn Đức Hòa đến cảng Long An ở huyện Cần

Giuộc), Trục hạ tầng giao thông-đô thị kết nối với thành phố Hồ Chí Minh sẽ phục

vụ trực tiếp cho việc phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị của Vùng 3, đồng

thời góp phần tăng cường kết nối với TP.HCM. Đối với công trình Đường Vành đai

thành phố Tân An khi hoàn thành sẽ góp phần giúp mở rộng và nâng cấp thành phố

Tân An đạt đô thị loại II vào năm 2020. Riêng, Chương trình đột phá phát triển

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ góp

phần nâng cao giá trị chuỗi ngành hàng nông, thủy sản của tỉnh Long An, với việc

xây dựng nhiều vùng chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao đối với các nông sản có

thế mạnh của tỉnh.

3.1.1. Mục tiêu phát triển cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2017 - 2020 tăng 13%/năm.

3.1.1.1. Mục tiêu kinh tế

- Đến năm 2020: GDP bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng/người/năm

(khoảng 3.800 USD); tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong

cơ cấu GDP tương ứng chiếm 15%, 45%, 40%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

chiếm 10,8% GDP; khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn thu ngân sách nhà nước

chiếm 29,6%.

3.1.1.2. Mục tiêu xã hội

- Đến năm 2020:

Phấn đấu tỷ lệ sinh giảm còn 1,46%; tuổi thọ trung bình đạt 76 tuổi; tỷ lệ trẻ

em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 12%; số giường bệnh/10.000 dân là 20

giường; số bác sĩ/xã tối thiểu có 1 bác sĩ và có 8 bác sĩ/10.000 dân;

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn 1%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là

65%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 3%; cơ cấu lao động ở 3 khu vực I, II, III lần lượt

là 28,1%, 37,8%, 34%; số lượng lao động qua đào tạo là 628.600 người và tạo việc

làm cho 180.000 người;

Tỷ lệ tới trường đạt: tiểu học là 100%, trung học cơ sở là 95%, trung học phổ

76

thông là 70%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là 70%; số người có trình độ cao

đẳng, đại học trở lên /1000 dân là 170 người;

Phấn đấu có 50% (khoảng 83 xã) đạt tiêu chí xã nông thôn mới; có 90% nhà

văn hóa ở tuyến tỉnh; đảm bảo 100% huyện, thành phố có trung tâm văn hóa, thể

thao, 75% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa, thể thao; bảo đảm có 100% hộ

gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh và 99,7% hộ gia đình được sử dụng điện.

3.1.1.3. Mục tiêu về môi trường

Đảm bảo tỷ lệ phủ xanh đến 2020 đạt 21%; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 17%

vào năm 2020.; diện tích ảnh hưởng lũ lụt (ngập trên 1m) vào các năm 2020 lần

lượt là 23%.

Phấn đấu đến năm 2020, trên 80% chất thải sinh hoạt, công nghiệp và 100%

chất thải y tế được thu gom và xử lý; di dời 100% cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi

trường ra khỏi các khu đô thị và khu dân cư; 100% doanh nghiệp thực hiện tốt cam

kết bảo vệ môi trường.

Đảm bảo ý thức trong cộng đồng và tăng cường năng lực của các bên liên

quan về các vấn đề môi trường; bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên

thiên nhiên; giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường.

Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, kiềm chế sự gia

tăng, tiến tới giảm dần các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.

3.1.3. Quan điểm, định hướng và mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư kinh

doanh tỉnh Long An đến năm 2020

Định hướng: Hướng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chỉ số PCI là sẽ

tiếp tục cải thiện mạnh mẽ, toàn diện theo hướng thực sự thông thoáng, bình đẳng,

tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và đảm bảo lợi

ích lâu dài cho các nhà đầu tư và của tỉnh.

Mục tiêu: Nâng cao điểm số và thứ hạng PCI so với cả nước, khu vực Đồng

bằng Sông Cửu Long và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bằng cách cải thiện

mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh. Mục tiêu là phấn đấu tăng dần điểm số

và thứ hạng PCI qua từng năm để đến năm 2017 chỉ số PCI của Long An đứng

77

trong tốp 10 của cả nước.

3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Long An giai

đoạn 2017 – 2020

3.2.1. Thực hiện Cải các hành chính

Nhằm cải thiện 04 chỉ số thành phần gồm: (3) Tính minh bạch; (4) Chi phí

thời gian; (5) Chi phí không chính thức; (9) Thiết chế pháp lý.

3.2.1.1 Giải pháp đề xuất

Nhằm thực hiện được những mục tiêu quan trọng về kinh tế, thu hút đầu tư

chính sách về cải cách hành chính có vị trí trung tâm rất quan trọng. Thiết chế pháp

lý tốt tạo điều kiện cho tính minh bạch của của bộ máy qua đó làm giảm chi phí thời

gian và chi phí không chính thức của doanh nghiệp và nhà đầu tư. Qua nghiên cứu,

tác giả đề xuất tỉnh Long An cần triển khai một số giải pháp, theo Bảng 3.1:

Bảng 3.1: Các giải pháp về Cải cách hành chính

STT GIẢI PHÁP YÊU CẦU

Xây dựng chính quyền Ngăn ngừa hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn

thân thiện, gần dân; cho doanh nghiệp. Hoàn thành việc chuẩn hóa

phòng, chống tham bộ thủ tục hành chính. Giảm gánh nặng thanh, 1

nhũng, cải cách hành kiểm tra, tránh trùng lắp về nội dung.

chính

Khảo sát lấy ý kiến Tập trung khảo sát và cải thiện đối với các chỉ

doanh nghiệp về các nội số thành phần giảm điểm. Xây dựng diễn dàn 2 dung liên quan đến chỉ doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.

số PCI

Tăng cường phối hợp Trách nhiệm của các ngành liên quan trong giải

3 giữa các cơ quan quyết hồ sơ thủ tục hành chính; quán triệt nhiệm

vụ cải thiện và nâng cao PCI.

Tăng cương ứng dụng Xây dựng hệ thống một cửa điện tử trong giải

4 CNTT, cung cấp dịch vụ quyết các thủ tục hành chính, phát huy hiệu quả

công trực tuyến của Trung tâm phục vụ hành chính Công của

78

tỉnh, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,

4 để giải quyết TTHC liên quan đến doanh

nghiệp và đầu tư

Nguồn : đề xuất của tác giả

3.2.1.2. Thực hiện giải pháp

Để thực hiện tốt chính sách đã nêu trên, tỉnh Long An cần khẩn trương tiến

hành các các giải pháp đi kèm, đảm bảo hiệu quả trong công tác hoạch định chính

sách, cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính, như sau:

- Xây dựng Cổng thông tin điện tử của tỉnh hiện đại, cung cấp các dịch vụ,

thông tin cần thiết về chính sách thu hút đầu tư, quy hoạch, xây dựng phần Đối

thoại với doanh nghiệp trên Cổng, đảm bảo duy trì thông tin và phản hồi những câu

hỏi của doanh nghiệp và nhà đầu tư. Khảo sát nhà đầu tư về các chỉ số thành phần

còn thấp để tập trung cải thiện.

- Tăng cường nhân sự cho Sở Tư pháp, đặc biệt là Phòng Kiểm soát thủ tục

hành chính, hiện nay số cán bộ trực tiếp làm việc của Phòng này là 04 cán bộ, với

lượng văn bản hàng năm trên địa bàn tỉnh là quá lớn so với lực lượng cán bộ tham

mưu như vậy. Cần thiết chuyển bộ phần này về Văn phòng UBND tỉnh để có sự chỉ

đạo trực tiếp của UBND tỉnh.

- Tổ chức bộ phận “một cửa liên thông”, “một cửa liên thông hiện đại” tại

các sở, ban, ngành đảm bảo cho bộ phận này phải đủ trang thiết bị vật chất đi kèm,

trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị liên quan tiếp nhận và xử lý thông tin. Bộ phận

“một cửa liên thông”, “một cửa liên thông hiện đại” được đặt Trung tâm Phục vụ

Hành chính Công của tỉnh, cán bộ thường trực của bộ phận này gồm cán bộ các sở,

ban, ngành liên quan tới tiếp nhận thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu hút đầu tư

vào địa bàn tỉnh Long An. Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên

và môi trường, Khoa học và công nghệ, Tài chính vật giá, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc

nhà nước tỉnh, Công an tỉnh được tổ chức duy trì thông tin chặt chẽ để giúp bộ phận

“một cửa liên thông”, “một cửa liên thông hiện đại” hoạt động tốt. Tổ chức các lớp

79

học, khóa đào tạo hàng năm cho cán bộ được giao nhiệm vụ tại các bộ phận này.

3.2.2 Cải thiện việc hỗ trợ doanh nghiệp:

Nhằm nâng cao 04 chỉ số thành phần gồm: (2) Tiếp cận đất đai ; (6) Tính

năng động; (7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (8) Đào tạo lao động.

