BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LƯU HIẾU TRUNG
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LƯU HIẾU TRUNG
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Nguyễn Quyết Thắng Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 25 tháng 4 năm 2017.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên
TT 1 2 3 4 5 TS. Trương Quang Dũng TS. Lê Tấn Phước TS. Hà Văn Dũng TS. Hoàng Trung Kiên TS. Mai Thanh Loan Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TS. Trương Quang Dũng
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 31 tháng 03 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: LƯU HIẾU TRUNG ................................................ Giới tính: nam
Ngày, tháng, năm sinh: 05/02/1979................................................Nơi sinh: Long An
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh..........................................MSHV: 1541820139
I- Tên đề tài:
Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Long An
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI)
- Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2016.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản, khả thi nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Long An đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 24/9/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/02/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Quyết Thắng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Nguyễn Quyết Thắng
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa
được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong nghiên cứu này
đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lưu Hiếu Trung
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) của tỉnh Long An”, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các thầy cô
giáo Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn
Quyết Thắng, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến thức trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Lưu Hiếu Trung
iii
TÓM TẮT
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết
Chương II: Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Long An
thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Long An.
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì? Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, các
chỉ số thành phần, phương pháp tính toán và tổng hợp các chỉ số thành phần thành
chỉ số tổng hợp PCI được đề xuất bởi VCCI.
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Long An những năm qua. Phân tích đánh giá thực
trạng của điểm số PCI và các chỉ số thành phần có so sánh đánh giá với cả nước,
khu vực và các tỉnh lân cận, để biết được vị trí của tỉnh Long An đang nằm ở vị trí
nào so với cả nước và khu vực
Đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút
đầu tư với mục tiêu đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Long An
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Góp phần làm sáng rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh,
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư để đẩy nhanh quá trình phát triển
kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh hiện nay.
iv
ABSTRACT
Thesis consists of 3 chapters:
Chapter I: Theoretical Foundations
Chapter II: Status of Provincial Competitiveness Index of Long An last time.
Chapter III: A number of measures and recommendations to enhance the
Provincial Competitiveness Index of Long An.
Codify some basic theoretical issues of competition, competitiveness,
competitiveness is what the provincial level? Provincial Competitiveness Index, the
index composition, method of computation and compilation of the index
components into composite index PCI was proposed by VCCI.
Assessing the situation and analyze the factors that affect competitiveness to
attract investment in Long An province over the years. Analysis to assess the status
of PCI scores and indicators comparable components rated for the country, the
region and the neighboring provinces, to know the location of Long An Province is
located in any position than country and region
Propose appropriate solutions to improve competitiveness in order to attract
investment with the goal of accelerating the process of economic development -
economic development of Long An in the process of industrialization,
modernization and international integration fall.
Contributing to clarify the rationale and practice of competitiveness, improve
competitiveness in order to attract investment to accelerate the process of economic
development - in provincial society today.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ..................................................................... xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
2.1 Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu ............................................................................... 3
4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Dự kiến kết quả đạt được của luận văn ................................................................... 4
6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................................. 5
1.1. Tổng luận về năng lực cạnh tranh .................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ............................................................. 5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia: ................................................................... 6
1.1.3. Năng lực cạnh tranh ngành ........................................................................ 7
1.1.4. Năng lực cạnh tranh địa phương ................................................................ 7
vi
1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ............................................................ 8
1.1.6. Năng lực cạnh tranh sản phẩm ................................................................... 9
1.1.7. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ .................................. 10
1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................................... 11
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PCI ............................................. 11
1.2.2. Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ....................................... 14
1.2.3. Các chỉ số thành phần và phương pháp đo lường chỉ số PCI .................. 16
1.2.4. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................... 17
1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của chỉ số PCI ......................................................... 17
1.2.5.1. Ưu điểm của chỉ số PCI ........................................................................ 17
1.2.5.2. Hạn chế của chỉ số PCI ......................................................................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI cấp tỉnh............................................. 18
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan ................................................................. 18
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................... 20
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chỉ số PCI trong và ngoài nước ................................. 24
1.4.1. Kinh nghiệm các nước ............................................................................. 24
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản................................................................... 24
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Singapore.................................................................. 26
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc .............................................................. 27
1.4.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước .......................................... 28
1.4.2.1. Bài học kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ..................................... 28
1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp ....................................................... 30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Long An .................................................. 32
1.5. Tổng quan một số nghiên cứu về PCI và điểm mới của đề tài ....................... 33
1.5.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về PCI .................................... 33
1.5.2. Điểm mới của đề tài nghiên cứu .............................................................. 35
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 37
THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH LONG AN
THỜI GIAN QUA ..................................................................................................... 37
vii
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Long An ......................... 37
2.2. Thực trạng về tình hình thực hiện chỉ số PCI Long An từ 2011 đến 2016 ......... 39
2.3. Phân tích chi tiết thực trạng các chỉ số thành phần PCI của Long An năm
2016 ....................................................................................................................... 43
2.3.1. Chi phí gia nhập thị trường ...................................................................... 43
2.3.2. Tiếp cận đất đai ........................................................................................ 46
2.3.3. Tính minh bạch ........................................................................................ 48
2.3.4. Chi phí về thời gian ................................................................................. 51
2.3.5. Chi phí không chính thức ........................................................................ 52
2.3.6. Tính năng động ........................................................................................ 54
2.3.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ................................................................... 55
2.3.8. Đào tạo lao động ...................................................................................... 58
2.3.9. Thiết chế pháp lý ..................................................................................... 60
2.3.10. Cạnh tranh bình đẳng ............................................................................. 62
2.4. Đánh giá chung về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An .................... 65
2.4.1. Kết quả khảo sát về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An ........... 65
2.4.2. Đánh giá chung về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An ............ 67
2.4.2.1. Ưu điểm ................................................................................................ 67
2.4.2.2. Tồn tại ................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CỦA LONG AN .................................................................................... 73
GIAI ĐOẠN 2017 – 2020 ......................................................................................... 73
3.1. Định hướng phát triển KT - XH tỉnh Long An giai đoạn 2017 – 2020.......... 73
3.1.1. Mục tiêu phát triển cụ thể ........................................................................ 75
3.1.1.1. Mục tiêu kinh tế .................................................................................... 75
3.1.1.2. Mục tiêu xã hội ..................................................................................... 75
3.1.1.3. Mục tiêu về môi trường ........................................................................ 76
viii
3.1.3. Quan điểm, định hướng và mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh tỉnh Long An đến năm 2020 ................................................................... 76
3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Long An giai đoạn
2017 – 2020 ........................................................................................................... 77
3.2.1. Thực hiện Cải các hành chính ................................................................. 77
Nhằm cải thiện 04 chỉ số thành phần gồm: (3) Tính minh bạch; (4) Chi phí thời
gian; (5) Chi phí không chính thức; (9) Thiết chế pháp lý. ............................... 77
3.2.1.1 Giải pháp đề xuất ................................................................................... 77
3.2.1.2. ............................................................................................................... 78
Thực hiện giải pháp ........................................................................................... 78
3.2.2 Cải thiện việc hỗ trợ doanh nghiệp: ......................................................... 79
Nhằm nâng cao 04 chỉ số thành phần gồm: (2) Tiếp cận đất đai ; (6) Tính năng
động; (7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (8) Đào tạo lao động. ......................... 79
3.2.2.1 Giải pháp đề xuất ................................................................................... 79
3.2.2.2. Thực hiện giải pháp .............................................................................. 80
3.2.3. Cải thiện việc gia nhập thị trường của DN .............................................. 81
3.2.3.1 Giải pháp đề xuất ................................................................................... 81
3.2.3.2. Thực hiện giải pháp .............................................................................. 81
3.3.3 Một số giải pháp khác cần tập trung ......................................................... 82
3.3.3.1 Giải pháp đẩy mạnh xây dựng phát triển hệ thống đường giao thông .. 82
3.3.3.2 Giải pháp phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. ............... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 85
1. Kết luận ............................................................................................................. 85
2. Đề xuất và kiến nghị .......................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp 1
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 2
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
Đồng bằng sông Cửu Long 3 4 ĐBSCL
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 5 (tiếng Anh: Foreign Direct Investment)
KCN 6
KCX 7
KTTT
Khu công nghiệp Khu chế xuất Kinh tế thị trường Kinh tế - Xã hội
9 10 KT-XH 11 GCNQSDĐ 12 HCNN NLCT Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hành chính nhà nước Năng lực cạnh tranh 13
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 14 (tiếng Anh: Provincial Competitiveness Index)
Thành phố Hồ Chí Minh 15 TP. HCM
TTHC Thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân
16 17 UBND VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 18
VNCI Dự án Nâng cao Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam 19
Xã hội chủ nghĩa 20 XHCN
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Điểm số, vị trí và xếp hạng PCI Đà Nẵng từ 2010-2016.........................29
Bảng 1.2: Điểm số, vị trí và xếp hạng PCI Đồng Tháp từ 2010-2016……...…..….31
Bảng 2.1. Bảng thống kê các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Long An...................41
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí gia nhập thị trường năm 2016................40
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát chỉ số Tiếp cận đất đai năm 2016..................................42
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát chỉ số Tính minh bạch năm 2016..................................45
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí về thời gian năm 2016..........................47
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí không chính thức năm 2016..................49
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát chỉ số Tính năng động năm 2016..................................50
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp năm 2016.............52
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát chỉ số Đào tạo lao động năm 2016................................55
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát chỉ số Thiết chế pháp lý năm 2016.............................56
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát chỉ số Cạnh tranh bình đẳng năm 2016.......................59
Bảng 2. 12: Số lượng phiếu khảo sát chuyên gia......................................................61
Bảng 3.1: Các giải pháp về Cải cách hành chính................................................….74
Bảng 3.2: Các giải pháp về Hỗ trợ doanh nghiêp.....................................................79
Bảng 3.3 : Chính sách khuyến khích đi học nâng cao trình độ chuyên môn…........80
Bảng 3.4: Các nhóm giả pháp về Gia nhập thị trường………………………......…81
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối liên quan giữa năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ........................11
Hình 2.1 Vị trí địa lý tỉnh Long An...........................................................................33
Đồ thị 2.1 Xếp thứ hạng PCI tỉnh Long An..............................................................37
Đồ thị 2.2. Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Long An so với các tỉnh Vùng KTTĐ
phía Nam năm 2015..................................................................................................43
Đồ thị 2.3 Thống kê điều tra về trình độ năng lực của cán bộ công chức và thái độ
phục vụ đối với doanh nghiệp...................................................................................62
Đồ thị 2.4 Thống kê điều tra 3 trụ cột của phát triển bền vững là phát triển kinh tế -
xã hội – môi trường của tỉnh Long An .....................................................................63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Dưới sự tác động của quá trình dịch chuyển sang nền kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò và vị trí của chính quyền địa phương các cấp ngày
càng được phân cấp mở rộng. Các địa phương có quyền chủ động hơn trong việc lập
và thực thi các chiến lược và kế họach phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
mình, mở rộng khả năng thực hiện các quan hệ trực tiếp với các đối tác nước ngoài
để thu hút vốn, công nghệ cũng như hợp tác sản xuất nhằm khai thác hiệu quả hơn
các nguồn lực sẵn có. Xuất phát từ tình hình trên, các địa phương phải tự thân vận
động như một doanh nghiệp theo định hướng thị trường. Các nhà lãnh đạo cần biết
xây dựng địa phương mình thành một sản phẩm hấp dẫn, đồng thời cần biết cách
quảng bá các nét đặt thù của “sản phẩm” này một cách hiệu quả đến các thị trường
mục tiêu của mình.
Sự phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trong những năm qua cũng cho thấy
chính quyền cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội và địa phương. Chính quyền đã đang và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Nhiều địa phương đã thành
công trong việc thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật
chất tinh thần cho người dân. Những thành công đó đã khiến các nhà nghiên cứu,
các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm hơn dến vai trò cấp tỉnh mà cụ thể hơn là
cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam.
NLCT được tạo nên từ tập hợp nhiều yếu tố khác nhau, tác động đa chiều,
đan xen và ảnh hưởng qua lại rất phức tạp. Câu hỏi đặt ra là những yếu tố nào tạo
nên sự thành công ở một số địa phương, trong khi một số địa phương khác lại thất
bại trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân. Các nhà nghiên cứu kinh tế,
các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm đến sự khác nhau về hiệu quả điều hành
kinh tế của chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam. Từ đó, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI - Provincial Competitiveness Index) được xây dựng để đánh giá năng lực
2
điều hành kinh tế của chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
phạm vi cả nước.
Trong bảng xếp hạng chỉ số PCI năm 2011, Long An xếp hạng thứ 3/63 tỉnh
thành, thuộc nhóm xếp hạng rất tốt; năm 2012, Long An xếp hạng thứ 16/63 tỉnh
thành, thuộc nhóm xếp hạng tốt; năm 2013, Long An xếp hạng thứ 19/63 tỉnh thành,
thuộc nhóm xếp hạng khá; năm 2014, Long An xếp hạng thứ 7/63 tỉnh thành, thuộc
nhóm xếp hạng tốt; năm 2015, Long An xếp hạng thứ 9/63 tỉnh thành, thuộc nhóm
xếp hạng tốt; năm 2016, Long An xếp hạng thứ 15/63 tỉnh thành, thuộc nhóm xếp
hạng tốt. Nhìn lại kết quả xếp hạng của Long An trong 6 năm qua cho thấy: Long
An là tỉnh có PCI đứng vào nhóm đầu của khu vực và cả nước nhưng hàng năm chỉ
số này không ổn định. Với điều kiện thuận lợi của mình Long An chỉ số PCI thấp
hơn những tỉnh có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng như Đồng Tháp, thậm chí cả
những tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn nhiều. Kết quả đó thực sự đã
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đầu tư kinh doanh, khả năng canh tranh trong
vấn đề thu hút đầu tư trong và ngoài nước của tỉnh so với các địa phương khác.
Thực tế, việc nâng cao chỉ số PCI để thu hút đầu tư và cải thiện môi trường
kinh doanh trong dài hạn đã được nhiều địa phương quan tâm và có nhiều nghiên
cứu tiêu biểu như: Võ Tấn Thái (2014) cho Khánh Hòa, Phan Đình Hiển (2014) cho
Nghệ An, Nguyễn Văn Mạnh (2015) cho Vĩnh Phúc...Là một cán bộ của Văn phòng
UBND tỉnh, cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi và tham mưu thực hiện các
chính sách vể chỉ số PCI của tỉnh. Tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Long An” để phục vụ cho công việc hiện tại và tương
lai của mình với mong muốn tỉnh Long An sẽ phát triển nhanh và bền vững, đúng
với thế mạnh và tiềm năng của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Long An,
từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Long An
đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
3
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh.
- Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số năng lực
cạnh tranh tỉnh Long An thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản, khả thi nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh tỉnh Long An đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh tỉnh Long An đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh
Long An.
- Số liệu thứ cấp được lấy từ năm 2011 đến 2016. Số liệu sơ cấp thông qua
điều tra chuyên gia trong khoảng thời gian từ tháng 12/2016 – 2/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:
- Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được lấy từ Khảo sát của Phòng thương
mại công nghiệp Việt Nam, niên giám thông kê; các văn bản nhà nước; Số liệu của
UBND tỉnh Long An; số liệu từ các báo cáo của phòng, ban tại UBND tỉnh Long
An, số liệu từ các nguồn nghiên cứu trên báo và tạp chí v.v…
- Dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát, thu thập ý kiến của các chuyên gia về một
số chỉ tiêu nhằm nâng cao chỉ số PCI tỉnh Long An.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương án tiếp cận và phân tích hệ thống: sử dụng chủ yếu trong nghiên
cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, các chỉ số, tiêu chí cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng đến
4
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh , …
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: các phương pháp này sử dụng
chủ yếu trong việc nghiên cứu bài học, kinh nghiệm, phân tích đánh giá thực trạng
chỉ số NLCT của tỉnh Long An, đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị liên quan
đến nâng cao chỉ số NLCT tỉnh Long An.
- Phương pháp điều tra chuyên gia: nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia
về một số chỉ tiêu nhằm nâng cao chỉ số PCI tỉnh Long An để từ đó có cơ sở khách
quan đề xuất giải pháp và kiến nghị liên quan đến nâng cao chỉ số PCI tỉnh Long An.
5. Dự kiến kết quả đạt được của luận văn
Về mặt lý thuyết: Luận văn sẽ hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì? Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, các chỉ số thành phần, phương pháp tỉnh toán và tổng hợp các
chỉ số thành phần thành chỉ số tổng hợp PCI được đề xuất bởi VCCI.
Về mặt thực tiễn: Luận văn kế thừa cách tiếp cận phân tích đánh giá thực
trạng của điểm số PCI và các chỉ số thành phần có so sánh đánh giá với cả nước,
khu vực và các tỉnh lân cận, để biết được vị trí của tỉnh đang nằm ở vị trí nào so với
cả nước và khu vực. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại sự so
sánh điểm số tổng PCI và các chỉ số thành qua từng năm, rồi đánh giá kết luận đề
xuất biện pháp xử lý nên trong đánh giá và nhận định những ưu điểm và hạn chế còn
chung chung chưa thật sự cụ thể nên không thấy được trong các chỉ số hạn chế đang
yếu kém ở các tiểu chỉ số thành phần nào để có giải pháp khắc phục…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
biểu, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh Long An thời gian qua.
Chươnng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Long An giai đoạn 2017 – 2020.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng luận về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Từ nhiều thập niên trước đây, thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” đã trở nên
khá phổ biến đối với các nhà kinh tế và hoạch định chính sách trên thế giới với
nhiều quan điểm và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Có rất nhiều thuật ngữ
khác nhau liên quan đến quá trình cạnh tranh giữa các chủ thể được sử dụng song
hành cùng với thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” (Competitiveness) như: “Sức cạnh
tranh” (Competitive Edge), “Khả năng cạnh tranh” (Competitive Capacity), “Lợi
thế cạnh tranh” (Competitive Advantage) và “Tính cạnh tranh” (Competitivity).
Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng những thuật ngữ này.
Theo quan điểm của K.Marx, “cạnh tranh” là “sự ganh đua đấu tranh gây gắt
giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” (dẫn theo Trần Văn Tùng, 2004).
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị
trường được định nghĩa là “sự ganh đua, kinh địch giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một nhóm
khách hàng về phía mình”. Khái quát lại hệ thống lý thuyết về cạnh tranh cho thấy,
cạnh tranh là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, là một phạm trù rất rộng
và mang tính lâu dài. Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, ngành, địa phương hoặc quốc gia…, và chỉ khác nhau ở mục tiêu được đặt
ra là ở quy mô doanh nghiệp, địa phương hay quốc gia. Trong khi đối với một doanh
nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận cao thì đối với địa phương
hay quốc gia, mục tiêu là tạo việc làm, nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân.
Tóm lại cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể cạnh tranh ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu của mình.
Liên quan đến quá trình cạnh tranh, làm thế nào để hình thành được năng
6
lực cạnh tranh thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, chính phủ
quốc gia, các doanh nhân và cả các nhà nghiên cứu. Từ khái niệm cạnh tranh có thể
hiểu rộng ra năng lực cạnh tranh là tập hợp những điều kiện vốn có hoặc khả năng
đủ để giành thắng lợi, tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh
tranh (cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp, địa phương hay quốc gia) trong việc thực
hiện cùng mục tiêu nào đó.
Có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ: quốc
gia, địa phương, doanh nghiệp và sản phẩm. Hiện nay vẫn chưa có một lý thuyết nào
hoàn toàn thuyết phục vấn và “chuẩn” về NLCT. Dù vậy, hai hệ thống lý thuyết
với hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử
dụng nhiều nhất là: phương pháp do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong
Báo cáo cạnh tranh toàn cầu, và phương pháp do Viện Quốc tế về quản lý và phát
triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp
này đều do một số Giáo sư đại học Havard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một
số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
Tiếp thu từ những nghiên cứu trên, tác giả cho rằng: Cạnh tranh chính là biện
pháp đặc biệt mà các tập thể, cá nhân quyết liệt nhằm giành về phía mình những điều
kiện thuận lợi hơn từ môi trường bên ngoài và từ các tập thể, cá nhân khác có cùng
mục đích.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia:
NLCT quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Báo cáo
NLCT toàn cầu (GCI) định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của
nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt
được mức tăng trưởng cao mang lại sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội trên đầu
người theo thời gian”.
Theo đánh giá NLCT quốc gia của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì NLCT
quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao, là tăng năng lực sản
xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao hơn, đào tạo kỹ năng liên tục,
quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
7
1.1.3. Năng lực cạnh tranh ngành
Theo M.E.Porter (1980), một ngành (sản phẩm hay dịch vụ) là một nhóm
doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hay dịch vụ mà những sản phẩm hay dịch
vụ này cạnh tranh trực tiếp với nhau. Ngành còn được định nghĩa là một nhóm các
công ty chào bán một sản phẩm hay một danh mục sản phẩm có thể hoàn toàn thay
thế được.
NLCT của một ngành là khả năng đạt năng suất cao, sử dụng đầu vào thấp
nhất để tạo được nhiều đầu ra nhất. Trong cạnh tranh ngành, chủ thể cạnh tranh là
ngành. Cũng có thể hiểu NLCT của một ngành là khả năng ngành đó tạo ra việc làm
và thu nhập cao hơn các ngành khác trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Có rất nhiều cách để phân tích NLCT của ngành, tác giả M.E.Porter
(1980) đưa ra cách phân tích NLCT dựa vào phân tích cấu trúc trong quản trị chiến
lược. Theo đó NLCT ngành bị ảnh hưởng bởi các nhóm nhân tố: điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên; trình độ phát triển khoa học - công nghệ; nguồn nhân
lực; kết cấu hạ tầng; trình độ tổ chức quản lý ngành; thể chế kinh tế - xã hội.
1.1.4. Năng lực cạnh tranh địa phương
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia,
mọi địa phương. Để thực hiện mục tiêu ấy, mỗi quốc gia, địa phương sẽ có những
chính sách và bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Bất kỳ địa phương
nào cũng phải tìm lời giải đáp cho vấn đề là nguồn lực cho đầu tư phát triển ở đâu
và cách thức huy động các nguồn lực ấy như thế nào. Tạo môi trường thuận lợi để
thu hút đầu tư và phát triển DN là lời giải đáp cho mỗi chính quyền địa phương.
“Khả năng một địa phương cấp tỉnh thu hút các DN, các tổ chức và cá nhân đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã định chính là NLCT của tỉnh đó”.
Do vậy, một tỉnh có NLCT cao thể hiện ở sự hấp dẫn về đầu tư và kinh doanh đối
với các DN, nhà đầu tư hay là đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đó.
Cạnh tranh giữa các quốc gia nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là
cấp độ cạnh tranh có tính gay gắt, đa dạng hơn trong phạm vi một quốc gia. Cạnh
8
tranh giữa các tỉnh trong một quốc gia có mức độ mềm dẻo và linh hoạt hơn. Đó là sự
ganh đua giữa các tỉnh (vùng) nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ
sở lợi thế của địa phương (vùng) đó sẵn có hoặc tự tạo ra như vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên phong phú hoặc chất lượng con người, cơ sở hạ tầng, chính sách
thu hút đầu tư, ... đan xen với sự ganh đua có tính chất hợp tác, liên kết cùng phát
triển dựa trên lợi thế có sẵn của nhau. Vì thế, việc liên kết hợp tác giữa các địa
phương nhằm xoá bỏ giới hạn địa giới hành chính và phân chia các nguồn lực nhằm
bổ sung và hỗ trợ cho nhau để tăng cường NLCT của các tỉnh trở nên rất quan trọng.
Như vậy, thực chất NLCT cấp tỉnh là khả năng các tỉnh ganh đua nhằm thu
hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối
quan hệ liên kết với những địa phương khác trong phạm vi quốc gia. Như vậy,
vai trò của chính quyền địa phương là tạo môi trường thúc đẩy thu hút đầu tư
nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Vai trò ấy được xác định trên các
mặt sau: Định hướng phát triển thông qua các quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, chính sách phát triển kinh tế; Tạo môi trường pháp lý và kinh tế cho các
DN hoạt động và cạnh tranh lành mạnh; Điều tiết hoạt động và phân phối lợi ích
một cách công bằng thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính công; Kiểm tra
giám sát các hoạt động kinh tế theo pháp luật, chính sách đã đề ra.
Để nâng cao NLCT cấp tỉnh, cả nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật
chất (hay nguồn lực mềm) đều rất quan trọng. Trong khi các nguồn lực vật chất dễ
nhận biết, lượng hoá thì nguồn lực phi vật chất không phải lúc nào và ai cũng nhìn
nhận ra được, và nhìn nhận như nhau. Vì thế, khi nói đến NLCT và tạo dựng NLCT
cho địa phương mình, mỗi tỉnh sẽ nhìn nhận và có cách làm khác nhau.
1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
NLCT của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra và
duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tạo thu nhập cao và phát triển bền vững.
NLCT của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố
nội lực của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính một cách riêng biệt bằng các
tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…mà cần
9
đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị
trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp
được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ
cạnh tranh. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo nên NLCT, đòi hỏi doanh nghiệp phải
tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có
thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không có một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy
đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này và hạn chế về mặt khác. Nhưng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không
thể tạo dựng được lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Doanh nghiệp có thể thông
qua việc tạo ra sự khác biệt sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn được thị hiếu khách
hàng bằng những cách thức mà đối thủ cạnh tranh không thể thực hiện hoặc bằng
cách đi trước đón đầu, tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng, tận dụng những nguồn
lực có sẵn để tăng giá trị cho khách hàng đồng thời hạ thấp chi phí và giảm giá cả.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình thì chưa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực
tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên
trong còn yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay. Như vậy, NLCT của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải
tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Một doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh một hay nhiều sản phẩm dịch
vụ nên người ta còn phân biệt NLCT của DN với NLCT của sản phẩm dịch vụ.
1.1.6. Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Trong thực tế việc đánh giá NLCT của sản phẩm, nhiều khi chúng ta hay chỉ
xem xét trên phương diện định tính. Điều này không tránh khỏi những cảm tính
trong đánh giá, do vậy không đảm bảo tính chính xác. Kết quả của việc đánh giá
10
không chính xác có thể ảnh hưởng không tốt đến các quyết định quản lý liên quan
đến sản phẩm của công ty. Bởi vậy, việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng vào việc
phân tích và đánh giá NLCT cho sản phẩm là hết sức cần thiết. Để đo lường sức
cạnh tranh cho một sản phẩm, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: giá cả sản
phẩm, chất lượng sản phẩm và bao gói, doanh thu và sản phẩm, thị phần của sản
phẩm, tổ chức phân phối sản phẩm, khả năng cung ứng của sản phẩm.
NLCT của sản phẩm được tạo ra từ NLCT của doanh nghiệp. Sẽ không có
NLCT của sản phẩm cao trong khi NLCT của bản thân doanh nghiệp thấp. Điều
này cho thấy mối quan hệ giữa NLCT DN ảnh hưởng cơ bản và lâu dài đến NLCT
sản phẩm.