3.2.2.1 Giải pháp đề xuất

Vai trò của chính quyền cấp tỉnh rất quan trọng trong thu hút đầu tư, sự năng

động của lãnh đạo tỉnh giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư có điều kiện thuận lợi

trong việc tiếp cận và giải quyết các thủ tục về đất đai, lao động và sử dụng các dịch

vụ hỗ trợ khác. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất tỉnh Long An cần triển khai một số

giải pháp, theo Bảng 3.2:

Bảng 3.2: Các giải pháp về Hỗ trợ doanh nghiêp

STT GIẢI PHÁP YÊU CẦU

Tổ chức các hội nghị gặp Tổ chức Hội nghị gặp các doanh nghiệp nhà đầu

gỡ doanh nghiệp và hội tư 6 tháng một lần. Lãnh đạo tỉnh, giám đốc các 1 nghị xúc tiến đầu tư ngành thường xuyên chú trọng giải quyết các

khó khăn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Công khai quy hoạch sử Công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, các

2 dụng đất, quỹ đất dành website của ngành.

thu hút đầu tư.

Nâng cao vai trò của Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trong

3 người đứng đầu việc chậm trễ hỗ trợ nhà đầu tư, việc gây khó

khăn trong giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp.

Đào tạo lao động Thực hiện ưu đãi cho đào tạo nghề, hỗ trợ việc

làm; nâng cao trình độ công chức trong xử lý 4

công vụ.

Nguồn: đề xuất của tác giả

80

3.2.2.2. Thực hiện giải pháp

Để đảm bảo thực hiện được giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển

nguồn nhân lực trong thời gian tới, Long An cần thực hiện tốt một số việc sau:

- Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh tổng hợp

được các khó khăn, vướng mắc liên quan đến doanh nghiệp để kịp thời giải quyết.

- Sở Tài nguyên và Môi trường công khai quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo thủ

tục và việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp và nhà đầu tư thuận lợi nhất

- Rà soát nhu cầu nguồn nhân lực và các lĩnh vực cần thu hút lao động, đây là

một trong những vấn đề quan tâm đặc biệt của chính quyền tỉnh. Nâng cao chất

lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh là một trong những yêu cầu rất

quan trọng và cốt lõi trong cả quá trình đào tạo nguồn nhân lực. Tỉnh Long An cần

thiết phải xây dựng sự liên kết vùng với những cơ sở đào tạo nghề ở các tỉnh, thành

phố liền kề như Tp. Hồ Chí Minh,…

- Thu hút các chuyên gia hay lao động có kỹ năng sẽ là một đặc điểm quan

trọng, then chốt của quá trình nâng cao NLCT nhằm thu hút đầu tư. Vì vậy, phải

tiếp tục cụ thể hoá các chính sách để thu hút lao động trình độ cao vào bộ máy chính

quyền tỉnh, điều chỉnh kịp thời với giá trị kinh tế ưu đãi dành cho họ, tác giả đề xuất

chính sách dành cho công chức đào tạo nâng cao trình độ theo Bảng 3.3.

Bảng 3.3: Chính sách khuyến khích đi học nâng cao trình độ chuyên môn

Chỉ tiêu Mức hỗ trợ Mức thưởng

Tốt nghiệp Tiến sĩ 100% học phí 80 lần lương cơ bản

Tốt nghiệp Thạc sĩ 100% học phí 40 lần lương cơ bản

Tốt nghiệp Đại học văn bằng 2 100% học phí

Nâng cao trình độ từ Cao đẳng lên Đại học 100% học phí

Nâng cao trình độ từ Phổ thông, Trung cấp 100% học phí

lên Đại học

Hoàn thành khoá học giao tiếp tiếng Anh 100% học phí

đạt loại giỏi

Nguồn : đề xuất của tác giả

81

3.2.3. Cải thiện việc gia nhập thị trường của DN

Nhằm cải thiện 02 chỉ số thành phần gồm: (1) Chi phí gia nhập thị trường;;

(10) Cạnh tranh bình đẳng.

3.2.3.1 Giải pháp đề xuất

Chi phí trong các khâu về thực hiện thủ tục đầu tư như: thời gian chờ đợi

thực hiện thủ tục, chi phí đi lại để doanh nghiệp có thể nhanh chóng ổn định hoạt

động, việc tổ chức sản xuất và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp tạo niềm

tin vào các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất tỉnh

Long An cần triển khai một số giải pháp, theo Bảng 3.4.

Bảng 3.4: Các nhóm giả pháp về Gia nhập thị trường

STT GIẢI PHÁP YÊU CẦU

Đẩy mạnh công tác quản Xử lý hàng giả, hàng kém chất lượng 1 lý thị trường

Công khai, minh bạch Giảm chi phí đi lại và thời gian để doanh nghiệp

trong thực hiện TTHC, có thể sớm tổ chức sản xuất và hàng hóa sớm 2 giảm thời gian thực hiện đến với thị trường

các thủ tục

Cạnh tranh bình đẳng Giải quyết các TTHC, giải quyết các khó khăn

cho doanh nghiệp; không phân biệt DN nhà 3

nước và các thành phần kinh tế khác

Nguồn: đề xuất của tác giả

3.2.3.2. Thực hiện giải pháp

Để đảm bảo thực hiện được tốt giải pháp về gia nhập thị trường của doanh

nghiệp tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong thời gian tới, Long

An cần thực hiện tốt một số công việc sau:

- Đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính công khai, minh bạch giữa các thành

phần kinh tế nhà nước, tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài.

82

- Hiện đại hóa bộ phận tiếp nhận và xử lý hồ sơ, đảm bảo thời gian thực hiện

các thủ tục tranh liên hệ với nhà đầu tư quá nhiều lần để bổ sung hồ sơ.

-Tăng cường kiểm tra hàng, giả, hàng kém chất lượng đảm bảo công tác quản

lý thị trường trong tỉnh ngày càng tốt khuyến khích doanh nghiệp sản xuất và đưa

hàng hóa ra thị trường.

3.3.3 Một số giải pháp khác cần tập trung

3.3.3.1 Giải pháp đẩy mạnh xây dựng phát triển hệ thống đường giao thông

Hệ thống đường giao thông hợp lý, thuận lợi được xem là tiền đề, động lực

để thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đồng thời đảm

bảo được các vấn đề an ninh quốc phòng, tạo được lợi thế cạnh tranh bền vững, để

thực hiện tốt giải pháp này cần thực hiện tốt một số vấn đề sau:

- Trong nội dung quy hoạch, phát triển hệ thống đường giao thông trên địa

bàn Long An phải thực hiện đồng bộ, toàn diện các tuyến đường bộ, đường thủy. Sự

liên kết giữa các tuyến đường này sẽ là cách thức tiếp cận chiến lược khác nhau với

các thị trường lớn như TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh miền tây.

- Cần thể hiện mạnh mẽ việc mời gọi đầu tư, ưu tiên cho các dự án đầu tư

vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh do các lĩnh vực như

nghiên cứu khoa học, đầu tư cơ sở hạ tầng đường giao thông chưa thực sự nhận

được quan tâm của các nhà đầu tư.

- Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo quyết liệt để các sở, ban, ngành chức

năng liên quan rà soát các tuyến đường giao thông đang được đầu tư xây dựng, từ

đó phải có kế hoạch phân bổ vốn thuộc các dự án tỉnh chịu trách nhiệm. Đầu tư

trọng điểm, tránh dàn trải, những công trình chưa thi công cần xem xét kỹ và tạm

dừng để ưu tiên các công trình đang thi công đưa vào khai thác đúng tiến độ, tránh

hình ảnh hệ thống giao thông nhiều năm qua luôn là công trường đang thi công.

- Việc quản lý, vận hành khai thác các tuyến đường bộ, đường sông phải đảm

bảo an toàn, hiệu quả bền vững về chất lượng. Tăng cường công tác quản lý bảo trì

hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tỉnh phải dành phần vốn phù hợp cho công

tác này, sớm hình thành quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh.

83

3.3.3.2 Giải pháp phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Nền kinh tế tỉnh Long An được phát triển mạnh mẽ, bền vững trong thời gian

tới hay không, phụ thuộc rất nhiều vào kết quả công tác thu hút đầu tư phát triển

doanh nghiệp vào địa bàn tỉnh. Muốn thu hút được sự quan tâm của các doanh

nghiệp đầu tư vào Long An, nhất là việc sắp xếp doanh nghiệp tập trung hoạt động

trong các KCN, CCN thành công cần thiết phải hoàn thành tốt các điều kiện sau:

- Chính sách quy hoạch phát triển các ngành, nghề phải có sự liên kết vùng

miền, liên kết ngành như việc cung cấp nguồn nguyên liệu, lao động từ các CCN,

làng nghề tới KCN và ngược lại.

- Ưu tiên doanh nghiệp vào hoạt động trong KCN sẽ là những lợi thế lớn,

giúp cho các ngành công nghiệp phát triển, thuận tiện trong công tác quản lý lao

động và đảm bảo các dịch vụ đi kèm phục vụ nhu cầu đời sống công nhân. Việc sắp

xếp các doanh nghiệp tập trung gần nhau sẽ có xu hướng trở thành những đối thủ

cạnh tranh, làm tăng tốc độ lan truyền thông tin, học hỏi kinh nghiệm quản lý và

minh bạch trong chính sách của tỉnh, đồng thời giúp đẩy mạnh thêm NLCT của nền

kinh tế Long An.

84

Tóm tắt chương 3

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Long An đứng trước những cơ hội và

thách thức lớn, thuận lợi và khó khăn đan xen. Dẫu rằng những cơ hội vẫn chủ yếu

ở dạng tiềm năng thì khó khăn đang hiện hữu, nhất là chất lượng tăng trưởng, khó

đảm bảo mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Những mục tiêu, nhiệm vụ cho

phát triển của tỉnh giai đoạn này rất lớn, đòi hỏi cần phải có những giải pháp đúng

đắn để đạt được mục tiêu đề ra, trong đó nâng cao NLCT của tỉnh được xác định là

cách thức giải quyết vấn đề. Trên cơ sở phân tích thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh

tại Chương 2 và để tránh dàn trải, Chương này đề xuất một số giải pháp nâng cao

chỉ số NLCT của tỉnh được tập trung ưu tiên thực hiện trong giai đoạn tới.

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Nâng cao NLCT cấp tỉnh nhằm thu hút đầu tư là quá trình xem xét, đánh giá

tổng thể môi trường kinh doanh của một địa phương, trong đó là chất lượng điều

hành xây dựng và phát triển nền kinh tế của chính quyền cấp tỉnh. Nâng cao NLCT

cấp tỉnh ngày càng trở nên quan trọng và có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và

hình ảnh của địa phương, sự cần thiết phải làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố tạo

dựng năng lực của môi trường kinh doanh cấp tỉnh, đó là mối liên hệ giữa thu hút

đầu tư với các quan điểm sâu sắc được thể hiện trong chính sách mà chính quyền

tỉnh ban hành. Đồng thời các điều kiện khác phải được chuẩn bị tạo thành tổ hợp để

đón nhận làn sóng đầu tư như hệ thống cung cấp nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở hạ

tầng kinh tế - xã hội.

Luận văn đã bổ sung vào hệ thống lý luận về NLCT cấp tỉnh và hệ thống chỉ

tiêu nghiên cứu NLCT cấp tỉnh trong điều kiện thực tế hiện nay. Nghiên cứu trên đã

phân tích rõ ràng, cụ thể về vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nâng cao NLCT,

sự tích hợp giữa các mối quan hệ mục tiêu của doanh nghiệp với lợi ích của địa

phương, người dân, từ đó tăng cường khả năng sáng tạo, chủ động của chính quyền

cấp tỉnh ở mọi cấp độ và sự linh hoạt của chính sách phù hợp với thực tiễn.

Nâng cao NLCT nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Long An đã sớm được lãnh

đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Long An chú trọng và quan tâm triển khai theo

hệ thống các sở, ban, ngành để nâng cao NLCT cấp tỉnh. Nền kinh tế Long An đã

tăng trưởng một cách bền vững, chất lượng cuộc sống của người dân được cải

thiện, các vấn đề an sinh xã hội được quan tâm làm tốt, điều này cho thấy hiệu

quả của sự sáng suốt lãnh đạo từ chính quyền cấp tỉnh đối với thu hút đầu tư

phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế những chính sách về chuyển đổi cơ cấu kinh

tế, ưu tiên các ngành nghề phát triển, quy hoạch các KCN, CCN, làng nghề

truyền thống, cơ sở hạ tầng đường giao thông và cải cách thủ tục hành chính đã

được thực hiện có hiệu quả, thể hiện được khả năng thích ứng và phán đoán xu

hướng môi trường kinh doanh của chính quyền tỉnh Long An. Tuy nhiên, từ

86

nghiên cứu thực tế, kết quả tăng trưởng kinh tế hàng năm cho thấy, vẫn có nhiều

hạn chế giữa tiềm năng của tỉnh Long An với mục tiêu tăng trưởng đầu tư đề ra.

Thách thức đáng được quan tâm là sự đồng thuận giữa nhà đầu tư và chính quyền

tỉnh Long An và lợi ích của người dân cần tiếp tục được thống nhất hài hòa. Trong

khi thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp xây dựng và dịch vụ, nông, lâm nghiệp

và thủy sản đều cần được quan tâm.

Trong thời gian tới chính quyền tỉnh Long An cần tiếp tục chú trọng tới

những khó khăn chung của nền kinh tế đang tác động mạnh tới tiến độ thực hiện các

chính sách phát triển kinh tế của Long An như: 1- Chính sách về thu hút đầu tư

cùng với việc cải cách TTHC phải được triển khai, phổ biến kịp thời nên tạo được

nhiều lợi thế trong nâng cao NLCT. Hành lang văn bản còn chưa mở hết giới hạn ở

các khu vực kinh tế, nhất là khối kinh tế nông lâm nghiệp và thủy sản còn thiếu

các dự án đầu tư có trình độ công nghệ cao. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước còn

khó khăn như việc thiếu vốn của doanh nghiệp dân doanh, khó tiếp cận nguồn vốn

từ các ngân hàng, trình độ công nghệ còn thấp, mặc dù khu vực kinh tế này rất năng

động, tạo được nhiều việc làm; 2- công tác quy hoạch các KCN, CCN trên địa bàn

tỉnh đã sớm được chứng nhận phê duyệt. So với tiềm năng về vị trí địa lý của Long

An với các tỉnh, thành phố trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thì hiệu quả

khai thác các KCN, CCN còn hạn chế rất nhiều, lãng phí tài nguyên đất do một số

dự án chậm triển khai; 3- Chất lượng và số lượng lao động luôn là những vấn đề

quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, đồng thời đây cũng là tiền đề vững chắc để

hỗ trợ cho năng suất và tăng trưởng năng suất trong các lĩnh vực thu hút đầu tư.

Trong thời gian qua, tỉnh Long An đã có nhiều thành công phát triển hệ thống

trường đào tạo nghề, trung tâm giới thiệu việc làm được tổ chức chặt chẽ, người lao

động sau đào tạo cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Song những

bất cập giữa nội dung các chương trình đào tạo nghề với yêu cầu làm việc thực tế

của các doanh nghiệp, tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề còn thấp, trình độ, ý

thức công nghiệp chưa được chú trọng rèn luyện, mặc dù chi phí giao dịch, đào tạo

nghề của tỉnh Long An và các doanh nghiệp bỏ ra hàng năm là khá cao; 4- Công tác

87

xây dựng, nâng cấp, tu bổ các tuyến đường giao thông chính, có vai trò huyết mạch

của Long An bị chậm lại về thời gian khai thác, điều này có khả năng làm mất đi cơ

hội đón nhận đầu tư từ bên ngoài so với các tỉnh bạn có vị trí địa lý lân cận.

2. Đề xuất và kiến nghị

Để nâng cao NLCT nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Long An, Long An cần tiếp

tục có các chương trình hành động đổi mới chiến lược thu hút sự quan tâm rộng rãi của

các nhà đầu tư, mở ra khả năng từng bước xây dựng lợi thế từng lĩnh vực cụ thể tạo ra

những khác biệt lớn về lợi thế cạnh tranh. Chính phủ cần thiết thể hiện vai trò vô cùng

quan trọng trong việc hoạch định tầm vĩ mô của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất

nước, vì vậy nội dung các chính sách ban hành cần tính toán phù hợp với tất cả các

vùng miền và lĩnh vực quy định. Chính sách của Chính phủ có sự tác động mạnh mẽ

tới các địa phương cấp tỉnh, thành phố theo hướng bổ trợ phát triển kinh tế - xã hội

hoặc là hạn chế đối với các địa phương chưa có sự chuẩn bị nắm bắt kịp thời. Vì vậy,

hành lang thực thi của văn bản pháp luật cần được sửa đổi kịp thời, vận dụng triệt để

sớm về thời gian như Luật đầu tư, Luật thuế, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp.

Về phía chính quyền cấp tỉnh, cần thiết phải xây dựng hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật thống nhất về nội dung và phù hợp với mục tiêu của tỉnh và

doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, quan tâm hỗ trợ các trung tâm đào

tạo nghề cho người lao động, chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát

triển kinh tế - xã hội. Trước mắt cần tập trung vào các công trình giao thông trọng

điểm mang tính quyết định lớn đối với thu hút đầu tư, rà soát quy hoạch các KCN,

CCN để đảm bảo hiệu quả trong sử dụng tài nguyên đất, vị trí địa lý vào phát triển

công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh được hợp lý. Bên cạnh việc ưu

đãi đối với các dự án đầu tư có trình độ công nghệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng lớn,

cần hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ vì nhóm doanh nghiệp này nguồn lực hạn chế,

phải đối mặt với nhiều thử thách khi tiếp cận các thị trường nước ngoài.

Về phía nhà đầu tư, cần xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với

tỉnh Long An như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo quyền lợi của

công nhân. Áp dụng trình độ công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp phải thân thiện

88

với môi trường và người trực tiếp sản xuất để từng bước củng cố thương hiệu của

doanh nghiệp. Nhà đầu tư cũng cần có trách nhiệm tuyên truyền với các diễn đàn

doanh nghiệp, với các nhà đầu tư khác về những chủ trương của chính quyền tỉnh

Long An mời gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Long an.

Về phía chính quyền cấp huyện, thành phố, trên cơ sở các chủ trương của

chính quyền tỉnh Long An, UBND các huyện, thành phố cần chỉ đạo làm tốt công

tác an ninh trật tự tại các KCN, CCN, khu nhà trọ của người lao động trên địa bàn.