1.1.7. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ
Khi nói đến NLCT, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới các cấp độ như:
NLCT của quốc gia, NLCT của địa phương, NLCT của doanh nghiệp/ngành, NLCT
của sản phẩm/dịch vụ. Giữa các cấp độ này đều có mối quan hệ hai chiều tác động
Năng lực cạnh tranh Quốc gia
Năng lực cạnh tranh Tỉnh
Năng lực cạnh tranh Doanh Nghiệp
Năng lực cạnh tranh Sản phẩm
lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện cho nhau hay chế định nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
Khu vực đầu tư công
Khu vực đầu tư tư nhân
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Sơ đồ 1.1: Mối liên quan giữa năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ
Nguồn: Ninh Đức Hùng và Đỗ Kim Chung, 2009
NLCT quốc gia hay của địa phương có thể tạo cơ hội thuận lợi mở đường
cho DN khai thác điểm mạnh, nâng cao NLCT. Ngược lại, việc nâng cao NLCT của
11
DN sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của NLCT quốc gia và
địa phương.
Một nền kinh tế có NLCT quốc gia hay địa phương cao đòi hỏi phải có
nhiều doanh nghiệp có NLCT cao. Tương tự, quan hệ giữa NLCT của sản
phẩm/dịch vụ và NLCT của doanh nghiệp cũng vậy. NLCT của doanh nghiệp thể
hiện qua NLCT của các sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay gọi tắt là PCI là chỉ số dùng
để đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của các tỉnh đối với môi trường
kinh doanh để thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. PCI được Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Tuy nhiên, việc đánh giá và xếp
hạng về PCI cho tất cả 64 tỉnh, thành phố trong cả nước chỉ được tiến hành hàng
năm từ năm 2006.
Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của
Quỹ châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “Những thực tiễn tốt trong điều hành kinh
tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh của Việt
Nam. Nghiên cứu này tập trung vào quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành
kinh tế và sự phát triển của tỉnh, thành đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này đã trở
thành cơ sở khởi động một dự án nghiên cứu khác có quy mô lớn hơn, nghiên cứu
về sự khác biệt giữa các tỉnh, thành. Dự án nghiên cứu thứ hai do VNCI đảm nhận
là dự án phát triển kinh tế do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ.
Chỉ số NLCT cấp tỉnh về môi trường kinh doanh tại Việt Nam là kết quả
hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Chỉ số PCI được xây dựng nhằm mục đích
lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh, thành có sự phát triển
năng động của khu vực tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế… tốt hơn các
tỉnh, thành khác. PCI được tính toán dựa vào dữ liệu điều tra DN để tìm hiểu đánh
12
giá của các DN đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh, thành; và các dữ liệu khác thu
thập được từ các nguồn chính thức về các địa phương.
Năm 2005, chỉ số PCI được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền
thông và thu hút được sự quan tâm từ cộng đồng các DN, các nhà tài trợ cũng như
chính quyền địa phương, đồng thời cũng ghi nhận nhiều đóng góp ý kiến từ các
chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Theo Báo cáo chi tiết chỉ số PCI năm 2005
do VCCI công bố, chỉ số PCI được cấu thành từ 9 chỉ số thành phần, bao gồm: Chi
phí gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Chi
phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức;
Thực hiện chính sách của Nhà nước; Ưu đãi đối với DNNN; Tính năng động và
tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Đến năm 2006, đã có sự thay đổi trong các chỉ số cấu thành nên chỉ số tổng
hợp PCI. Chỉ số thực hiện chính sách của Nhà nước được thay thế bằng hai chỉ số
mới là: Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý, hình thành nên 10 chỉ số thành
phần. Nguyên nhân của sự thay đổi này: Đào tạo lao động: trong nhiều năm qua,
các DN liên tục phàn nàn về năng lực yếu kém của lực lượng lao động. Các DN
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên
nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Chính vì vậy, việc chính quyền địa phương tập
trung vào việc nâng cao chất lượng lực lượng lao động địa phương sẽ có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng đối với môi trường kinh doanh trên địa bàn.
Thiết chế pháp lý: việc phát triển pháp luật và giải quyết các tranh chấp
một cách chính quy luôn là một mắt xích quan trọng trong quá trình cải cách,
chuyển đổi ở Việt Nam. Tăng cường thể chế cho các cơ quan tư pháp và tòa án địa
phương trở nên cấp thiết hơn khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, có
rất ít DN thực sự hiểu biết một cách thấu đáo về các trình tự, thủ tục pháp lý để có
thể phân biệt rạch ròi, chi tiết các thiết chế pháp lý khác nhau.
Đến năm 2009, khi quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước diễn ra
một cách mạnh mẽ, ảnh hưởng của các DNNN không còn tác động mạnh đến khu
13
vực kinh tế tư nhân, nhóm nghiên cứu của VCCI đã bỏ chỉ số Ưu đãi đối với
DNNN và đổi tên chỉ số Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân thành Dịch
vụ hỗ trợ DN. Thông qua việc đối thoại với các lãnh đạo tỉnh, doanh nghiệp, đại
diện các hiệp hội và các chuyên gia nghiên cứu cho thấy nên bổ sung chỉ số này vào
các chỉ số thành phần. Tất cả các chuyên gia đều đồng tình với quan điểm là các
dịch vụ hỗ trợ DN có vai trò then chốt để các DN thành công trong hoạt động kinh
doanh. Tại thời điểm này, những đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư nhân như: các
công ty tư vấn, công ty kế toán, tư vấn chiến lược, và các luật sư vẫn còn “xa lạ” đối
với số đông các DN Việt Nam và cũng chỉ tập trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi đó, các DN có nhu cầu sử dụng các dịch vụ
hỗ trợ này nhưng lại thiếu đi những nhà cung cấp dịch vụ mang tính chuyên nghiệp
và đáng tin cậy.
Đến năm 2013, có thêm hỉ số thành phần cạnh tranh bình đẳng, thực chất là
phục hồi với cách tiếp cận mới chỉ số thành phần ưu đãi doanh nghiệp nhà nước
đã thể hiện trong các đợt nghiên cứu đầu tiên và loại bỏ từ năm 2009. Chỉ số cạnh
tranh bình đẳng cũng xuất phát từ tồn tại trong thực tế sự cạnh tranh không bình
đẳng các các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh chung. Như có sự ưu ái
cho các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp lớn trong tỉnh, doanh nghiệp của
ngành, doanh nghiệp có mối quan hệ với các quan chức, lãnh đạo... thường được ưu
ái trong tiếp cận nguồn lực, đấu thầu, mua sắm công không bình đẳng giữa các
doanh nghiệp. Chỉ số thành phần mới được bổ sung nhằm phản ánh sát hơn tình
hình môi trường kinh doanh thực tế tại Việt Nam. Các chuyên gia đã bày tỏ lo ngại
trong mấy năm gần đây về sự ưu đãi của chính quyền tỉnh đối với DN FDI và
DNNN lớn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực tư nhân. Việc mở rộng
phạm vi PCI dự kiến sẽ giúp thúc đẩy môi trường kinh doanh bình đẳng hơn cho
doanh nghiệp tư nhân trong nước - đối tượng đang trở thành đầu tàu kinh tế Việt
Nam. Cạnh tranh bình đẳng là một trong mười chỉ số thành phần cấu thành chỉ số
PCI, phản ánh đánh giá và yêu cầu của cộng đồng DN tư nhân trong nước về môi
trường kinh doanh bình đẳng (VCCI, 2013). Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau
14
nhưng đây có thể là tham khảo cần thiết khi điều hành kinh tế tại địa phương. Hiến
pháp (sửa đổi) năm 2013, Điều 51, điểm 2 ghi: "Các thành phần kinh tế đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật".
Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI (từ
năm 2005 - 2016). Các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong việc cải
thiện môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước; giúp cho các chính
quyền địa phương nhận biết được đâu là điểm mạnh và điểm yếu của địa phương
mình, từ đó đề ra hướng giải quyết nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm
yếu, đưa kinh tế địa phương phát triển.
1.2.2. Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Kể từ khi công bố, PCI ngày càng được sử dụng như một công cụ quan trọng
để đo lường và đánh giá công tác quản lý, điều hành kinh tế của chính quyền 63
tỉnh, thành phố ở Việt Nam dựa trên cảm nhận của khu vực kinh tế tư nhân. Những
tỉnh có công tác điều hành tốt hơn thì sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có và
đạt được mức phúc lợi từ kinh tế cao hơn.
Trên thực tế, kết quả điều tra PCI đã được nhiều tổ chức và cá nhân đón
nhận, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn và đời sống.
- Ở góc độ chính quyền địa phương: PCI đã và đang được sử dụng để nhận
diện điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường kinh doanh của địa phương mình, tìm
hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương tốt hơn, giám sát việc thực hiện
công tác quán lý điều hành của bộ máy hành chính, từ đó đưa ra chính sách phù hợp
nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế. PCI còn là thước đo để đánh giá, so
sánh các nỗ lực và tiến bộ của từng tỉnh so với các tỉnh, thành khác. Các nhà lãnh
đạo cũng có thể sử dụng dữ liệu PCI để đánh giá các thay đổi chính sách và đo
lường trực tiếp tác động các chính sách này.
Điều tra PCI cũng cung cấp các thông tin quan trọng về tác động của những
sáng kiến cải cách ở cấp trung ương và địa phương, trong đó có Đề án Đơn giản hóa
15
thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước (Đề án 30) do Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo là nỗ lực cải cách thể chế mang tính đột phá tại Việt Nam giúp
đẩy nhanh quá trình đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chỉ số PCI cũng góp phần hỗ trợ quá trình phân cấp quản lý hiện nay bằng
việc cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách những thiếu sót trong
quá trình thực hiện chính sách từ cấp trung ương xuống cấp địa phương, qua đó
giúp chính quyền tỉnh nâng cao năng lực và hiệu quả thực hiện, và cung ứng các
dịch vụ công tốt hơn. Chẳng hạn như nhiều tỉnh đã cải thiện tính minh bạch, khả
năng tiếp cận thông tin và văn bản pháp luật nhằm tuân thủ các cam kết của Việt
Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới và Hiệp định Thương mại song
phương với Hoa Kỳ.
- Ở góc độ doanh nghiệp: Vai trò điều hành kinh tế của chính quyền trở nên
đặc biệt quan trọng đối với những quyết định của DN. Trong điều tra PCI, DN sẽ
bày tỏ quan ngại về các triển vọng trong tương lai vì rất khó dự đoán các sự kiện
kinh tế khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của mình và thậm chí cả sự cập
nhật những quyết định chính sách đã được ban hành. Trong bối cảnh này, việc đảm
bảo các chính sách, quy định minh bạch và công bằng là hết sức cần thiết, giúp DN
dự báo chính xác hơn về triển vọng kinh doanh trong tương lai.
Chẳng hạn, khi được tiếp cận đầy đủ với thông tin về những thay đổi chính
sách, phát triển cơ sở hạ tầng, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, các DN sẽ dự báo tốt
hơn về triển vọng đầu tư của họ trong tương lai. DN cũng sẽ mạnh dạn đầu tư hơn
nếu thấy yên tâm về triển vọng kinh doanh dài hạn. Và ngược lại, khi DN lo lắng về
những thay đổi bất ngờ trong quy định, cơ sở hạ tầng, hay đất đai đồng thời doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới công nghệ và mở rộng hoạt động do
thiếu nhân sự thì DN sẽ do dự trước các dự án quy mô lớn, và chỉ đầu tư cầm chừng
để thăm dò thị trường.
- Đối với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế (gồm các tổ chức song và
đa phương): Các chỉ tiêu cụ thể trong kết quả PCI đã được sử dụng như là một cơ
16
sở để theo dõi và đánh giá các dự án phát triển kinh tế tại địa phương đặt dự án.
Dữ liệu điều tra PCI cũng được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về tình
hình hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân, các nhân tố quyết định đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài, tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, chính sách công nghiệp, xóa đói giảm
nghèo, kể cả vai trò của Quốc hội trong hoạch định chính sách.
1.2.3. Các chỉ số thành phần và phương pháp đo lường chỉ số PCI
Có nhiều cách để phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư
cấp tỉnh, trong đó có cách phân loại theo nhóm yếu tố truyền thống (như điều kiện
tự nhiên - địa lý, xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng, quy mô thị trường…) và nhóm yếu
tố nguồn lực mềm bao gồm những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường
kinh doanh cấp tỉnh, những khía cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và
hành động của chính quyền cấp tỉnh.
Nhóm yếu tố truyền thống là những nhân tố căn bản, quan trọng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng rất khó hoặc thậm chí không đạt được trong thời
gian ngắn. Nhóm yếu tố nguồn lực mềm là nhân tố quyết định đến sự hấp dẫn đầu
tư và phát triển sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, NLCT cấp tỉnh được xác định
theo các tiêu chí xác định khả năng của nguồn lực mềm và chỉ số PCI hiện nay được
cấu thành từ hệ thống bao gồm 10 chỉ số thành phần sau:
(1) Chi phí gia nhập thị trường
(2) Tiếp cận đất đai
(3) Tính minh bạch
(4) Chi phí thời gian
(5) Chi phí không chính thức
(6) Tính năng động
(7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
17
(8) Đào tạo lao động
(9) Thiết chế pháp lý
(10) Cạnh tranh bình đẳng (mới được bổ sung bắt đầu tư năm 2013)
Chi tiết của 10 chỉ số thành phần và phương pháp đo lường PCI cấp tỉnh
(xem phụ lục 1).
1.2.4. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Việc xây dựng chỉ số PCI và xếp hạng chỉ số PCI được tiến hành theo ba
bước đó là: (1) Thu thập dữ liệu; (2) Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành
phần; (3) Xây dựng chỉ số PCI. Cụ thể phương pháp như sau: (xem phụ lục 2)
1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của chỉ số PCI
1.2.5.1. Ưu điểm của chỉ số PCI
- Chỉ số NLCT cấp tỉnh PCI: đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh
tế của các tỉnh. Chất lượng điều hành là nhân tố không những giúp địa phương sử
dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn mà còn có tác dụng đến cải thiện môi trường
kinh doanh và tăng trưởng kinh tế trong những năm tiếp theo.
- Các kết quả điều tra chỉ số PCI đã và đang được nhiều cá nhân và tổ chức
đón nhận, sử dụng một cách đa dạng.
- Chỉ số PCI giúp đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy sự phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân.
- Trong những năm tới chỉ số PCI sẽ tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện để
trở thành một trong những công cụ hữu ích nhằm theo dõi và đánh giá các nỗ lực
cải cách và điều hành kinh tế cấp địa phương. Mục tiêu hướng tới là đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, nâng cao NLCT và tạo môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi
cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Chỉ số PCI giúp chính quyền địa phương phân tích được điểm mạnh điểm
yếu trong công tác điều hành của mình. Nhờ đó mà chính quyền nhận thức được
áp lực phải cải cách và đề ra những sáng kiến, chính sách tốt nhằm hỗ trợ cho các
18
doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Trong những năm qua nhiều tỉnh và thành phố đã sử dụng chỉ số PCI
trong việc điều chỉnh các chính sách cho khu vực tư nhân, thực hiện phân tích
chuẩn đoán để hiểu rõ hơn lợi thế cạnh tranh của tỉnh nhằm tạo động lực cho tăng
trưởng kinh tế.
- Chỉ số này cũng được các nhà đầu tư sử dụng làm nguồn thông tin tham
khảo khi đưa ra các quyết định đầu tư.
1.2.5.2. Hạn chế của chỉ số PCI
- Chỉ số PCI được tổng hợp từ những cảm nhận chủ quan của các doanh
nghiệp tư nhân đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh. Những đánh giá từ
phía doanh nghiệp là vô cùng quan trọng cho việc điều chỉnh chính sách. Tuy
nhiên, với sự đa dạng về thành phần doanh nghiệp cũng như những hạn chế trong
công tác thu thập dữ liệu mẫu có thể ảnh hưởng đến kết quả chỉ số PCI.
- Mặc dù đã đánh giá bao quát nhiều khía cạnh trong công tác điều hành kinh
tế của chính quyền qua 10 chỉ số thành phần, nhưng PCI cũng chỉ là kết quả phân
tích từ mô hình, chưa thể chỉ ra hết được thực tế sinh động ở mỗi địa phương.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI cấp tỉnh
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh nhằm mục
đích xác định cơ sở, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh
trong các giai đoạn khác nhau. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý đề ra biện pháp để
cải thiện chỉ số NLCT cấp tỉnh. Có nhiều cách nhân loại nội dung các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh như: theo phạm vi ảnh hưởng, đối tượng ảnh
hưởng, tính chất ảnh hưởng và cấp độ ảnh hưởng. Sau đây là nội dung sẽ đề cập đến
theo cách phân loại là đối tượng ảnh hưởng bao gồm nhóm nhân tố chủ quan và
nhóm nhân tố khách quan. Chi tiết các nhân tốt ảnh hưởng đến chỉ số PCI cấp tỉnh.
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là tập hợp những nhân tố mà chính quyền tỉnh không có
19
khả năng hoặc rất ít khả năng tác động làm thay đổi được. Một số vùng có điều kiện
kinh tế, tự nhiên xã hôi, phong tục tập quán khác nhau thì có sức hấp dẫn riêng đối
với tầng nhà đầu tư khác nhau.
Trong phạm vi một tỉnh, những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bao gồm:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của mỗi địa phương:
Các tỉnh có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và văn hóa tập quán
khác nhau. Có những tỉnh được ưu đãi lớn về điều kiện tự nhiên có thể phát triển
một số ngành kinh tế mũi nhọn như du lịch dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp,
ngư nghiêp…ngược lại có những tỉnh không được thiên nhiên ưu đãi, hàng năm
phải đối mặt với thiên tai hạn hán…Về văn hóa, có những tỉnh người dân có trình
độ dân trí cao, ngược lại có những tỉnh người dân chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu
số trình độ dân trí thấp, đời sống kinh tế khó khăn…(Lê Thu Hoa, 2007). Về mặt cơ
cấu dân số có những tỉnh dân cư chủ yếu là dân cư là người dân địa phương thường
trú lâu năm nên phong tục tập quán thói quen tiêu dùng của người dân ít có sự thay
đổi, ngược lại một số tỉnh thì chủ yếu dân cư là dân ngoại tỉnh nên trình độ dân trí
cũng không đồng đều, tình hình an ninh có nhiều diễn biến phức tạp …
- Tác động của nền KKTT vói xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế “mở” và nó sẽ càng mở hơn dưới tác động
của hội nhập và toàn cầu hóa, góp phần giải phóng mọi nguồn lực sản xuất, kích
thích khả năng phát triển của mọi thành phần kinh tế. Nếu biết khai thác tốt các yếu
tố tích cực của nền kinh tế thị trường thì sẽ phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế (Phạm Nhật Thanh, 2010). Đối với mỗi địa phương ở Việt
Nam, địa phương nào biết khai thác tốt tối đa lợi thế tự nhiên, kinh tế xã hội và các
thế mạnh kinh tế thị trường của mình thì địa phương đó sẽ thu hút được sự đầu tư
tốt hơn, sản xuất kinh doanh phát triển hơn, nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Mặt
khác, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng không tránh khỏi những tác
động tiêu cực đến các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy, mỗi địa phương phải
20
có chính sách và biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực này.
- Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô của đất nước
Ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước là hết sức quan trọng đối với các địa
phương doanh nghiệp, và do đó giữ vị trí thiết yếu đối với năng lực cạnh tranh nói
chung của nền kinh tế. Mặc dù chắc chắn một điều rằng chỉ ổn định kinh tế vĩ mô
không thể tạo ra năng suất của một quốc gia, nhưng sự bất ổn về kinh tế vĩ mô chắc
chắn sẽ ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Doanh nghiệp khó có thể ra quyết
định nếu lạm phát vượt khỏi tầm kiểm soát. Chính phủ không thể cung cấp dịch vụ
công hiệu quả nếu nó phải chi tiêu những khoản thanh toán với lãi suất cao cho các
khoản nợ quá khứ
- Tác động của cách mạng khoa học công nghệ
Tác động của cách mạng khoa học công nghệ mà ảnh hưởng trực tiếp từ sự
phát triển nhanh chóng của lĩnh vực thông tin truyền thông. Ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông tạo ra nhiều lợi ích cho chính quyền và nhà đầu tư doanh
nghiệp như công tác quản lý hoạt động kinh doanh sản xuất của chính quyền đối với
doanh nghiệp sẽ tiết kiệm thời gian mà hiệu quả và tính chính xác minh bạch sẽ cao
hơn bên cạnh đó về phía doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được những rủi ro do việc tiếp
cận thông tin từ các chính sách của chính quyền cũng như tăng thêm cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiệp khi không phải mất thời gian vào các việc như tiếp xúc
với cơ quan công quyền nhiều hơn vào các hoạt động liên quan đến thủ tục hành
chính của doanh nghiệp. Vì vậy chính quyền cấp tỉnh cần phải khai thác tối đa ý
nghĩa quan trọng của nhân tố này.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan là nhóm nhân tố có thể tác động trực tiếp đến việc
cải thiện PCI theo ý chí của mình. Năng lực, hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
của bộ máy quản lý; Chất lượng nguồn lao động, trình độ của bộ máy công chức
cấp tỉnh; Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của địa phương; hệ thống trang thiết bị
phục vụ cho công tác làm việc của các cơ quan chính quyền cấp tỉnh… có ảnh
21
hưởng toàn diện và sâu sắc tới chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Năng lực và hiệu lực của bộ máy quản lý:
Khả năng thực hiện chức năng quản lý và phục vụ của bộ máy hành chính
gồm: hệ thống tổ chức các cơ quan, hệ thống thể chế, thủ tục hành chính, đội ngũ
cán bộ công chức có phẩm chất trình độ, kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức danh
nhằm đáp ứng đủ tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể của từng công việc, điều kiện vật
chất kỹ thuật cần và đảm bảo hoạt động công vụ hiệu quả. Năng lực hoạt động sẽ
phụ thuộc vào các yếu tố này. Ở khía cạnh thực tiễn, gắn với tính khả thi hiệu lực
thể hiện ở sự nghiêm túc, khẩn trương triệt để của tổ chức công dân trong việc thi
hành chính sách, pháp luật của nhà nước trên phạm vi của toàn xã hội. Nó phụ
thuộc vào năng lực, chất lượng của nền hành chính. Hiệu quả của hoạt động biểu
hiện ở những kết quả đạt được của bộ máy trong sự tương quan về mức độ chi phí
các nguồn lực trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội (Phạm
Nhật Thanh, 2010). Giải quyết các yếu tố cấu thành, hoàn thiện các điều kiện, môi
trường để các cơ quan có năng lực hoạt động, thực hiện có hiệu lực hiệu quả chức
năng quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu tư.
- Cải cách thủ tục hành chính và chính sách thu hút đầu tư
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý đòi hỏi cải cách hành chính
phải tiếp cận một cách có hệ thống. Theo cách tiếp cận này thì phải có hai nhóm vấn
đề liên quan bao gồm: cải cách những vấn đề gắn liền với chính nội bộ của cơ quan
nhà nước, và cải cách những vấn đề gắn với hoạt động mà các cơ quan nhà nước
hành chính nhà nước tác động bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động xã hội. Hai
nhóm vấn đề này, công việc này về nguyên tắc cơ bản, gắn liền chặt chẽ với nhau.
Bộ máy hành chính mạnh mới có thể thực hiện tốt được những công việc quản lý
nhà nước do pháp luật quy định cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước,
đồng thời đáp ứng được đòi hỏi của nhân dân, của xã hội và gia tăng mức độ hài
lòng của công dân của nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp.
Chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến việc chuyển dịch cơ cấu
22
kinh tế của địa phương. Môi trường thu hút đầu tư tại các tỉnh, thành phố trong suốt
thời gian qua đã chứng minh cho thấy, mặc dù trên cơ sở chung của các chính sách
do Trung ương ban hành thì với mỗi tỉnh, thành phố vẫn có những sáng tạo riêng
biệt, tạo thành lợi thế cạnh tranh của tỉnh mình.
- Cơ sở hạ tầng
Báo cáo phát triển thế giới 2009 đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của kết cấu
hạ tầng trong việc hình thành các cụm kinh tế. Trên quan điểm cạnh tranh, các hình
thức đầu tư vào kết cấu hạ tầng khác nhau có ý nghĩa quan trọng đối với từng thành
phố (tỉnh) khác nhau và ngay cả các giai đoạn phát triển khác nhau của thành phố
(tỉnh). Đầu tư vào các tiện ích công cộng cơ bản và hàng hóa công ở địa phương
(điện, nước, cơ sở hạ tầng phục vụ y tế và vệ sinh...) tạo nền tảng cho việc hình
thành mật độ xây dựng ở các thành phố nhỏ. Kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc kết
nối giao thông và thông tin thị trường (đường sá, mạng điện thoại và cáp internet...)
là yêu cầu tăng thêm đối với các thành phố kích thước trung bình và phát triển
nhanh nhằm giảm thời gian đi làm và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và
doanh nghiệp sống tại các thành phố (tỉnh) lân cận tiếp cận thị trường.
Hansen (1965) đã phân chia cơ sở hạ tầng thành hai loại, gồm : cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư (hệ thống giao thông vận tải, bến
cảng, sân bay, mạng viễn thông, điện, bến bãi, kho tàng và các điều kiện phân phối...)
và cơ sở hạ tầng phục vụ xã hội (giáo dục, cơ sở y tế công cộng, dịch vụ cứu hỏa, cảnh
sát hay các cơ sở dành cho người già...) (Albert, 1990). Cơ sở hạ tầng hiệu quả và luôn
được phát triển, nâng cấp là động lực thiết yếu của năng lực cạnh tranh. Không thể có
một nền kinh tế tăng trưởng cao nếu hạ tầng cơ sở phục vụ cho sự tăng trưởng đó
không được mở rộng và nâng cấp. Ngoài ra, chất lượng và sự đầy đủ của mạng lưới hạ
tầng cơ sở cũng ảnh hưởng mạnh đến sự tăng trưởng kinh tế, và giảm sự bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập và nghèo đói ở nhiều cách thức khác nhau.
- Chất lượng nguồn lao động
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực như: tài nguyên
23
thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người... Trong các nguồn lực đó thì
nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay (Vũ Văn Hòa, 2013).
Một trong những yếu tố quyết định tới hiệu quả của việc thu hút đầu tư là sự chuẩn
bị trước về nguồn lao động đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và có ý thức kỷ luật
lao động cao. Nguồn lao động tại địa phương luôn là yếu tố quan trọng để các nhà
đầu tư cân nhắc việc đầu tư vào mỗi địa bàn. Trong phân tích những nhân tố quyết
định lợi thế cạnh tranh quốc gia, Porter (2009) cũng đã nêu rõ "Lao động không có
kỹ năng ngày càng dễ bị tổn thương trước áp lực về lương".
- Trình độ, năng lực của bộ máy công chức cấp tỉnh
Tác động ra bên ngoài của các cơ quan hành chính nhà nước đối với xã hội,
công dân không chỉ phụ thuộc vào thể chế, thủ tục hành chính mà còn phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực, kiến thức, cách tư duy của những người làm việc trong các cơ
quan ấy. Một bộ máy chỉ hoạt động hiệu quả khi bộ máy ấy có hệ thống nhân lực
đảm bảo về chất lượng trình độ cũng như về số lượng. Nếu những người tham mưu
cho nhà nước ấy thụ động, vô cảm, duy ý chí, không tư duy theo nguyên tắc sáng
tạo, đổi mới, thì cải cách sẽ chỉ làm xấu hơn mối quan hệ giữa doanh nghiệp, nhà
đầu tư với chính quyền.
- Một số yếu tố khác
Một số yếu tố khác có thể kể đến như: Chiến lược phát triển của địa phương;
Cơ cấu kinh tế; Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác làm việc của các cơ
quan chính quyền cấp tỉnh; Sự minh bạch về thông tin và chính sách của chính
quyền địa phương; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiêp v.v.. đều có ảnh hưởng đến PCI
của mỗi địa phương.
Các nhân tố trên đều có tác động nhất định đến chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh và xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của một địa phương.Để nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cải thiện vị trí xếp hạng, mỗi tỉnh cần phải
xác định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng và từ đó có những giải pháp tác động
24
hiệu quả hợp lý kịp thời.
Để có định hướng và giải pháp thiết thực nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh ngoài việc xác định rõ những vấn đề lý luận liên quan đến cạnh tranh cấp
tỉnh thì cần phải nghiên cứu kinh nghiệm của các tỉnh đại diện ở cả ba miền đặc
biệt là những tỉnh có nét tương đồng nhau về điều kiện tự nhiên văn hóa cũng như
vị trí địa lý cơ sở hạ tầng với địa phương mình, những tỉnh có chỉ số năng lực cạnh
tranh cao có sự tăng tiến của chỉ số năng lực cạnh tranh trong thời gian qua và từ đó
sẽ có những bài học kinh nghiệm phong phú hơn để bổ sung cho tỉnh mình.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chỉ số PCI trong và ngoài nước
1.4.1. Kinh nghiệm các nước
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là đất nước được đánh giá đã thành công trong việc nâng cao
NLCT các cấp trong đó có NLCT quốc gia và địa phương. Tuy nhiên để có sự thành
công như hiện nay, Nhật bản cũng đã phải trải qua nhiêu khó khăn và nỗ lực. Porter
(2009) cũng đã đề cập tới vai trò của chính phủ Nhật Bản trong các ngành công
nghiệp quan trọng như sản xuất máy, chế tạo và nguyên vật liệu cao cấp v.v…
Nhật Bản là quốc gia đã được thế giới ca ngợi về phương pháp quản lý ở những
năm 1980, trong phương pháp đó đã giải quyết được mối quan hệ giữa người quản
lý và lao động. Để nâng cao năng suất quốc gia, Nhật Bản nhanh chóng "chuyển các
hoạt động lắp ráp những sản phẩm điện tử đơn giản ban đầu sang Hàn Quốc, Đài
Loan tiếp theo là Hồng Kông và bây giờ là Malaysia và Thái Lan, Trung Quốc và
Việt Nam….
Tại Nhật Bản có tới gần 10 hãng sản xuất xe hơi, nếu chỉ tập trung thị trường
trong nước thì sẽ rất khó khăn, nhưng các doanh nghiệp của Nhật Bản đã tìm đến thị
trường các nước khác, vì thế nhiều doanh nghiệp đã thành công lớn về quy mô nhờ
bán sản phẩm ra nước ngoài. Những doanh nghiệp của Nhật Bản thành công cũng
nhờ yếu tố khác biệt về công nghệ, nên NLCT của Nhật Bản được nâng lên. Bên
cạnh đó Nhật Bản cũng đã phát huy NLCT thông qua việc tiến hành, triển khai các
25
dự án nghiên cứu hợp tác, đây cũng là yếu tố quan trọng thành công trong cạnh
tranh của Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản có vai trò thay đổi nhanh chóng và thường
rất tinh tế trong các ngành Nhật Bản có được lợi thế cạnh tranh quốc gia. Sau chiến
tranh thế giới thứ II, vai trò của chính phủ Nhật Bản mang tính can thiệp tương đối
mạnh. Chính phủ định hướng trực tiếp dòng chảy của vốn và các nguồn lực khan
hiếm (ví dụ như thép) vào những lĩnh vực cụ thể, hạn chế sự tham gia của nước
ngoài, dàn xếp giấy phép công nghệ nước ngoài, giữ tỷ giá thấp và thực hiện rất
nhiều hình thức hỗ trợ xuất khẩu khác nhau (Porter, 2009). Đối với các địa phương
tại Nhật, Chính phủ hỗ trợ và thúc đẩy việc nâng cao NLCT (PCI) thông qua việc
nâng cao các chỉ số như: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí thời gian để
thực hiện các quy định của Nhà nước, Chi phí không chính thức, Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý v.v…
Nhật Bản cũng đã thành công thông qua thương mại để nâng cao cán cân
thương mại thặng dư, Nhật Bản xuất khẩu các mặt hàng chế tạo có năng suất cao và
nhập nguyên liệu thô và các sản phẩm không đòi hỏi lao động có kỹ năng cao và
công nghệ hiện đại. Việc tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô, nhất là trong bối cảnh
cạnh tranh toàn cầu hiện nay cũng được Nhật Bản áp dụng triệt để và đã thành công.
Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bởi Sakakibara và M. Porter (2000) đã
phát hiện được vai trò của cạnh tranh nội địa lên hoạt động thương mại quốc tế của
các 50 công ty Nhật. Nói cách khác, những kết quả nghiên cứu đề nghị rằng phải
xem xét cạnh tranh và NLCT như một quá trình năng động mà trong đó các đối thủ
cạnh tranh bên trong thị trường nội địa chính là động lực thiết yếu cho doanh nghiệp
hướng đến sự cải tiến và sáng tạo. Ngược lại, sự bảo hộ thương mại sẽ làm giảm
hoạt động ngoại thương. Sakakibara và M. Porter (2000) tổng kết rằng trong giai
đoạn mà quá trình toàn cầu hóa đang đặt ra những nghi vấn về tính thích hợp và khả
thi của những chính sách chống độc quyền nội địa và các hình thức khác của chính
sách cạnh tranh nội địa, thì hoạt động cạnh tranh nội địa, thay vì độc quyền và bảo
hộ nội địa, là chất xúc tác quan trọng thúc đẩy cạnh tranh quốc tế.
26
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Singapore
Singapore cũng là quốc gia được đánh giá là thành công trong việc nâng cao
NLCT quốc gia, So với Viêt Nam, diện tích Singapore chưa bằng một địa phương
nhỏ tại Việt Nam nhưng những kinh nghiệm của Singapore có thể là bài học quý giá
cho các địa phương ở Việt Nam xem xét. Báo cáo NLCT toàn cầu 2009 (Ketels và
Neo Boon Siong, 2009) chỉ rõ rằng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã
tác động tiêu cực đến NLCT của Singapore hơn các nền kinh tế khác trong ASIAN,
mặc dù quốc gia này được xếp vào nhóm các nền kinh tế cạnh tranh nhất thế giới.
Chính cuộc khủng hoàng vừa qua đang đặt ra nhiều câu hỏi liệu mô hình kinh tế mà
Singapore theo đuổi trong suốt thời gian qua bắt đầu bộc lộ điểm yếu. Bên cạnh đó,
mặc dù Singapore đã đạt được sự phát triển kinh tế tổng thể trong một vài năm qua,
nhưng người ta vẫn nghi ngờ về khả năng tăng trưởng năng suất bền vững của quốc
gia này. Chẳng hạn, trong quan hệ với Mỹ, trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2008
Singapore luôn ở trong tình trạng năng suất thấp so với Mỹ. Điều này đặt ra một nghi
vấn rằng đây có phải là dấu hiệu của một vấn đề về cấu trúc kinh tế.
Trên cơ sở phân tích thực trạng nền kinh tế Singapore thời gian qua, Báo cáo
NLCT toàn cầu 2009 đã đề nghị Singapore cần tập trung giải quyết sự suy giảm
trong năng suất lao động thông qua việc xem xét lại những sự thay đổi trong thị
trường lao động, vấn đề nhập cư và chính sách tiền lương. Cũng theo Báo cáo, sự
hợp tác giữa các cụm doanh nghiệp thế mạnh (Clusters) và các công ty khác trong
chuỗi giá trị của nó cần phải được thảo luận, nghiên cứu để xây dựng mới một mô
hình kinh doanh với năng suất cao hơn. Báo cáo cũng đề nghị Singapore nên cụ thể
hóa một mô hình kinh tế dựa trên động lực sáng kiến mà nền kinh tế này đang theo
đuổi. Dữ liệu trong báo cáo đã chứng tỏ rằng Singapore đã đạt được những tiến bộ
quan trọng trên lĩnh vực nghiên cứu phát triển. Tuy nhiên, điều này mới chỉ dừng lại
ở các viện nghiên cứu và các trừờng đại học. Việc ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh vẫn còn hạn chế, đôi khi việc ứng dụng vẫn còn xa rời thực tế. Trong suốt
những năm vừa qua Singapore đã nỗ lực để khắc phục nhược điểm này. Chính Phủ
đã hỗ trợ cho việc cải cách các thủ tục và nâng cao năng suất lao động.
27
Theo kết quả kháo sát về năng lực cạnh tranh của 10 nước trong khu vực do
Viện Năng lực cạnh tranh Á châu thuộc Trường Chính sách công Lý Quang Diệu,
Singapore cho thấy trong 10 nước ASEAN, Singapore hiện đứng đầu về năng lực
cạnh tranhNLCT (TTX Việt Nam, 2016). Kết quả này dựa trên những phân tích,
đánh giá các chỉ số về kinh tế vĩ mô; chính phủ và thiết lập thể chế; thị trường tài
chính, các điều kiện kinh doanh và nguồn nhân lực; chất lượng cuộc sống và phát
triển cơ sở hạ tầng. Điều này một lần nữa khẳng định sự thành công của Singapore.
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Một số nghiên cứu gần đây đã đưa ra những kinh nghiệm của Trung Quốc
trong việc thu hút vốn đầu tư xây dựng nền kinh tế đất nước, Trung Quốc cơ bản
bước đầu thành công và được đánh giá là quốc gia đã có những chính sách cạnh
tranh hợp lý. Với những thành công mục tiêu của chính sách cạnh tranh Trung
Quốc chủ yếu là:
- Xây dựng chủ thể thị trường: Chủ thể thị trường kiện toàn là tiền đề quan
trọng hàng đầu của cạnh tranh thị trường. Việc xây dựng chủ thể thị trường gồm có
hai nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ thứ nhất là xác định một cách hợp lý sự phân bố các
chủ thể thị trường ở các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân; nhiệm vụ
thứ hai là làm rõ ranh giới giữa quyền sở hữu và quyền chi phối tài sản nhà nước.
- Hoàn thiện hệ thống luật cạnh tranh: Kinh tế thị trường là kinh tế pháp chế,
chẳng những biểu hiện ở chỗ bản thân hệ thống luật cạnh tranh hoàn thiện tạo ra cơ
sở và tiền đề của quá trình cạnh tranh mà còn biểu hiện ở chỗ chúng phải được thực
thi triệt để, thiết thực. Vì vậy, khi hoàn thiện hệ thống luật cạnh tranh thì đồng thời
phải tăng cường giám sát quá trình thực thi luật, nhấn mạnh quyền uy của cơ quan
hành pháp, thật sự phát huy hiệu lực của luật.
- Thúc đẩy việc hợp lý hóa kết cấu thị trường: Chủ yếu có hai cách cơ bản
thực hiện hợp lý hóa kết cấu thị trường: Một là thực hiện bằng cạnh tranh, thông
qua quy luật đào thải mạnh thắng yếu thua trong quá trình cạnh tranh để dần dần
hình thành kết cấu thị trường hợp lý. Hai là điều tiết bằng chính sách của nhà nước,
28
tức là dựa vào chính sách cạnh tranh và chính sách ngành đặt ra một số hạn chế cần
thiết trong một số lĩnh vực (chủ yếu là trong các ngành có quy mô kinh tế nổi bật)
thúc đẩy tập trung doanh nghiệp, ngăn chặn cạnh tranh phân tán quá mức (Bạch
Thụ Cường, 2002).
1.4.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước
1.4.2.1. Bài học kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông
Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Quốc lộ 14B
nối cảng biển Tiên Sa, Liên Chiểu đến Tây Nguyên và trong tương lai gần nối với
hệ thống đường xuyên Á qua Lào; Đông Bắc Campuchia, Thái Lan, Mianma. Đà
Nẵng còn là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các
nước trên đến các nước vùng Đông Bắc Á (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2013).
Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương luôn duy trì tốt môi
trường thu hút đầu tư phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế hàng năm, mức tăng
trưởng kinh tế của Đà Nẵng được nhận định là có tính liên tục và ổn định. Thực
hiện cải cách thủ tục hành chính ở Đà Nẵng được đánh giá là tiên phong và thành
công. Trung tâm xúc tiến đầu tư của thành phố luôn kịp thời cung cấp các thông tin
hướng dẫn thủ tục đầu tư và các dịch vụ công cho doanh nghiệp nhanh gọn và đầy
đủ nhất, giới thiệu 6 lý do nên đầu tư vào Đà Nẵng.
Thực trạng năng lực điều hành của chính quyền thành phố Đà Nẵng các chỉ
tiêu cơ bản của Chỉ số PCI được đánh giá rất tốt. Năm 2010, Đà Nẵng khẳng định vị
thế của mình khi dẫn đầu PCI. Năm 2011 và 2012 giảm xuống khi xếp hạng 5 và 12
nhưng vẫn ở nhóm được đánh giá là tốt và rất tốt. Năm 2013 đến 2016 luôn đứng
hạng đầu về PCI so với các tỉnh, thành phố cả nước, thể hiện qua Bảng 1.1.
29
Bảng 1.1: Điểm số, vị trí và xếp hạng PCI Đà Nẵng từ 2010-2016
Năm Điểm số PCI (/100) Vị trí (/63) Nhóm xếp hạng
1 Rất tốt 2010 69,77
5 Rất tốt 2011 66,98
12 Tốt 2012 61,71
1 Rất tốt 2013 66,45
1 Rất tốt 2014 66,87
1 Rất tốt 2015 68,34
Nguồn: VCCI, 2016
1 Rất tốt 2016 70,00
Trong báo cáo về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2010-2020” của Võ Thị Thúy Anh và cs (2012) thì thành công đáng ghi
nhận của Đà Nẵng là việc triên khai cơ chế “Một cửa liên thông”. Từ khi triển khai
cơ chế một cửa liên thông từ 2007 đến nay, ước tính đã tiết kiệm cho doanh nghiệp
ít nhất 64.000 lượt đi lại, đồng thời rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký để
sớm ổn định sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp hơn 320.000 ngày.
Đà Nẵng đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho DN, người dân trên địa bàn
được cung cấp thông tin pháp lý một cách tốt nhất thông qua những kênh thông tin
như website, báo, đài. Trong công tác quản lý đất đai, từ quy hoạch tổng thể đến
quy hoạch chi tiết, nội dung dự án đến khung giá loại đất, kết quả kiểm định, áp giá
đất công khai để người dân, DN xem xét và góp ý.
Về hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Thành phố Đà Nẵng đã được đánh
giá cao mức độ sẵn sàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, các công nghệ
quản lý tiên tiến để hiện đại hóa hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền các
cấp. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng, đã
triển khai đến 72 đơn vị từ thành phố đến quận, huyện; triển khai họp trực tuyến với
30
Chính phủ, bộ, ngành và quận, huyện. Tăng cường thay đổi cách thức giao tiếp,
thông tin và cung ứng dịch vụ hành chính công, đến nay đã có 35 đơn vị thiết lập
website của ngành và địa phương. Tại các phường, xã, chuyển biến trong việc ứng
dụng CNTT là 100% phường, xã được cài đặt và sử dụng Phần mềm quản lý hồ sơ
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông kết hợp với trang
www.motcua.danang.gov.vn. (Võ Thị Thúy Anh và cs, 2012).
Xác định được những thế mạnh của mình, thành phố đã tập trung cho việc
chuẩn bị lâu dài nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế đó là lực lượng lao
động. Trong thời gian qua, thành phố đã triển khai nhiều chính sách về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh các chính sách đào tạo lao động cho doanh
nghiệp, thành phố cũng đẩy mạnh đào tạo lực lượng cán bộ, công chức cho khu vực
công. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo đề án 393 (đào tạo 100
thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài từ nguồn cán bộ công chức), Đề án 47 (đào tạo đại học
trong nước và nước ngoài từ nguồn học sinh thuộc các trường phổ thông trung học
trên địa bàn thành phố) và Đề án 89 (đào tạo dự nguồn cho các chức danh cán bộ chủ
chốt tại các phường, xã) là những chính sách mang tính đặc thù trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của thành phố. Song song với chính sách đào tạo, Đà Nẵng đã
ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao về công tác tại thành phố.
Theo xếp hạng của VCCI (2016), Đà Nẵng lần thứ 4 liên tiếp giữ vị trí đầu
bảng trong bảng xếp hạng PCI 2016 với số điểm 70.
1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp l tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ
Chí Minh 165 km, phía bắc giáp tỉnh PrâyVeng (Campuchia) trên chiều dài biên
giới hơn 48 km, phía nam giáp Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía tây giáp An
Giang, phía đông giáp Long An và Tiền Giang. Đồng Tháp có diện tích tự nhiên
3.374 km2, được chia thành 12 đơn vị hành chính.
Đồng Tháp cũng là tỉnh có nhiều quốc lộ đi qua địa bàn. Đến nay, toàn tỉnh
có 3.402 km đường giao thông bộ, sắp tới tuyến đường N2 hoàn thành sẽ đánh thức
tiềm năng kinh tế Đồng Tháp Mười và cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống được xây
31
dựng sẽ kích thích mọi ngành kinh tế phát triển. Quốc lộ 30, quốc lộ 80, quốc lộ 54
hiện hữu cùng với đường Hồ Chí Minh qua trung tâm tỉnh lộ vượt sông Tiền nối với
các tỉnh ĐBSCL tạo lợi thế về giao thông bộ các tỉnh trong khu vực.
Trên bước đường công nghiệp hoá cùng cả nước, Đồng Tháp đang tập trung
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
chế biến. Đồng Tháp đã quy hoạch tổng thể 7 khu công nghiệp, trong đó có 3 khu
công nghiệp tập trung (Trần Quốc Toản, Sa Đéc, Sông Hậu) với quy mô lớn đảm
bảo về hạ tầng thuận tiện về giao thông cả đường bộ và đường thủy. Tỉnh hiện đang
thực hiện quy hoạch 32 cụm công nghiệp với tổng diện tích gần 2.000 ha, trong đó
có 19 cụm đã được lập quy hoạch chi tiết với diện tích gần 1.000 ha. Các khu công
nghiệp đều có đường điện cao, trung thế và hệ thống nước sạch phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
Từ năm 2011 đến nay, Đồng Tháp được VCCI xếp thứ hạng cao và luôn ở
nhóm đầu so với các tỉnh về chỉ số PCI cấp tỉnh thể hiện qua Bảng 1.2.
Bảng 1.2: Điểm số, vị trí và xếp hạng PCI Đồng Tháp từ 2011-2016
Năm Điểm số PCI (/100) Vị trí (/63) Nhóm xếp hạng
2011 67,06 4 Rất tốt
2012 63,79 1 Tốt
2013 63,35 5 Rất tốt
2014 65,28 2 Rất tốt
2015 66,39 2 Rất tốt
Nguồn: VCCI, 2016
2016 64,96 3 Rất tốt
Những nhân tố giúp Đồng Tháp đạt được kết quả này là do tỉnh đã có nhiều
chính sách thu hút đầu tư mang tính đột phá, các cơ quan quản lý minh bạch trong
thủ tục đầu tư, thân thiện với doanh nghiệp và kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác đền bù, giải tỏa nhanh, hiệu quả.
32
Đến với Đồng Tháp, chính quyền và cộng đồng các doanh nghiệp luôn là
những đối tác gắn bó bền vững và đồng thời cũng là những người bạn đồng hành tin
cậy. Chính quyền tỉnh luôn nỗ lực không ngừng nhằm tạo ra môi trường đầu tư đầy
thuận lợi. Sự thành công của nhà đầu tư là mục tiêu mà tỉnh muốn hướng đến để
xây dựng một Đồng Tháp ngày càng giàu đẹp hơn.
Mô hình "Cà phê doanh nhân - doanh nghiệp" là sáng kiến của Đồng Tháp
được áp dụng từ cuối năm 2015 đến nay. Mô hình này được Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc đánh giá cao về tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo tỉnh
Đồng Tháp trong việc trực tiếp lắng nghe các kiến nghị để tháo gỡ khó khăn kịp
thời cho doanh nghiệp; đồng thời đây còn là nơi phản biện chính sách, để kiến nghị
điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Từ sức lan tỏa, hiệu quả của mô hình,
nhiều tỉnh, thành phố đã học tập, chia sẻ kinh nghiệm với Đồng Tháp.
Thêm vào đó, việc thành lập Trung tâm Hành chính công (ra đời sớm nhất
khu vực đồng bằng sông Cửu Long) đã đánh dấu một cột mốc quan trọng trong
công tác giải quyết thủ tục hành chính ở Đồng Tháp. Thay vì phải cầm hồ sơ đến gõ
cửa nhiều nơi thì giờ đây, doanh nghiệp chỉ việc nộp đầy đủ các giấy tờ cần thiết và
chờ đến ngày trả kết quả.
Thành công lớn nhất từ mô hình này chính là việc giải quyết nhanh các vấn
đề vướng mắc, nhiều khi chỉ 15 phút là xong, thay vì như cách làm trước đây doanh
nghiệp phải gửi văn bản đến Văn phòng, sau đó giao lại cho các sở, ngành tham
mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết. Đặc biệt hơn, thông qua các buổi gặp gỡ cà
phê đã giúp các doanh nghiệp có sự liên kết trong từng ngành hàng nhất định, tham
gia vào hiệp hội từ sản xuất, xuất khẩu cá, gạo… thay vì hoạt động riêng lẻ như
trước đây. Các doanh nghiệp cũng chia sẻ với nhau nhiều hơn, hợp tác với nhau bền
chặt hơn, bởi lâu nay chính các doanh nghiệp đôi khi cũng tự làm khó mình khi
không đoàn kết hoặc đầu tư dàn trải khiến chi phí tăng cao v.v..”
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Long An
Từ kinh nghiệm trong và ngoài nước, một số bài học kinh nghiệm có thể
33
được xem xét đề áp dụng cho Tỉnh Long An nhằm nâng cao chỉ số PCI như sau:
- Thứ nhất: Cần phải tạo ra một môi trường kinh doanh tự do để thúc đẩy
hoạt động cạnh tranh, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp hướng đến sự cải tiến và
sáng tạo.
- Thứ hai: Cải cách thể chế phải gắn liền với cải cách kinh tế vĩ mô.
- Thứ ba: Cải cách nền tài chính công và khuyến khích đầu tư hiệu quả hơn
vào khu vực công. Xây dựng mối liên kết giữa khu vực công - tư nhằm xác định các
ưu tiên trong việc nâng cao NLCT cũng như đưa ra các giải pháp thực hiện, nhằm tạo
nên sự đồng thuận về chiến lược phát triển kinh tế tổng thể và quá trình thực hiện.
- Thứ tư: Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ kinh doanh như xúc tiến thương
mại cho khu vực tư nhân, cung cấp các thông tin kinh doanh cho doanh nghiệp, dịch
vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh và các dịch vụ công nghệ;…
1.5. Tổng quan một số nghiên cứu về PCI và điểm mới của đề tài
1.5.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về PCI
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến NLCT nói
chung và NLCT cấp Tỉnh. Briguglio anh Cordina (2004), Porter (2009) đã tổng hợp
tương đối đầy đủ lý thuyết cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và NLCT. Trung tâm của
các nghiên cứu này là việc phát hiện, duy trì và giành lợi thế cạnh tranh toàn cầu,
cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh cấp tỉnh, cạnh tranh cấp độ tập đoàn và doanh nghiệp.
Porter (2008), xây dựng mô hình đánh giá NLCT địa phương với cách tiếp cận ở cấp
độ vi mô, bao gồm 4 yếu tố chính và 18 yếu tố thành phần. Mô hình tìm cách nắm bắt
các yếu tố chính của NLCT nhấn mạnh trong lý thuyết nói chung và đặc biệt khám
phá các khái niệm về NLCT được nhấn mạnh bởi các nhà nghiên cứu du lịch.
Choe và Roberts (2011)[52], xây dựng mô hình đánh giá NLCT thành phố
trong thế kỷ 21 trên cơ sở phát triển cụm ngành kinh tế địa phương CCED ở các
quốc gia Châu Á, bao gồm 5 nhóm yếu tố chính và 17 yếu tố thành phần. Mô hình
cách tiếp cận chính sách lấy cụm/ngành làm trung tâm, cụ thể là phương pháp
CCED đưa ra một hệ thống gồm 39 biến để đo lường 17 yếu tố thành phần NLCT
của cụm/ngành được tích hợp thành 5 nhóm yếu tố chính theo mô hình kim cương
34
mở rộng của M.Porter, yếu tố cơ hội không được xem xét vì rất khó đo lường. Kết
quả nghiên cứu cho thấy vai trò hết sức quan trọng của địa phương đối với sự hình
thành và phát triển của cụm/ ngành.
Đối với Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
NLCT ở cả giác độ lý thuyết và thực tiễn. Các tác giả Nguyễn Đăng Doanh và cộng
sự (1998), Chu Văn Cấp (2003), Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Phan Nhật Thanh
(2010), Nguyễn Nam Thắng (2015), Đỗ Minh Trí (2015) v.v… đã tiếp tục hệ thống
chặt chẽ hơn về lý luận cạnh tranh và NLCT đối với nền kinh tế nước ta, cấp tỉnh,
doanh nghiệp và sản phẩm. Những nội dung đó sẽ trở thành cơ sở để tiếp tục giải
thích khoa học quá trình nâng cao NLCT cấp tỉnh trong lĩnh vực phát triển kinh tế.
Gần đây nhất, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên
cứu Chỉ số NLCT cấp tỉnh với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tại
Việt Nam, chỉ số này được công bố hàng năm mang nhiều ý nghĩa thực tế đối với
môi trường thu hút đầu tư và sự điều hành nền kinh tế của chính quyền cấp tỉnh.
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) chủ trì phối hợp với
Học viện Năng lực cạnh tranh Châu Á Singapore (ACI) (2010) đã nghiên cứu và
công bố Báo cáo Năng lực cạnh tranh Việt Nam 2010 (VCR2010) [56]. Bên cạnh
đó cũng có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh của DN, của ngành, của
sản phẩm được thể hiện bằng các công trình nghiên cứu, sách, báo, ấn phẩm. Đặc
biệt từ năm 1998 tới nay, một số công trình có giá trị đã được công bố như: Lê
Đăng Doanh (1998) về “Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong
nước”; Trần Sửu (2005) với “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện
toàn cầu hoá”; Nguyễn Thị Thu Hà (2009) với “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay”, Nhà xuất bản Thông tấn Hà Nội
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Dự án Nâng cao Sáng kiến
cạnh tranh Việt Nam, từ năm 2005 đến nay, có các Báo cáo nghiên cứu về Chỉ số
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam. PCI là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa
VNCI và VCCI. Từ năm 2006 đến nay, VNCI và VCCI đã tiếp tục hợp tác xây
35
dựng chỉ số PCI với sự tham gia đầy đủ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW của Việt
Nam. Mới nhất vào đầu năm 2017, VCCI đã công bố: “Báo cáo Chỉ số Năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2016” (VCCI, 2017)
Một số luận án như của Hoàng Thị Hoan (2004) với đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế”; Phan Nhật Thanh (2010) với đề tài “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương”; Nguyễn Nam Thắng (2015) đề tài
“Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong lĩnh vực du lịch”; Đỗ Minh
Trí (2015) đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại
Tỉnh Hưng Yên” cùng mọt số luận văn thạc sĩ về năng lực cạnh tranh của các địa
phương. Ngoài các công trình nghiên cứu trên, đã có khá nhiều bài viết trên các
sách, báo, ấn phẩm hội thảo cấp tỉnh, vùng, ngành,... liên quan đến cạnh tranh cấp
tỉnh và xếp hạng chỉ số NLCT cấp tỉnh.