Tuyên truyền trên địa bàn để người dân thấy được lợi ích của phát triển công nghiệp

và mục tiêu của thu hút đầu tư, giữ mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và nhân dân

địa phương. Khuyến khích các làng nghề tại địa phương phát triển, gắn kết với

chuỗi cung ứng nguyên, vật liệu và sản phẩm với các KCN, CCN, đồng thời thống kê số lượng nhân khẩu độ tuổi lao động để có kế hoạch đào tạo nghề cho lao động.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Võ Thị Thúy Anh và cs (2012), Nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố

Đà Nẵng giai đoạn 2010-2020, Báo cáo khoa học, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh

tế-Xã hội Đà Nẵng.

2. Bạch Thụ Cường (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn, Hà Nội.

3. Chu Văn Cấp (2003). Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Nguyễn Đình Cung và cộng sự (2004), Lịch sử hay chính sách: Tại sao các

tỉnh phía Bắc không tăng trưởng nhanh hơn? Báo cáo Chương trình phát triển Liên

Hợp quốc, Hà Nội.

5. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Kim Dung, Trần Hữu Hân (1998), Nâng cao năng

lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước, NXB Lao động, Hà Nội.

6. Lê Thu Hoa (2007), Kinh tế vùng ở Việt Nam - Từ lý luận đến thực tiễn,

NXB Lao động - xã hội, Hà Nội

7. Hoàng Thị Hoan (2004), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công

nghiệp điện tử Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế, Luận án Tiến sĩ, Trường

đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Thu Hà (2009), Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất

bản Thông tấn Hà Nội

9.. Nguyễn Trường Sơn (2009), Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất

giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi,

Sở KHCN Quảng Ngãi.

10. Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn

cầu hoá, NXB Lao động, Hà Nội.

90

11. Phan Nhật Thanh (2010), Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Long An, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế

quốc dân Hà Nội

12. Nguyễn Nam Thắng (2015), Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

trong lĩnh vực du lịch, Luạn án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

13. Đỗ Minh Trí (2015), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu

tư tại Tỉnh Hưng Yên, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện nông nghiệp Việt Nam.

14. Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế, NXB Thế giới. Hà Nội.

15. Thông Tấn xã Việt Nam –TTXVN (2016), ASEAN cần thu hẹp khoảng cách

để nâng cao năng lực cạnh tranh, Trang web: https://kinhtetrunguong.vn/10/-

view_content/content/614129/asean-can-thu-hep-khoang-cach-%C4%91e-nang-

cao-nang-luc-canh-tranh truy cập ngay 16/12/2016.

16. Phan Đình Hiển (2014), Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh (PCI) của tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ.

17. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Báo cáo Chỉ số Năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2010.

18. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2012), Báo cáo Chỉ số Năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011.

19. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2013), Báo cáo Chỉ số Năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012.

20. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2014), Báo cáo Chỉ số Năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2013.

21. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2015), Báo cáo Chỉ số Năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014.

22. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2016, Báo cáo Chỉ số Năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2015

91

23. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2017), Báo cáo Chỉ số Năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2016

24. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Quỹ Châu Á (2005), điều

hành kinh tế cấp tỉnh tại Việt Nam - Những thực tiễn tốt nhất, Hà Nội.

25. UBND Tỉnh Long An (2017), Báo cáo tổng kết năm 2016 và phương hướng

nhiệm vụ năm 2017, Long An

26. UBND Tỉnh Long An (2017), Só liệu các năm từ 2011 – 2016, Long An

27. UNIDO (1999), Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

28. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2003), Nâng cao năng lực

cạnh tranh quốc gia, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

1. Briguglio L. and G. Cordina (2004). Competitiveness Strategines For Small

States, Published in 2004 by the Islands and Small States Institute of the

University of Malta in collaboration with the Commonwealth Secretariat. ISBN

9909-49-20-4.

2. Choe và Roberts (2011). Competitive Cities in the 21st Century Cluster -

Based local Economic Development CCED. Australian Gorvernment, Asian

Development Bank ADB

3. Israel G. D. (2009). Determining sample size. University of Florida, IFAS

Extention.

2. W.Chan Kim, Renée Mauborgne (2005), Blue Ocean Strategy, Harvard

Business School Press, Boston.

3. Kaufmann D. and Kraay A. (2007) On Measuring Governance: Framing

Issues for Debate. Issues paper, Roundtable on Measuring Governance. Hosted by

the World Bank Institute and the Development Economics Vice-Presidency of The

92

World Bank.

4. Kaufmann D. , Kraay A. , Mastruzzi M. (2005). Measuring Governance Using

Cross-Country Perceptions Data. http://www.worldbank.org.

5. Kaufmann D. and Kraay A. (2008). Governance Indicators: Where are We,

Where Should We Be Going? Oxford University Press.

6. Li T. (2005), The Paradox of Catching Up, Palgrave Macmillan

7. M.Porter (1990), The advantage competitiveness of Nations,

Harvard Business School Press, Boston

8. M.Porter (2008), Vietnam’s Competitiveness and the Role of the Private

Sector. Ho Chi Minh, Vietnam.

Địa chỉ một số trang website:

1. www. pcivietnam.org Ban Pháp Chế - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

2. www.vcci.com.vn Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.

3. www.longan.gov.vn Cổng thông tin điện tử tỉnh Long An.

4. www.khdt.longan.gov.vn Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An.

5. www.mof.gov.vn Bộ tài chính Việt Nam.

6. www.mofa.gov.vn Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam.

7. www.fia.mpi.gov.vn Cục Đầu tư nước ngoài

8. www.vneconomy.com.vn Thời báo kinh tế Việt Nam.

9. www.danang.gov.vn Cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng.

10. www.dongthap.gov.vn Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp.

PHỤ LỤC 1

CHI TIẾT 10 CHỈ SỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ PCI CẤP TỈNH

1.2.3.1. Thành phần 1 - Chi phí gia nhập thị trường

Đây là chỉ số thành phần xác định về thời gian hoàn thành các thủ tục và giấy

tờ cần thiết để DN chính thức đi vào hoạt động. Chỉ số này nhằm đánh giá sự khác

biệt về chi phí gia nhập thị trường của các DN mới thành lập giữa các tỉnh với nhau.

Được đo lường bởi các chỉ tiêu cụ thể như sau:

- Thời gian đăng ký kinh doanh (số ngày). Theo quy trình một “cửa liên

thông” quy định tại Thông tư liên bộ số 05 - 08, thời gian để các sở KHĐT hoàn

thành các thủ tục đăng ký kinh doanh không quá 5 ngày nhưng trên thực tế có nhiều

tỉnh lên tới 15 ngày.

- Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung (số ngày). Vì nhiều lí do khác

nhau, doanh nghiệp đã đăng kí kinh doanh có thể phải đăng kí bổ sung. Lý do có

thể vì chủ doanh nghiệp muốn thay đổi hình thức pháp lí của doanh nghiệp, tăng

vốn đăng kí hay thay đổi ngành nghề sản xuất.

- Số giấy phép đăng kí và giấy phép cần thiết để doanh nghiệp chính thức đi

vào hoạt động. Chỉ cần một loại giấy phép gặp khó khăn cũng có thể là một gánh

nặng cho doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp mất rất nhiều thời gian và đi lại nhiều lần

mới có được giấy phép đó. Luật Doanh nghiệp tạo nền tảng cho việc hủy bỏ hàng

trăm yêu cầu cấp phép không cần thiết. Tiếp sau việc ban hành Luật Doanh nghiệp,

một loạt Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định của Chính phủ về việc

bãi bỏ nhiều loại giấy phép. Tuy nhiên, nhiều Bộ có liên quan và Ủy ban Nhân dân

tỉnh đã tìm cách tạo ra nhiều giấy phép hơn, khiến cho thời gian gia nhập thị trường

của doanh nghiệp lâu hơn và tốn nhiều chi phí hơn. Chỉ số PCI cố gắng đo lường sự

khác nhau về giấy phép để DN bắt đầu đi vào hoạt động được giữa các địa phương

trong cả nước.

- % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh. Chỉ tiêu đo lường

tỷ trọng số doanh nghiệp phải chờ đợi hơn 1 tháng để được giải quyết xong hồ sơ.

- % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh. Chỉ tiêu đo lường

tỷ trọng số doanh nghiệp có thể phải chờ đợi tới cả một quý tài chính mới được

giải quyết xong hồ sơ và thủ tục cần thiết cho hoạt động kinh doanh.

1.2.3.2. Thành phần 2 - Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất:

Chỉ số này ghi nhận những khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Sự khó khăn này không những làm doanh nghiệp mất

đi cơ hội đầu tư mà còn hạn chế khả năng tiếp cận nguồn tín dụng, vì doanh nghiệp

không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp tại các ngân hàng. Mặt

khác, khi doanh nghiệp yên tâm về tính ổn định của mặt bằng sản xuất, họ sẽ đầu tư

lâu dài trên mặt bằng đó. Còn nếu doanh nghiệp cho rằng có khả năng đất cho thuê

bị đòi lại hoặc bị chèn ép, thay đổi những điều khoản quan trọng trong hợp đồng

thuê đất, họ sẽ điều chỉnh lập dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh ngắn hạn.

Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp không thể tìm được đất cho mình nên phải thuê lại

mặt bằng từ các DNNN hoặc các cơ quan nhà nước ở tỉnh. Do đó khi doanh nghiệp

muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì thường phải tốn kém nhiều chi phí giao dịch

mới. Thành phần này được đo lường bởi các chỉ tiêu sau:

- % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo pháp luật của

Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Kể từ năm 1993, các cá nhân và doanh

nghiệp được cấp quyền sở hữu đất thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

(GCNQSDĐ). Giấy chứng nhận này công nhận về mặt pháp lí quyền sử dụng đất lâu

dài của chủ sở hữu đối với phần đất được giao (ít nhất là 20 năm và nhiều nhất là 70

năm) và năm quyền đi kèm là quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp

và cho thuê đất đai. Trong đó, đặc biệt quan trọng là quyền được dùng GCNQSD để

làm thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm số doanh nghiệp tư

nhân có GCNQSDĐ lâu dài và ổn định khác nhau rất nhiều giữa các tỉnh. Ở nhiều

tỉnh, rất nhiều doanh nghiệp được hưởng các quyền sử dụng đất không chính thức

thông qua thừa kế hay qua chuyển nhượng “chui” không hợp pháp.

- % diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dữ liệu này thuộc

dạng dữ liệu cứng, từ Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, nhằm đánh giá quan điểm

của doanh nghiệp về mức độ tiếp cận đất đai. Các loại đất ở đây bao gồm: đất nông

nghiệp, đất hộ gia đình, đất sản xuất, đất thành thị, đất sử dụng cho mục đích quân

sự và tôn giáo.

- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp). Sau

khi nhà đầu tư có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, yếu tố quan trọng nhất quyết

định mức độ cam kết và quy mô đầu tư của doanh nghiệp chính là việc nhà đầu tư lo

ngại về khả năng mặt bằng sản xuất của họ bị thu hồi hoặc buộc phải di dời.

- Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn

luôn hoặc thường xuyên). Các doanh nghiệp đều có nhu cầu về: một cơ sở hạ tầng

tốt hơn, mở rộng mặt bằng hiện có, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử

dụng đất cho phát triển, dẫn đến sự thay đổi sở hữu của một diện tích lớn cho việc

xây dựng và hình thành khu công nghiệp. Chính phủ cũng phải sử dụng đất để nâng

cấp cải thiện các dịch vụ công tốt hơn. Trong những trường hợp đó, vấn đề cần quan

tâm là liệu những cá nhân hoặc doanh nghiệp bị buộc phải chuyển nhượng đất đai

có được đền bù thiệt hại xứng đáng với giá trị của lô đất hay không.

- Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị

trường (% đồng ý). Do sự quan liêu khi định giá đất và sự lên xuống thất thường

của giá đất trên thị trường. Ngoài ra một số doanh nghiệp còn e ngại đó là sự khác

biệt giữa giá trị của lô đất trong tương lai so với giá trị thị trường tại thời điểm hiện

tại. Một khi cơ sở hạ tầng mới được xây dựng, quy hoạch, bố trí sử dụng hợp lí, giá

các lô đất sẽ bị đẩy lên cao hơn rất nhiều trong tương lai, nhưng giá trị thị trường

hiện thời chỉ phản ánh điều kiện, hiện trạng của lô đất tại thời điểm đó.

- DN không gặp cản trở về mặt bằng kinh doanh. Chỉ tiêu này đo lường

khả năng các dự án đầu tư phải hủy bỏ do không có mặt bằng, cũng như doanh

nghiệp bỏ lỡ mất cơ hội mở rộng mặt bằng sản xuất vì các vấn đề khó khăn tiếp cận

đất đai.

1.2.3.3. Thành phần 3 - Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

Chỉ số đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp

lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể

tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có

được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển

khai thực hiện các chính sách quy định đó cũng như mức độ tiện dụng của trang

web tỉnh đối với doanh nghiệp. Nó được đo lường bởi các chỉ tiêu sau:

- Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch. Doanh nghiệp đánh giá khả

năng tiếp cận các văn bản như Ngân sách tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

5 năm, 10 năm và hàng năm; Chương trình hành động phát triển khu vực kinh tế tư

nhân; bản đồ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

- Tính minh bạch của các tài liệu pháp lí. Doanh nghiệp đánh giá khả năng

tiếp cận các quyết định và nghị quyết của UBND tỉnh, mẫu hồ sơ đăng kí và sử

dụng đất, thay đổi các thông tin về các chính sách thuế.

- Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% quan

trọng). Chỉ tiêu này thể hiện phần trăm số doanh nghiệp cho rằng để tiếp cận được

với các tài liệu trên cần phải có mối quan hệ; và việc phải có mối quan hệ với cơ

quan Nhà nước ở tỉnh là quan trọng hoặc thậm chí rất quan trọng.

- Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh

(% đồng ý). Chỉ tiêu này đánh giá mức độ nhất quán trong áp dụng chính sách thuế đối

với các doanh nghiệp ở trong cùng một tỉnh. Mặc dù thương lượng tiền thuế là tình

trạng rất phổ biến đối với các hộ kinh doanh cá thể nhưng đối với các doanh nghiệp tư

nhân, họ có mã số thuế và định kì nộp thuế trên cơ sở hóa đơn giá trị gia tăng.

- Khả năng tiên liệu việc thực thi pháp luật của tỉnh (% luôn luôn hoặc

thường xuyên). Điều này cho thấy vai trò quan trọng của lãnh đạo của tỉnh đối với

từng địa phương, giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình thực thi

pháp luật của tỉnh để từ đó có thể làm theo.

- Độ mở của trang web tỉnh. Tính minh bạch trong kinh doanh là yếu tố

then chốt đối với thành công của doanh nghiệp. Khi được tiếp cận đầy đủ với thông

tin về những thay đổi chính sách, phát triển cơ sở hạ tầng, kế hoạch sử dụng đất của

tỉnh, các doanh nghiệp sẽ dự báo tốt hơn về triển vọng đầu tư của họ trong tương

lai. Doanh nghiệp cũng sẽ mạnh dạn đầu tư hơn nếu thấy yên tâm về triển vọng

kinh doanh dài hạn. Và ngược lại, khi doanh nghiệp lo lắng về những thay đổi bất

ngờ trong quy định, cơ sở hạ tầng, hay đất đai, doanh nghiệp sẽ do dự cầm chừng để

thăm dò thị trường.

- Các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và

phản biện các chính sách, quy định của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng).

Các hiệp hội là cầu nối giữa chính quyền và doanh nghiệp nhằm giúp đỡ, hỗ trợ và

phản ảnh nguyện vọng của doanh nghiệp nhằm giúp cho các doanh nghiệp có thể

yên tâm hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2.3.4. Thành phần 4 - Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

Chỉ số dùng để đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các

thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải

tạm dừng kinh doanh để các cơ quan nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh

tra, kiểm tra. Sau khi luật doanh nghiệp ra đời nhiều doanh nghiệp tư nhân vẫn cho

rằng hoạt động thanh tra và kiểm tra vẫn là gánh nặng đối với doanh nghiệp. Các cơ

quan nhà nước ở địa phương vẫn tiến hành thanh tra, kiểm tra quá nhiều, và thời

gian thanh tra và kiểm tra thường kéo dài. Ở một mức độ nào đó, hoạt động thanh

tra và kiểm tra là cần thiết. Vấn đề đặt ra là các cơ quan quản lí chức năng cần

hoàn thành trách nhiệm đó song không được có những hành vi can thiệp gây tốn

kém cho doanh nghiệp. Nó được đo lường bởi các chỉ tiêu:

- % doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định

của Nhà nước.

- Số lần thanh tra (tất cả các cơ quan).

- Số giờ làm việc với thanh tra thuế.

- Các cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả hơn (% đồng ý).

- Số lần doanh nghiệp phải đi lại để lấy các con dấu và chữ ký cần thiết giảm

(% đồng ý).

- Thủ tục giấy tờ giảm (% đồng ý).

- Các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm (% đồng ý).

- Không có bất kỳ sự thay đổi nào sau khi thực hiện CCHCC (% đồng ý).

1.2.3.5. Thành phần 5 - Chi phí không chính thức

Đây là chỉ tiêu dùng để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà

doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra

đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không

chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà

nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không. Nó được đo

lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:

- % DN cho rằng các DN cùng ngành trả chi phí không chính thức. Chỉ tiêu

này được thiết kế với mục đích để doanh nghiệp có thể nhận định về tình trạng này

đối với doanh nghiệp cùng ngành nói chung chứ không phải thông tin về hành vi

đưa và nhận hối lộ của chính doanh nghiệp.

- % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức.

Chỉ tiêu này cho thấy gáng nặng mà các doanh nghiệp cùng ngành phải trả các chi

phí không chính thức.

- Chính quyền tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương để trục lợi (%

Đồng ý). Đây là một chỉ tiêu mới được cập nhật xác định mức độ tham nhũng.

Tham nhũng, hối lộ là một vấn nạn, những rào cản do diễn giải sai lệch chính sách

nhằm chèn ép doanh nghiệp phải đưa hối lộ của các nhân viên cũng không kém

phần nguy hại đối với môi trường kinh doanh của địa phương.

- Công việc được giải quyết sau khi đã trả chi phí không chính thức (%

thường xuyên). Rất nhiều doanh nghiệp tin rằng các khoản chi phí không chính thức

này cũng có lợi với điều kiện là nếu mất tiền tiêu cực phí thì doanh nghiệp đạt được

kết quả như ý muốn. Có rất nhiều doanh nghiệp tự nguyện đưa thêm tiền bồi dưỡng

cho các nhân viên nhà nước sau khi đã đóng đủ các khoản phí và lệ phí như quy

định trên cơ sở tin tưởng rằng họ sẽ được đền bù xứng đáng.