1.5.2. Điểm mới của đề tài nghiên cứu
Từ xếp hạng PCI của tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2016
có so sánh với một số địa phương khác, đề tài khẳng định những nỗ lực và
chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Long An trong cải thiện môi trường đầu
tư, đồng thời xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt động của chính quyền tỉnh trong
những năm tới.
Trọng tâm của những khuyến nghị nhằm vào những chỉ số thành phần có thứ
hạng thấp như Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Thiết chế pháp lý; đào tạo lao
động; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh và những chỉ số thành phần
có xu hướng giảm, bao gồm Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Chi
phí gia nhập thị trường. Những khuyến nghị đó là: (1) Xây dựng và hoàn thiện thể
chế đàu tư tại địa phương; (2) Phát huy mạnh mẽ tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo các cấp, các ngành; (3) Tăng khả năng tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh
doanh và đảm bảo sự ổn định trong sử dụng đất cho doanh nghiệp và nhà đầu tư; (4)
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu; (5) đẩy mạnh thực hiện cơ chế trao đổi
kinh nghiệm và liên kết, hợp tác với các tỉnh trong và ngoài nước.
36
Tóm tắt chương 1
Chương này đa trình bày những nội dung cơ bản liên quan đến cạnh tranh,
NLCT, NLCT cấp tỉnh và chỉ số PCI cấp tỉnh. Riêng khái niệm cạnh tranh và
NLCT được đề cập nhiều tại các tài liệu trong nước và nước ngoài nhưng vẫn chưa
có một khái niệm thống nhất nào được thừa nhận rộng rãi.
Theo cấp độ địa lý có thể phân loại các cấp độ cạnh tranh phổ biến như cấp
quốc gia, tỉnh (vùng), DN, sản phẩm. Các cấp độ cạnh tranh có liên quan chặt chẽ
với nhau. Cạnh tranh cấp tỉnh được xem là đặc thù của Việt Nam bởi sự phân cấp
cho chính quyền tỉnh đã tạo ra cho cấp tỉnh quyền hạn được mở rộng, trách nhiệm
được nâng cao, giữa các tỉnh có sự “ganh đua” nhau (cạnh tranh hiểu theo nghĩa
này) để thu hút đầu tư phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
NLCT cấp tỉnh là một phạm trù có nội dung rộng nên để đánh giá được cần
sử dụng một hệ thống chỉ tiêu nhất định, cấu thành chỉ số PCI cấp tỉnh. Việc xếp
hạng chỉ số PCI cấp tỉnh thực chất là so sánh sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của
các tỉnh, qua đó đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt động của chính quyền cấp tỉnh
trong việc bảo đảm các điều kiện thu hút đầu tư, từ đó tạo áp lực thúc đẩy đổi mới
(ganh đua nhau đổi mới) hoạt động chính quyền cấp tỉnh trong đảm bảo điều kiện
đầu tư.
Có nhiều cách phân loại các nhân tố ảnh hưởng chỉ số PCI cấp tỉnh. Việc
nhận biết các nhân tố này nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh hiện tại, đồng thời có
cơ sở xác định NLCT trong tương lai.
Tóm lại, Chương 1 đã trình bày rõ bản chất, hệ thống các chỉ tiêu, các chỉ số
thành phần và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI cấp tỉnh, là cơ sở lý luận cho
việc phân tích, đánh giá thực trạng chỉ số PCI của mỗi tỉnh ở Việt Nam.
37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TỈNH LONG AN THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Long An
Long An là một tỉnh nằm ở miền Nam Việt Nam, thuộc Đồng bắng sông Cửu
Long và lả tỉnh năm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm 08 tỉnh: Thành
phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Long An và Tiền Giang. Long An có diện tích 4.492 km2 với dân số gần 1,5
triệu người; có 13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố.
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Cần Thơ
Sóc Trăng
Đồng Nai
Hậu Giang
TP.HCM
Trà Vinh
Long An
Bình Dương
Cà Mau
Đồng Tháp
Tây Ninh
Tiền Giang
Vĩnh Long
An Giang
BR-VT
Kiên Giang
Bình Phước
Bạc Liêu
Bến Tre
Bản đồ 2.1. Vị trí địa lý tỉnh Long An
Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông Long An
Với vị trí khá thuận lợi, giáp với Thành Phố Hồ Chí Minh, cửa ngõ đi các
tỉnh Miền Tây Nam Bộ và có đường biên giới giáp với Vương quốc Campuchia
dài 133km với cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp (thị xã Kiến Tường), cửa khẩu quốc
38
gia Mỹ Quý Tây (huyện Đức Huệ); có đường cao tốc Bến Lức – Long Thành kết
nối Long An với sân bay quốc tế Long Thành. Hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh
được quan tâm đầu tư và ngày càng hoàn thiện: trên địa bàn tỉnh hiện có 04 quốc lộ
đi qua, 1 đường cao tốc; dự kiến trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh sẽ đầu tư thêm
02 tuyến đường xe lửa, tuyến đường Vành đai 3, Vành đai 4 của Thành phố HCM
qua địa bàn, tuyến xe bus tầng suất nhanh Tân An – Bến Lức – TP.HCM,... Về giao
thông thủy, tỉnh có hai trục chính là Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây hợp lưu ra cửa
sông Soài Rạp,… Đây là những điều kiện thuận lợi giúp Long An phát triển kinh tế
và giao thông hàng hóa cả trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn
nhiều khó khăn nhưng nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, cùng
với sự chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của lãnh đạo tỉnh cũng như sự nỗ lực, phấn đấu
của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong toàn tỉnh nên
trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của tỉnh
đạt 11,26%, năm 2016 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 9,05% (kế hoạch đầu
năm 9%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tương đối nhanh theo hướng công nghiệp hóa
với tỷ trọng khu vực I - khu vực II - khu vực III trong cơ cấu GDP đến hết năm
2016 lần lượt là 22,0% - 44,9% - 33,1%. GDP bình quân đầu người đến hết năm
2016 đạt 50 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt 4,34 tỷ USD, kim
ngạch nhập khẩu đạt 3,23 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước năm 2016 đạt 9.197 tỷ
đồng (UBND Tỉnh Long An, 2017).
Về đầu tư trong nước: đến nay trên địa bàn tỉnh có gần 7.900 doanh nghiệp
đang hoạt động với tổng vốn đăng ký trên 189.000 tỷ đồng và có 1.259 dự án đầu tư
trong nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng số vốn đăng ký
139.845 tỷ đồng (UBND TỈnh Long An, 2017).
Về đầu tư nước ngoài: hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng hiệu
quả, hiện có 772 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng
ký trên 5,1 tỷ USD của 37 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đầu tư trực tiếp
vào Long An, các dự án tập trung chủ yếu trong các khu, cụm công nghiệp ở các
39
huyện kinh tế trọng điểm của tỉnh như Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc,
thành phố Tân An (UBND TỈnh Long An, 2017). Ngành nghề đầu tư là sản xuất
điện tử, cơ khí, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp dệt may, da
giày, nhựa, vật liệu xây dựng…
2.2. Thực trạng về tình hình thực hiện chỉ số PCI Long An từ 2011 đến 2016
Thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một chủ
trương lớn của Nhà nước nhằm khắc phục những hạn chế về các nguồn lực trong
nước để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nhằm đạt được mục tiêu của mình, các
nhà đầu tư quan tâm đến nhiều tiêu chí để lựa chọn địa phương có lợi thế hay có các
chỉ số phản ánh NLCT cao nhất.
Để thấy được mối quan hệ giữa NLCT và thu hút đầu tư, đồng thời giúp các
tỉnh thấy được thực trạng NLCT của mình, hằng năm VCCI đã tiến hành điều tra và
công bố xếp hạng NLCT của các tỉnh thành trên cả nước thông qua chỉ số PCI. Đây
là một kênh thông tin quan trọng để các địa phương đối chiếu, đánh giá kết quả của
những cải cách chính sách liên quan đến nhiều nội dung đã được thực hiện hàng
năm. Cũng thông qua chỉ số này còn giúp các địa phương học hỏi lẫn nhau, cạnh
tranh nhau trong quá trình kêu gọi và thu hút đầu tư từ bên ngoài.
Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu này, luận văn cũng tiếp tục phát triển
kế thừa các thông tin được cung cấp từ VCCI đã điều tra và công bố liên quan một
phần đến NLCT và thu hút đầu tư của các địa phương. Thông qua chỉ số xếp hạng
hàng năm của các tỉnh, trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành PCI của các địa
phương có mức xếp hạng cao nhằm rút ra bài học cho địa phương nghiên cứu trong
quá trình cải thiện các yếu tố môi trường đầu tư, nâng cao NLCT để đạt mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Trước hết cần phải so sánh PCI của Long An với các tỉnh trong cả nước, giữa
các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long và giữa các tỉnh Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam có những lợi thế khá tương đồng với nhau. Từ kết quả số liệu xếp
hạng PCI các tỉnh mà VCCI (2016) đã công bố, tác giả tiến hành tổng hợp và lập
(đồ thị 2.1).
40
Ghi chú: (Xếp thứ hạng cao nhất bắt đầu từ 1 cho đến thấp nhất là 63)
Đồ thị 2.1 Xếp thứ hạng PCI tỉnh Long An
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI. 2016
Nếu so với 63 tỉnh, thành trên cả nước, Long An có kết quả xếp hạng PCI
thuộc không ổn định. Cụ thể, theo số liệu của VCCI năm 2011 so với cả nước Long
An đứng thứ hạng 3 và được đánh giá là rất tốt. Các năm còn lại xếp hạng từ mức 7
đến 19 trên 63 tỉnh, thành xếp từ khá đến tốt. Việc tăng và giảm hạng trên đây được
xem là bài học có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho Long An tự nhận thức và đánh
giá về sự nỗ lực của mình thông qua sự nhìn nhận từ bên ngoài, đặc biệt là nhìn
nhận từ các doanh nghiệp về môi trường đầu tư của tỉnh. Nhờ nhận ra những hạn
chế và khắc phục kịp thời nên năm 2014 và năm 2015 lại vươn lên thứ 7 và thứ 9.
Tuy nhiên, năm 2013 lại là năm không thể đột phá của PCI Long An, sự thận trọng
của doanh nghiệp trước những khó khăn mà nền kinh tế đang gặp phải dường như
vẫn còn ảnh hưởng tới môi trường đầu tư ở Long An, mặc dù chính quyền tỉnh đã
có nhiều chính sách giúp đỡ doanh nghiệp.
41
Nhìn nhận và phân tích các nguyên nhân chủ yếu tác động làm ảnh hưởng tới
thứ bậc PCI hàng năm của Long An được thể hiện qua Bảng các chỉ số thành phần
xếp hạng PCI các tỉnh mà VCCI (2016) đã công bố, tác giả tiến hành tổng hợp và
lập bảng (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Bảng thống kê các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Long An
Năm Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ số 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Gia nhập thị trường 8,47 9,44 7,32 8,19 8,76 8,08 1
Tiếp cận đất đai 8,37 7,11 6,76 6,36 6,26 6,34 2
Tính minh bạch 6,83 6,75 5,43 6,47 6,1 5,82 3
Chi phí thời gian 7,89 4,48 6,51 7,21 7,37 7,2 4
Chi phí không chính thức 7,9 6,58 6,82 5,9 6,48 6,4 5
Tính năng động 5,98 6,61 6,07 4,92 5,48 5,69 6
Hỗ trợ doanh nghiệp 4,16 3,76 6,39 5,4 5,16 6,1 7
Đào tạo lao động 4,83 4,86 5,07 5,75 5,88 5,4 8
Thiết chế pháp lý 6,53 4,41 5,8 7,21 6,48 6,47 9
10 Cạnh tranh bình đẳng N/A N/A 5,07 6,58 5,83 5,44
67,12 60,21 59,36 61,37 60,86 60,65 PCI
3 16 19 7 9 15 Xếp hạng
Tốt khá Tốt Tốt Tốt Rất Xếp loại
tốt
Nguồn: Tổng hợp số liệu của VCCI, 2016
Phân tích đã cho thấy có sự khác biệt của một số yếu tố liên quan đến PCI giữa
năm 2011 với năm 2013. Liên quan đến vấn đề gia nhập thị trường chỉ số giảm là 1,15,
như vậy cho thấy đã có sự khó khăn lớn trong việc gia nhập thị trường của hàng hóa.
42
Đánh giá theo Chỉ số thành phần tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng
đất, nếu năm 2011 tổng hợp điểm mà doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất là
8,37 thì năm 2013 con số này là 6,76, như vậy đã có sự thay đổi đáng kể đối với
lòng tin của họ.
Kết quả xếp hạng PCI phụ thuộc rất nhiều vào ý chủ quan của doanh nghiệp,
tuy nhiên nó lại được dựa trên những cơ sở hoạt động thực tiễn tại địa phương nên
cũng có giá trị tham khảo, làm bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo của các cấp lãnh
đạo ban ngành của tỉnh.
Cho dù năm 2012 và 2013 PCI của Long An bị tụt giảm nhưng nhìn chung
cả giai đoạn 2011 đến 2016 sự biến động của nó là không nhiều và khá ổn định
đứng ở mức trên tốp đầu so với các tỉnh, thành phố khác. Nếu chỉ nhìn nhận về thứ
hạng thì Long An luôn có thứ hạng PCI ở nhóm tốt và rất tổt trong toàn quốc và
theo tiêu chí này chứng tỏ môi trường thu hút đầu tư ở Long an đã có tính thuyết
phục đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, nếu xem xét về lợi thế địa - kinh tế thì Long
An có rất nhiều thuận lợi so với nhiều địa phương khác ở nhiều mặt, đặc biệt là vị
trí địa lý, điều kiện giao thông và nguồn lao động. Đánh giá theo các lợi thế này tác
giả cho rằng thứ hạng PCI được thể hiện qua các năm còn khiêm tốn so với những
gì mà Long An đã có được. Với những số liệu mà VCCI (2016) đã công bố, tác giả
thống kê và tập hợp (đồ thị 2.2)
43
Gia nhập thị trường
Tiếp cận đất đai
Cạnh tranh bình đẳng
Tính minh bạch
Thiết chế pháp lý
9 8 7 6 5 4 3
Đào tạo lao động
Chi phí thời gian
Hỗ trợ doanh nghiệp
Chi phí không chính thức
Tính năng động
Tây Ninh
TP.HCM
Tiền Giang
Bình Dương
BR-VT
Long An
Bình Phước
Đồng Nai
Đồ thị 2.2. Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Long An
so với các tỉnh Vùng KTTĐ phía Nam năm 2015
Nguồn: Tổng hợp số liệu của VCCI, 2016
Từ sự nhìn nhận này đòi hỏi chính quyền địa phương, các cấp, ngành trong
tỉnh cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để cải thiện môi trường đầu tư, nhằm khai thác
và phát huy tối đa lợi thế và tiềm năng của mình cho phát triển kinh tế giai đoạn
2017 – 2020.
2.3. Phân tích chi tiết thực trạng các chỉ số thành phần PCI của Long An
năm 2016
2.3.1. Chi phí gia nhập thị trường
Tổng hợp kết quả khảo sát chi phí gia nhập thị trường năm 2016 thể hiện qua
bảng 2.2 như sau:
44
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí gia nhập thị trường năm 2016
Giá Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu trị nhất vị nhất
Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày (giá 7 3,75 7 10 trị trung vị)
Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh 4 1,5 5 7 nghiệp - số ngày (giá trị trung vị)
Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận 30 7 30 60 Quyền sử dụng đất (Giá trị trung vị)
% DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất 24,32 0 13,24 27,27 cả các thủ tục để chính thức hoạt động
% DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất 10,81 0 2,08 10,87 cả các thủ tục để chính thức hoạt động
% DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh 97,62 95,31 100 100 thông qua bộ phận Một cửa
Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết 65,88 39,30 59,82 76,67 công khai (% đồng ý)
Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ 72,94 44 72,31 84,09 ràng và đầy đủ (% đồng ý)
Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên 45,88 23,08 40,91 57,49 môn (% đồng ý)
Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân 47,06 19,50 42,70 62,50 thiện (% đồng ý)
Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một 31,76 17,44 29,33 50,54 cửa tốt ( % đồng ý)
Không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào (% đồng ý) 2,35 0 5 14
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
45
Năm 2016, qua khảo sát chỉ số Chi phí gia nhập thị trường 54/8,08 so với cả
nước, xếp thứ 12 khu vực Đồng bằng Sông Cửu và xếp thứ 5 Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam sau tỉnh Tây Ninh. Qua kết quả khảo ở bảng 2.2 ta nhận thấy các
mục: Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất của tỉnh
là 30 ngày, thời gian này còn có thể giảm xuống ít hơn giá trị tốt nhất qua khảo sát
là 10 ngày; Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa cũng chưa được
đánh giá cao. Áp dụng một cửa điện tử liên thông có thể nâng cao được chỉ số này.
Mặc dù sự thay đổi chính sách ở cấp quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong việc đăng ký kinh doanh như việc ban hành Nghị định số
102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp thay thế Nghị định
139/2007/NĐ-CP, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thay thế
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và việc triển khai thực hiện Đăng ký kinh doanh qua
mạng đăng ký kinh doanh toàn quốc theo Thông tư số 14/2010/TT-BKH đã có tác
dụng đáng kể làm giảm thời gian doanh nghiệp phải chờ để chính thức hoạt động.
Tuy nhiên, chỉ số này vẫn có sự sụt giảm.
Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số này liên quan đến thủ tục đăng ký kinh
doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hiện nay, Sở Kế hoạch Đầu tư đã thực hiện nâng
cấp Cổng thông tin điện tử đặt tại Sở và triển khai áp dụng hình thức hỗ trợ đăng ký
kinh doanh, hỏi đáp trực tuyến nhằm tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức, công dân
nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ. Đây được coi là bước tiến trong việc áp
dụng công nghệ thông tin và trợ giúp pháp lý, giúp tổ chức và cá nhân giảm chi phí
gia nhập thị trường.
Hiện nay, việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án theo Luật Đầu tư
trên địa bàn tỉnh được thực tại hai cơ quan đầu mối. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho các dự án ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế.
Đối với việc cấp GCNĐT hiện nay, có đến 80% trường hợp được cấp trước
thời hạn (từ 5-7 ngày, theo quy định là 15 ngày). Các trường hợp còn lại hầu hết là
46
dự án thuộc diện thẩm tra, các cơ quan trên phải đợi ý kiến góp ý của các đơn vị có
liên quan.
Bên cạnh đó, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 vào
công tác quản lý nhà nước đã góp phần cải thiện Chỉ số chi phí gia nhập thị trường.
Tuy nhiên, việc tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh của doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn hơn..
Một số hạn chế, tồn tại:
- Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục đăng ký đầu tư còn
chưa được quy định cụ thể khiến các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương còn
lúng túng trong việc hướng dẫn các nhà đầu tư và triển khai thực hiện.
- Nhiều cá nhân và tổ chức chưa tìm hiểu kỹ hoặc chưa được hướng dẫn chi
tiết về quy trình làm thủ tục, chưa thành thạo trong áp dụng công nghệ thông tin (ví
dụ trường hợp nhiều người không biết tận dụng sự tiện lợi của việc tim hiểu các thủ
tục ĐKKD qua Cổng thông tin doanh nghiệp).
- Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất còn rườm rà, nhiều giấy tờ.
- Nhiều loại hình kinh doanh phải có điều kiện nên tổ chức và cá nhân mất
thêm thời gian để có "giấy phép con".
2.3.2. Tiếp cận đất đai
Tổng hợp kết quả khảo sát chỉ số tiếp cận đất đai năm 2016 thể hiện qua
bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát chỉ số Tiếp cận đất đai năm 2016
Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất
% DN có mặt bằng kinh doanh (vốn là tài sản
67,61 26,19 61,90 83,72
của cá nhân/gia đình hoặc do nhà nước giao, có
thu tiền sử dụng đất hoặc DN nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất) và có Giấy chứng
47
nhận Quyền sử dụng đất
93,92 85,83 92,43 99,57
% diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất (%)
1,76
1,32
1,73
2,07
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến
5: rất thấp)
29,51 10,29 25,45 37,70
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa
đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên)
71,00 53,76 73,74 83,33
Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với
sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý)
DN ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp
36,99 10,91 29,70 41,43
cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh
(% Đồng ý)
% DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất
41,18 15,38 33,33 67,86
đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất
kỳ khó khăn nào về thủ tục
% DN có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận
24,24 6,67
25
50
Quyền sử dụng đất nhưng không có do thủ tục
hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất phản ánh hai khía
cạnh về đất đai mà doanh nghiệp quan tâm đó là việc tiếp cận đất đai có dễ dàng
hay không và sự bảo đảm về tính ổn định trong quá trình sử dụng đất. Mặc dù chỉ số
này không có trọng số cao nhưng đây là chỉ số quan trọng trong việc cạnh tranh và
thu hút đầu tư.
Năm 2016, chỉ số này của Long An xếp thứ 9/6,34 điểm, xếp thứ 8 khu vực
Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 2 Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Các
thành phần: nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng, DN thực hiện các
thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó
khăn nào về thủ tục và chỉ số DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có
48
do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu xếp khá thấp.
Một số hạn chế, tồn tại
- Nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được từ quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch lĩnh vực, ngành nghề.
- DN phải mất rất nhiều thời gian, đi lại nhiều lần, phải gặp nhiều cấp, nhiều
cán bộ nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cả cấp xã cho việc thỏa thuận địa điểm.
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng không được đẩy mạnh, tiến độ giải
phóng mặt bằng chậm, chi phí lớn, công tác tái định cư để giao đất còn lúng túng.
Việc điều chỉnh giá bồi thường về đất và các loại tài sản khác chưa kịp thời, gây
khó khăn cho người dân và doanh nghiệp bị thu hồi đất bức xúc dẫn đến khiếu kiện.
Nguyên nhân:
- Chính sách và hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai của trung ương nói
chung và của địa phương thiếu ổn định và chưa theo kịp thực tiễn phát triển của thị
trường (giá đất bồi thường chưa sát thị thường, giá thỏa thuận giữa các bên thường
khó thống nhất, thực hiện..).
- Chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch sử
dụng đất) còn hạn chế. Việc công bố công khai quy hoạch đất chưa được thực hiện
đúng quy định.
- Thực hiện các dự án, quy hoạch ngành chưa đồng bộ, thống nhất theo quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm,
hàng năm dẫn đến khó khăn trong quản lý, việc giới thiệu quỹ đất để đầu tư cho tổ
chức, cá nhân sẽ không chuẩn xác.
- Tỉnh chưa có quỹ đất sạch có sẵn để cho thuê. Chưa có bộ phận chuyên
trách để hướng dẫn tiếp cận đất đai.
2.3.3. Tính minh bạch
Năm 2016, chỉ số Tính minh bạch của tỉnh xếp thứ 55/5,82 so với cả nước và
xếp thứ 11 so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, xếp thứ 1 so với các tỉnh
Vùng kinh tế trọng điểm phỉa Nam. Tác giả nhận thấy chỉ số này là khá thấp so với
cả nước và khu vực. Trong đó vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc
49
xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là kém nhất (xem bảng 2.4).
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát chỉ số Tính minh bạch năm 2016
Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất
2,34
2,13
2,39
2,71
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
3,10
2,83
3,10
3,30
Tiếp cận tài liệu pháp lý
67,39 47,42 66,33 86,41
Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu
của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng)
Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu
45,16 34,21 49,04 71,84
trong hoạt động kinh doanh (% hoàn toàn đồng ý
hoặc đồng ý)
Khả năng có thể dự đoán được trong thực thi của
5,38
1,08
6,67 15,31
tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương
(% luôn luôn hoặc thường xuyên)
Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong
30,86 28,95 40,28 52,56
việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định
của tỉnh (% quan trọng hoặc vô cùng quan trọng)
35
20
31
42
Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của
tỉnh
68,69 61,54 76,84
86
% DN truy cập vào website của UBND
83,33 67,86 82,93
100
Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử
dụng cho hoạt động kinh doanh (% Đồng ý)
Các tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau
55,56 42,86 69,57 84,62
khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt
(% Đồng ý)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
Chỉ số này hầu như liên quan đến công việc của tất cả các sở, ban ngành và
Văn phòng UBND tỉnh.
50
Trong thời gian qua, tỉnh Long An đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, người dân trên địa bàn thành phố được cung cấp thông tin pháp lý
một cách tốt nhất thông qua những kênh thông tin: website, báo đài. Hầu hết các sở,
ngành, địa phương đã xây dựng và triển khai ứng dụng trang thông tin điện tử của
ngành. Cơ bản hiện tại trên các website của hầu hết các sở, ban ngành các quy trình
thủ tục, văn bản pháp luật đã được niêm yết công khai.
Nhiều đơn vị như Cục thuế, Cục Hải quan đã công khai số điện thoại đường
dây nóng, hòm thư góp ý tại cơ quan để công dân, doanh nghiệp có thể phản hồi khi
cần thiết. Từ năm 2010, tỉnh Long An đã chính thức đưa trang web Công báo của
tỉnh vào hoạt động với một lượng thông tin khá lớn và bài bản, bao gồm: Các cơ
chế, chính sách của tỉnh,của Chính phủ… Đây thực sự là một bước ngoặt lớn trong
việc cải thiện tính minh bạch và tiếp cận thông tin, vốn là một trong những điểm
yếu của tỉnh trong thời gian trước đó.
Bên cạnh đó, hiện nay một số cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh đã áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO, 9001:2008 vào công tác quản lý
Nhà nước.
Một số hạn chế, tồn tại
- Việc tiếp cận các văn bản, thông tin của người dân còn gặp khó khăn. Phần
thông tin về cơ chế chính sách trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh nói chung và
trên các trang web của các cơ quan hành chính trong tỉnh nói riêng chưa được cập
nhật một cách đầy đủ, thường xuyên.
- Nhiều chậm trễ trong giải quyết thủ tục cho người dân không được giải
thích một cách thỏa đáng.
- Việc tiếp cận các văn bản, thông tin của người dân còn gặp khó khăn.
- Phần thông tin về cơ chế chính sách trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
nói chung và trên các trang web của các cơ quan hành chính trong tỉnh nói riêng
chưa được cập nhật một cách đầy đủ, thường xuyên.
- Việc ban hành danh mục thủ tục hành chính kèm với đó là thời gian giải
quyết của các cơ quan hành chính trong tỉnh khá công phu, chặt chẽ nhưng việc áp
51
dụng ở nhiều nơi còn chưa nghiêm túc. Tương tự với đó là việc áp dụng ISO tại
nhiều cơ quan còn mang tính hình thức. Việc ban hành một số văn bản quy phạm
pháp luật cần có sự đồng nhất, chặt chẽ về quy trình thủ tục; phân cấp trách nhiệm
giữa các ngành, địa phương còn chồng chéo.
2.3.4. Chi phí về thời gian
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí về thời gian năm 2016
Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất
38,46 24,71 35,71 51,52
% DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và
thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước
2
1
1
2
Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị (tất cả các
cơ quan)
6
2
8
40
Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế
74,49 40,91 58,02 82,65
Cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả
(% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
76,24 47,47 65,56 88,66
Cán bộ nhà nước thân thiện (% hoàn toàn đồng ý
hoặc đồng ý)
72
46,39 63,28 85,42
DN không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và
chữ ký (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
47
31,53 49,52 74,23
Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn toàn đồng ý
hoặc đồng ý)
96
78,72 91,11 97,96
Phí, lệ phí được công khai (% hoàn toàn đồng ý
hoặc đồng ý)
1,08
0
4,93 17,71
Không thấy bất kì sự thay đổi đáng kể nào (%
hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
Năm 2016, chỉ số Chi phí về thời gian xếp thứ 8/7,20 so với cả nước, xếp thứ
7 so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 1 so với các tỉnh Vùng kinh
52
tế trọng điểm phía Nam. Tác giả nhận thấy là khá thấp so với các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long.
Chỉ số Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước đề cập
đến thời gian để giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính và thời gian
làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra. Chỉ số này liên quan đến công việc của tất
cả các sở, ban ngành và các UBND huyện, thị trên địa bàn tỉnh.
Một số hạn chế, tồn tại
Chỉ số này chưa được cải thiện qua các năm, phản ánh một phần sự đùn đẩy,
sợ trách nhiệm của các cơ quan, bệnh giấy tờ còn nhiều. Thực tế, để thực hiện hoàn
thành thủ tục đầu tư một dự án, DN phải tiếp cận với trên 20 cơ quan từ cấp thôn xã,
đến cấp tỉnh. Để có thỏa thuận địa điểm cho dự án sản xuất, có không ít DN phải
mất 1/2 năm mà vẫn chưa hoàn thành; Để có mặt bằng sạch, có DN phải chờ đã hơn
03 năm.
Nguyên nhân
- Thực tế, thời gian giải quyết bị chậm trễ là do nhiều nguyên nhân: Hồ sơ
không đầy đủ, không đảm bảo chất lượng , quy trình xử lý hành chính vẫn còn mất
nhiều thời gian, phải qua nhiều khâu, nhiều ngành và sự hướng dẫn không chu đáo,
không chi tiết của các cán bộ trực tiếp giải quyết .
- Việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo giữa nhiều cơ quan, nhiều lần và nhiều
trường hợp đột xuất trong năm đã gây phản ứng của cộng đồng doanh nghiệp vì họ
phải dành nhiều thời gian để làm việc với những đoàn thanh tra, ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
2.3.5. Chi phí không chính thức
Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Long An năm
2016 như sau:
53
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát chỉ số Chi phí không chính thức năm 2016
Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các 57,43 45,16 66,04 76,04
khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý hoặc
Hoàn toàn đồng ý)
% DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại 4,26 3,49 9,09 24,72
chi phí không chính thức
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục 48,94 40,66 58,54 77,14
cho DN là phổ biến (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn
đồng ý)
Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã 50,63 38,46 55,68 71,28
trả chi phí không chính thức (% thường xuyên
hoặc luôn luôn)
Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp 88,42 64,21 79,17 94,17
nhận được (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
Năm 2016, chỉ số Chi phí không chính thức xếp thứ 6/6,40, xếp thứ 5 các
tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và thứ 01 Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chỉ
số Chi phí không chính thức đo lường các khoản phí, lệ phí phụ thêm, và các chi phí
ngoài quy định cũng như đánh giá của doanh nghiệp về chi phí này đối với hoạt
động kinh doanh.
Nguyên nhân phát sinh những chi phí không chính thức là:
- Hiệu quả thực thi công vụ (tính thạo việc, tự chịu trách nhiệm và dám chịu
trách nhiệm của một số cán bộ, công chức) còn hạn chế.
- Quy trình, thủ tục hành chính chưa thực sự công khai, minh bạch;
- Sự thiếu thông tin và hiểu biết của một bộ phận người dân, tổ chức;
- Sự lợi dụng quyền hạn, gây khó khăn của một bộ phận CBCC trong quá
trình giải quyết thủ tục.
54
- Sự thiếu ổn định, cụ thể và nhất quán của các văn bản quy phạm pháp luật
dẫn đến việc hiểu và áp dụng các quy định của các văn bản được vận dụng theo
nhiều cách khác nhau.
2.3.6. Tính năng động
Kết quả khảo sát chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Long An năm 2016 như sau:
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát chỉ số Tính năng động năm 2016
Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất
UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật 82,14 48,35 70,54 89,22
nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho
các doanh nghiệp tư nhân (% hoàn toàn đồng ý
hoặc đồng ý)
UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc 60,71 32,56 56,67 80,81
giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn
toàn đồng ý hoặc đồng ý)
Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền 51,61 29,41 44,33 67,71
tỉnh đối với khu vực tư nhân
Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa 77,38 61,45 78,57 87,50
được thực thi tốt ở các Sở, ngành (% hoàn toàn
đồng ý hoặc đồng ý)
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng 60 47,06 59,46 77
đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện
Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong 26.98 19,71 33,80 50
chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực
hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì”
(% lựa chọn)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
55
Năm 2016, chỉ số Tính năng động xếp thứ 19/5,44 so với cả nước, xếp thứ 9
so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 3 so với các tỉnh Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, tỉnh thường xuyên tổ chức nhiều
hội nghị xúc tiến đầu tư với sự tham dự của các Tập đoàn kinh tế, các tổng công ty
và các doanh nghiệp mạnh trong nước và một số doanh nghiệp nước ngoài. Đồng
thời, hàng năm tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt, đối thoại với cộng đồng doanh
nghiệp. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, Lãnh đạo tỉnh tiếp xúc với các doanh nghiệp
và nhà đầu tư nước ngoài vào dịp trước tết Nguyên đán; Các sở, ban, ngành và địa
phương cũng có những cuộc gặp mặt, hội nghị để phổ biến những quy định mới
trong lĩnh vực quản lý hoặc giải đáp khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do số lượng doanh nghiệp tăng theo thời gian cùng với đó là khó
khăn, vướng mắc cũng phát sinh nhiều nên số lượng các cuộc tiếp xúc như vậy vẫn
chưa thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp.
Mặt khác, tỉnh vẫn chưa chủ động trong việc vận dụng hiệu quả những quy
định của Trung ương để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Đối với
những quy định của Trung ương còn thiếu tính cụ thể thì hầu hết các ngành đều chờ
xin ý kiến chỉ đạo từ trung ương mà chưa chủ động giải quyết theo hướng thuận lợi
hơn cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tính thạo việc của một số cán bộ công chức còn hạn chế, chưa
nắm vững các quy định pháp luật dẫn đến việc hướng dẫn, xử lý và tham mưu lãnh
đạo tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp còn nhiều hạn chế và gây khó
khăn cho doanh nghiệp.
2.3.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Năm 2016, chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp xếp thứ 6/6,10, xếp thứ 2 so
với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, xếp thứ 2 so với các tỉnh Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam (Xem bảng 2.8). Chỉ số này của tỉnh Long An khá thấp so với
cả nước và trong khu vực.
56
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp năm 2016
Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất
Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong 16 4 12 20
năm trước hoặc đăng ký tổ chức cho năm nay
(Bộ Công Thương)
Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số DN 1,05 0,14 1,02 3,75
Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và có vốn 90,91 0 67,47 96,55
đầu tư nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp
dịch vụ (%)
DN đã từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin 27,85 15,94 31,88 55,29
thị trường (%)
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ 68,18 21,74 40 68,18
tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị
trường (%)
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ 77,27 51,06 76,67 93,94
tìm kiếm thông tin thị trường (%)
DN đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật 36,14 20,59 38,36 59,09
DN đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân 36,67 10,71 26,09 68,38
cho việc tư vấn về pháp luật (%)
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn 66,67 27,03 62,75 86,36
pháp luật (%)
DN đã từng sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối 18,42 15,45 30,14 57,14
tác kinh doanh (%)
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 78,57 21,05 48,28 78,57
vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%)
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm 71,43 37,93 68,42 90,91
kiếm đối tác kinh doanh (%)
57
DN đã từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại 18,18 9,86 22,97 43,75
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 50 0 18,18 50
vụ xúc tiến thương mại (%)
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến 50 12,50 52,63 81,25
thương mại (%)
DN đã từng sử dụng dịch vụ liên quan đến công 32,43 18,06 31,58 46,03
nghệ (%)
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 58,33 11,76 47,83 71,05
vụ liên quan đến công nghệ (%)
DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp trên 50 18,75 47,06 71,43
cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán 33,33 18,92 35,14 50
và tài chính(%)
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 20 4,17 35,56 61,90
vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%)
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về 72 23,53 58,33 90
kế toán và tài chính (%)
DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị 17,81 9,09 26,53 48,72
kinh doanh (%)
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 15,38 5,26 30 66,67
vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%)
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về 46,15 22,22 52,94 79,31
quản trị kinh doanh (%)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
Các chỉ tiêu thành phần chính mà VCCI sử dụng trong chỉ số này được xây
dựng dựa trên một khung câu hỏi trong đó các cán bộ quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp được yêu cầu xếp hạng chất lượng của một số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
của địa phương theo thang điểm từ 1 đến 5. Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được
58
đánh giá bao gồm: tìm kiếm thông tin kinh doanh, tư vấn về thông tin pháp luật, tìm
kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại, thông tin công nghệ cao và đào tạo.
Có được kết quả này là do tỉnh đã tổ chức nhiều Hội chợ xúc tiến thương
mại, hội chợ chuyên ngành với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp địa phương.
Bên cạnh đó, việc triển khai hỗ trợ phát triển khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh triển khai tương đối hiệu quả thông qua các cuộc tập huấn, tuyên truyền
phổ biến pháp luật, hỗ trợ vốn,…
Tỉnh đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư như Chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; Chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp, nông thôn và thủy sản, chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường trên địa
bàn tỉnh,..
Một số hạn chế, tồn tại
- Các chính sách ban hành nhưng phạm vi áp dụng còn hẹp, chính sách hỗ
trợ chưa đến được nhiều doanh nghiệp do thiếu thông tin.
- Các doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong tiếp cận thông tin thị trường (cả
trong và ngoài nước), không hiểu rõ những thay đổi của luật lệ, khó khăn trong việc
tuyển dụng lao động có kỹ năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Thủ tục trong việc cấp ưu đãi còn phiền hà theo cơ chế “xin - cho” đã làm
không ít doanh nghiệp nản lòng.
- Quy mô vốn của các doanh nghiệp rất nhỏ, đại đa số các doanh nghiệp đang
hoạt động trong tình trạng không đủ vốn cần thiết. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả kinh doanh cũng như NLCT của các doanh nghiệp.
- Trong thời gian qua việc tổ chức các hội chợ, triển lãm cũng như triển khai
các dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn do không có kinh
phí để thực hiện.
2.3.8. Đào tạo lao động
Năm 2016, chỉ số Đào tạo lao động xếp thứ 49/5.40 so với cả nước, xếp thứ
59
6 so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 8 so với các tỉnh Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam.
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát chỉ số Đào tạo lao động năm 2016
Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất
Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa 41,67 34,41 47,79 69,23
phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% Tốt
hoặc Rất tốt)
Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương 32,29 20,56 33,03 58,89
cung cấp: Dạy nghề (% Tốt hoặc Rất tốt)
DN đã từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc 40,48 9,43 32,10 52,94
làm (%)
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch 35,29 8,33 38,10 81,82
vụ giới thiệu việc làm (%)
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới 61,76 23,08 58,33 80
thiệu việc làm (%)
% tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo 5,16 2,37 4,66 7,99
lao động
% tổng chi phí kinh doanh dành cho tuyển 4,10 1,47 4,10 9,24
dụng lao động
Mức độ hài lòng với lao động (% đồng ý rằng 88,37 82,11 90,43 98,88
lao động đáp ứng được nhu cầu sử dụng của
DN)
Tỉ lệ người lao động tốt nghiệp trường đào tạo 3,10 0,81 4,92 12
nghề/số lao động chưa qua đào tạo (%)
Tỉ lệ lao động tốt nghiệp trung cấp chuyên 4,96 2,80 8,47 12,86
nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn
trên tổng lực lượng lao động (%)
60
% số lao động của DN đã hoàn thành khóa đào 44,45 34,06 49,92 67,79
tạo tại các trường dạy nghề (%)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
Trong thời gian qua, tỉnh đã triển khai nhiều chính sách về đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Bên cạnh các chính sách đào tạo lao động cho doanh nghiệp,
tỉnh cũng đẩy mạnh đào tạo lực lượng cán bộ, công chức cho khu vực công theo các
đề án đào tạo công chức của trung ương như đề án 165,...
Song song với chính sách đào tạo, Long An đã ban hành chính sách thu hút
nguồn nhân lực trình độ cao về công tác tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
Một số hạn chế, tồn tại
- Nhận thức về học nghề của người dân và xã hội còn thấp.
- Chất lượng dạy nghề so với yêu cầu còn thấp. Chưa đáp ứng được nhu cầu
tuyển dụng của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn, trong đó đặc
biệt là lao động có kỹ năng quản lý, điều hành và thành thạo ngoại ngữ.
- Năng lực cơ sở dạy nghề còn thấp, nguồn lực dành cho dạy nghề còn yếu,
kinh phí cho hỗ trợ học nghề còn ít.
2.3.9. Thiết chế pháp lý
Năm 2016, chỉ số Thiết chế pháp lý xếp thứ 9/6.47 so với cả nước, xếp thứ 8
so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 1 so với các tỉnh Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam sau Tây Ninh.
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát chỉ số Thiết chế pháp lý năm 2016
Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất
Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo
hành vi tham nhũng của cán bộ (% thường 41,67 19,63 31,68 43,75
xuyên hoặc luôn luôn)
Doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của 80 65,38 81,25 90,67 pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi
61
hợp đồng (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý 4,55 0 0,68 10,13
trên 100 doanh nghiệp (Tòa án Tối cao)
Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh trên 88,84 0 81,82 100 tổng số nguyên đơn tại Toàn án kinh tế tỉnh
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện
kinh tế đúng pháp luật (% đồng ý hoặc hoàn 83,52 69,32 83,33 92,50
toàn đồng ý)
Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế 63,33 46,04 59,38 71,28 nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh 62,92 47,25 62,82 73,53 chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh
nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh 65,12 44,83 66,67 84,44
chấp (% đồng ý)
Các chi phí chính thức và không chính thức là
chấp nhận được (% đồng ý hoặc hoàn toàn 82,35 53,09 72,93 85,37
đồng ý)
Phán quyết của toà án là công bằng (% đồng ý 80,46 65,67 78,41 89,86 hoặc hoàn toàn đồng ý)
DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các 38,78 26,81 35,79 55,67 tranh chấp (% có)
Tỷ lệ vụ án đã được giải quyết trong 80,66 42,94 75 100 năm(TATC) (Chỉ tiêu mới 2014)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Long An và Kế hoạch triển khai Nghị định số
66/2008/NĐ-CP của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
62
Ngoài Trung tâm trợ giúp pháp lý trợ giúp cho các đối tượng chính sách, trên
địa bàn tỉnh đã có Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý, là cầu nối giữa pháp luật với nhân
dân. Mô hình hoạt động của Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý đã có những tác động tích
cực nâng cao kiến thức pháp luật cho người dân, là địa chỉ tin cậy, gần gũi mà
người dân khi có nhu cầu trợ giúp pháp lý và cũng chính Câu lạc bộ là nơi tư vấn,
chuyển tải nhanh nhất các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
thực sự đi vào cuộc sống, góp phần không nhỏ trong việc xây dựng chính quyền cơ
sở ngày càng vững mạnh và phát triển.
Một số tồn tại, hạn chế
- Công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh còn yếu; các quy định liên quan
đến tố cáo, kiến tụng khá rõ ràng tuy nhiên việc người dân và doanh nghiệp dựa
vào thiết chế pháp lý đó để bảo vệ quyền lợi của mình là việc làm rất khó khăn.
- Mọi vướng mắc, tranh chấp đều phải được giải quyết trên cơ sở quy định
của pháp luật. Tuy nhiên, các cơ quan, doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng vai trò
của pháp luật. Thể hiện:
+ Tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp và ở các sở, ngành chưa được kiện
toàn, củng cố. Nhiều cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp chưa có bộ phận này.
+ Doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng việc sử dụng tư vấn pháp lý trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chỉ khi xảy ra tranh chấp mới “cầu cứu”
cơ quan tư vấn pháp lý.
- Một số văn bản quy phạm pháp luật quy định không rõ ràng dẫn đến nhiều
cách hiểu, hoặc không có sự thống nhất, đồng bộ giữa các văn bản quy phạm dẫn
đến việc giải quyết triệt để, rốt ráo các vụ việc tranh chấp còn nhiều hạn chế.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh chưa
được thực hiện thường xuyên
2.3.10. Cạnh tranh bình đẳng
Kết quả khảo sát chỉ số Cạnh tranh bình đẳng tỉnh Long An năm 2016 như sau:
63
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát chỉ số Cạnh tranh bình đẳng năm 2016
Giá trị Nhỏ Trung Lớn Chỉ tiêu nhất vị nhất
Việc tỉnh ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn
của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp 34,88 27,43 37,89 51,69
của ban” (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
Thuận lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền
dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% 31,03 14,93 31,4 50,55
đồng ý)
Thuận lợi trong tiếp cận các khoản tín dụng là
đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của 25,29 18,48 26,74 38,82
Nhà nước (% đồng ý)
Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản
là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của 21,84 6,67 21,05 40
Nhà nước (% đồng ý)
Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản
hơn là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế 25,29 14,77 22,09 31,87
của Nhà nước (% đồng ý)
Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà
nước là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế 27,59 13,7 25,53 43,33
của Nhà nước (% đồng ý)
Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho
DN nước ngoài hơn là DN trong nước (% đồng 43,37 29,63 42,35 61,39
ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là 41,57 23,46 45,26 63,73 phát triển khu vực tư nhân
Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền 21,98 15,85 32,29 55,24 dành cho các doanh nghiệp FDI (% đồng ý)
64
Miễn giảm thuế TNDN là đăc quyền dành cho 23,08 9,86 23,81 42,39 các doanh nghiệp FDI (% đồng ý)
Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản
hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp 13,19 11,69 20,21 36,44
FDI (% đồng ý)
Hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được 20,88 13,41 24,69 40 nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh (% đồng ý)
“Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế
khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt 75 46,99 72,29 84,44
chẽ với chính quyền tỉnh” (% đồng ý)
Ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư
nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của 50,6 37,31 54,55 71,76
bản thân DN (% đồng ý)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Báo cáo PCI của VCCI, 2016
Năm 2016, chỉ sô Cạnh tranh bình đẳng xếp thứ 19/5.44 so với cả nước, xếp
9 so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và xếp thứ 2 so với các tỉnh Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam.
Một số tồn tại, hạn chế
Nhìn chung, chi phí gia nhập thị trường tại Long An còn cao. Tuy thời gian
ĐKKD và ĐKKD bổ sung ở mức ngắn hơn so với nhiều tỉnh khác (do tỉnh sớm
thành lập Bộ phận “một cửa liên thông” đặt tại Sở Kế hoạch và đầu tư nên góp phần
tích cực cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí cho các
tổ chức, cá nhân trong quá trình làm thủ tục) nhưng thời gian thực sự để DN có mặt
bằng kinh doanh còn dài hơn nhiều so với một số địa phương khác.
Căn nguyên từ hệ thống cơ sở pháp lý còn chưa đầy đủ, rõ ràng, gây khó
khăn cho DN và cả cán bộ trực tiếp thụ lý. Việc hỗ trợ hướng dẫn DN trong giải
quyết các vấn đề liên quan chưa được thực hiện tốt. Sự hiểu biết của DN về các quy
định của Nhà nước còn chưa đầy đủ.
65
2.4. Đánh giá chung về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An
2.4.1. Kết quả khảo sát về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An
Để việc đánh giá đảm bảo tính khách quan, nhiều chiều, tác giả đã tiến hành
khảo sát, điều tra một số chuyên gia, gồm: Chuyên gia là các lãnh đạo Tỉnh, Lãnh
đạo các Sở, Các phòng, Doanh nghiệp, nhà nghiên cứu, nhà báo… (xem Bảng 2.12)
có am hiểu về lĩnh vực luận văn nghiên cứu. Khảo sát này nhằm đánh giá thêm một
số chỉ tiêu về việc nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh Long An (PCI) như môi trường
đầu tư và kinh doanh của tỉnh Long An (Xem chi tiết theo phụ lục câu hỏi tại Phụ
lục số 4 – Danh sách chuyên gia xem phụ lục 6).
Bảng 2. 12: Số lượng phiếu khảo sát chuyên gia
Số phiếu Số phiếu Đối tượng Tỷ lệ (%) phát ra thu về
1. Lãnh đạo cấp Tỉnh 5 4 80
2. Lãnh đạo cấp Sở 12 7 58
3. Lãnh đạo Phòng và doanh nghiệp 15 15 100
4. Chuyên gia khác 8 8 100
40 36 90 * Tổng cộng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Quá trình khảo sát được thống nhất thực hiện theo 3 bước: 1- Xây dựng
phiếu khảo sát; 2- Thu thập số liệu; 3- Xử lý thông tin và phân tích, kết luận. Khái
quát như sau: Sau khi dự thảo xong Phiếu khảo sát dựa trên những nội dung liên
quan đến vấn đề cần khảo sát, tác giả xin ý kiến chuyên gia để hoàn chỉnh phiếu.
Sau đó, kết hợp cả gửi, thảo luận và nhận kết quả trực tiếp (đối với chuyên gia khác,
lãnh đạo Phòng và doanh nghiệp) và gửi qua thư (chủ yếu đối với nhóm lãnh đạo
cấp tỉnh và cấp Sở) đến những đối tượng khảo sát và có hướng dẫn cụ thể ý nghĩa
của mỗi câu hỏi và phương án trả lời để đối tượng được hỏi lựa chọn theo "cảm
nhận" nhưng đảm bảo phù hợp nhất với thực tiễn của tỉnh. Kết quả khảo sát xem tại
66
(Phụ lục số 5 – Tổng hợp kết quả khảo sát)
Qua kết quả khảo sát cho thấy, về trình độ, năng lực của cán bộ công chức tỉnh
Long An (xem câu 1 – phụ lục 3) thì có tới 66,67% đánh giá trình độ cán bộ công
chức hiện nay đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, 25% cho biết là cơ bản đáp ứng được
một phần công việc; về thái độ làm việc (Câu 2- phụ lục 3) thì có 47,42% đánh giá
theo hướng phục vụ tốt, 22,22% đánh giá theo hướng doanh nghiệp tự tìm hiểu rồi
thực hiện và có tới 30,56% đánh giá “tuyệt đối theo mệnh lệnh hành chính” (Xem
phụ lục 5).
30.56
8.33
47.22
25
22.22
66.67
Phục vụ tốt
Để DN tự tìm hiểu rối phục vụ
Đáp ứng tốt
Đáp ứng một phần
Chưa đáp ứng
Theo mệnh lênh HC
Thái độ phục vụ của CBCC đối với DN
Trình độ năng lực của CBCC
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Sơ đồ 2 .3: Thống kê điều tra về trình độ năng lực của cán bộ công chức và thái độ phục vụ đối với doanh nghiệp
Điều tra về đánh giá tính bình đẳng trong hoạt động kinh doanh và đầu tư thì
có 19,44% đồng ý, 41,67% không đồng ý và 38,89% cho rằng chưa rõ ràng về tính
bình đẳng trong hoạt động kinh tế và đâu tư; đánh giá về môi trường đâu tư có
16,67% đánh giá là rất tốt và 58% đánh giá là tốt; về đánh giá chất lượng vè hiệu quả
các dịch vụ công công tại tỉnh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh (chất lượng
đường giao thông, điện, nước, viễn thông, tư vấn pháp luật, đào tạo nguồn nhân lực,
thông tin thị trường,…) có hơn 52% đánh giá là tốt và rất tốt; về đánh giá mức độ
thực hiện những chương trình, kế hoạch của tỉnh (phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng
các khu, cụm công nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cổ phần hóa các doanh
67
nghiệp nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài, hỗ trợ đầu tư,…) có 63% đánh giá tốt và
rất tốt; về tiếp cận thông tin (quy hoạch, kế hoạch hàng năm, văn bản pháp luật của
tỉnh, các bản đồ quy hoạch sử dụng đất,…) có 65% đánh giá là rất dễ và tương đối
dễ; về khu giá đất của chính quyền tỉnh ban hành trên 83% đánh giá là phù hợp với sự
thay đổi của thị trường; về tiếp cận nguồn vốn, chi phí vay vốn, tham nhũng, xử ngoài
luật trên 55% đánh giá là có ảnh hưởng đáng kể công việc kinh doanh và phát triển
Xã hội
Xã hội
Kinh tế
doanh nghiệp. (Xem câu hỏi – phụ lục 3 và bảng tổng hợp – phụ lục 5).
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
2.4.2. Đánh giá chung về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An
Sơ đồ 2.4: Thống kê điều tra 3 trụ cột của phát triển bền vững là phát triển kinh tế - xã hội – môi trường của tỉnh Long An
Từ việc đánh phân tích chi tiết các chỉ số thành phần PCI của Tỉnh Long An
và qua điều tra, đánh giá của luận văn, có thể rút ra được những ưu diểm và tồn tại,
hạn chế như sau:
2.4.2.1. Ưu điểm
Trong giai đoạn 2011 - 2016, môi trường kinh doanh của tỉnh đã có một số
cải thiện nhất định. Nổi bật nhất là cùng với việc kết thúc thực hiện Đề án 30 (kết
thúc cuối năm 2010) của Chính phủ, các thủ tục hành chính ở một số nội dung, công
68
việc đã được đơn giản hóa, công khai hơn và được giải quyết nhanh hơn, giảm
phiền hà, bớt nhũng nhiễu. đóng góp vào kết quả ấy có phần quan trọng của việc
thực hiện cơ chế “một cửa” ở các cấp, các ngành, cơ chế “một cửa liên thông” và
“một cửa liên thông hiện đại” trên một số lĩnh vực như đăng ký kinh doanh và cấp
giấy chứng nhận đầu tư được quy trình hóa, đã tạo điều kiện cho tổ chức, DN và
công dân tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
2.4.2.2. Tồn tại
Mô hình tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông” và “một cửa liên thông hiện đại” ở các sở, ngành,
UBND cấp huyện chưa nhất quán và cơ chế phối hợp giữa các ngành trong thực
hiện ở một số lĩnh vực chưa rõ ràng, còn vướng mắc trong thực tế vận hành. Việc
giải quyết thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực tại một số đơn vị chất lượng thấp,
DN, nhà đầu tư vẫn phải đi lại nhiều lần và mất nhiều thời gian. Việc kiểm tra, giám
sát, xử lý sai phạm trong thực hiện các quy định về cải cách thủ tục hành chính
chưa được làm thường xuyên, kiên quyết. Vì lẽ đó, DN đã đánh giá không cao hoạt
động của chính quyền cấp tỉnh trong việc giảm chi phí gia nhập thị trường cũng như
nâng cao tính minh bạch. DN đã có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với các thông tin kinh
doanh và các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu cần thiết nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu của DN trong điều kiện môi trường kinh doanh nhiều biến động
như ngày nay, những thông tin công khai còn sơ sài, chậm cập nhật, chất lượng
không cao. Sự không rõ ràng trong chính sách của chính quyền tỉnh là nguyên nhân
gây ra tính không chính xác trong dự báo các cơ hội đầu tư, từ đó hình thành tâm lý
e ngại đối với các nhà đầu tư khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh. Cải cách và tạo lập một
môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch luôn là một đòi hỏi bức thiết nhưng mức
độ thực hiện trong những năm qua chưa thể hiện bước đột phá. Cùng với đó chất
lượng dịch vụ công đã có những cải thiện nhất định nhưng chất lượng vẫn còn thấp,
chưa chuyên nghiệp.