- DN trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước (% đúng).

Các doanh nghiệp muốn có các hợp đồng từ các cơ quan nhà nước nên thường

hay tìm cách quan hệ với các cán bộ làm trong chính quyền và họ có thể ăn chia

hoa hồng với nhau.

1.2.3.6. Thành phần 6 - Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

Chỉ số đo lường lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá

trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng

nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và

áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi

cho doanh nghiệp. Nó được đo lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:

- Cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung

khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho DN (% đồng ý). Chỉ tiêu này

đánh giá khả năng này áp dụng các quy định pháp luật hiện hành của lãnh đạo tỉnh.

- Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với

cộng đồng doanh nghiệp tư nhân (% đồng ý). Thước đo này đánh giá chức năng tìm

kiếm những cơ hội hay “khoảng trống trong khuôn khổ pháp luật hiện hành của

lãnh đạo tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp”.

- Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân

(% tích cực hoặc rất tích cực).

1.2.3.7. Thành phần 7 - Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Chỉ số này dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư

nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh

nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại

địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp. Nó được đo

lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:

- Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ

chức cho năm nay.

- Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ công là tư nhân trong tỉnh.

- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%).

- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm

kiếm thông tin kinh doanh (%).

- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân

trên cho dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%).

- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%).

- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tư vấn

về thông tin pháp luật (%).

- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhŕ cung cấp dịch vụ tý nhân

tręn cho dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%).

- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%).

- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ

tìm đối tác kinh doanh (%).

- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân

trên cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%).

- DN đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%).

- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ xúc

tiến thương mại (%).

- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân

trên cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%).

- DN đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%).

- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho các dịch vụ

liên quan đến công nghệ (%).

- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân

trên cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%).

1.2.3.8. Thành phần 8 - Đào tạo lao động

Thời gian vừa qua, các doanh nghiệp liên tục phàn nàn về năng lực yếu kém

của lực lượng lao động. Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn tìm kiếm và

tuyển dụng lao động chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Trong khi đó hàng

năm nhu cầu cần giải quyết việc làm của nước ta lên tới hơn 1 triệu người. Mâu

thuẫn này cho thấy khu vực kinh tế tư nhân đang đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo

ra việc làm mới, thu hút lực lượng lao động trẻ. Tuy nhiên, khu vực kinh tế tư nhân

rất mong muốn và có nhu cầu cao về lao động có tay nghề, có khả năng đóng góp

vào công việc kinh doanh, sản xuất của họ.

Chỉ số này đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và

phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp

người lao động tìm kiếm việc làm. Nó được đo lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:

- Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ

thông (% tốt hoặc rất tốt).

- Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (%

tốt hoặc rất tốt).

- DN đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm (%).

- DN đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm nói trên của nhà cung cấp dịch

vụ tư nhân (%).

- DN có ý định sẽ sử dụng lại nhà cung cấp dịch vụ nói trên cho dịch vụ

giới thiệu việc làm (%).

- % tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động.

- % tổng chi phí kinh doanh cho tuyển dụng lao động.

- % doanh nghiệp hài lòng với chất lượng lao động.

- Số lượng học viên tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo.

- Số lao động tốt nghiệp THCS (% tổng lực lượng lao động).

1.2.3.9. Thành phần 9 - Thiết chế pháp lý

Chỉ số này dùng để đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ

thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp

xem là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể

khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương. Nó được

đo lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:

- Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng

của các công chức (% thường xuyên).

- Doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật (bản quyền hoặc

thực thi hợp đồng (% đồng ý).

- Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do

Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp.

- Tỉ lệ % nguyên đơn không thuộc khu vực nhà nước trên tổng số nguyên

đơn tại Toàn án kinh tế tỉnh.

- Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý khác để giải

quyết tranh chấp (%).

- Số tháng trung vị để giải quyết vụ kiện tại tòa.

- % Chi phí (chính thức và không chính thức) để giải quyết tranh chấp trong

tổng giá trị tranh chấp.

1.2.3.10. Thành phần 10 - Cạnh tranh bình đẳng

Chỉ số thành phần cạnh tranh bình đẳng là chỉ số phản ánh đánh giá và yêu

cầu của cộng đồng doanh nghiệp tư nhân trong nước về môi trường kinh doanh bình

đẳng. Nó được đo lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:

- Việc tỉnh ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn

cho doanh nghiệp của ban” (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).

- Thuận lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế

của Nhà nước (% đồng ý).

- Thuận lợi trong tiếp cận các khoản tín dụng là đặc quyền dành cho các tập

đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý).

- Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các

tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý).

- Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho

các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý).

- Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho

các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý).

- Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho DN nước ngoài hơn là DN

trong nước (% đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).

- Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu vực tư nhân (%

đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).

- Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh

nghiệp FDI (% đồng ý).

- Miễn giảm thuế TNDN là đăc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (%

đồng ý).

- Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho

các doanh nghiệp FDI (% đồng ý).

- Hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn

từ tỉnh (% đồng ý).

- "Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay

các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh” (% đồng ý).

- Ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt

động kinh doanh của bản thân DN (% đồng ý).

PHỤ LỤC 2

PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CHỈ SỐ NLCT CẤP TỈNH

Bước 1: Thu thập số liệu:

Quá trình thu thập số liệu PCI gồm có: thứ nhất, các chuyên gia nghiên cứu

tiến hành điều tra các doanh nghiệp trong nước đảm bảo mẫu đủ lớn có thể đại diện

cho tổng thể các doanh nghiệp. Thứ hai, nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập các

nguồn số liệu chính thống đã được công bố ở địa phương. Mục tiêu là kết hợp các

số liệu khách quan (số liệu “cứng”) và số liệu chủ quan (số liệu “mềm”: thể hiện

cảm nhận đánh giá của các doanh nghiệp được điều tra), để có thể cho những kết

quả đáng tin cậy hơn so với chỉ sử dụng một trong hai nguồn số liệu trên.

Số liệu “mềm”: chọn mẫu các doanh nghiệp để tiến hành khảo sát

- Chọn mẫu: nhóm nghiên cứu lập danh sách doanh nghiệp điều tra từ danh

sách các doanh nghiệp nộp thuế của cơ quan thuế, tiến hành phân tổ điều tra. Do

không có điều kiện điều tra toàn bộ các doanh nghiệp ở địa bàn mỗi tỉnh trên cả

nước, nên mẫu điều tra theo hình thức phân tổ được lập ra để đại diện cho toàn bộ

các doanh nghiệp. Để tiến hành chọn mẫu, danh sách doanh nghiệp được chia thành

24 nhóm, theo ba tiêu chí: (1) Loại hình của doanh nghiệp: Công ty cổ phần, công

ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân. (2) Ngành nghề của doanh nghiệp: Công nghệ/sản

xuất, dịch vụ/thương mại, nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản), tài nguyên thiên nhiên

(khai khoáng). (3) Tuổi của doanh nghiệp: thành lập trước năm 2000 (năm Luật

Doanh Nghiệp có hiệu lực) và thành lập từ sau năm 2000.

Phân nhóm doanh nghiệp: VCCI tiến hành phân nhóm, chọn mẫu một cách

ngẫu nhiên và lập ra danh sách doanh nghiệp sẽ gửi phiếu điều tra. Số lượng doanh

nghiệp được gửi phiếu điều tra ở tỉnh căn cứ vào số lượng doanh nghiệp dân doanh

ở tỉnh đó và số lượng gửi phiếu phản hồi ở các năm trước đó. Đối với các tỉnh có số

lượng DN dân doanh dưới 500 doanh nghiệp thì tất cả các doanh nghiệp ở tỉnh đó

đều được gửi phiếu điều tra.

- Công cụ thu thập: phiếu điều tra gồm các câu hỏi về kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đánh giá của các doanh nghiệp về các

khía cạnh khác nhau trong hoạt động quản lý và điều hành kinh tế của địa phương.

- Phương pháp điều tra: VCCI gửi phiếu điều tra cho doanh nghiệp trong

mẫu đã chọn. Để đạt được tỉ lệ phản hồi cao, VCCI đã tuyển chọn và huấn luyện

cộng tác viên để gọi điện thoại đến các doanh nghiệp xác nhận phiếu điều tra đã

được gửi đến đúng địa chỉ và thuyết phục doanh nghiệp trả lời. Đối với các doanh

nghiệp chưa nhận được phiếu điều tra thì VCCI tiến hành gửi lại một lần nữa. Đối

với các doanh nghiệp trả lời, VCCI gửi tặng một cuốn sách mà doanh nghiệp lựa

chọn kèm theo thư cảm ơn của VCCI.

Số liệu “cứng”: Các phương pháp được cơ quan nghiên cứu sử dụng và thu

thập số liệu như: lấy ý kiến chuyên gia, và số liệu thống kê.

Lấy ý kiến chuyên gia: thu thập ý kiến của các chuyên gia về chất lượng

quản lý và điều hành đối với từng tỉnh để hiệu chỉnh những sai lệch trong đánh giá

của các doanh nghiệp trong tính toán chỉ số cuối cùng.

Số liệu thống kê: tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn công bố chính thức

và bên thứ ba như: niên giám thống kê của tổng cục thống kê, kết quả của các cuộc

điều tra, các báo cáo, ấn phẩm của ngân hàng thế giới, các công ty.