Số lượng DN mới thành lập hàng năm còn thấp trong khi hộ kinh doanh các
thể có quy mô khá lớn lại tăng nhanh. Chi phí gia nhập thị trường của tỉnh Long An
69
vẫn còn cao hơn so với nhiều tỉnh khác. Các thủ tục giấy tờ liên quan đến tham gia
thị trường của DN còn phức tạp, thời gian để hoàn thiện kéo dài gây khó khăn cho
DN muốn đi vào hoạt động.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư khó khăn hơn trong tiếp cận đất đai và tính ổn
định của mặt bằng sản xuất kinh doanh thấp. Trong đó vấn đề cơ sở hạ tầng vẫn còn
nhiều yếu kém và chưa đồng bộ. Nhiều quy hoạch chất lượng thấp, chắp vá, điều
chỉnh bổ sung nhiều và khó đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững. Trong công
tác bồi thường còn nhiều vướng mắc trong khâu tổ chức thực hiện, nhiều trường
hợp bồi thường chưa thỏa đáng. Bên cạnh đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho DN còn chậm, tỷ lệ DN sở hữu giấy tờ này còn thấp, ảnh hưởng đến
khả năng tạo vốn cho DN phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh đã phát huy nhưng vẫn chưa
thỏa mãn được đa số những mong mỏi của DN và nhà đầu tư, trong khi đó đội ngũ
cán bộ công chức thực hiện còn nhiều hạn chế về chuyên môn và tinh thần "phục
vụ". Việc tổ chức thực hiện một số chủ trương, chính sách liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh còn chưa nghiêm, chưa thống nhất.
Hệ thống chính sách đào tạo lao động chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài. Chất lượng lao động chưa cao, năng suất
lao động thấp, thiếu hụt lao động có kỹ năng ở nhiều ngành sản xuất, đặc biệt những
ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao, tạo nhiều giá trị tăng thêm. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề còn thấp nên việc sử dụng lao động cho phù hợp ngành nghề
đã được đào tạo đang đặt ra những vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay cho tỉnh.
Trong một loạt những vấn đề trên thì tính minh bạch và đất đai đang trở
thành vấn đề “nóng” nhất, ảnh hưởng sự phát triển cộng đồng DN. Tính minh bạch
và tiếp cận thông tin có xu hướng giảm trong cảm nhận của DN. Bên cạnh đó, tuy
đa số các DN cho rằng "Sự thay đổi khung giá đất của chính quyền tỉnh ban hành là
phù hợp với sự thay đổi của giá thị trường" nhưng giá thuê đất còn cao, thủ tục về
đất đai phức tạp, giải phóng mặt bằng chậm, thiếu quỹ đất sạch và mức độ ổn định
70
trong sử dụng đất thấp,… đã thực sự cản trở lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh
và đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Một số nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại trên được luận văn
xác định là: (1) Các thông tin về luật pháp, quy hoạch và thủ tục hành chính, thủ tục
đầu tư, quy chế ưu đãi,… chưa được phổ cập tới công dân và doanh nhân; (2) Hệ
thống văn bản pháp quy và cơ chế, chính sách của tỉnh chưa đồng bộ, chưa đáp ứng
yêu cầu thực tiễn nên hiệu lực và hiệu quả thấp; (3) Trình độ quản trị, nghiệp vụ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức cấp tỉnh cũng như đội ngũ lao động còn
nhiều hạn chế; (4) Hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đồng bộ; (5) Chưa
khai thác được nhiều lợi thế so sánh trong mối quan hệ liên kết các cấp vùng, tỉnh,
ngành cho phát triển nhanh và bền vững; (6) Tình trạng ô nhiễm môi trường có xu
hướng gia tăng; hiệu quả của công tác cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hạ tầng
công nghiệp và đô thị còn thấp kém.
- Tính thạo việc, chuyên nghiệp trong giải quyết các thủ tục cho người dân
và doanh nghiệp cũng như tính tự chịu trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công chức chưa cao.
- Nhận thức của các cấp chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp chưa đầy
đủ về PCI; Thiếu sự phản hồi của các cơ quan liên quan về chỉ số PCI.
- Mức độ am hiểu luật pháp, các quy định của nhà nước của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh con hạn chế dẫn đến việc thực hiện các quy định, hồ sơ
giấy tờ do cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn chưa thực sự chuyên nghiệp;
- Nhận thức của doanh nghiệp được lấy thông tin chưa phản ánh hết được
thực chất NLCT của địa phương.
- Văn bản quy phạm pháp luật và quy trình, thủ tục còn thiếu tính hệ thống,
nhất quán và đồng bộ.
- Thông tin cung cấp cho người dân, doanh nghiệp chưa đầy đủ, kịp thời
Việc xác định rõ những tồn tại, hạn chế cùng với những nguyên nhân là cơ
71
sở quan trọng cho việc đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Long An trong giai đoạn tới. Bên
cạnh nhiệm vụ đó, cũng rất cần phải có những nhận xét, đánh giá về tổ chức xếp
hạng PCI hiện nay để có cơ sở đề xuất khuyến nghị duy trì, hoàn thiện hơn trong
thời gian tới.
72
Tóm tắt chương 2
Long An là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và là tỉnh nằm
trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế năng động nhất nước, với
những điều kiện tự nhiên và hạ tầng thuận lợi. Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh và những kết quả nghiên cứu của
VCCI cũng cho thấy Long An chưa phải là địa phương đang có NLCT tốt nhất
trong khu vực.
Chương này đã đi sâu phân tích xếp hạng NLCT của tỉnh Long An theo chỉ số
NLCT cấp tỉnh do VCCI xây dựng, giai đoạn 2010 - 2016. Đồng thời có đối sánh với
kết quả kết quả khảo sát của tác giả về môi trường đầu tư tỉnh Long An (chính quyền
tỉnh và các DN trên địa bàn tỉnh). Trên cơ sở đó đánh giá những chuyển biến cũng như
mức độ cạnh tranh cấp tỉnh của Long An trong thời gian qua. Từ đó xác định các vấn
đề cần giải quyết để nâng cao NLCT cấp tỉnh của Long An trong thời gian tới. Việc
phân tích chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Long An còn thực hiện thông qua sự so sánh
tương quan với một số tỉnh ở Việt Nam (như các tỉnh lân cận theo địa lý, điểm số; các
tỉnh có điều kiện tương đồng; tỉnh tốt nhất, kém nhất và những tỉnh có sự thăng tiến
mạnh trong xếp hạng NLCT,...). Những phân tích, đánh giá đó là cơ sở quan trọng để
đề xuất những giải pháp, kiến nghị nâng cao chỉ số PCI cấp tỉnh của tỉnh Long An
trong giai đoạn tới.
73
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA LONG AN
GIAI ĐOẠN 2017 – 2020
3.1. Định hướng phát triển KT - XH tỉnh Long An giai đoạn 2017 – 2020
Để định hướng phát triển trong giai đoạn phát triển mới, Long An đã lập Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 và đã được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt. Theo định hướng
của quy hoạch, phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Long An cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp; GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 80-85 triệu
đồng/người/năm (khoảng 3.800 USD); tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 15%, 45%, 40%. Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 chia tỉnh Long An thành 3 vùng rõ rệt và xác định rõ chức năng của từng vùng
cũng như những lĩnh vực dự kiến kêu gọi đầu tư như sau:
- Vùng 1 - Vùng an ninh lương thực, du lịch và kinh tế cửa khẩu: là vùng có
lợi thế cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp và thu hút khách du lịch. Định hướng
phát triển mạnh về nông, lâm, ngư nghiệp và đảm bảo phát triển công nghiệp phục
vụ nông nghiệp, nông thôn; phát triển dịch vụ, công nghiệp tại khu kinh tế cửa
khẩu; phát triển du lịch sinh thái. Nhà đầu tư có thể đầu tư vào vùng này các ngành
nghề như: đầu tư các vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; một
số ngành công nghiệp chế biến gắn liền với vùng nguyên liệu; đầu tư vào Khu kinh
tế cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa), Khu kinh tế cửa khẩu Mỹ Quý Tây (Đức Huệ).
Ngoài ra, với nhiều địa điểm sinh thái hấp dẫn như Khu Bảo tồn đất ngập nước
Láng Sen, Khu du lịch sinh thái làng nổi Tân Lập, Khu Dược liệu, Đồng Tháp
Mười… cùng với đặc trưng mùa nước lũ sẽ là cơ hội để các nhà đầu tư về du lịch có
thể đầu tư và mở các tour du lịch sinh thái đến các khu vực này.
74
- Vùng 2 -Vùng đệm: được định hướng phát triển nông nghiệp, dành quỹ đất
hợp lý cho phát triển công nghiệp, đô thị sinh thái, khu trung chuyển nội tỉnh. Vùng
này chủ yếu thực hiện chức năng bảo tồn và dự trữ cho sự phát triển của tỉnh, chỉ
phát triển ở một số địa điểm đã được quy hoạch. Cụ thể, tỉnh sẽ kêu gọi đầu tư vào
vùng này một số dự án nông nghiệp công nghệ cao, thu hút các nhà đầu tư vào các
khu, cụm công nghiệp hiện có và đầu tư các khu đô thị sinh thái ven sông.
- Vùng 3 - Vùng phát triển đô thị và công nghiệp: định hướng tập trung phát
triển đô thị và công nghiệp tổng hợp, tạo thành hành lang phát triển đô thị trung tâm
ở Bến Lức - Tân An và các đô thị công nghiệp đăòc thù ở Đức Hòa, Cần Giuôc,
Cần Đước. Đây được xác định là vùng động lực phát triển của tỉnh trong tương lai,
vùng này sẽ thu hút đầu tư ở các lĩnh vực hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu dân cư
- đô thị và các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh, hiện tại quỹ đất dành cho phát triển
công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 gần 15.000 ha, trong đó trên 5.000 ha đất sạch
có thể thu hút đầu tư ngay, tập trung chủ yếu ở vùng này. Tỉnh sẽ ưu tiên thu hút các
dự án có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, có đóng góp với ngân sách nhà nước.
Với việc định hướng không gian phát triển như trên thì tỉnh Long An có điều
kiện phát triển, thu hút đầu tư trên cả 3 lĩnh vực: công nghiệp, thương mại – dịch
vụ, nông nghiệp, đồng thời bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
Triển khai thực hiện mạnh mẽ định hướng phát triển kinh tế theo phân vùng
như trên, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020
đã đưa ra rất nhiều nhiệm vụ và giải pháp, trong đó trọng tâ m là việc đề ra 02
chương trình đột phá (Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ
tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh,
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp) và 03 công trình trọng điểm (Đường tỉnh 830 (Đức Hòa-Tân
Tập), Đường Vành đai thành phố Tân An, Trục hạ tầng giao thông-đô thị kết nối
với thành phố Hồ Chí Minh).
Trong đó, Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng
75
giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm và 02 công trình
trọng điểm là Đường tỉnh 830 (từ thị trấn Đức Hòa đến cảng Long An ở huyện Cần
Giuộc), Trục hạ tầng giao thông-đô thị kết nối với thành phố Hồ Chí Minh sẽ phục
vụ trực tiếp cho việc phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị của Vùng 3, đồng
thời góp phần tăng cường kết nối với TP.HCM. Đối với công trình Đường Vành đai
thành phố Tân An khi hoàn thành sẽ góp phần giúp mở rộng và nâng cấp thành phố
Tân An đạt đô thị loại II vào năm 2020. Riêng, Chương trình đột phá phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ góp
phần nâng cao giá trị chuỗi ngành hàng nông, thủy sản của tỉnh Long An, với việc
xây dựng nhiều vùng chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao đối với các nông sản có
thế mạnh của tỉnh.
3.1.1. Mục tiêu phát triển cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2017 - 2020 tăng 13%/năm.
3.1.1.1. Mục tiêu kinh tế
- Đến năm 2020: GDP bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng/người/năm
(khoảng 3.800 USD); tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong
cơ cấu GDP tương ứng chiếm 15%, 45%, 40%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
chiếm 10,8% GDP; khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn thu ngân sách nhà nước
chiếm 29,6%.
3.1.1.2. Mục tiêu xã hội
- Đến năm 2020:
Phấn đấu tỷ lệ sinh giảm còn 1,46%; tuổi thọ trung bình đạt 76 tuổi; tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 12%; số giường bệnh/10.000 dân là 20
giường; số bác sĩ/xã tối thiểu có 1 bác sĩ và có 8 bác sĩ/10.000 dân;
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn 1%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là
65%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 3%; cơ cấu lao động ở 3 khu vực I, II, III lần lượt
là 28,1%, 37,8%, 34%; số lượng lao động qua đào tạo là 628.600 người và tạo việc
làm cho 180.000 người;
Tỷ lệ tới trường đạt: tiểu học là 100%, trung học cơ sở là 95%, trung học phổ
76
thông là 70%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là 70%; số người có trình độ cao
đẳng, đại học trở lên /1000 dân là 170 người;
Phấn đấu có 50% (khoảng 83 xã) đạt tiêu chí xã nông thôn mới; có 90% nhà
văn hóa ở tuyến tỉnh; đảm bảo 100% huyện, thành phố có trung tâm văn hóa, thể
thao, 75% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa, thể thao; bảo đảm có 100% hộ
gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh và 99,7% hộ gia đình được sử dụng điện.
3.1.1.3. Mục tiêu về môi trường
Đảm bảo tỷ lệ phủ xanh đến 2020 đạt 21%; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 17%
vào năm 2020.; diện tích ảnh hưởng lũ lụt (ngập trên 1m) vào các năm 2020 lần
lượt là 23%.
Phấn đấu đến năm 2020, trên 80% chất thải sinh hoạt, công nghiệp và 100%
chất thải y tế được thu gom và xử lý; di dời 100% cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường ra khỏi các khu đô thị và khu dân cư; 100% doanh nghiệp thực hiện tốt cam
kết bảo vệ môi trường.
Đảm bảo ý thức trong cộng đồng và tăng cường năng lực của các bên liên
quan về các vấn đề môi trường; bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, kiềm chế sự gia
tăng, tiến tới giảm dần các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.
3.1.3. Quan điểm, định hướng và mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh tỉnh Long An đến năm 2020
Định hướng: Hướng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chỉ số PCI là sẽ
tiếp tục cải thiện mạnh mẽ, toàn diện theo hướng thực sự thông thoáng, bình đẳng,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và đảm bảo lợi
ích lâu dài cho các nhà đầu tư và của tỉnh.
Mục tiêu: Nâng cao điểm số và thứ hạng PCI so với cả nước, khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bằng cách cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh. Mục tiêu là phấn đấu tăng dần điểm số
và thứ hạng PCI qua từng năm để đến năm 2017 chỉ số PCI của Long An đứng
77
trong tốp 10 của cả nước.
3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Long An giai
đoạn 2017 – 2020
3.2.1. Thực hiện Cải các hành chính
Nhằm cải thiện 04 chỉ số thành phần gồm: (3) Tính minh bạch; (4) Chi phí
thời gian; (5) Chi phí không chính thức; (9) Thiết chế pháp lý.
3.2.1.1 Giải pháp đề xuất
Nhằm thực hiện được những mục tiêu quan trọng về kinh tế, thu hút đầu tư
chính sách về cải cách hành chính có vị trí trung tâm rất quan trọng. Thiết chế pháp
lý tốt tạo điều kiện cho tính minh bạch của của bộ máy qua đó làm giảm chi phí thời
gian và chi phí không chính thức của doanh nghiệp và nhà đầu tư. Qua nghiên cứu,
tác giả đề xuất tỉnh Long An cần triển khai một số giải pháp, theo Bảng 3.1:
Bảng 3.1: Các giải pháp về Cải cách hành chính
STT GIẢI PHÁP YÊU CẦU
Xây dựng chính quyền Ngăn ngừa hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn
thân thiện, gần dân; cho doanh nghiệp. Hoàn thành việc chuẩn hóa
phòng, chống tham bộ thủ tục hành chính. Giảm gánh nặng thanh, 1
nhũng, cải cách hành kiểm tra, tránh trùng lắp về nội dung.
chính
Khảo sát lấy ý kiến Tập trung khảo sát và cải thiện đối với các chỉ
doanh nghiệp về các nội số thành phần giảm điểm. Xây dựng diễn dàn 2 dung liên quan đến chỉ doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
số PCI
Tăng cường phối hợp Trách nhiệm của các ngành liên quan trong giải
3 giữa các cơ quan quyết hồ sơ thủ tục hành chính; quán triệt nhiệm
vụ cải thiện và nâng cao PCI.
Tăng cương ứng dụng Xây dựng hệ thống một cửa điện tử trong giải
4 CNTT, cung cấp dịch vụ quyết các thủ tục hành chính, phát huy hiệu quả
công trực tuyến của Trung tâm phục vụ hành chính Công của
78
tỉnh, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 để giải quyết TTHC liên quan đến doanh
nghiệp và đầu tư
Nguồn : đề xuất của tác giả
3.2.1.2. Thực hiện giải pháp
Để thực hiện tốt chính sách đã nêu trên, tỉnh Long An cần khẩn trương tiến
hành các các giải pháp đi kèm, đảm bảo hiệu quả trong công tác hoạch định chính
sách, cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính, như sau:
- Xây dựng Cổng thông tin điện tử của tỉnh hiện đại, cung cấp các dịch vụ,
thông tin cần thiết về chính sách thu hút đầu tư, quy hoạch, xây dựng phần Đối
thoại với doanh nghiệp trên Cổng, đảm bảo duy trì thông tin và phản hồi những câu
hỏi của doanh nghiệp và nhà đầu tư. Khảo sát nhà đầu tư về các chỉ số thành phần
còn thấp để tập trung cải thiện.
- Tăng cường nhân sự cho Sở Tư pháp, đặc biệt là Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính, hiện nay số cán bộ trực tiếp làm việc của Phòng này là 04 cán bộ, với
lượng văn bản hàng năm trên địa bàn tỉnh là quá lớn so với lực lượng cán bộ tham
mưu như vậy. Cần thiết chuyển bộ phần này về Văn phòng UBND tỉnh để có sự chỉ
đạo trực tiếp của UBND tỉnh.
- Tổ chức bộ phận “một cửa liên thông”, “một cửa liên thông hiện đại” tại
các sở, ban, ngành đảm bảo cho bộ phận này phải đủ trang thiết bị vật chất đi kèm,
trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị liên quan tiếp nhận và xử lý thông tin. Bộ phận
“một cửa liên thông”, “một cửa liên thông hiện đại” được đặt Trung tâm Phục vụ
Hành chính Công của tỉnh, cán bộ thường trực của bộ phận này gồm cán bộ các sở,
ban, ngành liên quan tới tiếp nhận thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu hút đầu tư
vào địa bàn tỉnh Long An. Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên
và môi trường, Khoa học và công nghệ, Tài chính vật giá, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc
nhà nước tỉnh, Công an tỉnh được tổ chức duy trì thông tin chặt chẽ để giúp bộ phận
“một cửa liên thông”, “một cửa liên thông hiện đại” hoạt động tốt. Tổ chức các lớp
79
học, khóa đào tạo hàng năm cho cán bộ được giao nhiệm vụ tại các bộ phận này.
3.2.2 Cải thiện việc hỗ trợ doanh nghiệp:
Nhằm nâng cao 04 chỉ số thành phần gồm: (2) Tiếp cận đất đai ; (6) Tính
năng động; (7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (8) Đào tạo lao động.
3.2.2.1 Giải pháp đề xuất
Vai trò của chính quyền cấp tỉnh rất quan trọng trong thu hút đầu tư, sự năng
động của lãnh đạo tỉnh giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư có điều kiện thuận lợi
trong việc tiếp cận và giải quyết các thủ tục về đất đai, lao động và sử dụng các dịch
vụ hỗ trợ khác. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất tỉnh Long An cần triển khai một số
giải pháp, theo Bảng 3.2:
Bảng 3.2: Các giải pháp về Hỗ trợ doanh nghiêp
STT GIẢI PHÁP YÊU CẦU
Tổ chức các hội nghị gặp Tổ chức Hội nghị gặp các doanh nghiệp nhà đầu
gỡ doanh nghiệp và hội tư 6 tháng một lần. Lãnh đạo tỉnh, giám đốc các 1 nghị xúc tiến đầu tư ngành thường xuyên chú trọng giải quyết các
khó khăn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Công khai quy hoạch sử Công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, các
2 dụng đất, quỹ đất dành website của ngành.
thu hút đầu tư.
Nâng cao vai trò của Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trong
3 người đứng đầu việc chậm trễ hỗ trợ nhà đầu tư, việc gây khó
khăn trong giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp.
Đào tạo lao động Thực hiện ưu đãi cho đào tạo nghề, hỗ trợ việc
làm; nâng cao trình độ công chức trong xử lý 4
công vụ.
Nguồn: đề xuất của tác giả
80
3.2.2.2. Thực hiện giải pháp
Để đảm bảo thực hiện được giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển
nguồn nhân lực trong thời gian tới, Long An cần thực hiện tốt một số việc sau:
- Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh tổng hợp
được các khó khăn, vướng mắc liên quan đến doanh nghiệp để kịp thời giải quyết.
- Sở Tài nguyên và Môi trường công khai quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo thủ
tục và việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp và nhà đầu tư thuận lợi nhất
- Rà soát nhu cầu nguồn nhân lực và các lĩnh vực cần thu hút lao động, đây là
một trong những vấn đề quan tâm đặc biệt của chính quyền tỉnh. Nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh là một trong những yêu cầu rất
quan trọng và cốt lõi trong cả quá trình đào tạo nguồn nhân lực. Tỉnh Long An cần
thiết phải xây dựng sự liên kết vùng với những cơ sở đào tạo nghề ở các tỉnh, thành
phố liền kề như Tp. Hồ Chí Minh,…
- Thu hút các chuyên gia hay lao động có kỹ năng sẽ là một đặc điểm quan
trọng, then chốt của quá trình nâng cao NLCT nhằm thu hút đầu tư. Vì vậy, phải
tiếp tục cụ thể hoá các chính sách để thu hút lao động trình độ cao vào bộ máy chính
quyền tỉnh, điều chỉnh kịp thời với giá trị kinh tế ưu đãi dành cho họ, tác giả đề xuất
chính sách dành cho công chức đào tạo nâng cao trình độ theo Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Chính sách khuyến khích đi học nâng cao trình độ chuyên môn
Chỉ tiêu Mức hỗ trợ Mức thưởng
Tốt nghiệp Tiến sĩ 100% học phí 80 lần lương cơ bản
Tốt nghiệp Thạc sĩ 100% học phí 40 lần lương cơ bản
Tốt nghiệp Đại học văn bằng 2 100% học phí
Nâng cao trình độ từ Cao đẳng lên Đại học 100% học phí
Nâng cao trình độ từ Phổ thông, Trung cấp 100% học phí
lên Đại học
Hoàn thành khoá học giao tiếp tiếng Anh 100% học phí
đạt loại giỏi
Nguồn : đề xuất của tác giả
81
3.2.3. Cải thiện việc gia nhập thị trường của DN
Nhằm cải thiện 02 chỉ số thành phần gồm: (1) Chi phí gia nhập thị trường;;
(10) Cạnh tranh bình đẳng.
3.2.3.1 Giải pháp đề xuất
Chi phí trong các khâu về thực hiện thủ tục đầu tư như: thời gian chờ đợi
thực hiện thủ tục, chi phí đi lại để doanh nghiệp có thể nhanh chóng ổn định hoạt
động, việc tổ chức sản xuất và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp tạo niềm
tin vào các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất tỉnh
Long An cần triển khai một số giải pháp, theo Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Các nhóm giả pháp về Gia nhập thị trường
STT GIẢI PHÁP YÊU CẦU
Đẩy mạnh công tác quản Xử lý hàng giả, hàng kém chất lượng 1 lý thị trường
Công khai, minh bạch Giảm chi phí đi lại và thời gian để doanh nghiệp
trong thực hiện TTHC, có thể sớm tổ chức sản xuất và hàng hóa sớm 2 giảm thời gian thực hiện đến với thị trường
các thủ tục
Cạnh tranh bình đẳng Giải quyết các TTHC, giải quyết các khó khăn
cho doanh nghiệp; không phân biệt DN nhà 3
nước và các thành phần kinh tế khác
Nguồn: đề xuất của tác giả
3.2.3.2. Thực hiện giải pháp
Để đảm bảo thực hiện được tốt giải pháp về gia nhập thị trường của doanh
nghiệp tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong thời gian tới, Long
An cần thực hiện tốt một số công việc sau:
- Đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính công khai, minh bạch giữa các thành
phần kinh tế nhà nước, tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài.
82
- Hiện đại hóa bộ phận tiếp nhận và xử lý hồ sơ, đảm bảo thời gian thực hiện
các thủ tục tranh liên hệ với nhà đầu tư quá nhiều lần để bổ sung hồ sơ.
-Tăng cường kiểm tra hàng, giả, hàng kém chất lượng đảm bảo công tác quản
lý thị trường trong tỉnh ngày càng tốt khuyến khích doanh nghiệp sản xuất và đưa
hàng hóa ra thị trường.
3.3.3 Một số giải pháp khác cần tập trung
3.3.3.1 Giải pháp đẩy mạnh xây dựng phát triển hệ thống đường giao thông
Hệ thống đường giao thông hợp lý, thuận lợi được xem là tiền đề, động lực
để thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đồng thời đảm
bảo được các vấn đề an ninh quốc phòng, tạo được lợi thế cạnh tranh bền vững, để
thực hiện tốt giải pháp này cần thực hiện tốt một số vấn đề sau:
- Trong nội dung quy hoạch, phát triển hệ thống đường giao thông trên địa
bàn Long An phải thực hiện đồng bộ, toàn diện các tuyến đường bộ, đường thủy. Sự
liên kết giữa các tuyến đường này sẽ là cách thức tiếp cận chiến lược khác nhau với
các thị trường lớn như TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh miền tây.
- Cần thể hiện mạnh mẽ việc mời gọi đầu tư, ưu tiên cho các dự án đầu tư
vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh do các lĩnh vực như
nghiên cứu khoa học, đầu tư cơ sở hạ tầng đường giao thông chưa thực sự nhận
được quan tâm của các nhà đầu tư.
- Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo quyết liệt để các sở, ban, ngành chức
năng liên quan rà soát các tuyến đường giao thông đang được đầu tư xây dựng, từ
đó phải có kế hoạch phân bổ vốn thuộc các dự án tỉnh chịu trách nhiệm. Đầu tư
trọng điểm, tránh dàn trải, những công trình chưa thi công cần xem xét kỹ và tạm
dừng để ưu tiên các công trình đang thi công đưa vào khai thác đúng tiến độ, tránh
hình ảnh hệ thống giao thông nhiều năm qua luôn là công trường đang thi công.
- Việc quản lý, vận hành khai thác các tuyến đường bộ, đường sông phải đảm
bảo an toàn, hiệu quả bền vững về chất lượng. Tăng cường công tác quản lý bảo trì
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tỉnh phải dành phần vốn phù hợp cho công
tác này, sớm hình thành quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh.
83
3.3.3.2 Giải pháp phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Nền kinh tế tỉnh Long An được phát triển mạnh mẽ, bền vững trong thời gian
tới hay không, phụ thuộc rất nhiều vào kết quả công tác thu hút đầu tư phát triển
doanh nghiệp vào địa bàn tỉnh. Muốn thu hút được sự quan tâm của các doanh
nghiệp đầu tư vào Long An, nhất là việc sắp xếp doanh nghiệp tập trung hoạt động
trong các KCN, CCN thành công cần thiết phải hoàn thành tốt các điều kiện sau:
- Chính sách quy hoạch phát triển các ngành, nghề phải có sự liên kết vùng
miền, liên kết ngành như việc cung cấp nguồn nguyên liệu, lao động từ các CCN,
làng nghề tới KCN và ngược lại.
- Ưu tiên doanh nghiệp vào hoạt động trong KCN sẽ là những lợi thế lớn,
giúp cho các ngành công nghiệp phát triển, thuận tiện trong công tác quản lý lao
động và đảm bảo các dịch vụ đi kèm phục vụ nhu cầu đời sống công nhân. Việc sắp
xếp các doanh nghiệp tập trung gần nhau sẽ có xu hướng trở thành những đối thủ
cạnh tranh, làm tăng tốc độ lan truyền thông tin, học hỏi kinh nghiệm quản lý và
minh bạch trong chính sách của tỉnh, đồng thời giúp đẩy mạnh thêm NLCT của nền
kinh tế Long An.
84
Tóm tắt chương 3
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Long An đứng trước những cơ hội và
thách thức lớn, thuận lợi và khó khăn đan xen. Dẫu rằng những cơ hội vẫn chủ yếu
ở dạng tiềm năng thì khó khăn đang hiện hữu, nhất là chất lượng tăng trưởng, khó
đảm bảo mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Những mục tiêu, nhiệm vụ cho
phát triển của tỉnh giai đoạn này rất lớn, đòi hỏi cần phải có những giải pháp đúng
đắn để đạt được mục tiêu đề ra, trong đó nâng cao NLCT của tỉnh được xác định là
cách thức giải quyết vấn đề. Trên cơ sở phân tích thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh
tại Chương 2 và để tránh dàn trải, Chương này đề xuất một số giải pháp nâng cao
chỉ số NLCT của tỉnh được tập trung ưu tiên thực hiện trong giai đoạn tới.
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao NLCT cấp tỉnh nhằm thu hút đầu tư là quá trình xem xét, đánh giá
tổng thể môi trường kinh doanh của một địa phương, trong đó là chất lượng điều
hành xây dựng và phát triển nền kinh tế của chính quyền cấp tỉnh. Nâng cao NLCT
cấp tỉnh ngày càng trở nên quan trọng và có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và
hình ảnh của địa phương, sự cần thiết phải làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố tạo
dựng năng lực của môi trường kinh doanh cấp tỉnh, đó là mối liên hệ giữa thu hút
đầu tư với các quan điểm sâu sắc được thể hiện trong chính sách mà chính quyền
tỉnh ban hành. Đồng thời các điều kiện khác phải được chuẩn bị tạo thành tổ hợp để
đón nhận làn sóng đầu tư như hệ thống cung cấp nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội.
Luận văn đã bổ sung vào hệ thống lý luận về NLCT cấp tỉnh và hệ thống chỉ
tiêu nghiên cứu NLCT cấp tỉnh trong điều kiện thực tế hiện nay. Nghiên cứu trên đã
phân tích rõ ràng, cụ thể về vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nâng cao NLCT,
sự tích hợp giữa các mối quan hệ mục tiêu của doanh nghiệp với lợi ích của địa
phương, người dân, từ đó tăng cường khả năng sáng tạo, chủ động của chính quyền
cấp tỉnh ở mọi cấp độ và sự linh hoạt của chính sách phù hợp với thực tiễn.
Nâng cao NLCT nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Long An đã sớm được lãnh
đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Long An chú trọng và quan tâm triển khai theo
hệ thống các sở, ban, ngành để nâng cao NLCT cấp tỉnh. Nền kinh tế Long An đã
tăng trưởng một cách bền vững, chất lượng cuộc sống của người dân được cải
thiện, các vấn đề an sinh xã hội được quan tâm làm tốt, điều này cho thấy hiệu
quả của sự sáng suốt lãnh đạo từ chính quyền cấp tỉnh đối với thu hút đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế những chính sách về chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, ưu tiên các ngành nghề phát triển, quy hoạch các KCN, CCN, làng nghề
truyền thống, cơ sở hạ tầng đường giao thông và cải cách thủ tục hành chính đã
được thực hiện có hiệu quả, thể hiện được khả năng thích ứng và phán đoán xu
hướng môi trường kinh doanh của chính quyền tỉnh Long An. Tuy nhiên, từ
86
nghiên cứu thực tế, kết quả tăng trưởng kinh tế hàng năm cho thấy, vẫn có nhiều
hạn chế giữa tiềm năng của tỉnh Long An với mục tiêu tăng trưởng đầu tư đề ra.
Thách thức đáng được quan tâm là sự đồng thuận giữa nhà đầu tư và chính quyền
tỉnh Long An và lợi ích của người dân cần tiếp tục được thống nhất hài hòa. Trong
khi thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp xây dựng và dịch vụ, nông, lâm nghiệp
và thủy sản đều cần được quan tâm.
Trong thời gian tới chính quyền tỉnh Long An cần tiếp tục chú trọng tới
những khó khăn chung của nền kinh tế đang tác động mạnh tới tiến độ thực hiện các
chính sách phát triển kinh tế của Long An như: 1- Chính sách về thu hút đầu tư
cùng với việc cải cách TTHC phải được triển khai, phổ biến kịp thời nên tạo được
nhiều lợi thế trong nâng cao NLCT. Hành lang văn bản còn chưa mở hết giới hạn ở
các khu vực kinh tế, nhất là khối kinh tế nông lâm nghiệp và thủy sản còn thiếu
các dự án đầu tư có trình độ công nghệ cao. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước còn
khó khăn như việc thiếu vốn của doanh nghiệp dân doanh, khó tiếp cận nguồn vốn
từ các ngân hàng, trình độ công nghệ còn thấp, mặc dù khu vực kinh tế này rất năng
động, tạo được nhiều việc làm; 2- công tác quy hoạch các KCN, CCN trên địa bàn
tỉnh đã sớm được chứng nhận phê duyệt. So với tiềm năng về vị trí địa lý của Long
An với các tỉnh, thành phố trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thì hiệu quả
khai thác các KCN, CCN còn hạn chế rất nhiều, lãng phí tài nguyên đất do một số
dự án chậm triển khai; 3- Chất lượng và số lượng lao động luôn là những vấn đề
quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, đồng thời đây cũng là tiền đề vững chắc để
hỗ trợ cho năng suất và tăng trưởng năng suất trong các lĩnh vực thu hút đầu tư.
Trong thời gian qua, tỉnh Long An đã có nhiều thành công phát triển hệ thống
trường đào tạo nghề, trung tâm giới thiệu việc làm được tổ chức chặt chẽ, người lao
động sau đào tạo cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Song những
bất cập giữa nội dung các chương trình đào tạo nghề với yêu cầu làm việc thực tế
của các doanh nghiệp, tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề còn thấp, trình độ, ý
thức công nghiệp chưa được chú trọng rèn luyện, mặc dù chi phí giao dịch, đào tạo
nghề của tỉnh Long An và các doanh nghiệp bỏ ra hàng năm là khá cao; 4- Công tác
87
xây dựng, nâng cấp, tu bổ các tuyến đường giao thông chính, có vai trò huyết mạch
của Long An bị chậm lại về thời gian khai thác, điều này có khả năng làm mất đi cơ
hội đón nhận đầu tư từ bên ngoài so với các tỉnh bạn có vị trí địa lý lân cận.
2. Đề xuất và kiến nghị
Để nâng cao NLCT nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Long An, Long An cần tiếp
tục có các chương trình hành động đổi mới chiến lược thu hút sự quan tâm rộng rãi của
các nhà đầu tư, mở ra khả năng từng bước xây dựng lợi thế từng lĩnh vực cụ thể tạo ra
những khác biệt lớn về lợi thế cạnh tranh. Chính phủ cần thiết thể hiện vai trò vô cùng
quan trọng trong việc hoạch định tầm vĩ mô của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất
nước, vì vậy nội dung các chính sách ban hành cần tính toán phù hợp với tất cả các
vùng miền và lĩnh vực quy định. Chính sách của Chính phủ có sự tác động mạnh mẽ
tới các địa phương cấp tỉnh, thành phố theo hướng bổ trợ phát triển kinh tế - xã hội
hoặc là hạn chế đối với các địa phương chưa có sự chuẩn bị nắm bắt kịp thời. Vì vậy,
hành lang thực thi của văn bản pháp luật cần được sửa đổi kịp thời, vận dụng triệt để
sớm về thời gian như Luật đầu tư, Luật thuế, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp.
Về phía chính quyền cấp tỉnh, cần thiết phải xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật thống nhất về nội dung và phù hợp với mục tiêu của tỉnh và
doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, quan tâm hỗ trợ các trung tâm đào
tạo nghề cho người lao động, chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội. Trước mắt cần tập trung vào các công trình giao thông trọng
điểm mang tính quyết định lớn đối với thu hút đầu tư, rà soát quy hoạch các KCN,
CCN để đảm bảo hiệu quả trong sử dụng tài nguyên đất, vị trí địa lý vào phát triển
công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh được hợp lý. Bên cạnh việc ưu
đãi đối với các dự án đầu tư có trình độ công nghệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng lớn,
cần hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ vì nhóm doanh nghiệp này nguồn lực hạn chế,
phải đối mặt với nhiều thử thách khi tiếp cận các thị trường nước ngoài.
Về phía nhà đầu tư, cần xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
tỉnh Long An như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo quyền lợi của
công nhân. Áp dụng trình độ công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp phải thân thiện
88
với môi trường và người trực tiếp sản xuất để từng bước củng cố thương hiệu của
doanh nghiệp. Nhà đầu tư cũng cần có trách nhiệm tuyên truyền với các diễn đàn
doanh nghiệp, với các nhà đầu tư khác về những chủ trương của chính quyền tỉnh
Long An mời gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Long an.
Về phía chính quyền cấp huyện, thành phố, trên cơ sở các chủ trương của
chính quyền tỉnh Long An, UBND các huyện, thành phố cần chỉ đạo làm tốt công
tác an ninh trật tự tại các KCN, CCN, khu nhà trọ của người lao động trên địa bàn.
Tuyên truyền trên địa bàn để người dân thấy được lợi ích của phát triển công nghiệp
và mục tiêu của thu hút đầu tư, giữ mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và nhân dân
địa phương. Khuyến khích các làng nghề tại địa phương phát triển, gắn kết với
chuỗi cung ứng nguyên, vật liệu và sản phẩm với các KCN, CCN, đồng thời thống kê số lượng nhân khẩu độ tuổi lao động để có kế hoạch đào tạo nghề cho lao động.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Võ Thị Thúy Anh và cs (2012), Nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2010-2020, Báo cáo khoa học, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh
tế-Xã hội Đà Nẵng.
2. Bạch Thụ Cường (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn, Hà Nội.
3. Chu Văn Cấp (2003). Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Đình Cung và cộng sự (2004), Lịch sử hay chính sách: Tại sao các
tỉnh phía Bắc không tăng trưởng nhanh hơn? Báo cáo Chương trình phát triển Liên
Hợp quốc, Hà Nội.
5. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Kim Dung, Trần Hữu Hân (1998), Nâng cao năng
lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước, NXB Lao động, Hà Nội.
6. Lê Thu Hoa (2007), Kinh tế vùng ở Việt Nam - Từ lý luận đến thực tiễn,
NXB Lao động - xã hội, Hà Nội
7. Hoàng Thị Hoan (2004), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công
nghiệp điện tử Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế, Luận án Tiến sĩ, Trường
đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Thu Hà (2009), Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất
bản Thông tấn Hà Nội
9.. Nguyễn Trường Sơn (2009), Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất
giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi,
Sở KHCN Quảng Ngãi.
10. Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn
cầu hoá, NXB Lao động, Hà Nội.
90
11. Phan Nhật Thanh (2010), Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Long An, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội
12. Nguyễn Nam Thắng (2015), Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
trong lĩnh vực du lịch, Luạn án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
13. Đỗ Minh Trí (2015), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu
tư tại Tỉnh Hưng Yên, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện nông nghiệp Việt Nam.
14. Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế, NXB Thế giới. Hà Nội.
15. Thông Tấn xã Việt Nam –TTXVN (2016), ASEAN cần thu hẹp khoảng cách
để nâng cao năng lực cạnh tranh, Trang web: https://kinhtetrunguong.vn/10/-
view_content/content/614129/asean-can-thu-hep-khoang-cach-%C4%91e-nang-
cao-nang-luc-canh-tranh truy cập ngay 16/12/2016.
16. Phan Đình Hiển (2014), Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) của tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ.
17. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Báo cáo Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2010.
18. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2012), Báo cáo Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011.
19. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2013), Báo cáo Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012.
20. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2014), Báo cáo Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2013.
21. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2015), Báo cáo Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014.
22. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2016, Báo cáo Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2015
91
23. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2017), Báo cáo Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2016
24. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Quỹ Châu Á (2005), điều
hành kinh tế cấp tỉnh tại Việt Nam - Những thực tiễn tốt nhất, Hà Nội.
25. UBND Tỉnh Long An (2017), Báo cáo tổng kết năm 2016 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2017, Long An
26. UBND Tỉnh Long An (2017), Só liệu các năm từ 2011 – 2016, Long An
27. UNIDO (1999), Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2003), Nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
1. Briguglio L. and G. Cordina (2004). Competitiveness Strategines For Small
States, Published in 2004 by the Islands and Small States Institute of the
University of Malta in collaboration with the Commonwealth Secretariat. ISBN
9909-49-20-4.
2. Choe và Roberts (2011). Competitive Cities in the 21st Century Cluster -
Based local Economic Development CCED. Australian Gorvernment, Asian
Development Bank ADB
3. Israel G. D. (2009). Determining sample size. University of Florida, IFAS
Extention.
2. W.Chan Kim, Renée Mauborgne (2005), Blue Ocean Strategy, Harvard
Business School Press, Boston.
3. Kaufmann D. and Kraay A. (2007) On Measuring Governance: Framing
Issues for Debate. Issues paper, Roundtable on Measuring Governance. Hosted by
the World Bank Institute and the Development Economics Vice-Presidency of The
92
World Bank.
4. Kaufmann D. , Kraay A. , Mastruzzi M. (2005). Measuring Governance Using
Cross-Country Perceptions Data. http://www.worldbank.org.
5. Kaufmann D. and Kraay A. (2008). Governance Indicators: Where are We,
Where Should We Be Going? Oxford University Press.
6. Li T. (2005), The Paradox of Catching Up, Palgrave Macmillan
7. M.Porter (1990), The advantage competitiveness of Nations,
Harvard Business School Press, Boston
8. M.Porter (2008), Vietnam’s Competitiveness and the Role of the Private
Sector. Ho Chi Minh, Vietnam.
Địa chỉ một số trang website:
1. www. pcivietnam.org Ban Pháp Chế - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
2. www.vcci.com.vn Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.
3. www.longan.gov.vn Cổng thông tin điện tử tỉnh Long An.
4. www.khdt.longan.gov.vn Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An.
5. www.mof.gov.vn Bộ tài chính Việt Nam.
6. www.mofa.gov.vn Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam.
7. www.fia.mpi.gov.vn Cục Đầu tư nước ngoài
8. www.vneconomy.com.vn Thời báo kinh tế Việt Nam.
9. www.danang.gov.vn Cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng.
10. www.dongthap.gov.vn Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp.
PHỤ LỤC 1
CHI TIẾT 10 CHỈ SỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ PCI CẤP TỈNH
1.2.3.1. Thành phần 1 - Chi phí gia nhập thị trường
Đây là chỉ số thành phần xác định về thời gian hoàn thành các thủ tục và giấy
tờ cần thiết để DN chính thức đi vào hoạt động. Chỉ số này nhằm đánh giá sự khác
biệt về chi phí gia nhập thị trường của các DN mới thành lập giữa các tỉnh với nhau.
Được đo lường bởi các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Thời gian đăng ký kinh doanh (số ngày). Theo quy trình một “cửa liên
thông” quy định tại Thông tư liên bộ số 05 - 08, thời gian để các sở KHĐT hoàn
thành các thủ tục đăng ký kinh doanh không quá 5 ngày nhưng trên thực tế có nhiều
tỉnh lên tới 15 ngày.
- Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung (số ngày). Vì nhiều lí do khác
nhau, doanh nghiệp đã đăng kí kinh doanh có thể phải đăng kí bổ sung. Lý do có
thể vì chủ doanh nghiệp muốn thay đổi hình thức pháp lí của doanh nghiệp, tăng
vốn đăng kí hay thay đổi ngành nghề sản xuất.
- Số giấy phép đăng kí và giấy phép cần thiết để doanh nghiệp chính thức đi
vào hoạt động. Chỉ cần một loại giấy phép gặp khó khăn cũng có thể là một gánh
nặng cho doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp mất rất nhiều thời gian và đi lại nhiều lần
mới có được giấy phép đó. Luật Doanh nghiệp tạo nền tảng cho việc hủy bỏ hàng
trăm yêu cầu cấp phép không cần thiết. Tiếp sau việc ban hành Luật Doanh nghiệp,
một loạt Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định của Chính phủ về việc
bãi bỏ nhiều loại giấy phép. Tuy nhiên, nhiều Bộ có liên quan và Ủy ban Nhân dân
tỉnh đã tìm cách tạo ra nhiều giấy phép hơn, khiến cho thời gian gia nhập thị trường
của doanh nghiệp lâu hơn và tốn nhiều chi phí hơn. Chỉ số PCI cố gắng đo lường sự
khác nhau về giấy phép để DN bắt đầu đi vào hoạt động được giữa các địa phương
trong cả nước.
- % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh. Chỉ tiêu đo lường
tỷ trọng số doanh nghiệp phải chờ đợi hơn 1 tháng để được giải quyết xong hồ sơ.
- % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh. Chỉ tiêu đo lường
tỷ trọng số doanh nghiệp có thể phải chờ đợi tới cả một quý tài chính mới được
giải quyết xong hồ sơ và thủ tục cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
1.2.3.2. Thành phần 2 - Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất:
Chỉ số này ghi nhận những khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự khó khăn này không những làm doanh nghiệp mất
đi cơ hội đầu tư mà còn hạn chế khả năng tiếp cận nguồn tín dụng, vì doanh nghiệp
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp tại các ngân hàng. Mặt
khác, khi doanh nghiệp yên tâm về tính ổn định của mặt bằng sản xuất, họ sẽ đầu tư
lâu dài trên mặt bằng đó. Còn nếu doanh nghiệp cho rằng có khả năng đất cho thuê
bị đòi lại hoặc bị chèn ép, thay đổi những điều khoản quan trọng trong hợp đồng
thuê đất, họ sẽ điều chỉnh lập dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh ngắn hạn.
Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp không thể tìm được đất cho mình nên phải thuê lại
mặt bằng từ các DNNN hoặc các cơ quan nhà nước ở tỉnh. Do đó khi doanh nghiệp
muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì thường phải tốn kém nhiều chi phí giao dịch
mới. Thành phần này được đo lường bởi các chỉ tiêu sau:
- % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo pháp luật của
Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Kể từ năm 1993, các cá nhân và doanh
nghiệp được cấp quyền sở hữu đất thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ). Giấy chứng nhận này công nhận về mặt pháp lí quyền sử dụng đất lâu
dài của chủ sở hữu đối với phần đất được giao (ít nhất là 20 năm và nhiều nhất là 70
năm) và năm quyền đi kèm là quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp
và cho thuê đất đai. Trong đó, đặc biệt quan trọng là quyền được dùng GCNQSD để
làm thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm số doanh nghiệp tư
nhân có GCNQSDĐ lâu dài và ổn định khác nhau rất nhiều giữa các tỉnh. Ở nhiều
tỉnh, rất nhiều doanh nghiệp được hưởng các quyền sử dụng đất không chính thức
thông qua thừa kế hay qua chuyển nhượng “chui” không hợp pháp.
- % diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dữ liệu này thuộc
dạng dữ liệu cứng, từ Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, nhằm đánh giá quan điểm
của doanh nghiệp về mức độ tiếp cận đất đai. Các loại đất ở đây bao gồm: đất nông
nghiệp, đất hộ gia đình, đất sản xuất, đất thành thị, đất sử dụng cho mục đích quân
sự và tôn giáo.
- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp). Sau
khi nhà đầu tư có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, yếu tố quan trọng nhất quyết
định mức độ cam kết và quy mô đầu tư của doanh nghiệp chính là việc nhà đầu tư lo
ngại về khả năng mặt bằng sản xuất của họ bị thu hồi hoặc buộc phải di dời.
- Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn
luôn hoặc thường xuyên). Các doanh nghiệp đều có nhu cầu về: một cơ sở hạ tầng
tốt hơn, mở rộng mặt bằng hiện có, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất cho phát triển, dẫn đến sự thay đổi sở hữu của một diện tích lớn cho việc
xây dựng và hình thành khu công nghiệp. Chính phủ cũng phải sử dụng đất để nâng
cấp cải thiện các dịch vụ công tốt hơn. Trong những trường hợp đó, vấn đề cần quan
tâm là liệu những cá nhân hoặc doanh nghiệp bị buộc phải chuyển nhượng đất đai
có được đền bù thiệt hại xứng đáng với giá trị của lô đất hay không.
- Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị
trường (% đồng ý). Do sự quan liêu khi định giá đất và sự lên xuống thất thường
của giá đất trên thị trường. Ngoài ra một số doanh nghiệp còn e ngại đó là sự khác
biệt giữa giá trị của lô đất trong tương lai so với giá trị thị trường tại thời điểm hiện
tại. Một khi cơ sở hạ tầng mới được xây dựng, quy hoạch, bố trí sử dụng hợp lí, giá
các lô đất sẽ bị đẩy lên cao hơn rất nhiều trong tương lai, nhưng giá trị thị trường
hiện thời chỉ phản ánh điều kiện, hiện trạng của lô đất tại thời điểm đó.
- DN không gặp cản trở về mặt bằng kinh doanh. Chỉ tiêu này đo lường
khả năng các dự án đầu tư phải hủy bỏ do không có mặt bằng, cũng như doanh
nghiệp bỏ lỡ mất cơ hội mở rộng mặt bằng sản xuất vì các vấn đề khó khăn tiếp cận
đất đai.
1.2.3.3. Thành phần 3 - Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Chỉ số đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp
lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể
tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có
được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển
khai thực hiện các chính sách quy định đó cũng như mức độ tiện dụng của trang
web tỉnh đối với doanh nghiệp. Nó được đo lường bởi các chỉ tiêu sau:
- Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch. Doanh nghiệp đánh giá khả
năng tiếp cận các văn bản như Ngân sách tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm, 10 năm và hàng năm; Chương trình hành động phát triển khu vực kinh tế tư
nhân; bản đồ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Tính minh bạch của các tài liệu pháp lí. Doanh nghiệp đánh giá khả năng
tiếp cận các quyết định và nghị quyết của UBND tỉnh, mẫu hồ sơ đăng kí và sử
dụng đất, thay đổi các thông tin về các chính sách thuế.
- Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% quan
trọng). Chỉ tiêu này thể hiện phần trăm số doanh nghiệp cho rằng để tiếp cận được
với các tài liệu trên cần phải có mối quan hệ; và việc phải có mối quan hệ với cơ
quan Nhà nước ở tỉnh là quan trọng hoặc thậm chí rất quan trọng.
- Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh
(% đồng ý). Chỉ tiêu này đánh giá mức độ nhất quán trong áp dụng chính sách thuế đối
với các doanh nghiệp ở trong cùng một tỉnh. Mặc dù thương lượng tiền thuế là tình
trạng rất phổ biến đối với các hộ kinh doanh cá thể nhưng đối với các doanh nghiệp tư
nhân, họ có mã số thuế và định kì nộp thuế trên cơ sở hóa đơn giá trị gia tăng.
- Khả năng tiên liệu việc thực thi pháp luật của tỉnh (% luôn luôn hoặc
thường xuyên). Điều này cho thấy vai trò quan trọng của lãnh đạo của tỉnh đối với
từng địa phương, giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình thực thi
pháp luật của tỉnh để từ đó có thể làm theo.
- Độ mở của trang web tỉnh. Tính minh bạch trong kinh doanh là yếu tố
then chốt đối với thành công của doanh nghiệp. Khi được tiếp cận đầy đủ với thông
tin về những thay đổi chính sách, phát triển cơ sở hạ tầng, kế hoạch sử dụng đất của
tỉnh, các doanh nghiệp sẽ dự báo tốt hơn về triển vọng đầu tư của họ trong tương
lai. Doanh nghiệp cũng sẽ mạnh dạn đầu tư hơn nếu thấy yên tâm về triển vọng
kinh doanh dài hạn. Và ngược lại, khi doanh nghiệp lo lắng về những thay đổi bất
ngờ trong quy định, cơ sở hạ tầng, hay đất đai, doanh nghiệp sẽ do dự cầm chừng để
thăm dò thị trường.
- Các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và
phản biện các chính sách, quy định của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng).
Các hiệp hội là cầu nối giữa chính quyền và doanh nghiệp nhằm giúp đỡ, hỗ trợ và
phản ảnh nguyện vọng của doanh nghiệp nhằm giúp cho các doanh nghiệp có thể
yên tâm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3.4. Thành phần 4 - Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Chỉ số dùng để đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các
thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải
tạm dừng kinh doanh để các cơ quan nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra. Sau khi luật doanh nghiệp ra đời nhiều doanh nghiệp tư nhân vẫn cho
rằng hoạt động thanh tra và kiểm tra vẫn là gánh nặng đối với doanh nghiệp. Các cơ
quan nhà nước ở địa phương vẫn tiến hành thanh tra, kiểm tra quá nhiều, và thời
gian thanh tra và kiểm tra thường kéo dài. Ở một mức độ nào đó, hoạt động thanh
tra và kiểm tra là cần thiết. Vấn đề đặt ra là các cơ quan quản lí chức năng cần
hoàn thành trách nhiệm đó song không được có những hành vi can thiệp gây tốn
kém cho doanh nghiệp. Nó được đo lường bởi các chỉ tiêu:
- % doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định
của Nhà nước.
- Số lần thanh tra (tất cả các cơ quan).
- Số giờ làm việc với thanh tra thuế.
- Các cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả hơn (% đồng ý).
- Số lần doanh nghiệp phải đi lại để lấy các con dấu và chữ ký cần thiết giảm
(% đồng ý).
- Thủ tục giấy tờ giảm (% đồng ý).
- Các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm (% đồng ý).
- Không có bất kỳ sự thay đổi nào sau khi thực hiện CCHCC (% đồng ý).
1.2.3.5. Thành phần 5 - Chi phí không chính thức
Đây là chỉ tiêu dùng để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà
doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không
chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà
nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không. Nó được đo
lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:
- % DN cho rằng các DN cùng ngành trả chi phí không chính thức. Chỉ tiêu
này được thiết kế với mục đích để doanh nghiệp có thể nhận định về tình trạng này
đối với doanh nghiệp cùng ngành nói chung chứ không phải thông tin về hành vi
đưa và nhận hối lộ của chính doanh nghiệp.
- % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức.
Chỉ tiêu này cho thấy gáng nặng mà các doanh nghiệp cùng ngành phải trả các chi
phí không chính thức.
- Chính quyền tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương để trục lợi (%
Đồng ý). Đây là một chỉ tiêu mới được cập nhật xác định mức độ tham nhũng.
Tham nhũng, hối lộ là một vấn nạn, những rào cản do diễn giải sai lệch chính sách
nhằm chèn ép doanh nghiệp phải đưa hối lộ của các nhân viên cũng không kém
phần nguy hại đối với môi trường kinh doanh của địa phương.