Bước 2: Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần

Như đã trình bày, một trong những cách tiếp cận quan trọng của PCI là so

sánh chất lượng điều hành kinh tế giữa mỗi tỉnh với thực tiễn tốt nhất về điều hành

kinh tế ở Việt Nam, chứ không phải so sánh với một chuẩn mực lý tưởng nào đó. Vì

vậy để có cơ sở so sánh, đánh giá giữa các tỉnh thành, chúng ta cần một đơn vị

thống nhất, nên mỗi chỉ tiêu sẽ được chuẩn hóa theo thang 10 điểm như sau:

+ Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành tốt thì sử dụng công

thức sau đây để chuẩn hóa điểm:

+ Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành không tốt thì lấy 11

trừ đi công thức ở trên

Như vậy, tỉnh có thực tiễn tốt nhất sẽ tương ứng với điểm 10, tỉnh có thực

tiễn kém nhất tương ứng với điểm 1. Các tỉnh còn lại sẽ tương ứng với điểm nằm

giữa 1 và 10. Tiếp theo, tất cả các chỉ tiêu được tổng hợp thành điểm chỉ số thành

phần với mục tiêu đặt ra là điểm các chỉ số này phải phản ánh được tương đối đầy

đủ những trở ngại đối với việc thành lập mới và phát triển của khu vực kinh tế tư

nhân ở Việt Nam. Vì vậy, sau khi đã chuẩn hóa, VCCI đã tính trung bình các chỉ

tiêu và sau đó cũng áp dụng lại qui trình tính điểm chỉ tiêu như trên để tạo ra từng

chỉ số thành phần cho mỗi tỉnh. Sau khi chuẩn hóa, toàn bộ các chỉ số của một tỉnh

sẽ được thể hiện trên một sơ đồ hình sao. Hình 1.1 dưới đây thể hiện ví dụ điểm cụ

thể của 9 chỉ số thành phần của một vài tỉnh, thành. Độ dài của mỗi đường gân của

ngôi sao thể hiện điểm của từng chỉ số thành phần với thang điểm tuyệt đối là 10.

Bước 3: Xây dựng chỉ số tổng hợp PCI

Nếu lấy điểm của tất cả các chỉ số thành phần cộng lại với nhau, tổng điểm

sẽ là chỉ số PCI tổng hợp chưa có trọng số. Mặc dù đây là phương pháp dễ dàng

nhất để tính chỉ số PCI, nhưng lại không thực sự phù hợp nếu muốn sử dụng PCI

như một công cụ chính sách. Lý do là vì trong các chỉ số thành phần, có những chỉ

số quan trọng hơn những chỉ số còn lại khi lí giải sự khác biệt về kết quả phát triển

khu vực kinh tế tư nhân. Do đó mỗi chỉ số thành phần cần được tính toán trọng số

tương ứng với mức độ đóng góp thực sự của từng chỉ số đối với việc phát triển khu

vực kinh tế tư nhân.

Để làm được việc này, trong giai đoạn 2005-2009, VCCI sử dụng phương

pháp hồi quy đa biến để đo lường tác động của từng chỉ số thành phần tới một nhóm

chỉ số được coi là có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển khu vực kinh tế tư

nhân (tỉ lệ doanh nghiệp dân doanh, vốn đầu tư dài hạn của khu vực tư nhân tính

trên bình quân đầu người, lợi nhuận bình quân trên một doanh nghiệp tính theo

triệu đồng). Cách tính này có loại trừ ảnh hưởng mà các điều kiện truyền thống

(khoảng cách tới thị trường tính bằng số km từ trung tâm tỉnh lị tới Hà Nội hoặc TP.

Hồ Chí Minh, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng ban đầu) đem lại cho sự

phát triển kinh tế tư nhân. Từ đó tính ra mức độ đóng góp tương đối (hay còn gọi là

trọng số) của chúng đối với các chỉ số thành phần.

Nhưng từ năm 2009 về sau VCCI sử dụng phương pháp tính trọng số mới

bằng cách cũng chọn ra ba biến kết quả quan trọng thể hiện sự phát triển khu vực

kinh tế tư nhân (doanh nghiệp tư nhân trên 1000 dân, mức đầu tư trên đầu người, lợi

nhuận trên mỗi doanh nghiệp). Các biến số này được hồi quy theo từng chỉ số thành

phần, trong đó loại trừ tác động của các nhân tố cấu trúc (mật độ dân số, diện tích,

khoảng cách từ Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh theo km), cơ sở hạ tầng (đo bằng tỉ

lệ đường được rải nhựa trong tỉnh) và sử dụng thêm các biến giả cho 7 vùng ở Việt

Nam để tính ra trọng số cho mỗi chỉ số thành phần. Những trọng số này được làm

tròn tới 5% gần nhất để phân thành ba loại cơ bản.

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT

CHUYÊN GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

VÀ KINH DOANH CỦA TỈNH LONG AN

A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CUỘC KHẢO SÁT

1. Cá nhân tiến hành khảo sát: Lưu Hiếu Trung

Đơn vị công tác: Văn phòng UBND tỉnh Long An

2. Mục đích khảo sát: Chỉ để phục vụ cho nghiên cứu triển khai thực hiện Đề tài Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (Hutech).

3. Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo cấp tỉnh, sở, ngành, doanh nghiệp chuyên gia về đầu tư.

4. Thời gian tiến hành khảo sát: Năm 2017

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT (xin ông (bà) vui lòng điền vào chỗ trống hoặc đánh dấu nhân (x) vào ô lựa chọn được cho là phù hợp)

I. Thông tin chung về người trả lời phiếu khảo sát

1. Họ và tên: ......................................................................................................................

2. Đơn vị công tác: ............................................................................................................

3. Chức vụ: ........................................................................................................................

4. Số điện thoại liên lạc: ............................. ; E-mail: ........................................................

1. Theo ông (bà), trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công việc chưa:  Đã đáp ứng tốt  Cơ bản đáp ứng một phần  Chưa đáp ứng được

2. Theo ông (bà) thì thái độ làm việc của cán bộ, công chức phải thay đổi như thế nào đối với DN và nhà đầu tư:  Theo hướng phục vụ tốt  Theo hướng để DN tự tìm hiểu rồi thực hiện  Tuyệt đối theo mệnh lệnh hành chính

3. Với cảm nhận từ thực tiễn, ông (bà) có cho rằng các DN thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trong hoạt động kinh doanh và đầu tư?

 Đồng ý  không đồng ý  Chưa rõ ràng

4. Ông (bà) có đánh giá chung thế nào về môi trường đầu tư và kinh doanh của địa phương mình:

 Rất tốt  Trung bình  Kém

5. Qua nhận định của ông (bà) thì mức độ ảnh hưởng của chất lượng và hiệu quả các dịch vụ công cộng tại tỉnh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hiện nay như thế nào:

Loại hình dịch vụ Tốt Kém Rất tốt Tạm được Hơi kém Rất kém

1. Chất lượng đường giao thông

2. Chất lượng các bến, cảng

3. Bưu chính, viễn thông

4. Điện

5. Nước

6. Y tế công cộng

7. Giáo dục

8. Thông tin thị trường

9. Tư vấn pháp luật kinh tế

10. Đào tạo nguồn nhân lực

6. Ông (bà) đánh giá thế nào về mức độ thực hiện những chương trình, kế hoạch sau của tỉnh trong thời gian qua:

Các chương trình, kế hoạch Tốt Kém Rất tốt Tạm được Hơi kém Rất kém

1. Phát triển cơ sở hạ tầng nói chung (như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước,…)

2. Xây dựng các KCN, CCN

3. Chuyển đổi đất nông nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh

4. Cổ phần hóa các DN Nhà nước địa phương

5. Hỗ trợ phát triển các DN nhỏ và

vừa (như về vốn, mặt bằng, đào tạo nhân lực, thông tin thị trường, thuế,…)

6. Thu hút đầu tư nước ngoài

7. Ông (bà) tiếp cận thông tin, tài liệu dưới đây như thế nào?

Các loại thông tin, tài liệu Có thể Khó Rất dễ Tương đối dễ Không thể

1. Ngân sách của tỉnh

2. Quy hoạch tổng thể ngân sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

3. Các quy hoạch ngành

4. Kế hoạch 5 năm của tỉnh

5. Kế hoạch hàng năm của tỉnh

6. Các văn bản pháp luật của TW

7. Các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

8. Kế hoạch về dự án xây dựng hạ tầng mới

9. Các kế hoạch đầu tư của TW

10. Các bản đồ, các quy hoạch sử dụng đất

8. Theo đánh giá của ông (bà), trong 3 trụ cột của phát triển bền vững là phát triển kinh tế - xã hội – môi trường thì tỉnh đã đạt được mức độ nào:

Vấn đề Rất tốt Tốt Kém Tạm được Hơi kém Rất kém

1. Phát triển kinh tế

2. Phát triển xã hội

3. Vấn đề về môi trường

9. Bạn có đồng ý với nhận định sau không: “Sự thay đổi khung giá đất của chính quyền tỉnh ban hành là phù hợp với sự thay đổi của thị trường”:

 Đồng ý  Không đồng ý

10. Xin ông (bà) cho biết những điểm nào sau đây là vấn đề liên quan nhiều nhất đến công việc kinh doanh, phát triển DN và xin cho biết mức độ nghiêm trọng của vấn đề đó đối với công việc kinh doanh, phát triển DN:

Vấn đề Không cản trở Đôi chút Tương đối Đáng kể Không rõ Rất nghiêm trọng

1. Tiếp cận nguồn vốn (ví dụ như thế chấp

2. Chi phí vay vốn (ví dụ như lãi suất)

3. Thiếu ổn định môi trường vĩ mô

4. Tham nhũng

5. Tội phạm và gây rối

6. Cạnh tranh không lành mạnh

7. Khác (ghi cụ thể:…

11. Để cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh Long An trong thời gian tới, theo ông (bà) cần tập trung vào giải quyết những vấn đề gì?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Long An, ngày….tháng 01 năm 2017

Người trả lời phiếu khảo sát

(có thể ký tên hoặc không)

(Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!)