- Công việc được giải quyết sau khi đã trả chi phí không chính thức (%
thường xuyên). Rất nhiều doanh nghiệp tin rằng các khoản chi phí không chính thức
này cũng có lợi với điều kiện là nếu mất tiền tiêu cực phí thì doanh nghiệp đạt được
kết quả như ý muốn. Có rất nhiều doanh nghiệp tự nguyện đưa thêm tiền bồi dưỡng
cho các nhân viên nhà nước sau khi đã đóng đủ các khoản phí và lệ phí như quy
định trên cơ sở tin tưởng rằng họ sẽ được đền bù xứng đáng.
- DN trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước (% đúng).
Các doanh nghiệp muốn có các hợp đồng từ các cơ quan nhà nước nên thường
hay tìm cách quan hệ với các cán bộ làm trong chính quyền và họ có thể ăn chia
hoa hồng với nhau.
1.2.3.6. Thành phần 6 - Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Chỉ số đo lường lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá
trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng
nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và
áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi
cho doanh nghiệp. Nó được đo lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung
khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho DN (% đồng ý). Chỉ tiêu này
đánh giá khả năng này áp dụng các quy định pháp luật hiện hành của lãnh đạo tỉnh.
- Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với
cộng đồng doanh nghiệp tư nhân (% đồng ý). Thước đo này đánh giá chức năng tìm
kiếm những cơ hội hay “khoảng trống trong khuôn khổ pháp luật hiện hành của
lãnh đạo tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp”.
- Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân
(% tích cực hoặc rất tích cực).
1.2.3.7. Thành phần 7 - Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số này dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư
nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh
nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại
địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp. Nó được đo
lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ
chức cho năm nay.
- Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ công là tư nhân trong tỉnh.
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm
kiếm thông tin kinh doanh (%).
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân
trên cho dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tư vấn
về thông tin pháp luật (%).
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhŕ cung cấp dịch vụ tý nhân
tręn cho dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ
tìm đối tác kinh doanh (%).
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân
trên cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%).
- DN đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ xúc
tiến thương mại (%).
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân
trên cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%).
- DN đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho các dịch vụ
liên quan đến công nghệ (%).
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân
trên cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%).
1.2.3.8. Thành phần 8 - Đào tạo lao động
Thời gian vừa qua, các doanh nghiệp liên tục phàn nàn về năng lực yếu kém
của lực lượng lao động. Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn tìm kiếm và
tuyển dụng lao động chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Trong khi đó hàng
năm nhu cầu cần giải quyết việc làm của nước ta lên tới hơn 1 triệu người. Mâu
thuẫn này cho thấy khu vực kinh tế tư nhân đang đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo
ra việc làm mới, thu hút lực lượng lao động trẻ. Tuy nhiên, khu vực kinh tế tư nhân
rất mong muốn và có nhu cầu cao về lao động có tay nghề, có khả năng đóng góp
vào công việc kinh doanh, sản xuất của họ.
Chỉ số này đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và
phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp
người lao động tìm kiếm việc làm. Nó được đo lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ
thông (% tốt hoặc rất tốt).
- Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (%
tốt hoặc rất tốt).
- DN đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm (%).
- DN đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm nói trên của nhà cung cấp dịch
vụ tư nhân (%).
- DN có ý định sẽ sử dụng lại nhà cung cấp dịch vụ nói trên cho dịch vụ
giới thiệu việc làm (%).
- % tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động.
- % tổng chi phí kinh doanh cho tuyển dụng lao động.
- % doanh nghiệp hài lòng với chất lượng lao động.
- Số lượng học viên tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo.
- Số lao động tốt nghiệp THCS (% tổng lực lượng lao động).
1.2.3.9. Thành phần 9 - Thiết chế pháp lý
Chỉ số này dùng để đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ
thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp
xem là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể
khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương. Nó được
đo lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng
của các công chức (% thường xuyên).
- Doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật (bản quyền hoặc
thực thi hợp đồng (% đồng ý).
- Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do
Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp.
- Tỉ lệ % nguyên đơn không thuộc khu vực nhà nước trên tổng số nguyên
đơn tại Toàn án kinh tế tỉnh.
- Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý khác để giải
quyết tranh chấp (%).
- Số tháng trung vị để giải quyết vụ kiện tại tòa.
- % Chi phí (chính thức và không chính thức) để giải quyết tranh chấp trong
tổng giá trị tranh chấp.
1.2.3.10. Thành phần 10 - Cạnh tranh bình đẳng
Chỉ số thành phần cạnh tranh bình đẳng là chỉ số phản ánh đánh giá và yêu
cầu của cộng đồng doanh nghiệp tư nhân trong nước về môi trường kinh doanh bình
đẳng. Nó được đo lường bởi hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Việc tỉnh ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn
cho doanh nghiệp của ban” (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
- Thuận lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế
của Nhà nước (% đồng ý).
- Thuận lợi trong tiếp cận các khoản tín dụng là đặc quyền dành cho các tập
đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý).
- Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các
tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý).
- Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho
các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý).
- Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho
các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý).
- Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho DN nước ngoài hơn là DN
trong nước (% đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
- Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu vực tư nhân (%
đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
- Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh
nghiệp FDI (% đồng ý).
- Miễn giảm thuế TNDN là đăc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (%
đồng ý).
- Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho
các doanh nghiệp FDI (% đồng ý).
- Hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn
từ tỉnh (% đồng ý).
- "Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay
các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh” (% đồng ý).
- Ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt
động kinh doanh của bản thân DN (% đồng ý).
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CHỈ SỐ NLCT CẤP TỈNH
Bước 1: Thu thập số liệu:
Quá trình thu thập số liệu PCI gồm có: thứ nhất, các chuyên gia nghiên cứu
tiến hành điều tra các doanh nghiệp trong nước đảm bảo mẫu đủ lớn có thể đại diện
cho tổng thể các doanh nghiệp. Thứ hai, nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập các
nguồn số liệu chính thống đã được công bố ở địa phương. Mục tiêu là kết hợp các
số liệu khách quan (số liệu “cứng”) và số liệu chủ quan (số liệu “mềm”: thể hiện
cảm nhận đánh giá của các doanh nghiệp được điều tra), để có thể cho những kết
quả đáng tin cậy hơn so với chỉ sử dụng một trong hai nguồn số liệu trên.
Số liệu “mềm”: chọn mẫu các doanh nghiệp để tiến hành khảo sát
- Chọn mẫu: nhóm nghiên cứu lập danh sách doanh nghiệp điều tra từ danh
sách các doanh nghiệp nộp thuế của cơ quan thuế, tiến hành phân tổ điều tra. Do
không có điều kiện điều tra toàn bộ các doanh nghiệp ở địa bàn mỗi tỉnh trên cả
nước, nên mẫu điều tra theo hình thức phân tổ được lập ra để đại diện cho toàn bộ
các doanh nghiệp. Để tiến hành chọn mẫu, danh sách doanh nghiệp được chia thành
24 nhóm, theo ba tiêu chí: (1) Loại hình của doanh nghiệp: Công ty cổ phần, công
ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân. (2) Ngành nghề của doanh nghiệp: Công nghệ/sản
xuất, dịch vụ/thương mại, nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản), tài nguyên thiên nhiên
(khai khoáng). (3) Tuổi của doanh nghiệp: thành lập trước năm 2000 (năm Luật
Doanh Nghiệp có hiệu lực) và thành lập từ sau năm 2000.
Phân nhóm doanh nghiệp: VCCI tiến hành phân nhóm, chọn mẫu một cách
ngẫu nhiên và lập ra danh sách doanh nghiệp sẽ gửi phiếu điều tra. Số lượng doanh
nghiệp được gửi phiếu điều tra ở tỉnh căn cứ vào số lượng doanh nghiệp dân doanh
ở tỉnh đó và số lượng gửi phiếu phản hồi ở các năm trước đó. Đối với các tỉnh có số
lượng DN dân doanh dưới 500 doanh nghiệp thì tất cả các doanh nghiệp ở tỉnh đó
đều được gửi phiếu điều tra.
- Công cụ thu thập: phiếu điều tra gồm các câu hỏi về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đánh giá của các doanh nghiệp về các
khía cạnh khác nhau trong hoạt động quản lý và điều hành kinh tế của địa phương.
- Phương pháp điều tra: VCCI gửi phiếu điều tra cho doanh nghiệp trong
mẫu đã chọn. Để đạt được tỉ lệ phản hồi cao, VCCI đã tuyển chọn và huấn luyện
cộng tác viên để gọi điện thoại đến các doanh nghiệp xác nhận phiếu điều tra đã
được gửi đến đúng địa chỉ và thuyết phục doanh nghiệp trả lời. Đối với các doanh
nghiệp chưa nhận được phiếu điều tra thì VCCI tiến hành gửi lại một lần nữa. Đối
với các doanh nghiệp trả lời, VCCI gửi tặng một cuốn sách mà doanh nghiệp lựa
chọn kèm theo thư cảm ơn của VCCI.
Số liệu “cứng”: Các phương pháp được cơ quan nghiên cứu sử dụng và thu
thập số liệu như: lấy ý kiến chuyên gia, và số liệu thống kê.
Lấy ý kiến chuyên gia: thu thập ý kiến của các chuyên gia về chất lượng
quản lý và điều hành đối với từng tỉnh để hiệu chỉnh những sai lệch trong đánh giá
của các doanh nghiệp trong tính toán chỉ số cuối cùng.
Số liệu thống kê: tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn công bố chính thức
và bên thứ ba như: niên giám thống kê của tổng cục thống kê, kết quả của các cuộc
điều tra, các báo cáo, ấn phẩm của ngân hàng thế giới, các công ty.
Bước 2: Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần
Như đã trình bày, một trong những cách tiếp cận quan trọng của PCI là so
sánh chất lượng điều hành kinh tế giữa mỗi tỉnh với thực tiễn tốt nhất về điều hành
kinh tế ở Việt Nam, chứ không phải so sánh với một chuẩn mực lý tưởng nào đó. Vì
vậy để có cơ sở so sánh, đánh giá giữa các tỉnh thành, chúng ta cần một đơn vị
thống nhất, nên mỗi chỉ tiêu sẽ được chuẩn hóa theo thang 10 điểm như sau:
+ Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành tốt thì sử dụng công
thức sau đây để chuẩn hóa điểm:
+ Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành không tốt thì lấy 11
trừ đi công thức ở trên
Như vậy, tỉnh có thực tiễn tốt nhất sẽ tương ứng với điểm 10, tỉnh có thực
tiễn kém nhất tương ứng với điểm 1. Các tỉnh còn lại sẽ tương ứng với điểm nằm
giữa 1 và 10. Tiếp theo, tất cả các chỉ tiêu được tổng hợp thành điểm chỉ số thành
phần với mục tiêu đặt ra là điểm các chỉ số này phải phản ánh được tương đối đầy
đủ những trở ngại đối với việc thành lập mới và phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân ở Việt Nam. Vì vậy, sau khi đã chuẩn hóa, VCCI đã tính trung bình các chỉ
tiêu và sau đó cũng áp dụng lại qui trình tính điểm chỉ tiêu như trên để tạo ra từng
chỉ số thành phần cho mỗi tỉnh. Sau khi chuẩn hóa, toàn bộ các chỉ số của một tỉnh
sẽ được thể hiện trên một sơ đồ hình sao. Hình 1.1 dưới đây thể hiện ví dụ điểm cụ
thể của 9 chỉ số thành phần của một vài tỉnh, thành. Độ dài của mỗi đường gân của
ngôi sao thể hiện điểm của từng chỉ số thành phần với thang điểm tuyệt đối là 10.
Bước 3: Xây dựng chỉ số tổng hợp PCI
Nếu lấy điểm của tất cả các chỉ số thành phần cộng lại với nhau, tổng điểm
sẽ là chỉ số PCI tổng hợp chưa có trọng số. Mặc dù đây là phương pháp dễ dàng
nhất để tính chỉ số PCI, nhưng lại không thực sự phù hợp nếu muốn sử dụng PCI
như một công cụ chính sách. Lý do là vì trong các chỉ số thành phần, có những chỉ
số quan trọng hơn những chỉ số còn lại khi lí giải sự khác biệt về kết quả phát triển
khu vực kinh tế tư nhân. Do đó mỗi chỉ số thành phần cần được tính toán trọng số
tương ứng với mức độ đóng góp thực sự của từng chỉ số đối với việc phát triển khu
vực kinh tế tư nhân.
Để làm được việc này, trong giai đoạn 2005-2009, VCCI sử dụng phương
pháp hồi quy đa biến để đo lường tác động của từng chỉ số thành phần tới một nhóm
chỉ số được coi là có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển khu vực kinh tế tư
nhân (tỉ lệ doanh nghiệp dân doanh, vốn đầu tư dài hạn của khu vực tư nhân tính
trên bình quân đầu người, lợi nhuận bình quân trên một doanh nghiệp tính theo
triệu đồng). Cách tính này có loại trừ ảnh hưởng mà các điều kiện truyền thống
(khoảng cách tới thị trường tính bằng số km từ trung tâm tỉnh lị tới Hà Nội hoặc TP.
Hồ Chí Minh, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng ban đầu) đem lại cho sự
phát triển kinh tế tư nhân. Từ đó tính ra mức độ đóng góp tương đối (hay còn gọi là
trọng số) của chúng đối với các chỉ số thành phần.
Nhưng từ năm 2009 về sau VCCI sử dụng phương pháp tính trọng số mới
bằng cách cũng chọn ra ba biến kết quả quan trọng thể hiện sự phát triển khu vực
kinh tế tư nhân (doanh nghiệp tư nhân trên 1000 dân, mức đầu tư trên đầu người, lợi
nhuận trên mỗi doanh nghiệp). Các biến số này được hồi quy theo từng chỉ số thành
phần, trong đó loại trừ tác động của các nhân tố cấu trúc (mật độ dân số, diện tích,
khoảng cách từ Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh theo km), cơ sở hạ tầng (đo bằng tỉ
lệ đường được rải nhựa trong tỉnh) và sử dụng thêm các biến giả cho 7 vùng ở Việt
Nam để tính ra trọng số cho mỗi chỉ số thành phần. Những trọng số này được làm
tròn tới 5% gần nhất để phân thành ba loại cơ bản.
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT
CHUYÊN GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
VÀ KINH DOANH CỦA TỈNH LONG AN
A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CUỘC KHẢO SÁT
1. Cá nhân tiến hành khảo sát: Lưu Hiếu Trung
Đơn vị công tác: Văn phòng UBND tỉnh Long An
2. Mục đích khảo sát: Chỉ để phục vụ cho nghiên cứu triển khai thực hiện Đề tài Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (Hutech).
3. Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo cấp tỉnh, sở, ngành, doanh nghiệp chuyên gia về đầu tư.
4. Thời gian tiến hành khảo sát: Năm 2017
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT (xin ông (bà) vui lòng điền vào chỗ trống hoặc đánh dấu nhân (x) vào ô lựa chọn được cho là phù hợp)
I. Thông tin chung về người trả lời phiếu khảo sát
1. Họ và tên: ......................................................................................................................
2. Đơn vị công tác: ............................................................................................................
3. Chức vụ: ........................................................................................................................
4. Số điện thoại liên lạc: ............................. ; E-mail: ........................................................
1. Theo ông (bà), trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công việc chưa: Đã đáp ứng tốt Cơ bản đáp ứng một phần Chưa đáp ứng được
2. Theo ông (bà) thì thái độ làm việc của cán bộ, công chức phải thay đổi như thế nào đối với DN và nhà đầu tư: Theo hướng phục vụ tốt Theo hướng để DN tự tìm hiểu rồi thực hiện Tuyệt đối theo mệnh lệnh hành chính
3. Với cảm nhận từ thực tiễn, ông (bà) có cho rằng các DN thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trong hoạt động kinh doanh và đầu tư?
Đồng ý không đồng ý Chưa rõ ràng
4. Ông (bà) có đánh giá chung thế nào về môi trường đầu tư và kinh doanh của địa phương mình:
Rất tốt Trung bình Kém
5. Qua nhận định của ông (bà) thì mức độ ảnh hưởng của chất lượng và hiệu quả các dịch vụ công cộng tại tỉnh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hiện nay như thế nào:
Loại hình dịch vụ Tốt Kém Rất tốt Tạm được Hơi kém Rất kém
1. Chất lượng đường giao thông
2. Chất lượng các bến, cảng
3. Bưu chính, viễn thông
4. Điện
5. Nước
6. Y tế công cộng
7. Giáo dục
8. Thông tin thị trường
9. Tư vấn pháp luật kinh tế
10. Đào tạo nguồn nhân lực
6. Ông (bà) đánh giá thế nào về mức độ thực hiện những chương trình, kế hoạch sau của tỉnh trong thời gian qua:
Các chương trình, kế hoạch Tốt Kém Rất tốt Tạm được Hơi kém Rất kém
1. Phát triển cơ sở hạ tầng nói chung (như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước,…)
2. Xây dựng các KCN, CCN
3. Chuyển đổi đất nông nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh
4. Cổ phần hóa các DN Nhà nước địa phương
5. Hỗ trợ phát triển các DN nhỏ và
vừa (như về vốn, mặt bằng, đào tạo nhân lực, thông tin thị trường, thuế,…)
6. Thu hút đầu tư nước ngoài
7. Ông (bà) tiếp cận thông tin, tài liệu dưới đây như thế nào?
Các loại thông tin, tài liệu Có thể Khó Rất dễ Tương đối dễ Không thể
1. Ngân sách của tỉnh
2. Quy hoạch tổng thể ngân sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
3. Các quy hoạch ngành
4. Kế hoạch 5 năm của tỉnh
5. Kế hoạch hàng năm của tỉnh
6. Các văn bản pháp luật của TW
7. Các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
8. Kế hoạch về dự án xây dựng hạ tầng mới
9. Các kế hoạch đầu tư của TW
10. Các bản đồ, các quy hoạch sử dụng đất
8. Theo đánh giá của ông (bà), trong 3 trụ cột của phát triển bền vững là phát triển kinh tế - xã hội – môi trường thì tỉnh đã đạt được mức độ nào:
Vấn đề Rất tốt Tốt Kém Tạm được Hơi kém Rất kém
1. Phát triển kinh tế
2. Phát triển xã hội
3. Vấn đề về môi trường
9. Bạn có đồng ý với nhận định sau không: “Sự thay đổi khung giá đất của chính quyền tỉnh ban hành là phù hợp với sự thay đổi của thị trường”:
Đồng ý Không đồng ý
10. Xin ông (bà) cho biết những điểm nào sau đây là vấn đề liên quan nhiều nhất đến công việc kinh doanh, phát triển DN và xin cho biết mức độ nghiêm trọng của vấn đề đó đối với công việc kinh doanh, phát triển DN:
Vấn đề Không cản trở Đôi chút Tương đối Đáng kể Không rõ Rất nghiêm trọng
1. Tiếp cận nguồn vốn (ví dụ như thế chấp
2. Chi phí vay vốn (ví dụ như lãi suất)
3. Thiếu ổn định môi trường vĩ mô
4. Tham nhũng
5. Tội phạm và gây rối
6. Cạnh tranh không lành mạnh
7. Khác (ghi cụ thể:…
11. Để cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh Long An trong thời gian tới, theo ông (bà) cần tập trung vào giải quyết những vấn đề gì?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Long An, ngày….tháng 01 năm 2017
Người trả lời phiếu khảo sát
(có thể ký tên hoặc không)
(Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!)
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
CHUYÊN GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
VÀ KINH DOANH CỦA TỈNH LONG AN
Chọn Chọn Câu Chọn phương % phương % phương án % hỏi án 1 án 2 3
9 3 25 8,33 Câu 1 24 66,67
8 11 22,22 30,56 Câu 2 17 47,22
15 14 41,67 38,89 Câu 3 7 19,44
21 9 58,33 25,00 Câu 3 6 16,67
6 - 16,67 - Câu 9 30 83,33
Rất tốt
Tốt
Kém
Loại hình dịch vụ
Tạm được
Hơi kém
Rất kém
14 (38%)
15 (41,67%)
6 (16,67%)
1. Chất lượng đường giao thông
-
2. Chất lượng các bến, cảng
22 (61,11%)
14 (38,89%)
14
3. Bưu chính, viễn thông
15 (41,67%)
6 (16,67%)
(38%)
4. Điện
14
15 (41,67%)
6 (16,67%)
(38%)
5. Nước
14
15 (41,67%)
6 (16,67%)
(38%)
-
6. Y tế công cộng
15 (41,67%)
21 (58,33%)
Câu 5
7. Giáo dục
-
6 (16,67%)
1 (2,77%)
9
9
8. Thông tin thị trường
17 (47,22%)
(25%)
(25%)
29 (80,55%)
6 (16,67%)
9. Tư vấn pháp luật kinh tế
9
15 (41,67%)
12 (33,33%)
(25%)
10. Đào tạo nguồn nhân lực
Hơi kém
Rất tốt
Tốt
Tạm được
Các chương trình, kế hoạch
15 (41,67%)
21 (58,33%)
1. Phát triển cơ sở hạ tầng nói chung (như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước,…)
2. Xây dựng các KCN, CCN
17 (47,22%)
19 (52,77%)
29 (80,55%)
6 (16,67%)
3. Chuyển đổi đất nông nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh
9
4. Cổ phần hóa các DN Nhà nước địa phương
12 (33,33%)
15 (41,67%)
(25%)
27 (75%)
9 (25%)
thị
tin
5. Hỗ trợ phát triển các DN nhỏ và vừa (như về vốn, mặt bằng, đào tạo nhân lực, thông trường, thuế,…)
6. Thu hút đầu tư nước ngoài
31 (86,11%)
5 (13,89%)
Câu 6
Các loại thông tin, tài liệu
Rất dễ
Có thể
Khó
Tương đối dễ
1. Ngân sách của tỉnh
9 (25%)
15 (41,67%)
12 (33,33%)
Câu 7
31 (86,11%)
5 (13,89%)
2. Quy hoạch tổng thể ngân sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
3. Các quy hoạch ngành
27 (75%)
9 (25%)
4. Kế hoạch 5 năm của tỉnh
27 (75%)
9 (25%)
5. Kế hoạch hàng năm của tỉnh
31 (86,11%)
5 (13,89%)
27 (75%)
9 (25%)
6. Các văn bản pháp luật của TW
7. Các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
31 (86,11%)
5 (13,89%)
9 (25%)
27 (75%)
8. Kế hoạch về dự án xây dựng hạ tầng mới
5 (13,89%)
9. Các kế hoạch đầu tư của TW
31 (86,11%)
9 (25%)
10. Các bản đồ, các quy hoạch sử dụng đất
15 (41,67%)
12 (33,33%)
Vấn đề
Rất tốt
Tốt
Hơi kém
Tạm được
1. Phát triển kinh tế
12 (33,33%)
19 (52,77%)
5 (13,89%)
2. Phát triển xã hội
15 (41,67%)
15 (41,67%)
6 (16,67%
3. Vấn đề về môi trường
9 (25%)
8 (22,22%)
19 (52,77%)
Câu 8
Vấn đề
Đôi chút
Đáng kể
Không cản trở
Tương đối
1. Tiếp cận nguồn vốn (ví dụ như thế chấp)
24 (66,67%)
6 (16,67%)
6 (16,67%)
9
2. Chi phí vay vốn (ví dụ như lãi suất)
12 (33,33%)
15 (41,67%)
(25%)
Câu 10
3. Thiếu ổn định môi trường vĩ mô
31 (86,11%)
5 (13,89%)
4. Tham nhũng
15 (41,67%)
21 (58,33%)
5. Tội phạm và gây rối
3 (8,33%)
21 (58,33%)
12 (33,33%)
9
6. Cạnh tranh không lành mạnh
12 (33,33%)
15 (41,67%)
(25%)
7. Khác (ghi cụ thể:…
PHỤ LỤC 5
DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐƯỢC KHẢO SÁT
STT Họ và tên Cơ quan Chức vụ Ghi chú
Trần Văn Cần UBND tỉnh Chủ tịch 1 Chuyển thư ký
Lê Tấn Dũng UBND tỉnh Phó Chủ tịch 2
Hoàng Văn Liên UBND tỉnh Phó Chủ tịch 3
Phạm Văn Cảnh UBND tỉnh Phó Chủ tịch 4
Phạm Vĩnh Khiêm TP. Tổng hợp 5 Văn phòng UBND tỉnh
Đặng Văn Nhanh TP. Kinh tế 6 Văn phòng UBND tỉnh
Phạm Minh Tân 7 Văn phòng UBND tỉnh TP. Khoa giáo – Văn xã
Nguyễn Thanh Nguyên Sở Kế hoạch và ĐT Phó Giám đốc 8
Võ Ngọc Đỉnh Sở Kế hoạch và ĐT Phó Giám đốc 9
10 Trương Thành Liếp Sở Kế hoạch và ĐT TP. Đăng ký kinh doanh
Sở Kế hoạch và ĐT TP. Tổng hợp 11 Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
12 Nguyễn Ngọc Trạng
Sở Kế hoạch và ĐT Giám đốc TT Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
13 Phạm Thanh Bình Ban QL Khu kinh tế tỉnh Phó trưởng ban
14 Trần Văn Bình Ban QL KKT tỉnh Phó ban
15 Lê Minh Đức Sở Công Thương Giám đốc
16 Nguyễn Xuân Hồng Sở Công Thương Phó Giám đốc
17 Ngô Văn Lê Sở Công Thương Chánh Thanh tra
18 Lê Vinh Sở Nội vụ Phó Giám đốc
19 Lâm Ngọc Truyền Sở Nội vụ TP. Tổ chức – Công chức
20 Phan Thị Anh Thư Sở Nội vụ Chánh Thanh tra
21 Phạm Văn Bốn Sở LĐ-TB&XH Giám đốc
22 Hoa Thanh Niên Sở LĐ-TB&XH Phó Giám đốc
Giám đốc 23 Lê Quốc Dũng Sở KH&CN
Giám đốc 24 Nguyễn Minh Hải Sở KH&CN
Phó Giám đốc 25 Huỳnh Cao Chánh Sở Thông tin và Truyền thông
26 Bùi Nguyễn Khởi Sở Thông tin và Truyền thông Giám đốc Trung tâm CNTT&TT
27 Lê Thị Hồng Diễm TP. Báo chí Xuất bản Sở Thông tin và Truyền thông
28 Lê Văn Hoàng Công ty Chế biến hàng XK Long An Trưởng phòng KD
Phó Giám đốc 29 Lê Hùng Dũng Công ty CP. In Long an
Phó Giám đốc 30 Huỳnh Thị Mai Liên Công ty Lương thực Long An
Phó Giám đốc 31 Phùng Bá Dương Công ty Xăng dầu Long An
Phó Giám đốc 32 Võ Trung Can Công ty Cấp nước Long An
Giám đốc 33 Lê Thành Lợi Công ty TNHH Gensys - HCM
34 Võ Thụy Ngọc Thư Quản lý kinh doanh Công ty TNHH Gensys - HCM
Giám đốc 34 Lê Cao Đạt Trung tâm PVHN tỉnh Long An
35 Lê Hoàng Tôn Phó Giám đốc Trung tâm PVHN tỉnh Long An
36 Trần Thanh Toản Trung tâm Xúc tiến Giám đốc
Thương mại - SCT
37 Nguyễn Tấn Vĩnh Chi Cục QLTT Phó Chi Cục trưởng
Phó Giám đốc 38 Lê Thị Thu Thảo
Trung tâm Xúc tiến Du lịch – Sở VHTT&DL
39 Nguyễn Minh Sang Văn phòng UBND tỉnh Thư ký Chủ tịch
40 Nguyễn Hoàng Hưng VNPT Long An
Giám đốc Trung Kinh doanh
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TÁC GIẢ KHẢO SÁT SỐ LIỆU