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

CHUYÊN GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

VÀ KINH DOANH CỦA TỈNH LONG AN

Chọn Chọn Câu Chọn phương % phương % phương án % hỏi án 1 án 2 3

9 3 25 8,33 Câu 1 24 66,67

8 11 22,22 30,56 Câu 2 17 47,22

15 14 41,67 38,89 Câu 3 7 19,44

21 9 58,33 25,00 Câu 3 6 16,67

6 - 16,67 - Câu 9 30 83,33

Rất tốt

Tốt

Kém

Loại hình dịch vụ

Tạm được

Hơi kém

Rất kém

14 (38%)

15 (41,67%)

6 (16,67%)

1. Chất lượng đường giao thông

-

2. Chất lượng các bến, cảng

22 (61,11%)

14 (38,89%)

14

3. Bưu chính, viễn thông

15 (41,67%)

6 (16,67%)

(38%)

4. Điện

14

15 (41,67%)

6 (16,67%)

(38%)

5. Nước

14

15 (41,67%)

6 (16,67%)

(38%)

-

6. Y tế công cộng

15 (41,67%)

21 (58,33%)

Câu 5

7. Giáo dục

-

6 (16,67%)

1 (2,77%)

9

9

8. Thông tin thị trường

17 (47,22%)

(25%)

(25%)

29 (80,55%)

6 (16,67%)

9. Tư vấn pháp luật kinh tế

9

15 (41,67%)

12 (33,33%)

(25%)

10. Đào tạo nguồn nhân lực

Hơi kém

Rất tốt

Tốt

Tạm được

Các chương trình, kế hoạch

15 (41,67%)

21 (58,33%)

1. Phát triển cơ sở hạ tầng nói chung (như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước,…)

2. Xây dựng các KCN, CCN

17 (47,22%)

19 (52,77%)

29 (80,55%)

6 (16,67%)

3. Chuyển đổi đất nông nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh

9

4. Cổ phần hóa các DN Nhà nước địa phương

12 (33,33%)

15 (41,67%)

(25%)

27 (75%)

9 (25%)

thị

tin

5. Hỗ trợ phát triển các DN nhỏ và vừa (như về vốn, mặt bằng, đào tạo nhân lực, thông trường, thuế,…)

6. Thu hút đầu tư nước ngoài

31 (86,11%)

5 (13,89%)

Câu 6

Các loại thông tin, tài liệu

Rất dễ

Có thể

Khó

Tương đối dễ

1. Ngân sách của tỉnh

9 (25%)

15 (41,67%)

12 (33,33%)

Câu 7

31 (86,11%)

5 (13,89%)

2. Quy hoạch tổng thể ngân sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

3. Các quy hoạch ngành

27 (75%)

9 (25%)

4. Kế hoạch 5 năm của tỉnh

27 (75%)

9 (25%)

5. Kế hoạch hàng năm của tỉnh

31 (86,11%)

5 (13,89%)

27 (75%)

9 (25%)

6. Các văn bản pháp luật của TW

7. Các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

31 (86,11%)

5 (13,89%)

9 (25%)

27 (75%)

8. Kế hoạch về dự án xây dựng hạ tầng mới

5 (13,89%)

9. Các kế hoạch đầu tư của TW

31 (86,11%)

9 (25%)

10. Các bản đồ, các quy hoạch sử dụng đất

15 (41,67%)

12 (33,33%)

Vấn đề

Rất tốt

Tốt

Hơi kém

Tạm được

1. Phát triển kinh tế

12 (33,33%)

19 (52,77%)

5 (13,89%)

2. Phát triển xã hội

15 (41,67%)

15 (41,67%)

6 (16,67%

3. Vấn đề về môi trường

9 (25%)

8 (22,22%)

19 (52,77%)

Câu 8

Vấn đề

Đôi chút

Đáng kể

Không cản trở

Tương đối

1. Tiếp cận nguồn vốn (ví dụ như thế chấp)

24 (66,67%)

6 (16,67%)

6 (16,67%)

9

2. Chi phí vay vốn (ví dụ như lãi suất)

12 (33,33%)

15 (41,67%)

(25%)

Câu 10

3. Thiếu ổn định môi trường vĩ mô

31 (86,11%)

5 (13,89%)

4. Tham nhũng

15 (41,67%)

21 (58,33%)

5. Tội phạm và gây rối

3 (8,33%)

21 (58,33%)

12 (33,33%)

9

6. Cạnh tranh không lành mạnh

12 (33,33%)

15 (41,67%)

(25%)

7. Khác (ghi cụ thể:…

PHỤ LỤC 5

DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐƯỢC KHẢO SÁT

STT Họ và tên Cơ quan Chức vụ Ghi chú

Trần Văn Cần UBND tỉnh Chủ tịch 1 Chuyển thư ký

Lê Tấn Dũng UBND tỉnh Phó Chủ tịch 2

Hoàng Văn Liên UBND tỉnh Phó Chủ tịch 3

Phạm Văn Cảnh UBND tỉnh Phó Chủ tịch 4

Phạm Vĩnh Khiêm TP. Tổng hợp 5 Văn phòng UBND tỉnh

Đặng Văn Nhanh TP. Kinh tế 6 Văn phòng UBND tỉnh

Phạm Minh Tân 7 Văn phòng UBND tỉnh TP. Khoa giáo – Văn xã

Nguyễn Thanh Nguyên Sở Kế hoạch và ĐT Phó Giám đốc 8

Võ Ngọc Đỉnh Sở Kế hoạch và ĐT Phó Giám đốc 9

10 Trương Thành Liếp Sở Kế hoạch và ĐT TP. Đăng ký kinh doanh

Sở Kế hoạch và ĐT TP. Tổng hợp 11 Nguyễn Thị Diễm Quỳnh

12 Nguyễn Ngọc Trạng

Sở Kế hoạch và ĐT Giám đốc TT Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ

13 Phạm Thanh Bình Ban QL Khu kinh tế tỉnh Phó trưởng ban

14 Trần Văn Bình Ban QL KKT tỉnh Phó ban

15 Lê Minh Đức Sở Công Thương Giám đốc

16 Nguyễn Xuân Hồng Sở Công Thương Phó Giám đốc

17 Ngô Văn Lê Sở Công Thương Chánh Thanh tra

18 Lê Vinh Sở Nội vụ Phó Giám đốc

19 Lâm Ngọc Truyền Sở Nội vụ TP. Tổ chức – Công chức

20 Phan Thị Anh Thư Sở Nội vụ Chánh Thanh tra

21 Phạm Văn Bốn Sở LĐ-TB&XH Giám đốc

22 Hoa Thanh Niên Sở LĐ-TB&XH Phó Giám đốc

Giám đốc 23 Lê Quốc Dũng Sở KH&CN

Giám đốc 24 Nguyễn Minh Hải Sở KH&CN

Phó Giám đốc 25 Huỳnh Cao Chánh Sở Thông tin và Truyền thông

26 Bùi Nguyễn Khởi Sở Thông tin và Truyền thông Giám đốc Trung tâm CNTT&TT

27 Lê Thị Hồng Diễm TP. Báo chí Xuất bản Sở Thông tin và Truyền thông

28 Lê Văn Hoàng Công ty Chế biến hàng XK Long An Trưởng phòng KD

Phó Giám đốc 29 Lê Hùng Dũng Công ty CP. In Long an

Phó Giám đốc 30 Huỳnh Thị Mai Liên Công ty Lương thực Long An

Phó Giám đốc 31 Phùng Bá Dương Công ty Xăng dầu Long An

Phó Giám đốc 32 Võ Trung Can Công ty Cấp nước Long An

Giám đốc 33 Lê Thành Lợi Công ty TNHH Gensys - HCM

34 Võ Thụy Ngọc Thư Quản lý kinh doanh Công ty TNHH Gensys - HCM

Giám đốc 34 Lê Cao Đạt Trung tâm PVHN tỉnh Long An

35 Lê Hoàng Tôn Phó Giám đốc Trung tâm PVHN tỉnh Long An

36 Trần Thanh Toản Trung tâm Xúc tiến Giám đốc

Thương mại - SCT

37 Nguyễn Tấn Vĩnh Chi Cục QLTT Phó Chi Cục trưởng

Phó Giám đốc 38 Lê Thị Thu Thảo

Trung tâm Xúc tiến Du lịch – Sở VHTT&DL

39 Nguyễn Minh Sang Văn phòng UBND tỉnh Thư ký Chủ tịch

40 Nguyễn Hoàng Hưng VNPT Long An

Giám đốc Trung Kinh doanh

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TÁC GIẢ KHẢO SÁT SỐ LIỆU